Tội công nhiên chiếm đoạt tài sản trong trường hợp trên là loại tội phạm gì theo phân loại tội phạm tại Điều 9 BLHS?. Hành vi mà các đối tượng đã thực hiện trong trường hợp nêu trên thuộ
Trang 1BỘ TƯ PHÁP
TRƯỜNG ĐẠI HỌC LUẬT HÀ NỘI
BÀI TẬP NHÓM
MÔN: LUẬT HÌNH SỰ
Đề bài: 02
Hà Nội, 2024
Trang 2BIÊN BẢN XÁC ĐỊNH MỨC ĐỘ THAM GIA VÀ KẾT QUẢ THAM
GIA LÀM BÀI TẬP NHÓM
Ngày: 13/05/2023 Địa điểm: Trường Đại học Luật Hà Nội
Nhóm số: 02 Lớp: N04.TL1
Tổng số thành viên của nhóm: 14 Có mặt: 13 Vắng mặt: 01
Xác định mức độ tham gia và kết quả tham gia của từng sinh viên trong việc thực hiện bài tập nhóm số: 02 kết quả như sau:
Đánh giá của SV
Ký tên
Đánh giá của giáo viên
số
Điểm chữ
2 Dương Thị Minh Hà 480717 X
3 Nguyễn Thị Hải Hà 480718 X
6 Hoàng Nguyễn Diệu
Hiền
480721
8 Đỗ Thị Quỳnh Hoa 480723 X
11 Phạm Khánh Huyền 480726 X
14 Lê Nguyễn Thanh
Hương
480729
X
Trang 3Kết quả điểm bài viết ……… Hà Nội, ngày 13 tháng 05 năm 2024
- Giáo viên chấm bài :.……… NHÓM TRƯỞNG
Kết quả điểm thuyết trình:………
- Giáo viên cho thuyết trình:…………
Điểm kết luận cuối cùng:……… PHẠM KHÁNH HUYỀN
Trang 4Đề 02:
Đề bài: A (19 tuổi) rủ B (15 tuổi) đi chơi Đến khoảng 23h00 ngày 24/5/2022, A và
B đi ngang qua đường vắng phát hiện K bị tai nạn, A lập tức bàn với B chiếm đoạt tài sản của ông K Mặc dù nằm bất động, nhưng khi thấy A và B tiến lại, ông K vẫn
ú ớ kêu cứu A và B và dặn ông K: “Ông cứ nằm yên, chúng tôi đã gọi cấp cứu rồi”, rồi lục soát và chiếm đoạt được một khối tài sản bao gồm: tiên, đồng hồ, điện thoại, xe máy Tổng trị giá tài sản mà A và B chiếm đoạt được là 97 triệu đồng Hành vi chiếm đoạt tài sản nói trên sau đó đã bị phát giác A, B bị Tòa án xét xử về tội công nhiên chiếm đoạt tài sản theo khoản 2 Điều 172 BLHS.
Câu hỏi:
1 Tội công nhiên chiếm đoạt tài sản trong trường hợp trên là loại tội phạm gì theo phân loại tội phạm tại Điều 9 BLHS? (02 điểm)
2 Cấu thành tội phạm tội công nhiên chiếm đoạt tài sản (Điều 172 BLHS) là loại CTPP gì? Hành vi mà các đối tượng đã thực hiện trong trường hợp nêu trên thuộc trường hợp tội phạm hoàn thành, phạm tội chưa đạt? (02 điểm)
3 Vụ án trên có đồng phạm hay không? (02 điểm)
Trang 5MỤC LỤC
MỞ ĐẦU 1 NỘI DUNG 2
1 Tội công nhiên chiếm đoạt tài sản trong trường hợp trên là loại tội phạm
gì theo phân loại tội phạm tại Điều 9 BLHS? 2 2.2 Hành vi mà các đối tượng đã thực hiện trong trường hợp nêu trên thuộc trường hợp tội phạm hoàn thành, phạm tội chưa đạt? 8
3 Vụ án trên có đồng phạm không? 9 KẾT LUẬN 14
DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT
Trang 6MỞ ĐẦU
Qua hơn ba mươi năm khởi xướng, công cuộc Đổi mới do Đảng ta lãnh đạo đã thu được nhiều thành tựu to lớn Tuy nhiên, bên cạnh những thành tựu thì nhiều tệ nạn
xã hội đã và đang nảy sinh, trong đó có tình trạng vi phạm pháp luật, đặc biệt là các
vụ phạm pháp hình sự, đòi hỏi sự quan tâm, giải quyết của Nhà nước và xã hội Trong những năm gần đây, tội phạm ở Việt Nam đã có nhiều diễn biến phức tạp, với sự gia tăng không chỉ về số lượng mà còn về mức độ nghiêm trọng của các vụ
án Theo báo cáo của Chính phủ tính riêng trong năm 2023, toàn quốc tăng 18% vụ phạm tội về trật tự xã hội, tăng 12,89% số người chết, tăng 4,76% người bị thương, thiệt hại tài sản khoảng 13.252 tỷ đồng Nguyên nhân chủ yếu là do khó khăn về kinh tế - xã hội tác động đến đời sống, việc làm, thu nhập của một bộ phận nhân dân Đặc biệt nhóm tội phạm xâm phạm sở hữu (cướp, cướp giật, trộm cắp, lừa đảo,…) chiếm tỷ lệ cao trong cơ cấu tội phạm, riêng số vụ lừa đảo, chiếm đoạt tài sản là 4.290, tăng 61,52%; số đối tượng lừa đảo, chiếm đoạt tài sản là 3.032, tăng 31,03% so với năm trước Có thể thấy tình hình tội phạm nói chung, đặc biệt là các1
tội phạm xâm phạm sở hữu, đang có những diễn biến phức tạp, gây ra hậu quả lớn cho xã hội Một trong những tội phạm đó là tội công nhiên chiếm đoạt tài sản, không chỉ về số lượng tăng lên mà còn về đối tượng phạm tội và các phương thức, thủ đoạn tinh vi hơn, ngày càng gây nguy hiểm cho xã hội Tình trạng này đã và đang đặt ra nhiều thách thức đối với các cơ quan tiến hành tố tụng và những người tham gia vào việc điều tra, truy tố, và xét xử, cũng như trong công tác phòng ngừa, đấu tranh, và phòng chống tội phạm Việc nghiên cứu sâu sắc về tội công nhiên chiếm đoạt tài sản trong pháp luật hình sự Việt Nam sẽ góp phần vào công tác phòng ngừa và đấu tranh, từ đó tìm ra những giải pháp hiệu quả nhằm giảm thiểu tác động tiêu cực tới xã hội Sau đây nhóm 2 sẽ đi sâu vào phân tích nội dung, đặc
1
https://baodautu.vn/nam-2023-so-vu-lua-dao-chiem-doat-tai-san-tang-6152-d201112.html
Trang 7điểm, cơ sở pháp lý cấu thành tội công nhiên chiếm đoạt tài sản bằng việc trả lời các câu hỏi đặt ra từ tình huống đã nêu của đề bài
NỘI DUNG
1 Tội công nhiên chiếm đoạt tài sản trong trường hợp trên là loại tội phạm
gì theo phân loại tội phạm tại Điều 9 BLHS?
Khái quát chung:
Theo điều 8 BLHS năm 2015:
“ Tội phạm là hành vi nguy hiểm cho xã hội được quy định trong Bộ luật hình sự,
do người có năng lực trách nhiệm hình sự hoặc pháp nhân thương mại thực hiện một cách cố ý hoặc vô ý, xâm phạm độc lập, chủ quyền, thống nhất, toàn vẹn lãnh thổ Tổ quốc, xâm phạm chế độ chính trị, chế độ kinh tế, nền văn hóa, quốc phòng,
an ninh, trật tự, an toàn xã hội, quyền, lợi ích hợp pháp của tổ chức, xâm phạm quyền con người, quyền, lợi ích hợp pháp của công dân, xâm phạm những lĩnh vực khác của trật tự pháp luật xã hội chủ nghĩa mà theo quy định của Bộ luật này phải
bị xử lý hình sự.”
Quan hệ sở hữu tài sản là một dạng của quan hệ tuyệt đối tức là chủ thể mang quyền được xác định, các chủ thể còn lại đều là chủ thể mang nghĩa vụ Quan hệ sở hữu thể hiện việc chủ sở hữu có đầy đủ các quyền để chiếm hữu, sử dụng và định đoạt tài sản của mình Các chủ thể còn lại đều phải có nghĩa vụ tôn trọng việc thực hiện quyền của chủ sở hữu Tuy nhiên, chủ sở hữu cũng phải tuân thủ giới hạn2
quyền sở hữu của mình và được Bộ luật Dân sự năm 2015 ghi nhận tại khoản 2 Điều 160
“Điều 105 BLDS 2015 Tài sản
1 Tài sản là vật, tiền, giấy tờ có giá và quyền tài sản
2 Tài sản bao gồm bất động sản và động sản Bất động sản và động sản có thể là tài sản hiện có và tài sản hình thành trong tương lai.”
2 https://luatminhkhue.vn/quan-he-tai-san-la-gi.aspx#3-quan-he-so-huu-tai-san
Trang 8“Điều 158 BLDS 2015 Quyền sở hữu
Quyền sở hữu bao gồm quyền chiếm hữu, quyền sử dụng và quyền định đoạt tài sản của chủ sở hữu theo quy định của luật.”
“Điều 160 BLDS 2015: Nguyên tắc xác lập, thực hiện quyền sở hữu, quyền khác đối với tài sản
Quyền sở hữu, quyền khác đối với tài sản được xác lập, thực hiện trong trường hợp
Bộ luật này, luật khác có liên quan quy định.”
Cơ sở pháp lý: Điều 132, 12 Bộ luật Hình sự 2015
Hành vi của A và B là nguy hiểm cho xã hội, cụ thể là lợi dụng lúc ông K đang nằm bất động trên đoạn đường vắng, A và B có dấu hiệu gian dối và công nhiên chiếm đoạt tài sản của ông K là tiền, đồng hồ, điện thoại, xe máy Tổng giá trị tài sản mà A và B chiếm đoạt được là 97 triệu đồng
Hành vi trái pháp luật hay còn gọi là hành vi nguy hiểm cho xã hội là hành vi trái với các yêu cầu của pháp luật, nó gây ra hoặc đe doạ gây ra những hậu quả nguy hiểm cho xã hội
“Điều 132 Bộ luật Hình sự 2015
Người nào thấy người khác đang trong tình trạng nguy hiểm đến tính mạng, tuy có điều kiện mà không cứu dẫn đến hậu quả người đó chết, thì bị phạt cảnh cáo, phạt cải tạo không giam giữ đến 02 năm hoặc phạt tù từ 03 tháng đến 02 năm.”
Ở đây K bị tai nạn, A lập tức bàn với B chiếm đoạt tài sản của ông K
A và B có năng lực chịu trách nhiệm hình sự (đủ tuổi, không bị mất khả năng nhận thức và làm chủ hành vi) Khi nhận thức rõ ông K bị tai nạn nên không có khả năng bảo vệ tài sản của mình, hai người có sự phối hợp, bàn bạc để lấy tài sản của K Khi K ú ớ hai người tiếp tục chủ động lừa dối rằng đã gọi cấp cứu, bảo ông nằm yên, lục soát để lấy những đồ vật có giá trị
A(19 tuổi), B (15 tuổi), căn cứ vào Điều 12 BLHS năm 2015 quy định:
“Điều 12 Tuổi chịu trách nhiệm hình sự
1 Người từ đủ 16 tuổi trở lên phải chịu trách nhiệm hình sự về mọi tội phạm.
Trang 92 Người từ đủ 14 tuổi trở lên, nhưng chưa đủ 16 tuổi phải chịu trách nhiệm hình
sự về tội phạm rất nghiêm trọng do cố ý hoặc tội phạm đặc biệt nghiêm trọng.”
- Xâm phạm tới quan hệ sở hữu, tức quyền sở hữu tài sản của ông K
- Được BLHS quy định tại Điều 172 BLHS năm 2015, sửa đổi bổ sung năm 2017
Tội công nhiên chiếm đoạt tài sản trong trường hợp trên là loại tội phạm Nghiêm trọng theo quy định tại điểm b khoản 1 Điều 9
Cơ sở pháp lý: điểm b khoản 1 Điều 9, khoản 2 Điều 172 Bộ luật hình sự năm
2015, sửa đổi bổ sung năm 2017
Dấu hiệu hành vi phạm tội:
- Là hành vi chiếm đoạt tài sản Hành vi chiếm đoạt tài sản
- Dấu hiệu công nhiên: hành vi chiếm đoạt tài sản có tính chất khai Những hành vi này xảy ra trong hoàn cảnh người chủ tài sản không có điều kiện ngăn cản Người phạm tội không cần và không có ý định sử dụng thủ đoạt khác để đối phó với chủ tài sản Người phạm tội không dùng vũ lực, không đe doạ dùng vũ lực, không uy hiếp tinh thần cũng như không nhanh chóng chiếm đoạt và nhanh chóng lẩn tránh
Dấu hiệu phân biệt tội công nhiên chiếm đoạt tài sản với hành vi chiếm đoạt tài sản: (Công nhiên cấu thành tội công nhiên khi)
- Tài sản bị chiếm đoạt có giá trị từ 02 triệu đồng trở lên;
- Đã bị xử phạt hành chính về hành vi chiếm đoạt tài sản;
- Đã bị kết án về tội chiếm đoạt tài sản hoặc về tội được quy định tại Điều 290 và chưa được xoá án tích;
- Gây ảnh hưởng xấu đến an ninh, trật tự an toàn xã hội;
- Tài sản là phương tiện kiếm sống chính của người bị hại và gia đình của họ
Căn cứ pháp lý: Khoản 2 Điều 172, Điểm b Khoản 1 Điều 9 BLHS năm 2015, sửa
đổi bổ sung năm 2017
Trang 10“Điều 172 Tội công nhiên chiếm đoạt tài sản
2, Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 02 năm đến
07 năm:
a) Chiếm đoạt tài sản trị giá từ 50.000.000 đồng đến dưới 200.000.000 đồng; b) Hành hung để tẩu thoát;
c) Tái phạm nguy hiểm;
d) Chiếm đoạt tài sản là hàng cứu trợ;”
“Điều 9 BLHS năm 2015 Phân loại loại tội phạm
Căn cứ vào tính chất và mức độ nguy hiểm cho xã hội của hành vi phạm tội được quy định trong Bộ luật này, tội phạm được phân thành 4 loại sau đây:
1 Tội phạm ít nghiêm trọng là tội phạm có tính chất và mức độ nguy hiểm cho xã hội không lớn mà mức cao nhất của khung hình phạt do Bộ luật này quy định đối với tội ấy là phạt tiền, phạt cải tạo không giam giữ hoặc phạt tù đến 03 năm;
2 Tội phạm nghiêm trọng là tội phạm có tính chất và mức độ nguy hiểm cho xã hội lớn mà mức cao nhất của khung hình phạt do Bộ luật này quy định đối với tội ấy là
từ trên 03 năm đến 07 năm tù;
3 Tội phạm rất nghiêm trọng là tội phạm có tính chất và mức độ nguy hiểm cho xã hội rất lớn mà mức cao nhất của khung hình phạt do Bộ luật này quy định đối với tội ấy là từ trên 07 năm đến 15 năm tù;
4 Tội phạm đặc biệt nghiêm trọng là tội phạm có tính chất và mức độ nguy hiểm cho xã hội đặc biệt lớn mà mức cao nhất của khung hình phạt do Bộ luật này quy định đối với tội ấy là từ trên 15 năm đến 20 năm tù, tù chung thân hoặc tử hình.”
Căn cứ thực tế: A và B đã có hành vi lợi dụng tình trạng của ông K là không thể
phản kháng, chống cự (nằm bất động) để thực hiện hành vi chiếm đoạt tài sản trị giá 97.000.000 VND (bằng chữ: Chín mươi bảy triệu đồng)
Trang 11Lập luận: Trong trường hợp trên A và B đã có hành vi công nhiên chiếm đoạt tài
sản, cụ thể là lợi dụng ông K đang trong trình trạng không thể chống cự, thông qua thông tin “ông K nằm bất động”, số tài sản chiếm đoạt lên tới 97 triệu đồng
Kết luận:
Trong trường hợp trên A, B bị truy cứu trách nhiệm hình sự theo khoản 2 Điều 172 BLHS 2015 có khung hình phạt từ 02 năm đến 07 năm tù Dựa vào mức cao nhất
của khung hình phát là 07 năm tù, đối chiếu với quy định tại điểm b khoản 1 Điều 9
BLHS 2015 thì tội phạm mà A và B thực hiện là tội phạm nghiêm trọng.
2.1 Cấu thành tội phạm tội công nhiên chiếm đoạt tài sản (Điều 172 BLHS) là loại CTPP gì?
CTTP của tội công nhiên chiếm đoạt tài sản là CTTP tăng nặng, vật chất Cấu thành tội phạm: là tổng hợp những dấu hiệu chung có tính đặc trưng cho tội
phạm cụ thể được quy định trong luật hình sự CTTP được coi là khái niệm pháp
lý, là sự mô tả tội phạm cụ thể trong luật hình sự
Ý nghĩa của CTTP: nhằm phân hóa trách nhiệm hình sự, là cơ sở để đánh giá tình
hình tội phạm, có tác dụng định tội cho tội phạm và để phân biệt tội phạm này với tội phạm khác
Phân loại CTTP:
- Dựa vào tiêu chí tính chất và mức độ nguy hiểm cho xã hội của hành vi phạm tội,
có thể chia làm 3 loại cấu thành tội phạm: cấu thành tội phạm cơ bản, cấu thành tội phạm tăng nặng, cấu thành tội phạm giảm nhẹ
- Dựa vào đặc điểm về cấu trúc của cấu thành tội phạm, chúng ta có cấu thành tội phạm hình thức, cấu thành tội phạm vật chất và cấu thành tội phạm cắt xén, cụ thể: Tóm lại, mặc dù phân loại CTTP là vấn đề phức tạp và cho đến nay vẫn còn tồn tại nhiều quan điểm khác nhau nhưng những phân tích sơ bộ nêu trên cho thấy trong nhiều trường hợp việc không thống nhất trong quan điểm phân loại CTTP cũng như trong việc xác định bản chất của CTTP cụ thể và mối quan hệ của các loại CTTP
Trang 12được phân chia theo cùng một tiêu chí có thể dẫn đến hiện tượng không thống nhất khi xác định vấn đề trách nhiệm hình sự Vì vậy, tiếp tục nghiên cứu về CTTP là một trong những công việc cần thiết tạo cơ sở lí luận cho việc xác định trách nhiệm hình sự trong những trường hợp cụ thể
Căn cứ pháp lý: Điều 172 BLHS năm 2015, sửa đổi, bổ sung năm 2017.
“Điều 172 Tội công nhiên chiếm đoạt tài sản
1 Người nào công nhiên chiếm đoạt tài sản của người khác trị giá từ 2.000.000 đồng đến dưới 50.000.000 đồng hoặc dưới 2.000.000 đồng nhưng thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt cải tạo không giam giữ đến 03 năm hoặc phạt
tù từ 06 tháng đến 03 năm:
a) Đã bị xử phạt vi phạm hành chính về hành vi chiếm đoạt tài sản mà còn vi phạm;
b) Đã bị kết án về tội này hoặc về một trong các tội quy định tại các điều 168, 169,
170, 171, 173, 174, 175 và 290 của Bộ luật này, chưa được xóa án tích mà còn vi phạm;
c) Gây ảnh hưởng xấu đến an ninh, trật tự, an toàn xã hội;
d) Tài sản là phương tiện kiếm sống chính của người bị hại và gia đình họ.
…2 Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 02 năm đến 07 năm:
a) Chiếm đoạt tài sản trị giá từ 50.000.000 đồng đến dưới 200.000.000 đồng; b) Hành hung để tẩu thoát;
c) Tái phạm nguy hiểm;
d) Chiếm đoạt tài sản là hàng cứu trợ;”
Căn cứ thực tế: A và B trên thực tế đã thực hiện hành vi chiếm đoạt và chiếm đoạt
được tài sản
Lập luận: Trong trường hợp trên A và B đã thực hiện hành vi chiếm đoạt tài sản
của ông K cụ thể là tiền, đồng hồ, điện thoại, xe máy, với tổng trị giá tài sản là 97 triệu đồng và bị Tòa án xét xử theo khoản 1, Điều 172 với tình tiết tăng nặng là
Trang 13theo điểm a khoản 2 Điều 172, chiếm đoạt tài sản từ 50 tới dưới 200 triệu đồng (phỏng đoán A và B không vi phạm các tình tiết như tái phạm nguy hiểm…) Mặt khác căn cứ theo khoản 1 Điều 172 mô tả tội công nhiên chiếm đoạt tài sản là sẽ được xác định khi mà chủ thể thực hiện việc chiếm đoạt từ 02 triệu trở lên, tức đòi hỏi phải chiếm đoạt một số tiền nhất định thì mới bị truy cứu trách nhiệm hình sự (trừ trường hợp đã bị xử phạt vi phạm hành chính mà còn vi phạm, đã bị kết án về tội này hoặc một trong các tội quy định tại điểm b khoản 1 mà chưa được xóa án tích, nhưng lại vi phạm…)
Kết luận: Cấu thành tội phạm tội công nhiên chiếm đoạt tài sản là CTTT tăng nặng
và thuộc CTTP vật chất
2.2 Hành vi mà các đối tượng đã thực hiện trong trường hợp nêu trên thuộc trường hợp tội phạm hoàn thành, phạm tội chưa đạt?
Hành vi mà các đối tượng thực hiện trong trường hợp nêu trên thuộc trường hợp tội phạm hoàn thành
Tội phạm hoàn thành là trường hợp hành vi phạm tội đã thoả mãn tất cả các dấu hiệu được mô tả trong CTTP Thời điểm tội phạm hoàn thành không phụ thuộc vào việc người phạm tội đã đạt được mục đích của mình hay chưa
Căn cứ pháp lý: Điều 15, 172 BLHS 2015
“Điều 15 Phạm tội chưa đạt
Phạm tội chưa đạt là cố ý thực hiện tội phạm nhưng không thực hiện được đến cùng vì những nguyên nhân ngoài ý muốn chủ quan Người phạm tội chưa đạt phải chịu trách nhiệm hình sự về tội phạm chưa đạt.”
Vì trong tình huống nêu trên, hành vi mà A và B đã thực hiện đầy đủ những dấu hiệu được quy định trong cấu thành tội phạm của tội công nhiên chiếm đoạt tài sản
“Điều 172 Tội công nhiên chiếm đoạt tài sản
Trong CTTP được quy định tại Điều 172, các dấu hiệu được quy định bao gồm: