Sự cạnhtranh trong việc mở rộng và phát triển ngày càng căng thắng và khốc liệt, đòi hỏi các DNBH và các ngân hàng hoạt động trên thị trường phải không ngừng cải thiện chất lượng dịch vụ
Giới thiệu khái quát về Tổng công ty Bảo hiểm Bưu điện
Cơ cấu bộ máy tổ chức . - 2 + ++++z+x+2+++Ex+Ex2ExzExzxrrrxrrrrers 7
Tính đến ngày 31/12/2018, PTI có tổng cộng 2067 lao động với cơ cấu trình độ ngày càng được nâng cao Cụ thể, tỷ lệ lao động có trình độ trên đại học là 2.56%, trong khi đó, lao động tốt nghiệp đại học chiếm 75.08% Bên cạnh đó, lao động tốt nghiệp cao đẳng và trung cấp chiếm 21.29%, và tỷ lệ lao động phổ thông đã giảm xuống chỉ còn 1.06%.
Bảng 1.1: Cơ cấu lao động của PTI tính đến 31/12/2018
Trên đại học Đại học
(Nguồn: Báo cáo thường niên năm 2018)
Doanh nghiệp PTI là một ví dụ tiêu biểu cho mô hình Tổng công ty tài chính chuyên về bảo hiểm Cấu trúc tổ chức của PTI được thiết lập theo hình thức trực tiếp chức năng, với các mối quan hệ chủ yếu theo chiều dọc Lãnh đạo các phòng chức năng có nhiệm vụ tham mưu, theo dõi, đề xuất và kiểm tra cho các lãnh đạo cấp cao.
So đồ 1.1: Mô hình quan trị, tổ chức pti
KHỐI KHỐI ĐẦU TƯ CHỨC NĂNG ĐƠN VỊ
(Nguôn: Trang chủ Tổng công ty cổ phan Bưu điện)
Đại hội đồng cổ đông là cơ quan quyết định chiến lược và kế hoạch phát triển trung và dài hạn của công ty thông qua quyền biểu quyết Các thành viên trong hội đồng có quyền quyết định những nhiệm vụ quan trọng như đầu tư, sửa đổi điều lệ công ty, cũng như tổ chức và giải thể doanh nghiệp.
Hội đồng quản trị, bao gồm các thành viên là cổ đông của Tổng công ty, có vai trò quan trọng trong việc quản lý và ra quyết định Tổng giám đốc là người đại diện có toàn quyền của công ty, chịu trách nhiệm giải quyết các vấn đề thuộc thẩm quyền của hội đồng quản trị.
Ban Kiểm soát đóng vai trò quan trọng như một cơ quan pháp lý, có trách nhiệm giúp cổ đông giám sát hoạt động quản trị và quản lý công ty Nhiệm vụ chính của Ban Kiểm soát là đánh giá và kiểm tra toàn bộ hệ thống tài chính, cũng như việc thực hiện các quy chế của từng phòng ban trong công ty.
Các thành viên ban Kiểm soát có quyền đề xuất ý kiến với Đại hội đồng Cổ đông và Tổng giám đốc về các hoạt động bất thường của Tổng công ty.
Ban giám đốc bao gồm Tổng giám đốc và các phó tổng giám đốc, chịu trách nhiệm quản lý các khu vực kinh doanh tại miền Bắc, miền Nam, miền Trung và Hà Nội.
Thành phố Hồ Chí Minh Hoạt động của ban giám đốc chịu ảnh hưởng của Ban quản trị và sự giám sát của Ban Kiểm soát.
Tổng Giám đốc là người có trách nhiệm giải trình trước hội đồng quản trị về việc thực hiện các quyền và nghĩa vụ được giao, đồng thời quản lý toàn bộ hoạt động của công ty.
Khối đầu tư là bộ phận văn phòng có nhiệm vụ quản lý và giám sát việc thực hiện các chiến lược, chính sách và kế hoạch hàng năm liên quan đến đầu tư xây dựng cơ bản và quản lý bất động sản Khối này đảm nhận công tác xây dựng cơ bản, quản lý và thực hiện các dự án đầu tư xây dựng, cũng như khai thác và kinh doanh các bất động sản của Tập đoàn trong phạm vi chức năng được giao.
Về khối chức năng: là tổ hợp của các phòng ban giúp đỡ hỗ trợ cho các phòng ban trong công ty vận hành một cách trơn tru:
Phòng Kế toán tài chính có trách nhiệm kiểm tra tình hình công nợ và kiểm soát tài chính của công ty Phòng tổ chức các hoạt động kế toán tài chính theo quy định pháp luật hiện hành, thực hiện quản lý và kiểm tra tài chính, cũng như mở sổ sách kế toán để theo dõi hoạt động kinh doanh của công ty.
Kiểm tra và hướng dẫn thực hiện chế độ kế toán tài chính là nhiệm vụ quan trọng, giúp đảm bảo công tác kế toán của các đơn vị trực thuộc được thực hiện đúng quy định Đồng thời, phòng kế toán cũng cung cấp số liệu chính xác và đầy đủ cho Ban Giám đốc, từ đó hỗ trợ việc điều hành hoạt động công ty một cách hiệu quả và toàn diện.
Phòng pháp chế có vai trò quan trọng trong việc quản lý và truyền đạt các công văn chỉ đạo của ban giám đốc và ban quản trị tới các phòng ban trong công ty Ngoài ra, phòng còn có nhiệm vụ lưu trữ dữ liệu công ty, tổ chức các hội nghị và chương trình chung, đồng thời thu thập, quản lý và cung cấp thông tin cần thiết cho các bộ phận kinh doanh Phòng pháp chế cũng thực hiện chức năng thư ký, đảm bảo thông tin được truyền đạt một cách hiệu quả và chính xác.
Ban Giám đốc và các công tác tuyên truyền và quảng cáo của công ty.
Phòng công nghệ thông tin đóng vai trò quan trọng trong việc quản lý thông tin dữ liệu của công ty và duy trì website Phòng này không chỉ nâng cao khả năng ứng dụng thương mại điện tử vào sản xuất kinh doanh mà còn giúp quảng bá hình ảnh công ty một cách hiệu quả và toàn diện.
Văn phòng đóng vai trò quan trọng trong việc cung cấp các giấy tờ và thủ tục liên quan đến công ty cho nhân viên và khách hàng Đồng thời, văn phòng tổ chức và điều hành các phòng ban, chịu trách nhiệm giải quyết các thủ tục hành chính Ngoài ra, văn phòng còn hỗ trợ toàn bộ hệ thống công ty thông qua các hoạt động như in ấn và cung cấp ấn phẩm.
Phòng marketing chịu trách nhiệm thực hiện các kế hoạch và chỉ tiêu kinh doanh của công ty, đồng thời hỗ trợ các phòng ban nghiệp vụ trong tổng công ty.
Kết quả kinh doanh của Tổng công ty trong những năm gan đây
Trong bối cảnh khủng hoảng kinh tế toàn cầu, thị trường tài chính và thị trường bảo hiểm chịu tác động mạnh mẽ Tuy nhiên, nhờ nỗ lực không ngừng, Tổng công ty bảo hiểm Bưu điện (PTI) đã đạt được những kết quả ấn tượng Với quy mô vốn trung bình 450 tỷ đồng, PTI luôn nằm trong top doanh nghiệp bảo hiểm phi nhân thọ hoạt động hiệu quả, duy trì tỷ lệ cổ tức từ 12-15% ngay cả trong giai đoạn khó khăn Hiện tại, PTI đứng thứ 5 về doanh thu phí toàn ngành và nằm trong top 3 doanh nghiệp có mức thu nhập trên cổ phiếu cao nhất.
Biểu đồ 1.1: Giá trị tài sản của doanh nghiệp giai đoạn 2015-2018 Đơn vị: tỷ đồng
(Nguôn: Báo cáo thường niên giai đoạn 2015-2018)
Theo báo cáo tài chính hợp nhất, tổng tài sản của doanh nghiệp đã tăng 12,92%, từ 5.348 tỷ đồng lên 6.039 tỷ đồng Doanh nghiệp đang chuyển dịch cơ cấu tài sản, với tài sản ngắn hạn tăng 21,71%, từ 4.573 tỷ đồng lên 5.566 tỷ đồng, trong khi tài sản dài hạn giảm 9,47%, từ 775 tỷ đồng xuống còn 527 tỷ đồng.
Năm 2018, tổng doanh thu phí bảo hiểm doanh nghiệp đạt 4,285 tỷ đồng, hoàn thành được 116.4% kế hoạch kinh doanh, tăng trưởng 29.7% so với năm
2017 Trong đó có thể kế đến doanh thu bảo hiểm gốc đạt 4,159 tỷ đồng và
13 doanh thu nhận tái bảo hiểm đạt 126 tỷ đồng.
Bảng 1.2: Doanh thu thuần của PTI trong giai đoạn 2016-2018
(Nguôn: báo cáo thường niên PTI 2016-2018)
Biểu đồ 1.2: Kết quả kinh doanh của PTI giai đoạn 2015-2018 Đơn vị: nghìn đồng
2015 2016 2017 2018 gam Doanh thu thuần —====Lợi nhuận thuần
(Nguôn: Báo cáo thường niên giai đoạn 2015-2018)
Trong năm nay, PTI đã đạt được thành công trong việc chuyển dịch cơ cấu doanh thu, giảm tỷ trọng doanh thu từ bảo hiểm xe cơ giới và tăng cường tỷ trọng từ các nghiệp vụ bảo hiểm khác có hiệu quả cao, như bảo hiểm vệ con.
Trong năm 2023, tổng doanh thu của PTI đạt 1,335 tỷ đồng từ nghiệp vụ con người, chiếm 32% tổng doanh thu và tăng 56% so với năm 2017 Tuy nhiên, tỷ trọng doanh thu từ bảo hiểm xe cơ giới đã giảm từ 54% xuống 48% Dù vậy, PTI vẫn giữ vững vị trí thứ 3 về tổng doanh thu bảo hiểm gốc và thứ 2 về nghiệp vụ xe cơ giới trên thị trường bảo hiểm.
Bảng 1.3: Doanh thu phí bảo hiểm theo từng nghiệp vụ bảo hiểm phát sinh Đơn vị: đồng
Bảo hiểm sức khỏe và bảo hiểm
Bảo hiểm tài sản và bảo hiểm
Bảo hiểm hàng hóa vận chuyển 102,115,123,206 100,746,397,250 142,868,254,543
Bảo hiểm xe cơ giới 1,855,742,272,024 1,736,690,642,185 2,001,733,622,284
= : a re 107,225,137,805 78,123,266,586 84,364,091,016 nhiệm dân sự của chủ tàu
Bảo hiểm trách nhiệm chung 87,151,360,369 34,316,008,758 37,145,056,917
Bảo hiểm thiệt hại kinh doanh 98,809,217,164 575,315,522 304,825,253
(Nguôn: Báo cáo thường niên năm 2016,2017,2018)
Về tình hình tài chính của PTI, bảng 1.5 thể hiện các chỉ số tài chính quan
Bảo hiểm thân tàu và trách trọng của công ty đều đang ở mức rất tỐI.
Khả năng thanh toán tổng quát của công ty trong 4 năm liên tiếp đều lớn hơn 1, cho thấy công ty có tình hình tài chính khả quan và đủ khả năng thanh toán Tuy nhiên, chỉ số thanh toán hiện hành cao cho thấy PTI đang đặt quá nhiều vào tài sản lưu động, ảnh hưởng đến hiệu quả sử dụng tài sản Tỷ số thanh toán nhanh cũng ở mức cao, cho thấy PTI giữ quá nhiều tiền mặt hoặc không hiệu quả trong việc thu hồi các khoản phải thu.
Về tình hình tỷ trọng các khoản nợ:
(Nguôn: Báo cáo thường niên 2018)
Cơ cấu các khoản nợ phải trả của doanh nghiệp chủ yếu bao gồm các khoản dự phòng nghiệp vụ, tuân thủ đúng quy định của Nhà nước nhằm thể hiện trách nhiệm của doanh nghiệp.
PTI duy trì và cam kết khả năng thanh toán với khách hàng, đồng thời sắp xếp lại cấu trúc tài sản và các khoản nợ Nhờ đó, PTI nhanh chóng đạt được sự ổn định và nâng cao khả năng cạnh tranh trong bối cảnh kinh tế khó khăn.
Vai trò của kênh phân phối sản phẩm bảo hiểm qua ngân hàng tai PTI
Đối với doanh nghiệp bảo hiểm -2-©2¿©522 xc2x+2cscczzcced l6
Các doanh nghiệp bảo hiểm (DNBH) có thể tiếp cận nguồn dữ liệu khách hàng phong phú từ các ngân hàng, vốn được coi là biểu tượng của sự phát triển kinh tế Bằng cách tận dụng mạng lưới phân phối của ngân hàng thương mại (NHTM), DNBH có thể bán bảo hiểm mà không cần phát triển hệ thống chi nhánh hay đội ngũ chuyên viên bảo hiểm Điều này không chỉ giúp DNBH thu thập thông tin quý giá về khách hàng mà còn mở ra những cơ hội kinh doanh mới đầy tiềm năng.
Việc bán sản phẩm bảo hiểm qua ngân hàng giúp tiết kiệm chi phí so với các kênh phân phối truyền thống như đại lý hoặc môi giới bảo hiểm Phương thức này còn giảm thiểu rủi ro giao dịch tiền mặt, đồng thời giải quyết hiệu quả vấn đề thu phí và thanh toán quyền lợi bảo hiểm.
Việc phát triển thương hiệu và uy tín của doanh nghiệp trên thị trường có thể được nâng cao bằng cách sử dụng thương hiệu ngân hàng, bởi vì hiện nay, uy tín của các hệ thống ngân hàng đóng vai trò quan trọng trong bối cảnh kinh tế - xã hội.
Trong những năm đầu triển khai bancassurance, thị trường còn mới mẻ và doanh nghiệp chưa tận dụng được cơ hội phát triển, dẫn đến phần lớn đơn phát sinh chỉ đến từ các hợp đồng ký kết với ngân hàng mang tính chất sự vụ.
Tính đến ngày 31/12/2018, PTI đã ký kết thành công 14 thỏa thuận cung cấp sản phẩm toàn diện với các ngân hàng trên toàn quốc, mặc dù trước đó không có hợp đồng chính thức nào được ký kết với các đơn vị địa phương Doanh thu từ kênh bancassurance của PTI trong năm 2018 đạt 611 tỷ đồng, chiếm 31,67% tổng doanh thu phí bảo hiểm thuần.
Đối với ngân hàng - 2-2 2+S2+E+ES2EEE2 2221211212112 ce 17
Trong bối cảnh ngày càng nhiều ngân hàng được thành lập, áp lực cạnh tranh buộc các ngân hàng phải thiết kế và cung cấp đa dạng sản phẩm với chi phí phát triển tối thiểu Hợp tác phát triển sản phẩm bảo hiểm với công ty bảo hiểm không chỉ mang lại dịch vụ mới mà còn giúp ngân hàng giảm thiểu rủi ro tài chính Điều này nâng cao năng lực cạnh tranh, tăng khả năng giữ chân khách hàng hiện tại và thu hút thêm khách hàng mới.
Việc kết hợp bán sản phẩm bảo hiểm với dịch vụ cho vay tín dụng giúp ngân hàng giảm thiểu rủi ro không thu hồi được nợ khi người vay gặp khó khăn tài chính.
Bancassurance mang lại cho ngân hàng một nguồn vốn huy động bổ sung thông qua việc thu phí bảo hiểm từ khách hàng, đồng thời tạo cơ hội hợp tác đầu tư giữa ngân hàng và công ty bảo hiểm.
Việc hợp tác với các doanh nghiệp bảo hiểm (DNBH) thông qua mạng lưới của ngân hàng vào thứ ba giúp ngân hàng thu phí từ các dịch vụ liên quan đến bảo hiểm, như chỉ lương cho các bộ DNBH và thu chi hộ Điều này không chỉ gia tăng nguồn vốn huy động từ phía bảo hiểm mà còn nâng cao tỷ trọng doanh thu dịch vụ trong tổng thu nhập của ngân hàng.
Đối với khách hàng 2-2 2 22EE+EE2EEEEEEEE2E1 211221232222 xe 17
Thứ nhất, nêu khách hàng tham gia SPBH trong mô hình Bancassurance sẽ được hưởng lợi từ mức phí bảo hiểm được chi phí) ĐẠI HỌC K.T.Q.D_
TT THONG TIN THU VIỆN
PHONG LUẬN AN - TU LIEU
Dịch vụ tài chính trọn gói phù hợp với nhu cầu của khách hàng là điều quan trọng, vì nếu ngân hàng và doanh nghiệp bảo hiểm hoạt động riêng rẽ, khách hàng sẽ không thể tận dụng những lợi ích tối ưu từ sự kết hợp này.
Ngân hàng đóng vai trò quan trọng trong việc gia tăng niềm tin cho khách hàng khi mua sản phẩm bảo hiểm (SPBH) bằng cách trở thành “bao lãnh uy tín” cho doanh nghiệp bảo hiểm (DNBH) Mặc dù thị trường bảo hiểm Việt Nam đã có những bước tiến đáng kể trong việc cung cấp SPBH để bảo vệ khách hàng, nhưng vẫn còn tồn tại những vấn đề tiêu cực khiến người dân chưa hoàn toàn tin tưởng vào DNBH Việc các ngân hàng có tài chính vững mạnh và uy tín tham gia vào quá trình ký kết và mua bán SPBH sẽ giúp khách hàng cảm thấy an tâm hơn khi lựa chọn các sản phẩm bảo hiểm.
1.3.4 Đối với co quan quản lý Nhà nước Đối với cơ quan quản lý nhà nước về kinh doanh ngân hàng, bảo hiểm (ở nước ta hiện nay là Ngân hàng Nhà nước và Bộ Tài chính) thì việc các DNBH và các NHTM thực hiện mô hình Bancassurance sẽ giúp cho các cơ quan này thuận lợi hơn trong việc quản lý đối với: Các tổ chức, đơn vị thực hiện kinh doanh bảo hiểm vì có đơn vị đầu mối triển khai; Danh mục các SPBH khai thác; Doanh thu khai thác bảo hiểm; Quản lý được nguồn thu thuế (giá trị gia tăng, thu nhập ),phí (đào tạo, cấp chứng chỉ hành nghề ) với loại hình kinh doanh bảo hiểm này Quan trọng nhất theo định hướng vĩ mô thì hiện nay kênh phân phốiBancassurance là kênh phân phối giúp cho thị trường bảo hiểm nói riêng và thị trường tài chính nói chung ngày càng phát triển.
Khái quát vè thị trường bảo hiểm phi nhân thọ và hoạt động
Về thị trường bảo hiểm Việt Nam . - 2 + +x+zz+z£x+zzzzrxez 19
Thị trường bảo hiểm Việt Nam năm 2018 đã trải qua nhiều biến động nhưng vẫn ghi nhận sự tăng trưởng vững chắc, với doanh thu phí bảo hiểm và số người tham gia bảo hiểm đều tăng Tính đến ngày 31/12/2018, thị trường có tổng cộng 63 doanh nghiệp bảo hiểm hoạt động.
Bảng 2.1: Cơ cấu doanh nghiệp trên thị trường bảo hiểm Việt Nam
Loại hình doanh TNHH 1 TNHH 2 Chi nhánh DNBH nghiệp/ hình thức sah viện thành viên Cổ phần phi nhân thọ Tổng cộng pháp lý ae trở lên nước ngoài
(Nguôn: Số liệu thống kê thị trưởng bảo hiểm năm 2018)
Sự hiện diện của 23 văn phòng đại diện của các tổ chức bảo hiểm nước ngoài tại Việt Nam đã nâng cao môi trường đầu tư và gia tăng niềm tin cho các nhà đầu tư quốc tế Theo thông tin từ Cục quản lý giám sát bảo hiểm, vào cuối năm 2018, cơ quan này dự kiến trình Bộ Tài chính cấp giấy phép cho một doanh nghiệp bảo hiểm mới và đang thẩm định hai hồ sơ xin thành lập công ty môi giới bảo hiểm.
Thị trường bảo hiểm năm 2018 ghi nhận sự tăng trưởng tích cực với doanh thu phí bảo hiểm ước đạt 133,654 tỷ đồng, tăng 23,97% so với năm 2017 Sự phát triển này cho thấy tiềm năng mạnh mẽ của ngành bảo hiểm trong việc đáp ứng nhu cầu ngày càng cao của người tiêu dùng.
20 hiểm nhân tho đạt 115,982 tỷ đồng, tăng 32.8% so với cùng kỳ năm 2017 doanh thu phí bảo hiểm phi nhân thọ đạt 45,694 tỷ đồng, tăng 9.9% so với năm 2017.
Theo Hiệp hội Bảo hiểm, đây là năm thứ 5 liên tiếp thị trường bảo hiểm đạt mục tiêu tăng trưởng đề ra trên 20%.
Biểu đồ 2.1: Doanh thu phí bảo hiểm phi nhân thọ theo từng nghiệp vụ
DOANH THU PHÍ BẢO HIỂM PHI NHÂN THỌ THEO TỪNG NGHIỆP VỤ (TỶ VNĐ)
50.000 §Sức khỏe & tai nạn con người m Xe cơ giới
45.000 & Tài sản thiệt hại Hàng hóa
Bảo hiểm xe cơ giới tại Việt Nam đã ghi nhận doanh thu khoảng 15,370 tỷ đồng, chiếm tỷ trọng đáng kể trong tổng doanh thu phí của toàn thị trường Mặc dù tỷ lệ sở hữu ô tô và xe máy vẫn còn thấp so với các quốc gia trong khu vực, nhưng tiềm năng tăng trưởng của ngành bảo hiểm này vẫn rất lớn, với dự báo tốc độ tăng trưởng ấn tượng trong tương lai.
7% mỗi năm trong giai đoạn 2017-2021.
Bảo hiểm sức khỏe đã ghi nhận doanh thu đạt khoảng 10.000 tỷ đồng, tăng 9,3% so với năm trước Sự gia tăng thu nhập bình quân đầu người, đặc biệt là tỉ lệ dân số có thu nhập trên 5.000 USD tăng 19,7% trong năm 2018, đã tạo điều kiện thuận lợi cho sự phát triển của bảo hiểm sức khỏe và tai nạn con người.
Trong năm vừa qua, ngành bảo hiểm sức khỏe tại Việt Nam đã có sự tăng trưởng đáng kể, với hơn 13 triệu người dân tham gia bảo hiểm y tế tính đến cuối năm 2018 Một trong những yếu tố chính thúc đẩy sự phát triển này là nhờ vào việc khai thác qua các công ty tài chính tiêu dùng, giúp mở rộng độ thâm nhập của bảo hiểm sức khỏe trên toàn quốc.
Trong năm qua, bảo hiểm tài sản thiệt hại doanh thu đạt 12,784 tỷ đồng, tăng trưởng 5.7% Mặc dù con số này không cao so với các nghiệp vụ bảo hiểm khác, nhưng vẫn chịu ảnh hưởng từ chu kỳ kinh tế, tình hình đầu tư công, cũng như sự biến động mạnh mẽ của giá cả các mặt hàng đặc thù như dầu.
Biểu đồ 2.2 : Doanh thu phí bảo hiểm tài sản thiệt hại và tốc độ tăng trưởng
DOANH THU PHÍ BẢO HIỂM TÀI SẢN THIỆT HẠI VÀ
——Doanh thu phí (cột trái) “me 2.000
SP OD oD wy Wh ? ah ỉ 6 HK PS” SP 20” SY 49 AY CY CP SS dc
Theo Hiệp hội bảo hiểm Việt Nam, thị trường bảo hiểm Việt Nam hiện nay chủ yếu do các doanh nghiệp hàng đầu trong lĩnh vực phi nhân thọ chi phối, với doanh thu phí bảo hiểm chiếm tỷ lệ lớn.
Biểu đồ 2.3 Doanh thu phí bảo hiểm phi nhân thọ các DNBH
Bảo Việt Bảo Minh PICO Các DNBH khác
(Nguồn: Báo cáo thường niên các doanh nghiệp)
Năm 2018, tổng dự phòng nghiệp vụ bảo hiểm ước đạt 241,225 tỷ đồng
Trong năm nay, thị trường bảo hiểm ghi nhận sự tăng trưởng ấn tượng với mức tăng 27.75% so với cùng kỳ năm trước Cụ thể, doanh thu từ các doanh nghiệp bảo hiểm phi nhân thọ ước đạt 21,642 tỷ đồng, trong khi doanh thu từ các doanh nghiệp bảo hiểm nhân thọ ước đạt 219,583 tỷ đồng Điều này cho thấy quy mô và tốc độ tăng trưởng của dự phòng nghiệp vụ bảo hiểm phi nhân thọ đang có xu hướng tích cực.
Biểu đồ 2.4: Quy mô và tốc độ tăng trưởng DPNV giai đoạn 2014-2018
Quy mô và tốc độ tăng trưởng DPNV giai đoạn 2014-2018 zzzzứ Tổng dự phũng nghiệp vụ = ====Tốc độ tăng trưởng
(Nguồn: Niên giám bảo hiểm giai đoạn 2014-2017)
Tổng nguồn vốn chủ sở hữu năm qua ước đạt 76,531 tỷ đồng (tăng 17,24% so với cùng kỳ năm trước), trong đó các DNBH phi nhân thọ ước đạt 26,280 tỷ
23 đồng, các DNBH nhân tho ước đạt 50,251 ty đồng.
Cũng trong năm 2018, các DNBH đã chi trả quyền lợi bảo hiểm ước dat
36.415 tỷ đồng, trong đó các DNBH phi nhân thọ ước đạt 17.765 tỷ đồng, các doanh nghiệp bảo hiểm nhân thọ ước đạt 18,650 tỷ đồng.
Về hoạt động BancasSUra'C€ .- ¿+ +13 3t rerreerersrkree 23
Trước năm 1993, Việt Nam chỉ có Tổng công ty Bảo hiểm Việt Nam hoạt động trong điều kiện bao cấp, dẫn đến vai trò của bảo hiểm trong phát triển kinh tế - xã hội bị hạn chế và mối liên kết giữa ngân hàng và bảo hiểm gần như không có Tuy nhiên, sau khi Nghị định 100/CP được ban hành, thị trường bảo hiểm Việt Nam đã có những bước tiến lớn, với sự gia tăng đáng kể về số lượng doanh nghiệp bảo hiểm và doanh thu phí bảo hiểm Điều này đã đặt ra yêu cầu cần thiết về quản lý thị trường thông qua luật chuyên ngành và các quy định pháp luật liên quan, dẫn đến việc ban hành Luật Kinh doanh bảo hiểm vào tháng 12 năm 2000.
Nghị định 24/2000/QH10 đã thay thế Nghị định 100/CP để quản lý thị trường bảo hiểm Việt Nam, tuy nhiên đến năm 2005, ngân hàng và doanh nghiệp bảo hiểm mới bắt đầu phát triển sản phẩm liên kết và hợp tác đơn giản Sau gần 15 năm, hoạt động Bancassurance tại Việt Nam đã có những bước tiến đáng kể, dần hòa nhập với xu thế toàn cầu Một số mô hình Bancassurance đã được triển khai và mở rộng, bao gồm mô hình ngân hàng ký kết thỏa thuận phân phối sản phẩm với doanh nghiệp bảo hiểm, mô hình tập đoàn dịch vụ tài chính, và ngân hàng đầu tư góp vốn thành lập doanh nghiệp bảo hiểm mới để cùng phát triển kinh doanh.
Hệ thống văn bản pháp luật về kinh doanh bảo hiểm đã được xây dựng và ban hành từ cấp độ Chính phủ đến Bộ Tài chính, đảm bảo quản lý hiệu quả trong lĩnh vực này.
Hệ thống văn bản pháp quy đóng vai trò quan trọng trong việc phát triển thị trường bảo hiểm, giúp quản lý hiệu quả và an toàn Đây cũng là cơ sở pháp lý thiết yếu cho các hoạt động trong lĩnh vực bảo hiểm.
DNBH đã chủ động thiết lập mối quan hệ hợp tác với các ngân hàng thông qua các thỏa thuận nhằm phân phối các sản phẩm bảo hiểm truyền thống đến khách hàng có quan hệ tín dụng với ngân hàng Điều này được thực hiện theo quy định của Luật Các tổ chức tín dụng 2004 và các sửa đổi, bổ sung liên quan.
Theo Luật số 1997 và Luật Các tổ chức tín dụng năm 2010, các tổ chức tín dụng được phép cung cấp dịch vụ bảo hiểm hoặc thành lập công ty độc lập để kinh doanh bảo hiểm Điều này tạo nền tảng cho sự phát triển chính thức và liên kết chặt chẽ hơn giữa hoạt động bảo hiểm và ngân hàng.
Trong những năm gần đây, hợp tác giữa ngân hàng và bảo hiểm, hay còn gọi là bancassurance, đã gia tăng đáng kể do mang lại lợi ích cho khách hàng, ngân hàng và công ty bảo hiểm Bancassurance không chỉ tạo ra nguồn thu hấp dẫn từ hoa hồng bảo hiểm cho ngân hàng, mà còn giúp giảm thiểu rủi ro kinh doanh thông qua việc kết hợp sản phẩm bảo hiểm với cho vay Điều này giúp ngân hàng bảo vệ vốn bằng cách nhận bồi thường từ công ty bảo hiểm trong trường hợp người vay gặp rủi ro Thêm vào đó, bancassurance mở rộng danh mục sản phẩm dịch vụ mà ngân hàng cung cấp mà không cần đầu tư thêm vốn, tạo ra nhiều cơ hội và đa dạng hóa sản phẩm so với các dịch vụ truyền thống Theo thống kê, doanh thu từ phí bảo hiểm qua kênh bancassurance năm 2018 đã chiếm gần 20% tổng doanh thu phí mới của thị trường bảo hiểm, tăng từ 13% năm 2017 Tuy nhiên, tỷ lệ phí bảo hiểm khai thác qua bancassurance tại Việt Nam chỉ đạt 3.3%, trong khi ở nhiều quốc gia khác, tỷ lệ này có thể lên tới 50% Sự phát triển chậm chạp của bancassurance tại Việt Nam chủ yếu do các hạn chế trong việc triển khai kênh phân phối này.
Bancassurance cần được xây dựng trên nền tảng công nghệ hiện đại, tuy nhiên, đây là một điểm yếu của các ngân hàng và công ty bảo hiểm tại Việt Nam, trừ những tổ chức có vốn đầu tư nước ngoài Việc khắc phục khó khăn này không thể diễn ra nhanh chóng mà đòi hỏi thời gian và chi phí đáng kể.
Bancassurance kết nối thương hiệu ngân hàng với các công ty bảo hiểm, nhưng điều này cũng mang lại rủi ro Nếu công ty bảo hiểm hoạt động kém hiệu quả, gian lận, hoặc nhân viên không chuyên nghiệp, điều này có thể ảnh hưởng tiêu cực đến tâm lý và sự tín nhiệm của khách hàng đối với ngân hàng Hệ quả là, một số ngân hàng có thể cảm thấy e ngại khi hợp tác với các công ty bảo hiểm.
Một trong những thách thức trong việc triển khai kênh phân phối bảo hiểm tại ngân hàng là trình độ của nhân viên chưa đáp ứng yêu cầu Nhân viên ngân hàng thường thiếu đào tạo chuyên sâu về nghiệp vụ bảo hiểm, dẫn đến khó khăn trong việc tư vấn cho khách hàng Nếu tư vấn không chính xác, khách hàng có thể hiểu sai về lợi ích của sản phẩm và quyền lợi bảo hiểm, gây ra tranh chấp và kiện tụng, từ đó làm giảm uy tín của cả ngân hàng lẫn công ty bảo hiểm.
Hiện tại, thị trường Bancassurance tại Việt Nam vẫn còn thiếu các sản phẩm chuyên biệt, với hơn 90% doanh thu phí bảo hiểm nhân thọ đến từ các sản phẩm tiết kiệm, tạo ra sự cạnh tranh lớn với tiết kiệm ngân hàng Điều này là một trong những lý do khiến các ngân hàng chưa thực sự quan tâm đến việc bán sản phẩm bảo hiểm Tuy nhiên, Bancassurance được dự đoán sẽ nhanh chóng phát triển và trở thành kênh phân phối chính trong tương lai, mang lại nhiều lợi ích cho tất cả các bên liên quan Mối quan hệ giữa ngân hàng và bảo hiểm vẫn còn nhiều điều cần cải thiện để tối ưu hóa tiềm năng này.
“chóng vánh”, không dài lâu và còn chứa đựng nhiều thách thức.
Tình hình triển khai kênh phân phối sản phẩm bảo hiểm qua ngân hàng tại
Quy trình triển khai bán bảo hiểm qua ngân hàng của PTI
Trên thực tế, vai trò của của kênh phân phối SPBH qua Ngân hàng đối với
PTI không chỉ mang lại nguồn doanh thu ổn định và tăng trưởng cho doanh nghiệp mà còn tạo cơ hội hợp tác với các đối tác tiềm năng Kể từ khi bắt đầu triển khai mô hình phân phối sản phẩm với ngân hàng vào năm 2010, PTI đã ký thỏa thuận phân phối sản phẩm bảo hiểm, trong đó doanh nghiệp chỉ phải trả hoa hồng dựa trên số sản phẩm bán được.
Thiếu thông tin Đủ thông tin
(Nguôn: tài liệu nội bộ)
Bước 1: Tư vấn và hướng dẫn khách hàng điền thông tin vào GYCBH
Khi khách hàng có nhu cầu tham gia bảo hiểm, họ có thể liên hệ với Cán bộ tín dụng của Ngân hàng qua điện thoại, đến quầy giao dịch, hoặc nhận tư vấn trực tiếp Cán bộ tín dụng sẽ hướng dẫn và thực hiện các thủ tục cần thiết để khách hàng tham gia bảo hiểm một cách thuận lợi.
Cán bộ tín dụng (CBTD) đóng vai trò quan trọng trong việc tư vấn sản phẩm bảo hiểm phù hợp với nhu cầu và khả năng tài chính của khách hàng Sau khi khách hàng đã chọn được sản phẩm bảo hiểm ưng ý, CBTD sẽ cung cấp biểu mẫu và hướng dẫn khách hàng điền đầy đủ, chính xác thông tin vào giấy yêu cầu bảo hiểm (GYCBH) Đồng thời, CBTD cũng kiểm tra các giấy tờ xác minh nhân thân của khách hàng, bao gồm chứng minh thư nhân dân hoặc hộ chiếu để đảm bảo tính hợp lệ của hồ sơ.
Kiểm tra và ký xác nhận vào giấy yêu cầu bảo hiểm (GYCBH) sau khi khách hàng kê khai là bước quan trọng để đảm bảo rằng tất cả thông tin cần thiết trên GYCBH được điền đầy đủ và chính xác.
Sau khi khách hàng hoàn tất các thông tin cần thiết trong Giấy Yêu Cầu Bảo Hiểm (GYCBH) và nộp đầy đủ giấy tờ, chứng từ, CBTD sẽ chuyển hồ sơ khai thác bảo hiểm đến bộ phận chuyên trách tại Ngân hàng.
- Riêng với SPBH là bảo hiểm xe mô tô — xe máy, ngân hàng có thể cấp
GCNBH và thực hiện thu phí của khách hàng ngay lập tức.
Bước 2: Báo cáo thống kê phát sinh khai thác:
Ngay sau khi nhận hồ sơ từ cán bộ tín dụng, cán bộ chuyên trách sẽ chuyển bản sao hồ sơ khai thác qua fax đến Tổng công ty Bảo hiểm (PTI) Cán bộ tại ngân hàng có trách nhiệm kiểm tra hồ sơ để phát hiện sai sót và yêu cầu chỉnh sửa nếu cần Vào cuối tuần hoặc cuối tháng, Bộ phận chuyên trách sẽ gửi toàn bộ hồ sơ khai thác, bao gồm bản gốc GYCBH, đến PTI qua đường công văn.
- Vào cuối mỗi ngày làm việc CBTD sẽ thống kê số phát sinh khai thác trong ngày dé chuyên cho PTI cùng theo dõi.
- Vào 05 ngày đầu tiên làm việc của tháng kế tiếp, Bộ phận chuyên trách
Trong tháng trước, PTI đã tập hợp danh sách toàn bộ khách hàng tham gia bảo hiểm theo mẫu Bảng kê danh sách người được bảo hiểm Bộ phận chuyên trách và cán bộ đầu mối phụ trách kênh phân phối Ngân hàng - Bảo hiểm sẽ tiến hành đối chiếu số liệu, bao gồm số lượng khách hàng, doanh thu phát sinh và doanh thu thực thu Đồng thời, họ cũng sẽ kiểm tra hồ sơ khai thác để đảm bảo tính chính xác của số liệu và sự tuân thủ quy định của các tài liệu liên quan.
Bước 3: Kiểm tra thông tin, đánh giá rủi ro, chấp nhận bảo hiểm, cấp GCNBH, hợp đồng bảo hiểm và thông báo thu phí:
Sau khi nhận được hồ sơ khai thác, PTI có trách nhiệm kiểm tra lại các tài liệu của hồ sơ khai thác:
Nếu sản phẩm bảo hiểm đã được cấp Giấy chứng nhận bảo hiểm (GCNBH) tại chỗ có sai sót, cán bộ đầu mối của PTI sẽ thông báo cho bộ phận chuyên trách của ngân hàng Yêu cầu sẽ được đưa ra để CBTD thu hồi GCNBH cũ và cấp lại GCNBH mới với nội dung đã được sửa đổi.
Nếu GYCBH và phiếu đánh giá rủi ro không được kê khai đầy đủ, cán bộ đầu mối sẽ thông báo và chuyển GYCBH cho bộ phận chuyên trách CBTD có trách nhiệm liên hệ với NDBH để yêu cầu kê khai đầy đủ thông tin cần thiết.
Sau khi thu thập đầy đủ thông tin, hồ sơ khai thác sẽ được chuyển đến bộ phận nghiệp vụ tương ứng để đánh giá rủi ro Nếu khách hàng đủ điều kiện bảo hiểm, PTI sẽ chấp thuận và cấp đơn bảo hiểm chính thức, cùng với hóa đơn và thông báo thu phí Ngược lại, nếu khách hàng không đủ điều kiện, PTI sẽ thông báo từ chối bồi thường cho ngân hàng và thu hồi, hủy Giấy Chứng Nhận Bảo Hiểm (GCNBH) nếu đã cấp.
Khi phát hiện CBTD tính phí bảo hiểm không chính xác, cán bộ đầu mối sẽ thông báo cho bộ phận chuyên trách của ngân hàng về số phí bảo hiểm thực tế cần thu CBTD có trách nhiệm thu phí bổ sung hoặc hoàn trả phần phí bảo hiểm thừa cho khách hàng.
Trong quá trình thực hiện hợp đồng, nếu khách hàng cần thay đổi các điều khoản của Giấy Chứng Nhận Bảo Hiểm (GCNBH), CBTD yêu cầu khách hàng điền vào mẫu yêu cầu sửa đổi bổ sung Sau đó, thông tin sẽ được nhập vào phần mềm để in GCNBH mới, thay thế cho GCNBH cũ Đồng thời, GCNBH cũ sẽ được thu hồi và chuyển cùng hồ sơ khai thác.
Bước 4: Chuyển phí bảo hiểm và theo dõi phí định kỳ
- Cuối ngày làm việc, CBTD in Bảng kê danh sách người được bảo hiểm nộp phí thu trong ngày.
Vào ngày làm việc cuối cùng trong tuần hoặc cuối tháng, bộ phận chuyên trách tiến hành tổng hợp và đối chiếu toàn bộ số liệu phát sinh với cán bộ đầu mối của PTI.
Trong tháng, bộ phận chuyên trách đã liên tục cập nhật và theo dõi tình hình thu nộp phí của các CBTD Đồng thời, bộ phận cũng đã nhắc nhở các CBTD và bộ phận thu về những khoản phí còn thiếu hoặc chưa được nộp.
Bước 5: Thanh quyết toán phí bảo hiểm, các chỉ phí có liên quan:
Trong 10 ngày làm việc đầu tiên của tháng tiếp theo, bộ phận chuyên trách sẽ lập báo cáo khai thác kèm theo đề nghị thanh toán hoa hồng, báo cáo khai thác của tháng trước và các tài liệu liên quan để gửi đến cán bộ đầu mối.
Các sản phẩm bảo hiểm phân phối qua ngân hàng 31 2.2.3 Các đối tác ngân hàng : 2s ctect E2 1211111121111 1e te 34 2.3 Đánh giá chung về kênh phân phối qua ngân hàng 2-5 51
Tổng công ty Cổ phần Bảo hiểm Bưu điện chuyên cung cấp các sản phẩm bảo hiểm phi nhân thọ, với các sản phẩm chủ yếu được phân phối qua kênh này.
Bảo hiểm bảo an tín dụng là loại hình bảo hiểm hỗ trợ người vay trong việc trả nợ ngân hàng khi họ gặp rủi ro bất ngờ.
Sản phẩm bảo hiểm (SPBH) giúp bảo vệ tài sản và giảm gánh nặng cho người thân khi người vay gặp rủi ro như tử vong hoặc thương tật vĩnh viễn Trong trường hợp này, công ty bảo hiểm sẽ thanh toán toàn bộ dư nợ gốc và lãi cho ngân hàng, mang lại sự an tâm cho người vay SPBH này đặc biệt phù hợp khi kết hợp với ngân hàng, cung cấp nguồn tài chính cần thiết để đối phó với những rủi ro không lường trước được về sức khỏe Đây là lựa chọn được ưa chuộng tại các ngân hàng, giúp giảm thiểu nợ xấu và tăng khả năng thu hồi.
Bảo hiểm xe cơ giới là loại hình bảo hiểm bao gồm cả hình thức tự nguyện và bắt buộc Theo quy định của Bộ Tài chính tại thông tư 125/2008/TT-BTC, bảo hiểm bắt buộc trách nhiệm dân sự của chủ xe đối với bên thứ ba là bắt buộc, nhằm bồi thường thiệt hại về thân thể do xe cộ gây ra Trong những năm qua, nghiệp vụ bảo hiểm xe cơ giới đã có sự tăng trưởng mạnh mẽ, đạt mức tăng trưởng lần lượt là 19,5% và 20,5% Tỷ lệ bồi thường trong giai đoạn này dao động khoảng 30-33%, thấp hơn so với thị trường chung là 50-60% Trong các sản phẩm bảo hiểm xe cơ giới, bảo hiểm vật chất qua kênh hợp tác với ngân hàng có doanh thu cao nhất, chiếm tỷ trọng lớn trong tổng doanh thu.
80% doanh thu nghiệp vụ xe cơ giới qua các năm.
Bảo hiểm tài sản kỹ thuật của PTI đã tận dụng hiệu quả các hợp đồng từ Tổng công ty Bưu chính Viễn thông Việt Nam, trở thành sản phẩm chủ lực và niềm tự hào của công ty Trong giai đoạn 2016-2018, nghiệp vụ này chiếm hơn 30% tổng doanh thu bảo hiểm và dẫn đầu thị phần Qua kênh bancassurance, PTI chủ yếu triển khai bảo hiểm cho nhà chung cư và nhà tư nhân.
Bảo hiểm hàng hải là một trong những sản phẩm quan trọng mà doanh nghiệp áp dụng từ những ngày đầu thành lập, bên cạnh bảo hiểm tài sản kỹ thuật Sản phẩm này chủ yếu bao gồm hai loại: bảo hiểm hàng hóa xuất nhập khẩu và bảo hiểm hàng hóa vận chuyển nội địa tại Việt Nam.
Bảo hiểm hàng hải chiếm 25% thị phần tổng doanh thu phí bảo hiểm gốc năm 2018, tuy nhiên tiềm năng phát triển cho nghiệp vụ này qua kênh phân phối sản phẩm cho ngân hàng trong những năm gần đây lại không cao Tổng doanh thu phí đạt được từ kênh phân phối vào năm 2018 chỉ hơn 800 tỷ, tương đương khoảng 5% tỷ trọng doanh thu của kênh này.
Xét về cơ chế trả hoa hồng chung cho các ngân hàng tại Tổng công ty Cổ phần Bảo hiểm Bưu điện (PTI), mức hoa hồng này được xem là cạnh tranh trong thị trường hiện nay.
Bảng 2.2: Cơ chế chỉ trả hoa hồng đại lý
Bảo hiểm TNDS chủ xe 6 tô
Bảo hiểm vật chất xe cơ giới
Bảo hiểm tai nạn người ngồi trên xe 0% mww
Bảo hiểm cháy nổ bắt buộc 2.5% ảo hiểm mọi rủi ro 2.5%
Bảo hiểm nhà tư nhân 5%
Bảo hiểm nhà chung cư 5%
Bảo hiểm hàng hóa vận chuyển nội 0% a
2 |Bao hiểm hàng hóa xuất nhập khẩu 0%
(Nguôn: tài liệu nội bộ doanh nghiệp) bw
2.2.3 Các đối tác ngân hàng
Ban Hợp tác phát triển SPBH qua ngân hàng của PTI được thành lập năm
Kể từ năm 2009, Tổng công ty Bảo hiểm bưu điện PTI đã phát triển mạnh mẽ kênh phân phối chiến lược, phù hợp với xu thế của thị trường bảo hiểm trong và ngoài nước Công ty không ngừng đáp ứng nhu cầu khách hàng và tận dụng các thế mạnh hiện có cùng với sự hợp tác chặt chẽ với các đối tác ngân hàng.
PTI đã khẳng định vị thế hàng đầu trong thị trường bancassurance nhờ vào các mô hình hợp tác hiệu quả với những ngân hàng hàng đầu tại Việt Nam.
Tính đến ngày 31/12/2018, PTI đã ký kết hợp tác với 14 ngân hàng, trong đó có 7 ngân hàng cung cấp sản phẩm toàn diện.
Bảng 2.3: Doanh thu phí bảo hiểm qua từng đối tác ngân hàng
(Nguôn: tài liệu nội bộ doanh nghiệp)
Biểu đồ 2.5: Cơ cấu từng doanh thu phi bảo hiểm theo từng đối tác ngân
(Nguôn: Cơ sở dit liệu nội bộ doanh nghiệp)
2.2.3.1 Ngân hang thương mai cô phần Bưu điện Liên Việt (LPB
Ngân hàng Thương mại Cổ phần Bưu điện Liên Việt (LienVietPostBank) được thành lập và hoạt động theo giấy phép số 91/GP-NHNN ngày 28/03/2008 của Ngân hàng Nhà nước Việt Nam, với tiền thân là Ngân hàng Liệt Việt Sau khi đổi tên, Tổng Công ty Bưu chính Việt Nam đã trở thành cổ đông lớn nhất của ngân hàng này Đến năm 2019, ngân hàng đã thu hút được nhiều cổ đông và đối tác chiến lược.
LienVietPostBank là các tổ chức Tài chính-Ngân hàng đang hoạt động trên lãnh thổ Việt Nam như ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển nông thôn Việt Nam
(Argri Bank) và một số tổ chức nước ngoài như Ngân hàng Credit Suisse của
Thuy Sĩ, công ty Oracle Financial Services Software Limited,
Ngân hàng được thành lập trong bối cảnh nền kinh tế Việt Nam gặp nhiều khó khăn do ảnh hưởng của cuộc khủng hoảng tài chính toàn cầu, dẫn đến sự suy giảm mạnh mẽ trong tốc độ tăng trưởng và khủng hoảng ở nhiều ngành kinh tế Đến năm 2019, với vốn điều lệ 6010 tỷ đồng, Ngân hàng Thương mại Cổ phần Liên Việt đã trở thành một trong 10 ngân hàng thương mại cổ phần lớn nhất tại Việt Nam.
Bảng 2.4: Quy mô hoạt động và kết quả kinh doanh của NHTM Liên Việt trong giai đoạn 2017-2018 Đơn vị tính: tỷ đồng
(Nguôn: Báo cáo thường niên của NHTM Cổ phan Liên Việt)
Về quy mô hoạt động, đến thời điểm 31/12/2018, vốn chủ sở hữu của LVB
Tổng giá trị tài sản
Thuế và các khoản phải nộp NSNN
Lợi nhuận sau thuế đạt hơn 10,200 tỷ đồng, tăng 818 ty đồng so với cùng thời điểm vào năm 2017.
LVP hiện có 390 chi nhánh trải rộng khắp các tỉnh thành trên toàn quốc, cung cấp dịch vụ đa dạng và ứng dụng công nghệ ngân hàng tiên tiến nhất.
Mức lợi nhuận này tăng khoảng 31% so với năm 2017, tăng gấp gần 4 lần so với năm 2008, cao nhất trong hơn 10 năm hoạt động LienVietPostBank (từ
2008 đến 2017) Bên cạnh đó, các chỉ số kinh doanh khác của ngân hàng trong những năm qua cũng đạt kết quả tích cực:
Vào ngày 07/12/2010, thỏa thuận hợp tác nghiên cứu triển khai SPBH đã chính thức được ký kết Đặc biệt, vào ngày 28/09/2018, SPBH cho nhà và xe cơ giới đã được triển khai theo hình thức trực tuyến, đánh dấu lần đầu tiên trên thị trường với toàn bộ quy trình tư vấn và cấp đơn cho khách hàng được thực hiện một cách thuận tiện và nhanh chóng.