1. Trang chủ
  2. » Luận Văn - Báo Cáo

Khóa luận tốt nghiệp Sinh học: So sánh một số chỉ tiêu sinh lý của cá trê vàng tam bội và lưỡng bội (Clarias.Macrocephalus)

56 0 0
Tài liệu đã được kiểm tra trùng lặp

Đang tải... (xem toàn văn)

Tài liệu hạn chế xem trước, để xem đầy đủ mời bạn chọn Tải xuống

THÔNG TIN TÀI LIỆU

Thông tin cơ bản

Tiêu đề So Sánh Một Số Chỉ Tiêu Sinh Lý Của Cá Trê Vàng Tam Bội Và Lưỡng Bội (Clarias. Macrocephalus)
Tác giả Nguyen Thị Bích Hồng
Người hướng dẫn Vũ Tân Dân, TS. Nguyễn Thị Nga, KS. Phan Xuân Thịnh, KS. Cù Nguyễn Định
Trường học Trường Đại Học Sư Phạm TP.Hồ Chí Minh
Chuyên ngành Sinh học
Thể loại Luận văn tốt nghiệp
Năm xuất bản 2000
Thành phố TP. HCM
Định dạng
Số trang 56
Dung lượng 93,96 MB

Cấu trúc

  • 1. Đặc điểm phân loại va sự phân bố của cá trê (0)
  • 11. Đặc điểm hình thái phân loại 1.2. Sự phân bế 2. Nguồn gốc cá trê vàng thuờng và cá trê vàng tam bội (9)
    • 2.1. Nguồn gốc cá trê vàng lưỡng bội (11)
  • 71. Hô hấp và mức độ sử dụng oxi (20)
    • 4.21. Phương pháp bố trí thí nghiệm (30)
      • 4.2.2. Phương pháp tính toán và xử lý số liệu (31)
  • PHAN III KẾT QUA NGHIÊN CỨU VA BIEN LUẬN 1. So sánh ngưỡng nhiệt độ của cá trê vàng tam bội và cá trê...............2Ó vàng lưỡng bội. L1. Ngưỡng nhiệt độ thấp. 1.2. Ngưỡng nhiệt độ cao. 2. So sỏnh ngưỡng oxi của cỏ trộ vàng tam bội và cỏ trờ..................2ỉ vàng lưỡng bội (33)

Nội dung

Vấn dé đặt ra là làm sao tạo được một quần đàn giống tré vàng giữ được những ưu điểm đông thời khắc phục được những yếu điểm của nó.Những năm gần đây, với việc ứng dụng một số phương phá

Đặc điểm hình thái phân loại 1.2 Sự phân bế 2 Nguồn gốc cá trê vàng thuờng và cá trê vàng tam bội

Nguồn gốc cá trê vàng lưỡng bội

Cá trê đã xuất hiện ở Việt Nam từ lâu, ban đầu là loài cá hoang dã phổ biến trong tự nhiên, sống chủ yếu ở ao, hồ và ruộng với môi trường nhiều bùn và nước tĩnh Từ năm 1975, cá trê phi từ châu Phi được nhập khẩu vào Việt Nam, do nhà nuôi cá người Pháp mang đến Sài Gòn Hiện nay, cá trê phi đã thích nghi tốt với khí hậu Việt Nam và thành công trong việc lai tạo giữa cá trê phi và cá trê vàng địa phương, góp phần cải thiện giống cá trê vàng tại Việt Nam.

2.2 Nguồn gốc cá trê vàng tam bội (3n):

Cá tré, giống như các sinh vật khác, chịu ảnh hưởng của điều kiện môi trường sống, dẫn đến sự xuất hiện của các biến dị và có thể hình thành các thể đột biến Trong số đó, đột biến số lượng nhiễm sắc thể (NST) là dạng khá phổ biến.

Trang 5 cả ở động vật và thực vật Cá trê vàng tam bội là một dạng đột biến số lượng NST như thế Con đường hình thành nên thể đột biến trên của cá trê là: Trong quá trình giảm phân, dưới tác dụng của một số yếu tố môi trường nào đó với cường độ và liéu lượng đủ để gây rối loạn quá trình giảm phân, làm cho bộ NST không phân ly được, kết quả là tạo nên loại giao tử mang bộ NST lưỡng bội (2n) thay vì giao tử mang bộ NST đơn bội (n) bình thường Trong quá trình thy tinh, ngẫu nhiên giao tử bình thường kết hợp với giao tử lưỡng bội này hình thành hợp tử chứa bộ NST tam bội 3n thay vì hợp tử mang bộ NST lưỡng bội 2n bình thường Hợp tử này phát triển thành cơ thể tam bội 3n, hình thành ngoài tự nhiên một loài cá trê mới: Trê vàng tam bội với một số đặc điểm riêng của nd.

Con người đã áp dụng hiểu biết về cơ chế hình thành các thể đột biến tự nhiên để tạo ra đột biến nhân tạo, nhờ vào sự kết hợp với thành tựu của các ngành khoa học khác Các tác nhân gây đột biến nhân tạo được sử dụng để phát triển những giống cây trồng và vật nuôi mong muốn, như điều khiển giới tính, chuyển ghép gen và tạo đa bội Đặc biệt, việc tạo đa bội ở cá đã đạt được thành công thông qua các phương pháp như sốc nhiệt (sốc nóng, sốc lạnh) và phương pháp thủy áp lực.

Năm 1945, Swardson đã thành công trong việc tạo ra cá tam bội Kể từ năm 1970, nghiên cứu về cá tam bội đã được phát triển mạnh mẽ tại nhiều quốc gia, bao gồm Liên Xô cũ, Mỹ và Nhật Bản.

Hà Lan, Indonesia, Thái Lan và Trung Quốc đã thực hiện nhiều nghiên cứu về các loài cá kinh tế như cá hồi, cá chép, rim cỏ và rô phi Đặc biệt, trong lĩnh vực cá trê, các công trình nghiên cứu của Richter Wollers, Heken và cộng sự (1986-1991) đã thành công trong việc tạo ra tam bội cá trê phi (Clarias gariepinus) thông qua phương pháp sốc nhiệt Nghiên cứu cũng đã chỉ ra sự phát triển tuyến sinh dục, tỷ lệ tăng trưởng và thành phần dinh dưỡng của cá trê phi tam bội Ngoài ra, Rustidja, M Sukkel và CJ Richter (1987-1991) đã tạo ra tam bội cá trê trắng Châu Á (Clarias batrachus) và nghiên cứu về tăng trưởng, hiệu suất sử dụng thức ăn và chất lượng của các loài cá trê này Kết quả nghiên cứu khẳng định rằng phương pháp sốc lạnh để tạo tam bội cá trê đã đạt được thành công.

Việc ứng dụng sốc nhiệt để tạo tam bội cá trê mang lại ý nghĩa khoa học và thực tiễn lớn Tại Việt Nam, nghiên cứu về công nghệ di truyền nhằm nâng cao chất lượng giống trong nuôi trồng thủy sản vẫn còn hạn chế Kể từ năm 1990, một số cơ quan như Khoa Sinh, Đại học Tổng hợp Hà Nội và Trung tâm Nhiệt đới Việt đã bắt đầu thực hiện các nghiên cứu trong lĩnh vực này.

Năm 1997, nhóm nghiên cứu do TS Nguyễn Thị Nga tại phòng nghiên cứu thủy sinh trung tâm nhiệt đới Nga - Việt đã thành công trong việc tạo ra cá trê vàng tam bội bằng phương pháp sốc nhiệt Phương pháp này ngăn cản quá trình phân bào giảm nhiễm lấn hai ở tế bào trứng sau khi thụ tinh, dẫn đến thế hệ cá thu được có bộ nhiễm sắc thể tam bội (3n) Nghiên cứu này là một phần trong nỗ lực cải tạo và nâng cao phẩm giống cá trê, đáp ứng nhu cầu thực tiễn trong lĩnh vực nuôi trồng thủy sản.

3 ĐẶC TÍNH DINH DƯỠNG CỦA CÁ TRÊ: Đặc điểm và cấu tạo vé cơ quan tiêu hóa của cá trê thể hiện tính ăn của loài, những loài cá đữ, phổ thức ăn hẹp thường có ruột ngắn, có dạ dày và có răng dạng răng chó dùng để bắt méi và giữ mỗi Những loài cá hiển có tính ăn thụ động như mè trắng, mè hoa thì cơ quan tiêu hóa có cấu tạo tương đối đặc biệt hơn như ruột nhiều, gấp khúc nhiều lan, da dày không rõ ràng Đối với cá trê vì có đời sống chuyên hóa ở đáy và ăn tạp nền cơ quan tiêu hóa cũng có những biến đổi phù hợp với lối kiếm thức ăn đó: Quanh nếp môi có nhiều chổi vị dưới dạng những núm nhỏ, có 4 đôi râu xúc tác quanh miệng giúp tìm thức ăn ở đáy dễ dàng, lưỡi ngắn hình thành bởi lớp biểu bì xoang miệng, trên lưỡi cũng có nhiều chổi vị Trong xoang miệng có rất nhiễu răng nhỏ nhọn, mọc trên xương gian hàm, xương lá mía và xương răng Không có xương hàm trên, đây

Trang 7 là một điểm cấu tạo đặc biệt của cá trê, khác hẳn với cung hàm của động vật có xương sống nói chung cũng như cá nói riêng Trong vùng hầu có nhiều hàng mang bừa ở mặt trong các cung mang, đây là cơ quan sàng lọc thức ăn của cá trê Gần cuối vòm hau có hai cối nghién tròn (2 khối tròn mọc nhiều răng nhỏ, nhọn) dính trên phần hầu mang và phần trên mang của cung mang V tương tự cối nghién ở sọ cá chép, thức ăn được nghiền ở đây trước khi đi vào thực quản Dạ dày của cá trê có kích thước lớn hơn hẳn ruột, phần ruột trước có kích thước lớn hơn phẩn ruột sau.

Thức ăn của cá trê nói chung thay đổi theo ngày tuổi và kích thước cơ thể.

Trong giai đoạn cá bột (1-3 ngày tuổi), cá chủ yếu dinh dưỡng từ noãn hoàng Đến 4 ngày tuổi, cá bắt đầu ăn thức ăn bên ngoài Phân tích thành phần thức ăn trong ruột cá tré Châu Âu ở giai đoạn cá con đã được thực hiện bởi R Vachta (1994).

Giáp xác nhỏ chiếm 52%, Phitoplankton chiếm 8%.

Tỉ lệ giáp xác nhỏ trong khẩu phần ăn của cá giảm theo ngày tuổi, trong khi tỉ lệ giáp xác lớn lại tăng lên Vì vậy, cần duy trì thành phần giáp xác này trong ao nuôi cá con để đảm bảo sự phát triển khỏe mạnh.

Cá tré lai có khả năng bắt mồi cao trong giai đoạn này nhờ vào đặc tính bất mồi chủ động Tuy nhiên, việc cung cấp thức ăn với mật độ cao và kích thước phù hợp với miệng cá sẽ giúp nâng cao hiệu quả ương cá.

Ngoài thức ăn là động vật phù du cá trê con còn có khả năng ăn một số động vật như giun ít tơ, ấu trùng muỗi lắc

3.2.Giai đoạn cá trưởng thành:

Cá trê là loài cá ăn tạp, chủ yếu tiêu thụ các loại thức ăn giàu đạm động vật như ốc, cua, và cá tạp, cùng với các phụ phẩm nông nghiệp như bã bia, bã đậu và cám gạo, rất phù hợp với điều kiện nuôi trồng ở nông thôn Việt Nam Thức ăn ưa thích của cá trê là các động vật không xương sống ở đáy nước và ấu trùng côn trùng thủy sinh, nhưng chúng cũng thích ăn xác động vật đang thối rữa.

Nghiên cứu về chế độ ăn của cá trê phi trong môi trường tự nhiên cho thấy, thành phần hữu cơ chiếm tỷ lệ cao từ 60-75%, trong khi động vật đáy chỉ chiếm khoảng 10-15% Cá trê phi thường ăn động vật hai mảnh vỏ và đôi khi có cả ốc trong hệ tiêu hóa của chúng.

Hô hấp và mức độ sử dụng oxi

Phương pháp bố trí thí nghiệm

Sử dụng phương pháp bình kín với bình nhựa có thể tích 6 lít, bố trí khoảng 5 con cá mỗi bình, mỗi con nặng 5-6 gam Khi tỷ lệ cá chết đạt 50%, lấy mẫu nước để phân tích theo phương pháp Winkler Hàm lượng oxy tại thời điểm này được gọi là ngưỡng oxy.

Ngưỡng oxi (mg O; /lit ) = O; đầu — O; cuối.

Dùng phương pháp bình kín 2 vòi, 5 con /6lít, thí nghiệm trong | giờ, đo hàm lượng oxi đầu và cuối.

4.2.1.4 Tính tần số hô hấp của cá:

Cá được thả vào bể kính có dung tích 6 lít và cần thời gian từ 1 đến 3 giờ để thích nghi trở lại với môi trường Sau khi cá đã ổn định, tiến hành đếm số lần hô hấp của cá trong 1 phút.

Thả 5 con cá vào bình nhựa thể tích 6 lít có nhiệt kế theo dõi nhiệt độ Dat bình nhựa vào thau nhôm chứa nước rồi để trên bếp điện Cho nhiệt độ tăng từ từ, cứ mỗi giờ tăng 1°C Theo dõi thời điểm cá chết ứng với nhiệt độ đó Đối với thí nghiệm nguỡng nhiệt độ thấp thì ngược lại dùng nước đá để làm lạnh.

Dùng nước ruộng muối ( nước ót ) có nổng độ muối pha sẵn 100% và tiếp tục pha loãng với thang độ muối khác nhau. © B6 trí thí nghiệm thăm dò:

Bố trí thí nghiệm thăm đò ở các nổng độ muối 5%, 7.5%, 12.5% 15%p, 20% Qua đó chọn ra nông độ muối khi cá chết 90% trong 3 giờ và chết

10% trong 96 giờ bế trí thí nghiệm chính thức.

Trang 23 © Thí nghiệm tiến hành: Ở các thang độ muối 10%p, 12.5%, 15%p, 17.5%, 20% Theo đi trong

96 giờ, ghi số cá chết ở các thời điểm | giờ, 3 giờ, 6 giờ, 12 giờ, 24giờ, 48 giờ, 60 giờ, 72 giờ, 96 giờ.

4.2.1.7 Tính khả năng chiụ đựng độ pH:

Thí nghiệm trên các thang pH khác nhau Dùng nước phèn có độ pH = 1.5 rồi pha ra các thang 2.0; 2.5; 3.0; 3.5; 4.5 Dùng NaHCO; pha các thang pH = 9;

Trong quá trình thí nghiệm, cần theo dõi liên tục trong 96 giờ và thay nước mới sau mỗi 24 giờ Khi cá chết, hãy lập tức lấy cá ra khỏi bể để tránh ô nhiễm nước và ghi lại số lượng cá chết ở các thời điểm 1 giờ, 3 giờ, 6 giờ, 12 giờ, 24 giờ, 48 giờ, 60 giờ, 72 giờ và 96 giờ.

4.2.2 Phương pháp tính toán và xử lý số liệu:

4.2.2.1 Phương pháp tính toán giá tri LC 50:

Giá trị LC50 tại một thời điểm cụ thể được xác định thông qua phương trình hồi quy tuyến tính Y = aX + b, trong đó các nồng độ thí nghiệm được chuyển đổi thành logarit và tỷ lệ chết được chuyển đổi thành arcsin tại thời điểm đó.

X: Nồng độ tác nhân. a: Hệ số góc (Slope). b: Tung độ góc.

Giá trị LC50 được xác định bằng cách thay thế Y bằng giá trị chuyển đổi arcsin của 50% cá thể chết, đồng thời chuyển đổi giá trị X từ dạng Logarit sang dạng không Logarit.

X:: Giá trị của thí nghiệm lần thứ ¡. n: Số lần thí nghiệm.

4.2.2.3 Tính hàm lượng oxi hòa tan trong nước:

DO: Hàm lượng oxi hòa tan.

A: Số ml dung dịch Na;§;O; 0.01N.

N: Néng độ dung dịch Na;S;O; 0.01N.

8: Nồng độ dung lượng gam O), 1000: Đổi thành lít.

V: Thể tích bình (Itt) t: Thời gian.

V': Thế tích cá (lít) O,: Hàm lượng oxi đầu.

P: Trọng lượng cá (g) O;: Hàm lượng oxi cuối.

4.2.2.5 Công thức tính nồng độ muối:

Vị: Thể tích nước ót.

V2: Thể tích nước cẩn pha.

N,: Nong độ nước với độ muối cần pha.

KẾT QUA NGHIÊN CỨU VA BIEN LUẬN 1 So sánh ngưỡng nhiệt độ của cá trê vàng tam bội và cá trê .2Ó vàng lưỡng bội L1 Ngưỡng nhiệt độ thấp 1.2 Ngưỡng nhiệt độ cao 2 So sỏnh ngưỡng oxi của cỏ trộ vàng tam bội và cỏ trờ 2ỉ vàng lưỡng bội

1 SO SÁNH NGUGNG NHIET ĐỘ CUA CÁ TRE VÀNG TAM BOI VÀ

CA TRE VANG LUONG BOL

Nhiệt độ là yếu tố ảnh hưởng lớn đến sự sống của sinh vật, đặc biệt là cá Cá trê, loài cá ưa nước ấm, cần được chăm sóc đặc biệt khi nhiệt độ giảm, vì chúng có khả năng chịu đựng sự chênh lệch nhiệt độ với môi trường xung quanh rất thấp Do đó, việc theo dõi và điều chỉnh nhiệt độ nước là rất quan trọng để đảm bảo sức khỏe của cá trê.

Theo Nicônxiki, chênh lệch nhiệt độ khoảng 0.5-1°C có ảnh hưởng lớn đến hoạt động sống của cá Sự biến đổi nhỏ của nhiệt độ môi trường tác động trực tiếp đến cường độ trao đổi chất và tốc độ phát triển của cá Quá trình hô hấp của cá chịu ảnh hưởng lớn nhất từ những biến đổi này, vì nó liên quan đến sự kết hợp của các yếu tố sinh lý.

Hemoglobin với oxi, cơ chế này được biểu hiện ở phương trình sau:

Khi nhiệt độ tăng, tần số hô hấp của cá cũng tăng theo, nhưng nếu nhiệt độ vượt quá một mức nhất định, tần số hô hấp sẽ bắt đầu giảm Ngược lại, khi nhiệt độ giảm, tần số hô hấp cũng giảm, và nếu giảm đến một ngưỡng nhất định, cá sẽ trở nên đờ đẫn và có nguy cơ tử vong.

Nghiên cưú về ngưỡng nhiệt độ của 2 loài cá trê, chúng tôi thu được kết quả sau:

Bảng 1 : Ngưỡng nhiệt độ cao của cá mm | Nero a

| Tré vàng tam bội c1 RBanrnna

Qua bảng phân tích, nhiệt độ cao tối ưu của cá trê vàng tam bội thấp hơn so với cá trê vàng lưỡng bội Kết quả này đã được xác nhận qua nhiều lần lặp lại thí nghiệm.

Bảng 2 : Các trạng thái hoạt động của cá khi TN ở nhiệt độ cao: a Gis -[oMsdbehhivmm

Phản ứng khác thường, hoạt | Phản ứng khác thường,

Cá bắt đầu thở mạnh Cá bắt đầu thở mạnh, treo

8-10 |Cá bắt đẩu hôn mê mất cân | Cá bất đầu hôn mề, mất cân

8-10 | Cá bắt đầu chết sau 5 phút, sau | Cá bắt đầu chết sau 5 phút.

Nhiệt độ cao ảnh hưởng mạnh mẽ đến trạng thái sinh lý của cá, khiến cả hai loại cá hoạt động mạnh mẽ hơn, thậm chí nhảy khỏi mặt nước và tăng cường hô hấp Điều này phù hợp với nhận xét của Dương Tuấn rằng trong phạm vi nhiệt độ sống của cá, nhiệt độ càng cao thì cường độ trao đổi chất của cá, thể hiện qua độ tiêu hao oxi, càng lớn.

Nhiệt độ tăng làm gia tăng hoạt tính của các enzym, từ đó thúc đẩy tốc độ phản ứng sinh hóa trong cơ thể Điều này dẫn đến sự tăng cường quá trình oxi hóa và tiêu hao năng lượng ở cá Mối quan hệ này tuân theo định luật Vant-Hoff, cho thấy rằng khi nhiệt độ tăng 10°C, tốc độ phản ứng cũng tăng lên đáng kể.

35°C - zs” a phan ứng tăng lên 2-3 lần.

Quan sát hoạt động của cá, chúng tôi nhận thấy rằng cá trê tam bội hoạt động mạnh mẽ hơn so với các loại cá khác Điều này cho thấy rằng trê tam bội sẽ tiêu tốn oxy nhiều hơn.

Qua bảng ta thấy ngưỡng nhiệt độ thấp của cá trê vàng tam bội thấp hơn so với cá trê lưỡng bội.

Cá trê vàng tam bội có khả năng chịu đựng nhiệt độ thấp hơn so với cá trê vàng lưỡng bội Cụ thể, khoảng nhiệt độ chịu đựng của cá trê vàng tam bội là từ 12 - 40°C, trong khi cá trê vàng lưỡng bội có khoảng chịu đựng là từ 12,3 - 40,5°C.

Chúng tôi không đưa ra kết luận chung dựa trên kết quả thí nghiệm, vì ngưỡng nhiệt độ của cá phụ thuộc vào giai đoạn phát triển của chúng Dương Tuấn đã chỉ ra rằng "cá càng lớn, khả năng chịu đựng biên độ giao động nhiệt độ càng cao." Ngoài ra, ngưỡng nhiệt độ cũng bị ảnh hưởng bởi các điều kiện thí nghiệm như sục khí, hàm lượng CO và trạng thái sinh lý của cá như no, đói, đực, cái Chúng tôi chủ yếu sử dụng số liệu từ các điều kiện tương đồng nhất để so sánh giữa cá trê vàng tam bội và cá trê vàng lưỡng bội.

Khi nghiên cứu về ảnh hưởng của nhiệt độ đến đời sống cá, tác giả Mai Đình Yên cho rằng nguyên nhân gây chết cá ở nhiệt độ thấp hoặc cao ngoài ranh giới thích hợp liên quan đến hiện tượng đông đặc của chất nguyên sinh và rối loạn hoạt động sinh lý Điều này cho thấy rằng cá có thể chết ngay cả khi nguyên sinh chất chưa đông đặc, điều này cũng được Dương Tuấn đồng tình khi nhấn mạnh rằng cá chết không chỉ do đông đặc mà còn do rối loạn cơ thể.

Cá thể hiện tính mềm dẻo và khả năng thích nghi với nhiệt độ môi trường Nếu sống trong một khoảng nhiệt độ nhất định trong thời gian dài, cá có thể thích nghi và nghỉ ngơi ở mức nhiệt độ đó Điều này rất hữu ích trong việc thuần hóa và nhân giống cá.

Cá trê tam bội có khả năng chịu đựng nhiệt độ từ 14,1 đến 40°C, trong khi cá trê vàng lưỡng bội có khoảng nhiệt độ từ 12,3 đến 40,5°C Để nuôi cá hiệu quả, cần tạo điều kiện môi trường sao cho độ chênh lệch nhiệt độ trong ao nuôi nằm trong khoảng thích hợp, giúp cá sinh trưởng và phát triển tốt nhất.

2 SO SANH NGƯỠNG OXI CUA CÁ TRE VÀNG TAM BỘI VÀ CÁ

Trong quá trình sống, cá cần liên tục hấp thụ oxy từ môi trường để cung cấp cho các tế bào thực hiện quá trình oxy hóa chất dinh dưỡng, giải phóng năng lượng cho hoạt động sống Khác với động vật trên cạn, cá và thủy sinh vật phải đối mặt với nhiều thách thức trong việc lấy oxy từ nước, do hàm lượng oxy hòa tan trong nước thấp hơn nhiều so với không khí Oxy trong nước cũng dễ bị mất đi do các hoạt động như hô hấp của tảo và vi khuẩn, cũng như sự oxy hóa các chất hữu cơ Ở những vùng nước tù đọng, đặc biệt là trong mùa hè, nồng độ oxy có thể giảm thấp và nồng độ CO2 tăng cao, gây ảnh hưởng nghiêm trọng đến sự sống của cá và sinh vật thủy sinh, thậm chí dẫn đến hiện tượng chết hàng loạt.

Oxi là yếu tố quan trọng ảnh hưởng đến sự sống của cá, vì vậy nghiên cứu khả năng chịu đựng hàm lượng oxi là cần thiết Dựa trên những nghiên cứu này, có thể phát triển các biện pháp kỹ thuật hợp lý nhằm đáp ứng nhu cầu oxi cho cá.

Bảng4 : Ngưỡng oxi của cá. cota) Xe Toni ewe Pep S| enon a a [eee oe | m—

Kết quả nghiên cứu cho thấy ngưỡng oxy của cá trê vàng tam bội cao hơn so với cá trê vàng lưỡng bội, điều này được xác nhận qua nhiều lần thí nghiệm lặp lại.

Nếu so với kết quả của Dương Thúy Yên ngưỡng oxi của cá trê vàng là

Ngày đăng: 31/01/2025, 23:39

Nguồn tham khảo

Tài liệu tham khảo Loại Chi tiết
1. PHAM BÁU VA CTV - Nghiên cứu kỹ thuật nuôi cá trê lai (báo cáokết quả nghiên cứu khoa học kỹ thuật - bộ thủy sản 1992-1993) Khác
3. HÀ ĐÌNH ĐỨC- ĐHTH Hà Nội- Một số dẫn liệu về giải phẫu học củacá trê-Tạp chí sinh học (5.1982) Khác
4. NGUYEN KIỂM VÀ CTV- Nghiên cứu lai tạo cá trê (C.macrocephalus và c.gariepinus)- Báo cáo khoa học, khoa thủy sản ĐH Cần thơ-1993 Khác
5. TRƯƠNG THỦ KHOA- TRAN THU HƯƠNG - Định loại cá nướcngọt ở vùng đồng bằng sông Cửu Long-1976- 1993 Khác
6. BÙI LAI, NGUYEN QUỐC KHANG, MAI BINH YEN - Cơ sở sinhthái học cá (Nhà xuất bản nông nghiệp- 1985) Khác
7. NGUYEN LOT, PHAM VĂN NGỌT, PHAN THỊ THU OANH — Lưugiữ nguồn gen và giống thủy sản nước ngọt (Báo cáo khoa học- 1993) Khác
8. BẠCH THỊ QUỲNH MAI — Kỹ thuật nuôi cá trê vàng lai ( Nhà xuấtbản nông nghiệp - 1994) Khác
9. LÊ TUYẾT MINH -DHCT- Tìm hiểu một số chỉ tiêu sinh lý, sinh hóacủa cá trê vàng, trê phi và trê lai nuôi thương phẩm ở déng bằng sông Cửu Long (Luận án thạc sĩ) Khác
10. NGUYEN THỊ NGA, NGUYEN VĂN KIỂM, JANNOS BAKOS -Một số chỉ tiêu sinh học và nuôi cá của năm loại hình cá chép ở Cần Thơ Khác
11. NGUYEN THỊ NGA, PHAM VAN KHÁNH (1992) ~ Kiểu nhân mộtsố loài cá nước ngọt miền nam Việt Nam ( Tài liệu lưu trữ tại trung tâm nghiên cứu thủy sản đồng bằng sông Cửu Long) Khác

TÀI LIỆU CÙNG NGƯỜI DÙNG

TÀI LIỆU LIÊN QUAN