1. Trang chủ
  2. » Luận Văn - Báo Cáo

Khóa luận tốt nghiệp Sinh học: Vận dụng dạy học giải quyết vấn đề để giảng dạy các quy luật di truyền trong chương trình sinh học lớp 11 - cải cách giáo dục

74 0 0
Tài liệu đã được kiểm tra trùng lặp

Đang tải... (xem toàn văn)

Tài liệu hạn chế xem trước, để xem đầy đủ mời bạn chọn Tải xuống

THÔNG TIN TÀI LIỆU

Thông tin cơ bản

Tiêu đề Vận Dụng Dạy Học Giải Quyết Vấn Đề Để Giảng Dạy Các Quy Luật Di Truyền Trong Chương Trình Sinh Học Lớp 11 - Cải Cách Giáo Dục
Tác giả Pham Y Aguyin Thy
Người hướng dẫn Nguyen Thi Van
Trường học Truong Dai Hoc Su Pham Tp.Hcm
Chuyên ngành Sinh Học
Thể loại Luận Văn Tốt Nghiệp
Năm xuất bản 2003
Thành phố Thành Phố Hồ Chí Minh
Định dạng
Số trang 74
Dung lượng 19,31 MB

Nội dung

Song đây cũng là kiến thức sinh học có thể xác lập bằng bài toán nhận thức để HS giải quyết từng phan kiến thức giúp các em có thể tự mình xác lập kiến thức, và bằng phương pháp DHGQVD k

Trang 1

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO

‘TRUONG ĐẠI HỌC SU PHAM TP.HCM

KHOA SINH

VAN DỤNG DAY HOG 6IẢI QUYẾT VAN DE DE

6IẢNG DAY GAG QUY LUẬT DI TRUYEN

TRONG 0HƯƠNG TRINH

SINH HOG LỚP II — 0ẢI GAGH GIAO DUG

LUAN VAN TOT NGHIEP

NGANH: SINH HOC CHUYEN NGANH: PPGD SINH HOC

Người hướng dẫn khoe bọc:

NGUYEN THỊ VAN

THÀNH PHO HỒ CHÍ MINH - NĂM 2003

Trang 2

LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP — GVHD: NGUYEN THỊ VÂN

LỜI CÁM ƠN

cm xin chin thank edm on:

03 AGUYER FHA CAA , giảng olin bộ man

(Phutong Dhip Qiảng Dey Sink Hoe, Khoa Sink - Triting

DUSP Tp HOM, đã tin tink hướng din em hodn thank

luậm odn nity.

03 LE FHI MIR, giảng vitn Khoa Sink, giáo ciêm

trường Trung Woe Thiye Hank -DASD Tp HOM đã tậm

tink gitip đỡ em trong quá trink thie nghigm dé tai nay.

ĐA FRAH FHP DWC, giảng vidn bộ min Dhutong (Dhip Qiảng Day Sink Wee, Khoa Sink — Cường DHSDP

Tp HOM, đã góp ý cà chi bảo em trong quá trink thực kiệm

đề tài nay.

BAA CHA AAFEM KHOA SIKH, 04 các Thầy

ĐA trong Khoa Sink -Friting DUSD đã tận tink day đỗ oà

giúp đỡ ching em trong quá trink học tập od trong quá trink

lam đề tài.

-đậnp thể lég Sink KU, lớp Sink FID da giún để tài

trong quá trink (luc hiện dé tài.

Sinh Vien

Pham Y Aguyin Thy

Trang 3

LUÂN VĂN TỐT NGHIỆP ss GVHD: NGUYEN THỊ VÂN

BANG CÁC CHỮ VIET TAT

DHGQVD Dạy học giải quyết vấn để

* DC + Đối chứng

* TN Thực nghiệm

*% GV Giáo viên

©® HS “®* Học sinh

Trang 4

LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP Ss GVHD: NGUYEN THỊ VÂN

TÀI LIỆU THAM KHẢO se 36

PHU LUC 1: Giáo án 2.2:cccZfZ7Z:Z-Z.=- 38

PHỤULUC^2:BạAikiimtra-——.-_—.-s - 68

PHU LUC 3: Phiếu học tập -.2.c,Z.=cccccz.zrc 69

Trang 5

LÝ DO CHỌN ĐỀ TÀI

Nền kinh tế của nước ta sau khi kết thúc chiến tranh, đã trải qua biết bao

nhiêu năm khủng hoảng, nay đang được chuyển đổi từ cơ chế kế hoạch tập

trung sang cơ chế thị trường có sự quản lý của nhà nước Để thực hiện côngcuộc đổi mới này thì giáo dục đóng một vai trò hết sức quan trọng, là nơi cung

cấp nguồn nhân lực trẻ cho XH, tạo cho XH những con người có trình độ văn

hóa cao, có khả năng tư duy, có khả năng suy nghĩ và hành động hợp lý, có khả

năng thích ứng nhạy bén với môi trường luôn thay đổi Do vậy, yêu cầu cần đặt

ra là phải đổi mới hệ thống giáo dục, đổi mới nội dung, phương pháp đào tạo

thế hệ trẻ Nhận thức rõ tầm quan trọng đặc biệt này của giáo dục, cho nên

Đảng và Nhà nước ta đều rất quan tâm đầu tư để nâng cao chất lượng dạy và

học: "Giáo dục là quốc sách hàng đâu" {13,7]116].

Nghị quyết Trung ương Đảng lần thứ IV Khóa VII ( 2/1993 ) đã khẳng

định: "Đổi mới phương pháp dạy và học ở tất cả các cấp học, bậc học Ấp

dụng những phương pháp giáo dục hiện dai để bồi dưỡng cho HS năng lực tư

duy sáng tạo, năng lực giải quyết vấn để "{ 13,7].

Qua đó chúng ta thấy những phẩm chất trí tuệ của con người phát triển

toàn diện mà nhà trường chúng ta phải đào tạo, chủ yếu là những phẩm chất của sự suy nghĩ, của tư duy, óc suy nghĩ độc lập sáng tạo và trí thông minh.

Quán triệt những tinh thần trên, đồng thời để thực hiện mục tiêu của giáo

dục phổ thông là đào tạo cho XH một lớp người vừa “hồng” vừa “chuyên” như

: M Y NGUYEN THY

Trang 6

-Ä-LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP GD: NGUYEN THI VÂN

lời Bác Hồ đã căn đặn Muốn vậy ngành giáo dục phải xác định đổi mới nội

dung và phương pháp giảng day các bộ môn nói chung và bộ môn Sinh học nói

riêng là yêu cầu cấp bách hiện nay Và muốn đổi mới phương pháp dạy học thìdiéu đầu tiên là vận dụng và phổ biến kiểu DHGQVD để đạt đến trình độ sáng

tạo của sự lĩnh hội, tức là có khả năng vận dung sự hiểu biết vào những tinh

huống mới chưa quen biết.

Tuy nhiên trong thực tiễn dạy và học hiện nay, đặc biệt là trong dạy hoc

Sinh học, GV vẫn còn dùng các phương pháp truyền thống để truyền đạt kiến

thức cho HS là phương pháp thông báo tái hiện và phương pháp làm mẫu

-bất chước Các phương pháp truyền thống chỉ có thể đưa HS đến trình độ tái

hiện và vận dụng thành thạo vào những tình huống quen biết mà thôi Còn

những tình huống mới lạ thì các em sẽ trở nên hing túng Phương pháp day học

truyền thống này theo kiểu chuyển giao một chiều, đơn tuyến từ thầy đến trò.

Do vậy đào tạo ra phần lớn những con người thụ động, kém tháo vat, thiếu

sáng tạo, khó thích ứng Nếu có thích ứng được cũng phải trả giá rất đất về sự

sàng lọc, sự lãng phí thời gian và cả cơ hội Dạy học như vậy, HS chỉ làm được

những gì mà các em đã được học thì chẳng khác gì một cái máy, cho dù cái máy đó có cao cấp như một “robot” hiện đại nhất thì nó cũng chỉ hoạt động theo một chương trình đã được cài đặt sin Vì vậy, các phương pháp day học

này chưa đạt được hiệu quả cao và chưa đáp ứng được nhu cầu đòi hỏi của XH

đốt với ngành giáo dục | I],{13].{ 16].

SVTH: PHAM Y NGUYÊN THY

Trang 7

-2-LUẬN VĂN TOT NGHIỆP GVHD: NGUYEN THỊ VÂN

Nhận thức được tim quan trọng của việc đổi mới phương pháp dạy học

nói chung và đặc biệt phương pháp dạy học Sinh học nói riêng, chuyên để

“DHGQVD trong bộ môn Sinh học” đã được đưa vào bồi đưỡng thường xuyên

cho các thầy cô giáo đang giảng dạy ở trường PTTH vào chu kỳ 1997 - 2000

với mong muốn giúp các thẦy cô giáo có cách nhìn, cách thay đổi phương pháp day học của mình Và chuyên để này đã được các thầy cô giáo PTTH chấp

nhận và vận dung Trong hơn hai năm vận dụng DHGQVD vào giảng day môn

Sinh học, agoài những trở ngại đã nêu trong chuyên dé thì còn một lý do quan

trọng nữa đã cản trở các thấy cô giáo vận dụng DHGQVD đó là việc thiết kế

giáo án theo phương pháp DHGQVD đã gây khó khăn lớn trước khi thầy cô

vận dụng vào quá trình giảng đạy Sinh học của mình.

Mặt khác, các kiến thức quy luật di truyền cung cấp cho HS là các quyluật di truyền cơ bản của hiện tượng đi truyền Nó có vị trí hết sức quan trọng

và chiếm một tỉ lệ khá lớn trong chương trình Sinh hoc 11 Đây là thành phầnkiến thức khó đối với HS trong quá trình nhận thức vì mức độ trừu tượng cũng

như sự phức tap của bản thân các quy luật di truyền Song đây cũng là kiến

thức sinh học có thể xác lập bằng bài toán nhận thức để HS giải quyết từng

phan kiến thức giúp các em có thể tự mình xác lập kiến thức, và bằng phương

pháp DHGQVD không những giúp các em nấm kiến thức một cách sâu sắc màquan trong hơn cả là rèn luyện được cách lập luận cho các em, từ đó bồi dưỡng

cho HS năng lực phát hiện vấn dé, đặt ra và giải quyết các vấn để học tập để

tự tìm ra tri thức cho mình Và trong việc tập dượt từ thấp đến cao của

Trang 8

AN V, T

DHGQVD sẽ góp phần hình thành nhân cách của HS đạt được yêu cầu đòi hỏi

của XH [161.113.9]

Từ sự phân tích trên nên tôi chọn để tài: "Van dụng DHGQVD để giảng

dạy các quy luật đi truyền trong chương trình Sinh học lớp 11 - cải cách giáodục” để đáp ứng nhu cầu đổi mới vé phương pháp giảng dạy đồng thời nângcao chất lượng dạy và học các quy luật đi truyền, góp phần thúc đẩy việc vận

dụng DHGQVD trong giảng day Sinh học nói chung và giảng dạy các quy luật

đi truyền nói riêng

Trang 9

DHGQVD không phải là một phương pháp day học cụ thé đơn nhất mà

nó là một tổ hợp phương pháp day học phức tap tức là một tập hợp nhiều

phương pháp day học liên kết với nhau chặt chẽ và tương tác lẫn nhau, trong

đó phương pháp xây dựng bài toán nhận thức để tạo tình huống có vấn để là

thành tố chính, giữ vai trò trung tâm chỉ đạo, kết hợp với các phương pháp dạy

học khác như: thuyết trình, thí nghiệm, đàm thoại, trực quan thành một hệ

thống toàn vẹn nhằm đạt mục đích sư phạm là tổ chức hoạt động nhận thức

sáng tạo của HS để các em vừa tiếp thu được kiến thức vừa hình thành được

kinh nghiệm, kỹ năng trên cơ sở tìm tòi, nghiên cứu [13,11]

DHGOQVD dia trên ba cơ sở khoa học: cơ sở triết học, cơ sở tâm lý học

và cơ sở giáo dục.

1/Cơ sở triết học:

Theo triết học duy vật biện chứng, mâu thuẫn là động lực thúc đẩy quátrình phát triển Một vấn để được khơi gợi ra cho HS học tập chính là một mâu

thuẫn giữa yêu cầu nhiệm vụ nhận thức với kiến thức và kinh nghiệm có sẩn.

SVTH: PHAM Y NGUYÊN THY set

Trang 10

LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP CGD: NGUYEN THI VAN

Tinh huống này phản ánh một cách logic và biện chứng quan hệ bên trong giữa

kiến thức cũ, kỹ năng cũ và kinh nghiệm cũ với yêu cầu giải thích sự kiện mới hoặc đổi mới tình thế.

2/Cơ sở tâm lý hoc:

Theo các nhà tâm lý học, con người chỉ bất đầu thực sự tư đuy tích cực

(tức nảy sinh nhu cẩu tư duy) khi đứng trước một khó khăn về nhận thức cần

phải khấc phục, một tình huống gợi vấn để "Tu duy sáng tạo luôn luôn bất đầubằng một tình huống gợi vấn dé”

3/Cơ sở giáo duc:

DHGQVD phù hợp với nguyên tắc tính tự giác và tính tích cực vì nó

khêu gợi được hành động học tập mà chủ thể được hướng tới, gợi động cơ trongquá trình phát triển và giải quyết vấn để

DHGQVD cũng biểu hiện sự thống nhất giữa giáo dưỡng và giáo dục.Tác dụng của kiểu DHGQVD là ð chỗ nó day cho HS cách khám phá tức rènluyện cho HS cách thức phát hiện, tiếp cận và giải quyết vấn để một cách khoahọc Đồng thời góp phần bồi dưỡng cho HS những đức tính cần thiết của người

lao động sáng tạo như: tính chủ động tích cực, tính kiên trì vượt khó, tính kế

hoạch và thói quen tự kiểm tra [13,4,5]

Như vậy, DHGQVĐ nhằm mục đích tạo ra sự tác động tối đa của chủ thể

(HS) đối với đối tượng nhận thức bằng cách tao ra “các tình huống có vấn dé”kích thích sự phát triển hứng thú nhận thức và sự phát triển tư đuy sáng tạo

SVTH: NGU

Trang 11

-6-LUANVANTOTNGHIEP GVHD: NGUYEN THI VAN

Đối với sự hình thành phát triển hứng thú nhận thức ở HS, kinh nghiệm thực tiễn dạy học và kết quả các nghiên cứu thực nghiệm cho thấy cần phải có

các điểu kiện sau:

-Phát huy tối đa hoạt động tư duy tích cực của HS, hay nhất là tổ chức

những tình huống có vấn để đòi hỏi dự đoán, nêu giả thiết tranh luận giữa

những ý kiến trái ngược.

-Tiến hành dạy học ở mức độ thích hợp nhất đốt với trình độ phát triểncủa HS: một nội dung quá khó hay quá dé déu không gây được hứng thú, GV

cần biết dẫn dắt để HS luôn tim thấy cái mới, có thể tự lực giành lấy kiến thức

mới, cảm thấy mình mỗi ngày một trưởng thành

-Tạo ra không khí có lợi cho lớp học, làm cho HS thích thú được lên

lớp, mong chờ đến gid học, tạo ra sự giao tiếp thuận lợi trong day học giữa

thầy với trò, trò với trò, bằng cách tổ chức và điều chỉnh hợp lý sự làm việc củatừng cá nhân với tập thể lớp, GV sẽ tạo được hứng thú học tập cho cả lớp và

phát triển nhân cách của từng HS [13,18]

Qua đó ta thấy rõ mối quan hệ giữa DHGQVĐ với sự phát triển hứng thú

nhận thức:

-Hứng thú nhận thức là cơ sở để tiến hành DHGQVĐ vì không cóhứng thú nhận thức thì HS đã không thể có trạng thái tâm lý thích thú và cũngkhông thể có được trạng thái hoạt động độc lập, tự tìm tòi, tự xác lập giả thiết

để giải quyết vấn để đi đến tri thức mới khi GV cung cấp tình huống có vấn để.

Trang 12

LUÂN VÀN TỐT NGHI GD NGUYEN THI VAN

-Ngược lại, nhờ sử dụng DHGQVD mà GV đã giúp các em HS phát

triển hứng thú nhận thức, giúp các em có niém tin vào bản thân và hoạt động tư

duy sáng tạo từ đó hình thành nhân cách của HS [13,19]

Còn đối với sự phát triển tư duy sáng tạo, nhờ tình huống có vấn để, HS

sẽ trải qua quá trình tư duy sáng tạo để giải bài toán và biến “cái mới có ích”

(cái chưa biết) thành cái “biết” trong kho tang nhận thức của minh và như thé

HS sẽ phát triển tư duy sáng tạo lên một mức cao hơn [13,19]

Tư duy sáng tạo tìm ra “cái mới có ích” là động lực thúc đẩy XH loài

người phát triển Mỗi một người bình thường có khả năng và cần sáng tạo Vậy làm thế nào để tư duy sáng tạo luôn tổn tại và phát triển trong mỗi con người?

{13,19]

Lời khuyên của Orixtic hiện tại sẽ là: "Hãy suy nghĩ theo những quy luật

khách quan về sự phát triển, chắc chấn bạn sẽ có những sáng kiến, cải tiến và

cao hơn nữa là nhưñg sáng chế, phát minh ”.

Như vậy, gốc của vấn để chính là những quy luật khách quan, trước hết

là những quy luật liên quan đến sự tiến hoá và phát triển của sự vật

L.Tolxtoi đã nhấn mạnh: ”Điểu quý báu cần biết không phải là quả đất

tròn mà là làm thế nào để đi đến kết luận như vậy” Landau cũng đã viết:

“Phương pháp quan trọng hơn phát minh, bởi vì phương pháp nghiên cứu đúng

sẽ dẫn đến những phát minh mới, giá trị hơn ”.

Qua đó chúng ta dễ dàng đi đến sự nhất trí là để tư duy sáng tạo luôn tổn

tại và phát triển trong mỗi con người thì ngay khi còn ngồi trên ghế nhà trường

Trang 13

-8-LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP Gv NGUYEN THI VAN

phổ thông, các em đã được đặt vào tình huống có vấn để để suy nghĩ ở các cấp

học và ở các bộ môn (tất nhiên tình huống này phải phù hợp với nhận thức của

HS và các em suy nghĩ sẽ tìm được cách giải quyết tình huống này) DHGQVĐ

là hình thức day học đáp ứng được nhu cầu phát triển tư duy sáng tạo ở HS GV vận dụng càng nhiều cách DHGQVD trong quá trình day học, không những

giúp HS nắm vững kiến thức, nắm vững con đường đi đến kiến thức mà còn tạo

ra nền tảng cho quá trình phát triển tư duy sáng tạo mà kết quả có thể là “cái

mới” cho mọi người và cho nhân loại { 13,20].

Nhận thức rõ tầm quan trọng của việc vận dụng phương pháp DHGQVD

-phương pháp tích cực lấy HS làm trung tâm - nên chuyên để DHGQVD đã

được giảng day cho các thay cô giáo phổ thông vào năm 1999 Vì trước khi

được học chuyên để này, GV chỉ chủ yếu sử dụng phương pháp “giảng giải kết

hợp với trực quan” là chính Còn phương pháp “trực quan kết hợp hỏi đáp”

cũng được sử dụng nhưng chưa đều và GV chủ yếu sử dụng đổ dùng dạy học là

tranh vẽ Tuy nhiên, sau khi học xong chuyên để này, phương pháp DHGQVĐ cũng chưa được các thay cô giáo vận dụng nhiều, chỉ ở những tiết thao giảng của một số GV đạy giỏi hoặc những GV có trình độ và kinh nghiệm lâu năm

thì thdy cô mới mạnh dan vận dụng DHGQVD trong tiết dạy của mình.

Trang 14

LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP GVHD: NGUYÊN THỊ VAN

Tai sao phương pháp DHGQVD chưa được 4p dụng rộng rãi trong các

trường PTTH? Qua tìm hiểu, chúng tôi nhận thấy GV có những vấn để khó

khăn khi vận dụng phương pháp này Ngoài các nguyên nhân đã nêu trong

chuyên để "DHGQVD trong bộ môn Sinh học” và trong luận văn tốt nghiệp

của anh Tống Xuân Tám, chúng tôi xin đưa ra thêm một số nguyên nhân sau:

-Phương pháp DHGQVD thông qua “các bài toán có vấn để”, một vấn

để đã học, đã biết nhưng không thể giải thích theo cách đã biết trong trường

hợp này, do đó nó sẽ kích thích HS tìm ra cách giải quyết mới từ đó đi đến trì

thức mới Diéu này cân rất nhiều thời gian cho sự tư duy sáng tạo, sự suy nghĩ

tích cực của HS Nếu HS học tập không tích cực, GV sẽ gặp rất nhiều khó khăn khi vận dụng phương pháp DHGQVD, thậm chí không thể vận dụng được.

-Ngoài ra, khi HS được học theo phương pháp này thì nắm bài rất

vững, vận dung đúng, chắc và hiểu sâu, cặn ké nhưng thời gian cho hoạt độngcủa thầy và trò (đặc biệt là hoạt động suy nghĩ của trò ) cùng với khối lượngkiến thức 6m 66m đã không cho phép người thay dẫn dất sự suy nghĩ để HS tự

xác lập kiến thức cho mình, nếu có được thì người thầy rất dễ bị “cháy giáo án”, do đó nhiều GV đã không mạnh dan vận dụng phương pháp này.

-Và quan trọng nhất mà DHGQVD chưa được vận dụng rộng rãi đó là

sự đầu tư suy nghĩ để thiết kế giáo án bài dạy theo phương pháp DHGQVD

GV đều cảm thấy gặp khó khăn ở điểm xuất phát để đặt ra “những tình huống

có vấn để“ và nêu những giả thiết để giải quyết vấn để đó Do đó nó đã cản trở

bước đường van dụng phương pháp DHGQVD của các GV ở trường PTTH.

SVTH: PHAM Y NGUYÊN THY -

Trang 15

10-Chính vì những lý do trên mà phương pháp DHGQVD chưa trở thành

phổ biến ở trường phổ thông nói chung và trong bộ môn Sinh học nói riêng

Trước tình hình đó, để tài đặt ra nhiệm vụ là thiết kế và vận dụng dạy

định luật “Tương tác gen” qua bài ”Sự tác động qua lại giữa các gen” theo

phương pháp đàm thoại tìm tòi - một mức độ của DHGQVD.

Trang 16

LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP GVHD: NGUYỄN THỊ VÂN

PHAN II:

MỤC TIÊU CỦA ĐỀ TÀI

Để tài này, chúng tôi thực hiện gồm mấy mục tiêu sau:

% Góp phần phát huy tính tích cực của HS, bổi dưỡng cho HS năng

lực phát hiện vấn để, đặt ra và giải quyết các vấn để học tập trong việc học kiến thức sinh học nói chung và nhất là kiến thức quy luật sinh học nói riêng Không những giúp cho HS nắm vững tri thức mà còn giúp HS tự tìm ra tri thức

đó.

% Để tài này sẽ tiếp tục thiết kế bằng phương pháp DHGQVD đểday các quy luật di truyền, cụ thể là thiết kế giáo án bài "Sy tác động qua lại

giữa các gen” bằng phương pháp DHGQVD, đồng thời đưa ra một số giải pháp

để thực hiện bằng được phương pháp DHGQVD và mở rộng vào việc giảng

dạy bộ môn sinh học ở tất cả các nhà trường phổ thông.

% LÀ tài liệu tham khảo cho GV và giáo sinh trong quá trình vận

dụng DHGQVD vào giảng dạy bộ môn Sinh học, đặc biệt là dùng phương pháp

DHGQVD trong các quy luật di truyền

®% Góp phẩn nâng cao chất lượng dạy và học bộ môn Sinh học (đặc

biệt là chất lượng dạy và học các quy luật đi truyền) Từ đơ, góp phần vào việc

hình thành nhân cách cho HS ở trường PTTH.

Trang 17

LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP GVND: NGUYỄ„ TRE VẤN

2

PHAN IV:

PHƯƠNG PHAP NGHIÊN CỨU DE TÀI

Ở để tài này, chúng tôi thực hiện các phương pháp nghiên cứu sau:

[2,7-1211111.

1 Phương pháp điều tra tài liệu:

-Tìm hiểu chủ trương, chính sách của Đảng về đổi mới giáo

dục.

-Tim hiểu các thực tiễn ở phổ thông về lý luận phương pháp dạy

và học phan kiến thức quy luật đi truyền.

-Tìm hiểu một số tài liệu về lý luận day học sinh học ở trường

phổ thông có liên quan đến phương pháp DHGQVD mà để tài sẽ thực hiện:

+€ơ sở lý luận DHGQVĐ của Okon, Macmutop.

+Chuyén để “DHGQVD trong bộ môn sinh học”.

+Những tài liệu vé lý luận day học để xây dựng cơ sở lý luận

của để tài.

+Những tài liệu về cải cách giáo dục (đặc biệt là những tài

liệu cải cách giáo dục từ lớp 9 đến lớp 11 ).

2 Phương pháp điều tra cơ bản;

Thông qua điều tra cơ bản, chúng tôi tìm hiểu một số phương điện sau

đây:

Trang 18

LUÂN VĂN TỐT NGHIỆP GD: NGUYEN THI VAN

-Phương pháp giảng dạy hiện nay: chủ yếu là phương pháp giảng giải

và phương pháp trực quan kết hợp với giảng giải.

-Dé dùng để giảng day các quy luật di truyền ở trường phổ thông hiện

nay: chủ yếu là tranh vẽ

-Thái độ của HS khi học các quy luật đi truyền rất thụ

động, không nắm chắc được các vấn để GV giảng

Xuất phát từ tình hình thực tiễn vẻ tình hình van dụng phương

pháp DHGQVD ở trường phổ thông hiện nay là rất hiếm, chúng tôi tiến hành

đề tài này để kiểm nghiệm và phổ biến mở rộng phương pháp DHGQVĐ nhằm giúp HS phát huy tính tích cực, sáng tạo đang tiểm ẩn nơi các em.

3 Phương pháp thực nghiệm sư phạm:

a.Mục đích thực nghiệm sự phạm:

-Cụ thể hóa và kiểm tra giáo án DHGQVD mà để tài đã nêu.

-Xử lý các kết quả thực nghiệm bằng xác suất thống kê để đánh giátính khả thi của giáo án DHGQVD mà để tài để xuất

-Xác lập được trình tự các câu hỏi của bài: "Sy tác động qua lại giữa

các gen" để triển khai phương pháp DHGQVD và các giải pháp để thực hiện

gen "theo hai phương pháp khác nhau (xem phần phụ lục 1)

SVTH: PHAM Y NGUYÊN THY 14

Trang 19

Trường thực nghiệm: để giảng dạy quy luật di truyền “Tương tácgen”, chúng tôi đưa về trường PTTH Trung Học Thực Hành - Đại Học SưPhạm để thực nghiệm.

-Lép thực nghiệm: bố trí cặp lớp TN - DC đều do cùng một GV dạy,

chỉ khác nhau về phương pháp giảng dạy Chúng tôi chọn hai cặp lớp tương

đương nhau về học lực và hạnh kiểm (lớp 11 A2 và lớp 11 A3):

+Lớp thực nghiệm (11A2): được dạy bằng phương pháp: “Đàm

thoại tim tdi” (đàm thoại nêu vấn dé).

Trang 20

LUAN VĂN TỐT NGHIỆP CGV: NGUYEN THI VAN

e Học lực trung bình va khá, giỏi có 33 / 43 HS chiếm tỉ lệ

Kết quả học tập là sản phẩm của HS cần dat được sau khi học Khi

đánh giá kết quả DHGQVD chúng tôi quan tâm đến việc : sau tiết học HS nắm

bài đến đâu ngay tại lớp Vì vậy, cuối mỗi tiết học, chúng tôi cho các em làmbài kiểm tra trắc nghiệm khách quan khoảng 5 phút ngay tại lớp học để tìmhiểu mức độ hiểu bài của HS lớp TN và lớp ĐC khác nhau ra sao thông quađiểm số

Kết quả của trắc nghiệm cùng phiếu học tập sẽ là cơ sở để kiểm tratrình độ nấm bài của HS về kiến thức, giúp GV hướng dẫn HS học tập ở nhà

d.Phân tích kết quả nghiên cứu bằng thống kê toán học:

Từ kết qủa (điểm số) qua bài kiểm tra trắc nghiệm khách quan, chúng

tôi phân tích kết quả như sau:

e Lập bảng phân phối, bảng tn suất, bảng tin suất hội tu (luỹ

tích).

e Vẽ các đường đặc trưng phân phối.

e Tinh các tham số đặc trưng của xác suất thống kê như:Mo, x, s,

Cv(%)

Trang 21

ihe VĂN YỐT NGHIỆP GVHD: NGUYÊN THỊ VAN

-Tham số Mod (Mo): là giá trị có tần số lớn nhất trong dãy số

thống kê.

Trung bình cộng( x ): là tham số xác định chỉ số trung bình

của dãy số thống kê, được tính bằng công thức sau:

— 1 Lj

X = rp xafs

+ Phương sai (s?):

„Độ lệch tiêu chuẩn (s): đặc trưng cho độ phân tán ít hay nhiều

của số liệu quanh giá trị trung bình cộng, được tính bằng công thức:

s= ve

(Độ lệch tiêu chuẩn càng nhỏ thì số liệu càng ít phân tán và kết

quả cũng đáng tin cậy hơn)

Trang 22

LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP Gv: NGUYEN THI VAN

„Hệ số biến thiên Cv (%): là tỉ số giữa độ lệch tiêu chuẩn và

trung bình cộng (tính ra %), đặc trưng cho độ biến thiên giữa độ lệch tiêu

chuẩn và giá trị trung bình, để so sánh 2 tập hợp có x khác nhau, được tính

bằng công thức:

Cv(%) = © x100

| x

|

(Hệ số biến thiên càng nhỏ thì mức chênh lệch giữa độ lệch tiêu

chuẩn và giá trị trung bình của dãy thống kê cũng ít nên kết quả cũng đáng tin

cậy hơn)

Kiểm định độ tin cậy về sự chênh lệch của hai giá trị trung bình cộng

của TN và ĐC bằng đại lượng tw theo công thức:

Giá trị giới hạn của te là t« tra trong bảng phân phối Student với œ=

0.05 và bậc tự do f = n: + n: - 2 Nếu | | > ta thì sự sai khác của các giá trị

trung bình TN và ĐC là có ý nghĩa.

° Chú thích:

-m, n là số HS được kiểm tra ở các khối lớp DC và TN

“$i, S2 là phương sai của các khối lớp DC và TN.

-xi, x: là điểm trung bình của các khối lớp ĐC và TN

Trang 23

LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP GD: NGUYEN THI VAN

-f là số bài kiểm tra đạt điểm tương ứng là xi, trong đó 0 < x < 10

đặc trưng cho phổ phân bố điểm của bài kiểm tra ở mỗi lớp.

Thông qua các tham số trên ( được tính toán đựa vào điểm số mỗi khối

lớp ĐC và TN ), chúng tôi so sánh và phân tích mỗi tham số giữa hai khối lớp

để rút ra những kết luận cần thiết về mức độ đồng đều và độ tin cậy của kết

quả Từ đó có nhận xét vé ưu điểm và khuyết điểm của mỗi phương pháp dạy học mà để tài xây dựng.

Trang 24

VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU

VÀ PHAM VI GIỚI HAN CUA ĐỀ TÀI

ĐỐI TƯƠNG VÀ KHÁCH THỂ NGHIÊN CỨU:

*Đối tượng nghiên cứu: Nội dung và phương pháp giảng dạy các kiến

thức quy luật đi truyền trong chương trình sinh học lớp 11 - cải cách giáo dục.

*Khách thể nghiên cứu: HS lớp 11 trường PTTH, tại Tp.Hồ Chí Minh

*Địa bàn nghiên cứu: Các trường PTTH trong Tp.Hồ Chí Minh

1 VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU:

Chúng tôi vận dụng phương pháp DHGQVD vào việc thiết kế và giảng

dạy tiếp các quy luật đi truyền trong bộ môn Sinh học lớp 11 phổ thông theo

chương trình cải cách giáo dục.

Ở mot số dé tài trước đó đã nghiên cứu phát huy tính tích cực của HS qua

việc giảng dạy các định luật của Mendel do chị Đỗ Thị Khánh Hồng đã thực

hiện trong năm học 1998 - 1999 và anh Tống Xuân Tám đã nghiên cứu vận

dụng dạy học giải quyết vấn để để giảng day hai định luật của Morgan trong

năm học 2000 - 2001 Để có sự nối tiếp phát huy tính tích cực của HS qua việc

vận dụng DHGQVD, chúng tôi xây dựng trên định luật tiếp theo Đó là định

luật “Tương tác gen” qua bài “Sy tác động qua lại giữa các gen” Đồng thời

qua việc vận dụng phương pháp này, chúng tôi còn đưa ra một số giải pháp để

thực hiện thành công DHGQVD trong giảng day sinh học.

Trang 25

LUÂN VĂN TỐT NGHIỆP Gi NGUYEN THI VAN

Vì vậy trong để tài này, chúng tôi nghiên cứu những khó khăn mà GV đã

gặp phải trong quá trình vận dụng phương pháp DHGQVD Đồng thời chúng

tôi tiếp tục thiết kế giáo án bài ”Sự tác động qua lại giữa các gen” bằngphương pháp DHGQVD và đưa ra một số biện pháp khả thi để làm sao vận

dụng được phương pháp dạy học này và còn có xu hướng vận dụng rộng rãi ở

các trường PTTH.

IIU PHAM VỊ GIỚI HAN CUA ĐỀ TÀI:

*Vì thời gian có hạn:chỉ trong vòng 6 tháng (10/2002 - 3/2003) chúng tôi vừa xây dựng bộ giáo án vừa tiến hành thu thập tài liệu nghiên cứu vừa

triển khai thực nghiệm sư phạm ở trường phổ thông nên để tài của chúng tôi

chỉ giới hạn ở định luật “Tương tác gen” với giáo án thiết kế các phần trong

bài "Sy tác động qua lại giữa các gen”.

*Trường mà tôi được phân công thực tập sư phạm là trường THTH thuộc

ĐHSP - là trường mới thành lập nên số lượng lớp ít và chất lượng HS khôngđồng đều, chỉ gồm 5 lớp 11 và do 3 GV giảng day dẫn đến việc chọn lựa để cómẫu đối chứng và mẫu thực nghiệm gần nhau là rất khó khăn Do đó chúng tôichỉ chọn được hai lớp 11A2 và 11A3 là hai lớp tương đối gần nhau về số lượng

HS nam - HS nữ, về học lực và hạnh kiểm, và mỗi lớp là hơn 40 em (chúngtôi đã nói rõ ở phần IV: Phương pháp nghiên cứu để tài)

*Bài “Sự tác động qua lại giữa các gen” được day ở tuần từ ngày 7 >

12414 Tức là đã kết thúc đợt thưc tập sư phạm và các em sắp thi học kỳ nên sau khi xin phép Khoa Sinh và Hiệu trưởng của trường, chúng tôi quay lại

SVTH: PHAM Y NGUYÊN THY

Trang 26

-21-LUẬN VĂN TỐT NGHI Gv: NGUYEN THI VAN

trường thực nghiệm và chỉ thực nghiệm được | tiết ở phần “Tác động bổ trợ”, còn tiết sau chúng tôi phải trả lớp để GV chủ động dạy và củng cố kiến thức cho HS nhằm giúp chuẩn bị cho các em thi học kỳ đạt kết quả tốt.

*Ngoài ra, do trong thời gian thực tập sư phạm tại trường THTH thuộc

trường ĐHSP, chúng tôi chỉ được thực tập ở khối lớp 10 nên khi giảng dạy 6

lớp L1 chúng tôi còn bd ngỡ và chưa quen lớp Mặt khác trường chưa giảng dạy

bằng phương pháp DHGQVD nên HS cũng rất bd ngỡ với phương pháp mới

này.

Chính vì những lý do trên nên để tài của chúng tôi chỉ xác định là thựchiện được một lẫn giảng dạy ở một lớp TN và một lớp DC với tiết của bài:

Sự tác động qua lại giữa các gen” - phần ”Tác động bổ trợ”

Muốn có kết quả tương đối và độ tin cậy cao thì mẫu phải hơn 100 HScho mỗi lin thực nghiệm và phải thực nghiệm từ 3 lần trở lên Diéu này khôngthể thực hiện được trong thời gian thực tập ở trường THTH - ĐHSP Do đó nó

sẽ ảnh hưởng nhiều đến kết quả thống kê

Trang 27

LUÂN VĂN TỐT NGHIỆP GD: NGUYEN THI VAN

NHẬN XÉT - KẾT LUẬN

Để đạt được mục tiêu của để tài, chúng tôi tiến hành xây dựng hai bộgiáo án để giảng dạy bài: "Sy tác động qua lại giữa các gen”:

+Một bộ giáo án dạy theo phương pháp “giảng giải kết hợp với trực

quan ” được giảng dạy ở khối lớp đối chứng [Xem phần phụ lục 1]

+Một bộ giáo án dạy theo phương pháp DHGQVD cụ thể là dùngphương pháp “Đàm thoại nêu vấn để” được giảng day ở khối lớp thực nghiệm.[xem phần phụ lục 1]

Sau khi xây dựng xong hai bộ giáo án của bài: "Sy tác động qua lại giữa

các gen”, chúng tôi tiến hành thực nghiệm tại trường THTH - ĐHSP với hai

lớp 11 được day song song:

-Ở lớp 11A2 dùng là lớp thực nghiệm với phương pháp DHGQVD

(đàm thoại tìm tòi).

-Ở lớp 11A3 dùng là lớp đối chứng với phương pháp “giảng giải kết

hợp với trực quan”,

Sau khi giảng dạy , chúng tôi có kiểm tra sự nấm kiến thức tại lớp của

HS bằng hai câu trắc nghiệm khách quan [xem để kiểm tra phan phụ lục 2].

Sau khi kiểm tra và chấm bài, chúng tôi thu được kết quả điểm số của

hai lớp ĐC và TN, sau đó dùng thống kê toán học để lập bảng và phân tích một

số tham số sau:

Trang 28

[=I lui lan: mai lui fot xuan sung vươn buổi al

Bảng 2: Bảng tân suất hội tụ tiến ft :số % HS đạt điểm xi trở lên

J1Zjïa=a nnn

Bảng 3: Bảng so sánh các tham số đặc trưng giữa các lớp DC và TN

TY các số liệu trên chúng tôi xây đựng được biểu 46 biểu diễn tin suất

và đường tần suất hội tụ tiến của hai khối lớp DC và TN như sau:

Trang 29

0 1 2 3 4 5 6 7 8 910Bảng 4: Đồ thị biểu diễn đường tin suất của hai khối lớp DC và TN

Trang 30

Bảng 5:Đồ thị biểu diễn đường tdn suất hội tụ tiến của hai khối lớp ĐC và TN

*Nhân xét:

-Đường thực nghiệm phân bố quanh giá trị Mo=8 Đường đối chứng

phân bố quanh giá trị Mo=10 Nhưng số HS đạt điểm dưới giá trị Mo=7 của

khối lớp TN là không có so với khối lớp ĐC và trên điểm 7 luôn nhiễu hơn.

-Kết qủa so sánh hai bài kiểm tra cho thấy:

Điểm trung bình cộng của khối lớp thực nghiệm thấp hơn điểm trung

bình cộng của khối lớp đối chứng (8.18<9.53) nhưng ở khối lớp đối chứng mức

độ điểm không đều , vẫn còn nhiều HS nắm bài chưa chắc, cụ thể điểm dưới

Trang 31

LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP GVHD: NGUYỄN THỊ VẬN

trung bình vẫn còn một vài HS, trong khi đó ở khối lớp thực nghiệm, không có

điểm dưới 8

Tại sao ở khối lớp TN điểm trung bình cộng lại thấp hơn khối lớp

ĐC? Chúng tôi xin nêu ra một số nguyên nhân:

+GV giảng dạy phương pháp DHGQVD chưa được làm quen với

lớp trong những tiết học trước cho nên các em cảm thấy bỡ ngỡ và có phần

không quan tâm lắm đến phương pháp này Và các kiến thức vé quy luật của

Mendel do học đã lâu, các em không nhớ rõ nên GV có khó khăn khi đưa ra

“tinh huống có vấn để”.

+Mặt khác, ở khối lớp TN do các em chưa quen với phương pháp

này nên có phần lúng túng trong trả Idi các câu hỏi , phần này mất rất nhiều

thời gian và do đó dẫn đến “cháy giáo án” Ngoài ra, kỹ năng sư phạm của GV

cũng rất quan trọng, người thực hiện phương pháp DHGQVD là sinh viên năm

IV, chưa có kinh nghiệm giảng dạy cũng như kỹ năng sư phạm còn cin phải

học hỏi nhiều nên trong tiết 1 giảng dạy phần ”Tác động bổ trợ” chỉ mới thực

hiện xong phẩn giải thích và viết sơ đổ lai là hết thời gian, phẩn điểu kiện

nghiệm đúng chỉ lướt sơ qua do đó HS không nấm chắc phần này , vì vậy điểm

trung bình cộng có thấp hơn Còn ở khối lớp ĐC, dùng phương pháp “giảng giải kết hợp với trực quan”, chủ yếu là lời giảng của GV nên chủ động được

thời gian và đi hết phần bài dạy trong 1 tiết do đó điểm trung bình cộng có cao

hơn.

Trang 32

LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP GVHD: NGUYỄN THỊ VẬN

+Ngoài ra, mẫu ĐC - TN phải lặp lại ít nhất là 3 lần đối với mỗi

bộ giáo án và mẫu là % 100/mẫu thì kết quả mới đáng tin cậy Nhưng do không

đủ thời gian (chúng tôi tiến hành thực nghiệm sau đợt thực tập sư phạm, vào

thời gian cuối hoàn thành để tài), không đủ lớp để lặp lại (trường chỉ gồm 5

lớp 11 và do 3 GV giảng dạy) và trình độ HS lại không đều nhau Do đó, chúngtôi chỉ thực hiện được một lần đối với mỗi bộ giáo án

*Kết luận chung:

-Ở lớp đối chứng, bằng phương pháp giảng giải kết hợp với trực quan,

GV có điều kiện về thời gian giảng dạy và củng cố kiến thức cho HS do đó có

nhiều HS nấm bài tốt thể hiện ở số em HS đạt điểm 10 là 38 em và 2 em đạt điểm 8 Diéu này cho phép kết luận trong những trường hợp cụ thể, phương

pháp truyền thống vẫn có giá trị trong giảng dạy sinh học Tuy nhiên nhược

điểm của phương pháp truyền thống là không phát huy được tính tích cực của

HS, HS không chủ động trong quá trình nhận thức, phương pháp truyền thống không tập đượt cho các em cách phát hiện và giải quyết vấn để, các em chỉ đơn thuần tiếp nhận cách giảng dạy của thầy cô giáo Ngoài ra ở lớp DC, số

HS nắm bài chưa chắc vẫn còn, cụ thể: 2 em bị điểm 4 và 1 em có điểm 6

chiếm tỉ lệ 4,65 + 2,33 = 7,98% cho chúng ta thấy nhược điểm của phương pháp chuyển giao một chiéu có ở hầu hết các phương pháp truyền thống.

-Còn ở lớp TN, mặc dù điểm trung bình cộng là 8,18 nhưng số HS đạt

điểm từ 8 trở lên là 100% cho phép ta kết luận các em nấm bài rất chấc, hiểu bài sâu và biết cách vận dụng làm bài tập Điểm trung bình cộng thấp hơn so

SVTH: PHAM Y NGUYÊN THY 28

Trang 33

-LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP vt NGUYEN THE VAN

với lớp ĐC là do GV chưa dạy hết kiến thức trong phần “tác động bổ trợ” trong

tiết L và kỹ năng sư phạm cũng như cách xử lý chưa thật logic, hợp lý của GV

đứng lớp và còn do chi mới thực nghiệm | lần trên mẫu hơn 40 HS nên chưa đủ

độ tin cậy.

Do đó, kết quả thực nghiệm trên chỉ phản ánh sự cố gắng của chúng tôi

trong quá trình làm để tài, chưa đủ độ chính xác Tuy nhiên cũng chứng minh

cho chúng ta thấy những ưu điểm của phương pháp DHGQVD so với các phương pháp truyền thống được sử dụng trong quá trình dạy học đó là phương

pháp DHGQVD không chỉ cung cấp những kiến thức cơ bản cho HS mà còn

góp phần phát huy tính tích cực của HS, bồi dưỡng cho HS khả năng tự xác lập

kiến thức, khả năng tự học, kích thích sự say mê tìm hiểu,khám phá của HS,

giúp HS có thể tự mình giải quyết được những vấn để mà các em chưa bao gid

được học Qua đó giúp HS nắm vững tri thức và rèn luyện cho các em phương

pháp để tìm ra tri thức - đó là mục đích mà DHGQVD hướng tới.

Trang 34

ĐỀ NGHỊ

Từ sự phân tích và so sánh kết quả thực nghiệm ở hai khối lớp ĐC và TN

qua việc giảng day quy luật “Tương tác gen” phần “Tác động bổ trợ” theo haiphương pháp khác nhau Chúng tôi xin để nghị:

-Với các quy luật di truyền thi GV nên mạnh dan sử dụng phương pháp

DHGQVD để giảng day vì nó không chỉ giúp HS nắm kiến thức chắc hơn, sâu

hơn mà còn quan trong hơn là bồi dưỡng cho các em năng lực phát hiện vấn

để, giải quyết các vấn dé đặt ra, bên cạnh đó bổi dưỡng cho các em năng lực tựhọc Từ đó đáp ứng được yêu cầu đòi hỏi của XH đối với ngành giáo dục màkhông có được ở một phương pháp truyền thống nào khác

Vì diéu kiện thời gian tiến hành để tài này có giới hạn, chỉ trong vòng 6tháng (10/2002 — 3/2003) và thực nghiệm trong thời gian cuối để hoàn thành

để tài Hơn nữa, chúng tôi không chủ động được lớp học, cho nên không thể lặplại thí nghiệm như đã yêu cau là tối thiểu một bộ giáo án phải thực nghiệmtrên 3 cặp lớp TN — ĐC khác nhau Do đó để độ tin cậy của kết quả cao hơn,chúng tôi xin để nghị như sau:

-Lặp lại thực nghiệm của định luật “Tương tác gen” phần "Tac động bổtrợ ” thêm 3 lần nữa theo yêu cầu của dé tài đặt ra để tăng thêm tính chính xác

của kết quả trong dé tài và đồng thời kiểm chứng ứng dụng thực tiễn của để

tài vào việc giảng dạy bộ môn sinh học ở nhà trường phổ thông

Trang 35

-Thực nghiệm tiếp các phần của bài: "Su tác động qua lại giữa cácgen" phần “Tác động cộng gộp ” và phẩn “Một gen quy định nhiéu tinhtrang” Tuy theo trường mà bài này dạy hai tiết hoặc một tiết Nếu dạy trong |

tiết thì phương pháp DHGQVĐ sẽ không chuyển tải hết nội dung bài Do đó

chúng tôi xin để nghị như sau:

+D6i với bai "Sy tác động qua lại giữa các gen” — nội dung ,

chương trình như vậy là đảm bảo kiến thức cơ bản nhưng cần tăng cường thêm

thời gian Đây là sự linh động của GV trong cách phân bố thời gian làm sao

cho hợp lý: có thể dạy phần “Tác động bổ trợ” ở tiết 1, sau đó các em sẽ quen

với phương pháp này do đó qua tiết 2 giảng dạy “Tác động cộng gộp” bằng

phương pháp này sẽ hiệu quả và nhanh hơn do đó sẽ hoàn thành bài dạy trong

gen” đồng thời cũng góp phần mở rộng và phổ biến việc vận dụng DHGQVĐ

vào giảng dạy các quy luật di truyền

Để giảng dạy tết định luật “Tương tác gen” và hạn chế những thời gianlãng phí không cần thiết xảy ra ở tiết dạy trên lớp thì GV nên sử dung “phiếu

Trang 36

-LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP Gt NGUYEN THI VAN

học tap” phát cho HS chuẩn bị trước ở nhà cho tiết học sau đó Bằng “phiếu

học tập” này, HS không chỉ nhớ lại kiến thức cũ đã học mà còn hướng các em vào việc suy nghĩ những vấn để khó sắp xảy ra trong tiết học tiếp theo Nhờ

đó, HS không chỉ nhớ lại kiến thức đã học một cách chắc chấn mà còn biết

cách vận dụng các kiến thức đã học vào việc suy nghĩ có tích cực , hợp logic cho vấn để sẽ được học Từ đó cách làm việc của thầy và trò trong tiết học tiếp

theo sẽ đạt hiệu quả cao hơn, sẽ hạn chế tình trạng “cháy giáo ấn” xảy ra.

-Dưới đây chúng tôi xin để nghị một giải pháp giúp cho việc giảng dạy

bai: “Sy tác động qua lại giữa các gen” đạt hiệu quả bằng việc thiết kế 2 loại

phiếu học tập như sau:

+Thứ nhất:loại phiếu học tập chuẩn bị cho bài mới, mục đích giúp

HS nhớ lại các thành phần kiến thức của những bài học trước đó có liên quan

đến bài sắp được học để làm cơ sở cho việc lập luận, nêu giả thiết [xem phần

phụ lục 3].

+Thứ hai: Để đảm bảo nội dung chương trình và thời gian quy địnhgiảng dạy cho bài, GV cần xác định thành phan kiến thức nào là mấu chốt,

trọng tâm thì dạy theo phương pháp DHGQVD Còn những thành phẩn kiến

thức nào đơn giản, dé hiểu thì GV nên thiết kế trên phiếu học tập và giao cho

các em về nhà đọc SGK, sách tham khảo để trả lời các câu hỏi trong phiếu học

tập Những thành phần kiến thức này sẽ được sử dụng để làm những câu hỏi

lổng vào phan kiểm tra bài cũ hoặc được GV hệ thống lại vào đầu tiết học hôm

Trang 37

LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP GD: NGUYEN THI VAN

sau Bằng cách này GV sẽ chủ động về mặt thời gian mà không sợ bị “cháy

giáo án” [xem phần phụ lục 3].

Để có được nội dung bài ghi cho HS thì chúng tôi xin để nghị giải pháp

như sau:

-GV phải biết kết hợp được hoạt động của thẩy với hoạt động của trò

trong quá trình day học, GV phải biết cách trình bày bảng và hướng dẫn HS cách ghi bài hợp lý, hợp logic GV cần phải xác định câu hỏi nào là câu hỏi có

liên quan đến nội dung cần phải ghi bài của các em thì khi HS đáp đúng câuhỏi đó, GV cân phải ghi ngay lại tóm tắt trên bảng để HS ghi được vào tập.Còn những câu hỏi nào chỉ được dùng để làm sáng tỏ vấn dé đặt ra thì cin phải

có sự kết hợp chặt chẽ giữa hoạt động của thầy với hoạt động của trò Ngoài ra

GV còn có thể thiết kế s&n các thành phần kiến thức cần phải ghi bài của HS

cho bài học đó Còn những phan như: sơ dé lai thì nên chừa khoảng trống trong giấy để HS tự hoàn thiện trong quá trình hoc của tiết học đó ”Với” và

“bang” cách này, GV sẽ tiết kiệm được thời gian ghi bài của HS và bài học sẽ

logic hơn, GV sẽ dành những thời gian đó để cùng với HS giải quyết vấn để

đặt ra một cách sâu hơn, một cách kỹ hơn Bằng giải pháp này , GV sẽ không

sợ là HS không có nội dung bài để học thi

Để DHGQVD vận dụng cho mọi đối tượng HS thì chúng tôi xin để nghị

giải pháp sau:

-GV cần phải linh động khi thiết kế giáo án của mình cho từng đối

tượng HS khác nhau, làm sao cho phù hợp với trình độ nhận thức của các em.

SVTH: PHAM Y NGUYEN THY ii:

Ngày đăng: 01/02/2025, 00:18

TRÍCH ĐOẠN

TÀI LIỆU CÙNG NGƯỜI DÙNG

TÀI LIỆU LIÊN QUAN

w