1. Trang chủ
  2. » Luận Văn - Báo Cáo

GIẢI PHÁP đổi MỚI KIỂM TRA ĐÁNH GIÁ THEO ĐỊNH HƯỚNG PHÁT TRIỂN NĂNG LỰC MÔN GIÁO DỤC CÔNG DÂN ở TRƯỜNG THPT

68 15 0

Đang tải... (xem toàn văn)

Tài liệu hạn chế xem trước, để xem đầy đủ mời bạn chọn Tải xuống

THÔNG TIN TÀI LIỆU

Thông tin cơ bản

Tiêu đề Giải Pháp Đổi Mới Kiểm Tra Đánh Giá Theo Định Hướng Phát Triển Năng Lực Môn Giáo Dục Công Dân Ở Trường THPT
Tác giả Đậu Thị Thu Huyền, Giản Mạnh Hùng
Trường học Trường THPT Diễn Châu 5
Chuyên ngành Giáo dục công dân
Thể loại sáng kiến kinh nghiệm
Năm xuất bản 2022
Thành phố Nghệ An
Định dạng
Số trang 68
Dung lượng 3,73 MB

Cấu trúc

  • PHẦN 1: MỞ ĐẦU (0)
    • 1.1. Lí do chọn đề tài (0)
    • 1.2. Mục đích nghiên cứu (4)
    • 1.3. Đối tƣợng nghiên cứu (0)
    • 1.4. Phương pháp nghiên cứu (4)
    • 1.5. Đóng góp, tính mới của đề tài (4)
  • PHẦN 2: NỘI DUNG SÁNG KIẾN KINH NGHIỆM (5)
    • 2.1. Cơ sở lý luận của đề tài (5)
      • 2.1.1. Khái niệm, các loại phương pháp kiểm tra đánh (0)
      • 2.1.2. Quan niệm về đánh giá theo định hướng tiếp cận năng lực học sinh (10)
      • 2.1.3. Các năng lực trong dạy học theo định hướng phát triển năng (14)
      • 2.1.4. Phương pháp kiểm tra đánh giá định hướng phát triển năng lực (14)
      • 2.1.5. Các bước kiểm tra đánh giá định hướng phát triển năng lực (16)
    • 2.2. Cơ sở thực tiễn của đề tài (17)
      • 2.2.1. Vai trò, ý nghĩa kiểm tra đánh giá trong dạy học, giáo dục (17)
      • 2.2.2. Quan điểm chỉ đạo của Bộ về kiểm tra đánh giá (19)
      • 2.2.3. Thực trạng kiểm tra đánh giá ở trường THPT hiện nay (23)
        • 2.2.3.1. Thực trạng chung (24)
        • 2.2.3.2. Thực trạng kiểm tra đánh giá môn GDCD ở trường THPT hiện nay (26)
      • 2.2.4. Nguyên nhân thực trạng trên (30)
    • 2.3. Giải pháp đổi mới kiểm tra, đánh giá môn GDCD (32)
      • 2.3.1. Định hướng kiểm tra, đánh giá môn GDCD (32)
      • 2.3.2. Hình thức kiểm tra, đánh giá thường xuyên (37)
        • 2.3.2.1. Hình thức khởi động đầu tiết học (37)
        • 2.3.2.2. Hình thức dự án học tập (38)
        • 2.3.2.3. Hình thức vẽ sơ đồ tƣ duy (41)
      • 2.3.3. Hình thức kiểm tra, đánh giá định kì (45)
        • 2.3.3.1. Sử dụng phần mềm để kiểm tra, đánh giá (0)
        • 2.3.3.2. Ứng dụng phần mềm Kahoot trong kiểm tra, đánh giá học sinh (46)
        • 2.3.3.3. Ứng dụng phần mềm qm kiểm tra, đánh giá học sinh (49)
    • 2.4. Hiệu quả của sáng kiến kinh nghiệm (54)
      • 2.4.1. Hiệu quả khi sử dụng bộ công cụ đánh giá trong dạy học dự án (0)
      • 2.4.2. Hiệu quả khi sử dụng sơ đồ tƣ duy đánh giá học sinh (0)
      • 2.4.3. Hiệu quả khi ứng dụng phần mềm mới kiểm tra đánh giá (0)
    • 2.5. Bài học kinh nghiệm (59)
  • PHẦN 3: KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ (60)
    • 3.1. Kết luận (60)
    • 3.2. Kiến nghị một số giải pháp nâng (61)
  • PHỤ LỤC (63)
  • TÀI LIỆU THAM KHẢO (68)

Nội dung

NỘI DUNG SÁNG KIẾN KINH NGHIỆM

Cơ sở lý luận của đề tài

2.1.1 Khái niệm kiểm tra, đánh giá, các loại phương pháp kiểm tra, đánh giá

Kiểm tra và đánh giá là yếu tố thiết yếu trong giáo dục, đóng vai trò quan trọng trong việc nâng cao chất lượng dạy và học Để phát triển thế hệ tương lai, cần cải tiến nội dung, hình thức và phương pháp giáo dục Giáo viên và quản lý cần nhận thức rõ ràng về các vấn đề cơ bản và ý nghĩa của kiểm tra, đánh giá trong quá trình giảng dạy Hiện nay, nhiều người vẫn nhầm lẫn giữa kiểm tra và đánh giá; trong khi đánh giá là một quá trình rộng lớn, thì kiểm tra chỉ là một phần quan trọng trong đó Bài viết này sẽ điểm qua các khái niệm về kiểm tra, các hình thức và phương pháp, cũng như những lưu ý cần thiết khi thực hiện kiểm tra, đồng thời giới thiệu quy trình đánh giá học sinh.

Kiểm tra là quá trình xem xét tình hình thực tế để đánh giá và nhận xét, cung cấp dữ liệu cần thiết cho việc đánh giá học sinh Trong giáo dục, các hình thức kiểm tra thường được áp dụng bao gồm kiểm tra thường xuyên, kiểm tra định kỳ và kiểm tra tổng kết.

Kiểm tra thường xuyên đóng vai trò quan trọng trong việc điều chỉnh hoạt động dạy học của giáo viên và học sinh, giúp thúc đẩy sự nỗ lực và làm việc liên tục của học sinh Qua việc quan sát hệ thống hoạt động lớp học và từng học sinh, kiểm tra thường xuyên tạo điều kiện để quá trình dạy học tiến triển hiệu quả hơn Nó được thực hiện thông qua việc học bài mới, ôn tập, củng cố kiến thức cũ và áp dụng tri thức vào thực tiễn.

Kiểm tra định kỳ là quá trình đánh giá diễn ra sau khi học xong một số chương, phần hoặc học kỳ, nhằm giúp giáo viên và học sinh nhìn nhận kết quả học tập sau một khoảng thời gian nhất định Qua đó, kiểm tra định kỳ đánh giá việc nắm vững kiến thức, kỹ năng và kỹ xảo của học sinh, đồng thời củng cố và mở rộng tri thức đã học, tạo nền tảng vững chắc cho việc tiếp tục học các phần và chương mới.

Kiểm tra tổng kết được thực hiện vào cuối giáo trình, môn học hoặc năm học nhằm đánh giá kết quả chung và củng cố kiến thức đã học Hình thức này không chỉ giúp học sinh ôn tập mà còn tạo điều kiện thuận lợi để chuyển sang môn học hoặc năm học mới.

Giáo viên không nên chỉ dựa vào kết quả kiểm tra định kỳ và tổng kết để đánh giá học sinh, mà cần kết hợp với việc kiểm tra thường xuyên và theo dõi hàng ngày để có cái nhìn chính xác về trình độ thực sự của học sinh Khi tiến hành kiểm tra, giáo viên cần tránh lời nói nặng nề và trách phạt, nhằm giảm căng thẳng cho học sinh; thay vào đó, nên khuyến khích và động viên những tiến bộ, dù là nhỏ Nếu phát hiện nguyên nhân của những sai sót, giáo viên nên có biện pháp hỗ trợ kịp thời để giúp học sinh cải thiện.

Các phương pháp kiểm tra bao gồm kiểm tra miệng, kiểm tra viết và kiểm tra thực hành, được áp dụng để đánh giá hiệu quả học tập.

Kiểm tra miệng là phương pháp giáo dục quan trọng, được áp dụng trước, trong và sau khi học bài mới, cũng như trong các kỳ thi Phương pháp này giúp giáo viên nhanh chóng nhận tín hiệu phản hồi từ học sinh với nhiều trình độ khác nhau, đồng thời thúc đẩy việc học tập thường xuyên và hệ thống Nó cũng rèn luyện cho học sinh khả năng biểu đạt ngôn ngữ một cách nhanh chóng, chính xác và rõ ràng Tuy nhiên, nếu giáo viên không khéo léo trong việc áp dụng, một số học sinh có thể trở nên thụ động và quy trình kiểm tra sẽ tốn nhiều thời gian.

Khi kiểm tra miệng, giáo viên cần tạo điều kiện để tất cả học sinh có cơ hội trả lời đầy đủ câu hỏi, đồng thời nắm vững kiến thức cơ bản và chuẩn bị nội dung phù hợp với trình độ của học sinh Câu hỏi nên có dung lượng vừa phải, cho phép học sinh trả lời ngắn gọn trong vài phút, và cần có thời gian chuẩn bị trước khi chỉ định học sinh trả lời Sự hiểu biết của giáo viên về tính cách học sinh cùng với thái độ kiên nhẫn và nhạy cảm sẽ giúp đánh giá đúng trình độ kiến thức và kỹ năng của các em Đối với kiểm tra viết, giáo viên cần ra đề bài rõ ràng, phù hợp với trình độ học sinh và thời gian làm bài, đồng thời giáo dục tinh thần tự giác và nghiêm túc cho học sinh trong quá trình làm bài Cần thu bài đúng giờ, chấm bài cẩn thận và có nhận xét cụ thể về nội dung, hình thức trình bày, cũng như tinh thần thái độ của học sinh, nhằm khuyến khích sự tiến bộ và nhắc nhở kịp thời khi cần thiết.

Trong bài kiểm tra viết, có hai loại câu hỏi chính: một loại yêu cầu học sinh tái hiện kiến thức và sự kiện một cách chính xác, hệ thống; loại còn lại yêu cầu năng lực nhận thức, trong đó học sinh cần thông hiểu, phân tích, tổng hợp và vận dụng tri thức vào tình huống cụ thể Để đạt hiệu quả cao trong kiểm tra, cần kết hợp cả hai loại câu hỏi này.

Kiểm tra thực hành là phương pháp đánh giá kỹ năng và khả năng ứng xử của học sinh trong các tình huống thực tế, cũng như kiến thức về cuộc sống lao động Hoạt động này có thể được thực hiện trong lớp học, giao bài về nhà hoặc tại các địa điểm ngoài xã hội Khi tiến hành kiểm tra, cần chú ý theo dõi trình tự, độ chính xác và mức độ thành thạo của các thao tác, đồng thời kết hợp với việc kiểm tra lý thuyết để đảm bảo cơ sở lý luận cho các hoạt động thực hành.

Đánh giá là quá trình nhận định giá trị dựa trên kết quả kiểm tra thành tích học tập và rèn luyện của học sinh Theo Từ điển Tiếng Việt, đo là xác định độ lớn của một đại lượng bằng cách so sánh với một đơn vị, và trong khoa học xã hội, đo thể hiện sự so sánh với chuẩn mực để trình bày kết quả định lượng Nhận xét là đưa ra ý kiến có xem xét và đánh giá về một đối tượng nào đó Đánh giá bao gồm việc phân tích thông tin thu được, đối chiếu với mục tiêu đã đề ra để đưa ra quyết định cải thiện chất lượng công việc Đánh giá chẩn đoán được thực hiện trước khi hoàn thành chương trình nhằm giúp giáo viên hiểu rõ kiến thức của học sinh, trong khi đánh giá từng phần diễn ra nhiều lần trong quá trình dạy học để điều chỉnh phương pháp dạy và học Cuối cùng, đánh giá tổng kết được thực hiện khi kết thúc môn học hoặc khóa học thông qua các kỳ thi để đánh giá tổng quát kết quả học tập.

Ra quyết định là bước cuối cùng trong quá trình đánh giá, nơi giáo viên dựa vào các định hướng đã xác định để đưa ra các biện pháp cụ thể nhằm hỗ trợ học sinh hoặc cả lớp khắc phục những thiếu sót.

Kiểm tra trong giáo dục bao gồm ba hình thức: kiểm tra thường xuyên, kiểm tra định kỳ và kiểm tra tổng kết, được thực hiện qua ba phương pháp chính là kiểm tra miệng, kiểm tra viết và kiểm tra thực hành Mỗi hình thức kiểm tra có thời điểm và mục đích riêng, đòi hỏi cách tiếp cận phù hợp Việc kết hợp các hình thức và phương pháp kiểm tra là cần thiết để nâng cao hiệu quả đánh giá Ngoài việc dựa vào điểm số của các bài kiểm tra định kỳ và tổng kết, cần thực hiện kiểm tra thường xuyên để theo dõi và điều chỉnh kịp thời quá trình dạy và học.

Tự kiểm tra và tự đánh giá là quá trình quan trọng trong học tập, giúp thu thập và xử lý thông tin về sự tiến bộ trong việc lĩnh hội kiến thức, phát triển tư tưởng đạo đức, cũng như hình thành kỹ năng và kỹ xảo của người học Các nhà giáo dục nhấn mạnh rằng việc kiểm tra và đánh giá cần phải liên quan chặt chẽ đến các mục tiêu và yêu cầu học tập để đảm bảo hiệu quả giáo dục.

Cơ sở thực tiễn của đề tài

2.2.1 Vai trò, ý nghĩa kiểm tra đánh giá trong dạy học, giáo dục

Trong bối cảnh giáo dục hiện nay, việc đổi mới phương pháp dạy học không chỉ tập trung vào nội dung mà còn cần chú trọng đến cách thức giảng dạy Đổi mới này yêu cầu sự đồng bộ từ chương trình sách giáo khoa đến phương pháp giảng dạy và kiểm tra, đánh giá kết quả học tập Kiểm tra và đánh giá đóng vai trò quan trọng trong việc nâng cao chất lượng đào tạo, đồng thời là cơ sở để điều chỉnh hoạt động dạy và học Nếu việc kiểm tra, đánh giá không chính xác sẽ dẫn đến những nhận định sai về chất lượng giáo dục, gây ảnh hưởng tiêu cực đến việc sử dụng nguồn nhân lực và xây dựng chiến lược giáo dục Do đó, việc đổi mới kiểm tra, đánh giá trở thành nhu cầu cấp thiết của ngành Giáo dục và xã hội Kiểm tra, đánh giá chính xác sẽ giúp học sinh tự tin, hăng say và nâng cao khả năng sáng tạo trong học tập.

Kiểm tra và đánh giá là công cụ quan trọng giúp học sinh nhận thức được mức độ tiếp thu kiến thức và những khuyết điểm cần khắc phục Qua đó, học sinh có cơ hội thực hiện các hoạt động trí tuệ như ghi nhớ, tái hiện, và hệ thống hóa kiến thức, từ đó phát triển tư duy sáng tạo và linh hoạt trong việc ứng dụng kiến thức vào thực tiễn Đồng thời, quá trình này cũng thúc đẩy tinh thần trách nhiệm trong học tập, khuyến khích ý chí vươn lên, củng cố lòng tin vào khả năng bản thân, và nâng cao ý thức tự giác, giúp học sinh khắc phục tính chủ quan và tự mãn.

Đánh giá hệ thống và thường xuyên cung cấp thông tin phản hồi kịp thời giúp người học điều chỉnh hoạt động học tập Những thông tin này không chỉ xác nhận kết quả học tập mà còn phát triển năng lực tư duy và khả năng hành động của người học.

Kiểm tra và đánh giá đóng vai trò quan trọng đối với giáo viên, cung cấp thông tin phản hồi để điều chỉnh phương pháp dạy học Qua việc nắm bắt trình độ học sinh, giáo viên có thể nhận diện những học sinh tiến bộ và những em cần hỗ trợ, từ đó có biện pháp động viên kịp thời Kết quả đánh giá giúp giáo viên điều chỉnh phương pháp giảng dạy, công khai năng lực học tập của học sinh, tạo điều kiện cho các em phát triển kỹ năng tự đánh giá và nhận ra sự tiến bộ của bản thân Đồng thời, quá trình này cũng giúp giáo viên nhận diện điểm mạnh và yếu của mình, từ đó không ngừng hoàn thiện kỹ năng giảng dạy và nâng cao chất lượng giáo dục Như vậy, đánh giá không chỉ giúp học sinh mà còn tạo điều kiện cho giáo viên cải thiện hoạt động giảng dạy.

Kiểm tra và đánh giá đóng vai trò quan trọng đối với cán bộ quản lý giáo dục, cung cấp thông tin về thực trạng dạy và học tại đơn vị giáo dục Điều này giúp họ có những chỉ đạo kịp thời để điều chỉnh các lệch lạc, đồng thời khuyến khích và hỗ trợ các sáng kiến tích cực Qua đó, nhà quản lý có thể động viên và khuyến khích giáo viên cũng như học sinh, đảm bảo mục tiêu giáo dục được thực hiện hiệu quả.

Kiểm tra đánh giá kết quả học tập của học sinh là công cụ quan trọng để xác định thành tích và mức độ chiếm lĩnh kiến thức, kĩ năng của các em Giáo viên cần điều chỉnh phương pháp dạy học để phát triển năng lực và kĩ năng cho học sinh, khuyến khích những em giỏi phấn đấu cao hơn và động viên những em yếu kém cải thiện Để đánh giá chính xác, giáo viên cần có kĩ năng thiết kế công cụ đánh giá và sử dụng phần mềm hỗ trợ, cũng như kiến thức về kiểm tra kết quả học tập Đánh giá phải dựa trên nguyên tắc tổng quát và cụ thể, với mục tiêu rõ ràng và có thể quan sát được Giáo viên cần nhận thức rõ hạn chế của từng công cụ đánh giá để sử dụng hiệu quả, với mục đích cuối cùng là đưa ra quyết định tối ưu cho quá trình dạy học, luôn chú trọng đến việc học tập của người học.

Nhà giáo không chỉ là người truyền đạt kiến thức mà còn là người khơi dậy ngọn lửa trong tâm hồn học sinh, thể hiện nghệ thuật giáo dục Để thực hiện điều này, sự đổi mới trong kiểm tra và đánh giá kết quả học tập là rất quan trọng, giúp phát huy năng lực và cảm xúc thẩm mỹ của người học Các hình thức kiểm tra, đánh giá cần khai thác kiến thức, kỹ năng và kinh nghiệm thực tiễn của học sinh Bài viết này chia sẻ những hiểu biết và trải nghiệm về các hình thức kiểm tra, đánh giá môn GDCD, nhằm khơi dậy hứng thú và đam mê cho cả giáo viên và học sinh trong quá trình giáo dục, đặc biệt trong bối cảnh đổi mới dạy học theo định hướng phát triển năng lực hiện nay.

Kiểm tra và đánh giá hiện nay đóng vai trò quan trọng trong việc xác định năng lực và nhận thức của học sinh, từ đó điều chỉnh quá trình dạy và học, góp phần nâng cao chất lượng giáo dục Là công cụ chủ yếu của đánh giá, kiểm tra cần được chuyển biến mạnh mẽ để phát triển trí thông minh và sự sáng tạo cho học sinh, khuyến khích việc áp dụng linh hoạt kiến thức vào thực tiễn Giáo viên và học sinh chủ động trong việc đánh giá, sử dụng các phương pháp đa dạng và sáng tạo Đánh giá năng lực giúp giáo viên nắm bắt kết quả học tập của học sinh, điều chỉnh hoạt động giảng dạy và hỗ trợ học sinh trong quá trình học tập Đặc thù môn Giáo dục Công dân với kiến thức trừu tượng và liên quan đến đời sống xã hội đòi hỏi đổi mới phương pháp kiểm tra đánh giá, từ đó tạo động lực cho việc cải tiến phương pháp dạy học ở trường THPT hiện nay.

2.2.2 Quan điểm chỉ đạo của Bộ về kiểm tra đánh giá

Thực hiện Nghị quyết Đại hội Đảng lần thứ XI và Nghị quyết Trung ƣơng số 29-NQ/TW về đổi mới giáo dục, giáo dục phổ thông trên toàn quốc đang đồng bộ đổi mới các yếu tố như mục tiêu, nội dung, phương pháp và đánh giá chất lượng giáo dục Bộ GDĐT đã ban hành Thông tư số 26/2020/TT-BGDĐT, sửa đổi Quy chế đánh giá học sinh THCS, THPT, nhấn mạnh việc kiểm tra, đánh giá theo định hướng phát triển phẩm chất và năng lực học sinh Thông tư này là bước đệm quan trọng giúp giáo viên và cán bộ quản lý chuyển đổi sang phương pháp đánh giá mới, đồng thời Bộ Giáo dục và Đào tạo đã chỉ đạo các địa phương tiếp tục đổi mới nội dung và phương pháp dạy học để phù hợp với định hướng phát triển năng lực học sinh.

Bộ Giáo dục đã trao quyền cho các cơ sở giáo dục và giáo viên trong việc tự chủ kiểm tra và đánh giá học sinh, đảm bảo quy trình ra đề, coi thi, chấm thi và nhận xét được thực hiện nghiêm túc và đúng quy chế Mục tiêu là đánh giá một cách khách quan, trung thực và công bằng, phản ánh đúng năng lực và sự tiến bộ của học sinh Đặc biệt, việc đánh giá thường xuyên được chú trọng, bao gồm các hoạt động trên lớp, hồ sơ học tập, và các dự án học tập, nghiên cứu khoa học, kỹ thuật, cũng như các hình thức báo cáo và thuyết trình khác.

Giáo viên có thể thay thế các bài kiểm tra hiện hành bằng nhiều hình thức đánh giá đa dạng, bao gồm đánh giá trong quá trình dạy học, đánh giá tổng kết, và sự tham gia của học sinh, cha mẹ và cộng đồng Việc chấm bài kiểm tra cần có nhận xét và hướng dẫn cụ thể để động viên học sinh Nếu có sự không phù hợp giữa kết quả kiểm tra và quá trình học tập, giáo viên cần tìm hiểu nguyên nhân và xem xét cho học sinh kiểm tra lại Đề thi cuối học kỳ cần được xây dựng theo ma trận với các câu hỏi ở bốn mức độ yêu cầu khác nhau, đảm bảo phù hợp với năng lực học sinh Cần kết hợp giữa trắc nghiệm tự luận và trắc nghiệm khách quan, đồng thời tăng cường câu hỏi mở liên quan đến thời sự Thông tư 26 quy định rằng tất cả các môn học đều có đánh giá bằng nhận xét, tạo cơ hội cho học sinh thể hiện bản thân qua nhiều hình thức Bộ GD-ĐT đã tổ chức tập huấn về đổi mới kiểm tra, đánh giá nhằm phát triển phẩm chất năng lực của học sinh và sẽ tiếp tục hỗ trợ giáo viên trong việc đa dạng hóa các hình thức đánh giá.

Thông tư 26 đã cập nhật quy định cho phép giáo viên kiểm tra đánh giá học sinh trên máy tính, với các hình thức đánh giá đa dạng như hỏi - đáp, viết ngắn, thuyết trình, và thực hành Kiểm tra định kỳ bao gồm giữa kỳ và cuối kỳ, có thể thực hiện trên giấy hoặc máy tính, với thời gian linh hoạt từ 45 đến 120 phút Việc áp dụng công nghệ thông tin trong kiểm tra không chỉ nâng cao hiệu quả đánh giá mà còn phát triển năng lực tự học của học sinh Tuy nhiên, việc triển khai cần đảm bảo cơ sở vật chất và trang thiết bị phù hợp, đồng thời linh hoạt trong tổ chức kiểm tra.

Thông tư 26 nhấn mạnh việc xây dựng đề kiểm tra giữa kỳ và cuối kỳ dựa trên ma trận, phù hợp với chuẩn kiến thức kỹ năng và mức độ cần đạt của môn học Phương pháp này giúp đánh giá chính xác hơn việc học tập của học sinh, đồng thời tạo sự công bằng giữa các lớp, trường và vùng miền Gần đây, Bộ GD-ĐT đã tổ chức tập huấn và hướng dẫn thống nhất cách xây dựng và sử dụng ma trận cho các bài kiểm tra, nhằm đảm bảo tiêu chuẩn đánh giá đồng nhất trên toàn quốc.

Thông tư 22/2021/TT-Bộ GDĐT vừa được ban hành, quy định những thay đổi trong kiểm tra, đánh giá học sinh trung học theo Chương trình giáo dục phổ thông mới Thông tư này kế thừa nhiều nội dung cơ bản từ Thông tư 26 và sẽ được thực hiện theo tiến độ của chương trình giáo dục phổ thông mới, cụ thể sẽ áp dụng từ năm học 2021.

2022 với riêng lớp 6; năm 2022 - 2023 với lớp 7 và 10 ,các lớp còn lại vẫn áp dụng Thông tƣ

Trong chương trình học hiện nay, các môn học tiếp tục áp dụng hình thức đánh giá bằng nhận xét, với hai mức độ là đạt và chưa đạt Theo quy định, môn học có 35 tiết/năm học sẽ có 2 điểm đánh giá thường xuyên; môn học từ 35 đến 70 tiết sẽ có 3 điểm; và môn học trên 70 tiết sẽ có 4 điểm đánh giá thường xuyên Bộ Giáo dục khuyến khích giáo viên thực hiện nhiều lần đánh giá, nhưng số điểm được tính cho kết quả học tập phải tuân theo quy định Giáo viên cần đảm bảo việc đánh giá diễn ra liên tục và phù hợp với tiến trình dạy học, không chỉ tập trung vào một giai đoạn nhất định trong học kỳ.

Giải pháp đổi mới kiểm tra, đánh giá môn GDCD

2.3.1 Định hướng kiểm tra, đánh giá môn GDCD

Trong môn GDCD, để đạt được mục tiêu dạy học phát triển năng lực, cần tăng cường các hình thức kiểm tra, đánh giá tình huống, giúp học sinh trải nghiệm và tạo hứng thú trong học tập Kiểm tra đánh giá trong GDCD phải toàn diện, đánh giá các phẩm chất năng lực để phát triển kỹ năng và năng lực của học sinh Các năng lực này được cụ thể hóa theo chuẩn chương trình môn học, yêu cầu đạt được về kiến thức, kỹ năng và thái độ Đánh giá năng lực cần phân chia thành nhiều mức độ: nhận biết, thông hiểu, vận dụng và vận dụng cao Khi đổi mới cách kiểm tra, giáo viên cần xem xét đặc điểm của học sinh, thực hiện đổi mới phù hợp với năng lực và điều kiện thực tế Đảm bảo tinh thần đổi mới, phân loại học sinh và tạo điều kiện cho mọi đối tượng phát triển năng lực là những yêu cầu quan trọng cần được cân nhắc.

Cần đổi mới phương pháp kiểm tra và đánh giá môn Giáo dục công dân (GDCD) theo hướng chú trọng vào quá trình đánh giá thường xuyên và định kỳ Việc đánh giá không chỉ nhằm xác định kiến thức của học sinh mà còn quan trọng hơn là hiểu cách học sinh vận dụng kiến thức đó Đổi mới kiểm tra trong GDCD không có nghĩa là thay thế hoàn toàn các hình thức đánh giá hiện tại, mà là áp dụng linh hoạt và đa dạng các phương pháp như bài viết, thuyết trình, thực hiện dự án, vẽ sơ đồ tư duy, và hùng biện Trong một số trường hợp, có thể tính điểm trung bình của 2-3 hoạt động để tạo thành một cột điểm, đồng thời đa dạng hóa thời lượng và quy mô bài kiểm tra nhằm giúp học sinh linh hoạt trong việc thích ứng với từng yêu cầu bài làm.

Đánh giá kết quả học tập môn GDCD cần khuyến khích tính tích cực và chủ động của học sinh, giúp các em tự đánh giá năng lực bản thân và thực hiện đánh giá đồng đẳng thông qua các chỉ số mà giáo viên cung cấp Hình thức đánh giá này không chỉ tạo cơ hội cho học sinh tham gia trực tiếp vào quá trình đánh giá mà còn giúp các em tự tin, tự chủ và tích cực hơn trong học tập, từ đó đạt được các mục tiêu học tập.

Kiểm tra và đánh giá cần tập trung vào sự tiến bộ của học sinh, giúp các em nhận thức rõ vị trí của mình trong hành trình đạt được mục tiêu học tập Hình thức đánh giá không nên gây lo lắng hay mất tự tin cho học sinh Giáo viên nên khen ngợi kịp thời những em có thành tích tốt và tạo động lực cho những học sinh tích cực thông qua điểm thưởng Đối với học sinh nhút nhát, giáo viên cần khuyến khích các em tham gia bằng những câu hỏi dễ, và dần dần tạo cơ hội cho các em tự thể hiện Áp dụng nguyên tắc “Người mẹ một phút” của Johnson có thể giúp giáo viên động viên học sinh hiệu quả hơn trong quá trình chấm bài Niềm tin và sự khích lệ từ giáo viên là yếu tố quan trọng để học sinh không mất động lực và tiếp tục phát triển Một hoạt động kiểm tra thành công sẽ kích thích sự khám phá và trải nghiệm của tất cả học sinh, giúp mỗi em phát triển những năng lực cụ thể.

Cần mạnh dạn đưa kỹ năng mềm vào tiêu chí đánh giá kết quả học tập môn GDCD của học sinh, coi đây là một nội dung đánh giá độc lập, quan trọng không kém gì kỹ năng viết Giáo viên cần chủ động đổi mới phương pháp giảng dạy, tạo cơ hội cho học sinh rèn luyện kỹ năng và sự năng động Áp dụng các kỹ thuật dạy học tích cực như "khăn trải bàn", "bể cá", và "tia chớp" giúp giáo viên quan sát học sinh toàn diện, từ đó có cách đánh giá phù hợp hơn Nếu không thay đổi phương pháp dạy học theo định hướng phát triển năng lực tư duy độc lập, việc đổi mới kiểm tra đánh giá sẽ không hiệu quả Do đó, cần thực hiện đồng bộ việc đổi mới kiểm tra đánh giá cùng với phương pháp và nội dung dạy học, đảm bảo tính nhất quán trong quá trình dạy học.

Việc kiểm tra và đánh giá kỹ năng nói, kỹ năng giao tiếp là rất quan trọng, nhưng hiện nay vẫn chưa được chú trọng đúng mức trong quá trình học tập Nhiều du học sinh Việt Nam gặp khó khăn trong giao tiếp và trình bày do thiếu tự tin và kỹ năng Do đó, giáo viên cần đổi mới thiết kế hoạt động học để tất cả học sinh đều có cơ hội thể hiện quan điểm và cảm nhận cá nhân Đánh giá cần theo hướng mở, tránh hai khuynh hướng cực đoan để khuyến khích sự sáng tạo Những câu hỏi về đề mở, hình thức mở và tiêu chí đánh giá cần được thảo luận kỹ lưỡng Việc ứng dụng công nghệ thông tin trong kiểm tra và đánh giá sẽ kích thích sự hứng thú cho học sinh.

Phương pháp kiểm tra và đánh giá trong giáo dục công dân hiện nay đã chuyển từ việc chỉ dựa vào điểm số của các bài kiểm tra miệng và viết sang việc áp dụng nhiều hình thức đa dạng hơn Sự khác biệt giữa hai phương pháp này nằm ở cách tiếp cận nội dung và năng lực học sinh, giúp đánh giá toàn diện hơn về khả năng của học sinh.

Để đánh giá phương pháp học tập và rèn luyện của học sinh trong giờ học, giáo viên cần quan sát kỹ lưỡng biểu cảm, ánh mắt và thái độ của các em khi đọc bài, nghe giảng hoặc phát biểu Việc lắng nghe cách trình bày của học sinh giúp đo lường cảm xúc và mức độ hiểu biết của họ Giáo viên nên khuyến khích học sinh thể hiện kiến thức qua nhiều hình thức khác nhau như nói, ghi bảng, mô tả hình ảnh, biểu đồ, hoặc tóm tắt nội dung Thêm vào đó, việc cho học sinh đóng vai và tham gia trò chơi không chỉ giúp các em khắc phục thiếu sót mà còn động viên kịp thời, bồi dưỡng tình cảm và hứng thú học tập.

Đánh giá học sinh thông qua các hoạt động trải nghiệm thực tế như tuân thủ pháp luật, tham gia phòng chống tệ nạn xã hội, và thể hiện hành vi văn minh trong giao tiếp là rất quan trọng Việc sử dụng phương pháp thuyết phục không chỉ giúp học trò lĩnh hội các giá trị nhân văn mà còn góp phần hình thành nhân cách và lối sống chuẩn mực cho các em.

Đánh giá tính chuyên cần của học sinh thông qua số buổi đi học đầy đủ, tham gia thảo luận, hoạt động ngoại khóa và tham quan là rất quan trọng Việc này không chỉ giúp hình thành ý thức chấp hành kỷ luật mà còn tạo điều kiện cho học sinh tiếp thu những nội dung cơ bản của môn học Học sinh biết sắp xếp thời gian hợp lý để vừa học tốt ở trường vừa hỗ trợ gia đình sẽ được đánh giá cao về sự sáng tạo và khả năng tự học.

Đánh giá học sinh thông qua các hoạt động phong phú và sáng tạo của Đoàn và giáo viên chủ nhiệm là rất quan trọng Việc nắm bắt kịp thời những nhận xét về thái độ và hành vi của học sinh liên quan đến các chuẩn mực bài học sẽ giúp khuyến khích các em tự liên hệ, tự kiểm tra và tự đánh giá Điều này không chỉ rèn luyện đạo đức cho học sinh trong môi trường trường học mà còn trong xã hội Biện pháp này nhằm khắc phục sự tách rời giữa nhận thức và hành động, từ đó củng cố ý thức rèn luyện kỹ năng tự đánh giá và đánh giá từ bên ngoài của học sinh.

Thứ năm: Đánh giá qua hoạt động tổ chức tham gia tự làm thiết bị, đồ dùng học tập môn

Hoạt động GDCD của học sinh là phương pháp hiệu quả để khuyến khích sự tham gia tích cực vào quá trình học tập Việc kiểm tra và đánh giá cần dựa trên các năng lực thực tế và sáng tạo đã được xác định từ trước và không thay đổi Để đổi mới kiểm tra đánh giá một cách hiệu quả, giáo viên cần tuân thủ chuẩn kiến thức và kỹ năng, ra đề kiểm tra phù hợp với chương trình học, tránh sử dụng nội dung không liên quan Quy trình này cần được thực hiện theo các bước cụ thể để đảm bảo tính chính xác và hiệu quả trong đánh giá học sinh.

Bước đầu tiên trong quá trình kiểm tra là xác định mục tiêu, bao gồm việc đánh giá kiến thức, kỹ năng và thái độ mà học sinh cần đạt được Đặc biệt, cần chú trọng đến khả năng vận dụng tổng hợp các kiến thức, kỹ năng và thái độ để giải quyết các tình huống thực tế.

Bước 2: Xác định hình thức kiểm tra Đề kiểm tra thường kết hợp giữa trắc nghiệm khách quan và tự luận

Hình thức kiểm tra này không chỉ đánh giá kiến thức tổng quát của học sinh mà còn giúp rèn luyện kỹ năng viết và khả năng trình bày vấn đề một cách hiệu quả.

Bước 3: Thiết lập ma trận đề kiểm tra

Mạch dọc xác định các kiến thức, kỹ năng và thái độ cần đạt cho học sinh theo từng chủ đề, trong khi mạch ngang tập trung vào việc tăng cường các câu hỏi vận dụng, giúp học sinh rèn luyện khả năng tổng hợp kiến thức, kỹ năng và thái độ vào thực tiễn Cấu trúc đánh giá bao gồm 30% câu hỏi nhận biết, 40% câu hỏi thông hiểu và 30% câu hỏi vận dụng.

Hiệu quả của sáng kiến kinh nghiệm

2.4.1 Hiệu quả khi sử dụng bộ công cụ đánh giá phẩm chất năng lực học sinh trong dạy học dự án

Kết quả thăm dò ý kiến của 15 giáo viên tại các trường THPT huyện Diễn Châu về bộ công cụ đánh giá phẩm chất năng lực và sáng tạo của học sinh thông qua dạy học dự án (DHDA) cho thấy độ tin cậy và sự phù hợp của các tiêu chí đánh giá Khảo sát được thực hiện trong năm học 2021-2022, nhằm đánh giá mức độ phù hợp của các tiêu chí và mức độ đánh giá phẩm chất năng lực học sinh Các giáo viên đã sử dụng bảng kiểm quan sát và phiếu tự đánh giá để đưa ra nhận xét về hiệu quả của bộ công cụ này trong việc đánh giá học sinh.

Mức độ Rất phù hợp

Phù hợp Không phù hợp

Rất đồng ý Đồng ý Không đồng ý

Bảng 1 Các tiêu chí và mức độ đánh giá trong bảng kiểm dùng quan sát đánh giá học sinh

Những biểu hiện của phẩm chất năng lực ở học sinh có thể đánh giá đƣợc qua bài kiểm tra:

Một số biểu hiện của phẩm chất năng lực học sinh Đồng ý

1 Phân tích, xác định đƣợc mục tiêu, tình huống, nhiệm vụ học tập của dự án

2 Đề xuất đƣợc câu hỏi nghiên cứu và xác định các nội dung cụ thể cho đề tài dự án

3 Xác định, thu thập và xử lí thông tin, đảm bảo sự phù hợp cho việc thực hiện dự án

4 Đề xuất được phương án GQVĐ đặt ra trong dự án và lựa chọn được phương án phù hợp

5 Lập đƣợc kế hoạch thực hiện dự án 14 1

Để thực hiện kế hoạch dự án một cách hiệu quả, cần tuân thủ phương án đã chọn và đảm bảo đúng tiến độ Sự nỗ lực cá nhân kết hợp với tinh thần hợp tác trong nhóm là yếu tố then chốt giúp đạt được mục tiêu đề ra.

7 Xây dựng sản phẩm dự án, báo cáo kết quả thể hiện đƣợc nội dung hoạt động nghiên cứu, đầy đủ, khoa học, sáng tạo

8 Trình bày sản phẩm dự án rõ ràng, logic, khoa học và lôi cuốn

9 Sử dụng các tiêu chí trong đánh giá và tự đánh giá kết quả trong học theo dự án

10 Điều chỉnh trong quá trình thực hiện dự án và vận dụng vào giải quyết các tình huống hoạt động khác

Bảng 2 Các biểu hiện phẩm chất năng lực học sinh qua thực hiện dự án

Kết quả khảo sát cho thấy đa số giáo viên đồng tình với các tiêu chí trong bộ công cụ đánh giá và vai trò của bài kiểm tra trong việc đánh giá phẩm chất năng lực học sinh Việc áp dụng các biện pháp hiệu quả cùng với bộ công cụ đánh giá đáng tin cậy sẽ giúp đánh giá chính xác năng lực học sinh trong quá trình học tập.

2.4.2 Hiệu quả khi sử dụng sơ đồ tư duy đánh giá phẩm chất năng lực học sinh

Qua việc tiến hành thực nghiệm dạy môn GDCD với việc sử dụng SĐTD đánh giá phẩm chất năng lực kết quả cho thấy:

Mức độ tích cực trong học tập của học sinh đã tăng lên rõ rệt so với thời điểm trước khi thực nghiệm Qua việc quan sát các hành động tham gia trong các tiết học, chúng tôi đã thu được những kết quả đáng khích lệ, được thể hiện qua bảng 1 và biểu đồ 1.

Bảng 3 So sánh mức độ biểu hiện tính tích cực học tập của học sinh trước và trong khi thực nghiệm

Thời gian Sự tập trung chú ý

Sự hứng thú, tích cực

Sự hợp tác phối hợp

Mức độ biểu hiện tích cực của học sinh

Sự tập trung chú ý Sự hứng thú, tích cực Sự hợp tác hợp tác Mức độ trao đổi

Trước thực nghiệm Trong thực nghiệm

Biểu đồ 1 cho thấy tính tích cực học tập của học sinh đã tăng lên rõ rệt trong quá trình thực nghiệm so với trước đó Việc áp dụng SĐTD trong kiểm tra đánh giá đã thu hút học sinh, tạo ra sự hứng thú và tập trung hơn vào bài học, các thảo luận và sơ đồ nhóm Học sinh được giao nhiệm vụ làm việc nhóm để lập SĐTD bài học, dẫn đến sự hợp tác và trao đổi ý kiến tăng lên, làm cho không khí lớp học trở nên sôi động và tích cực hơn Để đánh giá hiệu quả của phương pháp, chúng tôi đã thực hiện khảo sát nhanh trên 84 học sinh của hai lớp thực nghiệm.

Bạn hãy đánh giá hiệu quả của việc sử dụng SĐTD trong kiểm tra đánh giá phẩm chất năng lực học sinh trong giảng dạy môn GDCD?

Với các mức độ: Rất hiệu quả (5); Hiệu quả (4); Bình thường (3); Không hiệu quả (2); Hoàn toàn không hiệu quả (1) Kết quả thu đƣợc nhƣ sau:

Bảng 4 Hiệu quả của việc sử dụng SĐTD kiểm tra đánh giá phẩm chất năng lực học sinh môn GDCD

TT Tiêu chí Mức độ hiệu quả - SL (%)

1 Sự tham gia tích cực của HS 25 (39,1) 29 (45,3) 10 (15,6) 0 0

2 Cách thức hoạt động của nhóm 20 (31,3) 25 (39,1) 15 (23,4) 4 (6,3) 0

3 Hệ thống kiến thức mà các học sinh nhận đƣợc

4 Kĩ năng giao tiếp, hợp tác 19 (29,7) 35 (54,7) 9 (14,1) 1 (1,6) 0

5 Kĩ năng trình bày vấn đề một cách thuyết phục

6 Kĩ năng nhận xét đánh giá và tự đánh giá kết quả của nhóm bạn và của nhóm mình

7 Khả năng sáng tạo của học sinh 17 (26,6) 37(57,8) 10 (15,6) 0 0

8 Người học được học sâu và học thoải mái 23 (35,9) 25(39,1) 14 (21,9) 2 (3,1) 0

Bảng 5:Đánh giá hiệu quả của phương pháp SĐTD sau thực nghiệm

TC1 TC2 TC3 TC4 TC5 TC6 TC7 TC8

Rất hiệu quả Hiệu quả Bình thườn Ít hiệu quả Không hiệu quả

Biểu đồ 2 Đánh giá hiệu quả của việc sử dụng SĐTD kiểm tra đánh giá phẩm chất năng lực môn Giáo dục công dân

Học sinh đánh giá cao hiệu quả của giải pháp trên 8 tiêu chí, chủ yếu ở mức độ "Rất hiệu quả" và "Hiệu quả" Điều này chứng tỏ tính ưu việt của phương pháp, giúp học sinh tích cực, hứng thú và sáng tạo hơn trong học tập, đồng thời phát triển các kỹ năng như giao tiếp, thuyết trình, hợp tác và tư duy phê phán Phân tích nội dung giải pháp cùng với số liệu minh chứng cho thấy việc sử dụng SĐTD trong kiểm tra đánh giá năng lực học sinh đã tích cực hóa hoạt động học tập và đổi mới kiểm tra đánh giá, đáp ứng yêu cầu phát triển xã hội Giải pháp này cũng hướng dẫn cách thiết kế SĐTD và quy trình dạy học kết hợp kỹ thuật SĐTD để đánh giá chất lượng học sinh một cách khoa học, không chỉ trong môn GDCD mà còn áp dụng cho các môn học khác ở trường THPT.

2.4.3 Hiệu quả khi ứng dụng phần mềm vào việc đổi mới kiểm tra đánh giá

Kết quả khảo sát ở 3 trường thu được như sau:

TT Các tiêu chí SL Tỷ lệ

1 Cảm nhận của thầy/cô đối với việc đổi mới kiểm tra đánh giá theo cách trên?(Chỉ chọn 1 đáp án) 12 100

2 Theo thầy/cô hiệu quả việc đổi mới kiểm tra đánh giá theo cách trên như thế nào? (Có thể chọn nhiều đáp án) 12 100

Học sinh huy động đƣợc hết phẩm chất năng lực 9 75

Giúp học sinh kiểm tra, củng cố kiến thức 12 100

Có thể vận dụng mọi lúc trong giờ học 7 58

Gây hứng thú, niềm tin, yêu thích môn hoc 12 100

Học sinh được thể hiện mình trước đám đông 10 3,3

Phát hiện phẩm chất, năng lực học sinh 11 91,7

Thể hiện năng lực thực tế và sáng tạo 3 25

Phát huy tính tích cực, chủ động của học sinh 12 100

3 Cảm nhận của em sau khi được tự kiểm tra, tự đánh giá?(Chọn 1 đáp án) 157 100

4 Em đánh giá như thế nào khi được tự kiểm tra, tự đánh giá?(Có thể lựa chọn nhiều đáp án) 157 100

Học sinh tập trung hứng thú 147 93,6

Phát huy đƣợc tính tích cực chủ động sáng tạo học sinh 140 89,2 Được thể hiện mình trước đám đông, được làm chủ 112 71,3

5 Theo em giáo viên nên thực hiện đổi mới kiểm tra đánh giá trong học tập môn GDCD như thế nào?(Chọn 1 đáp án) 157 `100

Bảng 6 “Nhận thức của giáo viên và học sinh sau khi thực hiện đổi mới kiểm tra đánh giá môn GDCD ở các trường THPT”

Sau khi thực hiện dạy thể nghiệm, chúng tôi đã tiến hành khảo sát ý kiến giáo viên và học sinh Kết quả cho thấy 91,7% giáo viên đánh giá phần mềm kiểm tra đánh giá rất hiệu quả, trong khi 87,9% học sinh bày tỏ sự yêu thích với môn Giáo dục công dân 100% giáo viên cho rằng phần mềm này giúp học sinh ôn tập, củng cố kiến thức và tạo không khí học tập sôi nổi, phát huy tính tích cực và chủ động Đối với 93,6% học sinh, giờ học trở nên thú vị và hấp dẫn; 89,2% học sinh cảm thấy giờ học kích thích tính sáng tạo và chủ động của mình Đặc biệt, 80,1% học sinh mong muốn giáo viên tiếp tục sử dụng phần mềm Kahoot trong giảng dạy.

Hiệu quả của đổi mới kiểm tra đánh giá được thể hiện rõ qua kỳ thi THPT QG năm học 2020 - 2021, với số lượng học sinh dự thi môn GDCD tăng 60 em, từ 360 lên 390, tương ứng với mức tăng 8,33% Mặc dù tỷ lệ học sinh đạt điểm trung bình giảm 8,5% năm 2020 so với 4,8% năm 2021 và tỷ lệ học sinh đạt điểm khá giảm từ 43% xuống 21,5%, nhưng tỷ lệ học sinh đạt loại giỏi lại tăng mạnh từ 48,5% lên 73,3% Đây là minh chứng cho sự nỗ lực lớn lao của giáo viên và học sinh, khẳng định hiệu quả của việc đổi mới kiểm tra đánh giá trong hoạt động dạy và học tại trường.

Bảng 7 Kết quả thi THPT QG môn GDCD

Bài học kinh nghiệm

Qua quá trình thực nghiệm đổi mới kiểm tra, đánh giá theo định hướng phát triển năng lực, chúng tôi rút ra rằng giáo viên cần tinh tế và linh hoạt trong giảng dạy Để đạt hiệu quả, giáo viên nên lựa chọn các tình huống gần gũi với thực tiễn, phù hợp với kiến thức và kỹ năng của học sinh Hoạt động kiểm tra đánh giá hiệu quả đòi hỏi giáo viên đầu tư thời gian, công sức, yêu nghề, và luôn tìm tòi học hỏi để nâng cao chất lượng giảng dạy.

Ngày đăng: 02/07/2022, 23:07

Nguồn tham khảo

Tài liệu tham khảo Loại Chi tiết
6. Website: https://tusach.thuvienkhoahoc.com Link
7. Website: https://fususu.com/so-do-tu-duy/ Link
8. Website: https://moet.gov.vn/ Link
9. Website: https://tuyengiao.vn/ Link
10. Website: https://tapchigiaoduc.moet.gov.vn/ Link
1. Chương trình giáo dục phổ thông năm 2018, Bộ Giáo dục và Đào tạo Khác
3. Bộ GD-ĐT (2017). Chương trình giáo dục phổ thông - Chương trình tổng thể Khác
4. Trần Bá Hoành - Đánh giá trong giáo dục. NXB Giáo dục 1997 Khác
5. Nguyễn Văn Cường, 2006. Một số vấn đề chung về đổi mới phương pháp dạy học ở trường THPT. Dự án phát triển giáo dục THPT 2006 Khác

HÌNH ẢNH LIÊN QUAN

Bảng 1. “Nhận thức của giáo viên trong việc đổi mới kiểm tra đánh giá trong dạy học môn  GDCD ở trường THPT” - GIẢI PHÁP đổi MỚI KIỂM TRA ĐÁNH GIÁ THEO ĐỊNH HƯỚNG PHÁT TRIỂN NĂNG LỰC MÔN GIÁO DỤC CÔNG DÂN ở TRƯỜNG THPT
Bảng 1. “Nhận thức của giáo viên trong việc đổi mới kiểm tra đánh giá trong dạy học môn GDCD ở trường THPT” (Trang 28)
Bảng 2. Nhận thức của học sinh về đổi mới kiểm tra đánh giá  trong dạy học môn GDCD - GIẢI PHÁP đổi MỚI KIỂM TRA ĐÁNH GIÁ THEO ĐỊNH HƯỚNG PHÁT TRIỂN NĂNG LỰC MÔN GIÁO DỤC CÔNG DÂN ở TRƯỜNG THPT
Bảng 2. Nhận thức của học sinh về đổi mới kiểm tra đánh giá trong dạy học môn GDCD (Trang 29)
2.3.2. Hình thức kiểm tra, đánh giá thường xuyên    2.3.2.1. Hình thức khởi động đầu tiết học - GIẢI PHÁP đổi MỚI KIỂM TRA ĐÁNH GIÁ THEO ĐỊNH HƯỚNG PHÁT TRIỂN NĂNG LỰC MÔN GIÁO DỤC CÔNG DÂN ở TRƯỜNG THPT
2.3.2. Hình thức kiểm tra, đánh giá thường xuyên 2.3.2.1. Hình thức khởi động đầu tiết học (Trang 37)
Sơ đồ 1. Đặc điểm và tiến trình của dạy học dự án - GIẢI PHÁP đổi MỚI KIỂM TRA ĐÁNH GIÁ THEO ĐỊNH HƯỚNG PHÁT TRIỂN NĂNG LỰC MÔN GIÁO DỤC CÔNG DÂN ở TRƯỜNG THPT
Sơ đồ 1. Đặc điểm và tiến trình của dạy học dự án (Trang 39)
2.3.2.3. Hình thức vẽ sơ đồ tư duy - GIẢI PHÁP đổi MỚI KIỂM TRA ĐÁNH GIÁ THEO ĐỊNH HƯỚNG PHÁT TRIỂN NĂNG LỰC MÔN GIÁO DỤC CÔNG DÂN ở TRƯỜNG THPT
2.3.2.3. Hình thức vẽ sơ đồ tư duy (Trang 41)
2.3.3. Hình thức kiểm tra, đánh giá định kì - GIẢI PHÁP đổi MỚI KIỂM TRA ĐÁNH GIÁ THEO ĐỊNH HƯỚNG PHÁT TRIỂN NĂNG LỰC MÔN GIÁO DỤC CÔNG DÂN ở TRƯỜNG THPT
2.3.3. Hình thức kiểm tra, đánh giá định kì (Trang 45)
Bảng 2. Các biểu hiện phẩm chất năng lực học sinh qua thực hiện dự án - GIẢI PHÁP đổi MỚI KIỂM TRA ĐÁNH GIÁ THEO ĐỊNH HƯỚNG PHÁT TRIỂN NĂNG LỰC MÔN GIÁO DỤC CÔNG DÂN ở TRƯỜNG THPT
Bảng 2. Các biểu hiện phẩm chất năng lực học sinh qua thực hiện dự án (Trang 55)
Bảng 3. So sánh mức độ biểu hiện tính tích cực học tập của học sinh trước và trong khi  thực nghiệm - GIẢI PHÁP đổi MỚI KIỂM TRA ĐÁNH GIÁ THEO ĐỊNH HƯỚNG PHÁT TRIỂN NĂNG LỰC MÔN GIÁO DỤC CÔNG DÂN ở TRƯỜNG THPT
Bảng 3. So sánh mức độ biểu hiện tính tích cực học tập của học sinh trước và trong khi thực nghiệm (Trang 56)
Bảng 4. Hiệu quả của việc sử dụng SĐTD kiểm tra đánh giá phẩm chất năng lực   học sinh môn GDCD - GIẢI PHÁP đổi MỚI KIỂM TRA ĐÁNH GIÁ THEO ĐỊNH HƯỚNG PHÁT TRIỂN NĂNG LỰC MÔN GIÁO DỤC CÔNG DÂN ở TRƯỜNG THPT
Bảng 4. Hiệu quả của việc sử dụng SĐTD kiểm tra đánh giá phẩm chất năng lực học sinh môn GDCD (Trang 57)
Bảng 6. “Nhận thức của giáo viên và học sinh sau khi thực hiện đổi mới kiểm tra đánh giá  môn GDCD ở các trường THPT” - GIẢI PHÁP đổi MỚI KIỂM TRA ĐÁNH GIÁ THEO ĐỊNH HƯỚNG PHÁT TRIỂN NĂNG LỰC MÔN GIÁO DỤC CÔNG DÂN ở TRƯỜNG THPT
Bảng 6. “Nhận thức của giáo viên và học sinh sau khi thực hiện đổi mới kiểm tra đánh giá môn GDCD ở các trường THPT” (Trang 58)
Bảng 7. Kết quả thi THPT QG môn GDCD - GIẢI PHÁP đổi MỚI KIỂM TRA ĐÁNH GIÁ THEO ĐỊNH HƯỚNG PHÁT TRIỂN NĂNG LỰC MÔN GIÁO DỤC CÔNG DÂN ở TRƯỜNG THPT
Bảng 7. Kết quả thi THPT QG môn GDCD (Trang 59)

TRÍCH ĐOẠN

TÀI LIỆU CÙNG NGƯỜI DÙNG

TÀI LIỆU LIÊN QUAN

w