1. Trang chủ
  2. » Luận Văn - Báo Cáo

Ài tập nhóm môn luật hình sự Đề bài 02

20 0 0
Tài liệu đã được kiểm tra trùng lặp

Đang tải... (xem toàn văn)

Tài liệu hạn chế xem trước, để xem đầy đủ mời bạn chọn Tải xuống

THÔNG TIN TÀI LIỆU

Thông tin cơ bản

Tiêu đề Bài Tập Nhóm Môn: Luật Hình Sự Đề Bài: 02
Tác giả Trần Phú Đức, Dương Thị Minh Hà, Nguyễn Thị Hải Hà, Vũ Ngọc Hiếu, Lương Tiến Hiệp, Nông Thị Hiền, Đỗ Thị Quỳnh Hoa, Nguyễn Thị Hoài, Đinh Thu Huyền, Phạm Khánh Huyền, Trần Minh Hùng, Bùi Tuấn Hưng, Lê Nguyễn Thanh Hương
Người hướng dẫn Phạm Khánh Huyền
Trường học Trường Đại Học Luật Hà Nội
Chuyên ngành Luật Hình Sự
Thể loại Bài Tập Nhóm
Năm xuất bản 2024
Thành phố Hà Nội
Định dạng
Số trang 20
Dung lượng 1,57 MB

Nội dung

Tội công nhiên chiếm đoạt tài sản trong trường hợp trên là loại tội phạm gì theo phân loại tội phạm tại Điều 9 BLHS?. Hành vi mà các đối tượng đã thực hiện trong trường hợp nêu trên thuộ

Trang 1

BỘ TƯ PHÁP

TRƯỜNG ĐẠI HỌC LUẬT HÀ NỘI

BÀI TẬP NHÓM

MÔN: LUẬT HÌNH SỰ

Đề bài: 02

Hà Nội, 2024

Trang 2

BIÊN BẢN XÁC ĐỊNH MỨC ĐỘ THAM GIA VÀ KẾT QUẢ THAM

GIA LÀM BÀI TẬP NHÓM

Ngày: 13/05/2023 Địa điểm: Trường Đại học Luật Hà Nội

Nhóm số: 02 Lớp: N04.TL1

Tổng số thành viên của nhóm: 14 Có mặt: 13 Vắng mặt: 01

Xác định mức độ tham gia và kết quả tham gia của từng sinh viên trong việc thực hiện bài tập nhóm số: 02 kết quả như sau:

Đánh giá của SV

Ký tên

Đánh giá của giáo viên

số

Điểm chữ

2 Dương Thị Minh Hà 480717 X

3 Nguyễn Thị Hải Hà 480718 X

6 Hoàng Nguyễn Diệu

Hiền

480721

8 Đỗ Thị Quỳnh Hoa 480723 X

11 Phạm Khánh Huyền 480726 X

14 Lê Nguyễn Thanh

Hương

480729

X

Trang 3

Kết quả điểm bài viết ……… Hà Nội, ngày 13 tháng 05 năm 2024

- Giáo viên chấm bài :.……… NHÓM TRƯỞNG

Kết quả điểm thuyết trình:………

- Giáo viên cho thuyết trình:…………

Điểm kết luận cuối cùng:……… PHẠM KHÁNH HUYỀN

Trang 4

Đề 02:

Đề bài: A (19 tuổi) rủ B (15 tuổi) đi chơi Đến khoảng 23h00 ngày 24/5/2022, A và

B đi ngang qua đường vắng phát hiện K bị tai nạn, A lập tức bàn với B chiếm đoạt tài sản của ông K Mặc dù nằm bất động, nhưng khi thấy A và B tiến lại, ông K vẫn

ú ớ kêu cứu A và B và dặn ông K: “Ông cứ nằm yên, chúng tôi đã gọi cấp cứu rồi”, rồi lục soát và chiếm đoạt được một khối tài sản bao gồm: tiên, đồng hồ, điện thoại, xe máy Tổng trị giá tài sản mà A và B chiếm đoạt được là 97 triệu đồng Hành vi chiếm đoạt tài sản nói trên sau đó đã bị phát giác A, B bị Tòa án xét xử về tội công nhiên chiếm đoạt tài sản theo khoản 2 Điều 172 BLHS.

Câu hỏi:

1 Tội công nhiên chiếm đoạt tài sản trong trường hợp trên là loại tội phạm gì theo phân loại tội phạm tại Điều 9 BLHS? (02 điểm)

2 Cấu thành tội phạm tội công nhiên chiếm đoạt tài sản (Điều 172 BLHS) là loại CTPP gì? Hành vi mà các đối tượng đã thực hiện trong trường hợp nêu trên thuộc trường hợp tội phạm hoàn thành, phạm tội chưa đạt? (02 điểm)

3 Vụ án trên có đồng phạm hay không? (02 điểm)

Trang 5

MỤC LỤC

MỞ ĐẦU 1 NỘI DUNG 2

1 Tội công nhiên chiếm đoạt tài sản trong trường hợp trên là loại tội phạm

gì theo phân loại tội phạm tại Điều 9 BLHS? 2 2.2 Hành vi mà các đối tượng đã thực hiện trong trường hợp nêu trên thuộc trường hợp tội phạm hoàn thành, phạm tội chưa đạt? 8

3 Vụ án trên có đồng phạm không? 9 KẾT LUẬN 14

DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT

Trang 6

MỞ ĐẦU

Qua hơn ba mươi năm khởi xướng, công cuộc Đổi mới do Đảng ta lãnh đạo đã thu được nhiều thành tựu to lớn Tuy nhiên, bên cạnh những thành tựu thì nhiều tệ nạn

xã hội đã và đang nảy sinh, trong đó có tình trạng vi phạm pháp luật, đặc biệt là các

vụ phạm pháp hình sự, đòi hỏi sự quan tâm, giải quyết của Nhà nước và xã hội Trong những năm gần đây, tội phạm ở Việt Nam đã có nhiều diễn biến phức tạp, với sự gia tăng không chỉ về số lượng mà còn về mức độ nghiêm trọng của các vụ

án Theo báo cáo của Chính phủ tính riêng trong năm 2023, toàn quốc tăng 18% vụ phạm tội về trật tự xã hội, tăng 12,89% số người chết, tăng 4,76% người bị thương, thiệt hại tài sản khoảng 13.252 tỷ đồng Nguyên nhân chủ yếu là do khó khăn về kinh tế - xã hội tác động đến đời sống, việc làm, thu nhập của một bộ phận nhân dân Đặc biệt nhóm tội phạm xâm phạm sở hữu (cướp, cướp giật, trộm cắp, lừa đảo,…) chiếm tỷ lệ cao trong cơ cấu tội phạm, riêng số vụ lừa đảo, chiếm đoạt tài sản là 4.290, tăng 61,52%; số đối tượng lừa đảo, chiếm đoạt tài sản là 3.032, tăng 31,03% so với năm trước Có thể thấy tình hình tội phạm nói chung, đặc biệt là các1

tội phạm xâm phạm sở hữu, đang có những diễn biến phức tạp, gây ra hậu quả lớn cho xã hội Một trong những tội phạm đó là tội công nhiên chiếm đoạt tài sản, không chỉ về số lượng tăng lên mà còn về đối tượng phạm tội và các phương thức, thủ đoạn tinh vi hơn, ngày càng gây nguy hiểm cho xã hội Tình trạng này đã và đang đặt ra nhiều thách thức đối với các cơ quan tiến hành tố tụng và những người tham gia vào việc điều tra, truy tố, và xét xử, cũng như trong công tác phòng ngừa, đấu tranh, và phòng chống tội phạm Việc nghiên cứu sâu sắc về tội công nhiên chiếm đoạt tài sản trong pháp luật hình sự Việt Nam sẽ góp phần vào công tác phòng ngừa và đấu tranh, từ đó tìm ra những giải pháp hiệu quả nhằm giảm thiểu tác động tiêu cực tới xã hội Sau đây nhóm 2 sẽ đi sâu vào phân tích nội dung, đặc

1

https://baodautu.vn/nam-2023-so-vu-lua-dao-chiem-doat-tai-san-tang-6152-d201112.html

Trang 7

điểm, cơ sở pháp lý cấu thành tội công nhiên chiếm đoạt tài sản bằng việc trả lời các câu hỏi đặt ra từ tình huống đã nêu của đề bài

NỘI DUNG

1 Tội công nhiên chiếm đoạt tài sản trong trường hợp trên là loại tội phạm

gì theo phân loại tội phạm tại Điều 9 BLHS?

Khái quát chung:

Theo điều 8 BLHS năm 2015:

“ Tội phạm là hành vi nguy hiểm cho xã hội được quy định trong Bộ luật hình sự,

do người có năng lực trách nhiệm hình sự hoặc pháp nhân thương mại thực hiện một cách cố ý hoặc vô ý, xâm phạm độc lập, chủ quyền, thống nhất, toàn vẹn lãnh thổ Tổ quốc, xâm phạm chế độ chính trị, chế độ kinh tế, nền văn hóa, quốc phòng,

an ninh, trật tự, an toàn xã hội, quyền, lợi ích hợp pháp của tổ chức, xâm phạm quyền con người, quyền, lợi ích hợp pháp của công dân, xâm phạm những lĩnh vực khác của trật tự pháp luật xã hội chủ nghĩa mà theo quy định của Bộ luật này phải

bị xử lý hình sự.”

Quan hệ sở hữu tài sản là một dạng của quan hệ tuyệt đối tức là chủ thể mang quyền được xác định, các chủ thể còn lại đều là chủ thể mang nghĩa vụ Quan hệ sở hữu thể hiện việc chủ sở hữu có đầy đủ các quyền để chiếm hữu, sử dụng và định đoạt tài sản của mình Các chủ thể còn lại đều phải có nghĩa vụ tôn trọng việc thực hiện quyền của chủ sở hữu Tuy nhiên, chủ sở hữu cũng phải tuân thủ giới hạn2

quyền sở hữu của mình và được Bộ luật Dân sự năm 2015 ghi nhận tại khoản 2 Điều 160

“Điều 105 BLDS 2015 Tài sản

1 Tài sản là vật, tiền, giấy tờ có giá và quyền tài sản

2 Tài sản bao gồm bất động sản và động sản Bất động sản và động sản có thể là tài sản hiện có và tài sản hình thành trong tương lai.”

2 https://luatminhkhue.vn/quan-he-tai-san-la-gi.aspx#3-quan-he-so-huu-tai-san

Trang 8

“Điều 158 BLDS 2015 Quyền sở hữu

Quyền sở hữu bao gồm quyền chiếm hữu, quyền sử dụng và quyền định đoạt tài sản của chủ sở hữu theo quy định của luật.”

“Điều 160 BLDS 2015: Nguyên tắc xác lập, thực hiện quyền sở hữu, quyền khác đối với tài sản

Quyền sở hữu, quyền khác đối với tài sản được xác lập, thực hiện trong trường hợp

Bộ luật này, luật khác có liên quan quy định.”

Cơ sở pháp lý: Điều 132, 12 Bộ luật Hình sự 2015

Hành vi của A và B là nguy hiểm cho xã hội, cụ thể là lợi dụng lúc ông K đang nằm bất động trên đoạn đường vắng, A và B có dấu hiệu gian dối và công nhiên chiếm đoạt tài sản của ông K là tiền, đồng hồ, điện thoại, xe máy Tổng giá trị tài sản mà A và B chiếm đoạt được là 97 triệu đồng

Hành vi trái pháp luật hay còn gọi là hành vi nguy hiểm cho xã hội là hành vi trái với các yêu cầu của pháp luật, nó gây ra hoặc đe doạ gây ra những hậu quả nguy hiểm cho xã hội

“Điều 132 Bộ luật Hình sự 2015

Người nào thấy người khác đang trong tình trạng nguy hiểm đến tính mạng, tuy có điều kiện mà không cứu dẫn đến hậu quả người đó chết, thì bị phạt cảnh cáo, phạt cải tạo không giam giữ đến 02 năm hoặc phạt tù từ 03 tháng đến 02 năm.”

Ở đây K bị tai nạn, A lập tức bàn với B chiếm đoạt tài sản của ông K

A và B có năng lực chịu trách nhiệm hình sự (đủ tuổi, không bị mất khả năng nhận thức và làm chủ hành vi) Khi nhận thức rõ ông K bị tai nạn nên không có khả năng bảo vệ tài sản của mình, hai người có sự phối hợp, bàn bạc để lấy tài sản của K Khi K ú ớ hai người tiếp tục chủ động lừa dối rằng đã gọi cấp cứu, bảo ông nằm yên, lục soát để lấy những đồ vật có giá trị

A(19 tuổi), B (15 tuổi), căn cứ vào Điều 12 BLHS năm 2015 quy định:

“Điều 12 Tuổi chịu trách nhiệm hình sự

1 Người từ đủ 16 tuổi trở lên phải chịu trách nhiệm hình sự về mọi tội phạm.

Trang 9

2 Người từ đủ 14 tuổi trở lên, nhưng chưa đủ 16 tuổi phải chịu trách nhiệm hình

sự về tội phạm rất nghiêm trọng do cố ý hoặc tội phạm đặc biệt nghiêm trọng.”

- Xâm phạm tới quan hệ sở hữu, tức quyền sở hữu tài sản của ông K

- Được BLHS quy định tại Điều 172 BLHS năm 2015, sửa đổi bổ sung năm 2017

Tội công nhiên chiếm đoạt tài sản trong trường hợp trên là loại tội phạm Nghiêm trọng theo quy định tại điểm b khoản 1 Điều 9

Cơ sở pháp lý: điểm b khoản 1 Điều 9, khoản 2 Điều 172 Bộ luật hình sự năm

2015, sửa đổi bổ sung năm 2017

Dấu hiệu hành vi phạm tội:

- Là hành vi chiếm đoạt tài sản Hành vi chiếm đoạt tài sản

- Dấu hiệu công nhiên: hành vi chiếm đoạt tài sản có tính chất khai Những hành vi này xảy ra trong hoàn cảnh người chủ tài sản không có điều kiện ngăn cản Người phạm tội không cần và không có ý định sử dụng thủ đoạt khác để đối phó với chủ tài sản Người phạm tội không dùng vũ lực, không đe doạ dùng vũ lực, không uy hiếp tinh thần cũng như không nhanh chóng chiếm đoạt và nhanh chóng lẩn tránh

Dấu hiệu phân biệt tội công nhiên chiếm đoạt tài sản với hành vi chiếm đoạt tài sản: (Công nhiên cấu thành tội công nhiên khi)

- Tài sản bị chiếm đoạt có giá trị từ 02 triệu đồng trở lên;

- Đã bị xử phạt hành chính về hành vi chiếm đoạt tài sản;

- Đã bị kết án về tội chiếm đoạt tài sản hoặc về tội được quy định tại Điều 290 và chưa được xoá án tích;

- Gây ảnh hưởng xấu đến an ninh, trật tự an toàn xã hội;

- Tài sản là phương tiện kiếm sống chính của người bị hại và gia đình của họ

Căn cứ pháp lý: Khoản 2 Điều 172, Điểm b Khoản 1 Điều 9 BLHS năm 2015, sửa

đổi bổ sung năm 2017

Trang 10

“Điều 172 Tội công nhiên chiếm đoạt tài sản

2, Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 02 năm đến

07 năm:

a) Chiếm đoạt tài sản trị giá từ 50.000.000 đồng đến dưới 200.000.000 đồng; b) Hành hung để tẩu thoát;

c) Tái phạm nguy hiểm;

d) Chiếm đoạt tài sản là hàng cứu trợ;”

“Điều 9 BLHS năm 2015 Phân loại loại tội phạm

Căn cứ vào tính chất và mức độ nguy hiểm cho xã hội của hành vi phạm tội được quy định trong Bộ luật này, tội phạm được phân thành 4 loại sau đây:

1 Tội phạm ít nghiêm trọng là tội phạm có tính chất và mức độ nguy hiểm cho xã hội không lớn mà mức cao nhất của khung hình phạt do Bộ luật này quy định đối với tội ấy là phạt tiền, phạt cải tạo không giam giữ hoặc phạt tù đến 03 năm;

2 Tội phạm nghiêm trọng là tội phạm có tính chất và mức độ nguy hiểm cho xã hội lớn mà mức cao nhất của khung hình phạt do Bộ luật này quy định đối với tội ấy là

từ trên 03 năm đến 07 năm tù;

3 Tội phạm rất nghiêm trọng là tội phạm có tính chất và mức độ nguy hiểm cho xã hội rất lớn mà mức cao nhất của khung hình phạt do Bộ luật này quy định đối với tội ấy là từ trên 07 năm đến 15 năm tù;

4 Tội phạm đặc biệt nghiêm trọng là tội phạm có tính chất và mức độ nguy hiểm cho xã hội đặc biệt lớn mà mức cao nhất của khung hình phạt do Bộ luật này quy định đối với tội ấy là từ trên 15 năm đến 20 năm tù, tù chung thân hoặc tử hình.”

Căn cứ thực tế: A và B đã có hành vi lợi dụng tình trạng của ông K là không thể

phản kháng, chống cự (nằm bất động) để thực hiện hành vi chiếm đoạt tài sản trị giá 97.000.000 VND (bằng chữ: Chín mươi bảy triệu đồng)

Trang 11

Lập luận: Trong trường hợp trên A và B đã có hành vi công nhiên chiếm đoạt tài

sản, cụ thể là lợi dụng ông K đang trong trình trạng không thể chống cự, thông qua thông tin “ông K nằm bất động”, số tài sản chiếm đoạt lên tới 97 triệu đồng

Kết luận:

Trong trường hợp trên A, B bị truy cứu trách nhiệm hình sự theo khoản 2 Điều 172 BLHS 2015 có khung hình phạt từ 02 năm đến 07 năm tù Dựa vào mức cao nhất

của khung hình phát là 07 năm tù, đối chiếu với quy định tại điểm b khoản 1 Điều 9

BLHS 2015 thì tội phạm mà A và B thực hiện là tội phạm nghiêm trọng.

2.1 Cấu thành tội phạm tội công nhiên chiếm đoạt tài sản (Điều 172 BLHS) là loại CTPP gì?

CTTP của tội công nhiên chiếm đoạt tài sản là CTTP tăng nặng, vật chất Cấu thành tội phạm: là tổng hợp những dấu hiệu chung có tính đặc trưng cho tội

phạm cụ thể được quy định trong luật hình sự CTTP được coi là khái niệm pháp

lý, là sự mô tả tội phạm cụ thể trong luật hình sự

Ý nghĩa của CTTP: nhằm phân hóa trách nhiệm hình sự, là cơ sở để đánh giá tình

hình tội phạm, có tác dụng định tội cho tội phạm và để phân biệt tội phạm này với tội phạm khác

Phân loại CTTP:

- Dựa vào tiêu chí tính chất và mức độ nguy hiểm cho xã hội của hành vi phạm tội,

có thể chia làm 3 loại cấu thành tội phạm: cấu thành tội phạm cơ bản, cấu thành tội phạm tăng nặng, cấu thành tội phạm giảm nhẹ

- Dựa vào đặc điểm về cấu trúc của cấu thành tội phạm, chúng ta có cấu thành tội phạm hình thức, cấu thành tội phạm vật chất và cấu thành tội phạm cắt xén, cụ thể: Tóm lại, mặc dù phân loại CTTP là vấn đề phức tạp và cho đến nay vẫn còn tồn tại nhiều quan điểm khác nhau nhưng những phân tích sơ bộ nêu trên cho thấy trong nhiều trường hợp việc không thống nhất trong quan điểm phân loại CTTP cũng như trong việc xác định bản chất của CTTP cụ thể và mối quan hệ của các loại CTTP

Trang 12

được phân chia theo cùng một tiêu chí có thể dẫn đến hiện tượng không thống nhất khi xác định vấn đề trách nhiệm hình sự Vì vậy, tiếp tục nghiên cứu về CTTP là một trong những công việc cần thiết tạo cơ sở lí luận cho việc xác định trách nhiệm hình sự trong những trường hợp cụ thể

Căn cứ pháp lý: Điều 172 BLHS năm 2015, sửa đổi, bổ sung năm 2017.

“Điều 172 Tội công nhiên chiếm đoạt tài sản

1 Người nào công nhiên chiếm đoạt tài sản của người khác trị giá từ 2.000.000 đồng đến dưới 50.000.000 đồng hoặc dưới 2.000.000 đồng nhưng thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt cải tạo không giam giữ đến 03 năm hoặc phạt

tù từ 06 tháng đến 03 năm:

a) Đã bị xử phạt vi phạm hành chính về hành vi chiếm đoạt tài sản mà còn vi phạm;

b) Đã bị kết án về tội này hoặc về một trong các tội quy định tại các điều 168, 169,

170, 171, 173, 174, 175 và 290 của Bộ luật này, chưa được xóa án tích mà còn vi phạm;

c) Gây ảnh hưởng xấu đến an ninh, trật tự, an toàn xã hội;

d) Tài sản là phương tiện kiếm sống chính của người bị hại và gia đình họ.

…2 Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 02 năm đến 07 năm:

a) Chiếm đoạt tài sản trị giá từ 50.000.000 đồng đến dưới 200.000.000 đồng; b) Hành hung để tẩu thoát;

c) Tái phạm nguy hiểm;

d) Chiếm đoạt tài sản là hàng cứu trợ;”

Căn cứ thực tế: A và B trên thực tế đã thực hiện hành vi chiếm đoạt và chiếm đoạt

được tài sản

Lập luận: Trong trường hợp trên A và B đã thực hiện hành vi chiếm đoạt tài sản

của ông K cụ thể là tiền, đồng hồ, điện thoại, xe máy, với tổng trị giá tài sản là 97 triệu đồng và bị Tòa án xét xử theo khoản 1, Điều 172 với tình tiết tăng nặng là

Trang 13

theo điểm a khoản 2 Điều 172, chiếm đoạt tài sản từ 50 tới dưới 200 triệu đồng (phỏng đoán A và B không vi phạm các tình tiết như tái phạm nguy hiểm…) Mặt khác căn cứ theo khoản 1 Điều 172 mô tả tội công nhiên chiếm đoạt tài sản là sẽ được xác định khi mà chủ thể thực hiện việc chiếm đoạt từ 02 triệu trở lên, tức đòi hỏi phải chiếm đoạt một số tiền nhất định thì mới bị truy cứu trách nhiệm hình sự (trừ trường hợp đã bị xử phạt vi phạm hành chính mà còn vi phạm, đã bị kết án về tội này hoặc một trong các tội quy định tại điểm b khoản 1 mà chưa được xóa án tích, nhưng lại vi phạm…)

Kết luận: Cấu thành tội phạm tội công nhiên chiếm đoạt tài sản là CTTT tăng nặng

và thuộc CTTP vật chất

2.2 Hành vi mà các đối tượng đã thực hiện trong trường hợp nêu trên thuộc trường hợp tội phạm hoàn thành, phạm tội chưa đạt?

Hành vi mà các đối tượng thực hiện trong trường hợp nêu trên thuộc trường hợp tội phạm hoàn thành

Tội phạm hoàn thành là trường hợp hành vi phạm tội đã thoả mãn tất cả các dấu hiệu được mô tả trong CTTP Thời điểm tội phạm hoàn thành không phụ thuộc vào việc người phạm tội đã đạt được mục đích của mình hay chưa

Căn cứ pháp lý: Điều 15, 172 BLHS 2015

“Điều 15 Phạm tội chưa đạt

Phạm tội chưa đạt là cố ý thực hiện tội phạm nhưng không thực hiện được đến cùng vì những nguyên nhân ngoài ý muốn chủ quan Người phạm tội chưa đạt phải chịu trách nhiệm hình sự về tội phạm chưa đạt.”

Vì trong tình huống nêu trên, hành vi mà A và B đã thực hiện đầy đủ những dấu hiệu được quy định trong cấu thành tội phạm của tội công nhiên chiếm đoạt tài sản

“Điều 172 Tội công nhiên chiếm đoạt tài sản

Trong CTTP được quy định tại Điều 172, các dấu hiệu được quy định bao gồm:

Ngày đăng: 06/01/2025, 08:06

Nguồn tham khảo

Tài liệu tham khảo Loại Chi tiết
2. Phạm Thị Phương Thanh (2023), Quan hệ tài sản là gì? Đặc điểm, phân loại quan hệ tài sản, dẫn theo https://luatminhkhue.vn/quan-he-tai-san-la-gi.aspx#3-quan-he-so-huu-tai-san [ truy cập ngày 09/04/2024] Sách, tạp chí
Tiêu đề: Quan hệ tài sản là gì? Đặc điểm, phân loại quan hệ tài sản
Tác giả: Phạm Thị Phương Thanh
Năm: 2023
3. Đỗ Văn Tạo (2023), Bàn về việc phân loại tội phạm trong pháp luật hình sự, dẫn theo https://vksndtc.gov.vn/tin-tuc/ban-ve-viec-phan-loai-toi-pham-trong-phap-luat-hin-t5933.html?Page=88#new-related [ truy cập ngày 12/04/2024] Sách, tạp chí
Tiêu đề: Bàn về việc phân loại tội phạm trong pháp luật hình sự
Tác giả: Đỗ Văn Tạo
Năm: 2023
4. Nguyễn Văn Hân (2020), Bình luận khoa học hình sự về khái niệm tội phạm, dẫn theo https://luatminhbach.vn/binh-luan-khoa-hoc-hinh-su-ve-khai-niem-toi-pham.html [ truy cập ngày 18/04/2024] Sách, tạp chí
Tiêu đề: Bình luận khoa học hình sự về khái niệm tội phạm
Tác giả: Nguyễn Văn Hân
Năm: 2020
6. Quách Thành Vinh, Xác định giá trị tài sản đối với tội "Công nhiên chiếm đoạt tài sản", Toà án nhân dân. Toà án nhân dân tối cao, số 24/2010, tr. 22 – 23 Sách, tạp chí
Tiêu đề: Công nhiên chiếm đoạt tài sản
7. Trường Đại học Luật Hà Nội (2022), Giáo trình Luật Hình sự Việt Nam , Nxb CA nhân dân Sách, tạp chí
Tiêu đề: Giáo trình Luật Hình sự Việt Nam
Tác giả: Trường Đại học Luật Hà Nội
Nhà XB: Nxb CA nhân dân
Năm: 2022
1. Quốc Hội, Bộ luật hình sự nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam năm 2015, Luật số 100/2015/QH13, Nxb Lao động Khác
5. Nguyễn Dũng Chương (2020), Tội công nhiên chiếm đoạt tài sản trong Luật Hình sự năm 2015 : luận văn thạc sĩ Luật học, Nxb Hà Nội Khác

TÀI LIỆU CÙNG NGƯỜI DÙNG

TÀI LIỆU LIÊN QUAN