1. Trang chủ
  2. » Luận Văn - Báo Cáo

Đánh giá sinh trưởng và hiệu quả kinh tế của mô hình rừng trồng thông Đuôi ngựa (pinus massoniana lamb) tại xã gia cát huyện cao lộc tỉnh lạng sơn

88 0 0
Tài liệu được quét OCR, nội dung có thể không chính xác
Tài liệu đã được kiểm tra trùng lặp

Đang tải... (xem toàn văn)

Tài liệu hạn chế xem trước, để xem đầy đủ mời bạn chọn Tải xuống

THÔNG TIN TÀI LIỆU

Thông tin cơ bản

Tiêu đề Đánh giá sinh trưởng và hiệu quả kinh tế của mô hình rừng trồng thông đuôi ngựa (Pinus massoniana Lamb) tại xã Gia Cát - huyện Cao Lộc - tỉnh Lạng Sơn
Tác giả Dương Thị Tuyền
Người hướng dẫn ThS. Phạm Thị Hạnh
Trường học Trường Đại Học Lâm Nghiệp
Chuyên ngành Lâm học
Thể loại Khóa luận tốt nghiệp
Năm xuất bản 2012
Thành phố Lạng Sơn
Định dạng
Số trang 88
Dung lượng 16,04 MB

Nội dung

LOI CAM ON Khóa luận: “Đánh giá sinh trưởng và hiệu quả kinh tế của một số mô hình rừng trồng Thông đuôi ngựa Punws massoniana Lamb tại xã Gia Cát — huyện Cao Lộc - tỉnh Lạng Sơn” được

Trang 1

TRUONG ĐẠI HỌC LÂM NGHIỆP

KHOA LAM HOC

OA LUAN TOT NGHIỆP

ĐÁNH GiA Rees VA HIEU QUA KINH TE CUA MO HINA RUNG TRONG THONG ĐUÔI NGUA (Pinus massoniana Lamb)

TẠI XÃ GIA CÁT - HUYỆN CAO LỘC - TĨNH LẠNG SƠN

Trang 2

CL 12002974 /o3q9 /LV B19

TRUONG DAI HQC LAM NGHIEP

KHOA LAM HOC

KHÓA LUẬN TÓT NGHIỆP

ĐÁNH GIÁ SINH TRƯỞNG VÀ HIỆU QUẢ KINH TẾ CỦA MÔ HÌNH

RUNG TRONG THONG ĐUÔI NGỰA (Pinws massoniana Lamb)

TẠI XÃ GIA CÁT - HUYỆN CAO LỘC - TỈNH LANG SON

NGÀNH : LÂM HỌC

MÃ SÓ `:301

Giáo viên hướng dẫn: ThS Phạm Thị Hạnh

‘Sink viên thực hiện _ : Dương Thị Tuyền

Ãã sỉnh viên : 0853011323

Trang 3

LOI CAM ON

Khóa luận: “Đánh giá sinh trưởng và hiệu quả kinh tế của một số mô

hình rừng trồng Thông đuôi ngựa (Punws massoniana Lamb) tại xã Gia Cát —

huyện Cao Lộc - tỉnh Lạng Sơn” được hoàn thành theo chuong trinh dao tao

ky su Lam sinh tại trường Đại học Lâm nghiệp Việt Nam De

Trong quá trình thực hiện và làm khóa luận, em aan nhận được ‘su quan tam, giúp đỡ và tạo điều kiện thuận lợi của Ban giám bjệf tường Đạ ọc Lâm nghiệp, Ban chi nhiệm khoa Lâm học, Bộ môn Lâm sinh ường Đại học sÌ âm nghiệp

Em xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc đến c‹ giáo 'Th.s Phạm Thị Hạnh,

Để thu thập số liệu thực diego khỗa luận, em đã nhận được sự giúp đỡ

tận tình của cán bộ xã, cán bộ kiểm lâm và bà con nhân dân xã Gia Cát — huyện

Cao Lộc — tỉnh Lạng Sơn Nhân i

Do han ché vé mặt thồi gian và điều kiện nghiên cứu nên khóa luận

không tránh khỏi những thiếu sót và tồn tại nhất định Em rất mong nhận những ý kiến đóng góp của các thầy cô giáo, bạn bè đồng nghiệp đẻ khóa luận

này em xin gửi lời cảm ơn chân thành

Sinh viên thực hiện

Dương Thị Tuyền

Trang 4

MUC LUC

LOI CAM ON

MUC LUC

DANH MUC BANG BIEU

DANH MUC CAC BIEU DO

DANH MUC TU VIET TAT

LỜI NÓI ĐẦU -+55+5555552

PHAN I TONG QUAN VE VAN DE NGHIEN

1.1 Téng quan vé van dé nghién ci

1.2 Nghiên cứu về loài Thông đuôi n HÀ,

PHAN II MỤC TIỂU - ĐÓI TƯỢNG - HÓA nộ

2.3.2 Đặc điểm cây bụi Scie

2.3.3 Kết quả điều at dưới dhhnng Thông đuôi ngựa

PHAN II DIEU KIEN CO BAN CUA KHU VỰC NGHIÊN CỨU

3.1 - Điều kiện tự nhiên

3.1.1 Vị trí địa lý

Trang 5

3.3 Lich sir rimg trong

PHAN IV KET QUA NGHIEN CUU

Điều kiện kinh tế - xã hội „2i

Chuyển dịch cơ cấu kinh tế 2d

244

Quy luật tương quan Hu/DÍ

Tài liệu tham khảo

PHY BIEU

Trang 6

DANH MUC BANG BIEU Biểu 4.1: Sinh trưởng đường kinh (D3) cia Thơng đuơi ngựa thuần lồi 14 tuổi

28

9

Biểu 4.3: Sinh trưởng chiều cao vút ngọn (Hy,) của Thơng đuơi ngựa thuần lồi

của hai mơ hình

Biểu 4.2: So sánh sinh trưởng D; của hai mơ hình

Biểu 4.4: So sánh sinh trưởng Hụ; của hai mơ hình

Biểu 4.7: Sinh trưởng đường kính tán (D,) cửa!

Biểu 4.8: So sánh sinh trưởng D, của hai mơ hìn su

Biểu 4.9: Trữ lượng của Thơng đuơi ngựa thuần lồi 14 tuổi ở từng ƠTC 36

Biểu 4.10: Trữ lượng của Thơng đuơi heya thuần lồi 14 tuổi của hai mơ hình 36 Biểu 4.11: Dự tính trữ lượng cho từng mơ hình đến hết chu kì kinh doanh 38

Biểu 4.12: Chất lượng Thơng đượ ngựa của Đai mơ hình

Biểu 4.13: Kết quả mơ hình Hĩa quy luậCphân bố N/Di3

Biểu 4.14: Kết quả mơ hình hĩa ¢ quy luật phân bố N/H,

Bảng 01: Phân bố số cây theo >a của mơ hình l

Bảng 02: Phân bố số đây theo Hạ, Sữa mơ hình 2

Biểu 4.15: Tương quan H„/D(3

Trang 7

DANH MUC CAC BIEU DO

Biểu dé 01: So sanh sinh truéng D3 cia hai mé hinh

Biểu đồ 02: So sánh sinh trưởng Hụ„ ở hai mô hình

Biểu đồ 03: So sánh sinh trưởng Hạ của hai mô hình

Biểu đồ 04: So sánh đường kính tán lá của hai mô hình

Biểu đồ 05: So sánh trữ lượng của hai mô hình

Biểu đồ 06: So sánh chất lượng rừng trồng của hai

Biểu dé 07: Biểu đồ phân bố N/D;¿ es

Biểu đồ 08: Phân bố thực nghiệm N/H„„ của hai mô

Biểu đồ 09: Biểu đồ quan hệ giữa Fin Ay

~

> v

Trang 8

DANH MUC CAC TU VIET TAT

ND¡¿ Phân bô số cây “ đường kính ngang ngực

NA bố số cây theo chiêu cao vút ngọn

Trang 9

DAT VAN DE

Để góp phan vào việc đây nhanh tỷ lệ che phủ đất trồng đồi núi trọc, tao

thêm công ăn việc làm cho người dân sống ở miễn núi, đáp ứng nhu cầu về gỗ cho ngành công nghiệp chế biến gỗ thì việc trồng rừng bằng các loài cây có giá

trị kinh tế cao, phù hợp với từng điều kiện lập địa là yêu cầu cấp bách hiện nay

nh Đông Bắc

theo chủ trương của Nhà nước về phát triển Lâm nghiệp, thì Thong đuôi ngựa là

Vira qua trong chương trình trồng mới 5 triệu há Từng 6 ci

một trong những loài cây được chú ý nhất Sở

sinh trưởng tốt trên các sườn dốc đồi núi trọc khô căn; €ó nhiều đá lẫn mà các

loài cây khác khó có thể sống được Gỗ Thông đuôi ngựa có nhiều công dụng

như làm gỗ trụ mỏ, làm cột điện, đóng đồ dùng gia -đình, vì thế Thông đuôi ngựa được chọn làm cây trồng chính ở các tỉnh thuộc vùng Đông Bắc — Việt Nam như: Lạng Sơn, Quảng Ninh, Bac Giang;

Dac biét tai Lang Son sau hơn chục năm áp dụng giải pháp trồng rừng theo các mô hình khác nhau thì đến nay loài Ÿhông đuôi ngựa đã mang lại hiệu quả kinh tế cho người dân trên địa lân toàn tỉnh trong đó có người dân xã Gia Cát, huyện Cao Lộc, tỉnh Lạng Sơn Bên cạnh đó, tại đây rừng trồng chủ yếu là rừng thuần loài, có trữ lượng, lở chất Tượng còn thấp chưa đáp ứng được nhu cầu sử dụng gỗ, củi, của người dân Nguyên nhân chủ yếu là do việc quản lí và áp

dụng các biện at lam sinh chưa hợp lí Vì vậy việc đi sâu tìm hiểu quy

luật sinh trưỏ cây rừng là rất cần thiết

Nhằm sinh lý, sinh thái của Thông đuôi ngựa để làm cơ

pháp kỹ thuật lâm sinh thích hợp tác động vào rừng

góp phần nâng cao sản lượng rừng trồng, đem lại hiệu quả kinh tế cao, tôi mạnh

dạn thực hiện đề tài: “Đánh giá sinh trưởng và hiệu quả kinh tế của mô hình rừng

trồng Thông đuôi ngựa (Pizws massoniana Lamb) tại xã Gia Cát, huyện Cao Lộc,

tỉnh Lạng Sơn”

Trang 10

PHANI

TONG QUAN VAN DE NGHIEN CUU

1.1 Tổng quan về vấn đề nghiên cứu

1.1.1 Trên thế giới

- _ Nghiên cứu về sinh trưởng:

Cho đến nay có rất nhiều nhà khoa học đã quan t nghiên ct cứu về quá trình

sinh trưởng của cây rừng với các yếu tố hoàn cảng, Tuy nhiên, Mỗi tác giả nhìn

nhận vấn đề dưới một góc độ khác nhau và theo cái quan Tiêng của mình [9]

Vào thế ki XV, nha bác học Lonard Hie) da ee hiện sự sinh trưởng của cây gỗ vào mùa mưa ở những vùng khô

Gompertt (1895) đã mô hình hóa

vào đây nhiều nhà khoa học đã cho rằng quá trình sinh trưởng của cây rừng là

một hàm đơn điệu chịu ảnh hưởng của nhiều @in tố trải qua nhiều giai đoạn sinh trưởng khác nhau ít nhất phải có một điểm uốn

AN Beketop (1968) cho Tầng các yêu tố khí hậu có ảnh hưởng lớn đến sinh trưởng của cây gỗ, ông, nhận thấy trong trường hợp này thì sinh trưởng tăng còn trong trường hợp khác sinh trưởng lại dừng lại

Bằng phương pháp toán học, PE Odum (1974) đã xây cơ sở sinh thái học về mối quan hệ giữa các yếu tố sinh thai, sinh trưởng có thé định lượng được bằng phương pháp toán học, phản ánh các quy luật tương quan phức tạp trong tự nhiên Paterson oxga hát hiện ra tăng trưởng của thực vật ở các vùng khí hậu khác nhau phụ Ví chế độ thủy nhiệt

Lachor en về những vấn đề sinh trưởng, khả năng thích nghỉ

của thực vật với các: lên dinh dưỡng khoáng, ánh sáng và chế độ khí hậu

T.T.Bisvins (1979) đã cho rằng: các nhân tố ảnh hưởng đến sinh trưởng

của cây rừng không chỉ phụ thuộc vào khí hậu hiện tại mà cả khí hậu vài năm

trước đây (ảnh hưởng của các yếu tố khí hậu rất phức tạp) và phụ thuộc vào từng

vùng địa lí khác nhau.

Trang 11

Romell (1932), Ruesh (1955) đã đi sâu vào nghiên cứu tìm hiểu những tác động của các nhân tố cụ thể, họ đã tìm ảnh hưởng của chế độ nước trong đất đến quá trình đồng hóa của cây, từ đó nghiên cứu ảnh hưởng của chế độ nước đến

sinh trưởng của cây

- _ Nghiên cứu về hiệu quả kinh tế:

Ngày nay, con người đã nhận thức được giá trị nhiều mặt mà rừng đem lại

nên tầm quan trọng của rừng được đánh giá một cách đầy đủ và đúng đắn hơn

Chính vì thế, ý thức và trách nhiệm của mỗi quốc §ia về vấn đề bảo vệ và phát

triển rừng được nâng lên, đảm bảo hài hòa giữa

ích kinh tế- xã hội - môi

“Cac ‘oat động kinh tế khai

trường Tắt cả đều phải tuân thủ theo nguyên

thác được từ rừng không làm tổn hại môi trường sinh thai”,

Hiệu quả kinh tế, xã hội và môi tru

à những chỉ tiêu quan trọng trong

việc hình thành nên giá trị của phương hức canh tác

Trên thế giới đã có nhiều nghiên cứu đánh giá của một số tổ chức quốc tế và các nhà khoa học về hiệu quả của các phương thức canh tác và các Dự án Lâm nghiệp [10]

Năm 1974, giáo sư John E.Gunfer của trường Đại học Tổng hợp Michigan

- Mỹ đã xuất bản tài liệu: “Những vấn đề cơ bản trong đánh giá đầu tư Lâm nghiệp” Trong đó tác giả đưa ra các cơ sở để đánh giá hiệu quả của trồng rừng Đây là một giáo trình tương đổi hoàn 'chỉnh đã giới thiệu hệ thống chỉ tiêu và cơ

sở để đánh giá hiệu qúả từ đơn giản đến phức tạp, các chỉ tiêu này cho phép đánh giá hiệu quả kinh doanh rừng trằng về mặt kinh tế và môi trường sinh thái

Š chức Nông nghiệp và Lương thực thế giới (FAO) đã xuất

kiện đánh giá hiệu

hiệu quả kinh tế được hiểu theo nghĩa rộng, bao gồm cả hiệu quả về mặt xã hội

u khá đầy đủ và phù hợp với

ác dự án Lâm nghiệp ở các nước đang phát triển Ở đây

và mặt môi trường sinh thái

Năm 1992, Hội nghị Quốc tế môi trường ở Rio dejanneiro đã đi tới tiếng nói chung là phải kết hợp hài hòa giữa phát triển kinh tế, xã hội và bảo vệ môi

Trang 12

trường nhằm hướng tới sự phát triển bền vững ở phạm vi mỗi quốc gia và phạm

vi trên toàn thế giới

Như vậy, đánh giá hiệu quả kinh doanh rừng trồng về mặt phương pháp luận cho tới nay đã khá hoàn chỉnh và ngày càng được phô biến rộng rãi Nhiều quốc gia đã và đang vận dụng phương pháp kỹ thuật trên Hore việc đánh giá hiệu

Tháng 10/1997, Đại hội Lâm nghiệp thế giới đã tổ chức tại Antdya (Turkey)

với chủ đề chính là: “Lâm nghiệp phục vụ cho sự:p tát triển bền ving” Qua việc

tổng hợp sơ bộ một số công trình nghiên cứu đánh giá hiệu quả tổng hợp các mô

hình canh tác cho thấy hầu hết các công trình chủ yếu tập frung vào đánh giá hiệu

quả kinh tế, còn ít quan tâm đến hiệu quả xã hội và

cho việc lựa chọn loài cây tone hop lí

Nghiên cứu khảó nghiệm đánh giá sinh trưởng loài cây trồng rừng ở Việt Nam

được bắt đầu từ những năm 1930 8 các nhà lâm nghiệp người Pháp thực hiện

Những nănf 1980,

đánh giá sinh

Keo lá tràm v;

guyén Hoàng Nghĩa đã có những khảo nghiệm va

loài keo Tác giả đã kết luận các loài Keo tai tượng,

œ là có triển vọng gây trồng ở nước ta [5] [6]

Trần Hậu en "hành khảo sát đánh giá sinh trưởng của các loài E.urophylla, E.camaldulensin, E.tereticornis tại lâm trường nguyên liệu giấy Trị

An - Đồng Nai cho kết quả: loài E.eamaldulensin sinh trưởng có triển vọng nhất,

ít sâu bệnh Tiếp đến là E./ereficornis Loài E.urophylla có tì lệ sống thấp (chỉ

đạt 58,6%) và có sinh trưởng kém ở đây [8]

Trang 13

Khi nghiên cứu sinh trưởng và tăng trưởng của rừng trồng thì người ta đã nghiên cứu và xây dựng thành các biểu cấp đất, biểu quá trình sinh trưởng dé dy đoán sản lượng và năng suất rừng trồng

Phùng Ngọc Lan (1985) đã đánh giá tình hình sinh trưởng và rút ra được một

số phương trình sinh trưởng cho các loài: Thông đuôi ngựa, Mỡ, Bạch dan,

Nguyễn Ngọc Lung (1987) đã thí nghiệm hàm Gompertt và một số hàm sinh trưởng mô tả quá trình sinh trưởng của một số loài cây mọc nhanh ở nước ta

Qua nghiên cứu tác giả đề nghị dùng phương trình Sehumaelier để mô tả quy

luật sinh trưởng cho một số loài thông ba lá ở Đã Vật Xu tướng toán học trong

nghiên cứu quy luật sinh trưởng đã được nhiều tác giả quan tâm: Vũ Tiến Hinh,

Bảo Huy Trần Văn Con, đã ứ ứng dụng lý Xu hàm ngẫu nhiên để nghiên cứu sinh trưởng của cây rừng

Lê Mộng Chân (1994) đã dựa trên i quan sát nhị

tiết trong một năm để dự báo thời kì nảy mam cla hạt giống, thời kì ra hoa, quả chín

biến động của thời

Vũ Tiến Hinh, Phạm Ngọc Giao (1997) đã dựa trên nhiều nghiên cứu quy

luật sinh trưởng theo tuổi của các eá-thẻ và quần thể để xây dựng các phương

pháp dự báo sinh trưởng theo tuổi của cây rừng lam phan

Bộ môn Quản lí Tài nguyên Rừng và Môi trường, trường Đại học Lâm

nghiệp đã nghiên cứu ảnh hưởng của bác chỉ tiêu khí hậu đến sinh trưởng của một

số loài cây rừng phổ biến ở nước Ae như: Thông, Pơ mu, Trám hồng, Trám trắng,

Như vậy 4 đã có niu cong trinh engin cứu đánh giá sinh ae rimg

Ở Việt Nam, trằng rừng đã được bắt đầu từ thời Pháp thuộc tuy nhiên diện tích trồng rừng còn rất hạn chế Trải qua nhiều thập kỷ, chúng ta đã đi vào kinh

doanh rừng trồng trên diện rộng và phổ biến nhiều phương thức canh tác và

nhiều loài cây trồng khác nhau Hiệu quả kinh tế của các mô hình rừng trồng là

Trang 14

mục tiêu được các đơn vị kinh doanh rừng trồng quan tâm nhiều nhất từ trước tới nay Vì vậy có rất nhiều công trình nghiên cứu về hiệu quả kinh tế của các mô hình rừng trồng từ trước tới nay Một số công trình tiêu biểu như:

Năm 1994, Đặng Trung Thuận, Trương Quang Hải và đồng sự được biết

đến với công trình: “Nghiên cứu và đề xuất mô hình phát triển kinh tế - môi trường tại một số vùng sinh thái điển hình” Đề tài tiến hành-nghiên cứu vấn đề

Các tác giả khác như: Trần Hữu Dào đã đánh giá hiệu Nuả kinh doanh

trồng Quế của các hộ gia đình tại Văn Yên -.Yên ẨNGuận Thể Liên đã đánh giá

các xã Tẩn cận đập Hòa Bình,

‘Vuong Văn Quỳnh đã nghiên cứu hiệu quả kinh 6, méi trường của một số mô

hiệu quả kinh tế, môi trường của các mô hình ‹

hình canh tác của người Dao ở Tuyên Quang Š

Tóm lại những nghiên cứu đánh giá hiệu quả kinh tế của các dự án trên thế

giới và trong nước như đã nói ở trên cho thấy việc đánh giá hiệu quả kinh tế của các mô hình rừng trồng đã được áp dụng nhiều Việc đánh giá này rất cần thiết đối với các đơn vị hoạt động sẵn Xuất kinh đoanh rừng trồng Có như vậy mới chọn được mô hình đạt hiệu quả kinh tế cao đáp ứng nhu cầu của con người [10]

1.2 Nghiên cứu về loài Thông ñuôi ngựa:

Tên khác: Thông mã vũ Thong tau, Thông hai lá

Tên khoa học: Pinus ‘massoniana lamb

Họ: Thông [Pinaceae (Abiétaceae)]

Thong dudifigud Ja oài cây gỗ lá kim có kích thước tương đối lớn Cây có

thể cao tới 30m, đường Kí

vỏ bổng thành từng mảng

mau vàng nhạt hoặc hung, không có long, tỉa cành tự

5Ø — 60cm, thân cây thẳng vỏ màu nâu đỏ, gốc có

Trang 15

cây Thông đuôi ngựa từ 5- 10 tuổi, tán lá hình tháp sau đó trở thành hình trứng

và hình ô khi về già

Thông đuôi ngựa ban đầu ra hoa (hoa đơn tính cùng gốc), kết quả ở tuổi 6

= 7 Nón quả khi non có hình gần tròn, khi già hình trứng dài từ 4 -7 cm, đường

kính 2,5 — 4 cm Khi chín nón quả có màu hạt Dẻ, mặt vảy hình thoi dẹp, mép

phía trên tròn Hạt màu nâu nhạt, có cánh mỏng, dài 1,5 cm: Trọng lượng trung bình của 1000 hạt là 10 — 14g Khoảng 40 — 50 kg quả chị

Gỗ Thông đuôi ngựa có giác và lõi phân biệt, Lõi có màu Vàng, thớ gỗ thô, thẳng Gỗ nhẹ, thường được sử dụng làm trụ mỏ, làm cội h

Cây ưa đất sâu, hơi chua, lạnh, nhiều nắng và độ âm cao, phân bố từ đồng

‘dudi 1.200 m

Tại Việt Nam chủ yếu được trồng tại các tỉnh phía Bắc từ Hà Giang, Cao

Bằng, Lạng Sơn, Lào Cai tới Thanh Hóa, Nghệ An [2]

Thông đuôi ngựa là một trong, những loài cây chính trong chương trình

bằng tới cao độ 2.000 m, nhưng chủ yếu ở độ cat

trồng rừng ở nước ta do vậy mà có nhiều nghiên cứu về loài cây này Các nghiên

cứu chủ yếu là đặc điểm sinh vật:ñọc, sinh thái học, khả năng gây trồng, khả

năng kinh doanh, phòng chống sấu bệnh Các nghiên cứu cụ thể như:

“Nghiên cứu cường độ höạt động của mặt trời đến sinh trưởng của loài

i EM Hà Tây”, Đinh Quỳnh Phương (1993)

juan lộng năm của Thông đuôi ngựa”, Nguyễn Sơn Lai, hệ giữa các chỉ tiêu khí hậu và cường độ hoạt động,

Nguyễn Mạnh Hà ( ;

“Nghiên cứu nhịp điệu sinh trưởng đường kính của cây Thông đuôi ngựa

dưới ảnh hưởng của các yếu tố khí hậu nhằm phục vụ cho kinh doanh rừng trồng

tại Tam Đảo — Vĩnh Phúc”, Trần Thị Tuyết Hằng (1995).

Trang 16

“Lập biểu sản phẩm cho rừng Thông đuôi ngựa kinh doanh gỗ trụ mỏ ở

vùng Đông Bắc Việt Nam”, Vũ Nhâm (1996) “Nghiên cứu lập biểu sản phẩm cho rừng Thông đuôi ngựa”, Đồng Sỹ Hiền (1996)

“Nghiên cứu điều kiện đất đai rừng trồng Thông mã vĩ vùng Đông Bắc”, Nguyễn Thanh Giang, Ngô Đình Quế (2005)

Trong những năm gần đây các nhà khoa học qua tân nghiên cứu nghiên

cứu đến khả năng hấp thụ cacbon, cụ thể là các đề tài rị n

Pham Tuan Anh (2007) với công trình “đánh gïá năng lì

thụ CO; của rừng thường xanh làm cơ sở xây dựng chính sách

ch vụm trường tại tỉnh Đăk Nông” cho thấy tỉ lệ cacbon tích lũy trong thân cây So với khối lượng tươi

dao động từ 14,1% — 31,8% Nghiên cứu cũng đã xây V ng mối quan hệ giữa

lượng CO; hấp thụ với các nhân tố đi

CO; theo lâm phần

Theo Nguyễn Văn Dũng (2005), rừng trồn; › Thông đuôi ngựa thuần loài 20 tuổi có tổng sinh khối tươi (trong cây và vật rỡi rụng) là 321,7 — 495,4 tắn/ha, tương đương với lượng sinh khối là 173,4 ~266,2 tấn/ha Rừng Keo lá tràm trồng, thuần loài 15 tuổi có tổng sinh khối tươi ong cây và trong vật rơi rụng) là 251,1

—433,7 tấn/ha tương đương v với Teng sinh khối khô là 132,2 —233,4 tân/ha

Đặng Thiện Triều — Viện Khoa học Lâm nghiệp Viêt Nam (2007), “xác định khả năng hấp thụ cacbon của rừng trồng Thông đuôi ngựa thuần loài theo

a ‘cay cá thể làm cơ sở dự báo lượng

Những kết q iên cứu trên là điều kiện tốt nhất để chúng ta phát triển, gây trồng loài Thông đuôi ngựa ở Việt Nam Trong thời gian tới cần có thêm những nghiên cứu sâu hơn, đặc biệt là về giá trị môi trường, phương pháp, cơ chế

trồng rừng sạch, để nâng cao giá trị của rừng Thông hơn nữa [1]

Trang 17

PHAN II MỤC TIÊU - ĐỐI TƯỢNG - GIỚI HẠN - NỘI DUNG

VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU

- Đánh giá được sinh trưởng và hiệu quả kinh tế

Lhợp tác động vào rừng

- Đề xuất một số giải pháp kĩ thuật lâm sinh thí

2.2 Đối tượng nghiên cứu

Trong giới hạn phạm vi nghiên cứu của KOS luận; đối tượng nghiên cứu

được xác định là hai mô hình rừng trồng thuần loài đỏ UBND xã Gia Cát quản

lý, hai mô bình đó là: TRO VN

1- Mô hình 1: rừng trồng Thông đuôi ngựa (Pinus massioniana Lamb) 14 tudi

Căn cứ vào mục tiêu nghiên cứu của đề tài tiến hành nghiên cứu các nội dung sau:

2.3.1 Nghiên cứu về tình hình sinh trưởng

© _ Nghiên cứu sinh trưởng về chiều cao dưới cành Hạc

©_ Đánh giá và dự tính trữ lượng rừng trồng của Thông đuôi ngựa

2.3.1.2 Chỉ tiêu về chất lượng

Tỷ lệ cây tốt, xấu, trung bình.

Trang 18

2.3.1.3 Quy luật phân bố

- _ Quy luật phân bố số cây theo đường kính ngang ngực N/D)

- Quy luật phân bố số cây theo chiều cao vút ngọn N/H„

2314 Quy luật tương quan Dị ⁄H„

2.3.2 Đặc điểm cây bụi thảm tươi

2.3.3 Kết quả điều tra đất dưới tán rừng Thông đuôi >

2.3.4 Đánh giá hiệu quả kinh tế

- Chỉ phí và thu nhập cho một ha rừng trồng Thông đuôi ngựa

2.3.5 Đề xuất một số giải pháp kỹ thuật lam’ ' sinh nhằm nuôi dưỡng, bảo vệ,

và phát triển Thông đuôi ngựa

2.4 Phương pháp nghiên cứu tu

2.4.1 Phương pháp kế thừa tài liệu €

- Đề tài kế thừa các số liệu-đã có về điều kiện tự nhiên, khí hậu, thổ

nhưỡng, tình hình dân sinh, kinh tế của khu Vực nghiên cứu

- Kế thừa tài liệu về tình hình cây trồng và đối tượng nghiên c cứu

~ Các tài liệu về tính toán hiệu quả rừng trồng Thông đuôi ngựa

2.4.2 Phương pháp ngoại nghiệp ~

Điều tra tình hình sinh trưởng của loài Thông đuôi ngựa và chất lượng rừng trồng

- Sơ thám toàn bộ khu vực nghiên cứu và chọn vị trí điển hình đại diện cho khu

` + Nguyên tắc CA: dùng phương pháp so sánh loại trừ với nguyên tắc các nhân tố không so sánh phải đồng nhất

+ Chọn các vị trí địa hình khác nhau ở sườn, đỉnh và chân ồi

+ Chọn ÔTC: Các ÔTC được lập theo phương pháp điển hình Sau khi sơ thám toàn bộ khu vực nghiên cứu lập các ÔTC điển hình tạm thời, mỗi mô hình

lập 3 ÔTC

10

Trang 19

+ Kỹ thuật lập ÔTC: Sử dụng bản đồ, thước dây, địa bàn cầm tay để xác định vị trí các ÔTC, diện tích mỗi ÔTC là 500m” (25x20m) ÔTC có hình dạng

là hình chữ nhật được lập theo phương pháp Pitago, có chiều dài song song với

đường đồng mức, chiều rộng vuông góc với đường đồng mức Sai số khép góc

cho phép <1/200 chu vi OTC

Thu thập các chỉ tiêu sinh trưởng trong ÔTC:

Tiến hành đo đếm một số chỉ tiêu sinh trưởng tầng cây cao tông ÔTC + Đường kính ngang ngực (D¡a): được xác 4p bằng thước Yẹp kính chính xác đến mm theo hai hướng Đ-T, N-B và lấy | trị sốt tring binh | don vi do la cm

+ Chiều cao vút ngọn và chiều cao dưới cành (Hụ, Hạ¿¿): xác định bằng thước Blumeleiss, đơn vị đo là mét (m) Á TT `

+ Đo đường kính tán (D,): xác định, bằng thước dây, đo hình chiếu thẳng

đứng của tán cây xuống mặt đất theo hai hướng dD -T, N-B va lấy trị số trung

bình, đơn vị đo là mét (m) 8 `

+ Điều tra phân cấp chất lượng cây rừng:

- Cây tốt (A): là những cây sinh trưởng nhanh, thân tạo trục chính rõ ràng, liên

tục, phát triển cân đối, vỏ bình thường, King sẵn sùi, ít mắt, không bị bệnh, tán

cân đối, cành nhỏ, không gãy on, la cành tự nhiên tốt, cây tham gia ting tan

chính hoặc tầng trội _ + _

- Cây trung bình By la nhiing.c cây có thân hình cân đối, tán lá đều, phân cành

đều, sinh trưởng trung bình, tin cong queo, sâu bệnh, không cụt ngọn

Trang 20

Trong mỗi ÔTC lập 5.ô dạng bản (ÔDB) & ích om? x 3m),466

4 góc và 1 ô ở chính giữa Bồ trí theo sơ đồ sau: CC,

Tiến hành điều tra loài đây đủ yêu 4 che phủ, chiều cao trung bình, chất

ảm tươi Kết quả điều tra được ghỉ vào mẫu biểu 02

iều tra cây bụi thẩm tươi

Độ che Chất lượng sinh trưởng

Trang 21

- Điều tra đất:

Trên mỗi mô hình tiến hành đào một phẫu diện đất với kích thước: chiều rộng từ 70-90 em, chiều đài từ 1,2-1,5 m, chiều sâu 1,2m hoặc hết tầng B và tiến hành xác định các chỉ tiêu đặc trưng của đất Khi đã đào xong phẫu diện đúng

kích thước như trên thì ta tiến hành vẽ sơ đồ phẫu diện sau đó tiến hành điều tra một số chỉ tiêu lý tính của đất Kết quả ghỉ vào mẫu biểu s; u

- Tính các đặc/trưng`í bang trinh duyét TOOLS — DATA ANALYSIS - DESCRIPTIVE ST:

Từ kết quá én hành tính hệ số biến động theo công thức:

(2.1)

(2.2)

13

Trang 22

- Để kiểm tra sai dị về sinh trưởng giữa các ÔTC trong cùng một mật độ sử dụng

tiêu chuẩn U

Kiểm tra sự thuần nhất của các chỉ tiêu nghiên cứu trong các ÔTC của

V6i gia thuyét Hy: p= po

A

Giá trị U được tính theo công thức: ` ay

.g¡› ø;: là phương sai mẫu 1 và mẫu 2

nị, nạ: là dung lượng quan sát của mẫu 1 và mẫu 2 Nếu: |U|< 1,96 — Hạ" có VÀ có Sự sai khác giữa các mẫu quan sát

| U | > 1,96 — H¿ có nghĩa sus 84i khdc gitta các mẫu quan sát

- Xác định số cây theo đườn kính (ND) và số cây theo chiéu cao (N/Hy,)

we

Tính các đặc tng pes nog trình thống kê mô tả, chia tổ ghép

nhóm các trị số quan eo công thức kinh nghiệm của Brooks và Carrutthere

Xmax, Xmin là trị số quan sát lớn nhất và nhỏ nhất

Căn cứ vào phân bố thực nghiệm, tiến hành mô hình hóa quy luật cấu trúc tần số theo những phân bố lý thuyết khác nhau

Phân bố Weiibull: là phân bố xác xuất của biến ngẫu nhiên liên tục với

miễn giá trị (0+e) Hàm mật độ có dạng:

14

Trang 23

F(x) = 0**x“lxe3 (2.6) Trong đó: Tham s6 ơ đặc trưng cho độ lệch của phân bố

Tham số ^ đặc trưng cho độ nhọn của phân bố

Giá trị được ước lượng từ công thức :

Để đánh giá sự phù a của p| ân bố với phân bố lý thuyết với phân bố

thực nghiệm, sử dụng tiêu chu: T¡ Của Pearson

Trang 24

Vi = 1/4 * DÝ *Hu# F (m) (2.10)

Trong d6: D¡¿ là đường kính tại vị trí 1.3(m)

Hụ; là chiều cao vat ngọn

n la tng số cây trong từng cỡ Kink”

- Tính trữ lượng lâm phần: (Myha) Rey ra

C

~ Serc: Diện tíchÔTC >”

i ~

2.43.3 Đánh giá chát lượng trong

- Dùng tiêu chuẩn y2 ^"

Tiến hành đánh giá lượng đá" Thông trên các mô hình nghiên cứu qua

đó xác định được sự khác biệ hay tương đồng về các chỉ tiêu sinh trưởng của

Thông ở các mô hình lau

Kiểm tra sự thuần nÏ SF dung tiêu chuẩn Kruskal va Wallis cho k mẫu độc lập để so chất,lượng Thông ở các vị trí khác nhau Việc đánh giá dựa

Trang 25

đó a là số cấp chất lượng, b là số mô hình nghiên cứu ye

Nếu: x2 > XÃ s tra bảng thì kết luận 1 Bs khác rõ rệt về chất lượng

rừng giữa các đối tượng nghiên cứu

XÃ < xã s tra bảng thì kết luận không cổ sự sai khác

- Tỷ lệ cây tốt, xấu, trung bình được tính theo công thức:

0/ — Alle X% Fs, 4100

(2.14) -Với: NA TORS cây trong OTC

đà số cây (t đốt, trung bình, xấu) 2.4.3.4 Phương pháp đánh

hiệ nh kinh tế

từng mô hình Từ đó ta đánh giá hiệu quả kinh tế Quá

trình đánh giá đứo é A như sau:

e Tinh thu chi choMha ri trong:

+ Chi phi dug

thua, khai thac &

ác khâu: giống, trồng rừng, chăm sóc, bảo vệ, tỉa

+ Thu nhập được tính cho các khâu: sản lượng nhựa, gỗ, củi

©_ Đánh giá hiệu quả kinh tế bằng các chỉ số như sau:

- Giá trị hiện tại của lợi nhuận ròng (NPV — Net present value)

17

Trang 26

Bi-Ci

0 (1+r)^¡

Trong đó: NPV: giá trị lợi nhuận đạt được trong cả chu kỳ đầu tư (tức là lợi nhuận

Bi: gid trị thu nhập ở năm thứ ¡ (đồng)

C¡ : giá trị chỉ phí ở năm thứ ¡ (đồng)

ï: Thời gian của 1 chu kỳ sản xuất 7 ;

Nếu NPV >0 thi kinh doanh có lãi mô hình đó aude nhận

Nếu NPV <0 thì kinh doanh không có lãi mô đó Km, chấp nhận

Nếu NPV =0 thì kinh doanh hòa vốn

Chỉ tiêu này cho biết được quy mô của \

lớn thì lựa chọn Nhưng chỉ tiêu này không nói lên mức độ (chất lượng) của các chỉ phí

dé dat gid tri NPV Vi vay khi đánh giá

~ Tỷ lệ thu hồi vốn nội

Là tỷ số lãi suất thị cho biết mức đầu tư và thu nhập qua đó cho biết mức độ

đầu tư và mức độ thu nhập trên một đơn vị sản phẩm

BCR=——— (2.18)

18

Trang 27

PHAN III DIEU KIEN CO BAN CUA KHU VỰC NGHIÊN CỨU

3.1 Điều kiện tự nhiên

Xã Gia Cát nằm ở phía Đông Nam huyện Cao Lộc; Đó tổng diện tích tự

nhiên 3675,00 ha Trên địa bàn xã có tuyến quốc lộ 4B chạy qua, là đường giao

thông chính toàn xã Địa giới hành chính của xã như sau: `

Phía Tây Bắc giáp xã Hòa cư và Hợp Thành ` `

Phía Đông Bắc giáp xã Hải Yến và Công Sơn

Phía Đông Nam giáp huyện Lộc Bình: 7 _A >

Phía Nam giáp xã Tân Liên qua sông KÌ Cùng

Phía Tây giáp thanh phSLangSon `

3.1.2 Địa hình, địa mạo é `

Gia Cát nằm trong vùng địa hình đổi núi cao của huyện Cao Lộc, nhìn

chung địa hình tương đối phức tạp độ cao trùng bình trên 300m, độ dốc lớn và

3.1.3 Khí hậu

Gia Cát nằm trong vùng khí

mẻ, nhiệt độ trung bình hàng năm khoảng 21°C Lượng mưa trung bình hàng

năm 1392 mm, số ngày mưa trúng bình 134 ngày/năm nhưng phân bố không đều,

iu nhiệt đới, á nhiệt đới nên nhìn chung mát

tập trung vào thánế Š đến 9, chiếm tới 70% lượng mưa

Độ ẩm kHôngkhí

các tháng 3, 4 và_thấÐ:nhá

Về chế độ gid?

Đông Bắc xuất hiện từ tháng 11 đến tháng 4 và gió mùa Đông Nam tir thang 5

quan năm là 82%, cao nhất là 88% tập trung vào

a 2% tập trung vào các tháng 12

la Cát chịu ảnh hưởng của hai loại gió chính là gió mùa

đến tháng 10 Ngoài ra, hàng năm vào mùa đông (khoảng tháng 12 đến tháng 1)

có xuất hiện sương muối (1 đến 3 ngày)

19

Trang 28

Đặc điểm của khí hậu là có mùa đông lạnh, kéo dài, nhiệt độ thấp Và có

sương muối Mùa hè nóng ẩm, mưa nhiều, khí hậu thích hợp với nhiều loại cây

trồng, đặc biệt là các cây đặc sản (hồi, trẫu, sở, ) và một số loại cây ăn quả

sông suối Theo kết quả điều tra, đất đai xã được chia thành các loại đất theo phát

sinh như sau:

~ Đất phù sa sông suối aim mod đơn vị đất phụ là đất phù sa sông suối

~ Đất ferarit mùn vàng phen abi (FH)

cao) ŒQ); Gồm 2 đơn vị phụ là đất vàng đỏ trên đất

- Dat ferarit trén D

sét (FQs) va đất vàng nhạt t trén đất cất (FQq)

- Đất ferarit điển hình nhiệt đới âm (F): Gồm một đơn vị phụ là đất ferarit

ồm:3 đơn vị phụ là đất lúa nước trên sản phẩm dốc

trồng lúa và đắt thung lũng (Lu)

a Tài nguyên nước

Nguồn nước của xã Gia Cát được cung cấp chủ yếu từ sông Kỳ Cùng và

hệ thống suối chảy qua dia bàn xã, đáp ứng được cho yêu cầu của người dan

20

Trang 29

trong sản xuất va sinh hoạt Tuy nhiên do ảnh hưởng của thời tiết và địa hình nên

vào mùa khô đôi khi xảy ra hiện tượng thiếu nước cho sinh hoạt, sản xuất

b Tài nguyên rừng

Theo thống kê, diện tích đất lâm nghiệp có rừng hiện tại của xã là 1613,38

ha, chiếm 43,90% tổng diện tích tự nhiên, trong đó chủ ýếu là rừng trồng Cây trồng chủ yếu là thông, hồi, ke

địa bàn xã có những loại khoáng sản như vàng sa khoáng sông Kỳ Cùng, cát xây

dựng và một số loại quặng đồng, chì kẽm „ Nhìn Tongs lượng không nhiều

4 Tài nguyên thảm thực vật

&

Xã Gia Cát có thảm thực vật khá phong phi hệ thống cây trồng đa dạng,

bao gồm các cây hàng năm như lúa, ngô, khoáfy} cây công nghiệp ngắn ngày,

cây lâu năm, cây ăn quả (mận, lê, bên Bi ), hệ thống cây xanh trong các khu dân

cư chiếm tỉ lệ khá cao >’

e Tài nguyên nhân văn

Gia Cát cũng như -các Xã khác trong huyện Cao Lộc có nhiều dân tộc anh

em chung sống (Tay, Ning, Kinh:: 3 với một nền văn hóa lâu đời Từ bao đời

nay, các dân tộc anh : em chúng sống hòa thuận, cần cù lao động, phát huy truyền

ăn sắœ văn hóá Tiêng

Trong những vừa qua, cùng với sự phát triển chung của cả vùng, nền kinh tế xã Gia Cát đã có những bước tăng trưởng khá, các hoạt động thương mại,

dịch vụ phát triển tương đối nhanh

Những năm gần đây, thu nhập bình quân đầu người đạt 2,3 triệu đồng,

tăng khoảng 0,5 triệu đồng so các năm trước

21

Trang 30

3.2.2 Chuyển dịch cơ céiu kinh tế

Nền kinh tế xã Gia Cát thuộc loại hình kinh tế truyền thống chủ yếu là

nông lâm nghiệp những năm qua, cơ cấu kinh tế đã có sự chuyển dịch tích cực,

nhóm ngành nông lâm nghiệp giảm tỷ trọng tương đối trong khi các nhóm ngành công nghiệp, tiểu thủ công nghiệp, thương mại và dịch vụ ngày càng tăng lên Tuy nhiên, do một số điều kiện hạn chế nên tốc độ chuyển dịch chưa cao

Theo kết quả thống kê, tổng diện tích trồng cây hàng năm của xã là 283,89

ha, trong đó chủ yếu là đất trồng lúa (279,07 ha) Diện Bì trồng lúa xuân là 88,5

ha, sản lượng đạt 411,53 tắn Diện tích lứa mùa là 230,4 ha, sản lượng đạt 668,16

tấn Diện tích ngô là 52,8 ha, sản lượng dat 232, ;32 tấn Các cây trồng khác như khoai lang, sắn, rau các loại, đậu tuong, - cng pit triển

Tổng sản lượng lương thực ‹ quy Ta thóc Binh quân dat 1312 tắn/năm Bình

quân lương thực đầu người đạt 2

Kongai, Cây ăn quả trên địa ba som rất nhiều loại như mận, cam, quýt, hồng,

| dung bién ph: ọc lật vào chăn nuôi

Bên cạnh đó fia ban xã còn phát triển nuôi đê, ong và các vật nuôi khác Về nuôi trồng thủý sản, diện tích nuôi thả cá 12,46 ha, hàng năm cho sản lượng đạt trên khoảng 17 tan

c Ngành lâm nghiệp

22

Trang 31

Trong thời gian qua, với việc tiếp nhận nguồn vốn đầu tư từ các chương

trình, dự án triển khai trên địa bàn xã như dự án 661, dự án định canh, định cư,

dự án trồng rừng nguyên liệu giấy đã làm diện tích đất lâm nghiệp liên tục tăng Theo thống kê, diện tích đất lâm nghiệp hiện nay là 1613,38 ha, chiếm 43,90%

tổng diện tích tự nhiên, trong đó diện tích rừng sản xuất tăng nhanh, gần 700 ha

xuất gạch, sửa chữa điện gia đình, khai thác Khác s phục vụ tại chỗ cho

nhân dân địa phương

Về hoạt động thương mại dịch vụ bắt đầu gó chiêu hướng phát triển cùng

với tầm quan trọng của tuyến quốc'lộ 4B Tuy a ién trên địa bàn xã mới chỉ có các cơ sở dịch vụ chủ yếu hoạt động: "buôn bản nhỏ phục vụ cho sản xuất và đời

sống hàng ngày của người dân <<

3.2.4 Dân số, lao động, vib ge va thu hap

Theo số liệu thống kê, dẫn số: Gia Cat hiện nay là 4554 người, trong đó

nhân khẩu nông nghiệp là 4 c° người (chiếm 95,74% tổng dân số toàn xã) Tổng

số hộ của xã là 914 hộ &

may a, % nhận thức được vấn đề dân số và kế hoạch hóa

ề [=F 6 của xã Gia Cát đạt mức trung bình 0,5 — 0,8% thấp

Trang 32

Bình quân thu nhập của xã khoảng 2,3 triệu đồng/người/năm, đạt ở mức trung bình so với các xã trong huyện

Tổng điện tích đất ở 20,40 ha, bình quân 223 m2/hộ

3.2.5 Thực trạng phát triễn cơ sở hạ tang kỹ thuật, hạ tầng xã hội

3.2.5.1 Giao thông

Hệ thống giao thông của xã chủ yếu là đường bộ, nhìn chung tương đối thuận lợi với đường quốc lộ 4B chạy Xã có đường ô tô đến các t thôn, hệ thống đường trục xã, liên xã, liên thôn, đường khu dân cư r được nâng, cáp

Hiện tại, tuyến đường quốc lộ 4B đã được erste, ác tuyến đường liên

thôn đã được bê tông hóa

Hệ thống kênh mương xã gồm các tuyến chính như Tổng Lung, Quán Hàng

(thôn Cổ Lương), Nà Sân (thôn Bắc Đông ID, Nề Cổng — Nà Nuốc (thôn Bắc Nga) cùng hệ thống 21 đập nhỏ và 4 trại! bơm tại các thôn Cổ Lương, Bắc Nga, Liên

Hòa, Bắc Đông II phục vụ tưới tiêu cho hầu hết diện tích gieo trồng trong xã

Hiện các công trinket Tương “đã được bê tông hóa và được nạo vết

hàng năm Hệ thống đập có mbt số đã được xây dựng lâu, tuy nhiên thường xuyên được nâng cấp yâtu bổ, Sửa: chữa kịp thời

3.2.5.3 Giáo đục — đào tad ‘ &

Hiện nay, Gia Cát có một trường trung học cơ sở, 1 trường tiểu học và 3 lớp

ại, Hợp Tân được bố trí tại các vị trí thuận lợi và

đều được đầu ừng, đáp ứng được nhu cầu đi học của con em trong vùng

3.2.5.4 Yiế

Gia Cát có một trạm y tế xã với diện tích 540 mˆ được kiên cố hóa và đội ngũ y tế thôn bản Tuy nhiên, để đáp ứng nhu cầu khám chữa bệnh ngày càng

tăng, trang thiết bị phục vụ cho công tác khám chữa bệnh cũng như cơ sở hạ tằng

cần được đầu tư trong những năm sắp tới

24

Trang 33

3.2.5.5 Văn hóa

Công tác văn hóa được quan tâm của chính quyền và toàn bộ người dân, tất cả các thôn và các hộ gia đình đều đăng ký quy ước làng văn hóa Số gia đình được công nhận gia đình văn hóa ngày một tăng Phong trào giao lưu văn hóa, văn nghệ thường xuyên được tổ chức

3.2.5.6 Thể dục, thể thao

Phong trào thể dục thể thao của Gia Cát phat t

chiéu sau, đồng thời bước đầu được xã hội hóa ng năm, xã iều tổ chức các

giải thi đấu bóng đá, bóng chuyển, giữa các Ẩầến/6óp phần nâng cao thể

chất cho nee dan ay nhién điềm sii CÁ nhất đắc các công trình hoạt

3.2.5.8 Buu chinh vién thong”

Hé théng thong tin liên lạc của xã với một bưu điện văn hóa xã, đây là

điểm trao đổi thông tín sá

Trang 34

3.3 Lịch sử rừng trồng ‹

Rừng trông vào tháng 4 năm 1998 mật độ trông 1800 cây/ha, cây cách cây 1,8m, hàng cách hàng 3m Thời vụ trồng tháng 3 — 4 và tháng 9 — 10 Tiêu chuẩn cây giống trồng bằng cây con ré tran 6 tháng tuổi

Phương thức xử lí thực bì phát trắng toàn diện, dọn sống băng rộng Im

Năm 2: chăm sóc 2 lần lâu,

Nội dung chăm sóc là phát bỏ cây bụi đây leo, xóii đất

Năm 3: chăm sóc 1 lần ys

hát thực bì cạnh tranh

cản lửa đường lô rộng 4m, đường khoảnh rộng

tích rừng được bảo vệ đến khi khai thác

Phòng trừ sâu bệnh: ếu 1ã sâu róm thông, khi có dịch xảy ra tiến

"hành dùng nhân lực để bắt sâu, , phun bằng thuốc VOPHATOX và thuốc

THIOPHAT nồng ee loài thiên dich kí sinh như ong mắt đỏ,

ong trứng đen 7

Nội dung chăm sóc là làm cỏ, x:

Bảo vệ: làm đường băi

Trang 35

PHAN IV KET QUA VA THAO LUAN

4.1 Đánh giá sinh trưởng của rừng trồng Thông đuôi ngựa ở hai mô hình 4.1.1 Các chỉ tiêu về số lượng:

4.1.1.1 Sinh trưởng về đường kính ngang ngực (D.3)

Đường kính ngang ngực là một nhân tố quan trọng trong điều tra rừng, là chỉ tiêu đánh giá trữ lượng, sản lượng rừng, lượng tăng trưởng của lam phan, đánh giá sức sản xuất của lâm phần cao hay thấp Đường kính của mỗi cây rừng `

là một trong những chỉ tiêu quan trọng để đánh giá sự sinh trưởng của cá thể cây rừng và là tiền đề để đánh giá sinh trưởng (của quần thể cây rừng Đặc biệt là

tham gia vào việc dự đoán sản lượng rừng trong tương lai từ đó có thể áp dụng

._ các biện pháp kĩ thuật lâm sinh một cách đúng hướng đem lại hiệu quả cao

Trong cùng điều kiện lập địa, lùng loài đây ›nhưng trồng với mật độ khác

của cô rừng cũng khác nhau Kết quả nghiên cứu của rừng Thông đuôi ngựa thuần Toài theo hai mật độ khác nhau được

Á

trình bày ở biểu 4.1: š

Biểu 4.1: Sinh trưởng đường kính (Đi¿) của Thông đuôi ngựa thuần loài 12

5 tuổi của hai mô hình:

3 53 16/13 | 2,93 | 18,18] 0,07 | Ujs=1,83

27

Trang 36

|

|

|

vé chi tiéu D,3 cia các ô tiêu chuẩn trong từng,

Qua biểu 4.1 ta thấy rằng: Sinh trưởng đường kính ngang ngực D¡¿ của Thông đuôi ngựa trồng thuần loài ở mật độ 900 cây/ha dao động từ 17,29 cm đến 18,19 cm, hệ số biến động từ 14,45% - 19,13%, sai số tương đối (A%) < 2,08%

Ở mật độ 1060 cây/ha, P; › dao động từ 16,13 cm đến 17,30 cm, hệ số biến động (S%) từ 18,18% đến 23,32%, sai số tương đối < 0,09% Như vậy sự phân hóa về đường kính ở cả hai mô hình là nhỏ, sai số thí nghiệm nhỏ ‡

kính ngang ngực của Thông đuôi ngựa tuổi 14 trong khu v

có sự chênh lệch ở hai mô hình Va

nô hình Kết quả |U | tính cho

từng cặp ô tiêu chuẩn đều nhỏ hơn 1,96 Theo lí thuyết thống kê thì sinh trưởng,

vé D,3 cha Thông đuôi ngựa giữa các ô ie

huần ở “cing một mật độ là thuần

nhất Như vậy có thể gop cdc ô tiêu chuẩn của cùng một mật độ thành một mẫu chung Tiến hành tính lại D;¿ và các đặc trưng nu của mẫu chung này ở hai mô

hình thu được kết quả như ở biểu 4: is

Biểu 4.2: So sánh ` 3 của hai mô hình

Ann

Trang 37

D,3 (cm)

17.8

17.6

17.4 17.2

17 16.8 16.6 16.4 16.2

Biểu đồ 01: So sánh sinh trưởng Dị của hai mô hình

Qua biểu 4.2 cho thay: D,3 cha Thông đuôi ngựa ở mật độ 900 cây/ha đạt

17,64 cm con ở mật độ 1060 cây/ha chỉ ,78 cm Như vậy P;› của Thông đuôi ngựa ở mật độ 900 cây/ha lớn hơn D,3 cia Thông đuôi ngựa ở mật độ 1060

2 luận Ð;¿ của hai mô hình bằng tiêu chuẩn U ta có |U | = 2,23 > 196 Điều nay chứng tỏ sinh trưởng của Thông đuôi ngựa ở hai mật độ khác nhau có Sự Sai khắc 16 rét

Trong di với nhân tố đường kính, chiều cao vút ngọn cũng

là một nhân tố quan trọng để tính trữ lượng, sản lượng, lượng tăng trưởng của rừng tham gia vào dự toán tăng trưởng của cây rừng và là nhân tố quan trọng để lập biểu cấp đất

2

Trang 38

Trong giai đoạn rừng non, sinh trưởng về chiều cao thường nhanh hơn sinh trưởng về đường kính Sinh trưởng chiều cao nói lên khả năng cạnh tranh không gian dinh dưỡng của cây rừng

Qua điều tra nghiên cứu sinh trưởng chiều cao vút ngọn của rừng trồng

Thông đuôi ngựa thuần loài ở hai mật độ khác nhau và tiến hành chỉnh lí tính

toán các giá trị trung bình và các đặc trưng mẫu của các õ tiêu chuẩn Chúng tôi

dùng tiêu chuẩn U để kiểm tra sự sai khác về chỉ tiêu Hy tira các 6 tiêu chuẩn ở

mỗi mật độ với ï nhau Kết quả được trình bày ở biểu ¿ 43 dưới di ly

4>) Biểu 4.3: Sinh trưởng chiều cao vút Ẩ ưa (ta Thông đuôi `

ngựa thuần loài của | ai mô hình

iều đó út ngọn của mô hình 1 ở mức trung bình và sai số thí

AS ‘0 yỞ mô hình 2, H„„ dao động từ 12,96 m đến 13,05 3⁄42 — 18,89%, sự phân hóa về chiều cao vút ngọn của

mô hình 2 ở mức nhỏ, sai số thí nghiệm rất nhỏ (A % < 0,04%)

Sau khi tính toán dùng tiêu chuẩn U để kiểm tra sự thuần nhất về chỉ tiêu

nghiệm rất nhị

m Hệ số biến

Hy» cla cdc 6 tiêu chuẩn của từng mô hình, tháy | U | nhỏ hơn 1,96 nên giữa các ô

tiêu chuẩn không có sự sai khác về chỉ tiêu H„„ Vì vậy cho phép gộp các ô tiêu chuẩn của cùng một mô hình thành một mẫu lớn Kết quả ghỉ ở biểu sau:

30

Trang 39

Biéu 4.4: So sanh sinh trưởng H,, cla hai m6 hinh

Mô hình |N(cây)| H„(m | S(m) | S% | A% | [Ut]

Biểu đồ 02: So sánh sinh trưởng H„„ ở hai mô hình

Dùng tiêu chuẩn U-của phân 66 chuan tiêu chuẩn đề kiểm tra sai khác trên,

| kết quả tính toán thu được |U |= 3,284 > 1,96 Chứng tỏ rằng tiêu chuẩn chiều cao vút ngọn bình quân của Thông đuôi ngựa thuần loài 14 tuổi ở hai mật độ

h xe

hình 1, điều này phấn ánh được quy luật của tự nhiên khi có sự cạnh tranh mạnh

khác nhau rõ rí ‘gc lại với sinh trưởng D;¿ thi Hy, ở mô hình 2 lớn hon Hy, Tom lai: 6 mô hì cao vút ngọn của mô hình 2 tốt hơn so với mô

về không gian dinh dưỡng đồng nghĩa với có sự cạnh tranh mạnh về ánh sáng do

đó cây rừng ở mô hình 2 có xu hướng vươn cao khỏi tán rừng nhanh hơn so với các cây của mô hình I

4.1.1.3 Sinh trưởng về chiều cao dưới cành (Ha):

31

Trang 40

Chiều cao dưới cành là chỉ tiêu biểu thị khả năng tỉa cành tự nhiên của cây +- rừng, Chiều cao dưới cành càng lớn thì khả năng cung cấp gỗ sản phẩm càng lớn, chất lượng rừng càng cao Qua điều tra chỉ tiêu Hạ; và tính toán nội nghiệp, kết quả được như ở biểu 4.5

Biểu 4.5: Sinh trưởng chiều cao dưới cành (Hụ.) của Thông đuôi ngựa

thuần loài của hai mô hình

nh của mô hình 1 ở mức nhỏ và sai số thí nghiệm

biến động từ 1717%@ 2L ;15%, sự : phân hóa về chiều cao dưới cành của mô

hình 2 ở mức rất nhỏ, sai số thí ñghiệm nhỏ (A % < 1,02%)

Sau khi tí i ding tiêu chuẩn U để kiểm tra sự thuần nhất về chỉ tiêu

Hạ, của các ô mô hình, thấy | U | nhỏ hơn 1,96 nên giữa các ô

inh thành một mẫu lớn Kết quả ghỉ ở biểu sau:

chuẩn của cùng mội

Biểu 4.6: So sánh sinh trưởng Hạ, của hai mô hình

Mô hình [N(cây)| Hạ (m) | S(m) | S% | A% | [Ut]

Ngày đăng: 14/02/2025, 15:17

HÌNH ẢNH LIÊN QUAN

Hình  1,  điều  này  phấn  ánh  được  quy  luật  của  tự  nhiên  khi  có  sự  cạnh  tranh  mạnh - Đánh giá sinh trưởng và hiệu quả kinh tế của mô hình rừng trồng thông Đuôi ngựa (pinus massoniana lamb) tại xã gia cát   huyện cao lộc   tỉnh lạng sơn
nh 1, điều này phấn ánh được quy luật của tự nhiên khi có sự cạnh tranh mạnh (Trang 39)
Hình  1  dao  động  từ  8,49  m đến  8,94  m. Hệ  số  biến  động  từ  15,10%  —  26,15%,  sự - Đánh giá sinh trưởng và hiệu quả kinh tế của mô hình rừng trồng thông Đuôi ngựa (pinus massoniana lamb) tại xã gia cát   huyện cao lộc   tỉnh lạng sơn
nh 1 dao động từ 8,49 m đến 8,94 m. Hệ số biến động từ 15,10% — 26,15%, sự (Trang 40)
Hình 2  tốt  hơn  mô  hình  1với  phạm  vi  biến  động  chiều  cao  rộng  hơn. - Đánh giá sinh trưởng và hiệu quả kinh tế của mô hình rừng trồng thông Đuôi ngựa (pinus massoniana lamb) tại xã gia cát   huyện cao lộc   tỉnh lạng sơn
Hình 2 tốt hơn mô hình 1với phạm vi biến động chiều cao rộng hơn (Trang 51)
Hình  2  có  mối  quan  hộ  đc thiết  hon  so  với  mô  hình  1.  Do  đó  nếu  dựa  vào  sinh - Đánh giá sinh trưởng và hiệu quả kinh tế của mô hình rừng trồng thông Đuôi ngựa (pinus massoniana lamb) tại xã gia cát   huyện cao lộc   tỉnh lạng sơn
nh 2 có mối quan hộ đc thiết hon so với mô hình 1. Do đó nếu dựa vào sinh (Trang 53)
HÌNH  1  VÀ  MÔ  HÌNH  2 - Đánh giá sinh trưởng và hiệu quả kinh tế của mô hình rừng trồng thông Đuôi ngựa (pinus massoniana lamb) tại xã gia cát   huyện cao lộc   tỉnh lạng sơn
1 VÀ MÔ HÌNH 2 (Trang 72)
BẢNG  TÍNH  CHI  PHÍ  CHẶT  TỈA  THƯA  CHO  1  HA  RỪNG - Đánh giá sinh trưởng và hiệu quả kinh tế của mô hình rừng trồng thông Đuôi ngựa (pinus massoniana lamb) tại xã gia cát   huyện cao lộc   tỉnh lạng sơn
1 HA RỪNG (Trang 80)

TRÍCH ĐOẠN

TÀI LIỆU CÙNG NGƯỜI DÙNG

TÀI LIỆU LIÊN QUAN