Bộ giáo dục đã đưa ra phương pháp mới về kiểm tra - đánh giá kết quả học tập của học sinh, đó là phương pháp kiểm tra - đánh giá bảng hình thức thi trắc nghiệm khách quan.. Theo Bộ Giáo
Trang 1BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀOTẠO ~ TRUONG ĐẠI HỌC SU PHAM THÀNH PHO HO CHÍ MINH
Trang 2Khóa luận tốt ngiệp SVTH: Lý Thành Nguyên
LỜI CẢM ƠN
Lời đâu tiên em xin chân thành gởi lời biết ơn đến quý thầy cô trong khoa đãtạo điêu kiện cho em được làm đẻ tài khóa luận tốt nghiệp Lan dau tiên được lam détài mang tinh chất nghiên cứu, bản thân rất lo lắng không biết mình có hoàn thànhđược đẻ tải này không
Nhưng với sự hướng dẫn tận tình của Thầy Hồ Xuận Đậu, sự động viên của gia
đình và sự giúp đỡ nhiệt tinh tinh của bạn bè, em đã hoàn thành được dé tài.
Tuy nhiên trong quá trình thực hiện với khoảng thời gian ngắn ngủi, lần dautiên làm quen công việc nghiên cứu và kiến thức có hạn nên em không tránh khỏi
những sai lầm và thiếu sót Em rat mong được sự đóng góp và phê bình của thay cô và
các bạn để dé tài càng được hoàn thiện hơn
Một lần nữa em gới lời cảm ơn đến Thay Hồ Xuân Đậu, quý thay cô trong khoa
và bạn bè đã giúp đỡ em rất nhiều trong thơi gian làm đề tài.
Thành phố Hồ Chí Minh tháng 5 năm 2010
Người thực hiện
Lý Thành Nguyên
GVHD: GVC, Ths Hồ Xuân Đậu :
Trang 3Khóa luận tắt ngiệp SVTH: Lý Thành Nguyên
DANH MỤC CÁC Ki HIỆU, CÁC CHỮ VIET TAT
—————————————————— —————ễễễ
GVHD: GVC, Ths Hồ Xuân Đậu :
Trang 4Khóa luận tốt ngiệp SVTH: Ly Thanh Nguyên
MỤC LỤC
MU BNE exeskoieeieeteiopeedDAEGRS01304601206540(012000122208160G80)1000%0ei101 001 3
PHAN I : MỞ ĐÀU —naannanannnnnnnnnaannnn 3
PHAN II : CƠ SỞ LÍ LUẬN CUA VAN DE NGHIÊN CỨU 2-55 22552 7
CHUONG I : CƠ SỞ LÍ LUẬN VA THỰC TIEN CUA VIỆC KIEM TRA VA ĐÁNH
GIÁ KET QUA HỌC TAP CUA HỌC SINH BANG PHƯƠNG PHAP TRAC NGHIEM
RETALE CUI a jij==i===i=res== 7
0 a Ta nian ee ia ON PNY cence nsec semseeanee nes | oemsttsmeansesenetnnee iasseones iments» 7 L2 CAC PHƯƠNG PHAP KIEM TRA DANH GIA TRONG GIÁO DỤC [8] 10 E3: TRAC NGHIỆM VA LUAN BE (6) scsi ee 1
1.4 TRAC NGHIEM KHACH QUAN [8] 2-:: 0:<cccosessssovesesssecesssnecesnnssessonneesssneeeeesnneece 13
1.5, MỤC TIÊU KHẢO SAT CUA MOT BAI TRAC NGHIEM [8} 16
1.6 CƠ SỞ DE DANH GIA MOT BAI TRAC NGHIEM 25 - 17
L7 CÁC BƯỚC CHUAN BỊ KHI SOẠN MOT BAI TRAC NGHIỆM 18 1.8 NGUYEN TÁC SOẠN THẢO CÂU TRAC NGHIỆM NHIÊU LỰA CHỌN 21
1.9, CO SỞ DE PHAN TÍCH VA ĐÁNH GIÁ CÂU TRAC NGHIỆM 23
1.10, THỰC TIEN SU DỰNG PHƯƠNG PHAP TRAC NGHIEM VÀO KIEM TRA
-DANH GIA KET QUA HỌC TAP CUA HỌC SINH Ở TRUONG THPT 25
CHƯƠNG Il: TONG QUAN VỀ CHUONG ĐẠI CUONG HÓA HỌC HỮU CƠ 26
TEU HAT OUAT CHUNG es 26
11.2, PHƯƠNG PHAP VIET CTCT DONG PHAN - -cccccsssccssvsesssnevsencoseverseveueessnneeves 38 IL3 CAC ĐỊNH LUAT CƠ BẢN THUONG SỬ DỰNG KHI GIẢI BAI TOÁN XÁC
ĐỊNH CÔNG THỨC PHAN TỪ HỢP CHAT HỮU CƠ 2225-2222 43
IL4 DỮ KIỆN TRONG BÀI TOÁN XÁC ĐỊNH CTPT CUA HCHC 44
PHAN III : THỰC NGHIỆM SƯ PHAM VÀ KET QUẢ 222-2250 22221112 69
CHƯƠNG I : SOẠN DE TRAC NGHIỆM 222256222 E2 cEErrsrs 69
II MUG > it Mine 660< 1262000122200 c20 i6 cas2oiradiiieekei200e4e22000140e11 e0 69
Ly NHI VŨ se 2dxdeeetiittcaiceccatkcoooiccoicgiiandcoidaai 69
L4 TÊN HANH THC NERD <<: S6xe-ax 69 1.,KET,GUÁ THỰ NGHI xákcsiiiocccc SG 74
CHƯƠNG II: KẾT LUẬN VÀ KIÊN NGHỊ, 5 mm 106
LIS, TPL 4 | Sneha eA ATT 106
HD-KIRNONGH[S ác eet SRR A EL ONT SPELT DSRS ave EEE ies 106
PHAN PHU LUC: HE THONG CẤU HOI TRAC NGHIỆM 25-52 107
GVHD: GVC, Ths Hồ Xuân Đậu 3
Trang 51 LÍ DO CHỌN DE TAI
Dé đưa nên giáo dục nước ta ngày càng phát triển theo hướng bùng nô của thời
đại công nghệ thông tin và hòa nhập kịp với xu thế chung của nền giáo dục tiên tiến
thế giới Trước những điều đó, nước ta đã có những công cuộc cải cách quan trọng
trong nền giáo dục, trong những cai cách đó có những công cuộc cải cách được Bộ
Giáo Duc quan tâm sâu sắc là đổi mới vẻ nội dung chương trình sách giáo khoa ở cáccap học và đổi mới về phương pháp dạy học sao cho đạt hiệu quả tốt nhất
Song song với việc đổi mới phương pháp dạy và học đó, để đánh giá đúng thực
chất kết quả học tập của học sinh một cách chính xác, công bằng, công khai góp phầnnâng cao chất lượng việc dạy và học Bộ giáo dục đã đưa ra phương pháp mới về kiểm
tra - đánh giá kết quả học tập của học sinh, đó là phương pháp kiểm tra - đánh giá
bảng hình thức thi trắc nghiệm khách quan Phương pháp này hiện nay đang được
khuyến khích áp dụng trong đảo tạo đặc biệt là ở bậc THPT và Đại Học đối với một số
môn có sử dụng hình thức thi trắc nghiệm Theo Bộ Giáo Dục phương pháp kiểm tra — đánh giá bằng hình thức thi trắc nghiệm khách quan đầu tiên được 4p dụng với môn
ngoại ngữ, tiếp theo sau đó là các môn: vật lí, hóa học, sinh học.
Song do điều kiện cơ sở vật chất ở các trường còn hạn chế và trình độ học sinh
có sự chênh lệch rõ rệt giữa các vùng miễn nên việc sử dụng phương pháp này côn gặp một số khó khăn Mặt khác, phương pháp kiểm tra - đánh giá bằng hình thức thi trắc
nghiệm khách quan đòi hỏi cn có một hệ thống câu hỏi — bài tập trắc nghiệm phục vụ
cho mục đích giảng dạy.
Tuy nhiên, số đề tài nghiên cứu về van dé này còn ít, đặc biệt đối với chương
trình hoá học hữu cơ lớp 11.
Là một sinh viên sắp rời ghế piảng đường đại học và trở thành một giáo viên giảng day môn hóa học ở trường THPT, tôi rat quan tâm tới vấn dé này Chính vì lí do
đó tôi đã quyết định chọn tên de tải:” SƯU TAM VA BIEN SOẠN HỆ THONG CÂU
HOI TRAC NGHIỆM PHAN ĐẠI CUONG HOA HỌC HỮU CƠ LỚP I1 KIÊMTRA ĐÁNH GIÁ KET QUA HỌC TAP CUA HỌC SINH Ở TRƯỜNG THPT *
II MỤC ĐÍCH CUA DE TAI
GVHD: GVC, Ths Hồ Xuân Đậu 4
Trang 6Khóa luận tốt ngiệ p SVTH: Lý Thành Nguyên
~ Sưu tim và biên soạn hệ thống câu hỏi trắc nghiệm chuyên biệt cho phẩn * Dai
Cương Về Hỏa Học Hữu Cơ _Lớp 11” phục vụ cho công việc giảng dạy và kiểm tra
~ đánh giá kết qua học tập của học sinh.
- Phân tích các chi số thống kê có được từ bài kiểm tra bằng phương pháp trắc
nghiệm tử đó đo lường kết quả học tập của học sinh
~ Từ kết quả thực nghiệm, đánh giá tính tin cậy của hệ thống câu hỏi để sửa chữa va
hoản chỉnh các câu trắc nghiệm
HII NHIỆM VỤ CUA BE TAI
~ Nghiên cứu cơ sở lí luận của việc kiểm tra và đánh giá kết quả học tập của học sinh.
~ Nghiên cứu cơ sở lí luận của phương pháp trắc nghiệm.
~ Sưu tâm và biên soạn để xây dựng thành hệ thống câu hỏi tập trắc nghiệm chuyên
biệt cho phan “Dai cương hóa học hữu cơ _ Lớp 11".
~ Thực nghiệm sư phạm.
~ Xử lí kết quả thực nghiệm sư phạm, từ đó phân tích mức độ nắm vững kiến thức
của học sinh, đồng thời đánh giá chất lượng hệ thống câu hỏi trắc nghiệm
~ Sửa chữa vả hoàn chỉnh những câu hỏi chưa có độ tin cậy sao cho phù hợp hơn dé
tăng tinh giá trị và tính tin cậy của hệ thống câu hỏi.
1V ĐÔI TƯỢNG NGHIÊN CỨU
Nghiên cứu việc đánh giá kết quả học tập của học sinh bằng phương pháp trắc
nghiệm.
V KHÁCH THE NGHIÊN CỨU
Quá trình day và học phan “ Đại cương hóa học hữu cơ _ Lớp 11”
VI PHAM VI NGHIÊN CỨU
Dé tài chỉ đi sâu vào việc sưu tằm và biên soạn hệ thống câu hỏi trắc nghiệm
thường gặp trong phần đại cương về hóa học hữu cơ _ lớp II.
VII GIA THUYET KHOA HỌC
Cỏ thé nói đây là đề tải đầu tiên nghiên cứu việc sưu tam vả biên soạn hệ thongcâu hỏi cho phân đại cương hóa học hữu cơ _ lớp 11
Với hệ thống câu hỏi trắc nghiệm đã được đánh giá độ tin cậy va sửa chữa hoàn
chính thi có thể sử dụng làm ngân hàng câu hỏi trắc nghiệm phục vụ cho mục dich
kiềm tra bang phương pháp trắc nghiệm sẽ đem lại hiệu quả hơn và dé dang hơn
GVHD: GVC, Ths Hề Xuân Đậu v
Trang 7Khóa luận tắt ngiệ p SVTH: Ly Thanh Nguyén
VIII PHƯƠNG PHAP NGHIÊN CUU
~_ Tham khảo tài liệu chuyên môn và những tài liệu có liên quan đến dé tài.
~ Liên hệ xin phép giáo viên trường THPT đẻ tiền hảnh thực nghiệm sư phạm
~ ‘Théng kê và phân tích kết quả thực nghiệm
-—=¬¬=————-—ễ—ễ————ằ>———
GVHD: GVC, Ths Hd Xuân Đậu k
Trang 8Khóa luận tốt ngiệ p SVTH: Lý Thành Nguyên
PHAN II : CƠ SỞ LÍ LUẬN CUA VAN DE NGHIÊN CỨU
CHƯƠNG I: CƠ SỞ LÍ LUẬN VÀ THUC TIEN CUA VIỆC KIEM TRA VÀ ĐÁNH GIÁ KET QUA HỌC TAP CUA HỌC SINH BANG
PHƯƠNG PHÁP TRÁC NGHIỆM KHÁCH QUAN
1.1 Cơ sở lí luận về kiểm tra đánh giá
11.1 Lịch sử vẫn đề nghiên cứu [6]
Theo nghĩa chữ Hán “tric” là đo “nghiém” là suy xét, chứng thực.
Ra đời vào năm 1905 tại Pháp đầu tiên trắc nghiệm được dùng để đo trí thông minh hay xác định chỉ số théng minh IQ ở lứa tuổi học trò, phương pháp nảy được
chính lí và công bố ở Mĩ năm 191 I
Năm 1930, phươmg pháp này được áp dụng ở Pháp với tên gọi là Terman Năm
1966 lại sửa đối thành thước đo trí thông minh theo hệ mét gọi là NEMI (viết tắt của
La Nouvvelle Echelle Métrique d Intelligence)
Trước đó chỉ số thông minh đã được định nghĩa là chỉ số giữa độ tuổi thuộc trí
tuệ và độ tuổi thực của trẻ (đánh giá mức độ khôn trước tuổi)
Trẻ có trí thông minh kha khá có chỉ số 1Q bằng 100, khá hơn có IQ bằng 140, 160 (Mozart chơi đàn dương cầm thành thạo lúc 5 tuổi, Pascal đã tìm ra các quy luật
hình học Euclide mà không đi học tháng nào).
Như vậy trắc nghiệm đã có lịch sử phát triển tới một thế ki ở các nước phát
triển trên thế giới.
Ngày nay, trắc nghiệm được hiểu là hình thức đặc biệt dé thăm đò một số đặc
điểm vé năng lực trí tuệ (thông minh, trí nhớ, tưởng tượng, chú ý) hoặc để kiểm tra
một số kiến thức, kỹ năng của học sinh thuộc một chương trình nhắt định
Ở nước ta, thí điểm tuyên sinh Dai học bằng phương pháp trắc nghiệm đã được
tổ chức thành công lần đầu tiên ở trường Đại học Da Lạt vào tháng 7 năm 1996.
Môn ngoại ngữ cũng đã được thi theo hình thức trắc nghiệm trong kì thi tuyển
sinh Đại học vào tháng 7 năm 2006.
GVHD: GVC, Ths Hồ Xuân Đậu
Trang 9Khóa luận tốt ngiệp SVTH: Ly Thanh Nguyén
Tuyển sinh bằng phương pháp trắc nghiệm sẽ đảm bảo được độ chính xác vàtính công bảng trong tuyến chon Vi vậy Bộ Giáo dục và Dao tạo có chủ trương sétuyển sinh Đại học bằng phương pháp trắc ngiệm một số môn từ năm 2007
Nhiều nước phát triển trên thế giới và trong khu vực như Hoa Ky, Nhật Bản,
Trung Quốc, Thái Lan sử dụng trắc nghiệm dé tuyến sinh đại học
1.1.2 Khái niệm - Chức năng của kiểm tra đánh giá
1.1.2.1 Khái niệm kiểm tra đánh giá [9]
~ Kiểm tra là sự xem xét một cách kĩ lưỡng một vật, một hiện tượng một qua trình
dựa trên mục tiêu đã xác định trước.
» Kiểm tra bao gồm ba chức năng thống nhất với nhau, bo sung cho nhau và thâm
nhập vào nhau.
~ Chức năng phát hiện diéu chỉnh.
~ Chức nang củng cố, phát triển trí tuệ của học sinh.
~ Chức năng giáo dục.
» Đánh giá là quá trình hình thành những nhận định, phán đoán về kết quả của công
việc trên cơ sở các thông tin thu được và so sánh, đối chiếu với các mục tiêu đã đưa
ra từ trước.
1.1.2.2 Chức năng của kiểm tra — đánh giá [9|
— Kiểm tra gồm ba chức năng bộ phận liên kết thống nhất với nhau đó là: đánh giá,
phát hiện lệch lạc và điều chỉnh.
~ Nhờ KT ~ DG, giáo viên sẽ phát hiện mặt tốt và cả mặt chưa tết trong trình độ đạt
tới của HS trên cơ sở đó tìm ra nguyên nhân của những lệch lạc về phía người dạy
cũng như về phía người học, hoặc từ khách quan.
- Từ KT = DG phát hiện lệch lạc, người GV sẽ điểu chỉnh, uốn nắn, loại trừ những
lệch lạc đó, tháo gỡ những khó khăn, trở ngại thi sẽ thúc day chất lượng dạy học lên
rat nhiêu,
1.1.3 Ý nghĩa bản chất của việc kiểm tra đánh giá
1.1.3.1 Ý nghĩa của việc KT ~ÐG [9]
—————— —-————~ Ủ ừẮừẮ.ÒDm CÓCÓỔ Ộ
GVHD: GVC, Ths Hỗ Xuân Đậu 8
Trang 10Khóa luận tốt ngiệp SYTH: Lý Thành Nguyên
a)Vẻ phía HS
Việc KT - DG thường xuyên có hệ thống sẽ cung cấp kịp thoi những thông tin
giúp người học tự điều chỉnh hoạt động học HS kịp thời nhận thấy mức độ đạt được những kiến thức của mình, phát hiện lỗ hỏng kiến thức cần được bổ sung trước khi bước vào học phan kiến thức mới, có cơ hội dé nắm vững những yêu cau
cụ thể đối với từng phần của chương trình.
⁄ Thông qua KT - DG, HS sẽ rèn luyện và củng cố được nhiều kĩ năng như: ghi
nhớ, tái hiện, chính xác hóa, khái quát hóa, hệ thống hóa kiến thức.
⁄ KT — DG giúp phát huy trí thông minh, linh hoạt khả nang vận dụng kiến thức đã
học để giải quyết những tình huống thực tế.
KT ~ÐG được tổ chức nghiêm túc, công bằng sẽ giúp HS nâng cao tinh thân trách
nhiệm trong học tập, có ý chí vươn lên đạt kết quả cao hơn, củng cố niềm tin vào
khả năng của mình, nâng cao ý thức tự giác, khắc phục tính chủ quan, tự man.
b)Về phía GV
Việc KT — DG hiệu quả học tập của HS giúp giáo viên có những thông tin cần
thiét để điều chỉnh kịp thời hoạt động dạy của mình.
KT- DG kết hợp với việc thường xuyên theo đi giúp GV nắm được một cách cụ
thé và chính xác năng lực, trình độ mỗi HS, từ đó có biện pháp cụ thé, thích hợp
riêng cho từng nhóm HS, nâng cao chất lượng học tập chung cho cả lớp.
Qua KT - DG, GV đánh giá được hiệu quả của những cải tiến trong nội dung, PP,
hình thức t6 chức day học mà mình đã thực hiện.
1.1.3.2 Bản chất của việc kiểm tra đánh giá (9)
Về mặt lí luận dạy học, kiểm tra thuộc phạm trù PP, nó giữ vai trò liên hệ
nghịch trong quá trình dạy học.
Trong dạy học, đánh giá la một van đề hết sức phức tạp, nếu không cin thận dé dẫn đến sai lầm Vi vậy đổi mới PP dạy học nhất thiết phải đổi mới cách KT - DG, sửdung kĩ thuật ngày cảng tiên tiến, có độ tin cậy cao, bên cạnh đó còn có công cụ KT -
DG cho HS để họ tự KT - DG kết quả lĩnh hội kiến thức của bản thân mình, từ đó điều
chỉnh uốn nan việc học tập của bản thân
GVHD: GVC, Ths Hồ Xuân Đậu ?
Trang 11Khóa luận tắt ngiệp SVTH: Ly Thanh Nguyén
Như vậy sự KT - DG của người dạy phải gây ra va thúc day được sự KT - DG
của người học Hai mặt này phải thong nhất với nhau KT - DG phải có tác dụng làm
cho HS thi đua học tốt với chính minh mà không phải lả ganh đua với người khác.
L2 CÁC PHƯƠNG PHÁP KIEM TRA DANH GIÁ TRONG GIÁO DỤC [8]
Kiểm tra đánh giá
Trắc nghiệm khách Trắc nghiệm luận để quan
Nhiều lựa chọn
L2.1 CÁC PHƯƠNG PHÁP QUAN SÁT SƯ PHẠM
Sử dụng trong trưởng hợp cần ghi lại những nét độc đáo vẻ tính cách, thái độ,
hành vi, tình hudng xảy ra trong giờ học
Nhược điểm: kết quả đánh giá bị ảnh hướng nhiều bởi tính chủ quan của người
thay.
1.2.2 PHƯƠNG PHAP TRAC NGHIEM
1.2.2.1 PHƯƠNG PHAP VAN ĐÁP
10
GVHD: GVC, Ths Hỗ Xuân Dau
Trang 12Khóa luận tốt ngiệp SVTH: Lý Thành Nguyên
Là phương pháp kiểm tra đánh giá mức độ thu nhận kiến thức cũng như khả
năng tư duy của học sinh thông qua việc đối thoại trực tiếp giữa giáo viên với học
sinh.
Nhược điểm: kết quả đánh giá bị ảnh hưởng nhiêu bởi tính chủ quan của người
thay, tốn nhiều thời gian va không thể kiểm tra một lúc hết các nội dung kiến thức.
Bo PHUONG PHAP VIET
Trắc nghiệm luận để là hình thức kiểm tra trong đó giáo viên đặt câu hỏi hay
ra bài tập, học sinh tự viết câu trả lời lên giấy.
4 Các hình thức kiểm tra luận đề phổ biến là :
— Bài luyện tập viết
~ Bài kiểm tra viết
~ Bài tập làm văn.
— Trả lời viết các câu hỏi hay bài tập đưa ra
Trắc nghiệm khách quan là hình thức kiểm tra trong đó đề bài là hệ thống các
câu hỏi có kèm theo các phương án trả lời, cung cấp cho học sinh toàn bộ hay một phan thông tin về van dé, đòi hỏi học sinh chọn một trong các phương án đó dé trả lời
hay bổ sung phương án trả lời khác đúng hơn
Thuật ngữ “ khách quan “ là để chỉ tính chất khách quan khi chấm bài (kết quả
không phụ thuộc vào người chấm ), còn về nội dung, cấu trúc, đặc điểm các câu hỏi thì
vẫn mang tính chủ quan của người soạn câu hỏi.
Dựa vào hình thức đặt câu hỏi, người ta chia trắc nghiệm khách quan thành 5 loại sau:
~ Trắc nghiệm đúng = sai.
~ Trắc nghiệm có nhiều lựa chọn (chọn 1 đáp an đúng nhất ).
— Trắc nghiệm đối chiếu cặp đôi
=_ Trắc nghiệm loại điền khuyết
~ Trắc nghiệm về hình.
1.3 TRAC NGHIEM VA LUẬN DE [8]
Vải nét so sánh giữa trắc nghiệm (trắc nghiệm khách quan) và luận dé (trắc
nghiệm luận dé).
GVHD: GVC, Ths Hồ Xuân Đậu ts
Trang 13Khóa luận tốt ngiệp SVTH: Ly Thanh Nguyén
Điểm giống nhau :
» Cả trắc nghiệm và luận dé đều được sử dụng dé :
— Do lường hau hết mọi thành quả học tập quan trọng
~ Khảo sát khả năng hiểu va áp dụng các nguyên lý
~ Khảo sát khả năng giải quyết các vấn đẻ mới
~ Khảo sát khả năng lựa chọn những sự kiện thích hợp va các nguyên tắc để phối hợp
chúng lại với nhau nhằm giải quyết những van đẻ phức tạp.
~ Khuyến khích học tập để nắm vững kiến thức
Điểm khác nhau :
Học sinh phải lựa chọn câu trả lời đúng
nhất trong các câu trả lời cho sẵn hoặc
điển vào chỗ trống hoặc nối câu
Một bài kiêm tra trắc nghiệm thường gôm
nhiều câu hỏi cỏ tinh chất chuyên biệt, chỉ
cần đánh dấu hoặc điền vài chữ ngắn gọn
Học sinh dùng phá
dé và suy nghĩ
at lượng của bài trac nghiệm được xác
định một phần lớn do kĩ năng của người
soạn đề.
De thi trắc nghiệm khó soạn nhưng
cham va cho điểm chính xác
Giáo viên soạn dé có nhiêu tự do bộc lộ
soạn thảo câu hỏi Học sinh chỉ có quyển
tự do chứng tỏ mức độ hiểu biết của mình
qua tỉ lệ câu trả lời đúng Giáo viên chấm
GVHD: GVC, Ths Hồ Xuân Đậu
Học sinh tự soạn cau trả lời và diện ta nó
bằng ngôn ngữ chính mình, theo một bế
cục tự đặt ra.
Trong một bài kiêm tra luận dé thì sô câu
hỏi tương đối ít và có tính chất tổng quát,đòi hỏi học sinh phải triển khai câu trả lời
bằng lời lẽ dài dòng.
Học sinh dùng phân lớn thời gian dé vừa
suy nghĩ và vừa viết.
at lượng của một bài luận đề tùy thuộc
chủ yếu vào kĩ năng của người chấm bài
De thi luận dé tương đôi dé soạn nhưng
khó chấm và cho điểm không chính xáclắm
Học sinh có nhiều tự do bộc lộ cá tính của
minh trong câu tra lời, giáo viên cham bai cũng có tự do cho điểm các câu trả lời
theo xu hưởng của riêng minh nên có tinh
chất tương đối chủ quan
12
Trang 14Một bải trắc nghiệm cho phép và đôi khi | Một bài luận để cho phép và đôi khi
khuyến khich sự phỏng đoán khuyến khích sự “dat bẫy" (trong câu hỏi |
đối với học sinh).
Các nhiệm vụ học tập của học sinh the | Các nhiệm vụ học tập của học sinh the
hiện trong các câu hỏi trắc nghiệm một | hiện trong các câu hói luận để không rõ
cách rö rằng ràng bằng |
Sự phân bô diém số hoàn toàn được quyét | Sự phân bô diém sô của một bài luận dé |
định do bài trắc nghiệm, giáo viên chấm | có thể được kiểm soát phần lớn bởi giáo
bài không thể quyết định viên (Ấn định điểm tối đa và tối thiểu)
Nhân xét :
Từ sự so sánh ở trên, ta đã thấy được tính khách quan ưu việt hon hin của hình
thức trắc nghiệm khách quan Nói như vậy không có nghĩa là kiểm tra luận dé là
không có tính khách quan nhưng phải thừa nhận ưu điểm nổi bật nhất của trắc nghiệm
khách quan là: tỉnh khách quan cao _ một trong những điều rit cần thiết.
1.4 TRAC NGHIỆM KHÁCH QUAN [8]
1.4.1 Ưu khuyết điểm của phương pháp kiém tra trắc nghiệm khách quan
Ưu điểm :
~ Kiểm tra được nhiều nội dung trong chương trình môn học trong một thời gian
ngắn
— Khách quan, chính xác, công bằng trong cham điểm.
— Tiết kiệm được nhiều thời gian và công sức
~ Trắc nghiệm khách quan có thể được sử dụng khá tốt khi kiểm tra độ bền vững của
kiến thức về các sự kiện, về mức độ hiểu rõ các khái niệm.
— Kiểm tra được khả năng phân tích va chọn lựa.
Khuyết điểm
-~ Khó khăn khi kiểm tra khả năng khái quát hóa và vận dụng kiến thức một cách sáng
tạo trong những tình huỗng khác nhau
—mễừẫừỪừỮẦỮẪỖŠÕŠ———=—ễEEễEễEEễẼễEEEEễỄễỄễE
GVHD: GVC, Ths Hồ Xuân Đậu l3
Trang 15Khóa luận tốt ngiệp SVTH: Lý Thành Nguyên
~ Không kiểm tra được khà năng lí luận
~ Không kiểm tra được cách trình bay, giải quyết vấn dé của học sinh.
~ Soạn thảo dé trắc nghiệm mắt nhiều thời gian.
~ Đổi với các khái niệm định nghĩa dài nhiều khía cạnh, nhiều chỉ tiết, có nhiều cách
phát biểu khi không thể đưa vào kiểm tra trong bài trắc nghiệm.
14.2 Các hình thức trắc nghiệm khách quan
1.4.2.1 Câu trắc nghiệm đúng sai
Trắc nghiệm đúng sai là hình thức đơn giản nhất, dễ soạn nhất Thường được
trình bày dưới dạng một phát biếu và học sinh trả lời bằng cách lựa chọn đúng /sai.
Nhược điểm:
— Chỉ kiểm tra được khả năng nhớ chứ không kiểm tra được mức độ hiểu bai của
HS.
- _ Có độ may rủi cao (với độ chính xác 50%).
1.4.2.2 Trắc nghiệm điền khuyết
Loại này thường gdm một câu hay một đoạn có chừa chỗ trống, học sinh phải
điển vào chỗ trống một từ hay một nhóm từ ngắn
Nhược điểm :
— Tính khách quan không cao, việc chấm điểm khó khăn.
1.4.2.3 Trắc nghiệm ghép đôi
Loại nay cũng được xem là một dang của hình thức trắc nghiệm của nhiều lựa
chọn Một câu trắc nghiệm ghép đôi gồm 3 phần: phan chi dẫn cách trả lời, và 2 cột từ/
ngữ xếp lộn xộn mà mỗi tử/ngữ ở cột A có thể ghép với 1 từ/ngữ ở cột B một cách
logic có ý nghĩa.
Nhược điểm :
~ Những câu hỏi trong cột trắc nghiệm và những câu lựa chọn trong cột lựa chọn
thường quá dải
1.4.2.4 Trắc nghiệm vẽ hình
GVHD: GVC, Ths Hồ Xuân Đậu 14
Trang 16Khóa luận tốt ngiệp SVTH: Ly Thanh Nguyén
Đổi với loại trắc nghiệm này học sinh trả lời bằng cách vẽ hình /sơ đồ, hoặc bổ
sung chỉ tiết vào sơ đồ / hình vẽ có sẵn
Nhược điểm:
- _ Có tính khách quan không cao và việc cho điểm cũng khó khan.
1.4.2.5 Trắc nghiệm nhiều lựa chọn
Đây là hình thức được sử dụng phố biến nhất hiện nay Một câu trắc nghiệm nhiều lựa chọn gồm hai phần chính: phần gốc và phần lựa chọn.
» Phần gốc: là một câu hỏi trực tiếp hoặc một câu bỏ lửng làm căn bản cho phân lựa
chọn Phan gốc thường được viết ngắn đẻ giảm thời gian đọc va học sinh có thé
danh nhiều thời gian để đọc phan lựa chọn.
» Phần lựa chọn : thường có nhiều lối giải đáp nhưng chỉ có một dy định được cho
là đúng / đúng nhất _ gọi là đáp án, các dự định còn lại được gọi là đáp án nhiễu vàđáp án nhiễu nay phải có sức hap dẫn ngang nhau, yêu cầu học sinh phải đọc kĩ và hiểu bài mới có thé trả lời đúng Phần lựa chọn càng có nhiều lỗi giải đáp thì tỉ lệ may rủi càng giảm, độ chính xác và tính khách quan của câu trắc nghiệm càng tăng.
Ưu điểm :
— Độ may rủi thấp nên giảm thiểu sự đoán mò.
~ Độ tin cậy và tính giá trị cao nếu câu trắc nghiệm được soạn đúng quy cách
~_ Phân tích và chỉnh sửa được các câu trắc nghiệm đựa trên kết quả thực nghiệm
~_ Do lường mức độ đạt được nhiều loại mục tiêu trong giáo dục quan trọng
Khuyết điểm:
~ Công việc soạn thảo mat nhiều thời gian
Cấu trúc phức tạp hơn nên dé mắc những sai lam
Nhận xét:
Trong 6 dạng trắc nghiệm khách quan trên thì trắc nghiệm nhiều lựa chọn cótính khách quan cao nhất nên được sử dụng phô biến nhất trong các bải trắc nghiệmkhách quan Tuy nhiên khi không tìm đủ số đáp án nhiễu cần thiết, ta có thé thay thébằng câu trắc nghiệm điền khuyết hoặc các loại câu trắc nghiệm còn lại ,
Vi tính ưu việt của chính câu trắc nghiệm nhiều lựa chọn sẽ được sử dụng chủ
yếu trong đẻ tải này
GVHD: GVC, Ths Hồ Xuân Đậu ad
Trang 17Khóa luận tốt ngiệ SVTH: Lý Thành Nguyên
L5 MỤC TIÊU KHAO SÁT CUA MỘT BÀI TRAC NGHIEM [8]
15.1 Các loại thành quả học tập
Bloom đã chia lĩnh vực nhận thức thành 6 mức độ từ thấp đến cao: nhận biết,
thông hiểu, áp dụng, phân tích, tổng hợp, đánh giá Trong kiểm tra và đánh giả mức độ năm bắt kiến thức của học sinh THPT, ta chi quan tâm den 4 mức độ đầu
LS.1.1 Nhận biết kiến thức
La mức độ thấp nhất, chỉ đòi hỏi sự vận dụng tri nhớ Học sinh chỉ can lặp lại
đúng mà không cẳn phải giải thích hay sử dụng kiến thức ấy.
1.5.1.2 Thông hiểu kiến thức
Ở mức độ nay học sinh phải nhận biết được kiến thức và năm bắt được ban chất
của nó (nghĩa là đủ kiến thức được trình bày dưới một dạng khác, sử dụng ngôn từ
khác so với sách vở thì học sinh vẫn có thé nhận ra) có thể giải thích được vẻ các mỗi
liên hệ được biếu thị trong kiến thức ấy, và minh họa bằng vi dụ
1.5.1.3 Áp dụng
Ở mức độ nay học sinh vận đã biết vận dụng kiến thức đã học dé giải quyết van
dé trong một bối cảnh mới ( nghĩa là học sinh phải di chuyển kiến thức tir bối cảnh
quen thuộc sang một bối cảnh hoàn toàn mới).
1.5.1.4 Phân tích
Ở mức độ phân tích yêu cầu học sinh phải sử dụng các kiến thức đã biết trong
một tình huống phức tạp có nhiều yếu tô dé cân nhắc, nhiều khả năng đẻ lựa chọn.
1.5.1.5 Mục tiêu khảo sát của bai trắc nghiệm phy thuộc vào ý định của
Trang 18Khóa luận tốt ngiệp SYTH: Lý Thành Nguyên
1.6 CƠ SỞ ĐỀ ĐÁNH GIÁ MỘT BÀI TRAC NGHIEM
16.1 Tính tin cậy của bài trắc nghiệm (còn được gọi là tính vững chải của điểm
số)
Một bài trắc nghiệm được xem là đáng tin cậy khi bài trắc nghiệm đỏ cho ra
những kết quả có tính vững chai, nghĩa là nếu làm bài trắc nghiệm ấy lần thứ hai, mỗihọc sinh sẽ vẫn giữ được điểm số tương đổi của minh
Có thé đo tinh tin cậy cúa bài trắc nghiệm bằng cách cho học sinh làm bài trắc
nghiệm 2 lin Tuy nhiên cách này rat ít được sử dụng Thường thi người ta ra đề phân
đôi bài trắc nghiệm thành câu chin và câu lẻ Sau đó sự tương quan giữa điểm câu
chăn và điểm câu lẻ bằng công thức tương quan Pearson :
2 ft,r+]
= N3 XY+) X)(> Y)
JNSX'4SX)'IN-YSv]
Trong đó :
~ Rg là hệ số tương quan giữa điểm câu chẵn và điểm câu lẻ của bài trắc nghiệm
~ N là số người làm bài trắc nghiệm.
— X.Y là tổng điểm câu chan va tông điểm câu lẻ của cùng một người
+ Tinh tin cậy của bài trắc nghiệm phụ thuộc vào:
~ Việc chọn câu hỏi.
~_ Chiều dai bai trắc nghiệm.
~ _ Yếu tố may rủi do phỏng đoán
~ Độ khó của bài trắc nghiệm.
Nếu một bai trắc nghiệm quá ngắn và số lựa chọn trong mỗi câu trắc nghiệm là quá it thì yếu tổ may rủi do phỏng đoán sẽ rất cao, nghĩa là bai trắc nghiệm có độ tin cậy
thắp.
R =
—_—_———ễ
GVHD: GVC, Ths Hồ Xuân Đậu Mở
Trang 19Khóa luận tốt ngiệp SVTH: Lý Thành Nguyên
1.6.2 Tính giá trị của bài trắc nghiệm
Giá trị của bài trắc nghiệm được xác định dựa trên cơ sở bài trắc nghiệm có đo
đúng mục đích can đo hay không, va đúng ở mức độ nao Vi dụ như một bài trắc nghiệm quá dé chỉ có giá trị khi mục đích của người ra dé là phát hiện học sinh yếu,
nhưng không có giá trị khi dùng để đo mức độ nắm vững kiến thức của học sinh, và cũng không có giá trị khi được dùng để lựa chọn học sinh giỏi.
L6.3 Độ khó của bài trắc nghiệm
Dé đánh giá bài trắc nghiệm là khó, dễ hay vừa sức với trình độ hiện tại của học
sinh, ta so sánh điểm trung bình của cả lớp với điểm trung bình lí thuyết (còn gọi là
điểm trung bình mong đợi):
K+K
MeanLT= >
Với MeanLT : điểm trung bình lí thuyết
K : điểm tối đa của bài trắc nghiệm
p : tí lệ may rủi của bài trắc nghiệm
Ti lệ may rủi của câu trắc nghiệm gồm có n lựa chọn là 10078
Vi dụ: Bai trắc nghiệm có 30 câu (gồm 20 câu 4 lựa chọn va 10 câu 5 lựa chọn) Điểm
số tôi da của bài trắc nghiệm là 30 Như vậy K=30
„ 20.25%+10.25%
30 30+30.0,233
p = 0.2333
MeanLT= =18,50
Nếu mean = meanit : bài trắc nghiệm vừa sức học sinh
mean < meanÌt : bài trắc nghiệm khó đổi với học sinhmean > meanÌt : bài trắc nghiệm dễ với học sinh
1.7 CÁC BƯỚC CHUAN BỊ KHI SOẠN MỘT BAI TRAC NGHIỆM
1.7.1 Xác định mục dich của bài trắc nghiệm
Trắc nghiệm cỏ thé phục vụ cho nhiều mục dich nhưng nó chỉ có ích lợi và hiệuquả nhất khi nó soạn thảo nhằm phục vụ cho một mục đích chuyên biệt nào đó Người
GVHD: GVC, Ths Hồ Xuân Đậu l8
Trang 20Khóa luận tốt ngiệp SVTH: Lý Thành Nguyên
soạn thảo phải nắm rd mục dich thi bai trắc nghiệm mới có giá trị, mới đo lường được
những gi muốn đo Mục đích của bài trắc nghiệm quyết định rất lớn đến độ khó va nội
dung của bài trắc nghiệm.
1.7.2 Phân tích nội dung môn học
Việc phân tích nội dung môn học / bai học gồm 4 bước:
Bước 1 : Tìm những ý tướng chính của nội dung môn học / bài học.
Bước 2 : Tìm những khái niệm quan trọng của nội dung môn học yêu cầu học sinh
phái thông hiểu để đem ra ra khảo sát trong câu trắc nghiệm Trong những câu này,
kiến thức được nêu ra đưới một hình thức khác sử dụng ngôn ngữ khác với sách vở.
Bước 3: Phân biệt 2 loại thông tin :
~ Thông tin nhằm mục đích giải nghĩa hay minh họa.
~ Những khái niệm quan trọng của môn học.
— Dựa vào việc phân biệt 2 loại thông tin trên, người soạn thảo câu trắc nghiệm sẽ
quyết định điều gì quan trọng mà học sinh cần nhớ
Bước 4: Lựa chọn và kết hợp một số thông tin đòi hỏi học sinh phải có khả năng ápdụng những điều đã biết để giải quyết van dé trong những tình huống mới, phức tap
hơn (khảo sát mức độ áp dụng và phân tích của học sinh).
1.7.3 Lập dàn bài trắc nghiệm
Dan bài trắc nghiệm có thé là bang quy định 2 chiều: chiều ngang là những nội
dung cần khảo sát, chiều doc biểu thị cho mục tiêu bai trắc nghiệm muốn khảo sát
Trong mỗi ô của bảng quy định 2 chiều, ghi số (hoặc tỉ lệ phần trăm) câu hỏi dự trù
cho mục tiêu hay đơn vị nội dung tương ứng.
Với một bài trắc nghiệm ở lớp học, nhằm khảo sát một phần của môn học, ta có thể lập bảng quy định 2 chiều đơn giản:
Kiến thức Các ý tưởng quan trọng Tình huống mới
Trang 21Khóa luận tốt n SVTH: Lý Thành Nguyên
————-—
Chủ đẻ |
Chủ dé 2
Chủ đẻ 3
1.7.4 Lựa chọn dang câu trắc nghiệm phù hợp với nội dung
Theo như mục III đã đề cập thì có 6 hình thức trắc nghiệm khách quan Mỗi
hình thức có ưu và nhược điểm riêng Trên cơ sở đó, người soạn thảo phải căn cứ vào
nội dung kiến thức và đặc điểm của từng loại câu trắc nghiệm dé lựa chọn cho phủ
hợp.
Thông thường dé cúng cố bài sau mỗi tiết học hay ding loại câu đúng - sai hoặcdạng câu hỏi đáp ngắn Nếu nội dung là những khái niệm cơ bản, đơn giản thường
dùng dạng điển khuyết hay ghép đôi Những câu liên quan đến tính toán và phân tích,
tổng hợp thường dùng dạng nhiều lựa chọn
Dù dang câu trắc nghiệm nào, người soạn thảo cũng cần phải chú ý biên soạn
câu hỏi rd ràng, từ ngữ trong sáng, dé hiểu dé tránh cho học sinh hiểu sai dé bài
Câu hỏi cũng không nên quá dài, sẽ gây khó khăn cho học sinh trong việc nắmbắt và ghi nhớ đề bai Câu trắc nghiệm cũng không nên có nhiều kết quả đúng sẽ gây
khó khăn cho việc chim bài va giảm sút tính khách quan của trắc nghiệm
1.75 Xác định sé câu hỏi trong bài trắc nghiệm
Số câu hỏi trong bải trắc nghiệm phụ thuộc vào thời gian làm bài, khối lượngkiến thức, độ khó của các câu trắc nghiệm, trình độ chung của học sinh
Thời gian làm bài càng dài thì số câu hỏi càng nhiều Theo các chuyên gia trắc
nghiệm tính bình quân thời gian 1 phút cho 1 câu nhiều lựa chọn, nửa phút cho | câu
đúng — sai.
Thông thường một bai kiểm tra từ 60 đến 90 câu hỏi được thực hiện trong một
thởi pian quy định chặt chẽ Đối với các bài trắc nghiệm nhằm mục đích củng cố, rèn luyện trong lớp học thì có thé ding 30 cau.
GVHD: GVC, Ths Hồ Xuân Đậu 20
Trang 22Khóa luận tốt ngiệp SVTR: Lý Thành Nguyên
Một bai trắc nghiệm dù ngắn hay dải cũng phải chú ý nó cỏ bao tram được nội
dung kiên thức hay không
Bai trắc nghiệm quá ngắn không thé tiêu biểu cho toàn bộ phần kiến thức cần
kiểm tra Bài trắc nghiệm quá dai, chứa dựng nhiều câu hỏi tương tự nhau chi làm kéo
dai thời gian làm bai va làm học sinh mệt mdi mà thôi Số lượng câu hỏi trong bai trắc
nghiệm chỉ nên vừa đủ và tiêu biểu cho nội dung của chương trình hay của một môn
học
1.7.6 Độ khó của câu trắc nghiệm
Độ khó của câu trắc nghiệm phụ thuộc vào yêu cầu tư duy của của câu hỏi Loại câu quen thuộc và ít phải suy luận thì mức độ khó thập Những câu đòi hỏi phải liên hệ
nhiều sự kiện, phải phân tích để và tổng hợp nhiều kiến thức thì độ khó cao.
Bai trắc nghiệm hiệu quả là bai có điểm trung bình chung xắp xi 50% số câu
hỏi Tuy ấn định mức độ khó trung bình của toàn bai 1a 50% nhưng độ khỏ của từng
câu cỏ thé biến thiên trong khoảng 15% - 85%.
Trong một số trường hợp, do mục đích đặc biệt của trắc nghiệm, có thể soạn
thảo bài trắc nghiệm rất khó (ví dụ chọn học sinh giỏi), hoặc có thể soạn bài trắc
nghiệm rat dễ (ví dụ dé lập danh sách học sinh yếu cần phụ đạo)
L8 NGUYÊN TÁC SOẠN THẢO CÂU TRAC NGHIỆM NHIÊU LUA CHỌN
1.8.1 Phần gắc của câu trắc nghiệm
— Phần gốc của câu trắc nghiệm có thể là | câu hỏi trực tiếp, hoặc 1 câu bỏ lửng
~ Phần gốc phải dua ra ý tưởng rð rang
— Phần gốc phải tạo cơ sở cho sự lựa chọn bằng cách đặt ra một vấn đề hay đưa ra
một ¥ tưởng rõ rang, tránh cắt ngang phan gốc quá sớm sẽ lam học sinh không hiểuđược ta muốn hỏi họ van dé gi
~ Nên hạn chế sử dụng câu phủ định ở phan gốc
I.8.2 Phần lựa chọn của câu trắc nghiệm:
~ Phin lựa chọn của câu trắc nghiệm gồm nhiêu lựa chọn, trong đó có một lựa chọn
đúng hoặc đúng nhất _ gọi là đáp án các lựa chọn còn lại gọi là đáp án nhiễu
GVHD: GVC, Ths Hồ Xuân Đậu 21
Trang 23Khóa luận tốt ngiệp SVTH: Lý Thành Nguyên
~ Đáp án va đáp án nhiễu phải có cấu trúc ngữ pháp phù hợp với phần gốc của câu
trắc nghiệm
~ Mỗi câu trắc nghiệm chỉ nên có một lựa chọn đúng hoặc đúng nhất, nghĩa là chỉ nên
có | dap án.
~ Nhất thiết tránh câu có nhiều đáp án đúng
~ Đáp án đúng được đặt ở vị trí ngẫu nhiên
~ Các lựa chọn phải ngắn gọn và đồng nhất về cau trúc ngữ pháp.
~ Đáp án va đáp án nhiễu phải có sức hấp dẫn ngang nhau.Tránh những đáp án nhiễu
sai một cách rõ rệt,
L8.3 Chú ý tránh các hình thức vô tình tiết lộ đáp án.
Bat ki sự khác biệt giữa đáp án va đáp án nhiễu cũng giúp cho học sinh đoán
được đáp án Do đó, cần lưu ý tránh các hình thức sau :
~ Chiều dai của đáp án va các đáp án nhiều khác rõ rệt
~ Các đáp án nhiễu quá giống nhau vé tính chất.
~ Các đáp án nhiễu trùng ý
~ Dùng những câu đối chọi hay phản nghĩa.
~ Dùng từ khó hơn so với những lựa chọn khác.
~ Một số học sinh không học bài, không hiểu bai thường dựa vào các hình thức trên
để suy đoán đáp án Tuy nhiên trong một sé trường hợp, người soạn thảo dé có thé
dựa vào đó để nhử học sinh
1.8.4 Soạn các câu trắc nghiệm trên giấy nháp và sắp xếp chúng sao cho có thể
sửa chữa và ghép lại thành một bài trắc nghiệm hoàn chỉnh.
Dựa vào dan ÿ trắc nghiệm để soạn thảo số câu hỏi trắc nghiệm cho từng nội
dung.
Việc đầu tiên khi soạn một câu trắc nghiệm là viết ý tưởng ra giấy nháp, sau đó
viết câu trắc nghiệm, rồi chỉnh sửa đáp án và các đáp án nhiễu để có thẻ đạt đến tínhkhách quan cao nhất, độ phân cách cao và đạt được độ khó như mong muốn
Sau khi soạn đủ số lượng câu trắc nghiệm, không nên vội vàng đánh số mà xếp
chúng lại thành một bài trắc nghiệm hoàn chỉnh.
GVHD: GVC, Ths Hồ Xuân Đậu a
Trang 24Khóa luận tốt ngiệ SVTH: Lý Thành Nguyên
Có thể sắp xếp các câu trắc nghiệm theo mức độ từ để đến khó, hoặc có thẻ sắp
xếp theo từng chương, từng phân: đồng đăng _ đồng phân _ danh pháp, chuỗi phản
ứng, phân biệt _ tinh chế tach chat, các bai toán don giản
I9 CƠ SỞ DE PHAN TÍCH VÀ DANH GIÁ CÂU TRAC NGHIỆM
1.9.1 Mục đích phân tích câu trắc nghiệm
Việc phân tích câu trắc nghiệm giúp cho người soạn thảo:
~_ Biết được câu nao quá khó hay quá dễ
— Lựa ra các câu có độ phân cách cao.
~ Biết được lí do câu trắc nghiệm không đạt được hiệu quả như mong muốn, từ đó có
hướng sửa đổi hợp lí nhằm gia tăng tính tin cậy của câu trắc nghiệm nói riêng, và
của bài trắc nghiệm nói chung
I.92 Cơ sở để phân tích và đánh giá câu trắc nghiệm
Phân tích câu trắc nghiệm bao gồm: tim ra giá trị độ khó của câu, độ phan của
câu và phân tích các đáp án nhiễu.
I.9.3 Độ khó của câu trắc nghiệm
Dé khó của câu trắc nghiệm = —ŠŠ người lim đúng câu trắc nghiệm Số người làm bài trắc nghiệm
Độ khó của câu trắc nghiệm cảng cao, câu trắc nghiệm càng dễ
Tuy nhiên, trong các bài trắc nghiệm dùng để kiểm tra tại lớp, hay trong các cuộc thí
cử thông thường, nên chọn các câu trắc nghiệm có độ khó trung bình
Độ khỏ trung bình của câu trắc nghiệm —
Với một câu trắc nghiệm có n lựa chọn thì tỉ lệ may rủi là Ề
Trang 25Khóa luận tốt ngiệp SVTH: Lý Thành Nguyên
Độ khó trung binh là ee = 60%
1.9.4 Độ phân cách của câu trắc nghiệm
Kết quả thực hiện câu trắc nghiệm phải cho phép người soạn trắc nghiệm phân
biệt được học sinh giỏi với học sinh yếu — kém, nghĩa là phải làm sao cho câu trắc
nghiệm có khả năng phân cách cao.
Các bước xác định độ khó của câu trắc nghiệm:
Bước 1: Xếp đặt bang trả lời đã được cham theo thứ tự từ cao đến thấp
Bước 2: Căn cử trên tổng điểm bài trắc nghiệm, lay 27% số người điểm cao nhất xếp
vào nhóm giỏi và 27% số người có điểm thấp xếp vào nhóm kém
Bước 3: Lập bảng ti lệ phần trăm làm đúng câu trắc nghiệm với nhóm giỏi và nhóm
kém.
Bước 4: Tính độ phân cách D của câu trắc nghiệm
D = ti lệ nhóm giỏi lam đúng câu trắc nghiệm — tỉ lệ nhóm kém làm đúng câu trắc
nghiệm.
Ý nghĩa của độ phân cách câu trắc nghiệm : -I < D <1
D = -1: tất cả học sinh ở nhóm giỏi đều làm sai câu trắc nghiệm, tất cả học sinh ở
nhóm kém đều làm đúng câu trắc nghiệm
D = I: tất cả học sinh ở nhóm giỏi đều lam đúng câu trắc nghiệm, tat cả học sinh ởnhóm kém đều làm sai câu trắc nghiệm
Cả 2 trường hợp này đều rơi vào câu trắc nghiệm có độ phân cách tuyệt đếi và cin
phải loại bỏ.
-] <D < 0,19: Câu có độ phân cách kém, cần loại bỏ.
0,19 < D 40,29: Câu có độ phân cách tạm được,cần phải điều chỉnh
Trang 26Độ khó của câu trắc nghiệm : 1+4 =0,78
=> Đây là câu trắc nghiệm dé
10 4
h: D=—~-—=0,33
Độ phan các ia id
=> Câu trắc nghiệm có độ phân cách khá tốt
Đáp an nhiễu A và D có rất ít học sinh chọn, nghĩa là đáp án nhiễu A và D không hap
dẫn, không hay, cần phải loại bỏ.
1.10 THỰC TIEN SỬ DỤNG PHƯƠNG PHAP TRAC NGHIỆM VÀO KIEM TRA
- ĐÁNH GIA KET QUA HỌC TAP CUA HỌC SINH Ở TRƯỜNG THPT
Trong sự tìm hiểu thực tế qua một số người bạn là những giáo viên đang giảng
dạy ở các trường THPT và trong kì đi thực tập vừa rồi Cho thấy rằng, đổi mới phương
pháp giảng day bằng cách sử dụng hình thức TNKQ vào KT - DG kết quả học tập của
HS vẫn còn hạn chế
Chang hạn thi, kiểm tra bang hình thức TNKQ chỉ được áp dụng phô biển dốivới HS lớp 12 còn HS lớp 10 và 11 vẫn áp dụng hình thức thi, kiểm tra bằng hìnhthức tự luận Có một số trường sử dụng khoảng 30% là trắc nghiệm con 70% là tự
luận Có trường 100% là hình thức tự luận.
Điều này có thẻ là đo điều kiện cơ sở vật chất của các trường hạn chế, một số
giáo viên chưa nằm bắt được phương pháp nay nên ngại áp dụng và trình độ HS cũng
có sự chênh lệch giữa các vùng, miền khác nhau
GVHD: GVC, Ths Hồ Xuân Đậu 25
Trang 27Khóa luận tốt ngiệp SVTH: Ly Thanh Nguyén
CHƯƠNG II : TONG QUAN VE CHUONG ĐẠI CƯƠNG HÓA
HỌC HỮU CƠ
II KHÁI QUÁT CHUNG
Bao giờ cũng vậy, lần đầu tiên khi tiếp cận với một vấn đề mới hay một nội dung học tập nảo đó thì những nội dung cơ bản, những khái niệm cơ bản nhất của vấn
dé đó hay nội dung đó đòi hỏi chúng ta phải nắm bắt được và hiểu sâu sắc về nó Có
như thé mới tạo điều kiện thuận lợi, làm nền tảng cho sự học tập nghiên cứu các van
dé cụ thé tiếp theo
Đối với chương đại cương hóa học hữu cơ thì đây là chương mang tính chất bao
quát, xuyên suốt toản bộ nội dung chương trình hóa học hữu cơ ở THPT
Để học tốt phần hóa học hữu cơ thì đòi hỏi HS phải nắm vững những điều cơ
ban của chương này Bởi vì chương này đã nghiên cứu những van dé sau:
Vấn đề 1 : HÓA HỌC HỮU CƠ VÀ HỢP CHAT HỮU CƠ
I HỢP CHÁT HỮU CƠ VÀ HÓA HỌC HỮU CƠ
1 Khái niệm hợp chất hữu cơ và hóa học hữu cơ
- Hợp chất hữu cơ là hợp chất của cacbon trừ CO, CO, mudi cacbonat (CO;Ÿ, HCO;)
.xianua ( CN), cacbua (CaC; , AlyC; , ).
- Hóa học hữu cơ là ngành Hóa học chuyên nghiên cứu các hợp chất hữu cơ.
2 Đặc điểm chung của hợp chất hữu cơ
a) Về thành phần cấu tạo
- Trong hợp chất hữu cơ nhất thiết phải có cacbon, các nguyên tế thường có trong hợp
chất hữu cơ là H O, N, S, halogen,
- Liên kết hóa học chủ yếu trong các hợp chất hữu cơ là liên kết cộng hóa trị
b) Về tính chất vật lí
- Nhiệt độ nóng chảy, nhiệt độ sôi thấp (dé bay hơi)
- Không tan hoặc it tan trong nước, nhưng tan nhiều trong dung môi hữu cơ
c) Vẻ tính chất hóa học
- Kém bèn với nhiệt
- Phan ứng của các hợp chat hữu cơ thường xảy ra chậm không hoan toan, không theo
một hướng nhất định, thường can đun nóng hoặc có xúc tác
GVHD: GVC, Ths Hồ Xuân Đậu 26
Trang 28Khóa luận tốt ngiệp SVTH: Lý Thành Nguyên
ll PHƯƠNG PHÁP TÁCH BIỆT VÀ TINH CHE HỢP CHAT HỮU CƠ
1 Phương pháp chưng cat
Khi đun nóng một hỗn hợp lóng chất nado có nhiệt độ sôi thấp hơn sẽ chuyển
thành hơi sớm hon và nhiều hơn Khi gặp lạnh hơi sẽ ngưng tụ thành dạng lỏng chứa
chủ yêu là chất có nhiệt độ sôi thấp hơn Quá trình này gọi là sự chưng cat
Dé tách các chất lỏng có nhiệt độ sôi khác nhau, người ta dùng cách chưng cắt
thường hoặc chưng cat phân đoạn
2 Phương pháp chiết
Khi hai chat long không trộn lẫn được vao nhau, chất lỏng có khối lượng riêngnhỏ hơn sẽ tách thành lớp trên, chất lỏng có khối lượng riêng lớn hơn sẽ nằm ở phíadưới Dùng phiếu chiết sẽ tách được hai lớp chat lỏng đó
3 Phương pháp kết tỉnh
Đổi với hỗn hợp các chất rắn, người ta thường dựa vào độ tan khác nhau của
chúng va sự thay đôi độ tan theo nhiệt độ dé tách biệt và tinh chế chúng
Vấn đề 2 : PHAN LOẠI VÀ GỌI TÊN HOP CHAT HỮU CƠ
I PHAN LOẠI HỢP CHAT HỮU CƠ
Andehit, xeton (CH;CHO, )
Axit cacboxylic (HCOOH )
Trang 29Khóa luận tốt ngiệp SVTH: Lý Thành Nguyên
Nhóm chức của axit : - COOH
Lưu ý : Cấu tạo của nhóm chức ~ viết rõ rang, đầy đủ, phan còn lại viết tắt là R
Ví dụ: CH¡; - CH; - OH và CH, - OH được ghi chung là R-OH
H - CHO và CH; - CHO được ghi chung R-CHO
Il DANH PHÁP HỢP CHAT HỮU CƠ
1 Tên thông thường
Tên thông thường của hợp chất hữu cơ thường được đặt theo nguồn gốc tìm ra chúng.
Ví dụ: HCOOH: axit fomic ( formica : Kiến)
CH,COOH : axit axetic (acetus : Giắm)
C;ạH;oO : menton (mentha piperita : Bạc ha)
2 Tên hệ thống theo danh pháp IUPAC
a) Tên gốc — chức
CH;CH; - Cl CH;CH; - O - OCH; CH;CH; - O - CH;
(ety! || elorua) (ety! || axetat) (ctyl metyl || ete)
ety! clorua cetyl axctat ety! metyÌ ete
Trang 30Khóa luận tốt ngiệp SVTH: Lý Thành Nguyên
elun cloetan eten elin
Đốt nóng hợp chất hữu cơ với CuO ~ CO; + H,O
Dùng CuSO, khan dé nhận biết H;O.
CuSO, + HạO ~ CuSO,.SH;O
(không màu) (màu xanh)
Dùng nước vôi trong nhận biết CO;
Ca(OH); + CO; ¬ CaCO; + H;O
C,H,O,CI, ——» HCI và được nhận biết bằng dd AgNO,
C,H,O,Cl, ——> CO; + H;O +HCI
HC! + AgNO; — AgCl 1 + HNO,
II PHAN TÍCH ĐỊNH LUQNG
1 Mục đích
GVHD: GVC, Ths Hồ Xuân Đậu 29
Trang 31Khóa luận tết ngiệp SVTH: Lý Thành Nguyên
Xác định tỉ lệ khối lượng (hàm lượng ) các nguyên tế có trong hợp chất hữu cơ.
Phương pháp: phân hủy hợp chat hữu cơ thành các hợp chất vô cơ đơn giản như CO¿,
H;O, N¿, rôi định lượng chúng bằng các phương pháp khối lượng, phương pháp thé
tích hoặc phương pháp khác Kết quả được biểu diễn ra tỉ lệ % về khối lượng.
Định lượng C và H: dựa vào khối lượng CO; và H,O bằng cách oxi hóa m, (gam)
Lưu huỳnh: phân hủy hợp chất hữu cơ rồi định lượng S dưới dạng sunfat
Oxi : được xác định sau khi định lượng C, H, N, halogen
m,=m, - (m, *m,,+m,) Hoặc %4O = 100% - (%C+%H+%N)
Vi dụ: Nung 7.5 gam một hợp chat hữu cơ A trong dong khí oxi thi thu được 8,8 gam
CO, va 4,5 gam H;O Thi nghiệm khác, nung 15 gam hợp chất A với CuO thì được2.24 lit Ny (đktc) Hãy xác định hàm lượng phần trăm của C, H, N và O trong hợp
chất A.
GVHD: GVC, Ths Hồ Xuân Đậu 30
Trang 32Khóa luận tốt ngiệp SVTH: Lý Thành Nguyên
Vấn đề 4: CÔNG THỨC PHAN TỬ HOP CHAT HỮU CƠ
1 CÔNG THUC PHAN TU (CTPT) VA CÔNG THỨC DON GIẢN NHAT
(CTDGN)
- Công thức phan tử cho biết số nguyên tử của các nguyên tổ trong phân tử.
Vi dụ : C;H,O; , CH¿N, dạng tổng quát là C,H,O,N,
X, y, Z.t nguyên đương
Ñ <2x+2
- Công thức đơn giản nhất cho biết tỉ lệ số nguyên tử của các nguyên tố có trong phân
tử (biểu diễn bằng tỉ lệ các số nguyên tối giản)
Ví dụ : CH , CH; , dạng tổng quát C;H,O,M,
p q.r, s là các số nguyên lập thành tỉ lệ tối giản
- Công thức phân tử (C,H,O,N,) có thé trùng hoặc là bội số của công thức đơn giản
nhất (C,H,O,N,)
C,H,O,N, =(CpH,O,N,), n có thé là | hoặc 2, 3
X:Y:Z:!Z=p:q:FT:S
Ví dụ :
Ancol etylic có công thức phân tử trùng với công thức đơn giản nhất C;H,O.
Glucozơ có công thức phân tử là C¿H¡;O, công thức đơn giản nhất là CH;O (n = 6).
Ngoài ra còn sử đụng công thức:
- Công thức thực nghiệm (CTTN) hay công thức nguyên (CTN): cho biết tỉ lệ về 56
lượng các nguyên trong phân tử (tức là ti lệ khối lượng các nguyên tố).
Vi đụ: (CH,O), (n lả số nguyên dương n 2 1)
II THIẾT LAP CÔNG THUC DON GIẢN NHAT
- Tính khối lượng các nguyên tế hay % khối lượng các nguyên tố.
——————
GVHD: GVC, Ths Hồ Xuân Đậu 3
Trang 33Khóa luận tốt ngiệp SVTH: Lý Thành Nguyên
- Đặt công thức phân tử của hợp chất A là C,H,O,N,
- Lập tỉ lệ:
m„ m, m
X:y:Z:L Me: My! họ ¡ My = E:T: 0: T3
Gg 9 9, °
Công thức don giản nhất của A là C,H,O,N,
II THIẾT LẬP CÔNG THỨC PHAN TỪ
1 Xác định khối lượng mol phân tử
a) Đối với chất khí và chất léng dé bay hơi.
M, = Mg dag Mag TM 29 danx
b) Đắi với chất rắn và chất lỏng khó bay hoi
M,* Km „1000
K : Hang số nghiệm lạnh hay nghiệm sôi
Me: Khối lượng chất tan.
Mam : Khối lượng dung môi
Al : Độ tăng nhiệt độ sôi hay độ giảm nhiệt độ đông đặc của dung địch so với dung
mỗi.
Ngày nay, người ta thường dùng phương pháp phỏ khối lượng để xác định khối
lượng mol phân tử.
Thiết lập công thức phân tử gồm các cách sau :
Lập công thức phân tử thông qua công thức đơn giản nhất
- Lập công thức đơn giản nhất C,H,O,N,
- Tìm khối lượng mol phân tử M
- Công thức phân tử là (C;HạO,N,);
lầp *+q* lór + 14s
n
M= ->n=*?
Thiết lập công thức phân tử không qua không công thức đơn giản nhất
- Tìm khối lượng các nguyên tố hay % khối lượng các nguyên tổ
- Tìm khối lượng mol phan tử M
- Đặt công thức phân tử là C,H,O,N,
GVHD: GVC, Ths Hồ Xuân Đậu 3
Trang 34Khóa luận tốt ngiệp SVTH: Lý Thành Nguyên
Van de 5: CAU TRUC PHAN TU HOP CHAT HUU CO
I THUYET CAU TẠO HÓA HỌC
Nội dung thuyết cấu tạo của Bút-lê-rốp gdm 3 luận điểm chính sau :
Luận điểm (1): Trong phân tử hợp chất hữu cơ, các nguyên tử liên kết với nhau theo
đúng hóa trị và theo một thứ tự nhất định Thứ tự liên kết đó được gọi là cấu tạo hóa học Sự thay đổi thứ tự liên kết đó, tức là thay đổi cấu tạo hóa học, sẽ tạo ra chất khác.
Ví đụ : Công thức phân tử C;H,O có hai công thức cấu tạo (thứ tự liên kết khác nhau)
ứng với 2 hợp chất sau :
H,C - O— CH:: đietyl ete, chất khí, không tác dụng với Na.
H,C - CH, - OH: ancol etylic, chất lỏng , tác dụng được với Na giải phóng hidro
Luận điểm (2): Trong phân tử hợp chất hữu cơ, cacbon có hóa trị 4 Nguyên tử
cacbon không những có thé liên kết với nguyên tử của các nguyên tố khác mà còn liên
kết với nhau thành mạch cacbon
- Phụ thuộc thành phân phân tử :
CH, là chất khí dé cháy, CCl, lả chất long không chảy
CH¡CI là chất khi không có tác dụng gây mê, còn CHC]; là chất lỏng có tác dụng gây
me.
- Phụ thuộc cầu tạo hóa học: CH;CH;OH va CH;OCH; khác nhau cả vẻ tính chất vật lí
vả tính chất hóa học.
GVHD: GVC, Ths Hồ Xuân Đậu 3
Trang 35Khóa luận tốt ngiệp SVTH: Ly Thanh Nguyén
Ý nghĩa: Thuyết cấu tạo hóa học giúp giải thích được hiện tương đồng dang, hiện
tượng đồng phân
H HIỆN TƯỢNG DONG DANG - DONG PHAN
1 Đồng đẳng
a) Khái niệm: Những hợp chất có thành phần phân tử kém nhau một hay nhiêu nhóm
CH; nhưng có tính chất hóa học tương tự nhau là những chất đồng đẳng, chúng hợp
~ Liên kết đơn: chỉ có | liên kết ơ (C-C)
~ Liên kết đôi : gồm | liên kéto và 1 liên kết (C=C)
~ Liên kết ba : gồm I liên kết ơ và 2 liên kếtn (C=#C)
2 Các loại công thức cấu tạo
~ CTCT khai triển : viết tắt cả các nguyên tử và các liên kết giữa chúng
GVHD: GVC, Ths Hồ Xuân Đậu 34
Trang 36Khóa luận tốt ngiệp SVTH: Lý Thành Nguyên
~ CTCT thu gọn nhất : chỉ viết các liên kết và nhóm chức, đầu mút các liên kết chính
la nhóm CH, với x đảm bảo hỏa trị 4 ở C,
Ví dụ : + Zz
IV DONG PHAN CAU TAO
1 Định nghĩa: Ding phân cấu tạo là những hợp chất có cùng công thức phân tir
nhưng có cầu tạo hóa học khác nhau
Công thức phôi cảnh của CH;CI va CICH; - CH;C]
Công thức phối cảnh là một loại công thức lập thể :
GVHD: GVC, Ths Hồ Xuân Đậu 35
Trang 37Khóa luận tốt n SVTH: Lý Thành Nguyên
~ Đường nét liễn biểu diễn liên kết nằm trên mặt trang giấy.
~ Đường nét đậm biểu diễn liên kết hướng về mắt ta(ra phía trước trang giấy).
- Đường nét đứt biểu diễn liên kết hướng ra xa mắt ta (ra phía sau trang giấy).
2 Mô hình phân tử
Mô hình rỗng Mô hinh đặc
CH:—CH; CH; - CH;
VI DONG PHAN LAP THẺ
1 Khái niệm về đồng phân lập thé
Đồng phân lập thé là những đồng phân có cầu tạo hóa học như nhau (cùng CTCT )
nhưng khác nhau vẻ sự phân bố trong không gian của cácnguyên tử trong phân tử (tức khác nhau vẻ cấu trúc không gian của phân tử ).
2 Cấu tạo hóa học và cấu trúc hoá học :
- Cấu tạo hóa học cho biết các nguyên tử liên kết với nhau theo thứ tự nào bằng liên kết đơn hay liên kết bội, nhưng không cho biết sự phân bố trong không gian của chúng, được biểu diễn bởi CTCT
- Cầu tạo hóa học va câu trúc không gian của phân tử hợp thành cấu trúc hoá học:
vừa cho biết cấu tạo hóa học vừa cho biết sự phân bố trong không gian của các nguyên
tử trong phân tử Cấu trúc hóa học thường được biéu điễn bởi công thức lập thé.
GVHD: GVC, Ths Hồ Xuân Đậu 36
Trang 38Khóa luận tốt ngiệp SVTH: Ly Thanh Nguyên
Cùng cấu tạo hóa học Khác
nhau về cau trúc không gian Khác nhau vẻ cấu tạo hoá học
hữu cơ thành các loại sau:
1 Phản ứng thế: Một hoặc một nhóm nguyên tử ở phân tử hữu cơ bị thế bởi một hoặc
một nhóm nguyên tử khác.
H,C-H + Cl, ——>› H;CCI + HCl H;COH + HBr > H;CBr + HOH
2 Phản ứng cộng: Phân tử hữu cơ kết hợp thêm với các nguyên tử hoặc phan tử khác
Trang 39Khóa loạn tốt ngiệp SVTH: Ly Thanh Nguyén
Il CAC KIỂU PHAN CAT LIEN KET CHT:
1 Phân cắt dong li
- Đôi electron dùng chung được chia đều cho hai nguyên tử liên kết tạo ra các tiểu
phần mang electron độc thân gọi là gốc tự do.
- Gốc tự do ma electron độc thân ở nguyên tử cacbon gọi là gốc cacbon tự đo
- Gốc tự do được hình thành nhờ ánh sánh hoặc nhiệt và là những tiểu phân có phản
Ứng cao.
2 Phân cắt dị li
- Nguyên tử có độ âm điện lớn hơn chiếm cả cặp electron dùng chung thành anion,
nguyên tử có độ âm điện nhỏ hơn mat một electron trở thành cation
- Cation mà điện tích dương ở nguyên tử cacbon được gọi là cacboncation, được hình
thành do tác dụng của dung dôi phân cực.
Ví đụ: HO + H - Cl : => HO” +: C1:
(CH;);C - Br : + (CH;);C’ + Br
3 Đặc tính chung của gốc cacbo tự do và cacbocation:
~ Tiểu phân trung gian là các gốc cacbo tự do (kí hiệu là R’ ), cacbocation (kí hiệu là
11.2 PHƯƠNG PHÁP VIET CTCT ĐÔNG PHAN
Bước 1: Xác định đặc điểm cấu tạo và các nhóm chức, nhóm thế mà hợp chất hữu cơ dong phân có thê có
Tìm độ không no (hay độ bat bda hỏa, kí hiệu A) dựa vào CTPT đã biết:
——— ———— -=sy-snỶZ-s=ễZrsrcS-—————————————————————— GVHD: GVC, Ths Hồ Xuân Đậu 38
Trang 40Khóa luận tốt ngiệp SVTH: Lý Thành Nguyên
Khái niệm: A cho biết tổng số liên kết x (trong nồi đôi, nối ba) và dang mạch cacbon
A =0 ->HCHC no, mạch hở Với x, và n, lần lượt là số nguyên tử va
A > 1 — HCHC có chứa liên kết 7, | hóa trị của nguyên tế thành phan
hoặc dạng mạch vòng, hay cả hai.
Vi dụ : Với HCHC (A) có CTPT C,H,O,N,X„, nếu tìm được A >0, vì : A> E (số liên
kết x và dang mạch vòng mà HCHC có thé có) nên các liên kết x có thể thuộc nỗi đôi
(C = C ), nối ba (- CaC -),( C=O), (-N=O),
Bước 2 : Viết sườn (mạch cacbon) có thể có, bằng cách bớt dần số cacbon ở mạch
chính để tạo nhánh (gốc anky])
Bước 3 : Thêm nối đôi, nỗi ba, nhóm thé, nhỏm chức vao các vị trí thích hợp trên từng
mạch cacbon.
Bước 4 : Bão hỏa hóa trị mỗi cacbon cho đủ 4 bằng các nguyên tử hidro.
Phân loại đồng phân
Nhóm đồng phân cấu tạo: là nhóm đồng phân do thứ tự liên kết khác nhau của
các nguyên tử hay nhóm nguyên tử trong phân tử gây ra.
GVHD: GVC, Ths Hé Xuân Đậu xơ