1. Trang chủ
  2. » Giáo Dục - Đào Tạo

Tỉ lệ sử dụng Đồ uống chứa caffeine và các yếu tố liên quan của sinh viên y học dự phòng tại Đại học y dược thành phố hồ chí minh

44 48 0
Tài liệu đã được kiểm tra trùng lặp

Đang tải... (xem toàn văn)

Tài liệu hạn chế xem trước, để xem đầy đủ mời bạn chọn Tải xuống

THÔNG TIN TÀI LIỆU

Thông tin cơ bản

Tiêu đề Tỉ lệ Sử Dụng Đồ Uống Chứa Caffeine Và Các Yếu Tố Liên Quan Của Sinh Viên Y Học Dự Phòng Tại Đại Học Y Dược Thành Phố Hồ Chí Minh
Trường học Đại học Y Dược Thành phố Hồ Chí Minh
Chuyên ngành Y học dự phòng
Thể loại báo cáo
Năm xuất bản 2020
Thành phố Thành phố Hồ Chí Minh
Định dạng
Số trang 44
Dung lượng 388,82 KB

Nội dung

ĐẠI HỌC Y DƯỢC THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINHKHOA Y TẾ CÔNG CỘNG BỘ MÔN NGHIÊN CỨU ĐỊNH LƯỢNG TỈ LỆ SỬ DỤNG ĐỒ UỐNG CHỨA CAFFEINE VÀ CÁC YẾU TỐ LIÊN QUAN CỦA SINH VIÊN Y HỌC DỰ PHÒNG TẠI ĐẠI HỌC

Trang 2

ĐẠI HỌC Y DƯỢC THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH

KHOA Y TẾ CÔNG CỘNG

BỘ MÔN NGHIÊN CỨU ĐỊNH LƯỢNG

TỈ LỆ SỬ DỤNG ĐỒ UỐNG CHỨA CAFFEINE VÀ

CÁC YẾU TỐ LIÊN QUAN CỦA SINH VIÊN Y HỌC DỰ PHÒNG

TẠI ĐẠI HỌC Y DƯỢC

THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH

NHÓM THỰC HIỆN:

LỚP:

TP HỒ CHÍ MINH - NĂM 2020

Trang 3

MỤC LỤC

Bảng 1.1 Nồng độ caffeine trong một số loại đồ uống trên thế giới [28]. 7

1.5 Tình hình sử dụng caffeine ở sinh viên và các nghiên cứu trên thế giới 8

Bảng 3.2 Tình hình sử dụng caffeine ở sinh viên Y học dự phòng Đại học Y Dược TP HCM 27

Bảng 3.3 Kiến thức thái độ của sinh viên về việc sử dụng sản phẩm chứa caffeine 28

Trang 4

Bảng 3.4 Ảnh hưởng của việc sử dụng sản phẩm chứa caffeine 28

PHỤ LỤC: Phiếu đồng ý tham gia nghiên cứu - phiếu thu thập thông tin 30

DANH MỤC BẢNG

Bảng 1.1 Nồng độ caffeine trong một số loại đồ uống trên thế giới

Bảng 1.2 Bảng tóm tắt các nghiên cứu trên thế giới

Bảng 2.1 Số lượng sinh viên chọn vào nghiên cứu (n=255)

Bảng 2.2 Bảng phân công nhiệm vụ

Bảng 2.3 Dự trù kinh phí

Bảng 3.1 Đặc điểm dân số chọn mẫu

Bảng 3.2 Tình hình sử dụng caffeine ở sinh viên Y học dự phòng Đại học Y Dược Thành phố

Hồ Chí Minh

Bảng 3.3 Kiến thức thái độ của sinh viên về việc sử dụng sản phẩm chứa caffeine

Bảng 3.4 Ảnh hưởng của việc sử dụng sản phẩm chứa caffeine

DANH MỤC BIỂU ĐỒ

Biểu đồ 2.1 Biểu đồ Gantt kế hoạch thực hiện nghiên cứu.

Trang 5

ĐẶT VẤN ĐỀ

Caffeine là chất kích thích có trong tự nhiên, được thêm vào trong thực phẩm, đồ uống vàtiêu thụ rộng rãi trên toàn cầu Tại Việt Nam, các loại đồ uống có chứa caffeine được sử dụngphổ biến trong nhiều nhóm đối tượng với nhiều hình thức đa dạng như trà, trà sữa, cà phê, nướcgiải khát, nước tăng lực Việc sử dụng các sản phẩm có chứa caffeine như một thói quen, sở thích, giaotiếp xã hội cũng như là một nét văn hóa ẩm thực [1]

Nhiều nghiên cứu đã đưa ra khuyến cáo về lượng sử dụng, các lợi ích và tác hại của caffeine.Caffeine đã được chứng minh giúp cải thiện sự tỉnh táo, tập trung, giảm mệt mỏi, tăng hiệu quảcông việc và làm giảm nguy cơ mắc một số bệnh như ung thư, đái tháo đường type 2, Parkinson và cótác dụng giảm cân [2] Tuy nhiên, theo Cục quản lý Thực phẩm và Dược phẩm Hoa Kì (FDA)khuyến cáo sử dụng trên 400mg caffeine mỗi ngày có thể gây ra mất ngủ, hốt hoảng, lo lắng,nhịp tim nhanh, tăng huyết áp, đau đầu, buồn nôn, nôn, tiêu chảy, đau dạ dày [3] Ngoài ra,nhiều nghiên cứu đã chỉ ra việc sử dụng lâu dài các loại đồ uống có chứa caffeine gây tác hại đếnsức khỏe khi sử dụng caffeine ở thanh niên về mặt thể chất và tinh thần ví dụ như đánh trống ngực, mấtngủ, giảm chất lượng giấc ngủ, đau dạ dày [4][5] Các nghiên cứu khác cho thấy nguy cơmắc bệnh tăng huyết áp và bệnh tim mạch khi sử dụng caffeine lâu dài [6][7]

Sinh viên là đối tượng sử dụng caffeine ở mức cao trên 90% trong các nghiên cứu trên thế giới[8][9][10] Tỷ lệ sử dụng sản phẩm có chứa Caffeine trong nhóm sinh viên y khoa trong một sốnghiên cứu trên thế giới lên tới 97,5% [11][12] Sinh viên y khoa là nguồn nhân lực y tế chotương lai của đất nước, đóng vai trò vô cùng quan trọng trong hệ thống chăm sóc sức khỏe củangười dân trong tương lai Giáo dục y khoa yêu cầu học tập trong thời gian dài, khối lượngmôn học nhiều, cường độ học cao bao gồm nhiều hình thức như lý thuyết, thực tập lâm sàng,làm việc nhóm, trực gác Bên cạnh đó, thi cử và việc làm thêm cũng là những áp lực khác gâycăng thẳng ở sinh viên y khoa [13] Theo các nghiên cứu ở Nam Phi các nguyên nhân sử dụng

đồ uống caffeine ở sinh viên bao gồm áp lực học tập (62, 6%), sở thích hương vị (72, 4%),

xã hội (70%) [14], một nghiên cứu khác Arab Saudi ở có kết quả lý do sử dụng là cảm thấythoải mái hơn (56%), tăng tỉnh táo buổi sáng (46%), sở thích (44, 5%), tăng sự tập trung (33%) [12].Tại Việt Nam nhóm tác giả chưa tìm thấy các nghiên cứu xác định tỷ lệ sử dụng, nguyên nhân sửdụng và đánh giá tác động của của các sản phẩm đồ uống chứa caffeine đến sức khỏe củasinh viên Đại học Y dược Thành phố Hồ Chí Minh là nơi đào tạo nhân lực y tế hàng đầu Việt Nam với

đa dạng các chuyên ngành, mỗi chuyên ngành có khối lượng kiến thức, lịch học, lịch thực tậplâm sàng khác nhau Sinh viên y khoa có khối lượng học tập cao, lịch trực dày đặc, các kì thi liên tục

và là ngành học có sinh viên theo học nhiều nhất tại Đại học Y dược Thành phố Hồ Chí Minh.Sinh viên y khoa là những nhân viên y tế tương lai đóng vai trò quan trọng trong việc chăm sóc

Trang 6

sức khỏe cho nhân dân, do đó nghiên cứu sẽ đưa ra thực trạng của vấn đề, cũng như là kì vọng để cónhững biện pháp can thiệp nâng cao sức khỏe thể chất và tinh thần ở sinh viên y khoa tại Đại học

Y dược Thành phố Hồ Chí Minh

CÂU HỎI NGHIÊN CỨU

1 Tỉ lệ sử dụng đồ uống có chứa caffeine của sinh viên y khoa tại Đại học Y Dược Thành phố

Hồ Chí Minh năm 2020 là bao nhiêu?

2 Tỉ lệ các lý do sử dụng, tác dụng phụ trong sử dụng đồ uống chứa caffeine ở sinh viên y khoatại Đại học Y Dược Thành phố Hồ Chí Minh là bao nhiêu?

MỤC TIÊU NGHIÊN CỨU

Trang 7

THÔNG TIN NỀN

TuổiGiới tínhNăm học

Trang 8

CHƯƠNG I TỔNG QUAN Y VĂN

1.1 Nguồn gốc, tác động dược lý của caffeine

Caffeine là một xanthine alkaloid được tìm thấy trong các loại thực vật khác nhau như cà phê vàhạt ca cao, lá trà và hạt kola Caffeine cũng được sản xuất tổng hợp để sử dụng như một chấtphụ gia thực phẩm và trong các dược phẩm nơi caffeine tổng hợp giống hệt với caffeine cónguồn gốc từ thực vật [15]

Sự tương tác của caffeine với cơ thể con người: caffeine được chuyển hóa ở gan và phân hủythành theophylin, theobromine và paraxanthine Một liều caffeine 200mg sẽ mất khoảng 40 giờ

để được chuyển hóa hoàn toàn, thời gian bán hủy trung bình của caffeine là 5-6 giờ [16]

1.2 Tác dụng tích cực của caffeine

Theo khuyến cáo của FDA, tiêu thụ caffeine vừa phải, dưới 400 mg/ngày sẽ có nhữngcải thiện về sự tỉnh táo, tập trung, mệt mỏi và hiệu suất trong thể thao là những lợi ích được ghi chép rõràng [17] Ngoài ra sử dụng caffeine có liên quan đến giảm cân, cải thiện dung nạp glucose vàgiảm nguy cơ mắc bệnh đái tháo đường type 2, giảm nguy cơ mắc bệnh và cải thiện các triệu chứngcủa bệnh Parkinson, giảm nguy cơ ung thư [18]

Một nghiên cứu đã xác nhận rằng kích hoạt thụ thể A1 có một số tác dụng trong hệ thốngtim mạch, bao gồm giảm nhịp tim và co bóp tâm nhĩ, và suy giảm các hoạt động kích thíchcủa catecholamine trên tim và thụ thể A2A có liên quan đến sự giãn mạch trong động mạch chủ và độngmạch vành [19]. Sự phong tỏa các thụ thể này bằng caffeine có thể góp phần vào tác dụngbảo vệ của cà phê trong bệnh tim mạch [20]

Một nghiên cứu khác đã chỉ ra cà phê chứa caffein và cà phê không chứa caffeine đều

có liên quan đến việc giảm nguy cơ mắc bệnh đái tháo đường [21]

1.3 Ảnh hưởng không mong muốn của việc sử dụng caffeine

Sử dụng caffeine như một phần của chế độ ăn uống đối với hầu hết mọi người nhưng quá nhiềucaffeine có thể tác động cho sức khỏe của bạn Tùy thuộc vào các yếu tố như trọng lượng cơ thể,loại thuốc bạn đang sử dụng và độ nhạy cảm của từng cá nhân mà có sự khác nhau từ người này sangngười khác [3]

Theo khuyến cáo của FDA, tiêu thụ quá nhiều caffeine (>400mg/ngày) có thể gây ra nhiềutriệu chứng: mất ngủ, hốt hoảng, lo lắng, nhịp tim nhanh, tăng huyết áp, đau đầu, buồn nôn, nôn,tiêu chảy, đau dạ dày Nguy cơ quá liều tăng lên khi đi kèm với nồng độ caffeine tăng lên [3]

Nhiều nghiên cứu đã đánh giá các tác dụng không mong muốn của caffeine trên đối tượngthanh thiếu niên với các tỷ lệ khác nhau Một khảo sát ở Italia cho thấy 45% sinh viên y khoa gặp

Trang 9

tác dụng bất lợi khi sử dụng sản phẩm có chứa caffeine bao gồm đánh trống ngực (35%),mất ngủ (21%), khó chịu (20%) [5] Nghiên cứu ở Austraulia được thực hiện ở những người từ 12 tuổiđến 18 tuổi, chỉ hơn một nửa số người tham gia báo cáo đã trải qua ít nhất một triệu chứng thực thể saukhi uống nước tăng lực bao gồm đánh trống ngực (41%), đau dạ dày (28%), lo lắng ( 22%), run rẩy(18%) và tim đập nhanh (16%) [4]

Sử dụng caffeine có tác động cải thiện hành vi và nhận thức sau thiếu hụt thiếu ngủ, tuy nhiêncaffeine lại gây ra các triệu chứng trên giấc ngủ bao gồm mất ngủ và gián đoạn giấc ngủ Sử dụngcaffeine vào ban đêm làm tăng sự lo lắng và mất ngủ vào những đêm tiếp theo [22] Bên cạnh đó,caffeine còn làm giảm tổng thời gian ngủ, tăng thức giấc ban đêm và buồn ngủ ban ngày [23].Caffeine có nhiều tác động lên hệ tim mạch bao gồm tăng huyết áp, tăng nhịp tim Tác động bấtlợi cấp tính của caffeine lên huyết áp bao gồm tăng cung lượng tim và giảm tưới máu não [24] Mộtthử nghiệm lâm sàng được tiến hành trên 16 tình nguyện viên cho thấy dùng 80mg caffeine làm tănghuyết áp tâm thu trung tâm và huyết áp tâm trương [25]

Tiêu thụ quá nhiều caffeine trong thời gian dài gây nhiều tác động đến hệ thần kinh trung ương

và ngoại biên như gây đau đầu, tăng tần suất đau đầu và tăng nguy cơ biến đổi đối với một số loại đauđầu nguyên phát [26] Trong trường hợp quá liều khoảng 1g, các triệu chứng độc hại bắt đầubiểu hiện, liều 2g cần nhập viện, trong khi liều cao hơn (thường là 5g trở lên) có thể gây tử vong [27].Các đặc điểm lâm sàng của nhiễm độc caffeine khác nhau bao gồm: triệu chứng tim mạch(tăng huyết áp, hạ huyết áp, nhịp tim nhanh, nhịp nhanh thất), các triệu chứng tiêu hóa (buồn nôn, nôn,đau bụng, tiêu chảy), các triệu chứng tâm lý/thần kinh (ảo tưởng, ảo giác lo lắng, kích động,kích thích, co giật, nhức đầu, phù não, hôn mê), triệu chứng chuyển hóa (hạ kali máu, hạ huyết áp,

hạ huyết áp, nhiễm toan chuyển hóa, nhiễm kiềm hô hấp, tăng đường huyết, sốt), các triệu chứng

cơ xương khớp (yếu cơ, cứng cơ, run), triệu chứng hô hấp (giảm thông khí, suy hô hấp), ù tai,chóng mặt, lợi tiểu và tử vong [27]

1.4 Nồng độ caffeine trong một số loại đồ uống

Nồng độ caffeine là khác nhau trong các loại đồ uống, sự khác nhau tùy vào nhà sản xuất vàquốc gia sản xuất

Trang 10

Bảng 1.1 Nồng độ caffeine trong một số loại đồ uống trên thế giới [28].

Cà phê đá đen

Cà phê sữa đá

5050

145107

Nước tăng lực Mountain Dew 390 55

1.5 Tình hình sử dụng caffeine ở sinh viên và các nghiên cứu trên thế giới

1.5.1 Tình hình sử dụng các thức uống chứa caffeine ở sinh viên và các nghiên cứu trên thế giới

Hiện nay việc sử dụng đồ uống có chứa caffeine là phổ biến trên toàn thế giới với nhiềuđối tượng khác nhau như trẻ vị thành niên, thanh thiếu niên, trung niên, người già Trong đó,

Trang 11

sinh viên là một trong các đối tượng sử dụng đồ uống chứa caffeine với số lượng nhiều.Các nghiên cứu trên thế giới đã cho thấy sinh viên có tỉ lệ sử dụng caffeine ở mức cao Một nghiên cứutại Hoa Kì đã cho thấy có 92% sinh viên đã tiêu thụ caffeine từ tất cả các nguồn [8] Nghiên cứu kháctại Nam Phi cho thấy có tới 94% sinh viên có sử dụng caffeine [29] Năm 2012, một nghiên cứu cắtngang mô tả trên 550 sinh viên y khoa ở Ả Rập Xê-út chỉ ra tỉ lệ sử dụng caffeine là 97,5% [33].

Từ năm 2007, tại Mỹ, cuộc nghiên cứu khảo sát cắt ngang mô tả của tác giả Brenda MMalinauskas và nhóm cộng sự bằng bảng câu hỏi khảo sát gồm 19 mục trên 496 sinh viên đại học đượckhảo sát ngẫu nhiên tại một trường đại học tiểu bang ở khu vực Trung Đại Tây Dương của Mỹ nhằmxác định mô hình tiêu thị nước tăng lực ở sinh viên đại học, mức độ phổ biến và tần suất

sử dụng nước tăng lực trong sáu tình huống: ngủ không đủ giấc, tăng năng lượng, trong khi học,lái xe trong thời gian dài, uống với rượu trong các tiệc tùng, điều trị nôn nao, và tỉ lệ tác dụng phụbất lợi khi sử dụng nước tăng lực ở những sinh viên đại học Kết quả nghiên cứu chỉ ra 51%người tham gia (n=253) dùng nhiều hơn một ly tăng lực mỗi tháng trong học kì hiện tại Phần lớnngười dùng tiêu thụ nước tăng lực khi ngủ không đủ giấc (67%), để tăng năng lượng (65%) vàuống với rượu trong khi tiệc tùng (54%) Phần lớn người dùng tiêu thụ thức uống năng lượng đểđiều trị hầu hết các tình huống mặc dù sử dụng ba hoặc nhiều hơn là một thói quen phổ biến để uốngvới rượu trong khi tiệc tùng (49%) Về tác dụng phụ, 22% cho biết họ từng bị đau đầu và 19%tim đập nhanh khi tiêu thụ nước tăng lực Nghiên cứu này đã đưa ra tỉ lệ sử dụng nước tăng lực ởsinh viên đại học của trường là khá cao và thói quen này là phổ biến, chọn mẫu ngẫu nhiên liên tục tuynhiên mẫu bị lệch do số nam tham gia nhiều hơn, chưa khảo sát kiến thức về tác dụng của caffeinetrong nước tăng lực ở đối tượng này Vì là nghiên cứu cắt ngang mô tả nên không suy luận đượcmối liên hệ nhân quả khi sử dụng nước tăng lực và các tác dụng phụ khi uống [30]

Năm 2015, tác giả Jayne Lucke và cộng sự đã tiến hành nghiên cứu cắt ngang mô tả bằngkhảo sát trực tuyến cho sinh viên của ba trường đại học ở Úc (18-29 tuổi) nhằm khảo sát tỉ lệ sử dụngchất kích thích để tăng cường hiệu quả học tập ở sinh viên Tỉ lệ người tham gia từ ba trường đại học là24,4%, 37,6% và 38,0% Trong số 2063 sinh viên xem khảo sát trực tuyến thì có 1136 sinh viên thỏatiêu chí và cho kết quả tỉ lệ sử dụng chất kích thích để cải thiện kết quả học tập suốt đời vàtrong những năm qua tương ứng là 6,5% và 4,4% Báo cáo sử dụng cà phê và nước tăng lực(tương ứng là 41,4% và 23,6%) so với các chất kích thích theo toa để giúp họ nghiên cứu vàhoàn thành các đánh giá đại học Các yếu tố liên quan đến việc sử dụng chất kích thích theo toa

để cải thiện kết quả học tập là: nam: OR=2,46, 95% CI [1.38-4.43], có đơn thuốc cho chất kích thích:OR=33,66, 95% CI [6.28-180.43], liên kết với những người sử dụng thuốc kích thích theo toa khác:OR=4,25, 95% CI [2,19-8,25] và sử dụng thuốc giải trí bất hợp pháp trước đó: OR = 7,99, 95% CI[3,80-16,79] Kết quả trên cho thấy tỉ lệ sử dụng chất kích thích để cải thiện kết quả học tập ở

Trang 12

sinh viên Úc là thấp so với việc sử dụng các đồ uống chứa caffeine như cà phê, nước tăng lực.Nghiên cứu trên có cỡ mẫu tương đối lớn tuy nhiên không đại diện do phụ thuộc vào chọn mẫuthuận tiện ở sinh viên, tỉ lệ nữ tham gia quá mức so với tỉ lệ nữ ước tính, tỉ lệ mất mẫu nhiều(không điền giới tính trong khi phân tích dữ liệu dựa trên giới tính, sinh viên quá tuổi so vớinghiên cứu), phương pháp khảo sát trực tuyến vẫn còn một số bất cập cũng như hệ thống thông báo,nhắc nhở sinh viên tham gia khảo sát trực tuyến Việc sử dụng các biện pháp tự báo cáo thông quanhững giới thiệu của trường đại học có thể đã mang tính thiên vị xã hội Thiết kế cắt ngang nênkhông suy được mối quan hệ nhân quả [32].

Như vậy các nghiên cứu trên cho thấy tỉ lệ sinh viên sử dụng đồ uống chứa caffeine là rất cao vàdao động từ 41.4%-97,5%

Có nhiều nguyên nhân dẫn đến việc sử dụng thức uống có chứa caffeine ở sinh viênnhư giảm bớt căng thẳng hay stress, giúp tỉnh táo, tăng sự tập trung hay sử dụng caffeinenhư một thói quen Có một số lý do sử dụng caffeine như cảm thấy tỉnh táo (79%),thưởng thức hương vị (68%), các khía cạnh xã hội của tiêu dùng (39%), cải thiện sự tập trung (31%),tăng năng lượng thể chất (27%), cải thiện tâm trạng (18%), và giảm bớt căng thẳng (9%) [8].Năm 2006, một nghiên cứu về việc sử dụng caffeine cho mục đích học tập và kiến thức về lợi ích,tác dụng phụ và triệu chứng cai nghiện ở sinh viên y khoa tại Nam Phi Nghiên cứu khảo sát cắt ngang

mô tả trên 398 sinh viên y khoa năm thứ nhất đến năm thứ ba Nghiên cứu đã đưa ra kết quả

có tới 94% sinh viên có sử dụng caffeine, ba lý do thường gặp nhất được đưa ra là vì mục đíchhọc tập (62,6%), tiêu dùng xã hội (70%), hương vị (72,4%) Về lợi ích của việc sử dụng caffeinethì có 26,7% là giúp tỉnh táo, các tác dụng phụ thường gặp nhất là đỏ bừng mặt chiếm 21,9%,gây hấn chiếm 27,2% Điểm hạn chế của nghiên cứu này là mẫu chưa đại diện, thời gian nghiên cứukhá xa so với hiện tại [29]

Năm 2018 có một nghiên cứu ở Hoa Kì ở sinh viên đại học về lượng caffeine sử dụng từ tất cảcác nguồn và lý do sử dụng Điểm mạnh của nghiên cứu là có mục tiêu nghiên cứu rõ ràng làkhảo sát lượng caffeine từ tất cả các nguồn và lý do sử dụng ở sinh viên đại học Nghiên cứu phù hợpvới tình hình thực tế khi dân số Hoa Kì nói riêng và dân số thế giới nói chung có tỉ lệ sử dụngthực phẩm có chứa caffeine ở mức cao Về phương pháp thực hiện nghiên cứu cắt ngang:các nhà nghiên cứu đã thực hiện đánh giá với cỡ mẫu khá lớn là 1248 sinh viên ở 5 trường đại họctại Hoa Kì Nghiên cứu đã sử dụng bộ câu hỏi về các loại đồ uống, nước và thuốc có chứa caffeine với

số lượng và tần suất tiêu thụ Các kết quả đã được thống kê bằng phần mềm SAS, ANOVA Phươngpháp nghiên cứu có độ tin cậy cao khi đã sử dụng công nghệ khoa học hiện đại Nội dung nghiên cứuphù hợp với thời đại hiện nay khi dân số sử dụng caffeine ở mức cao, thêm vào đó là

Trang 13

sự phát triển mạnh mẽ của nền sản xuất nước tăng lực có chứa lượng caffeine cao Thời giannghiên cứu phù hợp với nội dung nghiên cứu khi lượng tiêu thụ caffeine ở Hoa Kì vẫn luôn ởmức cao Các bước nghiên cứu được tiến hành hợp lý và thực hiện được Kết quả dự kiến phù hợp vớimục tiêu khi lượng tiêu thụ caffeine ở sinh viên là 92%, nghiên cứu cũng đã khảo sát đượccác lý do sử dụng caffeine như cảm thấy tỉnh táo (79%), thưởng thức hương vị (68%), các khía cạnh xãhội của tiêu dùng (39%), cải thiện sự tập trung (31%), tăng năng lượng thể chất (27%), cải thiện tâmtrạng (18%) và giảm bớt căng thẳng (9%) Điểm hạn chế của nghiên cứu này là nghiên cứuchỉ khảo sát ở 5 trường đại học và lấy mẫu thuận tiện nên chưa đại diện cho dân số đại học Hoa Kì.Phương pháp thu thập thông tin của nghiên cứu là sinh viên được tuyển qua một phòng thông tin,trực tuyến hoặc trên lớp học thì không thể tính được tỉ lệ phản hồi [8].

Với việc sử dụng caffeine ở mức cao sẽ có những ảnh hưởng nhất định tới sức khỏe Các loại đồuống có chứa một lượng lớn caffeine khi sử dụng có thể gây ra tác dụng phụ như mất ngủ,hồi hộp, đau đầu, nhịp tim nhanh và co giật đủ nghiêm trọng để được chăm sóc khẩn cấp [35].Mặc dù nhiều trong số các triệu chứng này thường được coi là gây phiền toái hơn là mối đe dọanghiêm trọng đối với sức khỏe, nhưng chúng có thể ảnh hưởng đến chức năng của cơ thể Ví dụ,

đi tiểu thường xuyên liên quan đến việc sử dụng caffeine có thể gây gián đoạn cho việc học trong lớp,đau đầu có thể dẫn đến giảm khả năng tập trung và các vấn đề về giấc ngủ có thể gây ra giảm trí nhớ và

sự chú ý trong ngày

Năm 2015, tác giả Alessandra Casuccito tiến hành nghiên cứu cắt ngang nhằm khảo sátkiến thức, thái độ, hành vi tiêu thụ nước tăng lực và tác dụng phụ trong quần thể sinh viên y khoa Kếtquả nghiên cứu cho thấy 22% dùng thường xuyên, đặc biệt là nam giới (p<0.0005),49% tiêu thụ nước tăng lực có liên quan đến sử dụng rượu, 45% sinh viên y khoa báo cáo gặp phảicác tác dụng phụ như đánh trống ngực (35%), mất ngủ (21%), khó chịu (20%) Nghiên cứu này

sử dụng thiết kế cắt ngang mô tả lấy mẫu nhanh chóng, tiết kiệm được nguồn lực, tuy nhiênkhông suy luận được mối tương quan nhân quả [5]

Cùng năm đó, một nghiên cứu gộp về tác động của caffeine là chất tăng cường hiệu suấtnhận thức và thể chất hay thuốc thần kinh Điểm mạnh của nghiên cứu là nghiên cứu có mục tiêu

cụ thể là kiểm tra xem những tác động của caffeine lên hệ thống tim mạch hay thần kinh trung ương cógây bất lợi cho cơ thể hay không Phương pháp nghiên cứu gộp sử dụng các nghiên cứu hồi cứu, tiếncứu và cắt ngang về kiểm tra các cơ chế hoạt động, sử dụng, lạm dụng, phụ thuộc và nhiễm độc củacaffeine có thể dẫn đến tử vong Các nhà nghiên cứu đã tìm kiếm trên nhiều nguồn khác nhau

có độ tin cậy cao và phạm vi rộng trên Pubmed, INFORMA chăm sóc sức khỏe, Excerpta MedicaDatabase (EMBASE) và PsycINFO Việc tìm kiếm dữ liệu không hạn chế ngôn ngữ nên sẽ hạn chế

Trang 14

được vấn đề bỏ lỡ các nghiên cứu liên quan Nội dung nghiên cứu và thời gian nghiên cứu phù hợp vớithực tiễn khi việc sử dụng caffeine đã trở thành một thói quen với người dân và lượng caffeine tiêu thụngày càng tăng lên Việc sử dụng caffeine ở mức cao sẽ ảnh hưởng đến sức khỏe

ở một mức nhất định Đã có nhiều nghiên cứu về ảnh hưởng của caffeine tới sức khỏe người sử dụngnhưng đa phần đều là các nghiên cứu riêng lẻ, nghiên cứu này đã đưa ra một cách hệ thống tác độngcủa caffeine đến cơ thể với mức độ tin cậy cao Kết quả nghiên cứu cho thấy sử dụng caffeine cótác động đến sức khỏe con người: sự nguy hiểm của caffeine liên quan đến việc sử dụng rộng rãi,khó xác định được lượng caffeine thực tế ăn vào hàng ngày nên không có khả năng dự đoáncác tác động cụ thể liên quan đến vai trô kích hoạt mà caffeine có thể có lên hệ tim mạch ngay cảliều được cho là an toàn Caffeine giống như các chất tâm thần khác có thể gây ra lạm dụng hoặcphụ thuộc Điểm hạn chế là nghiên cứu sử dụng các bài báo có thời gian xuất bản khá xa so vớithời điểm thực hiện nghiên cứu sẽ gây hạn chế về cập nhật kiến thức và thông tin mới Ngoài ra,

về phương pháp nghiên cứu thì không có một tiêu chí nào để lựa chọn và thống nhất các bài báo

sử dụng trong nghiên cứu [31]

Năm 2017, tác giả Vincenzo de Sanctis đã đưa ra một tổng quan phân tích dựa trên cácnghiên cứu trên thế giới về sử dụng đồ uống chứa caffeine (ED) nhằm xác định các thành phần chínhcủa các loại đồ uống này và phân định các tác dụng phụ tiềm ẩn liên quan đến việc chỉ tiêu thụ

đồ uống này hoặc kết hợp với rượu ở thanh thiếu niên và thanh niên Kết quả nghiên cứu chỉ rathành phần trong các ED và mức độ tác động lên sức khỏe của người tiêu thụ, trong đó caffeine

là thành phần chính và một số chai ED hàm lượng caffeine có thể không được liệt kê nên có thểlên đến 500mg (tương đương hàm lượng caffeine trong 14 lon nước ngọt thông thường) vượt quángưỡng 400mg/ngày ở người trưởng thành, do đó có nguy cơ cao dẫn đến độc tính của caffeine Ngoàicaffeine, ED còn chứa các thành phần khác có thể gây hại cho sức khỏe như taurine, guarana, inositol,L-Carnitine, vitamin nhóm B và carbohydrate, chất tạo màu, chất bảo quản, chất nhũ hóa Bài tổngquan còn chỉ ra kết quả một số nghiên cứu trên học sinh, thanh thiếu niên về mối liên hệ giữa việc kếthợp ED và rượu (AmED) nhằm kiểm soát các triệu chứng về tâm thần, nôn nao,mất kiểm soát, ngộ độc do rượu gây ra trên các đối tượng này AmED đóng vai trò là chất gâyrối loạn nội tiết, cản trở sự phát triển của tuổi dậy thì và chức năng sinh sản Tổng quan này đã chỉ ranhiều nghiên cứu về đồ uống chứa caffeine, phân tích thành phần cụ thể của ED, nguy cơ của AmEDđưa ra cái nhìn tổng quát về tác hại và nguy cơ tiềm ẩn của ED đặt ra vấn đề cần thiết phải giáo dục vềnhững nguy hại trên đối tượng thanh thiếu niên Tuy nhiên, tổng quan trên đưa ra một loạtcác nghiên cứu nhưng chưa có một hệ thống cụ thể nào để chọn lọc và đánh giá chất lượng củacác nghiên cứu đưa vào phân tích và cũng dừng lại ở mức độ cảnh báo chưa có một chỉ số chắc chắngây hại để thực sự thuyết phục [34]

Trang 15

Bảng 1.2 Bảng tóm tắt các nghiên cứu trên thế giới

Tác giả

Đối tượng nghiên cứu

Phương pháp nghiên cứu

Phép kiểm Kết quả nghiên cứu

y khoa

từ năm nhất đến năm ba

Cắtngang

mô tả

(-)

94% sinh viên có sử dụng caffeine, ba

lý do thường gặp nhất được đưa ra là

vì mục đích học tập (62,6%), tiêu dùng

xã hội (70%), hương vị (72,4%).26,7% giúp tỉnh táo, các tác dụng phụthường gặp nhất là đỏ bừng mặt(21,9%), gây hấn (27,2%)

Cắtngang

mô tả

χ 2

Để đánhgiá sự khácbiệt giữaphân bốtần số cáccâu trả lời

51% dùng >1 ly/tháng Phần lớn dùngkhi ngủ không đủ giấc (67%), đểtăng năng lượng (65%) và uống vớirượu trong khi tiệc tùng (54%).22% cho biết họ từng bị đau đầu và19% tim đập nhanh khi dùng

y khoa

Cắtngang

mô tả

(-)

97,5% sinh viên y khoa đang tiêu thụcaffeine Người dùng caffeine lượngthấp chiếm phần lớn bằng (49,3%),người dùng lượng caffeine vừa và caolần lượt là (28%) và (22,7%)

Trang 16

ăn vào hàng ngày nên không có khảnăng dự đoán các tác động củacaffeine lên hệ tim mạch ngay cảliều được coi là an toàn Caffeinegiống như các chất tâm thần khác cóthể gây ra lạm dụng hoặc phụ thuộc.

Cắtngang

mô tả

Hồi quylogisticnhị phân

Tỉ lệ sử dụng chất kích thích đểcải thiện kết quả học tập suốt đời vàtrong những năm qua tương ứng là6,5% và 4,4% Tỉ lệ sử dụng cà phê vànước tăng lực (tương ứng 41,4% và23,6%)

mô tả

(-)

22% dùng thường xuyên, đặc biệt lànam giới (p<0.0005) 49% tiêu thụnước tăng lực có liên quan đến

sử dụng rượu 45% sinh viên y khoabáo cáo tác dụng phụ như đánh trốngngực (35%), mất ngủ (21%), khó chịu(20%)

(-)

Chỉ ra thành phần trong các ED vàmức độ tác động lên sức khỏe củangười tiêu thụ trong đó caffeine làthành phần chính và một số chai EDhàm lượng caffeine có thể lên đến500mg (tương đương hàm lượngcaffeine trong 14 lon nước ngọtthông thường) có nguy cơ cao dẫn đếnđộc tính của caffeine

Trang 17

từ năm trường đại học

Cắtngang

mô tả

Chi bìnhphương,phân tíchphương saiANOVA

Tỉ lệ tiêu thụ caffeine ở sinh viên là92%, nghiên cứu cũng đã khảo sátđược các lý do sử dụng caffeine nhưcảm thấy tỉnh táo (79%), thưởng thứchương vị (68%), các khía cạnh xã hộicủa tiêu dùng (39%), cải thiện sựtập trung (31%), tăng năng lượngthể chất (27%), cải thiện tâm trạng(18%) và giảm bớt căng thẳng (9%)

1.5.2 Một số đặc điểm về địa điểm nghiên cứu

Việt Nam là một trong những nước sản xuất cà phê hàng đầu trên thế giới Thị trường tiêu thụtrong nước phân bố rộng khắp đất nước và đa dạng trên nhiều nhóm đối tượng Bên cạnh cà phêcòn có các sản phẩm đồ uống chứa caffeine khác như trà, trà sữa, nước tăng lực đều được ưa chuộngbởi rất nhiều người và khác nhau giữa các nhóm đối tượng trên toàn đất nước Thị trường sản xuấtnước uống phát triển mạnh và các đồ uống chứa caffeine phát triển mạnh mẽ hơn cả do mang lại nhiềucảm giác hứng khởi, tăng tỉnh táo, tập trung và có hương vị kích thích vị giác nên đượcngười dân Việt Nam ưa thích và sử dụng cho nhiều mục đích hay chỉ đơn thuần dùng như mộtthói quen, sở thích hằng ngày Lợi ích mà đồ uống chứa caffeine mang lại là rõ ràng nhưngchỉ được khuyến cáo ở một liều lượng nhất định Nếu sử dụng quá liều lượng caffeine khuyến cáothì các đồ uống trên có thể tạo ra độc tính khi chuyển hóa bên trong cơ thể người hoặc sẽ gây racác tác dụng phụ trên người sử dụng ngay cả khi sử dụng với hàm lượng nhỏ nhất Một số sản phẩm đồuống chứa caffeine trên thị trường Việt Nam lại không ghi rõ hàm lượng caffeine dẫn đếnnhiều người không biết mình có đang sử dụng quá liều lượng khuyến cáo hay không và có thểgây hại cho sức khỏe của chính bản thân một cách không chủ ý Tuy nhiên, ở Việt Nam hiên tạichưa có một khảo sát thống kê tất cả sản phẩm chứa caffeine và quy định pháp lí về việc chohàm lượng caffeine quá mức cho phép vào các thực phẩm và cũng chưa có các nghiên cứu vềtình hình sử dụng các đồ uống chứa caffeine trên tất cả các nhóm đối tượng nên việc thực hiệnnghiên cứu này là cần thiết và góp phần nâng cao sức khỏe của người dân

Thành phố Hồ Chí Minh là trung tâm kinh tế xã hội tập trung đông dân cư nhất đến từmọi miền trên đất nước, tốc độ đô thị hóa nhanh cùng với sự phát triển và ra đời nhiều loại sản phẩmtrong đó các đồ uống chứa caffeine là vô cùng đa dạng về mẫu mã, loại sản phẩm, hàm lượng caffeine

Trang 18

Nên việc tiêu thụ các sản phẩm trên là phổ biến với mọi đối tượng trong đó có sinh viên, nhất làsinh viên y khoa sử dụng với các mục đích như tăng sự tập trung, tỉnh táo, học nhóm, hội nghị,giao tiếp xã hội

Đại Học Y Dược Thành phố Hồ Chí Minh là trường y khoa hàng đầu về đào tạo, giáo dụcđội ngũ nhân viên y tế trong tương lai Hệ thống trường gồm tất cả 7 khoa và rất nhiều ngành nghề như

Y đa khoa, Răng hàm mặt, Y học cổ truyền, Y học dự phòng, Y tế công cộng, Điều dưỡng,

Cử nhân xét nghiệm Chương trình đào tạo với thời gian dài trung bình từ 4 – 6 năm hoặc có thể hơncùng với lượng kiến thức khổng lồ mà mỗi sinh viên cần phải tiếp thu và tự học thì không thểtránh khỏi những mệt mỏi, áp lực đến từ học tập và các vấn đề khác dẫn đến tăng tỉ lệ sinh viên

y khoa sử dụng đồ uống chứa caffeine Do đó, nhóm tác giả tiến hành nghiên cứu tại Đại học

Y Dược Thành phố Hồ Chí Minh với mong muốn xác định thực trạng sử dụng đồ uống chứa caffeine

và các yếu tố liên quan của sinh viên

CHƯƠNG II ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU

2.1 Thiết kế nghiên cứu

Nghiên cứu cắt ngang mô tả

2.2 Đối tượng nghiên cứu

2.2.3 Thời gian, địa điểm nghiên cứu

Thời gian thu thập số liệu nghiên cứu: Từ ngày 10/07/2020 đến 10/08/2020

Địa điểm nghiên cứu: Đại học Y Dược Thành phố Hồ Chí Minh, 217 Hồng Bàng, Phường 11,Quận 5, TP Hồ Chí Minh

Trang 19

α: xác suất sai lầm loại 1 (α=0,05)

Z

1−α

2 = 1,96: trị số tính từ phân phối chuẩn với độ tin cậy 95%

Để ước lượng tỉ lệ sử dụng các thức uống chứa caffeine phổ biến nhất (bao gồm các loại cà phê,trà, nước tăng lực, pepsi, coca-cola), nghiên cứu này thực hiện như sau:

p = 0,63 (Tỉ lệ sử dụng đồ uống chứa caffeine ở học sinh cấp 3 Hàn Quốc năm 2017 [26]) d: sai số cho phép của ước lượng (d = 0,05)

Cỡ mẫu tối thiểu: n ≥ 359

Vì cỡ mẫu tối thiểu >10% dân số mục tiêu (625 sinh viên) nên cần hiệu chỉnh cỡ mẫu:

Vậy cỡ mẫu cần cho nghiên cứu là n = 255.

Bảng 2.1 Số lượng sinh viên chọn vào nghiên cứu (n=255)

Khối lớp YHDP Số lượng sinh viên

Trang 20

Năm năm 85 14% 35

Sau đó, đưa danh sách sinh viên từng lớp vào phần mềm Stata 14.0 để chọn mẫu ngẫu nhiên

hệ thống sao cho đủ số mẫu tương ứng với mỗi lớp Danh sách sinh viên được chọn sẽ được gửi về mỗilớp mời tham gia nghiên cứu

2.2.6 Tiêu chí chọn mẫu

Tiêu chí chọn vào: Sinh viên ngành Y học dự phòng Đại học Y Dược TP.HCM 6 khối lớp từ

năm nhất đến năm sáu đang theo học tại trường năm học 2019 – 12020 đồng ý tham gia nghiên cứu

Tiêu chí loại ra: Sinh viên nước khác học tập tại trường.

2.2.7 Kiểm soát sai lệch lựa chọn

2.3.1 Phương pháp thu thập dữ liệu

− Giai đoạn I: Chuẩn bị thu thập dữ liệu

▪ Nhóm nghiên cứu tham khảo và xây dựng bảng câu hỏi, tiến hành nghiên cứu thử trên 10%

cỡ mẫu sau đó chỉnh sửa và hoàn thiện bảng câu hỏi tự điền

▪ Nghiên cứu viên liên hệ đại diện các lớp, trình bày về đề tài nghiên cứu và mời lớp tham gianghiên cứu Nghiên cứu viên xin danh sách sinh viên, hỏi thông tin về lịch học/lịch thi đểxác định được buổi học hoặc thi của những môn ít áp lực và có số lượng sinh viên tham giađông đủ nhất để tiến hành thu thập số liệu

▪ Danh sách các sinh viên được chọn trong nghiên cứu được gửi cho đại diện lớp thông báo vàmời sinh viên tham gia nghiên cứu ở lại sau buổi học hoặc buổi thi

▪ Trước ngày thu thập số liệu, nghiên cứu viên liên hệ lại với đại diện lớp đăng thông báonhắc các bạn sinh viên trong danh sách nghiên cứu đi học/thi đầy đủ và ở lại 30 phút sau đó

− Giai đoạn II: Tiến hành thu thập dữ liệu

Trang 21

▪ Tại lớp, nghiên cứu viên chào hỏi và giới thiệu thông tin về nghiên cứu, hướng dẫn quy trìnhđiền bảng câu hỏi, sau đó phát phiếu đồng ý tham gia nghiên cứu và bảng câu hỏi cho cácsinh viên trong danh sách chọn mẫu.

▪ Sinh viên có thể đặt câu hỏi cho nghiên cứu viên nếu có bất kì vấn đề nào không rõ ràng.Sinh viên hoàn thành bảng câu hỏi và nộp lại kèm phiếu đồng ý tham gia nghiên cứu chonghiên cứu viên và nhận quà kỉ niệm

▪ Buổi thu thập kéo dài khoảng 30 phút

▪ Nghiên cứu viên nhập dữ liệu từ bảng câu hỏi vào hệ thống máy tính, liên hệ bổ sung thông tin(nếu cần thiết)

2.3.2 Công cụ thu thập

Nhóm nghiên cứu tham khảo bảng câu hỏi trong nghiên cứu tại Hoa Kì năm 2007 về tình trạng

sử dụng thức uống chứa caffeine ở sinh viên đại học [7], bảng câu hỏi được sự đồng ý của tác giả, dịchsang tiếng Việt và điều chỉnh lại các thông tin cho phù hợp với nghiên cứu

Bộ câu hỏi tự điền bao gồm:

− Phần A: Thông tin cá nhân (3 câu hỏi)

− Phần B: Khảo sát về kiến thức, thái độ về sử dụng đồ uống chứa caffeine (XX câu hỏi)

− Phần C: Khảo sát về mức độ sử dụng đồ uống chứa caffeine (5 câu hỏi)

− Phần D: Khảo sát lý do sử dụng đồ uống chứa caffeine (Học tập, sở thích, xã hội, lái xe, vận độngthể lực, cải thiện tinh thần, lý do khác) (XX câu hỏi)

− Phần E: Khảo sát về tác dụng phụ sau khi sử dụng đồ uống chứa caffeine (XX câu hỏi)

− Phần F: Khảo sát về mức chi phí cho đồ uống chứa caffeine (XX câu hỏi).

2.3.3 Kiểm soát sai lệch thông tin

− Sai lệch do nhóm nghiên cứu

− Sai lệch do đối tượng tham gia nghiên cứu: trả lời qua loa có lệ, nói sai sự thật, không hiểu câu hỏi,quên hoặc ngượng ngùng Đọc sai câu hỏi, bỏ sót câu hỏi, không tuân thủ trình tự trả lời câu hỏi, ghinhầm câu trả lời hoặc không hiểu ý người trả lời

− Không thăm dò hoặc thăm dò không đúng cách

− Nghiên cứu viên nhập dữ liệu vào máy tính sai

Trang 22

làm từng phần riêng biệt để tránh việc sinh viên tham khảo phần sau trả lời/chỉnh sửa cho cáccâu hỏi trước đó.

− Nghiên cứu viên: giới thiệu rõ mục tiêu nghiên cứu, hiểu rõ bộ câu hỏi, hướng dẫn sinh viên đầy đủtrước khi phát bộ câu hỏi, khi thu bộ câu hỏi nên kiểm tra lại trước khi sinh viên ra về, bổ sungthông tin nếu còn thiếu hoặc có bất thường Khi nhập dữ liệu vào máy tính nếu phát hiện bất thườngphải đối chiếu lại bảng câu hỏi đã ghi nhận từ sinh viên

2.4 Liệt kê và định nghĩa biến số

2.4.1 Đặc điểm dân số - xã hội

− Tuổi: là biến định lượng, được tính bằng (năm làm khảo sát) – (năm sinh)

− Giới tính: được tính dựa trên giới tính trong chứng minh nhân dân; là biến nhị giá, gồm 2 giá trị:

▪ Nam

▪ Nữ

− Năm học: biến thứ tự, gồm 6 giá trị:

▪ Năm I: là những sinh viên đang học năm nhất ngành Bác sĩ Y đa khoa

▪ Năm II: là những sinh viên đang học năm hai ngành Bác sĩ Y đa khoa

▪ Năm III: là những sinh viên đang học năm ba ngành Bác sĩ Y đa khoa

▪ Năm IV: là những sinh viên đang học năm tư ngành Bác sĩ Y đa khoa

▪ Năm V: là những sinh viên đang học năm năm ngành Bác sĩ Y đa khoa

▪ Năm VI: là những sinh viên đang học năm sáu ngành Bác sĩ Y đa khoa

2.4.2 Tỉ lệ sử dụng và mức độ sử dụng các đồ uống chứa caffeine

− Sử dụng các đồ uống chứa caffeine: là tình trạng có sử dụng qua các đồ uống chứa caffeine

(trong nhóm cà phê, trà, nước tăng lực, nước giải khát) trong 1 tháng qua; là biến nhị giá, gồm 2 giá trị:

▪ Có: ít nhất 1 lần sử dụng các sản phẩm trong nhóm cà phê, trà, nước tăng lực, nước giải kháttrong vòng 1 tháng

▪ Không: không lần nào sử dụng các sản phẩm trong nhóm cà phê, trà, nước tăng lực, nước giảikhát trong vòng 1 tháng

− Loại sản phẩm sử dụng trong tháng: là biến danh định, gồm 4 giá trị:

▪ Cà phê (cà phê đen, cà phê sữa, bạc xỉu)

▪ Trà (trà sữa, trà đào, trà vải, trà đá, trà xanh)

▪ Nước tăng lực (Redbull, Number-1, Mountain dew, Warrior, Monster)

▪ Nước giải khát (Pepsi, Coca-cola, Xá xị,…)

− Số lần sử dụng trong tháng: là biến thứ tự, gồm 5 giá trị:

▪ Không sử dụng

▪ Sử dụng ít: 1 – 4 lần/tháng

Ngày đăng: 05/01/2025, 08:50

HÌNH ẢNH LIÊN QUAN

Bảng 1.1. Nồng độ caffeine trong một số loại đồ uống trên thế giới [28]. - Tỉ lệ sử dụng Đồ uống chứa caffeine và các yếu tố liên quan của sinh viên y học dự phòng tại Đại học y dược thành phố hồ chí minh
Bảng 1.1. Nồng độ caffeine trong một số loại đồ uống trên thế giới [28] (Trang 10)
Bảng 1.2. Bảng tóm tắt các nghiên cứu trên thế giới - Tỉ lệ sử dụng Đồ uống chứa caffeine và các yếu tố liên quan của sinh viên y học dự phòng tại Đại học y dược thành phố hồ chí minh
Bảng 1.2. Bảng tóm tắt các nghiên cứu trên thế giới (Trang 15)
Bảng 2.1. Số lượng sinh viên chọn vào nghiên cứu (n=255) - Tỉ lệ sử dụng Đồ uống chứa caffeine và các yếu tố liên quan của sinh viên y học dự phòng tại Đại học y dược thành phố hồ chí minh
Bảng 2.1. Số lượng sinh viên chọn vào nghiên cứu (n=255) (Trang 19)
Bảng 2.2. Bảng phân công nhiệm vụ - Tỉ lệ sử dụng Đồ uống chứa caffeine và các yếu tố liên quan của sinh viên y học dự phòng tại Đại học y dược thành phố hồ chí minh
Bảng 2.2. Bảng phân công nhiệm vụ (Trang 28)
Bảng 2.3. Dự trù kinh phí - Tỉ lệ sử dụng Đồ uống chứa caffeine và các yếu tố liên quan của sinh viên y học dự phòng tại Đại học y dược thành phố hồ chí minh
Bảng 2.3. Dự trù kinh phí (Trang 30)

TÀI LIỆU CÙNG NGƯỜI DÙNG

TÀI LIỆU LIÊN QUAN

w