1. Trang chủ
  2. » Luận Văn - Báo Cáo

Buổi thảo luận lần 11, 12, 13 môn học luật hình sự việt nam phần các tội phạm

18 0 0
Tài liệu được quét OCR, nội dung có thể không chính xác
Tài liệu đã được kiểm tra trùng lặp

Đang tải... (xem toàn văn)

Tài liệu hạn chế xem trước, để xem đầy đủ mời bạn chọn Tải xuống

THÔNG TIN TÀI LIỆU

Thông tin cơ bản

Tiêu đề Buổi Thảo Luận Lần 11, 12, 13 Môn Học Luật Hình Sự Việt Nam Phần Các Tội Phạm
Tác giả Nguyễn Thị Thanh Thúy, Huỳnh Thị Thanh Thùy, Trần Thị Cắm Thủy, Trần Giao Tiên, Tran Thi Cam Tiên
Người hướng dẫn Th. S Trần Văn Thượng
Trường học Trường Đại Học Luật TP Hồ Chí Minh
Chuyên ngành Luật Hình Sự
Thể loại Bài Tập
Năm xuất bản 1996
Thành phố Hồ Chí Minh
Định dạng
Số trang 18
Dung lượng 892,24 KB

Nội dung

Hành vi lợi dụng chức vụ, quyền hạn, trực tiếp hoặc qua trung gian nhận tiền, tài sản có giá trị từ 2 triệu đồng trở lên là hành vi cầu thành Tội nhận hồi lộ Điều 354 BLHS.... CSPL: khoả

Trang 1

_ BQ GIAO DUC VA DAO TAO | TRUONG DAI HOC LUAT TP HO CHi MINH KHOA HANH CHINH - NHA NUGC

1996 TRUONG DAI HOC LUAT

TP HO CHI MINH

BUOI THAO LUAN LAN 11, 12, 13 MÔN HỌC: LUẬT HÌNH SỰ VIỆT NAM - PHAN CAC TOI PHAM

GIẢNG VIÊN: TH S TRẢN VĂN THƯỢNG

NHÓM 8 - HC47.3 DANH SÁCH THÀNH VIÊN NHÓM

Trang 2

Mục lục

31 Mọi hành vi phạm tội do người có chức vụ, quyên hạn thực hiện đều câu thành các tội phạm

32 Lợi dụng chức vụ quyển hạn chiêm đoạt tài sản của Nhà nước mà mình có trách nhiệm quản

lý có giá trị từ 2 triệu đồng trở lên là hành vi chi cầu thành Tội tham ô tải sản (Điều 353 BLHS) 1

33 Hành vi lợi dụng chức vụ, quyền hạn, trực tiếp hoặc qua trung gian nhận tiền, tài sản có giá

trị từ 2 triệu đồng trở lên là hành vi cầu thành Tội nhận hồi lộ (Điều 354 BLHS) l

34 Tội lạm dụng chức vụ, quyển hạn chiếm đoạt tài sản (Điều 355 BLHS) có thê được thực

hiện dưới mọi hình thức chiếm đoạt c2 1E 11H Ty TY TY Hy TH HH TH TH nhe ch tin 1

37 Hành vi nhận tiền từ 2 triệu đồng trở lên để dùng ảnh hưởng của mình thúc đây người có

chức vụ, quyền hạn làm một việc không được phép làm thì chỉ cấu thành Tội lợi dụng ảnh hưởng

40 Đưa hồi lộ mà của hồi lộ có giá trị từ 2 triệu đồng trở lên nếu chủ thé đã chủ động khai báo

trước khi bị phát giác thì được coi là không có tỘI L2: L1 11211211211 1101101211 211201118 ke Hà 2

tội (Điều 368 BLHS)

43 Thâm phán, hội thấm có thê là chủ thê của Tội truy cứu trách nhiệm hình sự người không có

44 Kết án người mà mình biết rõ là không có tội là hành vi cầu thành Tội truy cứu trách nhiệm

hình sự người không có tội (Điều 368 BLHS) 5 S2 2n 222.212 111212222222 n re 2

45 Mọi hành vi ra quyết định mà biết rõ là trái pháp luật trong hoạt động điều tra, truy tỐ, xét

xử, thi hành án đều cầu thành Tội ra quyết định trái pháp luật (Điều 371 BLHS) 3

48 Người bị hại có thê là chủ thê của Tội khai báo gian dối (Điều 382 BLH8) 3

49 Mọi trường hợp biết người khác phạm tội, tuy không hứa hẹn trước mà giúp họ lân trồn đều

cầu thành Tội che giấu tội phạm (Điều 389 BLHS) - 222 2222222253122215112212111121711.22 2 xe 3

Trang 3

DANH MUC VIET TAT

Từ viết tắt Từ viết đầy đủ

NLTNHS Năng lực trách nhiệm hình sự

Trang 4

1 NHẠN ĐỊNH

31 Mọi hành vi phạm tội do người có chức vụ, quyền hạn thực hiện đều cấu

thành các tội phạm về chức vụ (Chương XXIII BLHS)

Nhận định sai

CSPL: khoản 1 Điều 352 BLHS 2015 (sửa đôi, bổ sung 2017)

Theo quy định tại khoản 1 Điều 352 BLHS 2015 thì các tội phạm về chức vụ là

những hành vi xâm phạm hoạt động đúng đắn của cơ quan, tô chức do người có chức

vụ thực hiện trone khi thực hiện công vụ, nhiệm vụ; như vậy những hành vI phạm tội

do người người có chức vụ quyền hạn thực hiện trong khi thực hiện công vụ, nhiệm

vụ nhưng không xâm phạm hoạt động đúng đắn của cơ quan tổ chức hoặc những hành

vi phạm tội do neười neười có chức vụ quyền hạn thực hiện xâm phạm hoạt động

đúng đắn của cơ quan tổ chức nhưng không phải trong khi thực hiện công vụ, nhiệm

vụ thì không phải tội phạm về chức vụ mà có thê cấu thành những tội khác nếu thỏa

mãn các hành vi khách quan

Vị dụ: Người có chức vụ quyền hạn khi không thực hiện công vụ nhưng lại có hành

vi giết người thì sẽ bị truy cứu về tội giết người được quy định tại Điều 123 BLHS

hoặc nêu có hành vi cô ý gây thương tích cho người khác thì sẽ bị truy cứu TNH§ về

32 Lợi dụng chức vụ quyền hạn chiếm đoạt tài sản của Nhà nước mà mình có

trách nhiệm quản lý có giá trị từ 2 triệu đồng trở lên là hành vi chỉ cầu thành Tội

tham ô tài sản (Điều 353 BLHS)

Nhận định sai

CSPL: Điều 304 BLHS 2015 (sửa déi, bé sung 2017)

Việc lợi dụng chức vụ quyền hạn chiếm đoạt tài sản của Nhà nước mà mình có

trách nhiệm quản lý có giá trị từ 2 triệu đồng trở lên nhưng nếu tải sản này là những

tài sản đặc biệt, mang tính chất đặc biệt quan trọng như vũ khí quân dụng thì sẽ xử

về Tội phạm xâm phạm an ninh quốc gia (Tội chiếm đoạt vũ khí quân dụng theo Điều

304 BLHS) chứ không bị xử về Tội tham ô tài sản theo Điều 353

33 Hành vi lợi dụng chức vụ, quyền hạn, trực tiếp hoặc qua trung gian nhận

tiền, tài sản có giá trị từ 2 triệu đồng trở lên là hành vi câu thành Tội nhận hỗi lộ

(Điều 354 BLHS)

Nhận định sai

Hành vi lợi dụng chức vụ, quyền hạn, trực tiếp hoặc qua trung gian nhận tiền, tài

sản có giá trị từ 2 triệu đồng trở lên không chỉ câu thành Tội nhận hối lộ (Điều 354

BLHS) Nếu tai sản đó là vũ khí quân dụng thì có thê cấu thành Tội chiếm đoạt vũ khí

quân dụng (Điều 304 BLHS 2015)

CSPL: Điều 304 BLHS 2015

34 Tội lạm dụng chức vụ, quyền hạn chiếm đoạt tài sản (Điều 355 BLHS) co

thể được thực hiện dưới mọi hình thức chiếm đoạt

Nhận định sai

Tội lạm dụng chức vụ, quyền hạn chiếm đoạt tải sản (Điều 355 BLHS) được thực

hiện dưới các hình thức chiếm đoạt: cưỡng đoạt, lừa đảo, lạm dụng tín nhiệm Các

hình thức chiếm đoạt khác như cướp, trộm, không là hình thức chiếm đoạt của Tội

lạm dụng chức vụ, quyền hạn chiếm đoạt tài sản (Điều 355 BLHS)

CSPL: Điều 355 BLHS

Trang 5

37 Hành vi nhận tiền từ 2 triệu đồng trở lên để dùng ảnh hưởng của mình

thúc đấy người có chức vụ, quyền hạn làm một việc không được phép làm thì chỉ

cấu thành Tội lợi dụng ảnh hưởng đối với người có chức vụ, quyền hạn dé truc

lợi (Điều 366 BLHS)

Nhận định sai

Khi có hành vi như trên thi ngoài trường hợp cầu thành Tội lợi đụng ảnh hưởng đối

với người có chức vụ, quyền hạn để trục lợi (Điều 366 BLHS) thì cũng có khả năng

cầu thành Tội nhận hối lộ (Điều 354 BLHS) hoặc Tội đưa hối lộ (Điều 364 BLHS) tùy

thuộc vào chủ thê phạm tội

Chủ thê của tội phạm này (Điều 366 BLHS) không phải là chủ thê đặc biệt, người

phạm tội không nhất thiết phải là người có chức vụ, quyên hạn và cũng không lợi

dụng chức vụ, quyền hạn đề phạm tội, mà chỉ lợi dụng ảnh hưởng của mình đối với

người có chức vụ quyền hạn để trục lợi

Tuy nhiên, người phạm tội lợi dụng ảnh hưởng đôi với người có chức vụ, quyền

hạn để trục lợi cũng có thể là người có chức vụ, quyền hạn và lợi dụng chức vụ, quyền

hạn của mình để lợi dụng ảnh hưởng đối với người có chức vụ quyên hạn để trục lợi,

nhưng không phải là bắt buộc đối với tội phạm này Giả sứ, chủ the lai 14 người có

chức vụ, quyên hạn và lợi dụng chức vụ, quyên hạn của mình để lợi dụng ảnh hướng

đối với người có chức vụ quyên hạn để trục lợi thì có thể bị quy vào tội khác như Tội

tội lợi dụng chức vụ, quyền hạn gây ảnh hưởng đối với người khác để trục lợi (Điều

Trong trường hợp này có thể bị xử thêm tội đưa hồi lộ (Điều 364 BLHS) với hành

vi nhận tiền từ 2 triệu đồng trở lên để dùng ảnh hưởng của mình thúc đây người có

chức vụ, quyên hạn làm một việc không được phép làm

CSPL: Điều 354, 358, 364, 366 BLHS 2015

40 Đưa hối lộ mà của hối lộ có giá trị từ 2 triệu đồng trở lên nếu chủ thể đã

chủ động khai báo trước khi bị phát giác thì được coi là không có tội

Nhận định sai

Hành vi đưa hối lộ mà người đưa hối lộ không bị ép buộc chủ động khai báo trước

khi bị phát hiện thì có thé duoc miễn trách nhiệm hình sự chứ khong duoc coi la

không có tội Còn đưa hối lộ mà người đưa hối lộ bị ép buộc chủ động khai báo trước

khi bị phát giác thì mới được coi là không có tội

CSPL: khoản 7 Điều 364 BLHS

43 Thâm phán, hội thâm có thể là chủ thể của Tội truy cứu trách nhiệm hình

sự người không có tội (Điều 368 BLHS)

Nhận định sai

Thắm phán, hội thâm không thê là chu thé của Tội truy cứu trách nhiệm hình sự

người không có tội (Điều 368 BLHS) bởi vì hành vi truy cứu trách nhiệm hình sự

người không có tội của Thâm phán và hội thâm đã được quy định thành một tội độc

lập là Tội ra bản án trái pháp luật (Điều 370 BLHS) Do đó, không thế áp đụng cùng

một hành vi cho hai tội khác nhau

CSPL: Điều 370 BLHS 2015

44 Kết án người mà mình biết rõ là không có tội là hành vi cấu thành Tội truy

cứu trách nhiệm hình sự người không có tội (Điều 368 BLHS)

Nhận định sai

Vì nếu chủ thể thực hiện hành vi kết án người mà mình biết rõ là không có tội là

Thẩm phán, Hội thâm thi sẽ cấu thành Tội ra bản án trái pháp luật theo Điều 370

BLHS

2

Trang 6

CSPL: Diéu 370 BLHS 2015

45 Mọi hành vi ra quyết định mà biết rõ là trái pháp luật trong hoạt động điều tra, truy tố, xét xử, thi hành án đều cấu thành Tội ra quyết định trái pháp

luật (Điều 371 BLHS)

Nhận định sai

CSPL: khoản 1 Điều 371 BLHS 2015

Không phải mọi hành vi ra quyết định mà biết rõ là trái pháp luật trong hoạt động điều tra, truy tô, xét xử, thi hành án đều cấu thành Tội ra quyết định trái pháp luật (Điều 371 BLHS) Căn cứ theo khoản 1 Điều này thì hành vi ra quyết định mà biết rõ

là trái pháp luật trong hoạt động điều tra, truy tố, xét xử, thí hành án mà thuộc các

trường hợp quy định tại các Điều 368, 369, 370, 377 và 378 Bộ luật này thì không cầu thành tội phạm này mà cầu thành các tội phạm tương ứng Chắng hạn người có thâm quyền ra quyết định khởi tố bị can với người không phạm tội thì sẽ bị truy cứu trách nhiệm hình sự về Tội truy cứu trách nhiệm hình sự người không có tội theo Điều 368

BLHS 2015 chứ không phải Điều 371 BLHS 2015

48 Người bị hại có thể là chủ thể của Tội khai báo gian dối (Điều 382 BLHS)

Nhận định sai

CSPL: khoản 1 Điều 382 BLDS 2015

Theo đó, chủ thể của Tội khai báo gian dối bao gồm người làm chứng, người giám

định, người định giá tài sản, người phiên dịch, người dịch thuật, người bào chữa mà

những người này có hành vĩ kết luận, địch, khai gian dối hoặc cung cập những tài liệu

mà mình biết rõ là sai sự thật Những đối tượng nảy là những người hỗ trợ trực tiếp cho hoạt động tô tụng, nếu có những hành vi gian đối như trên sẽ làm ảnh hưởng đến việc xác định sự thật khách quan của vụ án, cũng như cản trở đến hoạt động tố tụng

Do đó, người bị hại không thê là chủ thể của Tội khai báo gian dối (Điều 382 BLHS)

giúp họ lẫn trốn đều cấu thành Tội che giầu tội phạm (Điều 389 BLHS)

Nhận định sai

Người biết người khác phạm tội, tuy không hứa hẹn trước mà giúp họ lan trén sẽ

không thể trở thành chủ thể của Tội che giấu tội phạm (Điều 389 BLHS) nếu người đó không có năng lực chịu trách nhiệm hình sự hoặc không đủ tuổi chịu TNHS

CSPL: Điều 12 BLHS 2015

Bai tap 27:

A là kế toán trưởng của một công ty tư nhân Là một người có năng lực trong nghiệp vụ và năng nỗ nên A giúp cho chủ doanh nghiệp nhiều việc và được tin dùng Nhân một chuyến đi nước ngoài dé thăm dò mở rong thị trường, giám đốc công ty đã giao cho Á nhiệm vụ thanh lý một số hợp dong toi han va thu tiền về cho công ty Sau khi thu được 300 triệu tiền hàng do thanh lý hợp đồng, A bỏ trốn cùng số tiền trên

Anh (chị) hãy xác định tội danh trong vụ án này và giải thích tại sao?

A phạm tội tham ô tài sản theo điều 353 BLHS 2015 Vì hành vi của A thỏa mãn các dâu hiệu định tội của tội này, cụ thê:

> Khách thể:

Trang 7

Khách thể: hành vi của A xâm pham đến hoạt động đúng đắn của cơ quan, tô chức, đồng thời xâm hại vào quyền sở hữu tài sản của cơ quan,

tô chức Đối tượng tác động: 300 triệu tiền hàng do thanh lý hợp đồng

> Mặt khách quan:

Hành vi: Trong chuyền đi nước ngoài để thăm dò mo rộng thi trường,

giám đốc công ty đã giao cho A nhiệm vụ thanh lý một sô hợp đồng tới hạn và thu tiền về cho công ty Sau khi thu được 300 triệu tiền hàng do thanh lý hợp đồng A bỏ trốn cùng số tiền trên Như vậy A đã có hành vĩ

chiếm đoạt tài sản mà mình có trách nhiệm quản lí

Hậu quả: Gây thiệt hại nghiêm trọng về tài sản cho công ty

Mỗi quan hệ nhân quả giữa hậu quả và hành vi: Hành vi của A là nguyên nhân trực tiếp gây nên thiệt hại cho công ty

một số hợp đồng tới hạn và thu tiền về cho công ty Như vậy A là người có trách nhiệm quản lý tài sản do chức trách, quyền hạn đem lại và lợi dụng chức

vụ quyền hạn đó đề thực hiện phạm tội, thỏa mãn dấu hiệu chủ thể của tội nảy

> Mặt chủ quan: A thực hiện với lỗi cô ý

Bài tập 29:

Lợi dụng cương vị công (ác là cán bộ địa chính xã X, A đã thu của 14 người dân trong xã với số tiền 92 triệu đồng để làm giấy chứng nhận quyền sử dụng đất Khi thu tiền, A thông báo với người dân đó là số tiền nộp thuế chuyền 1 mục dích sử dụng dat Nhưng thực tế số tiền nộp thuế chỉ là 56 triệu đồng Số tiền còn

lại A chiếm đoạt để tiêu xài cá nhân

gi? Tai sao?

A phạm tội lạm dụng chức vụ, quyền hạn chiếm đoạt tải sản theo Điều 355 BLHS

2015 Vi hanh vi của A thỏa mãn các dâu hiệu định tội của tội này, cụ thê:

> Khách thể:

Khách thể: hoạt động đúng dan cua co quan, tô chức; làm cho cơ quan,

tổ chức bị suy yêu, mat uy tin, mat lòng tin của nhân dân vào chính

quyền

Đối tượng tác động: là tài sản của người dân trong xã X, cụ thể là tiền của người dân

> Mặt khách quan:

Hành vi: A đã thu của người dân trong xã với số tiền 92 triệu đồng để làm giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, khi thu tiền A thông báo cho người dân đó là số tiền nộp thuế chuyên mục đích sử dụng đất Nhưng

trên thực tế số tiền nộp thuế chỉ là 56 triệu đồng, số tiền còn lại A chiếm

đoạt dé tiêu dùng cá nhân Như vậy A đã có hành vi lạm dụng chức vu, quyền hạn lừa dỗi người dân để chiếm đoạt tài sản của họ

Hậu quả: Gây thiệt hại về tài sản cho người dân

Trang 8

¢ Moi quan hé nhan qua gitra hau qua va hanh vi: Hanh vi cua A la nguyên nhân trực tiếp gây ra thiệt hại về tài sản cho người dân

chức vụ, quyền hạn và lợi dụng chức vụ, quyền hạn đó đề thực hiện phạm tội thỏa mãn điều kiện về chủ thê của tội này

> Mặt chủ quan: A thực hiện với lỗi cô ý

Bài tập 32

A là chủ tịch Hội Cựu chiến binh xã X Nhiều hộ dân đã nhờ A trả tiền vay

vốn trước thời hạn cho Ngân hàng Chính sách Xã hội chỉ nhánh huyện Y Sau khi nhận tiền, A không trả ngân hàng mà dùng để đánh bạc, chiếm đoạt của 13

hộ dân số tiền 173 triệu đồng Anh (chị) hãy xác định hành vi của A có phạm tội

không? Nếu có thì phạm tội gì? Tại sao?

Hành vi của A đã cấu thành Tội lạm dụng chức vụ, quyền hạn chiếm đoạt tài sản

theo Điều 355 BLHS

- Khách thé:

+ Khách thể: xâm phạm hoạt động đúng đắn của cơ quan, tô chức, làm ảnh hưởng đến uy tín của cơ quan, tô chức, đồng thời xâm phạm tải sản của người khác + Đối tượng tác động: số tiền 173 triệu đồng

- Mặt khách quan:

+ Hanh vi: Nhiều hộ dân đã nhờ chủ tịch Hội Cựu chiến binh xã X là A để trả tiễn vay vốn trước thời hạn cho Ngân hàng Chính sách Xã hội chị nhánh huyện Y

Sau khi nhận tiền, A không trả ngân hàng mà dùng để đánh bạc, chiếm đoạt của 13 hộ dân số tiền 173 triệu đồng

- Mặt chủ quan: Lỗi cố ý trực tiếp

- Chủ thể: chủ thể đặc biệt - A là người có chức vụ, quyền hạn, có đầy đủ

NLHVH§ và đủ tuổi chịu TNH§

Bài tập 34

A lB điều tra viên của Phòng Cảnh sát hình sự thuộc Công an tỉnh B là người đang bị truy tổ về tội buôn lậu Biết A là điều tra viên nên B nhờ A giúp cho hồ

sơ của B nhẹ tội Á nhận lời và đến gặp trưởng phòng điều tra để nhờ vả nhưng

bị từ chối A vẫn gặp B và nói dối rang | da lo xong va yêu cầu dưa 20 triệu đồng

để A đi “chạy” giùm B đưa cho A du số tiền như đã dược yêu cầu Sau một thời gian, không thấy yêu cầu của mình được thực hiện, B đòi trả tiền lại, nhưng Á không trả Vụ việc bị phát giác

Anh (chị) hãy xác định tội danh trong vụ dn này và giải thích tại sao?

*Đối với A, hành vì của A đã cấu thành Tội lừa đảo chiếm đoạt tài sản (Điều 174

BLHS)

- Khách thé:

+ Khách thể: xâm phạm quyền sở hữu tải sản của B

+ Đối tượng tác động: tài sản của B - số tiền 20 triệu đồng

- Mặt khách quan:

+ Hành vi: A nói đối rằng đã lo xong vả yêu cầu đưa 20 triệu đồng để A đi

“chạy” giùm Như vậy, A đã có hành vi lừa dối, cô ý đưa ra thông tin không đúng sự thật nhằm chiếm đoạt số tiền của B

+ Hậu quả: gay thiệt hại về tài sản cho B

5

Trang 9

+ Mối quan hệ nhân quả: hành vi nói dối của A là nguyên nhân trực tiếp dẫn

đến thiệt hại số tiên 20 triệu đồng của B

- Mặt chủ quan: Lỗi cố ý trực tiếp

- Chủ thể: A có đầy đủ NLHVH§S và đủ tuổi chịu TNHS

*Đối với B, hành vì của B cầu thành Tội đưa hỗi lộ (Điều 364 BLHS)

- Khách thể: xâm phạm đến hoạt động đúng đắn của cơ quan, tô chức

- Mặt khách quan:

+ Hanh vi: B biết A là điều tra viên nên B nhờ A giúp cho hồ sơ của B nhẹ tội và B đã đưa cho A số tiền 20 triệu đồng như đã được yêu câu

- Mặt chủ quan: Lỗi cô ý trực tiếp

- Chủ thế: B có đầy đủ NLHVH§ và đủ tuôi chịu TNH§

Bài tập 35

A cong tác tại sở giao thông vận tải tỉnh M với nhiệm vụ quản lý hồ sơ xe

và cấp giây phép lãi xe Loi dụng cương vị công tác, Á dùng con dấu của cơ quan

ký và đóng dấu nhiều giấy phép lái xe để bán cho người khác với giá trị 5 chỉ vàng/1 giây phép Vụ việc bị phát giác A bị đình chỉ công tác và chờ xét kỷ luật Trong thời gian này vậy A thuê B khác dấu giả rồi dùng con dấu giả và các biểu mau in san trong cơ quan tiếp tục làm 10 giây phép lái xe bán cho người khác Những người mua giấy phép do Á bán cũng bị phát hiện

Anh (chị) hãy xác định tội danh trong vụ án này và giải thích tại sao?

> Lúc còn làm ở Sở giao thông công chúnh, A1 phạm Tội giả mạo trong công

tác tại Điều 359 BLHS 2015

»> Nhi A bị đình chỉnh công tác, lúc này 4 không còn chức vụ quyền hạn nữa,

A phạm Tội làm giả con dấu, tài liệu của cơ quan, tô chức tại Điều 341

BLHS 2015

« - Đối với Tội giả mạo trong công tác (Điều 359 BLHS):

- Chu thé: chu thế đặc biệt - A là người có chức vụ, quyền hạn trong Sở giao

thông công chánh

- Khách thể:

+ D6i tuong tác động: 10 piây phép lái xe mà A dung con dâu giả đề đóng dâu bán cho người khác

- Mặt khách quan:

Hanh vi: A da co hanh vi loi dụng chức vụ tại Sở giao thong công chánh với nhiệm vụ được cấp giấy phép lái xe, để đóng dấu làm nhiều hỗ sơ giấy phép lái xe bán với ø1á 5 triệu đồng / bộ vi động cơ vụ lợi cá nhân

- Mặt chủ quan: A pham lỗi cố ý trực tiếp A nhận thức được hành v1 của minh

là không đúng đăn nhưng A vần cô ý thực hiện hành vi này vì động cơ vụ lợi

6

Trang 10

„ _ Đối với Tội làm giá con dẫu của cơ quan, tô chúc tại Điều 341 BLHS 2015:

- Chủ thê: chủ thê thường - A lic nay đã bị đình chỉ công tác nên không còn

chức vụ, quyên hạn

- Khách thể: xâm phạm trật tự quản lý của Nhà nước và hành chính Đối tượng tác động: con dau gia

- Mặt khách quan:

giây phép lái xe giả đem bán

- Mặt chủ quan: A phạm lỗi cô ý trực tiếp

> B pham Tội làm giả con dẫu của cơ quan, tô chức tại Điều 341 BLHS 2015:

- Chủ thể: B đủ năng lực chịu trách nhiệm hình sự và đủ tuổi chịu TNHS

- Khách thể: xâm phạm trật tự quản lý của Nhà nước và hành chính Đối tượng tác động: con dau gia

- Mặt khách quan: B có hành vi làm giả con dấu đang được phép lưu hành dé bán cho A

` Mặt chủ quan: B phạm lỗi cố Ý trực tiếp B nhận thức được hành vi làm gia con dâu là trái pháp luật nhưng B vẫn cô ý thực hiện hành vi này

> Đối với những người mua bằng lái xe của A do A dùng con dấu giả để đóng dau:

Trường hợp những người mua bằng lái xe có đóng dấu giả của A nhưng chưa sử dụng

đề tham gia điều khiên phương tiện giao thông sẽ không phạm tội

Trường hợp những người mua bằng lái xe có đóng dấu giả của A đã sử dụng để tham

gia điều khiến phương tiện giao thông và bị phát hiện trong lúc đang sử dụng thì phạm Tội sử dụng tài liệu giả của cơ quan, tô chức (Điều 341 BLHS):

- Khách thể: xâm phạm trật tự quản lý Nhà nước và hành chính Đối tượng tác động: băng lái xe mua tir A

- Mặt khách quan: sử dụng bằng lái xe mua từ A để tham gia điều khiến

phương tiện giao thông

- Mặt chú quan: lỗi có ý ý trực tiếp Những người mua bằng lái xe từ A nhận thức

được việc mua bằng lái xe để tham gia điều khiên phương tiện giao thông là không

đúng đắn nhưng vẫn cô ý thực hiện hành vi này

- Chủ thế: những người mua bằng lái xe tr A di NLTNHS và đủ tuôi chịu

TNHS

Ngày đăng: 06/01/2025, 21:41

TÀI LIỆU CÙNG NGƯỜI DÙNG

TÀI LIỆU LIÊN QUAN

w