1. Trang chủ
  2. » Luận Văn - Báo Cáo

Thủ tục Đăng ký thành lập doanh nghiệp theo quy Định của pháp luật việt nam thực tiễn áp dụng pháp luật Đăng ký thành lập doanh nghiệp trên Địa bàn tỉnh bình dương

43 0 0
Tài liệu được quét OCR, nội dung có thể không chính xác
Tài liệu đã được kiểm tra trùng lặp

Đang tải... (xem toàn văn)

Tài liệu hạn chế xem trước, để xem đầy đủ mời bạn chọn Tải xuống

THÔNG TIN TÀI LIỆU

Thông tin cơ bản

Tiêu đề Thủ Tục Đăng Ký Thành Lập Doanh Nghiệp Theo Quy Định Của Pháp Luật Việt Nam - Thực Tiễn Áp Dụng Pháp Luật Đăng Ký Thành Lập Doanh Nghiệp Trên Địa Bàn Tỉnh Bình Dương
Tác giả Nguyễn Cao Kỳ
Người hướng dẫn Trần Huynh
Trường học Trường Đại Học Thủ Dầu Một
Chuyên ngành Khoa Học Quản Lý
Thể loại báo cáo thực tập tốt nghiệp
Năm xuất bản 2019-2023
Thành phố Bình Dương
Định dạng
Số trang 43
Dung lượng 5,53 MB

Cấu trúc

  • CHUONG 1: NHUNG VAN ĐÈ LÝ LUẬN CƠ BẢN VẺ THỦ TỤC ĐĂNG KÝ THÀNH LẬP (0)
    • 1.1.1. Khái niệm, phân loại và đặc điểm của doanh nghiệp 3 1.1.2. Khái niệm về thủ tục hành chính và thủ tục đăng kí thành lập doanh nghiệp (8)
    • 1.1.3. Đặc trưng của thủ tục đăng ký thành lập doanh nghiệp ud 1.1.4. Ý nghĩa của thủ tục đăng ký thành lập doanh nghiệp.........................------ 5-52 2+2 2£<212 222 s2 10 1.2. QUY ĐỊNH CỦA PHÁP LUẬT VỀ THÀNH LẬP DOANH NGHIỆP.......................--.--5+ 52 11 1.2.1. Điều kiện để thành lập doanh nghiệp 11 1.2.2. Các phương thức đăng kí thành lập doanh nghiệp.........................-- 5-5 cc S2. 1322512511553 51552 5532 1ó 1.2.3. Cơ quan có thẩm quyền cấp giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp (14)
  • CHƯƠNG 2: THỰC TIỀN ÁP DỤNG PHÁP LUẬT ĐĂNG KÝ THÀNH LẬP DOANH NGHIỆP TRÊN ĐỊA BẢN TÍNH BÌNH DƯƠNG 25 2.1. ĐĂNG KÝ DOANH NGHIỆP TRONG NƯỚC.................. 2222 2 2222213121111. 25 2.2. ĐĂNG KÝ DOANH NGHIỆP CÓ VỐN ĐẦU TƯ NƯỚC NGOÀI (FDI) (30)
    • 2.3. ĐĂNG KÝ DOANH NGHIỆP QUA MẠNG ĐIỆN TỬ 28 KÉT LUẬN CHƯƠNG 2 (33)
  • CHƯƠNG 3: NHỮNG KHÓ KHĂN, VƯỚNG MÁC TRONG CÔNG TÁC ĐĂNG KÝ KIN (36)
    • 3.1. NHỮNG KHÓ KHĂN VƯỚNG MÁC TRONG CÔNG TÁC ĐĂNG KÝ KINH DOANH TẠI PHÒNG ĐĂNG KÝ KINH DOANH.................-. 5+ 2s 2 1322322131213171E171111171111.171.1111.11. 1.1. re. 30 3.2. GIẢI PHÁP ĐÉ NÂNG CAO HIỆU QUÁ CÔNG TÁC ĐĂNG KỸ THÀNH LẬP DOANH NGHIỆP Ở PHÒNG ĐĂNG KÝ KINH DOANH 30 KÉT LUẬN CHƯƠNG 3 wl 4518097.) 0070080... 31)1)3134341314ạà (0)

Nội dung

GIGI THIEU VE CO QUAN THUC TAP - Giới thiệu chung về Sở Kế hoạch và Đầu tư KH&PT tinh Binh Duong “ Tên doanh nghiệp: Sở Kế hoạch và Đầu tư KH&ĐT tỉnh Bình Dương “_ Địa chỉ: Tầng 4 Tháp

NHUNG VAN ĐÈ LÝ LUẬN CƠ BẢN VẺ THỦ TỤC ĐĂNG KÝ THÀNH LẬP

Khái niệm, phân loại và đặc điểm của doanh nghiệp 3 1.1.2 Khái niệm về thủ tục hành chính và thủ tục đăng kí thành lập doanh nghiệp

- Khái niệm về doanh nghiệp

Doanh nghiệp là một loại chủ thé dac biệt trong nền kinh tế của mỗi quốc gia Có nhiều sóc độ nhìn nhận khác nhau về doanh nghiệp

Từ góc độ kinh tế, doanh nghiệp là một môi trường để thực hiện ý tưởng kinh doanh

Doanh nghiệp có thể được đánh giá qua nhiều tiêu chí như quy mô, thời gian hoạt động và vốn đầu tư Từ góc độ này, doanh nghiệp được xem như các mô hình tổ chức kinh doanh mà trong đó các yếu tố được kết hợp hài hòa, đảm bảo cho việc thực hiện các hoạt động kinh doanh hiệu quả.

Doanh nghiệp, theo góc độ pháp lý, được định nghĩa là tổ chức kinh tế được thành lập theo quy định của pháp luật, tồn tại dưới hình thức pháp lý nhất định Doanh nghiệp có tên riêng, trụ sở giao dịch và tài sản, được quyền sử dụng tài sản đó để phục vụ cho hoạt động kinh doanh với mục đích tạo ra lợi nhuận.

Theo đó Khoản 10 Điều 4 Luật doanh nghiệp 2020 quy định: “Đoanh nghiệp là tổ

Chức là một tổ chức có tên riêng, sở hữu tài sản và địa điểm giao dịch, được thành lập hoặc đăng ký theo quy định pháp luật với mục đích kinh doanh.

- Đặc điểm của doanh nghiệp

Từ khái niệm doanh nghiệp đã ở trên, doanh nghiệp có những đặc điềm như sau:

+ Thứ nhất, doanh nghiệp là tô chức kinh tế được thành lập theo quy định của pháp luật và tôn tại dưới một hình thức pháp ly nhat định

Theo Luật Doanh nghiệp hiện hành, tất cả các loại hình doanh nghiệp, không phân biệt hình thức pháp lý hay sở hữu, đều được thành lập thông qua đăng ký doanh nghiệp Sau khi nhận Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh (GCNĐKDN), doanh nghiệp sẽ được công nhận là hợp pháp và có khả năng tự tiến hành các hoạt động kinh doanh Khi đăng ký thành lập, các nhà đầu tư cần lựa chọn hình thức doanh nghiệp phù hợp với quy định của pháp luật hiện hành.

Doanh nghiệp phải có tên riêng, địa chỉ trụ sở giao dịch, và sở hữu tài sản, đồng thời có quyền sử dụng tài sản đó trong hoạt động kinh doanh của mình.

Phan Như Cường (2020) trong luận án thạc sĩ luật học của mình đã đề xuất một số giải pháp nhằm hoàn thiện pháp luật về đăng ký thành lập doanh nghiệp, dựa trên thực tiễn thi hành tại tỉnh Sơn La Nghiên cứu này không chỉ cung cấp cái nhìn sâu sắc về tình hình thực tế mà còn đưa ra các kiến nghị thiết thực để cải thiện quy trình đăng ký doanh nghiệp, góp phần thúc đẩy phát triển kinh tế địa phương.

+ Thứ ba, mục đích hoạt động chủ yếu của doanh nghiệp là nhằm mục đích kinh doanh

Mặc dù nhiều doanh nghiệp được thành lập với mục tiêu chính là tạo ra lợi nhuận, vẫn tồn tại những doanh nghiệp hoạt động vì lợi ích công cộng Những doanh nghiệp này không chỉ tập trung vào việc thu lợi nhuận mà còn thực hiện các nhiệm vụ công ích, phục vụ cho xã hội.

- Các loại hình doanh nghiệp

Việc phân loại đoanh nghiệp có thê căn cứ vào các tiêu chí như sau:

Căn cứ vào hình thức pháp lý của doanh nghiệp thì có các loại hình doanh nghiệp như sau:

+ Công ty TNHH một thành viên

+ Công ty TNHH hai thành viên trở lên

Căn cứ vào chế độ trách nhiệm:

+ Doanh nghiệp chịu trách nhiệm hữu hạn

+ Doanh nghiệp chịu trách nhiệm vô hạn

Căn cứ vào tư cách pháp nhân:

+ Doanh nghiệp có tư cách pháp nhân

+ Doanh nghiệp không có tư cách pháp nhân

Hiện nay, pháp luật chủ yếu phân loại doanh nghiệp dựa vào hình thức pháp lý, theo quy định hiện hành.

Doanh nghiệp tư nhân là loại hình doanh nghiệp do một cá nhân làm chủ, người này hoàn toàn chịu trách nhiệm bằng toàn bộ tài sản cá nhân về mọi hoạt động của doanh nghiệp.

- Cổng ty hợp danh: là doanh nghiệp, trong đó:

Công ty cần có ít nhất hai thành viên hợp danh là chủ sở hữu chung, cùng kinh doanh dưới một tên chung Ngoài các thành viên hợp danh, công ty cũng có thể có thêm các thành viên góp vốn.

+ Thành viên hợp danh phải là cá nhân, chịu trách nhiệm bằng toàn bộ tài sản của mình về các nghĩa vụ của công ty;

+ Thanh viờn ứúp vốn chỉ chịu trỏch nhiệm về cỏc khoản nợ của cụng ty trong phạm vi số vốn da gop vào công ty

Công ty hợp danh có tư cách pháp nhân kể từ khi nhận Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh và không có quyền phát hành bất kỳ loại chứng khoán nào.

Công ty hợp danh là loại hình doanh nghiệp có ít nhất hai thành viên hợp danh, cùng sở hữu và quản lý công ty, trong khi thành viên góp vốn chỉ chịu trách nhiệm trong phạm vi vốn đã góp Công ty hợp danh có tư cách pháp nhân và các thành viên cùng nhau đảm nhận nghĩa vụ và trách nhiệm của công ty Lợi nhuận được phân chia theo tỷ lệ quy định trong điều lệ công ty, với quyền lợi ngang nhau cho các thành viên hợp danh trong việc quyết định các vấn đề quản lý Mặc dù công ty hợp danh có nhiều ưu điểm như tính linh hoạt và khả năng huy động vốn, nhưng cũng tồn tại một số nhược điểm cần xem xét.

Công ty TNHH một thành viên là doanh nghiệp do một tổ chức hoặc cá nhân sở hữu, được gọi là chủ sở hữu công ty Chủ sở hữu công ty chịu trách nhiệm về các khoản nợ và nghĩa vụ tài sản khác của công ty, nhưng chỉ trong phạm vi số vốn điều lệ đã đăng ký.

Công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên có tư cách pháp nhân kể từ ngày nhận Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh Đồng thời, công ty này không có quyền phát hành cổ phần.

Công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên có một chủ sở hữu duy nhất, người này có quyền quyết định mọi vấn đề liên quan đến hoạt động của công ty Chủ sở hữu có khả năng chuyển nhượng toàn bộ hoặc một phần vốn điều lệ cho tổ chức hoặc cá nhân khác, đồng thời chịu trách nhiệm về các khoản nợ và nghĩa vụ tài sản trong phạm vi vốn điều lệ của công ty.

Đặc trưng của thủ tục đăng ký thành lập doanh nghiệp ud 1.1.4 Ý nghĩa của thủ tục đăng ký thành lập doanh nghiệp . 5-52 2+2 2£<212 222 s2 10 1.2 QUY ĐỊNH CỦA PHÁP LUẬT VỀ THÀNH LẬP DOANH NGHIỆP . . 5+ 52 11 1.2.1 Điều kiện để thành lập doanh nghiệp 11 1.2.2 Các phương thức đăng kí thành lập doanh nghiệp . 5-5 cc S2 1322512511553 51552 5532 1ó 1.2.3 Cơ quan có thẩm quyền cấp giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp

Đăng ký kinh doanh là một thủ tục hành chính bắt buộc cho các chủ thể kinh doanh, tạo ra mối quan hệ giữa họ và cơ quan Nhà nước có thẩm quyền cấp Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh Theo Nguyễn Thị Thảo (2018), việc này không chỉ đảm bảo tính hợp pháp cho doanh nghiệp mà còn góp phần vào việc hoàn thiện hệ thống pháp luật về đăng ký thành lập doanh nghiệp tại Việt Nam.

Thủ tục đầu tiên mà doanh nghiệp cần thực hiện để tham gia vào thị trường là đăng ký kinh doanh Việc thành lập doanh nghiệp và các lĩnh vực kinh doanh phải được công khai, thông tin rộng rãi để thu hút sự chú ý của cộng đồng doanh nghiệp và xã hội Điều này tạo nền tảng vững chắc cho bước khởi đầu trong hoạt động kinh doanh.

Quyền tự do kinh doanh là một phần quan trọng trong quyền tự do dân chủ của nhân dân, nhưng cần phải tuân thủ các quy định pháp luật và nguyên tắc bình đẳng trước pháp luật.

Cuối củng, bắt kỳ một doanh nghiệp nào khi gia nhập thị trường đều phải thực hiện một trình tự gôm các thủ tục hành chính sau”:

2) Thông báo mẫn dấu của doanh nghiệp

3) Công bố thông tin doanh nghiệp trên cổng thông tin điện tử quốc gia

1.1.4 Y nghia cua thu tuc dang ky thanh lap doanh nghiép

Việc đăng ký thành lập doanh nghiệp là bước quan trọng đối với cá nhân và tổ chức, bởi khi được Nhà nước phê duyệt và cấp phép hoạt động, doanh nghiệp sẽ được công nhận về mặt pháp luật Điều này không chỉ cho phép doanh nghiệp thực hiện các hoạt động kinh doanh đã đăng ký mà còn được pháp luật bảo vệ Sự công nhận này giúp doanh nghiệp có cơ sở để yêu cầu cơ quan Nhà nước đảm bảo quyền lợi hợp pháp của mình, đồng thời tạo điều kiện cho doanh nghiệp công khai hóa hoạt động, tăng cường niềm tin của khách hàng trong các giao dịch.

Việc thành lập doanh nghiệp không chỉ bảo vệ quyền lợi của chủ doanh nghiệp mà còn góp phần duy trì trật tự quản lý nhà nước và bảo đảm quyền lợi của các bên liên quan Do đó, đăng ký thành lập doanh nghiệp không chỉ là nhu cầu thiết yếu mà còn là nghĩa vụ của mỗi doanh nghiệp, đóng góp vào sự phát triển kinh tế chung của đất nước.

- Đôi với cơ quan quản lý Nhà nước

Khi đăng ký thành lập doanh nghiệp, Nhà nước sẽ dễ dàng hơn trong việc quản lý các hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp, đồng thời cũng thuận lợi hơn trong việc kiểm soát các thành phần kinh tế trong nền kinh tế hiện nay.

Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh là bằng chứng pháp lý quan trọng, xác nhận sự ra đời và tư cách pháp nhân của chủ thể kinh doanh Chỉ khi được cấp Giấy chứng nhận này, chủ thể kinh doanh mới có đủ năng lực pháp luật để tham gia vào các quan hệ dân sự, kinh tế và các quan hệ pháp luật khác.

1.2 QUY ĐỊNH CỦA PHÁP LUẬT VỀ THÀNH LẬP DOANH NGHIỆP

1.2.1 Điều kiện để thành lập doanh nghiệp

- Điểu kiện về chủ thể thành lập

Pháp luật Việt Nam cho phép mọi tổ chức và cá nhân có quyền thành lập doanh nghiệp, tuy nhiên, để được đăng ký kinh doanh, họ cần đáp ứng một số điều kiện nhất định Điều này nhằm đảm bảo quyền bình đẳng giữa các doanh nghiệp trong hoạt động kinh doanh và bảo vệ lợi ích xã hội Pháp luật cũng quy định về quyền thành lập, góp vốn, mua cổ phần và quản lý doanh nghiệp.

Quy định chung: Theo Khoản 2 Điều 17 Luật Doanh nghiệp 2020 quy định các đối tượng không được quyền thành lập và quản ly doanh nghiệp tại Việt Nam:

Cơ quan nhà nước và lực lượng vũ trang nhân dân không được sử dụng tài sản nhà nước để thành lập doanh nghiệp nhằm thu lợi riêng Cán bộ, công chức, viên chức theo quy định của Luật Cán bộ, công chức và Luật Viên chức, cùng với sĩ quan, hạ sĩ quan, quân nhân chuyên nghiệp, công nhân và viên chức quốc phòng thuộc Quân đội nhân dân Việt Nam, cũng như sĩ quan, hạ sĩ quan chuyên nghiệp và công nhân công an thuộc Công an nhân dân Việt Nam, đều phải tuân thủ quy định này, trừ những trường hợp được ủy quyền để quản lý vốn góp của Nhà nước tại doanh nghiệp hoặc quản lý tại doanh nghiệp nhà nước.

3) Cán bộ lãnh dạo, quản lý nghiệp vụ trong doanh nghiệp nhà nước theo quy định tại điểm a khoản 1 Điều 88 của Luật này, trừ người được cử làm đại diện theo ủy quyền đề quản lý phân vốn góp của Nhà nước tại doanh nghiệp khác; đ) Người chưa thành miên, người bị hạn chế năng lực hành vì dân sự; người bị mat năng lực hành vì dân sự, người có khó khăn trong nhận thức, làm chủ hành vi; t6 chức không có tư cách pháp nhân; e) Người đang bị truy cứu trách nhiệm hình sự, bị tạm giam, đang chấp hành hình phạt tù, dang chấp hành biện pháp xử lý hành chính tại cơ sở cai nghiện bắt buộc, cơ

Sở giáo dục không được đảm nhiệm chức vụ, hành nghề hoặc thực hiện công việc nhất định nếu đang bị Tòa án cấm hoặc theo quy định của Luật Phá sản và Luật Phòng, chống tham nhũng.

Trong trường hợp Cơ quan đăng ký kinh doanh yêu cầu, người đăng ký thành lập doanh nghiệp cần phải nộp Phiếu lý lịch tư pháp cho Cơ quan này.

8) Tổ chức là pháp nhân thương mại bị cấm kinh doanh, cấm hoạt động trong một số lĩnh vực nhát định theo quy định của Bộ luật Hình sự ”

Khi Cơ quan đăng ký kinh doanh yêu cầu, người đăng ký thành lập doanh nghiệp cần phải nộp Phiếu lý lịch tư pháp cho cơ quan này.

Luật Doanh nghiệp 2020 quy định rõ ràng về quyền góp vốn, mua cổ phần và phần vốn góp vào các loại hình doanh nghiệp như công ty cổ phần, công ty trách nhiệm hữu hạn và công ty hợp danh Tuy nhiên, có một số trường hợp ngoại lệ mà các tổ chức và cá nhân không được phép thực hiện quyền này theo quy định của luật.

Cơ quan nhà nước và đơn vị vũ trang nhân dân không được phép sử dụng tài sản nhà nước để góp vốn vào doanh nghiệp nhằm thu lợi riêng cho tổ chức của mình.

Thứ hai, các đối tượng không được góp vốn vào doanh nghiệp theo quy định của pháp luật về cán bộ, công chức

THỰC TIỀN ÁP DỤNG PHÁP LUẬT ĐĂNG KÝ THÀNH LẬP DOANH NGHIỆP TRÊN ĐỊA BẢN TÍNH BÌNH DƯƠNG 25 2.1 ĐĂNG KÝ DOANH NGHIỆP TRONG NƯỚC 2222 2 2222213121111 25 2.2 ĐĂNG KÝ DOANH NGHIỆP CÓ VỐN ĐẦU TƯ NƯỚC NGOÀI (FDI)

ĐĂNG KÝ DOANH NGHIỆP QUA MẠNG ĐIỆN TỬ 28 KÉT LUẬN CHƯƠNG 2

Trong năm 2022, tổng số hồ sơ đăng ký kinh doanh là 59.876 lượt, tăng 33,8% so với năm 2021, với tỷ lệ hồ sơ đăng ký trực tuyến đạt 27% Các thủ tục như chuyển đổi loại hình doanh nghiệp, giải thể, phá sản, và thay đổi nội dung đăng ký doanh nghiệp đều có tỷ lệ đăng ký qua mạng cao, trên 97% Tuy nhiên, thủ tục đăng ký hoạt động trở lại chỉ đạt tỷ lệ 75,2% cho hình thức đăng ký trực tuyến.

Tỷ lệ hồ sơ đăng ký qua mạng cao giúp doanh nghiệp tiết kiệm chi phí, vì hiện tại các thủ tục hành chính về đăng ký đều miễn phí lệ phí Tuy nhiên, doanh nghiệp vẫn gặp khó khăn do thiếu kỹ năng số trong việc truy cập thông tin và dịch vụ, cùng với quy trình đăng ký phức tạp và thiếu sự hướng dẫn trực tiếp từ cán bộ, dẫn đến tỷ lệ sai sót cao và phải bổ sung nhiều hơn.

Sự kết nối và trao đổi thông tin giữa Hệ thống thông tin Quốc gia về đăng ký doanh nghiệp và Hệ thống thuế hiện vẫn chưa thông suốt, dẫn đến tình trạng Hệ thống thuế chậm phản hồi thông tin cho Hệ thống thông tin Quốc gia về đăng ký doanh nghiệp Điều này gây ra tình trạng Hệ thống thuế báo lỗi và yêu cầu doanh nghiệp thực hiện thủ tục hoàn.

Doanh nghiệp đã hoàn tất nghĩa vụ thuế nhưng vẫn gặp khó khăn khi cơ quan thuế yêu cầu xác nhận Mặc dù đã xuất trình văn bản chứng nhận từ cơ quan quản lý thuế, tình trạng này vẫn gây ra sự bất tiện cho người nộp thuế.

Sở Kế hoạch và Đầu tư tỉnh Bình Dương đã công bố báo cáo về tình hình thực hiện công tác đăng ký kinh doanh năm 2022, đồng thời đưa ra phương hướng và nhiệm vụ trọng tâm cho năm 2023.

Pháp luật về đăng ký thành lập doanh nghiệp nhằm đơn giản hóa quy trình và thủ tục, giảm bớt gánh nặng cho doanh nghiệp trong việc tuân thủ các quy định hành chính Hoạt động đăng ký thành lập doanh nghiệp không chỉ quan trọng đối với việc khởi sự doanh nghiệp mà còn là cơ sở để nhà nước quản lý hiệu quả hoạt động này.

Thành công trong công tác đăng ký kinh doanh tại Bình Dương cho thấy hiệu quả của Phòng Đăng ký kinh doanh, nhưng vẫn tồn tại nhiều bất cập trong quá trình thành lập doanh nghiệp và hoạt động đăng ký Qua quá trình thực tập, tôi đã nhận diện những khó khăn và bất cập trong công tác này, và sẽ đề xuất các giải pháp nhằm khắc phục những vướng mắc hiện tại.

NHỮNG KHÓ KHĂN, VƯỚNG MÁC TRONG CÔNG TÁC ĐĂNG KÝ KIN

Ngày đăng: 16/01/2025, 18:33

TÀI LIỆU CÙNG NGƯỜI DÙNG

TÀI LIỆU LIÊN QUAN