Hành vi lợi dụng chức vụ, quyền hạn, trực tiếp hoặc qua trung gian nhận tiền, tài sản có giá trị từ 2 triệu đồng trở lên là hành vi cầu thành Tội nhận hồi lộ Điều 354 BLHS.... CSPL: khoả
Trang 1_ BQ GIAO DUC VA DAO TAO | TRUONG DAI HOC LUAT TP HO CHi MINH KHOA HANH CHINH - NHA NUGC
1996 TRUONG DAI HOC LUAT
TP HO CHI MINH
BUOI THAO LUAN LAN 11, 12, 13 MÔN HỌC: LUẬT HÌNH SỰ VIỆT NAM - PHAN CAC TOI PHAM
GIẢNG VIÊN: TH S TRẢN VĂN THƯỢNG
NHÓM 8 - HC47.3 DANH SÁCH THÀNH VIÊN NHÓM
Trang 2
Mục lục
31 Mọi hành vi phạm tội do người có chức vụ, quyên hạn thực hiện đều câu thành các tội phạm
32 Lợi dụng chức vụ quyển hạn chiêm đoạt tài sản của Nhà nước mà mình có trách nhiệm quản
lý có giá trị từ 2 triệu đồng trở lên là hành vi chi cầu thành Tội tham ô tải sản (Điều 353 BLHS) 1
33 Hành vi lợi dụng chức vụ, quyền hạn, trực tiếp hoặc qua trung gian nhận tiền, tài sản có giá
trị từ 2 triệu đồng trở lên là hành vi cầu thành Tội nhận hồi lộ (Điều 354 BLHS) l
34 Tội lạm dụng chức vụ, quyển hạn chiếm đoạt tài sản (Điều 355 BLHS) có thê được thực
hiện dưới mọi hình thức chiếm đoạt c2 1E 11H Ty TY TY Hy TH HH TH TH nhe ch tin 1
37 Hành vi nhận tiền từ 2 triệu đồng trở lên để dùng ảnh hưởng của mình thúc đây người có
chức vụ, quyền hạn làm một việc không được phép làm thì chỉ cấu thành Tội lợi dụng ảnh hưởng
40 Đưa hồi lộ mà của hồi lộ có giá trị từ 2 triệu đồng trở lên nếu chủ thé đã chủ động khai báo
trước khi bị phát giác thì được coi là không có tỘI L2: L1 11211211211 1101101211 211201118 ke Hà 2
tội (Điều 368 BLHS)
43 Thâm phán, hội thấm có thê là chủ thê của Tội truy cứu trách nhiệm hình sự người không có
44 Kết án người mà mình biết rõ là không có tội là hành vi cầu thành Tội truy cứu trách nhiệm
hình sự người không có tội (Điều 368 BLHS) 5 S2 2n 222.212 111212222222 n re 2
45 Mọi hành vi ra quyết định mà biết rõ là trái pháp luật trong hoạt động điều tra, truy tỐ, xét
xử, thi hành án đều cầu thành Tội ra quyết định trái pháp luật (Điều 371 BLHS) 3
48 Người bị hại có thê là chủ thê của Tội khai báo gian dối (Điều 382 BLH8) 3
49 Mọi trường hợp biết người khác phạm tội, tuy không hứa hẹn trước mà giúp họ lân trồn đều
cầu thành Tội che giấu tội phạm (Điều 389 BLHS) - 222 2222222253122215112212111121711.22 2 xe 3
Trang 3DANH MUC VIET TAT
Từ viết tắt Từ viết đầy đủ
NLTNHS Năng lực trách nhiệm hình sự
Trang 4
1 NHẠN ĐỊNH
31 Mọi hành vi phạm tội do người có chức vụ, quyền hạn thực hiện đều cấu
thành các tội phạm về chức vụ (Chương XXIII BLHS)
Nhận định sai
CSPL: khoản 1 Điều 352 BLHS 2015 (sửa đôi, bổ sung 2017)
Theo quy định tại khoản 1 Điều 352 BLHS 2015 thì các tội phạm về chức vụ là
những hành vi xâm phạm hoạt động đúng đắn của cơ quan, tô chức do người có chức
vụ thực hiện trone khi thực hiện công vụ, nhiệm vụ; như vậy những hành vI phạm tội
do người người có chức vụ quyền hạn thực hiện trong khi thực hiện công vụ, nhiệm
vụ nhưng không xâm phạm hoạt động đúng đắn của cơ quan tổ chức hoặc những hành
vi phạm tội do neười neười có chức vụ quyền hạn thực hiện xâm phạm hoạt động
đúng đắn của cơ quan tổ chức nhưng không phải trong khi thực hiện công vụ, nhiệm
vụ thì không phải tội phạm về chức vụ mà có thê cấu thành những tội khác nếu thỏa
mãn các hành vi khách quan
Vị dụ: Người có chức vụ quyền hạn khi không thực hiện công vụ nhưng lại có hành
vi giết người thì sẽ bị truy cứu về tội giết người được quy định tại Điều 123 BLHS
hoặc nêu có hành vi cô ý gây thương tích cho người khác thì sẽ bị truy cứu TNH§ về
32 Lợi dụng chức vụ quyền hạn chiếm đoạt tài sản của Nhà nước mà mình có
trách nhiệm quản lý có giá trị từ 2 triệu đồng trở lên là hành vi chỉ cầu thành Tội
tham ô tài sản (Điều 353 BLHS)
Nhận định sai
CSPL: Điều 304 BLHS 2015 (sửa déi, bé sung 2017)
Việc lợi dụng chức vụ quyền hạn chiếm đoạt tài sản của Nhà nước mà mình có
trách nhiệm quản lý có giá trị từ 2 triệu đồng trở lên nhưng nếu tải sản này là những
tài sản đặc biệt, mang tính chất đặc biệt quan trọng như vũ khí quân dụng thì sẽ xử
về Tội phạm xâm phạm an ninh quốc gia (Tội chiếm đoạt vũ khí quân dụng theo Điều
304 BLHS) chứ không bị xử về Tội tham ô tài sản theo Điều 353
33 Hành vi lợi dụng chức vụ, quyền hạn, trực tiếp hoặc qua trung gian nhận
tiền, tài sản có giá trị từ 2 triệu đồng trở lên là hành vi câu thành Tội nhận hỗi lộ
(Điều 354 BLHS)
Nhận định sai
Hành vi lợi dụng chức vụ, quyền hạn, trực tiếp hoặc qua trung gian nhận tiền, tài
sản có giá trị từ 2 triệu đồng trở lên không chỉ câu thành Tội nhận hối lộ (Điều 354
BLHS) Nếu tai sản đó là vũ khí quân dụng thì có thê cấu thành Tội chiếm đoạt vũ khí
quân dụng (Điều 304 BLHS 2015)
CSPL: Điều 304 BLHS 2015
34 Tội lạm dụng chức vụ, quyền hạn chiếm đoạt tài sản (Điều 355 BLHS) co
thể được thực hiện dưới mọi hình thức chiếm đoạt
Nhận định sai
Tội lạm dụng chức vụ, quyền hạn chiếm đoạt tải sản (Điều 355 BLHS) được thực
hiện dưới các hình thức chiếm đoạt: cưỡng đoạt, lừa đảo, lạm dụng tín nhiệm Các
hình thức chiếm đoạt khác như cướp, trộm, không là hình thức chiếm đoạt của Tội
lạm dụng chức vụ, quyền hạn chiếm đoạt tài sản (Điều 355 BLHS)
CSPL: Điều 355 BLHS
Trang 537 Hành vi nhận tiền từ 2 triệu đồng trở lên để dùng ảnh hưởng của mình
thúc đấy người có chức vụ, quyền hạn làm một việc không được phép làm thì chỉ
cấu thành Tội lợi dụng ảnh hưởng đối với người có chức vụ, quyền hạn dé truc
lợi (Điều 366 BLHS)
Nhận định sai
Khi có hành vi như trên thi ngoài trường hợp cầu thành Tội lợi đụng ảnh hưởng đối
với người có chức vụ, quyền hạn để trục lợi (Điều 366 BLHS) thì cũng có khả năng
cầu thành Tội nhận hối lộ (Điều 354 BLHS) hoặc Tội đưa hối lộ (Điều 364 BLHS) tùy
thuộc vào chủ thê phạm tội
Chủ thê của tội phạm này (Điều 366 BLHS) không phải là chủ thê đặc biệt, người
phạm tội không nhất thiết phải là người có chức vụ, quyên hạn và cũng không lợi
dụng chức vụ, quyền hạn đề phạm tội, mà chỉ lợi dụng ảnh hưởng của mình đối với
người có chức vụ quyền hạn để trục lợi
Tuy nhiên, người phạm tội lợi dụng ảnh hưởng đôi với người có chức vụ, quyền
hạn để trục lợi cũng có thể là người có chức vụ, quyền hạn và lợi dụng chức vụ, quyền
hạn của mình để lợi dụng ảnh hưởng đối với người có chức vụ quyên hạn để trục lợi,
nhưng không phải là bắt buộc đối với tội phạm này Giả sứ, chủ the lai 14 người có
chức vụ, quyên hạn và lợi dụng chức vụ, quyên hạn của mình để lợi dụng ảnh hướng
đối với người có chức vụ quyên hạn để trục lợi thì có thể bị quy vào tội khác như Tội
tội lợi dụng chức vụ, quyền hạn gây ảnh hưởng đối với người khác để trục lợi (Điều
Trong trường hợp này có thể bị xử thêm tội đưa hồi lộ (Điều 364 BLHS) với hành
vi nhận tiền từ 2 triệu đồng trở lên để dùng ảnh hưởng của mình thúc đây người có
chức vụ, quyên hạn làm một việc không được phép làm
CSPL: Điều 354, 358, 364, 366 BLHS 2015
40 Đưa hối lộ mà của hối lộ có giá trị từ 2 triệu đồng trở lên nếu chủ thể đã
chủ động khai báo trước khi bị phát giác thì được coi là không có tội
Nhận định sai
Hành vi đưa hối lộ mà người đưa hối lộ không bị ép buộc chủ động khai báo trước
khi bị phát hiện thì có thé duoc miễn trách nhiệm hình sự chứ khong duoc coi la
không có tội Còn đưa hối lộ mà người đưa hối lộ bị ép buộc chủ động khai báo trước
khi bị phát giác thì mới được coi là không có tội
CSPL: khoản 7 Điều 364 BLHS
43 Thâm phán, hội thâm có thể là chủ thể của Tội truy cứu trách nhiệm hình
sự người không có tội (Điều 368 BLHS)
Nhận định sai
Thắm phán, hội thâm không thê là chu thé của Tội truy cứu trách nhiệm hình sự
người không có tội (Điều 368 BLHS) bởi vì hành vi truy cứu trách nhiệm hình sự
người không có tội của Thâm phán và hội thâm đã được quy định thành một tội độc
lập là Tội ra bản án trái pháp luật (Điều 370 BLHS) Do đó, không thế áp đụng cùng
một hành vi cho hai tội khác nhau
CSPL: Điều 370 BLHS 2015
44 Kết án người mà mình biết rõ là không có tội là hành vi cấu thành Tội truy
cứu trách nhiệm hình sự người không có tội (Điều 368 BLHS)
Nhận định sai
Vì nếu chủ thể thực hiện hành vi kết án người mà mình biết rõ là không có tội là
Thẩm phán, Hội thâm thi sẽ cấu thành Tội ra bản án trái pháp luật theo Điều 370
BLHS
2
Trang 6CSPL: Diéu 370 BLHS 2015
45 Mọi hành vi ra quyết định mà biết rõ là trái pháp luật trong hoạt động điều tra, truy tố, xét xử, thi hành án đều cấu thành Tội ra quyết định trái pháp
luật (Điều 371 BLHS)
Nhận định sai
CSPL: khoản 1 Điều 371 BLHS 2015
Không phải mọi hành vi ra quyết định mà biết rõ là trái pháp luật trong hoạt động điều tra, truy tô, xét xử, thi hành án đều cấu thành Tội ra quyết định trái pháp luật (Điều 371 BLHS) Căn cứ theo khoản 1 Điều này thì hành vi ra quyết định mà biết rõ
là trái pháp luật trong hoạt động điều tra, truy tố, xét xử, thí hành án mà thuộc các
trường hợp quy định tại các Điều 368, 369, 370, 377 và 378 Bộ luật này thì không cầu thành tội phạm này mà cầu thành các tội phạm tương ứng Chắng hạn người có thâm quyền ra quyết định khởi tố bị can với người không phạm tội thì sẽ bị truy cứu trách nhiệm hình sự về Tội truy cứu trách nhiệm hình sự người không có tội theo Điều 368
BLHS 2015 chứ không phải Điều 371 BLHS 2015
48 Người bị hại có thể là chủ thể của Tội khai báo gian dối (Điều 382 BLHS)
Nhận định sai
CSPL: khoản 1 Điều 382 BLDS 2015
Theo đó, chủ thể của Tội khai báo gian dối bao gồm người làm chứng, người giám
định, người định giá tài sản, người phiên dịch, người dịch thuật, người bào chữa mà
những người này có hành vĩ kết luận, địch, khai gian dối hoặc cung cập những tài liệu
mà mình biết rõ là sai sự thật Những đối tượng nảy là những người hỗ trợ trực tiếp cho hoạt động tô tụng, nếu có những hành vi gian đối như trên sẽ làm ảnh hưởng đến việc xác định sự thật khách quan của vụ án, cũng như cản trở đến hoạt động tố tụng
Do đó, người bị hại không thê là chủ thể của Tội khai báo gian dối (Điều 382 BLHS)
giúp họ lẫn trốn đều cấu thành Tội che giầu tội phạm (Điều 389 BLHS)
Nhận định sai
Người biết người khác phạm tội, tuy không hứa hẹn trước mà giúp họ lan trén sẽ
không thể trở thành chủ thể của Tội che giấu tội phạm (Điều 389 BLHS) nếu người đó không có năng lực chịu trách nhiệm hình sự hoặc không đủ tuổi chịu TNHS
CSPL: Điều 12 BLHS 2015
Bai tap 27:
A là kế toán trưởng của một công ty tư nhân Là một người có năng lực trong nghiệp vụ và năng nỗ nên A giúp cho chủ doanh nghiệp nhiều việc và được tin dùng Nhân một chuyến đi nước ngoài dé thăm dò mở rong thị trường, giám đốc công ty đã giao cho Á nhiệm vụ thanh lý một số hợp dong toi han va thu tiền về cho công ty Sau khi thu được 300 triệu tiền hàng do thanh lý hợp đồng, A bỏ trốn cùng số tiền trên
Anh (chị) hãy xác định tội danh trong vụ án này và giải thích tại sao?
A phạm tội tham ô tài sản theo điều 353 BLHS 2015 Vì hành vi của A thỏa mãn các dâu hiệu định tội của tội này, cụ thê:
> Khách thể:
Trang 7Khách thể: hành vi của A xâm pham đến hoạt động đúng đắn của cơ quan, tô chức, đồng thời xâm hại vào quyền sở hữu tài sản của cơ quan,
tô chức Đối tượng tác động: 300 triệu tiền hàng do thanh lý hợp đồng
> Mặt khách quan:
Hành vi: Trong chuyền đi nước ngoài để thăm dò mo rộng thi trường,
giám đốc công ty đã giao cho A nhiệm vụ thanh lý một sô hợp đồng tới hạn và thu tiền về cho công ty Sau khi thu được 300 triệu tiền hàng do thanh lý hợp đồng A bỏ trốn cùng số tiền trên Như vậy A đã có hành vĩ
chiếm đoạt tài sản mà mình có trách nhiệm quản lí
Hậu quả: Gây thiệt hại nghiêm trọng về tài sản cho công ty
Mỗi quan hệ nhân quả giữa hậu quả và hành vi: Hành vi của A là nguyên nhân trực tiếp gây nên thiệt hại cho công ty
một số hợp đồng tới hạn và thu tiền về cho công ty Như vậy A là người có trách nhiệm quản lý tài sản do chức trách, quyền hạn đem lại và lợi dụng chức
vụ quyền hạn đó đề thực hiện phạm tội, thỏa mãn dấu hiệu chủ thể của tội nảy
> Mặt chủ quan: A thực hiện với lỗi cô ý
Bài tập 29:
Lợi dụng cương vị công (ác là cán bộ địa chính xã X, A đã thu của 14 người dân trong xã với số tiền 92 triệu đồng để làm giấy chứng nhận quyền sử dụng đất Khi thu tiền, A thông báo với người dân đó là số tiền nộp thuế chuyền 1 mục dích sử dụng dat Nhưng thực tế số tiền nộp thuế chỉ là 56 triệu đồng Số tiền còn
lại A chiếm đoạt để tiêu xài cá nhân
gi? Tai sao?
A phạm tội lạm dụng chức vụ, quyền hạn chiếm đoạt tải sản theo Điều 355 BLHS
2015 Vi hanh vi của A thỏa mãn các dâu hiệu định tội của tội này, cụ thê:
> Khách thể:
Khách thể: hoạt động đúng dan cua co quan, tô chức; làm cho cơ quan,
tổ chức bị suy yêu, mat uy tin, mat lòng tin của nhân dân vào chính
quyền
Đối tượng tác động: là tài sản của người dân trong xã X, cụ thể là tiền của người dân
> Mặt khách quan:
Hành vi: A đã thu của người dân trong xã với số tiền 92 triệu đồng để làm giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, khi thu tiền A thông báo cho người dân đó là số tiền nộp thuế chuyên mục đích sử dụng đất Nhưng
trên thực tế số tiền nộp thuế chỉ là 56 triệu đồng, số tiền còn lại A chiếm
đoạt dé tiêu dùng cá nhân Như vậy A đã có hành vi lạm dụng chức vu, quyền hạn lừa dỗi người dân để chiếm đoạt tài sản của họ
Hậu quả: Gây thiệt hại về tài sản cho người dân
Trang 8¢ Moi quan hé nhan qua gitra hau qua va hanh vi: Hanh vi cua A la nguyên nhân trực tiếp gây ra thiệt hại về tài sản cho người dân
chức vụ, quyền hạn và lợi dụng chức vụ, quyền hạn đó đề thực hiện phạm tội thỏa mãn điều kiện về chủ thê của tội này
> Mặt chủ quan: A thực hiện với lỗi cô ý
Bài tập 32
A là chủ tịch Hội Cựu chiến binh xã X Nhiều hộ dân đã nhờ A trả tiền vay
vốn trước thời hạn cho Ngân hàng Chính sách Xã hội chỉ nhánh huyện Y Sau khi nhận tiền, A không trả ngân hàng mà dùng để đánh bạc, chiếm đoạt của 13
hộ dân số tiền 173 triệu đồng Anh (chị) hãy xác định hành vi của A có phạm tội
không? Nếu có thì phạm tội gì? Tại sao?
Hành vi của A đã cấu thành Tội lạm dụng chức vụ, quyền hạn chiếm đoạt tài sản
theo Điều 355 BLHS
- Khách thé:
+ Khách thể: xâm phạm hoạt động đúng đắn của cơ quan, tô chức, làm ảnh hưởng đến uy tín của cơ quan, tô chức, đồng thời xâm phạm tải sản của người khác + Đối tượng tác động: số tiền 173 triệu đồng
- Mặt khách quan:
+ Hanh vi: Nhiều hộ dân đã nhờ chủ tịch Hội Cựu chiến binh xã X là A để trả tiễn vay vốn trước thời hạn cho Ngân hàng Chính sách Xã hội chị nhánh huyện Y
Sau khi nhận tiền, A không trả ngân hàng mà dùng để đánh bạc, chiếm đoạt của 13 hộ dân số tiền 173 triệu đồng
- Mặt chủ quan: Lỗi cố ý trực tiếp
- Chủ thể: chủ thể đặc biệt - A là người có chức vụ, quyền hạn, có đầy đủ
NLHVH§ và đủ tuổi chịu TNH§
Bài tập 34
A lB điều tra viên của Phòng Cảnh sát hình sự thuộc Công an tỉnh B là người đang bị truy tổ về tội buôn lậu Biết A là điều tra viên nên B nhờ A giúp cho hồ
sơ của B nhẹ tội Á nhận lời và đến gặp trưởng phòng điều tra để nhờ vả nhưng
bị từ chối A vẫn gặp B và nói dối rang | da lo xong va yêu cầu dưa 20 triệu đồng
để A đi “chạy” giùm B đưa cho A du số tiền như đã dược yêu cầu Sau một thời gian, không thấy yêu cầu của mình được thực hiện, B đòi trả tiền lại, nhưng Á không trả Vụ việc bị phát giác
Anh (chị) hãy xác định tội danh trong vụ dn này và giải thích tại sao?
*Đối với A, hành vì của A đã cấu thành Tội lừa đảo chiếm đoạt tài sản (Điều 174
BLHS)
- Khách thé:
+ Khách thể: xâm phạm quyền sở hữu tải sản của B
+ Đối tượng tác động: tài sản của B - số tiền 20 triệu đồng
- Mặt khách quan:
+ Hành vi: A nói đối rằng đã lo xong vả yêu cầu đưa 20 triệu đồng để A đi
“chạy” giùm Như vậy, A đã có hành vi lừa dối, cô ý đưa ra thông tin không đúng sự thật nhằm chiếm đoạt số tiền của B
+ Hậu quả: gay thiệt hại về tài sản cho B
5
Trang 9+ Mối quan hệ nhân quả: hành vi nói dối của A là nguyên nhân trực tiếp dẫn
đến thiệt hại số tiên 20 triệu đồng của B
- Mặt chủ quan: Lỗi cố ý trực tiếp
- Chủ thể: A có đầy đủ NLHVH§S và đủ tuổi chịu TNHS
*Đối với B, hành vì của B cầu thành Tội đưa hỗi lộ (Điều 364 BLHS)
- Khách thể: xâm phạm đến hoạt động đúng đắn của cơ quan, tô chức
- Mặt khách quan:
+ Hanh vi: B biết A là điều tra viên nên B nhờ A giúp cho hồ sơ của B nhẹ tội và B đã đưa cho A số tiền 20 triệu đồng như đã được yêu câu
- Mặt chủ quan: Lỗi cô ý trực tiếp
- Chủ thế: B có đầy đủ NLHVH§ và đủ tuôi chịu TNH§
Bài tập 35
A cong tác tại sở giao thông vận tải tỉnh M với nhiệm vụ quản lý hồ sơ xe
và cấp giây phép lãi xe Loi dụng cương vị công tác, Á dùng con dấu của cơ quan
ký và đóng dấu nhiều giấy phép lái xe để bán cho người khác với giá trị 5 chỉ vàng/1 giây phép Vụ việc bị phát giác A bị đình chỉ công tác và chờ xét kỷ luật Trong thời gian này vậy A thuê B khác dấu giả rồi dùng con dấu giả và các biểu mau in san trong cơ quan tiếp tục làm 10 giây phép lái xe bán cho người khác Những người mua giấy phép do Á bán cũng bị phát hiện
Anh (chị) hãy xác định tội danh trong vụ án này và giải thích tại sao?
> Lúc còn làm ở Sở giao thông công chúnh, A1 phạm Tội giả mạo trong công
tác tại Điều 359 BLHS 2015
»> Nhi A bị đình chỉnh công tác, lúc này 4 không còn chức vụ quyền hạn nữa,
A phạm Tội làm giả con dấu, tài liệu của cơ quan, tô chức tại Điều 341
BLHS 2015
« - Đối với Tội giả mạo trong công tác (Điều 359 BLHS):
- Chu thé: chu thế đặc biệt - A là người có chức vụ, quyền hạn trong Sở giao
thông công chánh
- Khách thể:
+ D6i tuong tác động: 10 piây phép lái xe mà A dung con dâu giả đề đóng dâu bán cho người khác
- Mặt khách quan:
Hanh vi: A da co hanh vi loi dụng chức vụ tại Sở giao thong công chánh với nhiệm vụ được cấp giấy phép lái xe, để đóng dấu làm nhiều hỗ sơ giấy phép lái xe bán với ø1á 5 triệu đồng / bộ vi động cơ vụ lợi cá nhân
- Mặt chủ quan: A pham lỗi cố ý trực tiếp A nhận thức được hành v1 của minh
là không đúng đăn nhưng A vần cô ý thực hiện hành vi này vì động cơ vụ lợi
6
Trang 10„ _ Đối với Tội làm giá con dẫu của cơ quan, tô chúc tại Điều 341 BLHS 2015:
- Chủ thê: chủ thê thường - A lic nay đã bị đình chỉ công tác nên không còn
chức vụ, quyên hạn
- Khách thể: xâm phạm trật tự quản lý của Nhà nước và hành chính Đối tượng tác động: con dau gia
- Mặt khách quan:
giây phép lái xe giả đem bán
- Mặt chủ quan: A phạm lỗi cô ý trực tiếp
> B pham Tội làm giả con dẫu của cơ quan, tô chức tại Điều 341 BLHS 2015:
- Chủ thể: B đủ năng lực chịu trách nhiệm hình sự và đủ tuổi chịu TNHS
- Khách thể: xâm phạm trật tự quản lý của Nhà nước và hành chính Đối tượng tác động: con dau gia
- Mặt khách quan: B có hành vi làm giả con dấu đang được phép lưu hành dé bán cho A
` Mặt chủ quan: B phạm lỗi cố Ý trực tiếp B nhận thức được hành vi làm gia con dâu là trái pháp luật nhưng B vẫn cô ý thực hiện hành vi này
> Đối với những người mua bằng lái xe của A do A dùng con dấu giả để đóng dau:
Trường hợp những người mua bằng lái xe có đóng dấu giả của A nhưng chưa sử dụng
đề tham gia điều khiên phương tiện giao thông sẽ không phạm tội
Trường hợp những người mua bằng lái xe có đóng dấu giả của A đã sử dụng để tham
gia điều khiến phương tiện giao thông và bị phát hiện trong lúc đang sử dụng thì phạm Tội sử dụng tài liệu giả của cơ quan, tô chức (Điều 341 BLHS):
- Khách thể: xâm phạm trật tự quản lý Nhà nước và hành chính Đối tượng tác động: băng lái xe mua tir A
- Mặt khách quan: sử dụng bằng lái xe mua từ A để tham gia điều khiến
phương tiện giao thông
- Mặt chú quan: lỗi có ý ý trực tiếp Những người mua bằng lái xe từ A nhận thức
được việc mua bằng lái xe để tham gia điều khiên phương tiện giao thông là không
đúng đắn nhưng vẫn cô ý thực hiện hành vi này
- Chủ thế: những người mua bằng lái xe tr A di NLTNHS và đủ tuôi chịu
TNHS