Lợi dụng chức vụ, quyền hạn chiếm đoạt tài sản của Nhà nước mà mình có trách nhiệm quản lý có giá trị từ 2 triệu đồng trở lên là hành vi chỉ cấu thành Tội tham ô tài sản Điều 353 BLHS...
Trang 1TRƯỜNG ĐẠI HỌC LUẬT THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH
BÀI THẢO LUẬN MÔN LUẬT HÌNH SỰ - PHẦN CÁC TỘI PHẠM
Buổi thảo luận 11 (Cụm 4) Lớp: HC47.4
GIẢNG VIÊN: Th.S Trần Văn Thượng
Nhóm 2:
Nguyễn Thị Thùy Trang : 2253801014187
Phạm Đỗ Thùy Trang : 2253801014188
Phan Thị Thùy Trang : 2253801014190
Trần Thị Trang : 2253801014191
Khưu Xuân Trúc : 2253801014198
Trương Xuân Xanh : 2253801014229
Trang 2MỤC LỤC
Trang
NHẬN ĐỊNH 1
31 Mọi hành vi phạm tội do người có chức vụ,quyền hạn thực hiện đều cấu thành các tội phạm về chức vụ,quyền hạn thực hiện (Chương XXIII BLHS) .1
32 Lợi dụng chức vụ, quyền hạn chiếm đoạt tài sản của Nhà nước mà mình có trách nhiệm quản lý có giá trị từ 2 triệu đồng trở lên là hành vi chỉ cấu thành Tội tham ô tài sản (Điều 353 BLHS) 1
33 Hành vi lợi dụng chức vụ, quyền hạn, trực tiếp hoặc qua trung gian nhận tiền, tài sản có giá trị từ 2 triệu đồng trở lên chỉ cấu thành Tội nhận hối lộ (Điều 354 BLHS) 2
34 Tội lạm dụng chức vụ, quyền hạn chiếm đoạt tài sản (Điều 355 BLHS) có thể được thực hiện dưới mọi hình thức chiếm đoạt 2
37 Hành vi nhận tiền từ 2 triệu đồng trở lên để dùng ảnh hưởng của mình thúc đẩy người có chức vụ, quyền hạn làm một việc không được phép làm thì chỉ cấu thành Tội lợi dụng ảnh hưởng đối với người có chức vụ, quyền hạn để trục lợi (Điều 366 BLHS) 3
BÀI TẬP 4
Bài tập 27: 4
Bài tập 29: 5
Bài tập 32: 6
Bài tập 34: 7
Trang 3NHẬN ĐỊNH
31 Mọi hành vi phạm tội do người có chức vụ,quyền hạn thực hiện đều cấu thành các tội phạm về chức vụ,quyền hạn thực hiện ( Chương XXIII BLHS).
Nhận định sai
Nếu hành vi phạm tội do người có chức vụ quyền hạn thực hiện thỏa mãn
đủ những cấu thành về các tội thuộc chương này thì mới cấu thành các tội phạm về chức vụ quyền hạn thực hiện.Còn nếu tác động vào khách thể khác và thõa mãn cấu thành của các tội đó thì sẽ phạm tội tương ứng với các tội đó mà không phải các tội phạm về chức vụ
32 Lợi dụng chức vụ quyền hạn chiếm đoạt tài sản của Nhà nước mà mình có trách nhiệm quản lý có giá trị từ 2 triệu đồng trở lên là hành
vi chỉ cấu thành Tội tham ô tài sản (Điều 353 BLHS).
Nhận định sai
Hành vi này chỉ cấu thành Tội tham ô tài sản nếu thuộc vào các trường hợp tại điểm a, điểm b khoản 1 Điều này
Ngoài ra, trường hợp người lợi dụng chức vụ quyền hạn chiếm đoạt tài sản của Nhà nước mà mình có trách nhiệm quản lý có giá trị từ 2 triệu đồng trở lên mà tài sản đó là vũ khí quân dụng thì sẽ cấu thành Tội chiếm đoạt vũ khí quân dụng (Điều 304)
Trường hợp người lợi dụng chức vụ quyền hạn chiếm đoạt tài sản của Nhà nước mà mình có trách nhiệm quản lý có giá trị từ 2 triệu đồng trở lên mà tài sản đó là ma túy thì sẽ cấu thành Tội chiếm đoạt chất ma túy (Điều 252)
CSPL: Điều 252, Điều 304, điểm a, b khoản 1 Điều 353 BLHS 2015
Trang 433 Hành vi lợi dụng chức vụ, quyền hạn, trực tiếp hoặc qua trung gian nhận tiền, tài sản có giá trị từ 2 triệu đồng trở lên chỉ cấu thành Tội nhận hối lộ (Điều 354 BLHS).
Nhận định sai
Giải thích: Hành vi lợi dụng chức vụ, quyền hạn, trực tiếp hoặc qua trung gian nhận tiền, tài sản có giá trị từ 2 triệu đồng trở lên còn có thể cấu thành tội khác ngoài Tội nhận hối lộ theo Điều 354 BLHS nếu đủ các dấu hiệu định tội Trong trường hợp một người lợi dụng chức vụ, quyền hạn của mình trực tiếp hoặc qua trung gian nhận tiền, tài sản có giá trị từ 2 triệu đồng trở lên để dùng sức ảnh hưởng của mình thúc đẩy người có chức vụ, quyền hạn làm hoặc không làm một việc thuộc trách nhiệm hoặc liên quan trực tiếp đến công việc của họ hoặc làm một việc không được phép làm thì phạm tội Lợi dụng chức vụ, quyền hạn gây ảnh hưởng đối với người khác để trục lợi theo Điều 358 BLHS 2015
CSPL: Điều 354 và 358 BLHS 2015
34 Tội lạm dụng chức vụ, quyền hạn chiếm đoạt tài sản (Điều 355 BLHS) có thể được thực hiện dưới mọi hình thức chiếm đoạt.
Nhận định: Sai
Phân tích:
Khách quan:
Hành vi khách quan của tội này là lợi dụng chức vụ và quyền hạn để vi phạm, không tuân thủ hoặc thực hiện không đúng theo công vụ
Hậu quả của hành vi tội phạm này mang tính nguy hiểm cho xã hội và được xem là dấu hiệu pháp lý bắt buộc trong việc xác định tội phạm
Chủ quan:
Lỗi cố ý trực tiếp
Trang 5Động cơ phạm tội là động cơ vụ lợi hoặc động cơ cá nhân khác, động cơ
là dấu hiệu bắt buộc
Chủ thể:
Là người từ 16 tuổi trở lên, có năng lực trách nhiệm hình sự và có dấu hiệu chủ thể đặc biệt
Người phạm tội của tội này là người có chức vụ, quyền hạn theo quy định của điều 352 Bộ luật hình sự 2015
Khách thể:
Xâm phạm đến quan hệ xã hội bảo đảm cho sự hoạt động đúng đắn của
cơ quan, tổ chức nhà nước, tổ chức chính trị, tổ chức chính trị-xã hội, đồng thời xâm phạm đến quyền và lợi ích hợp pháp của cơ quan, tổ chức
và công dân
37 Hành vi nhận tiền từ 2 triệu đồng trở lên để dùng ảnh hưởng của mình thúc đẩy người có chức vụ, quyền hạn làm một việc không được phép làm thì chỉ cấu thành Tội lợi dụng ảnh hưởng đối với người có chức vụ, quyền hạn để trục lợi (Điều 366 BLHS).
Nhân định sai
Giải thích:
Cơ sở pháp lý: Điều 366, Điều 358 BLHS 2015
Để cấu thành nên tội lợi dụng ảnh hưởng đối với người có chức vụ, quyền hạn để trục lợi theo Điều 366 BLHS thì chủ thể của hành vi nhận tiền từ 2 triệu đồng trở lên để dùng ảnh hưởng của mình thúc đẩy người có chức
vụ, quyền hạn làm hoặc không làm một việc thuộc trách nhiệm của họ hoặc làm một việc không được phép làm ở đây là chủ thể thường Nếu chủ thể là người có chức vụ, quyền hạn mà lại lợi dụng chức vụ quyền hạn của mình thực hiện hành vi nhận tiền từ 2 triệu đồng trở lên để
Trang 6dùng ảnh hưởng của mình thúc đẩy người có chức vụ, quyền hạn làm hoặc không làm một việc thuộc trách nhiệm hoặc liên quan trực tiếp đến công việc của họ Ngoài ra, nếu chủ thể có chức vụ, quyền hạn này chỉ đạo, ép buộc người có chức vụ, quyền hạn khác làm một việc không được phép làm thì sẽ cấu thành nên tội lợi dụng chức vụ quyền hạn gây ảnh hưởng đến người khác để trục lợi theo Điều 358 BLHS
BÀI TẬP
Bài tập 27
A là kế toán trưởng của một công ty tư nhân Là một người có năng lực trong nghiệp vụ và năng nổ nên A giúp cho chủ doanh nghiệp được nhiều việc và được tin dùng Nhân một chuyến đi nước ngoài để thăm dò mở rộng thị trường, giám đốc công ty đã giao cho A nhiệm vụ thanh lý một
số hợp đồng tới hạn và thu tiền về cho công ty Sau khi thu được 300 triệu đồng tiền hàng do thanh lý hợp đồng, A bỏ trốn cùng với số tiền trên
Anh (chị) hãy xác định tội danh trong vụ án này và giải thích tại sao?
Trả lời:
A phạm Tội tham ô tài sản được quy định tại Điều 353 BLHS 2015 Hành vi của A đã thỏa mãn các dấu hiệu pháp lý của Tội tham ô tài sản điều 353 BLHS 2015 như sau:
Khách thể: Hoạt động đúng đắn của Nhà nước,cơ quan, tổ chức doanh nghiệp (trong hoặc ngoài nhà nước), quyền sở hữu về tài sản của cơ quan tổ chức, cá nhân
Hành vi: A được công ty giao cho nhiệm vụ thanh lí một số hợp đồng tới hạn và thu tiền về cho công ty (A có trách nhiệm quản lý) nhưng sau khi
Trang 7thu được 300 triệu thì A đã bỏ trốn cùng với số tiền trên (hành vi chiếm đoạt)
Hậu quả: Chiếm đoạt 300 triệu đồng
Chủ thể: A là kế toán trưởng là người có chức vụ quyền hạn và có đủ NLTNHS
Chủ quan: Lỗi cố ý trực tiếp
Động cơ phạm tội: Vì vụ lợi
Bài tập 29
Lợi dụng cương vị công tác là cán bộ địa chính xã X, A đã thu của 14 người dân trong xã với số tiền 92 triệu đồng để làm giấy chứng nhận quyền sử dụng đất Khi thu tiền, A thông báo với người dân đó là số tiền nộp thuế chuyển mục đích sử dụng đất Nhưng thực tế số tiền nộp thuế chỉ là 56 triệu đồng Số tiền còn lại A chiếm đoạt để tiêu xài cá nhân
Anh (chị) hãy xác định hành vi của A có phạm tội không? Nếu có thì phạm tội gì? Tại sao?
Trả lời:
A phạm Tội lạm dụng chức vụ, quyền hạn chiếm đoạt tài sản (Điều 355 BLHS)
Khách thể: Xâm phạm đến hoạt động đúng đắn của cơ quan, tố chức; làm cho cơ quan, tổ chức mất uy tín, mất lòng tin của nhân dân vào chính quyền
Đối tượng tác động: Tài sản của 14 người dân xã X
Chủ thể: A là cán bộ địa chính xã X, chủ thể đặc biệt, người có chức
vụ quyền hạn
Trang 8Hành vi: A đã thu tiền của người dân trong xã với số tiền 92 triệu đồng đề làm giấy chứng nhận quyền sử dụng đất và thông báo với người dân đó là
số tiền nộp thuế chuyển mục đích sử dụng đất Thức tế số tiền nộp thuế chỉ là 56 triệu đồng, số tiền còn lại A chiếm đoạt để tiêu xài cá nhân Hậu quả: Gây thiệt hại về tài sản cho 14 người dân
Mối quan hệ nhân quả: Hành vi của A là nguyên nhân trực tiếp gây ra thiệt hại về tài sản cho 14 người dân xã X
Chủ quan: Lỗi cố ý trực tiếp
Bài tập 32
A là chủ tịch Hội Cựu chiến binh xã X Nhiều hộ dân đã nhờ A trả tiền vay vốn trước thời hạn cho Ngân hàng Chính sách Xã hội chi nhánh huyện Y Sau khi nhận tiền, A không trả ngân hàng mà dùng để đánh bạc, chiếm đoạt của 13 hộ dân số tiền 173 triệu đồng
Anh (chị) hãy xác định hành vi của A có phạm tội không? Nếu có thì phạm tội gì? Tại sao?
Trả lời:
A phạm Tội lạm dụng tín nhiệm chiếm đoạt tài sản (Điều 175 BLHS)
Khách thể: Xâm phạm đến quyền sở hữu tài sản của cá nhân Đối tượng tác động: Tài sản của 13 hộ dân xã X
Chủ thể: A là chủ tịch Hội Cựu chiến binh, chủ thể đặc biệt, người có chức vụ quyền hạn, có đủ năng lực chịu TNHS
Hành vi: A đã nhận 173 triệu đồng của 13 hộ dân nhờ nhưng không dùng
để trả tiền vay vốn trước thời hạn cho Ngân hàng mà dùng để đánh bạc Hậu quả: Gây thiệt hại về tài sản cho 13 hộ dân
Trang 9Mối quan hệ nhân quả: Hành vi của A là nguyên nhân trực tiếp gây ra thiệt hại về tài sản cho 13 hộ dân
Chủ quan: Lỗi cố ý
Bài tập 34
A là điều tra viên của Phòng Cảnh sát hình sự thuộc Công an tỉnh B là người đang bị truy tố về tội buôn lậu Biết A là điều tra viên nên B nhờ A giúp cho hồ sơ của B nhẹ tội A nhận lời và đến gặp trưởng phòng điều tra để nhờ vả nhưng bị từ chối A vẫn gặp B và nói dối rằng đã lo xong và yêu cầu đưa 20 triệu đồng để A đi “chạy” giùm B đưa cho A đủ số tiền như đã được yêu cầu Sau một thời gian, không thấy yêu cầu của mình được thực hiện, B đòi trả tiền lại, nhưng A không trả Vụ việc bị phát giác
Anh (chị) hãy xác định tội danh trong vụ án này và giải thích tại sao?
Trả lời:
Đối tượng A: A phạm tội lừa đảo chiếm đoạt tài sản tại Điều 174
BLHS 2015 (trị giá trên 2 triệu đồng) vì các dấu hiệu cấu thành tội phạm sau:
Chủ thể: A là người có chức vụ quyền hạn, đủ tuổi chịu trách nhiệm hình sự và có đẩy đủ năng lực chịu trách nhiệm hình sự
Chủ thể của quan hệ xã hội: ông B
Nội dung của quan hệ xã hội: xâm phạm đến hoạt động đúng đắn của cơ quan, tổ chức, uy tín của phòng cảnh sát hình sự thuộc Công an tỉnh, đồng thời gây thiệt hại về tài sản, xâm phạm quyền sở hữu tài sản của người khác
Đối tượng tác động của quan hệ xã hội: tài sản của B cụ thể là 20 triệu
Trang 10 Khách quan:
Hành vi: A lạm dụng chức danh điều tra viên nhằm lừa dối rằng mình đã
lo xong việc làm hồ sơ của B nhẹ tội nhưng trên thực tế A không làm được, khiến cho B tin vào chức vụ, quyền hạn đó mà tự nguyện trao tài sản là 20 triệu đồng cho A
Hậu quả: A không thực hiện theo yêu cầu của B nhưng vẫn lấy số tiền trị giá 20 triệu
Mối quan hệ nhân quả giữa hành vi và hậu quả: Hành vi của A là nguyên nhân trực tiếp dẫn đến B mất 20 triệu do hành vi lợi dụng chức danh như một phương tiện để đưa ra thông tin không đúng sự thật làm B tự nguyện giao tài sản là 20 triệu đồng
Lỗi: cố ý trực tiếp A phạm lỗi cố ý trực tiếp A biết rõ hành vi của mình
là hành vi trái pháp luật, là lừa gạt người khác để trục lợi nhưng vẫn thực hiện
Mục đích: lừa gạt B nhằm khiến B tin tưởng để giao 20 triệu đồng cho mình
Đối tượng B: B phạm tội đưa hối lộ theo Điều 364 BLHS 2015 (đưa
tiền trị giá trên 2 triệu đồng) vì các dấu hiệu cấu thành tội phạm như sau:
Chủ thể: B đủ tuổi chịu trách nhiệm hình sự, có đẩy đủ năng lực chịu trách nhiệm hình sự
Chủ thể của quan hệ xã hội: ông A
Trang 11Nội dung của quan hệ xã hội: xâm phạm hoạt động điều tra của Phòng cảnh sát hình sự, xâm phạm trật tự quản lý nhà nước của Phòng cảnh sát hình sự nơi A làm việc
Đối tượng tác động của quan hệ xã hội: hồ sơ của B nhẹ tội, tội trạng về tội buôn lậu của B sẽ nhẹ đi
Hành vi: B đã có hành vi đưa cho người có chức vụ, quyền hạn là ông A (điều tra viên của Phòng cảnh sát hình sự thuộc Công an tỉnh) số tiền là
20 triệu đồng vì tin lời A đã giúp cho hồ sơ về tội buôn lậu của B được giảm nhẹ
Hậu quả: A nhận tiền hối lộ dù không thực hiện theo yêu cầu của B nhưng vụ việc đã khiến cho uy tín, danh dự của của Phòng cảnh sát thuộc Công an tỉnh
Mối quan hệ nhân quả giữa hành vi và hậu quả: hành vi của B là nguyên nhân gián tiếp để điều tra viên A nhận hối lộ Từ đó B gián tiếp làm mất
uy tín, danh dự, làm ảnh hưởng đến trật tự quản lý chung của Phòng cảnh sát hình sự thuộc Công an tỉnh nơi A làm việc
Lỗi: B phạm lỗi cố ý trực tiếp khi biết A là điều tra viên và nhờ A (điều tra viên của Phòng cảnh sát hình sự thuộc Công an tỉnh) xin làm giúp hồ
sơ của B nhẹ tội
Mục đích: B muốn hồ sơ về tội buôn lậu của mình sẽ nhẹ đi