1. Trang chủ
  2. » Luận Văn - Báo Cáo

Luận văn QUẢN TRỊ RỦI RO TẠI TỔNG CÔNG TY GIẢI PHÁP DOANH NGHIỆP VIETTEL – CHI NHÁNH TẬP ĐOÀN CÔNG NGHIỆP – VIỄN THÔNG QUÂN ĐỘI

83 14 0
Tài liệu đã được kiểm tra trùng lặp

Đang tải... (xem toàn văn)

Tài liệu hạn chế xem trước, để xem đầy đủ mời bạn chọn Tải xuống

THÔNG TIN TÀI LIỆU

Thông tin cơ bản

Tiêu đề Quản Trị Rủi Ro Tại Tổng Công Ty Giải Pháp Doanh Nghiệp Viettel – Chi Nhánh Tập Đoàn Công Nghiệp – Viễn Thông Quân Đội
Tác giả Đinh Thế Nam
Người hướng dẫn TS. Nguyễn Khắc Nghĩa
Trường học Trường Đại Học Thương Mại
Chuyên ngành Quản Trị Kinh Doanh
Thể loại Đề Án Tốt Nghiệp Thạc Sĩ
Năm xuất bản 2024
Thành phố Hà Nội
Định dạng
Số trang 83
Dung lượng 1,2 MB

Nội dung

Hai là, đề án đánh giá thực trạng quản trị rủi ro trong kinh doanh của Tổng Công ty Giải pháp Doanh nghiệp Viettel, phân tích kết quả đạt được, hạn chế và nguyên nhân của công tác quản t

Trang 1

ĐINH THẾ NAM

QUẢN TRỊ RỦI RO TẠI TỔNG CÔNG TY GIẢI PHÁP DOANH NGHIỆP VIETTEL – CHI NHÁNH TẬP ĐOÀN

CÔNG NGHIỆP – VIỄN THÔNG QUÂN ĐỘI

ĐỀ ÁN TỐT NGHIỆP THẠC SĨ

HÀ NỘI, 11/2024

Trang 2

ĐINH THẾ NAM

QUẢN TRỊ RỦI RO TẠI TỔNG CÔNG TY GIẢI PHÁP DOANH NGHIỆP VIETTEL – CHI NHÁNH TẬP ĐOÀN

CÔNG NGHIỆP – VIỄN THÔNG QUÂN ĐỘI

CHUYÊN NGÀNH : QUẢN TRỊ KINH DOANH

Trang 3

LỜI CAM ĐOAN

Tôi xin cam đoan bản đề án “Quản trị rủi ro tại Tổng Công ty Giải pháp Doanh nghiệp Viettel – Chi nhánh Tập đoàn Công nghiệp – Viễn thông Quân đội” là công trình nghiên cứu khoa học độc lập của tôi, chưa từng được sử dụng để

bảo vệ một học vị nào Các số liệu và kết quả sử dụng trong đề án là hoàn toàn trung thực và có trích dẫn nguồn gốc rõ ràng

Hà Nội, ngày tháng năm 2024

Tác giả đề án

Đinh Thế Nam

Trang 4

và những đóng góp xác đáng, hết sức quý báu để tôi hoàn thành đề án

Để có được kiến thức như ngày hôm nay, cho phép tôi gửi lời cảm ơn sâu sắc đến các thầy, cô Trường Đại học Thương Mại trong thời gian qua đã truyền đạt cho tôi những kiến thức quý báu

Mặc dù bản thân tôi đã rất cố gắng nỗ lực tìm hiểu, nghiên cứu để hoàn thiện

đề tài, tuy nhiên không thể tránh khỏi những thiếu sót, kính mong được nhận những đóng góp cũng như góp ý chân thành, tận tình của quý thầy cô và các bạn

Xin chân thành cảm ơn!

Hà Nội, ngày tháng năm 2024

Tác giả đề án

Đinh Thế Nam

Trang 5

MỤC LỤC

LỜI CAM ĐOAN i

LỜI CẢM ƠN ii

MỤC LỤC iii

DANH MỤC VIẾT TẮT v

DANH MỤC BẢNG BIỂU, HÌNH VẼ vi

TÓM TẮT NỘI DUNG ĐỀ ÁN vii

MỞ ĐẦU 1

1 Lý do lựa chọn đề án 1

2 Mục tiêu và nhiệm vụ của đề án 2

3 Đối tượng và phạm vi của đề án 2

4 Quy trình và phương pháp thực hiện đề án 2

5 Ý nghĩa khoa học và thực tiễn của đề án 4

6 Kết cấu đề án 5

Phần 1 CƠ SỞ LÝ THUYẾT VÀ THỰC TIỄN VỀ QUẢN TRỊ RỦI RO 6

TRONG KINH DOANH 6

1.1 Cơ sở về mặt lý thuyết 6

1.1.1 Khái quát chung về rủi ro 6

1.1.2 Khái quát chung về quản trị rủi ro 9

1.1.3 Các yếu tố ảnh hưởng đến quản trị rủi ro trong kinh doanh 17

1.2 Cơ sở về mặt pháp lý 19

1.3 Kinh nghiệm và bài học thực tiễn 20

1.3.1 Kinh nghiệm quản trị rủi ro trong kinh doanh tại một số đơn vị 20

1.3.2 Bài học rút ra cho Tổng Công ty Giải pháp Doanh nghiệp Viettel 23

Phần 2 PHÂN TÍCH THỰC TRẠNG VÀ ĐÁNH GIÁ CHUNG VỀ QUẢN TRỊ RỦI RO TRONG KINH DOANH TẠI TỔNG CÔNG TY 24

GIẢI PHÁP DOANH NGHIỆP VIETTEL 24

2.1 Khái quát về tình hình và yếu tố ảnh hưởng đến quản trị rủi ro trong kinh doanh tại Tổng Công ty Giải pháp Doanh nghiệp Viettel 24

2.1.1 Giới thiệu khái quát về Tổng Công ty Giải pháp Doanh nghiệp Viettel 24

2.1.2 Khái quát thực trạng một số yếu tố ảnh hưởng đến ảnh hưởng đến quản trị rủi ro trong kinh doanh tại Tổng Công ty Giải pháp Doanh nghiệp Viettel 28

2.2 Phân tích thực trạng quản trị rủi ro trong kinh doanh tại Tổng Công ty Giải

Trang 6

pháp Doanh nghiệp Viettel 32

2.2.1 Xác định bối cảnh quản trị rủi ro 32

2.2.2 Khẩu vị rủi ro 35

2.2.3 Nhận diện rủi ro 37

2.2.4 Đo lường rủi ro 39

2.2.5 Xử lý rủi ro 46

2.2.6 Kiểm soát và giám sát rủi ro 48

2.2.7 Truyền thông và báo cáo 51

2.3 Đánh giá chung về quản trị rủi ro trong kinh doanh tại Tổng Công ty Giải pháp Doanh nghiệp Viettel 52

2.3.1 Những thành công/ kết quả đạt được 52

2.3.2 Những hạn chế/ bất cập và nguyên nhân của những hạn chế/ bất cập 52

Phần 3 GIẢI PHÁP, KIẾN NGHỊ VÀ TỔ CHỨC THỰC HIỆN 55

3.1 Bối cảnh và phương hướng về quản trị rủi ro trong kinh doanh tại Tổng Công ty Giải pháp Doanh nghiệp Viettel 55

3.1.1 Bối cảnh về quản trị rủi ro trong kinh doanh tại Tổng Công ty Giải pháp Doanh nghiệp Viettel 55

3.1.2 Phương hướng về quản trị rủi ro trong kinh doanh tại Tổng Công ty Giải pháp Doanh nghiệp Viettel 56

3.2 Giải pháp, kiến nghị và đề xuất nhằm nâng cao hiệu quả quản trị rủi ro trong kinh doanh tại Tổng Công ty Giải pháp Doanh nghiệp Viettel 56

3.2.1 Xây dựng mô hình tổ chức thực hiện quy trình quản trị rủi ro 56

3.2.2 Hoàn thiện quy trình của hệ thống quản trị rủi ro 58

3.2.3 Nâng cao chất lượng nguồn nhân lực trong hoạt động quản trị rủi ro 62

3.3 Điều kiện thực hiện đề án 63

KẾT LUẬN 65 DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO

Trang 8

DANH MỤC BẢNG BIỂU, HÌNH VẼ

Bảng 2.1 Kết quả hoạt động của tổng công ty giai đoạn 2021 – 2023 27

Bảng 2.2: Đánh giá của các đối tượng khảo sát về xác định bối cảnh quản trị rủi ro 34

Bảng 2.3 Khẩu vị rủi ro tại VTS 36

Bảng 2.4 Nhận diện rủi ro tại VTS 37

Bảng 2.5 Đánh giá của các đối tượng khảo sát về công tácnhận diện rủi ro 39

Bảng 2.6 Mức độ ảnh hưởng tỷ lệ khách hàng hài lòng sau khi sử dụng dịch vụ 42

Bảng 2.7 Thước đo mức độ ảnh hưởng về tài chính 45

Bảng 2.8 Đánh giá của các đối tượng khảo sát về đo lường rủi ro 46

Bảng 2.9: Đánh giá của các đối tượng khảo sát về xử lý rủi ro 48

Bảng 2.10: Đánh giá của các đối tượng khảo sát về kiểm soát rủi ro 50

Bảng 2.11: Đánh giá của các đối tượng khảo sát về truyền thông rủi ro 51

Hình 1 Quy trình thực hiện đề án 3

Hình 1.1 Khẩu vị rủi ro doanh nghiệp 13

Hình 3.1 Đề xuất quy trình quản trị rủi ro 59

Trang 9

Hai là, đề án đánh giá thực trạng quản trị rủi ro trong kinh doanh của Tổng Công ty Giải pháp Doanh nghiệp Viettel, phân tích kết quả đạt được, hạn chế và nguyên nhân của công tác quản trị rủi ro tại Tổng công ty Qua phân tích cho thấy VTS đã xây dựng các chức danh điều phối viên quản trị rủi ro đến từng phòng để thực hiện các công tác quản trị rủi ro, xây dựng một số thước đo quan trọng đối với hoạt động quản trị rủi ro Tuy nhiên VTS chưa xây dựng quy trình chuẩn hóa hoặc công cụ phòng ngừa rủi ro, không có các chỉ số để đánh giá hiệu quả của các biện pháp kiểm soát rủi ro, nhân viên không được trang bị đầy đủ kiến thức và kỹ năng

để nhận biết, đánh giá và kiểm soát rủi ro

Ba là, trên cơ sở lý luận và đánh giá thực trạng quản trị rủi ro trong kinh doanh của Tổng Công ty Giải pháp Doanh nghiệp Viettel, đề án đưa ra một số giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả quản trị rủi ro trong hoạt động kinh doanh tại Tổng Công ty Giải pháp Doanh nghiệp Viettel, trong đó tập trung vào: Xây dựng mô hình

tổ chức thực hiện quy trình quản trị rủi ro, hoàn thiện quy trình của hệ thống quản trị rủi ro và nâng cao chất lượng nguồn nhân lực trong hoạt động quản trị rủi ro

Trang 10

MỞ ĐẦU

1 Lý do lựa chọn đề án

Trong bối cảnh hội nhập kinh tế quốc tế và toàn cầu hóa, quá trình hội nhập của các doanh nghiệp trong các nền kinh tế diễn ra nhanh hơn rất nhiều so với trước đây và biến đối sâu sắc toàn cảnh bức tranh của các nền kinh tế Các thay đổi đã và đang tác động đến thực tiễn kinh doanh của các doanh nghiệp Dù hoạt động trong bất cứ lĩnh vực nào thì hàng ngày các doanh nghiệp thường xuyên phải đối mặt với hàng loạt các rủi ro trong hoạt động kinh doanh của mình Các rủi ro có thể đem lại lợi ích, là cơ hội kinh doanh của doanh nghiệp nhưng cũng có thể đem lại thiệt hại làm ảnh hưởng xấu tới kết quả kinh doanh của doanh nghiệp Quản lý tốt rủi ro giúp doanh nghiệp tránh được những rủi ro trong tương lai và có thể giúp quản lý tốt hậu quả do rủi ro gây ra Quản trị rủi ro hiệu quả, doanh nghiệp có thể tối đa hóa được lợi nhuận thông qua việc giảm thiểu khả năng xảy ra của rủi ro và tối thiểu hóa các tổn thất của rủi ro, giảm thiểu được chi phí phát sinh cho doanh nghiệp Xét trên những lợi ích mang lại thì thực hiện tốt công tác Quản trị rủi ro sẽ mang lại lợi thế cạnh tranh cho các doanh nghiệp, giúp doanh nghiệp ứng phó tốt với các rủi ro bất lợi

Là một thành viên của Tập đoàn Công nghiệp – Viễn thông Quân đội, được thành lập với sứ mệnh “Đồng hành cùng Chính phủ, Doanh nghiệp, Cộng đồng ứng dụng công nghệ số mang lại hiệu quả cho tổ chức, hạnh phúc cho người dân” Tổng Công ty là đơn vị tiên phong của Viettel trong công cuộc chuyển đổi số, đóng vai trò chủ lực, thực hiện sứ mệnh tiên phong kiến tạo xã hội số của Tập đoàn Với mục tiêu trở thành doanh nghiệp số 1 Việt Nam về tư vấn và triển khai chuyển đổi số, chúng tôi hợp tác cùng các tổ chức, doanh nghiệp và người dân để mang lại cuộc sống tốt đẹp hơn cho mọi người

Tuy nhiên, hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp vẫn tiềm ẩn nhiều rủi ro

về chiến lược, tài chính, công nghệ ảnh hưởng lớn tới hiệu quả hoạt động của doanh nghiệp Qua tìm hiểu về công tác Quản trị rủi ro của Tổng công ty còn nhiều hạn chế như chưa xem xét, thống kê được tất cả các nguồn rủi ro đã và đang xảy ra cũng như dự báo những rủi ro mới có thể xuất hiện Tổng Công ty chưa có công cụ đo lường chi tiết từng loại rủi ro trong hoạt động kinh doanh chỉ đo lường chung chung dựa vào cảm tính, từ đó gây khó khăn cho việc ra quyết định, công tác kiểm soát nội

bộ chỉ mới dừng lại ở mức độ là phát hiện, xử lý vụ việc khi xảy ra rủi ro

Trang 11

Với mong muốn góp phần giải quyết một số trong những nhiệm vụ đặt ra, tác

giả lựa chọn đề tài “Quản trị rủi ro tại Tổng Công ty Giải pháp Doanh nghiệp Viettel – Chi nhánh Tập đoàn Công nghiệp – Viễn thông Quân đội” làm đề án tốt

nghiệp

2 Mục tiêu và nhiệm vụ của đề án

Mục tiêu nghiên cứu

Đánh giá thực trạng và đề xuất các giải pháp nhằm tăng cường quản trị rủi ro trong hoạt động kinh doanh tại Tổng Công ty Giải pháp Doanh nghiệp Viettel

Nhiệm vụ nghiên cứu

Một là, nghiên cứu những vấn đề lý luận về rủi ro và quản trị rủi ro trong kinh doanh của doanh nghiệp

Hai là, đánh giá thực trạng rủi ro và quản trị rủi ro trong kinh doanh của Tổng Công ty Giải pháp Doanh nghiệp Viettel

Ba là, trên cơ sở lý luận và đánh giá thực trạng quản trị rủi ro trong kinh doanh của Tổng Công ty Giải pháp Doanh nghiệp Viettel, từ đó đưa ra một số giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả quản trị rủi ro trong hoạt động kinh doanh tại Tổng Công ty Giải pháp Doanh nghiệp Viettel

3 Đối tượng và phạm vi của đề án

Đối tượng nghiên cứu: quản trị rủi ro trong kinh doanh của Tổng Công ty

Giải pháp Doanh nghiệp Viettel

Phạm vi nghiên cứu:

- Phạm vi không gian: Đề án được nghiên cứu tại Tổng Công ty Giải pháp Doanh nghiệp Viettel, do điều kiện tiếp cận thực tế nên đề án được nghiên cứu trong phạm vi tại trụ sở chính của Tổng công ty

- Phạm vi thời gian: Dữ liệu thứ cấp trong giai đoạn 2021 – 2023; Dữ liệu sơ cấp dự kiến thu thập vào tháng 7/2024

- Phạm vi nội dung: Tập trung nghiên cứu công tác Quản trị rủi ro trong kinh doanh của Tổng Công ty Giải pháp Doanh nghiệp Viettel ở các nội dung cụ thể: Nhận dạng rủi ro, đo lường rủi ro, kiểm soát rủi ro, tài trợ rủi ro

4 Quy trình và phương pháp thực hiện đề án

Trang 12

(1) Các văn bản Luật, văn bản chỉ đạo, văn bản có liên quan từ Tập đoàn Dầu khí Việt Nam

(2) Báo cáo tổng kết tình hình sản xuất - kinh doanh qua các năm 2021 -

2023 của Tổng Công ty Giải pháp Doanh nghiệp Viettel;

(3) Báo cáo tài chính qua các năm 2021 - 2023 của Tổng Công ty Giải pháp Doanh nghiệp Viettel;

(4) Các công trình nghiên cứu đã được công bố: báo cáo khoa học, tạp chí, luận văn thạc sĩ, luận án tiến sĩ liên quan,

+ Dữ liệu sơ cấp

Dữ liệu sơ cấp được thu thập qua bảng hỏi được thể hiện ở phụ lục Mục đích thu thập dữ liệu sơ cấp nhằm đánh giá thực trạng quản trị rủi ro trong kinh doanh tại Tổng Công ty Giải pháp Doanh nghiệp Viettel;

Tổng hợp, hệ thống hóa những

vấn đề lý luận chung về quản

trị rủi ro trong kinh doanh

Áp dụng cơ sở lý luận vào phân tích thực tiễn tại Tổng Công ty Giải pháp Doanh nghiệp Viettel, phân tích các chỉ tiêu đã đưa ra (định tính và định lượng)

Kết quả đạt được

Hạn chế còn tồn tại

Tại sao có những tồn tại này? Nguyên nhân là gì?

Đề xuất các giải pháp để khắc phục các nguyên nhân tồn tại nhằm

nâng cao hiệu quả quản trị rủi ro trong hoạt động kinh doanh tại

Tổng Công ty Giải pháp Doanh nghiệp Viettel trong thời gian tới

Trang 13

Tương ứng với mục đích điều tra thì đối tượng điều tra cụ thể: Lãnh đạo Tổng Công ty, cán bộ, chuyên viên được phân công nhiệm vụ quản trị rủi ro tại Tổng Công ty Giải pháp Doanh nghiệp Viettel, cán bộ quản lý các Trung tâm, phòng ban, bộ phận tại VTS Sau khi thống kê có 195 cán bộ, chuyên viên

Do số lượng người lao động tại công ty khá lớn nên trong đề án em sử dụng phương pháp chọn mẫu để khảo sát với đối tượng này, quy mô mẫu sẽ được tính theo công thức Slovin sau:

2

N n

+

=

Trong đó:

n là cỡ mẫu điều tra

N: Tổng số người lao động (195 người)

e: sai số tiêu chuẩn (e= 0,05 hoặc e = 5%)

=> cỡ mẫu điều tra: 130 mẫu, em lựa chọn điều tra 130 mẫu, thu về 130 phiếu

- Phương pháp phân tích dữ liệu

+ Phương pháp thống kê mô tả: Phương pháp này sử dụng các chỉ tiêu phân tích như số tương đối, số tuyệt đối, số bình quân để phân tích tình hình quản trị rủi

ro trong kinh doanh tại Tổng Công ty Giải pháp Doanh nghiệp Viettel Cụ thể, thông qua thu thập và phân tích số liệu liên quan đến hoạt động kinh doanh giai đoạn 2021-2023 để tính toán và đánh giá thực trạng theo từng năm của từng nội dung cụ thể

+ Phương pháp so sánh: Thông qua các số liệu tổng hợp được bằng phương pháp thu thập dữ liệu thứ cấp và phân tổ thống kê tác giả so sánh các dữ liệu, xác định xu hướng, mức độ biến động, trước khi so sánh cần xác định rõ mục đích so sánh, điều kiện so sánh và gốc so sánh

+ Phương pháp phân tích dữ liệu sơ cấp: Phân tích dữ liệu sơ cấp qua chỉ tiêu trung bình cho phép chúng ta xác định một giá trị đại diện cho toàn bộ tập dữ liệu,

từ đó rút ra những kết luận ban đầu về đặc trưng của đối tượng nghiên cứu

5 Ý nghĩa khoa học và thực tiễn của đề án

- Ý nghĩa khoa học: Đề tài làm rõ hơn những vấn đề lý luận cơ bản về quản trị rủi ro trong kinh doanh của doanh nghiệp

Trang 14

- Ý nghĩa thực tiễn: Trên cơ sở phân tích thực trạng quản trị rủi ro trong kinh doanh, nghiên cứu chỉ ra những kết quả đạt được, những hạn chế còn tồn tại và nguyên nhân để từ đó đề xuất các giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả quản trị rủi ro trong kinh doanh tại Tổng Công ty Giải pháp Doanh nghiệp Viettel

6 Kết cấu đề án

Ngoài phần mở đầu giới thiệu chung và kết luận, đề án gồm có 3 phần như sau: Phần 1 CƠ SỞ LÝ THUYẾT VÀ THỰC TIỄN VỀ QUẢN TRỊ RỦI RO TRONG KINH DOANH

Phần 2 PHÂN TÍCH THỰC TRẠNG VÀ ĐÁNH GIÁ CHUNG VỀ QUẢN TRỊ RỦI RO TRONG KINH DOANH TẠI TỔNG CÔNG TY GIẢI PHÁP DOANH NGHIỆP VIETTEL

Phần 3 GIẢI PHÁP, KIẾN NGHỊ VÀ TỔ CHỨC THỰC HIỆN

Trang 15

Phần 1 CƠ SỞ LÝ THUYẾT VÀ THỰC TIỄN VỀ QUẢN TRỊ RỦI RO

TRONG KINH DOANH 1.1 Cơ sở về mặt lý thuyết

1.1.1 Khái quát chung về rủi ro

1.1.1.1 Khái niệm rủi ro

Có rất nhiều các quan điểm về rủi ro doanh nghiệp, tuy nhiên theo quan điểm của tác giả, khái niệm về rủi ro doanh nghiệp có thể được khái quát theo hai chiều hướng là theo nghĩa hẹp và nghĩa rộng

Theo nghĩa hẹp (trong phần lớn các trường hợp thì rủi ro thường thuộc trường phái này), rủi ro doanh nghiệp được coi là sự không may mắn, sự tổn thất, mất mát hay nguy hiểm Rủi ro doanh nghiệp còn được hiểu là những biến cố, sự kiện ngoài ý muốn có khả năng gây ra tác động tiêu cực Ví dụ như trong kinh doanh, doanh nghiệp có thể đối mặt với sự sụt giảm giá trị của một thương hiệu hoặc càng nhiều đối thủ cạnh tranh mới thâm nhập vào thị trường… (Đoàn Thị Hồng Vân, 2007)

Tóm lại, rủi ro doanh nghiệp là những sự kiện hoặc tình huống không mong muốn có thể xảy ra trong quá trình hoạt động kinh doanh, gây thiệt hại về mặt tài chính, tài sản, uy tín, hoặc ảnh hưởng đến mục tiêu, chiến lược phát triển của doanh nghiệp Nói cách khác, rủi ro là sự không chắc chắn về kết quả của một hoạt động kinh doanh, có thể dẫn đến những hậu quả tiêu cực cho doanh nghiệp (Trần Hùng, 2017)

1.1.1.2 Phân loại rủi ro

* Rủi ro tài chính

Rủi ro tài chính là rủi ro liên quan đến khả năng doanh nghiệp mất mát tiền bạc hoặc tài sản do những biến động trong môi trường kinh tế, thị trường hoặc do các quyết định tài chính sai lầm của doanh nghiệp Rủi ro tài chính có thể ảnh hưởng đến lợi nhuận, dòng tiền và khả năng thanh toán nợ của doanh nghiệp (Nguyễn Thị Hoài Lê, 2015)

Rủi ro tài chính có thể được phân loại theo nhiều cách khác nhau, nhưng một

số cách phân loại phổ biến nhất bao gồm:

- Theo nguồn gốc: Rủi ro nội sinh: Do các yếu tố bên trong doanh nghiệp gây ra như: thiếu hụt nguồn vốn, quản lý yếu kém, công nghệ lạc hậu, ; Rủi ro ngoại sinh: Do các yếu tố bên ngoài doanh nghiệp gây ra như: biến động kinh tế, lạm phát, suy thoái, thiên tai,

Trang 16

- Theo lĩnh vực ảnh hưởng: Rủi ro thanh khoản, rủi ro tín dụng, rủi ro thị trường, rủi ro tỷ giá hối đoái, rủi ro lãi suất

- Theo mức độ ảnh hưởng: Rủi ro nhỏ: Gây thiệt hại không đáng kể cho doanh nghiệp Rủi ro trung bình: Gây thiệt hại vừa phải cho doanh nghiệp Rủi ro lớn: Gây thiệt hại nặng nề cho doanh nghiệp, thậm chí có thể dẫn đến phá sản

* Rủi ro chiến lược

Rủi ro chiến lược có thể được phân loại theo nhiều cách khác nhau, nhưng một số cách phân loại phổ biến nhất bao gồm:

- Theo nguyên nhân: Rủi ro do thiếu tầm nhìn chiến lược (Doanh nghiệp không có tầm nhìn chiến lược rõ ràng, dẫn đến việc xây dựng chiến lược sai lầm); Rủi ro do đánh giá sai thị trường (Doanh nghiệp đánh giá sai thị trường, dẫn đến việc lựa chọn chiến lược không phù hợp với thị trường); Rủi ro do thiếu nguồn lực (Doanh nghiệp thiếu nguồn lực để thực hiện chiến lược, dẫn đến việc chiến lược không thể được thực hiện hiệu quả); Rủi ro do thực thi kém (Doanh nghiệp thực thi chiến lược kém, dẫn đến việc chiến lược không đạt được hiệu quả như mong đợi); Rủi ro do thay đổi môi trường (Môi trường kinh doanh thay đổi bất ngờ, dẫn đến việc chiến lược không còn phù hợp) (Nguyễn Thị Hoài Lê, 2015)

- Theo mức độ ảnh hưởng: Rủi ro nhỏ (Gây ảnh hưởng không đáng kể đến mục tiêu chiến lược của doanh nghiệp); Rủi ro trung bình (Gây ảnh hưởng vừa phải đến mục tiêu chiến lược của doanh nghiệp); Rủi ro lớn (Gây ảnh hưởng nặng nề đến mục tiêu chiến lược của doanh nghiệp, thậm chí có thể dẫn đến thất bại trong kinh doanh)

* Rủi ro hoạt động

Rủi ro hoạt động có thể được phân loại theo nhiều cách khác nhau, nhưng một số cách phân loại phổ biến nhất bao gồm: Rủi ro gián đoạn hoạt động: Doanh nghiệp không thể hoạt động do thiên tai, hỏa hoạn, mất điện, ; Rủi ro chất lượng sản phẩm: Sản phẩm của doanh nghiệp không đáp ứng được yêu cầu chất lượng, dẫn đến việc thu hồi sản phẩm, bồi thường thiệt hại cho khách hàng, ; Rủi ro an ninh mạng: Hệ thống thông tin của doanh nghiệp bị tấn công, đánh cắp dữ liệu, ; Rủi ro an toàn lao động: Tai nạn lao động gây thiệt hại về người và tài sản cho doanh nghiệp; Rủi ro quản lý: Doanh nghiệp thiếu hụt nguồn lực quản lý, quản lý yếu kém, Doanh nghiệp quản lý kém, dẫn đến việc đưa ra những quyết định sai lầm, quy trình hoạt động không hiệu quả

Trang 17

* Rủi ro thị trường

Rủi ro thị trường là rủi ro liên quan đến khả năng mất lợi nhuận hoặc tài sản của doanh nghiệp do những biến động bất lợi của các yếu tố thị trường như giá cả hàng hóa, dịch vụ, lãi suất, tỷ giá hối đoái, Rủi ro thị trường có thể được phân loại theo nhiều cách khác nhau, nhưng một số cách phân loại phổ biến nhất bao gồm: Rủi ro cạnh tranh, rủi ro thay đổi sở thích khách hàng, rủi ro biến động giá cả hàng hóa, dịch vụ, rủi ro thay đổi chính sách pháp luật (Nguyễn Thị Phương Mai, 2021)

* Rủi ro thiên tai:

Thiên tai: Lũ lụt, động đất, bão, hạn hán, v.v là những rủi ro thiên tai có thể gây thiệt hại nặng nề cho tài sản và hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp Biến đổi khí hậu có thể dẫn đến gia tăng tần suất và cường độ của các hiện tượng thời tiết cực đoan, làm gia tăng rủi ro thiên tai cho doanh nghiệp

* Rủi ro an ninh mạng:

Tấn công mạng có thể đánh cắp dữ liệu, gây gián đoạn hoạt động kinh doanh

và làm hỏng uy tín của doanh nghiệp, lừa đảo mạng có thể khiến doanh nghiệp mất tiền hoặc tài sản

1.1.1.3 Yếu tố chủ yếu phát sinh rủi ro

* Yếu tố bên trong

Quản lý yếu kém: Doanh nghiệp thiếu chiến lược phát triển rõ ràng, quy trình quản lý không hiệu quả, đội ngũ nhân viên thiếu năng lực hoặc kinh nghiệm,

Hệ thống kiểm soát nội bộ lỏng lẻo: Doanh nghiệp không có hệ thống kiểm soát nội bộ chặt chẽ, dẫn đến nguy cơ gian lận, tham nhũng, thất thoát tài sản,

Công nghệ lạc hậu: Doanh nghiệp sử dụng công nghệ lạc hậu, không theo kịp xu hướng thị trường, dẫn đến giảm hiệu quả hoạt động và khả năng cạnh tranh

Thiếu hụt nguồn vốn: Doanh nghiệp thiếu hụt nguồn vốn để đầu tư cho hoạt động kinh doanh, dẫn đến nguy cơ phá sản

Văn hóa doanh nghiệp tiêu cực: Doanh nghiệp có văn hóa doanh nghiệp tiêu cực, thiếu sự đoàn kết, gắn kết giữa các thành viên, dẫn đến giảm năng suất lao động và hiệu quả hoạt động

* Yếu tố bên ngoài

Biến động kinh tế: Biến động kinh tế vĩ mô như khủng hoảng kinh tế, lạm phát, suy thoái, có thể ảnh hưởng tiêu cực đến hoạt động kinh doanh

Thiên tai: Thiên tai như bão, lũ lụt, động đất, có thể gây thiệt hại về tài sản

và gián đoạn hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp

Trang 18

Thay đổi chính sách pháp luật: Thay đổi chính sách pháp luật bất ngờ có thể ảnh hưởng đến hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp, buộc doanh nghiệp phải điều chỉnh hoạt động để phù hợp với quy định mới

Sự cạnh tranh: Sự cạnh tranh gay gắt trên thị trường có thể khiến doanh nghiệp mất đi thị phần, khách hàng, dẫn đến giảm doanh thu và lợi nhuận

Thay đổi sở thích khách hàng: Thay đổi sở thích khách hàng có thể khiến sản phẩm hoặc dịch vụ của doanh nghiệp không còn đáp ứng nhu cầu thị trường, dẫn đến giảm doanh thu và lợi nhuận

Ngoài ra, một số yếu tố khác cũng có thể dẫn đến rủi ro cho doanh nghiệp như: Rủi ro môi trường ô nhiễm, biến đổi khí hậu; Rủi ro an ninh mạng, đánh cắp

dữ liệu; Rủi ro tai nạn lao động có thể gây thiệt hại về người và tài sản cho doanh nghiệp Doanh nghiệp cần chủ động đánh giá và quản lý rủi ro một cách hiệu quả để hạn chế những thiệt hại do rủi ro gây ra và đảm bảo hoạt động kinh doanh an toàn, bền vững

1.1.2 Khái quát chung về quản trị rủi ro

1.1.2.1 Khái niệm, mục tiêu của quản trị rủi ro

* Khái niệm

Quản trị rủi ro nói chung là một quá trình tiếp cận rủi ro một cách hệ thống

và khoa học nhằm nhận diện, kiểm soát và phòng ngừa rủi ro từ đó giảm thiểu những tổn thất và các ảnh hưởng tiêu cực của rủi ro Bằng việc quản tri rủi ro, cá nhân, tổ chức có thể tìm kiếm cách biến các rủi ro thành những cơ hội thành công (Trần Hùng, 2017)

Quản trị rủi ro có thể được định nghĩa là một quy trình cải tiến liên tục, nhằm xác định, đánh giá và giảm thiểu tất cả các rủi ro có thể liên quan đến hoạt động tài sản của một DN Quản trị rủi ro được thực hiện bởi ban giám đốc, quản lý và nhân viên của tổ chức, được áp dụng trong từng bối cảnh cụ thể và trên quy mô toàn DN, được thiết kế để xác định các sự kiện tiềm ẩn có thể ảnh hưởng đến DN để cung cấp

sự bảo đảm hợp lý về việc đạt được mục tiêu của DN (Nguyễn Thị Phương Liên, 2011)

Quản trị rủi ro sẽ giúp Ban Giám đốc DN đưa ra các quyết định chính xác, hiệu quả; đồng thời giảm thiểu tối đa thiệt hại trong quá trình điều hành, quản lý Nhờ vào việc phát hiện rủi ro, có sẵn biện pháp ứng phó, DN sẽ tiết kiệm được thời gian, chi phí và nguồn lực từ đó tối ưu tương quan lợi nhuận và rủi ro

* Mục tiêu của quản trị rủi ro

Trang 19

Mục tiêu chính của quản trị rủi ro trong doanh nghiệp là giảm thiểu thiệt hại

do rủi ro gây ra và nâng cao hiệu quả hoạt động kinh doanh Để đạt được mục tiêu này, quản trị rủi ro cần hướng đến những mục tiêu cụ thể sau:

Thứ nhất: Xác định và đánh giá rủi ro

Mục tiêu đầu tiên của quản trị rủi ro là giúp doanh nghiệp xác định và đánh giá đầy đủ, chính xác các rủi ro tiềm ẩn có thể ảnh hưởng đến hoạt động kinh doanh Điều này bao gồm việc xác định nguồn gốc rủi ro, xác định các rủi ro cụ thể, phân tích khả năng xảy ra và mức độ ảnh hưởng của từng rủi ro Việc xác định và đánh giá rủi ro một cách hiệu quả sẽ giúp doanh nghiệp có cái nhìn tổng quan về các rủi ro mà mình đang phải đối mặt, từ đó đưa ra các biện pháp phòng ngừa và ứng phó phù hợp

Thứ hai: Giảm thiểu thiệt hại do rủi ro gây ra

Mục tiêu quan trọng nhất của quản trị rủi ro là giúp doanh nghiệp giảm thiểu thiệt hại do rủi ro gây ra Điều này bao gồm việc phòng ngừa rủi ro xảy ra, hoặc nếu rủi ro xảy ra thì có thể hạn chế tối đa mức độ thiệt hại Có nhiều biện pháp để giảm thiểu thiệt hại do rủi ro gây ra, chẳng hạn như: phòng ngừa rủi ro, chuyển giao rủi

ro, giảm thiểu rủi ro, bồi thường rủi ro Doanh nghiệp cần lựa chọn biện pháp giảm thiểu thiệt hại phù hợp với từng loại rủi ro và điều kiện cụ thể của doanh nghiệp

Thứ ba: Nâng cao hiệu quả hoạt động kinh doanh

Quản trị rủi ro hiệu quả không chỉ giúp doanh nghiệp giảm thiểu thiệt hại mà còn góp phần nâng cao hiệu quả hoạt động kinh doanh Khi doanh nghiệp đã xác định và đánh giá được các rủi ro tiềm ẩn, doanh nghiệp có thể chủ động xây dựng các kế hoạch kinh doanh phù hợp, hạn chế tối đa những rủi ro có thể xảy ra, từ đó nâng cao hiệu quả hoạt động kinh doanh Quản trị rủi ro cũng giúp doanh nghiệp sử dụng nguồn lực một cách hiệu quả hơn, tránh lãng phí do rủi ro gây ra (Nguyễn Thị Quỳnh Mai, 2023)

Thứ tư: Tăng cường khả năng cạnh tranh

Trong môi trường kinh doanh cạnh tranh gay gắt hiện nay, doanh nghiệp cần

có khả năng quản lý rủi ro hiệu quả để có thể tồn tại và phát triển Doanh nghiệp có khả năng quản lý rủi ro tốt sẽ hạn chế được những rủi ro bất ngờ, từ đó tạo được niềm tin cho khách hàng, nhà đầu tư và đối tác, từ đó tăng cường khả năng cạnh tranh trên thị trường

Thứ năm: Đảm bảo hoạt động kinh doanh an toàn, bền vững

Quản trị rủi ro đóng vai trò quan trọng trong việc đảm bảo hoạt động kinh

Trang 20

doanh an toàn, bền vững cho doanh nghiệp Doanh nghiệp có quản trị rủi ro hiệu quả sẽ hạn chế được những rủi ro có thể ảnh hưởng đến sự tồn tại và phát triển của doanh nghiệp, từ đó đảm bảo hoạt động kinh doanh an toàn, bền vững Mục tiêu của quản trị rủi ro trong doanh nghiệp là nhằm giảm thiểu thiệt hại do rủi ro gây ra và nâng cao hiệu quả hoạt động kinh doanh Việc xây dựng và thực hiện chiến lược quản trị rủi ro hiệu quả sẽ giúp doanh nghiệp hoạt động an toàn, bền vững và đạt được thành công trong môi trường kinh doanh cạnh tranh gay gắt hiện nay

1.1.2.2 Các nguyên tắc quản trị rủi ro

Thứ nhất: Dự đoán rủi ro có thể xảy đến

Một chiến lược quản trị rủi ro phù hợp có thể giúp DN tăng cường khả năng

dự đoán tương lai, hoặc phát hiện sớm sự xuất hiện các mối đe dọa đến sự phát triển của DN để đề ra phương án đối phó hiệu quả nhất Để có thể dự đoán được sự cố, ban lãnh đạo DN phải có đầy đủ dữ liệu, báo cáo để có một bảng phân tích chi tiết nhất những rủi ro có thể xảy ra Trước khi lập kế hoạch, cần phải xem xét không chỉ

là tình hình hiện tại của công ty mà cả các tình huống có thể xảy ra trong tương lai, ngay cả khi tình huống đó dường như không thể xảy ra Rủi ro cũng có thể đại diện cho cơ hội nên nếu DN có khả năng dự đoán rủi ro có nghĩa là có thbêm cơ hội để đảm bảo khả năng cạnh tranh của DN

Thứ hai: Xác định thứ tự ưu tiên cho các loại rủi ro

Tất cả các yếu tố trong DN đều có thể được đánh giá để quy về mức độ rủi ro tương ứng Tuy nhiên, không phải tất cả các yếu tố đó đều hữu ích Chính vì vậy, phương pháp thích hợp nhất là tập trung thời gian và nỗ lực vào việc hoạch định chiến lược nhằm xác định khu vực tiếp xúc nhiều nhất trong DN Chức năng của chúng là quan trọng nhất khi đảm bảo tính liên tục của việc cung cấp dịch vụ

Thứ ba: Xác định vai trò của từng thành viên trong chiến lược quản trị rủi ro DN

Thiết lập vai trò và trách nhiệm phù hợp với khả năng của từng thành viên trong DN là yếu tố rất quan trọng để đảm bảo quản lý rủi ro hiệu quả Chiến lược quản trị rủi ro không chỉ ảnh hưởng đến các quy trình của công ty mà còn cả văn hóa của công ty Việc thực hiện một kế hoạch kiểm soát sẽ dễ dàng hơn khi tất cả các tác nhân tham gia đều bị thuyết phục về tầm quan trọng của các chiến lược nhằm đảm bảo sự thành công của DN Mặt khác, điều quan trọng là không đánh giá thấp sự cần thiết phải xác định một nhóm quản trị rủi ro có liên quan đến sự lãnh đạo và kỹ năng của người quản lý

Thứ tư: Tuyên truyền chiến lược quản trị rủi ro tại DN

Trang 21

Quản trị rủi ro đúng cách sẽ ảnh hưởng đến tất cả các hoạt động trong DN, tất cả những người liên quan đến hoạt động của DN nên nhận thức được các biện pháp tại chỗ để bảo vệ DN khỏi các rủi ro không lường trước được

Chiến lược quản trị rủi ro nên được truyền tải rõ ràng cho cả nhân viên và các cấp quản lý cấp cao, để mọi người đều biết được tính cấp bách của vấn đề, cũng như xác định được nhiệm vụ của mình trong chiến lược đó

1.1.2.3 Nội dung cơ bản của quản trị rủi ro trong kinh doanh

a Xác định bối cảnh quản trị rủi ro

Xác định bối cảnh quản trị rủi ro là việc làm rõ các mục tiêu, xác định các nhân tố bên ngoài và nội bộ cần tính đến khi quản trị rủi ro Việc thiết lập bối cảnh giúp doanh nghiệp phân bổ nguồn lực hợp lý để quản trị rủi ro cũng như thiết lập các chính sách nhằm đảm bảo tính cẩn trọng trước khi đưa ra nhận định và xử lý đối với rủi ro, đảm bảo cơ chế quản trị rủi ro đạt hiệu quả cao

Bối cảnh bên ngoài là môi trường bên ngoài doanh nghiệp theo đuổi để đạt được mục tiêu của mình, có thể bao gồm: môi trường văn hóa, xã hội, chính trị, pháp luật, chế định tài chính, công nghệ, những xu hướng tác động đến các mục tiêu của doanh nghiệp… Việc thiết lập bối cảnh bên ngoài giúp đảm bảo các mục tiêu và mối quan tâm của các bên liên quan bên ngoài đều được cân nhắc khi thực hiện quá trình thực hiện quản trị rủi ro (Nguyễn Thị Hoài Lê, 2015)

Bối cảnh nội bộ thường được hiểu như là cơ cấu tổ chức, các chính sách, mục tiêu, văn hóa doanh nghiệp, năng lực nhân sự, các tiêu chuẩn hành vi, đạo đức mà mọi tầng lớp nhân viên trong doanh nghiệp phải tuân theo…

b Khẩu vị rủi ro

Khẩu vị rủi ro là mức độ rủi ro mà doanh nghiệp có khả năng và sẵn sàng chấp nhận để đạt được các mục tiêu sản xuất kinh doanh đã đề ra Khẩu vị rủi ro thể hiện quan điểm, thái độ của doanh nghiệp đối với các rủi ro đang phải đối mặt

Khẩu vị rủi ro giúp định hướng việc phân bổ nguồn lực, hỗ trợ doanh nghiệp trong việc tích hợp tổ chức, con người, quy trình với việc thiết kế hạ tầng cần thiết để đối phó và giám sát rủi ro hiệu quả

Mức độ chấp nhận rủi ro là mức độ chấp nhận sự sai lệch so với mục tiêu cụ thể Khi các định mức độ này, Ban điều hành cần đánh giá mức độ quan trọng so với

Trang 22

các mục tiêu liên quan và phù hợp với khẩu vị rủi ro của tổ chức Mức độ chấp nhận rủi ro giúp đảm bảo tổ chức hoạt động theo đúng khẩu vị rủi ro đã tuyên bố, từ đó đạt được các mục tiêu đã đề ra (Nguyễn Phương Mai, 2021)

Hình 1.1 Khẩu vị rủi ro doanh nghiệp

(Nguồn: Trần Hùng, 2017)

c Nhận diện rủi ro

Nhận diện rủi ro là quá trình xác định danh sách các rủi ro có thể xảy ra trong hoạt động của doanh nghiệp để sắp xếp, phân nhóm rủi ro Mục tiêu của việc nhận diện rủi ro là việc xác định sớm và liên tục các sự kiện mà nếu chúng xảy ra sẽ

có tác động tiêu cực đến khả năng đạt được các mục tiêu về hiệu suất hoặc năng lực của doanh nghiệp Tất cả các loại rủi ro cần được nhận diện cũng như giám sát thường xuyên liên tục Một số phương pháp nhận diện rủi ro:

- Phỏng vấn: một trong những phương pháp nhận diện rủi ro là phỏng vấn nội bộ (thực hiện phỏng vấn với lãnh đạo, chuyên viên được phân công nhiệm vụ quản trị rủi ro, nhân viên trong doanh nghiệp) Để có thể đạt được kết quả tốt nhất

từ một cuộc phỏng vấn cần phải xác định được đối tượng phỏng vấn phù hợp với mục tiêu đặt ra của cuộc phỏng vấn (ví dụ: khi cần xác định các rủi ro tài chính khi tham dự một gói thầu, đối tượng được phỏng vấn là phòng ban quản lý tài chính của doanh nghiệp) (Lý Bá Toàn, 2018)

- Phân tích tài chính: Là hoạt động phân tích bảng tổng kết tài sản, các báo cáo tài chính, các tài liệu bổ trợ khác mà qua đó doanh nghiệp có thể xác định được

Trang 23

các rủi ro về mặt tài chính, nguồn nhân lực và pháp lý Từ đó, nhà quản trị rủi ro có thể dự đoán được các nguy cơ rủi ro tiềm ẩn từ các báo cáo tài chính và dự đoán ngân sách tài chính của doanh nghiệp

- Phương pháp lưu đồ: đây là 1 phương pháp quan trọng để nhận dạng rủi ro

Để thực hiện phương pháp này cần xây dựng một hay một dãy các lưu đồ trình bày tất cả các hoạt động của doanh nghiệp Sau đó lập một bảng liệt kê các nguồn rủi ro

về tài sản, trách nhiệm pháp lý và nguồn nhân lực có thể được sử dụng cho từng bước trong lưu đồ để nhận diện các rủi ro mà doanh nghiệp có thể gặp phải

- Kiểm tra hiện trường: là quá trình quan sát, theo dõi trực tiếp các hoạt động sản xuất kinh doanh để từ đó nhận diện rủi ro có thể xảy ra

- Phương pháp nghiên cứu các số liệu tổn thất trong quá khứ: phương pháp này có thể phát hiện được các rủi ro mà các phương pháp khác không thể, bằng cách tham khảo các hồ sơ được lữu trữ về những tổn thất hoặc những trường hợp đe dọa đến kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh của có thể lặp lại trong tương tai Các số liệu thống kê cho pháp đánh giá các xu hướng của các tổn thất mà doanh nghiệp đã trải qua và só sánh kinh nghiệm với các doanh nghiệp khác (Lý Bá Toàn, 2018)

d Đo lường rủi ro

Phân tích, đo lường rủi ro là quá trình đánh giá xác suất và hậu quả của các sự kiện rủi ro nếu chúng xảy ra Kết quả phân tích, đo lường này sẽ được sử dụng để thiết lập xếp hạng mức độ ưu tiên của rủi ro, xác định vùng rủi ro mà nhà quản lý cần quan tâm nhất Xếp hạng rủi ro theo mức độ nghiêm trọng hoặc tầm quan trọng của chúng cung cấp thông tin chi tiết cho nhà quản lý về hoạt động có thể cần thêm các nguồn lực để quản lý qua đó giảm thiểu các rủi ro có thể xảy ra (Trần Hùng, 2017)

Như vậy có thể thấy, hoạt động đo lường rủi ro bao gồm hai nội dung chính là

đo lường tần suất của rủi ro và đo lường mức độ nghiêm trọng của rủi ro

(1) Đo lường tần số của rủi ro: số lần xảy ra tổn thất hay khả năng xảy ra biến cố nguy hiểm đối với doanh nghiệp trong một khoảng thời gian nhất định (tuần, tháng, quý, năm…)

(2) Đo lường mức độ nghiêm trọng của rủi ro: những tổn thất, mất mát, nguy hiểm xảy ra…

Các phương pháp đo lường rủi ro:

Trang 24

❖ Phương pháp định tính: sử dụng kinh nghiệm của chuyên gia để đánh giá khả năng xảy ra cũng như tác động của rủi ro đến hoạt động của doanh nghiệp, qua

đó xếp loại rủi ro Không phải lúc nào cũng có thể thực hiện phân tích định lượng một cách đầy đủ do thông tin về hệ thống hoặc hoạt động được phân tích chưa đầy

đủ, thiếu dữ liệu, ảnh hưởng bởi các yếu tố bên ngoài… Trong các trường hợp này,

có thể sử dụng cách xếp hạng tương đối dựa trên kiến thức chuyên ngành của các chuyên gia

❖ Phương pháp định lượng

- Phương pháp trực tiếp: là phương pháp xác định tổn thất bằng các công

cụ đo lường trực tiếp như cân đong, đo đếm

- Phương pháp xác suất thống kê: Xác định tổn thất bằng cách xác định các mẫu đại diện, tính tỉ lệ tổn thất trung bình, qua đó xác định tổng số tổn thất

Việc đánh giá rủi ro sẽ giúp các định được việc thực hiển kiểm soát nào là cần thiết, giúp doanh nghiệp tập trung vào những rủi ro có tác động lớn nhất đến việc đạt được mục tiêu của doanh nghiệp

e Xử lý rủi ro

Kiểm soát rủi ro là việc sử dụng các biện pháp (kĩ thuật, công cụ, chiến lược, )

để né tránh, phòng ngừa hay giảm thiểu những tổn thất mà doanh nghiệp doanh nghiệp phải chịu khi rủi ro xảy ra Các biện pháp để kiểm soát rủi ro bao gồm:

Né tránh rủi ro: là việc né tránh những hoạt động, những nguyên nhân có khả

năng làm phát sinh tổn thất, mất mát Hai biện pháp thường được sử dụng để né tránh rủi ro: Chủ động né tránh trước khi rủi ro xảy ra và loại bỏ ngày từ đầu những nguyên nhân dẫn tới tổn thất đã được thừa nhận

Ngăn ngừa tổn thất: là giải pháp nhằm mục đích giảm bớt số lượng tổn thất

(tức giảm tần suất tổn thất) hoặc làm giảm mức độ thiệt hại khi tổn thất xảy ra Biện pháp này thưởng được thực hiện bằng cách: Thay thế hoặc sửa đổi mối nguy hiểm, thay thế hoặc sửa đổi môi trường nơi tồn tại mối nguy hiểm, can thiệp vào quy trình tác động lẫn nhau giữa sự nguy hiểm và môi trường

Giảm thiểu rủi ro: là các biện pháp nhằm mục đích giảm bớt thiệt hại khi rủi

ro xảy ra Biện pháp này thường được áp dụng sau khi tổn thất đã xảy ra Thông thường, những nỗ lực giảm thiểu tổn thất tập trung vào mắt xích thứ 3 trong chuỗi

Trang 25

rủi ro (sự tác động qua lại giữa mối hiểm họa và môi trường) khi mà biện pháp giảm thiểu tổn thất can thiệp để ngưng tổn thất lại khi nó đang diễn ra

Chia sẻ rủi ro: là biện pháp phân chia rủi ro cho một hoặc nhiều bên khác

nhằm giảm thiểu tổn thất Một số biện pháp chia sẻ rủi ro thường được áp dụng: Bảo hiểm các tổn thất lớn, tham gia liên doanh, liên kết, chia sẻ rủi ro thông qua các thỏa thuận, hợp đồng với khách hàng, nhà cung cấp hoặc đối tác kinh doanh khác…

Tài trợ rủi ro: là hoạt động cung cấp những phiên tiện để đền bù tổn ra hoặc

tạo lập các quỹ cho các chương trình khác nhau nhằm giảm bớt tổn thất khi rủi ro xảy ra Nếu như hoạt động kiểm soát rủi ro là chủ động nhằm giảm tổn thất do rủi

ro gây ra thì tài trợ rủi ro là một hoạt động thụ động, chỉ áp dụng sau khi tổn thất đã xuất hiện Có 2 biện pháp tài trợ: Tự khắc phục rủi ro: tự mình thanh toán các tổn thất; Chuyển giao rủi ro: đối với các đối tượng, tài sản mua bảo hiểm thì khi xảy ra tổn thất việc đầu tiên là khiếu nại đòi bồi thường

g Kiểm soát và giám sát rủi ro

Sau khi lựa chọn các biện pháp xử lý rủi ro thích hợp, ban lãnh đạo doanh nghiệp cần lựa chọn các hoạt động kiểm soát cần thiết để đảm bảo rằng các biện pháp xử lý rủi ro đó được thực hiện kịp thời và hiệu quả Quá trình xem xét xem hoạt động kiểm soát có hoạt động hoặc thực hiện đúng hay không rất giống với quy trình mà nhiều doanh nghiệp đã thực hiện như một phần của đánh giá kiểm soát nội

bộ Sau khi trải qua quá trình xác định sự kiện rủi ro, đánh giá rủi ro và phản ứng rủi

ro, việc giám sát rủi ro có thể được thực hiện theo các bước sau:

Bước 1: Xây dựng sự hiểu biết sâu sắc về các rủi ro đáng kể đã được xác định

và xây dựng các thủ tục kiểm soát để theo dõi hoặc sửa chữa các rủi ro này

Bước 2: Tạo các thủ tục kiểm soát để xác định xem các thủ tục kiểm soát liên quan đến rủi ro đó có hoạt động hiệu quả hay không

Bước 3: Thực hiện các thử nghiệm đối với các thủ tục kiểm soát để xác định xem quy trình giám sát rủi ro được kiểm tra có hoạt động hiệu quả và như mong đợi hay không

Bước 4: Đưa ra các điều chỉnh và cải tiến

Mỗi bộ phận trong doanh nghiệp cần duy trì sự cảnh giác liên tục trong việc giám sát chương trình quản lý rủi ro đã thiết lập Thông qua quá trình này, những

Trang 26

người chịu trách nhiệm sẽ thu được các thông tin cần thiết tạo điều kiện thuận lợi cho việc xác định xem chương trình QTRRDN có đang hoạt động hiệu quả hay không Các phương án xử lý rủi ro có thể tiếp tục phù hợp hoặc hiệu quả khi các biến động xảy ra ở nội tại hoặc bên ngoài doanh nghiệp Các hoạt động giám sát và báo cáo rủi

ro cung cấp cho HĐQT và ban giám đốc những thông tin cần thiết hỗ trợ quá trình quản lý rủi ro và thực hiện các thay đổi đối với khi cần thiết (Lý Bá Toàn, 2018)

h Truyền thông và báo cáo

Các doanh nghiệp phải thiết lập các loại báo cáo định kỳ về kết quả nhận diện, đánh giá, kiểm soát, giám sát rủi ro tại đơn vi để báo cáo cho những người có thẩm quyền Bên cạnh đó, đối với các sự kiện lớn, khi phát hiện ra những bất thường hoặc nguy cơ lớn có thể gây tổn thất cho hoạt động của doanh nghiệp hoặc vi phạm khẩu vị rủi ro, cần báo cáo ngay cho người có thẩm quyền để có thể có những phương án xử lý kịp thời (Trần Hùng, 2017)

Doanh nghiệp cũng cần phải thực hiện công bố thông tin một cách thường xuyên và kịp thời để những người tham gia đánh giá rủi ro có cơ sở để thực hiện các nhiệm vụ quản lý rủi ro của mình.o

1.1.3 Các yếu tố ảnh hưởng đến quản trị rủi ro trong kinh doanh

1.1.3.1 Yếu tố khách quan

Quản trị rủi ro trong kinh doanh là một quá trình phức tạp, chịu ảnh hưởng bởi nhiều yếu tố khác nhau, bao gồm cả các yếu tố khách quan và chủ quan Các yếu tố khách quan là những yếu tố nằm ngoài tầm kiểm soát của doanh nghiệp, nhưng có thể ảnh hưởng đến khả năng quản trị rủi ro của doanh nghiệp Dưới đây là một số yếu tố khách quan quan trọng ảnh hưởng đến quản trị rủi ro trong kinh doanh:

* Môi trường kinh tế:

Tốc độ tăng trưởng kinh tế, lạm phát, lãi suất, tỷ giá hối đoái là những yếu tố

vĩ mô quan trọng có thể ảnh hưởng đến hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp và khả năng quản trị rủi ro của doanh nghiệp Ví dụ, lãi suất tăng cao có thể khiến doanh nghiệp gặp khó khăn trong việc vay vốn, dẫn đến tăng chi phí hoạt động và giảm lợi nhuận Biến động giá cả hàng hóa, dịch vụ trên thị trường có thể ảnh hưởng đến doanh thu và lợi nhuận của doanh nghiệp Ví dụ, giá nguyên liệu đầu vào tăng cao có thể khiến doanh nghiệp tăng giá bán sản phẩm, dẫn đến giảm doanh

số bán hàng

Trang 27

* Môi trường pháp lý và chính sách:

Hệ thống pháp luật về kinh doanh, thuế, lao động, môi trường, có thể ảnh hưởng đến hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp và khả năng quản trị rủi ro của doanh nghiệp Ví dụ, thay đổi luật thuế có thể ảnh hưởng đến chi phí hoạt động và lợi nhuận của doanh nghiệp Chính sách tiền tệ, tài khóa, công nghiệp, v.v của chính phủ có thể ảnh hưởng đến môi trường kinh tế vĩ mô và hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp Ví dụ, chính sách tiền tệ thắt chặt có thể khiến lãi suất tăng cao, dẫn đến khó khăn trong việc vay vốn cho doanh nghiệp (Nguyễn Thị Quỳnh Mai, 2023)

* Yếu tố văn hóa:

Văn hóa kinh doanh ở mỗi quốc gia hoặc khu vực có thể khác nhau, ảnh hưởng đến cách thức hoạt động kinh doanh và quản trị rủi ro của doanh nghiệp Ví

dụ, ở một số quốc gia, việc đưa hối lộ có thể được coi là một hoạt động kinh doanh bình thường, nhưng ở những quốc gia khác thì đây là một hành vi vi phạm pháp luật Sở thích của khách hàng có thể thay đổi theo thời gian, buộc doanh nghiệp phải điều chỉnh sản phẩm, dịch vụ và chiến lược kinh doanh để đáp ứng nhu cầu của khách hàng Điều này có thể dẫn đến tăng rủi ro cho doanh nghiệp

1.1.3.2 Yếu tố chủ quan

Bên cạnh các yếu tố khách quan, quản trị rủi ro trong kinh doanh còn chịu ảnh hưởng bởi nhiều yếu tố chủ quan, xuất phát từ chính nội bộ doanh nghiệp Những yếu tố này có thể tác động trực tiếp đến hiệu quả của công tác quản trị rủi ro,

từ đó ảnh hưởng đến hoạt động kinh doanh và sự phát triển chung của doanh nghiệp Một số yếu tố chủ quan quan trọng cần được quan tâm như:

* Văn hóa quản trị rủi ro

Ban lãnh đạo và cán bộ nhân viên nhận thức đầy đủ về tầm quan trọng của quản trị rủi ro là yếu tố then chốt để xây dựng một văn hóa quản trị rủi ro hiệu quả Thái độ tích cực, sẵn sàng đối mặt và giải quyết rủi ro sẽ giúp doanh nghiệp chủ động xây dựng các biện pháp phòng ngừa và ứng phó hiệu quả Ban lãnh đạo cần thể hiện cam kết mạnh mẽ trong việc thực hiện các chính sách và quy trình quản trị rủi ro, tạo môi trường khuyến khích cán bộ nhân viên tham gia tích cực

* Năng lực quản trị rủi ro

Doanh nghiệp cần trang bị cho đội ngũ cán bộ nhân viên kiến thức và kỹ năng về quản trị rủi ro, bao gồm khả năng xác định, phân tích, đánh giá và xử lý rủi

ro Áp dụng các công cụ và phương pháp quản trị rủi ro phù hợp với đặc thù ngành

Trang 28

nghề và quy mô doanh nghiệp sẽ giúp nâng cao hiệu quả công tác quản trị rủi ro Xây dựng và duy trì hệ thống quản trị rủi ro bài bản, bao gồm các quy trình, chính sách, tài liệu hướng dẫn và cơ cấu tổ chức, sẽ giúp doanh nghiệp quản lý rủi ro một cách khoa học và hiệu quả

* Quy trình quản trị rủi ro

Quản trị rủi ro là một hoạt động không thể thiếu đối với mọi doanh nghiệp, bất kể quy mô lớn nhỏ Việc xây dựng và thực hiện một quy trình quản trị rủi ro hiệu quả sẽ giúp doanh nghiệp tăng cường khả năng thích ứng, nâng cao hiệu quả hoạt động và đảm bảo sự phát triển bền vững trong môi trường kinh doanh đầy biến động Nếu quy trình không đủ sâu sát, doanh nghiệp có thể bỏ sót nhiều rủi ro tiềm

ẩn, dẫn đến việc không có biện pháp phòng ngừa hoặc giảm thiểu thích hợp Việc đánh giá sai mức độ nghiêm trọng của rủi ro có thể dẫn đến việc phân bổ nguồn lực không hợp lý, hoặc chủ quan với những rủi ro lớn

* Nguồn lực cho quản trị rủi ro

Doanh nghiệp cần dành nguồn lực tài chính để đầu tư cho các hoạt động quản trị rủi ro, bao gồm đào tạo nhân viên, mua sắm phần mềm, trang thiết bị và thuê chuyên gia tư vấn Khi nguồn lực dành cho quản trị rủi ro bị hạn chế, doanh nghiệp sẽ phải đối mặt với nhiều khó khăn và rủi ro tiềm ẩn như không thể đầu tư vào các phần mềm, công cụ chuyên dụng để phân tích và đánh giá rủi ro một cách chính xác và hiệu quả, không thể xây dựng được các phương án dự phòng chi tiết và

đa dạng để ứng phó với các tình huống khẩn cấp

2 Luật Doanh nghiệp: Luật Doanh nghiệp quy định trách nhiệm của doanh nghiệp trong việc quản lý rủi ro Theo đó, doanh nghiệp có trách nhiệm xây dựng và thực hiện các biện pháp quản trị rủi ro để bảo vệ hoạt động kinh doanh của mình

3 Các luật chuyên ngành khác: Ngoài ra, còn có nhiều luật chuyên ngành khác cũng có quy định về quản trị rủi ro trong lĩnh vực kinh doanh của mình, ví dụ như: Luật Chứng khoán: Quy định về quản trị rủi ro cho các công ty đại chúng và tổ

Trang 29

chức kinh doanh chứng khoán; Luật Ngân hàng: Quy định về quản trị rủi ro cho các ngân hàng và tổ chức tín dụng; Luật Bảo hiểm: Quy định về quản trị rủi ro cho các công ty bảo hiểm

4 Văn bản hướng dẫn: Bên cạnh các văn bản luật, còn có nhiều văn bản hướng dẫn của các cơ quan quản lý nhà nước về quản trị rủi ro trong kinh doanh, ví

dụ như: Hướng dẫn về quản trị rủi ro cho doanh nghiệp: Do Bộ Kế hoạch và Đầu tư ban hành; Quy định về quản trị rủi ro cho các công ty đại chúng: Do Ủy ban Chứng khoán Nhà nước ban hành

Cơ sở pháp lý là nền tảng quan trọng cho hoạt động quản trị rủi ro trong kinh doanh Doanh nghiệp cần nắm vững các quy định của pháp luật về quản trị rủi ro để xây dựng và thực hiện các biện pháp quản trị rủi ro hiệu quả, bảo vệ hoạt động kinh doanh của mình và góp phần thúc đẩy sự phát triển bền vững của nền kinh tế

1.3 Kinh nghiệm và bài học thực tiễn

1.3.1 Kinh nghiệm quản trị rủi ro trong kinh doanh tại một số đơn vị

Kinh nghiệm của Công ty TNHH Phần mềm FPT (FPT Software)

FPT Software là một trong những công ty kinh doanh phần mềm hàng đầu Việt Nam với bề dày kinh nghiệm hơn 35 năm Trong quá trình hoạt động, FPT Software đã tích lũy được nhiều kinh nghiệm quý báu trong việc quản trị rủi ro, giúp công ty bảo vệ hoạt động kinh doanh và phát triển bền vững Dưới đây là một

số kinh nghiệm tiêu biểu của FPT Software trong lĩnh vực quản trị rủi ro:

Thứ nhất: Xây dựng văn hóa quản trị rủi ro:

FPT Software chú trọng xây dựng văn hóa quản trị rủi ro trong toàn công ty,

từ ban lãnh đạo đến cán bộ nhân viên Nhận thức về tầm quan trọng của quản trị rủi

ro được đề cao, khuyến khích mọi người chủ động tham gia vào các hoạt động quản trị rủi ro Ban lãnh đạo thể hiện cam kết mạnh mẽ trong việc thực hiện các chính sách và quy trình quản trị rủi ro, tạo môi trường khuyến khích cán bộ nhân viên chia

sẻ thông tin và đưa ra ý kiến đóng góp về rủi ro

Thứ hai: Nâng cao năng lực quản trị rủi ro:

FPT Software thường xuyên tổ chức các khóa đào tạo về quản trị rủi ro cho cán

bộ nhân viên, giúp họ nâng cao kiến thức và kỹ năng về xác định, phân tích, đánh giá và

xử lý rủi ro Công ty áp dụng các công cụ và phương pháp quản trị rủi ro tiên tiến, phù hợp với đặc thù ngành nghề và quy mô công ty FPT Software xây dựng hệ thống quản trị rủi ro bài bản, bao gồm các quy trình, chính sách, tài liệu hướng dẫn và cơ cấu tổ chức, giúp công ty quản lý rủi ro một cách khoa học và hiệu quả

Trang 30

Thứ ba: Hoàn thiện quy trình quản trị rủi ro:

FPT Software đã xây dựng quy trình quản trị rủi ro khoa học và hiệu quả, bao gồm các bước:

Xác định rủi ro: Sử dụng các phương pháp như phân tích SWOT, PESTLE, HAZOP để xác định đầy đủ và chính xác các rủi ro tiềm ẩn có thể ảnh hưởng đến hoạt động kinh doanh của công ty

Phân tích rủi ro: Phân tích mức độ ảnh hưởng và khả năng xảy ra của từng rủi ro, giúp công ty ưu tiên xử lý những rủi ro quan trọng nhất

Đánh giá rủi ro: Đánh giá mức độ chấp nhận rủi ro của công ty, từ đó đưa ra các biện pháp phòng ngừa và ứng phó phù hợp

Xử lý rủi ro: Áp dụng các biện pháp phòng ngừa, giảm thiểu, chuyển giao hoặc bồi thường rủi ro một cách hiệu quả

Theo dõi và giám sát rủi ro: Theo dõi liên tục các rủi ro tiềm ẩn và điều chỉnh các biện pháp quản trị rủi ro khi cần thiết

Thứ tư: Đảm bảo nguồn lực cho quản trị rủi ro:

FPT Software dành nguồn lực tài chính và nhân lực cho công tác quản trị rủi

ro, thể hiện sự quan tâm và cam kết của công ty đối với vấn đề này Công ty bố trí đội ngũ cán bộ nhân viên chuyên trách quản trị rủi ro, có trình độ chuyên môn cao

và kinh nghiệm thực tiễn phong phú Ban lãnh đạo dành thời gian để tham gia vào các hoạt động quản trị rủi ro, thể hiện sự quan tâm và lãnh đạo của họ đối với vấn

đề này

Nhờ áp dụng hiệu quả các kinh nghiệm quản trị rủi ro, FPT Software đã đạt được nhiều thành công trong việc bảo vệ hoạt động kinh doanh và phát triển bền vững Công ty luôn nằm trong danh sách những công ty kinh doanh phần mềm uy tín và có hiệu quả hoạt động cao nhất Việt Nam Từ 13 lập trình viên với giấc mơ đưa trí tuệ Việt Nam đi khắp năm châu, đội quân FSOFT ở tuổi 18 với hơn 10.000 người, doanh thu hơn 230 triệu USD, tiếp tục biến giấc mơ biến Việt Nam trở thành điểm sáng về CNTT trên bản đồ thế giới thành hiện thực Sau 35 năm phát triển thị trường toàn cầu, đến nay FPT Software đã có 23 văn phòng tại 14 quốc gia bao gồm Việt Nam, Nhật Bản, Singapore, Mỹ, Pháp, Đức, Slovakia, Malaysia, Úc, Trung Quốc, Hàn Quốc, Myanmar, Philippines, Thái Lan (https://www.imic.edu.vn/cong-ty/thong-tin/100/fsoft.html)

Kinh nghiệm của Công ty Cổ phần MISA

Ngày 25/12/1994, MISA thành lập với tên gọi “MISA group” với định

Trang 31

hướng sản xuất phần mềm đóng gói (khởi đầu là phần mềm kế toán) Năm 2002, MISA chuyển đổi thành công ty cổ phần và thành lập văn phòng đại diện tại TP Hồ Chí Minh Trong suốt hành trình 30 năm tiên phong, MISA tự hào là công ty hàng đầu Việt Nam cung cấp giải pháp chuyển đổi số toàn diện SaaS (Software-as-a-Service) với gần 60 sản phẩm, ứng dụng cho 350.000 khách hàng là cơ quan nhà nước, doanh nghiệp, hộ kinh doanh và 3,5 triệu khách hàng cá nhân tại Việt Nam và

22 quốc gia trên thế giới MISA vinh dự khi được đồng hành cùng các Bộ, ban, ngành trong chương trình Chuyển đổi số quốc gia, tự động hóa hoạt động quản lý, kinh doanh, giúp nâng cao năng suất và góp phần vào sự phát triển chung của Việt Nam Với tinh thần "Nỗ lực sáng tạo vì một thế giới thông minh bằng sản phẩm công nghệ trí tuệ Việt" MISA mong muốn trở thành công ty có nền tảng, phần mềm

và dịch vụ được sử dụng phổ biến nhất trong nước và quốc tế

Với hơn 30 năm kinh nghiệm hoạt động, MISA đã xây dựng được hệ thống quản trị rủi ro hiệu quả, góp phần quan trọng vào sự phát triển bền vững của công

ty Có thể kể đến một số thành công như:

Về xây dựng văn hóa quản trị rủi ro: MISA đề cao văn hóa quản trị rủi ro trong toàn công ty, khuyến khích cán bộ nhân viên nhận thức được tầm quan trọng của việc quản trị rủi ro và chủ động tham gia vào các hoạt động quản trị rủi ro Công ty thường xuyên tổ chức các khóa đào tạo, tập huấn về quản trị rủi ro cho cán

bộ nhân viên ở các cấp bậc khác nhau

Áp dụng quy trình quản trị rủi ro bài bản: MISA đã xây dựng và áp dụng quy trình quản trị rủi ro bài bản, bao gồm các bước: Xác định rủi ro: Phân tích và xác định các rủi ro tiềm ẩn có thể ảnh hưởng đến hoạt động kinh doanh của công ty Đánh giá rủi ro: Đánh giá mức độ ảnh hưởng và khả năng xảy ra của từng rủi ro Lựa chọn biện pháp xử lý rủi ro: Lựa chọn các biện pháp phù hợp để phòng ngừa, giảm thiểu hoặc chuyển giao rủi ro Theo dõi và cập nhật tình hình rủi ro thường xuyên để kịp thời điều chỉnh các biện pháp xử lý rủi ro cho phù hợp

Về sử dụng công nghệ hỗ trợ quản trị rủi ro: MISA áp dụng các công nghệ tiên tiến để hỗ trợ quản trị rủi ro, như phần mềm quản trị rủi ro, hệ thống báo cáo rủi

ro tự động, Việc sử dụng công nghệ giúp cho công tác quản trị rủi ro của MISA trở nên hiệu quả và chính xác hơn

Kiểm tra và đánh giá hiệu quả quản trị rủi ro: MISA thường xuyên kiểm tra

và đánh giá hiệu quả quản trị rủi ro của công ty để kịp thời điều chỉnh và hoàn thiện

hệ thống quản trị rủi ro

Trang 32

Nhờ áp dụng hiệu quả các kinh nghiệm quản trị rủi ro, MISA đã có thể chủ động phòng ngừa và giảm thiểu rủi ro, góp phần bảo đảm sự phát triển bền vững của công ty MISA cũng là một trong những doanh nghiệp được đánh giá cao về công tác quản trị rủi ro tại Việt Nam

1.3.2 Bài học rút ra cho Tổng Công ty Giải pháp Doanh nghiệp Viettel

Tổng Công ty Giải pháp Doanh nghiệp Viettel (Viettel Solutions) là một trong những doanh nghiệp hàng đầu Việt Nam trong lĩnh vực cung cấp các giải pháp công nghệ thông tin và viễn thông cho doanh nghiệp Với bề dày kinh nghiệm và uy tín trên thị trường, Viettel Solutions đã gặt hái được nhiều thành công trong hoạt động kinh doanh Tuy nhiên, trong quá trình hoạt động, Viettel Solutions cũng phải đối mặt với nhiều rủi ro tiềm ẩn Qua nghiên cứu kinh nghiệm của FPT Softwware và Misa, bài học rút ra cho Viettel Solutions trong quản trị rủi ro như sau:

Viettel Solutions cần chú trọng xây dựng văn hóa quản trị rủi ro trong toàn công ty, khuyến khích cán bộ nhân viên nhận thức được tầm quan trọng của việc quản trị rủi ro và từ đó chủ động tham gia vào các hoạt động quản trị rủi ro Công ty cần thường xuyên tổ chức các khóa đào tạo, tập huấn về quản trị rủi ro cho cán bộ nhân viên ở các cấp bậc khác nhau Như vậy, cán bộ nhân viên của Viettel Solutions

có ý thức cao về việc phòng ngừa và giảm thiểu rủi ro, góp phần nâng cao hiệu quả hoạt động của công ty

Viettel Solutions cần xây dựng và áp dụng quy trình quản trị rủi ro bài bản, bao gồm các bước: Xác định rủi ro, đánh giá rủi ro, lựa chọn biện pháp xử lý rủi ro, theo dõi và cập nhật rủi ro Quy trình quản trị rủi ro bài bản sẽ giúp Viettel Solutions chủ động kiểm soát rủi ro, giảm thiểu thiệt hại do rủi ro gây ra và nâng cao hiệu quả hoạt động của công ty

Viettel Solutions cần áp dụng các công nghệ tiên tiến để hỗ trợ quản trị rủi

ro, như phần mềm quản trị rủi ro, hệ thống báo cáo rủi ro tự động, Việc sử dụng công nghệ giúp cho công tác quản trị rủi ro của Viettel Solutions trở nên hiệu quả

và chính xác hơn Nhờ vậy, Viettel Solutions có thể dễ dàng theo dõi và cập nhật tình hình rủi ro, từ đó đưa ra các biện pháp xử lý rủi ro phù hợp và kịp thời

Viettel Solutions cần thường xuyên kiểm tra và đánh giá hiệu quả quản trị rủi

ro của công ty để kịp thời điều chỉnh và hoàn thiện hệ thống quản trị rủi ro Việc kiểm tra và đánh giá hiệu quả quản trị rủi ro giúp Viettel Solutions xác định được những điểm mạnh, điểm yếu của hệ thống quản trị rủi ro, từ đó đưa ra các biện pháp cải tiến phù hợp

Trang 33

Phần 2 PHÂN TÍCH THỰC TRẠNG VÀ ĐÁNH GIÁ CHUNG VỀ QUẢN

TRỊ RỦI RO TRONG KINH DOANH TẠI TỔNG CÔNG TY

GIẢI PHÁP DOANH NGHIỆP VIETTEL 2.1 Khái quát về tình hình và yếu tố ảnh hưởng đến quản trị rủi ro trong kinh doanh tại Tổng Công ty Giải pháp Doanh nghiệp Viettel

2.1.1 Giới thiệu khái quát về Tổng Công ty Giải pháp Doanh nghiệp Viettel

2.1.1.1 Quá trình hình thành và phát triển

* Thông tin đơn vị

Tên đơn vị: TỔNG CÔNG TY GIẢI PHÁP DOANH NGHIỆP VIETTEL - CHI NHÁNH TẬP ĐOÀN CÔNG NGHIỆP – VIỄN THÔNG QUÂN ĐỘI

Tên giao dịch bằng tiếng Anh: VIETTEL BUSINESS SOLUTIONS CORPORATION – BRANCH OF VIETTEL GROUP

* Giới thiệu các mốc phát triển quan trọng của đơn vị

Tổng Công ty Giải pháp Doanh nghiệp Viettel (VTS) được thành lập vào ngày 15 tháng 10 năm 2018 với 100% là vốn từ ngân sách nhà nước trong bối cảnh phát triển mạnh mẽ của cuộc cách mạng công nghiệp 4.0 trên Thế giới Tiền thân của VTS là Khối Giải pháp doanh nghiệp trực thuộc Tổng Công ty Viễn thông Viettel, chi nhánh Tập đoàn Công nghiệp - Viễn thông Quân đội Theo thiếu tướng

Lê Đăng Dũng – Nguyên Quyền Chủ tịch kiêm Tổng giám đốc Tập đoàn Viettel, sự

ra đời của VTS đánh dấu bước chuyển dịch chiến lược của Viettel sang giai đoạn Kinh doanh 4.0

Trang 34

Là một thành viên của Tập đoàn Công nghiệp – Viễn thông Quân đội, được thành lập với sứ mệnh “Đồng hành cùng Chính phủ, Doanh nghiệp, Cộng đồng ứng dụng công nghệ số mang lại hiệu quả cho tổ chức, hạnh phúc cho người dân” Tổng Công ty là đơn vị tiên phong của Viettel trong công cuộc chuyển đổi số, đóng vai trò chủ lực, thực hiện sứ mệnh tiên phong kiến tạo xã hội số của Tập đoàn Với mục tiêu trở thành doanh nghiệp số 1 Việt Nam về tư vấn và triển khai chuyển đổi số, chúng tôi hợp tác cùng các tổ chức, doanh nghiệp và người dân để mang lại cuộc sống tốt đẹp hơn cho mọi người

Chính thức hoạt động vào tháng 10/2018 với 900 nhân sự, đến nay số lượng nhân sự của VTS đã lên đến hơn 1.500 người Tỷ lệ nhân sự công nghệ thông tin (CNTT) tăng từ 56% lên 63%, hệ thống chứng chỉ quốc tế cũng tăng 30% so với cùng kỳ theo từng năm Có thể nói, chính lực lượng 41% nhân sự CNTT có chứng chỉ quốc tế đã tạo nên vị thế số 1 của VTS trong kinh doanh giải pháp doanh nghiệp, bao gồm các lĩnh vực trọng điểm thành phố thông minh (smart-city), y tế và giáo dục

Phát huy những kết quả đã đạt được, VTS cam kết tiếp tục tiên phong trong đổi mới, sáng tạo, đẩy mạnh nghiên cứu phát triển, sản xuất kinh doanh, chung sức, đồng lòng thực hiện công cuộc CĐS, khởi tạo cuộc sống số, góp phần tạo động lực mới thúc đẩy phát triển kinh tế, văn hóa, xã hội, tăng cường quốc phòng, an ninh của đất nước

2.1.1.2 Chức năng, nhiệm vụ và cơ cấu tổ chức bộ máy

* Chức năng, nhiệm vụ

Đồng hành cùng Chính phủ xây dựng thành công một “Chính phủ số”, hợp tác cùng các doanh nghiệp và người dân để giải quyết các vấn đề của xã hội, mang lại cuộc sống tốt đẹp hơn cho mọi người; vì một Việt Nam phát triển bền vững

Tiên phong về công nghệ, xây dựng các nền tảng công nghệ dùng chung như IoT, AI, BigData, Blockchain, Viettel Pay… để cộng đồng doanh nghiệp, đối tác sáng tạo, phát triển sản phẩm, dịch vụ mới nhanh và đơn giản hơn, cung cấp cho tập khách hàng của mình

Tư vấn cho doanh nghiệp cơ hội và thách thức của CMCN 4.0; từ đó giúp doanh nghiệp có lộ trình từng bước chuyển đổi sang doanh nghiệp 4.0, tạo lợi thế

Trang 35

cạnh tranh, thúc đẩy kinh doanh; góp phần phát triển nền kinh tế và nâng cao chất lượng cuộc sống của người dân Việt Nam

Kinh doanh các ngành nghề khác trong phạm vi pháp luật cho phép và thực hiện các nhiệm vụ khác được Tập đoàn giao giao

* Cơ cấu và bộ máy tổ chức của Tổng công ty

Tổng Công ty Giải pháp Doanh nghiệp Viettel được tổ chức bộ máy độc lập

về tổ chức, chức năng nhiệm vụ, luồng vận hành công việc để có thể chủ động thực hiện toàn trình từ các nhiệm vụ: Sản xuất - Xúc tiến - Bán hàng - Triển khai, Chăm sóc khách hàng Cơ cấu tổ chức của VTS được thể hiện theo sơ đồ phụ lục 1

Cơ cấu tổ chức quản lý của VTS gồm: Tổng Giám đốc, các Phó Tổng giám đốc giúp việc quản lý điều hành Chia thành các khối Khách hàng doanh nghiệp, khối Khách hàng chính phủ, khối Kinh doanh viễn thông, đơn vị sản phẩm - kỹ thuật vận hành, khối Quản lý điều hành:

Khối Khách hàng doanh nghiệp: Trung tâm Khách hàng doanh nghiệp, Trung tâm Kinh doanh giải pháp quốc tế, Trung tâm Giải pháp doanh nghiệp

Khối Khách hàng chính phủ: Trung tâm Giải pháp y tế số, Trung tâm Giải pháp giáo dục số, Trung tâm Quốc phòng an ninh, Trung tâm Chính quyền điện tử, Trung tâm Đô thị thông minh, Trung tâm Giải pháp chính phủ

Khối kinh doanh viễn thông: Trung tâm Kinh doanh viễn thông, Trung tâm Kinh doanh quốc tế

Đơn vị sản phẩm – kỹ thuật vận hành: Trung tâm Dịch vụ Cloud, Trung tâm Dịch vụ phân tích dữ liệu, Trung tâm SI, Trung tâm Công nghệ thông tin, Trung tâm Sản phẩm nền tảng

Khối Quản lý điều hành: Phòng Chiến lược, Phòng Truyền thông, Phòng Chính trị, Phòng Pháp chế & kiểm soát nội bộ, Phòng Tài chính, Phòng Nhân sự, Phòng Hành chính đối ngoại, Phòng Quản lý chất lượng, Phòng Đầu tư, Phòng Tư vấn chuyển đổi số, các dự án nước ngoài

2.1.1.3 Kết quả hoạt động

Giai đoạn 2021-2023, Tổng Công ty Giải pháp Doanh nghiệp Viettel thực hiện các nhiệm vụ kinh doanh và đầu tư phát triển trong điều kiện kinh tế tiếp tục

Trang 36

tăng trưởng ổn định, môi trường đầu tư luôn được cải thiện và là điểm đến hấp dẫn đối với các nhà đầu tư trong và ngoài nước Tuy nhiên đây là giai đoạn tiếp tục khó khăn đối với các doanh nghiệp trong Tập đoàn Dầu khí Việt Nam nói chung và với VTS nói riêng VTS đã phải đối mặt với nhiều khó khăn, thách thức; tuy nhiên với

sự quyết liệt chỉ đạo quyết liệt của Tập đoàn Dầu khí Việt Nam và bằng mọi sự nỗ lực, đoàn kết không ngừng của tập thể lãnh đạo, CBCNV và người lao động, VTS

đã hoàn thành tốt các nhiệm vụ trọng tâm được giao, ước các chỉ tiêu đến cuối năm,

cơ bản đạt và vượt mức kế hoạch giao Kết quả hoạt động kinh doanh của Tổng công ty được thể hiện ở bảng 2.1, cụ thể như sau:

Bảng 2.1 Kết quả hoạt động của tổng công ty giai đoạn 2021 – 2023

ĐVT: Tỷ đồng

So sánh (%) 2022/2021 2023/2022

doanh Quốc tế 2.819,70 2.904,20 4.605,00 103,00 158,56

(Nguồn: Tổng Công ty Giải pháp Doanh nghiệp Viettel)

Trang 37

Qua nghiên cứu bảng 2.1 cho thấy kết quả hoạt động của VTS có xu hướng tăng trong giai đoạn 2021 – 2023, cụ thể:

Doanh thu dịch vụ năm 2022 tăng 1.055,7 tỷ đồng tương ứng tăng 16,81% so với năm 2021; năm 2023 doanh thu dịch vụ tăng 3.264,5 tỷ đồng tương ứng tăng 44,5% so với năm 2022 Trong đó doanh thu dịch vụ tăng từ 3 lĩnh vực chính: Dịch

vụ di động, cố định; Kênh truyền + Giải pháp CNTT; Dịch vụ Kinh doanh Quốc tế

Lợi nhuận sau thuế của VTS có xu hướng tăng cao trong giai đoạn 2021-

2023 với tốc độ tăng trưởng bình quân là 44,34%/năm trong đó năm 2023 lợi nhuận tăng 70,24% so với năm 2022

2.1.2 Khái quát thực trạng một số yếu tố ảnh hưởng đến ảnh hưởng đến quản trị rủi ro trong kinh doanh tại Tổng Công ty Giải pháp Doanh nghiệp Viettel

2.1.2.1 Yếu tố khách quan

* Môi trường kinh tế

Việt Nam là một nước đang phát triển, với tốc độ tăng trưởng GDP trung bình trong những năm gần đây ở mức 6,1%/năm, vì vậy phát triển ngành công nghiệp viễn thông phục vụ cho kinh tế - xã hội là nhiệm vụ không thể tách rời

Trong những năm qua, Ngân hàng nhà nước điều hành chính sách tiền tệ chủ động, linh hoạt, thận trọng, phối hợp hài hòa với chính sách tài khóa và các chính sách kinh tế vĩ mô khác nhằm kiểm soát lạm phát; duy trì ổn định kinh tế vĩ mô, hỗ trợ tăng trưởng kinh tế, ổn định thị trường tiền tệ và ngoại hối Ngoài ra, Ngân hàng nhà nước cũng điều hành lãi suất phù hợp với diễn biến vĩ mô và thị trường tiền tệ, chỉ đạo tổ chức tín dụng chủ động rà soát, cân đối tài chính để áp dụng lãi suất cho vay hợp lý trên cơ sở lãi suất huy động và mức độ rủi ro của khoản vay, đảm bảo an toàn tài chính Điều này ảnh hưởng tới việc mở rộng quy mô của VTS

* Môi trường pháp lý và chính sách

Đất nước ta hiện nay đang được đánh giá là một trong những quốc gia có thể chế chính trị ổn định vào bậc nhất trên thế giới Điều này dã tạo ra tâm lý yên tâm sản xuất kinh doanh cho các chủ doanh nghiệp Môi trường chính trị ổn định, có nhiều chính sách ưu đãi tạo điều kiện cho ngành công nghiệp phần mềm phát triển (miễn thuế GTGT, thuế thu nhập doanh nghiệp) Tuy nhiên, hệ thống văn bản pháp

lý chưa hoàn thiện, luật bảo vệ sở hữu trí tuệ còn nhiều lỗ hổng nên việc vi phạm còn xảy ra thường xuyên Hơn nữa, mặt bằng lương tối thiểu ngành thấp hơn so với khu vực nên các lao động được đào tạo bài bản có xu hướng làm cho các doanh

Trang 38

nghiệp nước ngoài hoặc di chuyển sang các khu vực khác nên tìm kiếm mức lương cao hơn, làm cho lao động chất lượng ngành còn thiếu Tuy nhiên, trong quá trình hoạt động, các doanh nghiệp trong ngành nói chung, VTS nói riêng phải đối mặt với những rủi ro về mặt pháp lý và các cơ chế chính sách của nhà nước; cơ chế chính sách, hạ tầng cơ sở ảnh hưởng đến tính cạnh tranh

* Rủi ro an ninh mạng

Tổng Công ty Giải pháp Doanh nghiệp Viettel với vai trò là một trong những đơn vị công nghệ hàng đầu Việt Nam, chắc chắn sẽ đối mặt với nhiều rủi ro an ninh mạng Một số tác động tiềm ẩn mà các cuộc tấn công mạng có thể gây ra như mất mát dữ liệu quan trọng (Thông tin cá nhân, lịch sử giao dịch, hợp đồng của khách hàng có thể bị đánh cắp, gây ra tổn thất về tài chính và uy tín; Bí mật kinh doanh, kế hoạch phát triển, thông tin về đối tác nếu bị lộ sẽ làm suy yếu vị thế cạnh tranh của Viettel; Các thông tin cấu hình, mật khẩu hệ thống có thể bị khai thác để tấn công sâu hơn), gián đoạn hoạt động kinh doanh (Các website, ứng dụng của Viettel

có thể bị quá tải, khiến khách hàng không thể truy cập, gây ảnh hưởng đến doanh thu), ảnh hưởng đến uy tín (Khi thông tin khách hàng bị rò rỉ, khách hàng sẽ mất niềm tin vào Viettel và chuyển sang sử dụng dịch vụ của đối thủ cạnh tranh Các vụ tấn công mạng sẽ gây ra những tác động tiêu cực đến hình ảnh của Viettel, làm giảm uy tín của doanh nghiệp) Trên cơ sở những ảnh hưởng VTS phải đầu tư vào các giải pháp bảo mật, thuê chuyên gia để khắc phục hậu quả của vụ tấn công, chi phí để giải quyết các vụ kiện tụng, phạt hành chính, chi phí để khôi phục lại hình ảnh thương hiệu sau khi bị tấn công

2.1.2.2 Yếu tố chủ quan

* Văn hóa quản trị rủi ro

VTS sử dụng “Viettel” là 1 phần trong tên doanh nghiệp để tận dụng thương hiệu, tầm ảnh hưởng trong hoạt động kinh doanh Kế thừa của tập đoàn mẹ, VTS có tập khách hàng lớn thuộc nhiều lĩnh vực khách nhau hình thành nên 1 cơ sở dữ liệu (CSDL) khách hàng đủ lớn để VTS có thể phân tích, hoạch định các chiến lược

“thâm canh”, bán chéo dịch vụ trên tập khách hàng này

VTS có kinh nghiệm lâu năm trong việc cung cấp các giải pháp hoạt động đặc biệt trong lĩnh vực hành chính công, khách hàng doanh nghiệp lớn Đây là 1 lợi thế rõ rệt trong công tác cung cấp giải pháp cho doanh nghiệp do đã có chỗ đứng và niềm tin trên thị trường cung cấp dịch vụ phần mềm Với lợi thế có đội ngũ R&D tiên phong, xây dựng các trung tâm nghiên cứu triển khai ứng dụng quy mô lớn,

Trang 39

VTS có lợi thế là doanh nghiệp tiên phong trong hoạt động R&D và CORP

* Năng lực quản trị rủi ro

- Cơ sở vật chất

VTS có cơ sở vật chất đầy đủ tài nguyên sử dụng do được thừa hưởng nhiều

từ tập đoàn mẹ Cùng đó phát triển được nhiều sản phẩm dịch vụ độc quyền do được kế thừa từ cơ sở hạ tầng viễn thông như Telesale gateway, SMS Brandname VTS có lợi thế trong việc sử dụng mạng lưới công nghệ sẵn có của tập đoàn mẹ bao gồm hệ thống viễn thông, hạ tầng mạng, data center rộng khắp cả nước kể cả hải đảo xa xôi… (trên 50.000 trạm, 01 trung tâm dữ liệu lớn nhất DNA, 02 trung tâm

dữ liệu đạt chuẩn quốc tế Tier 3 – TIA 942,…) VTS cung cấp dịch vụ CNTT trọn gói, từ giải pháp đến hạ tầng truyền thông, data center Kênh truyền của Viettel được quang hóa rộng khắp nên việc triển khai hạ tầng nhanh, ít bị suy hao từ yếu tố thời tiết/môi trường, đảm bảo chất lượng dịch vụ CNTT tốt nhất Tổng công ty đảm bảo cung cấp đầy đủ các trang thiết bị cần thiết cho quá trình làm việc… Bất kỳ ở khâu sản xuất nào cũng được Tổng công ty trang bị bằng cá thiết bị, máy móc hiện đại nhất, nhập từ các hãng nổi tiếng trên thế giới như dây chuyền sản xuất, in ấn hiện đại hàng đầu Việt Nam Các phòng ban chức năng của Công ty được trang bị khá đầy đủ như: máy điều hòa nhiệt độ, máy tính, máy photocopy, máy in, máy điện thoại, máy fax, máy scan…và đặc biệt Tổng công ty đã nối mạng toàn bộ hệ thống máy tính Năm 2023 vừa qua, Tổng công ty đã đầu tư thêm nhiều máy vi tính và các phương tiện văn phòng hiện đại khác, không chỉ tại văn phòng giao dịch, trụ sở của Tổng công ty mà còn tại các đơn vị trực thuộc của Tổng công ty

- Tài chính

Qua nghiên cứu bảng 1 ở Phụ lục cho thấy quy mô vốn của doanh nghiệp có

sự thay đổi Tổng nguồn vốn của VTS năm 2022 tăng 396,64 tỷ đồng so với năm

2021, tương ứng tăng 22,7%; năm 2023 tăng 403,66 tỷ đồng so với năm 2022, tương ứng tăng 20,20%; tốc độ tăng trưởng nguồn vốn bình quân là 11,56%/năm Trong đó nguồn vốn được hình thành từ 2 nguồn chính là nợ phải trả và vốn chủ sở hữu Cụ thể năm 2021 vốn chủ sở hữu chiếm 73,33%; còn vốn vay chiếm 26,67%; năm 2023 cơ cấu vốn của doanh nghiệp có sự thay đổi vốn vay chiếm 28,35% và vốn chủ sở hữu là 71,65% Trong đó năm 2023 nợ phải trả tăng 33,46% so với năm 2022; Nguyên nhân do trong thời gian vừa qua VTS huy động vốn đầu tư mở rộng

Trang 40

quy mô kinh doanh, bên cạnh đó VTS vẫn còn đối diện với nhiều khó khăn do cạnh tranh ngày càng quyết liệt, trong khi giá thành VTS còn cao hơn so với khu vực

Tài sản của VTS được hình thành từ TSNH và TSDH trong đó TSNH có xu hướng tăng nhanh và chiếm tỷ trọng chủ yếu trong tổng tài sản (Bảng 2 phần Phụ lục) Cụ thể năm 2022 TSNH tăng 369,64 tỷ đồng tương ứng tăng 22,7% so với năm 2021; năm 2023 TSNH tăng 403,66 tỷ đồng tương ứng tăng 20,20% so với năm 2022 Năm 2021 TSNH chiếm 56,79%, TSDH chiếm 43,21% trong tổng tài sản; đến năm 2023 TSNH tăng lên chiếm 67,4%, TSDH giảm chiếm 32,6% trong tổng tài sản Nguyên nhân do VTS đã đầu tư mạnh vào các dự án mới, đặc biệt là trong lĩnh vực công nghệ số, mở rộng thị trường kinh doanh, đặc biệt là thị trường quốc tế, dẫn đến tăng nhu cầu về vốn lưu động

- Về mạng lưới hoạt động

VTS có kinh nghiệm lâu năm trong việc cung cấp các giải pháp hoạt động đặc biệt trong lĩnh vực hành chính công, khách hàng doanh nghiệp lớn Đây là 1 lợi thế rõ rệt trong công tác cung cấp giải pháp cho doanh nghiệp do đã có chỗ đứng và niềm tin trên thị trường cung cấp dịch vụ phần mềm

VTS có 8 năm kinh nghiệm trong nghiên cứu về chính phủ điện tử, xây đựng thành phố thông minh tại 33 tỉnh thành trên toàn quốc, xây dựng hệ thống portal liên kết giữa các bộ ngành và doanh nghiệp nhà nước, xây dựng các hệ thống hành chính 1 cửa cho bộ tài chính Có kinh nghiệm triển khai hệ thống quản lý điện tử như quản lý thông tin tiêm chủng, quản lý dịch bệnh, quản lý hồ sơ khám chữa bệnh

Kế thừa của tập đoàn mẹ, VTS có tập khách hàng lớn thuộc nhiều lĩnh vực khách nhau hình thành nên 1 cơ sở dữ liệu khách hàng đủ lớn để VTS có thể phân tích, hoạch định các chiến lược “thâm canh”, bán chéo dịch vụ trên tập khách hàng này Hiện nay VTS đã phát triển mạng lưới hoạt động ở 63 tỉnh thành trên cả nước

và một số khu vực thị trường nước ngoài như Lào, Campuchia, Haiti, Mozambique, Peru, Đông Timo

* Quy trình quản trị rủi ro

Quy trình quản trị rủi ro đóng vai trò vô cùng quan trọng trong việc đảm bảo

sự ổn định và phát triển bền vững của Tổng Công ty Giải pháp Doanh nghiệp Viettel Tuy nhiên quy trình này vẫn còn những hạn chế nhất định như: Một số rủi

Ngày đăng: 03/01/2025, 08:34

Nguồn tham khảo

Tài liệu tham khảo Loại Chi tiết
1. Trần Hùng (2017), Giáo trình quản trị rủi ro, Nhà xuất bản Hà Nội Khác
2. Nguyễn Thị Hoài Lê (2015), Bài giảng gốc Nguyên lý Quản trị rủi ro, NXB Học viện Tài chính Khác
3. Nguyễn Thị Phương Liên (2011), Quản trị tài chính, Nhà xuất bản Thống kê Khác
4. Nguyễn Phương Mai (2021), Quản trị rủi ro tại Công ty Viễn thông quốc tế, Luận văn thạc sĩ Đại học Ngoại thương Khác
5. Nguyễn Thị Quỳnh Mai (2023), Quản trị rủi ro của các doanh nghiệp Việt Nam xuất khẩu gạo sang thị trường Trung Quốc, Luận án Tiến sĩ Đại học Thương mại Khác
6. Nguyễn Quan Thu và cộng sự (1998), Quản trị rủi ro, Nxb Giáo dục, Hà Nội Khác
7. Nguyễn Văn Tiến (2024), Giáo trình Quản trị rủi ro tài chính, Nhà xuất bản Tài chính Khác
8. Lý Bá Toàn (2018), Hệ thống quản lý rủi ro theo tiêu chuẩn ISO 3100 – Nội dung cơ bản và hướng dẫn áp dụng, NXB Hồng Đức, Hà Nội Khác
9. Tổng công ty Giải pháp Doanh nghiệp Viettel (2022), Báo cáo kết quả hoạt động năm 2021 và phương hướng năm 2022 Khác
10. Tổng công ty Giải pháp Doanh nghiệp Viettel (2023), Báo cáo kết quả hoạt động năm 2022 và phương hướng năm 2023 Khác
11. Tổng công ty Giải pháp Doanh nghiệp Viettel (2024), Báo cáo kết quả hoạt động năm 2023 và phương hướng năm 2024 Khác
12. Tổng công ty Giải pháp Doanh nghiệp Viettel (2024), Báo cáo tài chính năm 2021, 2022, 2023 Khác
13. Đoàn Thị Hồng Vân (2007), Quản trị rủi ro và khủng hoảng, Nhà xuất bản Lao động và xã hội Khác

HÌNH ẢNH LIÊN QUAN

Hình 1. Quy trình thực hiện đề án - Luận văn QUẢN TRỊ RỦI RO TẠI TỔNG CÔNG TY GIẢI PHÁP DOANH NGHIỆP VIETTEL – CHI NHÁNH TẬP ĐOÀN CÔNG NGHIỆP – VIỄN THÔNG QUÂN ĐỘI
Hình 1. Quy trình thực hiện đề án (Trang 12)
Hình 1.1. Khẩu vị rủi ro doanh nghiệp - Luận văn QUẢN TRỊ RỦI RO TẠI TỔNG CÔNG TY GIẢI PHÁP DOANH NGHIỆP VIETTEL – CHI NHÁNH TẬP ĐOÀN CÔNG NGHIỆP – VIỄN THÔNG QUÂN ĐỘI
Hình 1.1. Khẩu vị rủi ro doanh nghiệp (Trang 22)
Bảng 2.1. Kết quả hoạt động của tổng công ty giai đoạn 2021 – 2023 - Luận văn QUẢN TRỊ RỦI RO TẠI TỔNG CÔNG TY GIẢI PHÁP DOANH NGHIỆP VIETTEL – CHI NHÁNH TẬP ĐOÀN CÔNG NGHIỆP – VIỄN THÔNG QUÂN ĐỘI
Bảng 2.1. Kết quả hoạt động của tổng công ty giai đoạn 2021 – 2023 (Trang 36)
Bảng 2.2: Đánh giá của các đối tượng khảo sát về xác định - Luận văn QUẢN TRỊ RỦI RO TẠI TỔNG CÔNG TY GIẢI PHÁP DOANH NGHIỆP VIETTEL – CHI NHÁNH TẬP ĐOÀN CÔNG NGHIỆP – VIỄN THÔNG QUÂN ĐỘI
Bảng 2.2 Đánh giá của các đối tượng khảo sát về xác định (Trang 43)
Bảng 2.3. Khẩu vị rủi ro tại VTS - Luận văn QUẢN TRỊ RỦI RO TẠI TỔNG CÔNG TY GIẢI PHÁP DOANH NGHIỆP VIETTEL – CHI NHÁNH TẬP ĐOÀN CÔNG NGHIỆP – VIỄN THÔNG QUÂN ĐỘI
Bảng 2.3. Khẩu vị rủi ro tại VTS (Trang 45)
Bảng 2.4. Nhận diện rủi ro tại VTS - Luận văn QUẢN TRỊ RỦI RO TẠI TỔNG CÔNG TY GIẢI PHÁP DOANH NGHIỆP VIETTEL – CHI NHÁNH TẬP ĐOÀN CÔNG NGHIỆP – VIỄN THÔNG QUÂN ĐỘI
Bảng 2.4. Nhận diện rủi ro tại VTS (Trang 46)
Bảng 2.5. Đánh giá của các đối tượng khảo sát về công tác - Luận văn QUẢN TRỊ RỦI RO TẠI TỔNG CÔNG TY GIẢI PHÁP DOANH NGHIỆP VIETTEL – CHI NHÁNH TẬP ĐOÀN CÔNG NGHIỆP – VIỄN THÔNG QUÂN ĐỘI
Bảng 2.5. Đánh giá của các đối tượng khảo sát về công tác (Trang 48)
Bảng 2.6. Mức độ ảnh hưởng tỷ lệ khách hàng hài lòng sau khi sử dụng dịch vụ - Luận văn QUẢN TRỊ RỦI RO TẠI TỔNG CÔNG TY GIẢI PHÁP DOANH NGHIỆP VIETTEL – CHI NHÁNH TẬP ĐOÀN CÔNG NGHIỆP – VIỄN THÔNG QUÂN ĐỘI
Bảng 2.6. Mức độ ảnh hưởng tỷ lệ khách hàng hài lòng sau khi sử dụng dịch vụ (Trang 51)
Bảng 2.8. Thước đo mức độ ảnh hưởng về tài chính - Luận văn QUẢN TRỊ RỦI RO TẠI TỔNG CÔNG TY GIẢI PHÁP DOANH NGHIỆP VIETTEL – CHI NHÁNH TẬP ĐOÀN CÔNG NGHIỆP – VIỄN THÔNG QUÂN ĐỘI
Bảng 2.8. Thước đo mức độ ảnh hưởng về tài chính (Trang 54)
Bảng 2.9. Đánh giá của các đối tượng khảo sát về đo lường rủi ro - Luận văn QUẢN TRỊ RỦI RO TẠI TỔNG CÔNG TY GIẢI PHÁP DOANH NGHIỆP VIETTEL – CHI NHÁNH TẬP ĐOÀN CÔNG NGHIỆP – VIỄN THÔNG QUÂN ĐỘI
Bảng 2.9. Đánh giá của các đối tượng khảo sát về đo lường rủi ro (Trang 55)
Bảng 2.10: Đánh giá của các đối tượng khảo sát về xử lý rủi ro - Luận văn QUẢN TRỊ RỦI RO TẠI TỔNG CÔNG TY GIẢI PHÁP DOANH NGHIỆP VIETTEL – CHI NHÁNH TẬP ĐOÀN CÔNG NGHIỆP – VIỄN THÔNG QUÂN ĐỘI
Bảng 2.10 Đánh giá của các đối tượng khảo sát về xử lý rủi ro (Trang 57)
Bảng 2.11: Đánh giá của các đối tượng khảo sát về kiểm soát rủi ro - Luận văn QUẢN TRỊ RỦI RO TẠI TỔNG CÔNG TY GIẢI PHÁP DOANH NGHIỆP VIETTEL – CHI NHÁNH TẬP ĐOÀN CÔNG NGHIỆP – VIỄN THÔNG QUÂN ĐỘI
Bảng 2.11 Đánh giá của các đối tượng khảo sát về kiểm soát rủi ro (Trang 59)
Bảng 2.12: Đánh giá của các đối tượng khảo sát về truyền thông rủi ro - Luận văn QUẢN TRỊ RỦI RO TẠI TỔNG CÔNG TY GIẢI PHÁP DOANH NGHIỆP VIETTEL – CHI NHÁNH TẬP ĐOÀN CÔNG NGHIỆP – VIỄN THÔNG QUÂN ĐỘI
Bảng 2.12 Đánh giá của các đối tượng khảo sát về truyền thông rủi ro (Trang 60)
SƠ ĐỒ 1: CƠ CẤU BỘ MÁY CỦA TỔNG CÔNG TY - Luận văn QUẢN TRỊ RỦI RO TẠI TỔNG CÔNG TY GIẢI PHÁP DOANH NGHIỆP VIETTEL – CHI NHÁNH TẬP ĐOÀN CÔNG NGHIỆP – VIỄN THÔNG QUÂN ĐỘI
SƠ ĐỒ 1 CƠ CẤU BỘ MÁY CỦA TỔNG CÔNG TY (Trang 76)
Bảng 2. Khái quát tình hình tài sản của VTS - Luận văn QUẢN TRỊ RỦI RO TẠI TỔNG CÔNG TY GIẢI PHÁP DOANH NGHIỆP VIETTEL – CHI NHÁNH TẬP ĐOÀN CÔNG NGHIỆP – VIỄN THÔNG QUÂN ĐỘI
Bảng 2. Khái quát tình hình tài sản của VTS (Trang 78)

TỪ KHÓA LIÊN QUAN

TÀI LIỆU CÙNG NGƯỜI DÙNG

TÀI LIỆU LIÊN QUAN