1. Trang chủ
  2. » Luận Văn - Báo Cáo

Quản lý đầu tư xây dựng cơ bản từ nguồn vốn ngân sách nhà nước trên địa bàn tỉnh Bắc Kạn

79 1 0
Tài liệu đã được kiểm tra trùng lặp

Đang tải... (xem toàn văn)

Tài liệu hạn chế xem trước, để xem đầy đủ mời bạn chọn Tải xuống

THÔNG TIN TÀI LIỆU

Thông tin cơ bản

Tiêu đề Quản Lý Đầu Tư Xây Dựng Cơ Bản Từ Nguồn Vốn Ngân Sách Nhà Nước Trên Địa Bàn Tỉnh Bắc Kạn
Tác giả Trương Ngọc Ánh
Người hướng dẫn TS. Dương Hoàng Anh
Trường học Trường Đại Học Thương Mại
Chuyên ngành Quản Lý Kinh Tế
Thể loại Đề Án Tốt Nghiệp Thạc Sĩ
Năm xuất bản 2024
Thành phố Hà Nội
Định dạng
Số trang 79
Dung lượng 762,67 KB

Nội dung

Trên cơ sở lý luận, thực tiễn và cơ sở pháp lý, đề án đã phân tích, đánh giá quản lý đầu tư XDCB từ nguồn vốn NSNN tại tỉnh Bắc Kạn theo các nội dung cụ thể như: quy hoạch, xây dựng kế h

Trang 1

TRƯƠNG NGỌC ÁNH

QUẢN LÝ ĐẦU TƯ XÂY DỰNG CƠ BẢN

TỪ NGUỒN VỐN NGÂN SÁCH NHÀ NƯỚC

TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH BẮC KẠN

ĐỀ ÁN TỐT NGHIỆP THẠC SĨ

Hà Nội, 2024

Trang 2

TRƯƠNG NGỌC ÁNH

QUẢN LÝ ĐẦU TƯ XÂY DỰNG CƠ BẢN

TỪ NGUỒN VỐN NGÂN SÁCH NHÀ NƯỚC

TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH BẮC KẠN

Ngành : Quản lý kinh tế

Mã số : 8310110

ĐỀ ÁN TỐT NGHIỆP THẠC SĨ

Người hướng dẫn khoa học:

TS Dương Hoàng Anh

Hà Nội, 2024

Trang 3

LỜI CAM ĐOAN

Tôi xin cam đoan bản đề án “Quản lý đầu tư xây dựng cơ bản từ nguồn vốn

ngân sách nhà nước trên địa bàn tỉnh Bắc Kạn” là công trình nghiên cứu khoa học

độc lập của tôi, chưa từng được sử dụng để bảo vệ một học vị nào Các số liệu kết quả sử dụng trong đề án là hoàn toàn trung thực và trích dẫn nguồn gốc rõ ràng

Hà Nội, ngày tháng năm 2024

Tác giả đề án

Trang 4

LỜI CẢM ƠN

Lời đầu tiên, tôi xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc đến Ban Giám hiệu, Viện Đào tạo Sau đại học, Trường Đại học Thương mại Nhờ sự quan tâm, tạo điều kiện thuận lợi về mọi mặt, tôi đã được tiếp thu kiến thức, hoàn thiện bản thân và thành công trong việc nghiên cứu, hoàn thành đề án này

Tôi xin chân thành cảm ơn sự chỉ bảo tận tâm, chu đáo của Thầy giáo TS Dương Hoàng Anh giảng viên hướng dẫn đề án, người đã tận tình hướng dẫn tôi trong suốt quá trình thực hiện đề tài

Bên cạnh đó, tôi cũng xin gửi lời cảm ơn sâu sắc đến các cô các chú làm việc tại Hội đồng nhân dân, Uỷ ban nhân dân tỉnh Bắc Kạn, anh chị em đồng nghiệp, bạn bè

và gia đình Chính sự giúp đỡ, động viên và chia sẻ của mọi người đã góp phần tạo nên thành công cho nghiên cứu này

Tôi xin chân thành cảm ơn tất cả những đóng góp quý báu đã dành cho tôi

Tác giả đề án

Trang 5

MỤC LỤC

2 Mục tiêu và nhiệm vụ nghiên cứu 2

3 Đối tượng và phạm vi nghiên cứu 3

4 Quy trình và phương pháp thực hiện đề án 3

Mục tiêu, phân cấp, nội dung và tiêu chí đánh giá quản lý đầu tư

xây dựng cơ bản từ nguồn vốn ngân sách nhà nước trên địa bàn

tỉnh

10

1.2.1 Kinh nghiệm quản lý đầu tư xây dựng cơ bản từ nguồn vốn ngân

sách nhà nước của một số địa phương 22 1.2.2 Bài học kinh nghiệm quản lý đầu tư xây dựng cơ bản từ nguồn vốn

ngân sách nhà nước tại tỉnh Bắc Kạn 25

KHÁI QUÁT CHUNG VỀ TỈNH BẮC KẠN VÀ HOẠT ĐỘNG

ĐẦU TƯ XÂY DỰNG CƠ BẢN TỪ NGUỒN VỐN NGÂN

SÁCH NHÀ NƯỚC TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH BẮC KẠN

29 2.1.1 Đặc điểm tự nhiên, kinh tế - xã hội tỉnh Bắc Kạn 29 2.1.2 Bộ máy tổ chức quản lý đầu tư xây dựng cơ bản từ nguồn vốn ngân

sách trên địa bàn tỉnh Bắc Kạn 31 2.1.3 Thực trạng hoạt động đầu tư xây dựng cơ bản từ nguồn vốn ngân

sách nhà nước trên địa bàn tỉnh Bắc Kạn 32 2.2

THỰC TRẠNG QUẢN LÝ ĐẦU TƯ XÂY DỰNG CƠ BẢN TỪ

NGUỒN VỐN NGÂN SÁCH NHÀ NƯỚC TRÊN ĐỊA BÀN

TỈNH BẮC KẠN GIAI ĐOẠN 2021 - 2023

34 2.2.1 Quy hoạch, xây dựng kế hoạch đầu tư 34

Trang 6

2.2.2 Phân bổ nguồn vốn đầu tư xây dựng cơ bản 36

2.2.5 Giải phóng mặt bằng, thi công xây dựng 43

2.2.7 Thanh tra, giám sát, kiểm toán 50 2.3

CÁC KẾT LUẬN QUA PHÂN TÍCH THỰC TRẠNG QUẢN LÝ

ĐẦU TƯ XÂY DỰNG CƠ BẢN TỪ NGUỒN VỐN NGÂN

SÁCH NHÀ NƯỚC TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH BẮC KẠN

51

2.3.2 Hạn chế và nguyên nhân tồn tại 53 2.4

GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN QUẢN LÝ ĐẦU TƯ XÂY DỰNG

CƠ BẢN TỪ NGUỒN VỐN NGÂN SÁCH NHÀ NƯỚC TRÊN

ĐỊA BÀN TỈNH BẮC KẠN ĐẾN NĂM 2030

55

2.4.1 Hoàn thiện xây dựng quy hoạch, kế hoạch 55 2.4.2 Hoàn thiện phân bổ nguồn vốn đầu tư xây dựng cơ bản 57 2.4.3 Hoàn thiện công tác thẩm định dự án 58 2.4.4 Hoàn thiện công tác đấu thầu 59 2.4.5 Hoàn thiện công tác giải phóng mặt bằng, thi công xây dựng 59 2.4.6 Hoàn thiện công tác giải ngân, quyết toán 61 2.4.7 Tăng cường thanh tra, giám sát 62

PHẦN 3 ĐỀ XUẤT VÀ KIẾN NGHỊ 63

3.1.1 Bối cảnh thực hiện đề án 63 3.1.2 Phân công trách nhiệm thực hiện đề án 64 3.2 Kiến nghị đối với các bộ, ngành Trung ương 65 3.2.1 Kiến nghị đối với Chính phủ 65 3.2.2 Kiến nghị đối với Bộ Kế hoạch và Đầu tư 66 3.2.3 Kiến nghị đối với Bộ Tài nguyên và Môi Trường 66 3.2.4 Kiến nghị đối với Bộ Xây dựng 66 3.2.5 Kiến nghị đối với các Bộ, ngành khác 66

Trang 7

DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT

TT Chữ viết tắt Diễn giải nghĩa

Trang 8

DANH MỤC BẢNG

1.1 Văn bản quản lý, chỉ đạo của địa phương 27 2.1 Tình hình đầu tư XDCB từ nguồn vốn NSNN tỉnh Bắc Kạn 33 2.2 Tình hình phân bổ vốn đầu tư XDCB tại tỉnh Bắc Kạn 37 2.3 Danh mục các công trình, dự án thẩm định và thực hiện điều

chỉnh đầu tư công từ nguồn vốn NSNN 40 2.4 Kết quả đấu thầu các dự án đầu tư XDCB tại tỉnh Bắc Kạn 42 2.5 Tình hình giải phóng mặt bằng tại tỉnh Bắc Kạn 43 2.6 Tình hình quản lý tiến độ thi công xây dựng 45 2.7 Điều chỉnh dự án thi công xây dựng 46 2.8 Sự cố liên quan đến an toàn lao động 47 2.9 Tình hình thanh toán vốn đầu tư XDCB 48 2.10 Tình hình thẩm tra quyết toán dự án 49 2.11 Kết quả thanh tra, giám sát các dự án đầu tư XDCB 51

Trang 9

DANH MỤC HÌNH

2.1 Vị trí địa lý tỉnh Bắc Kạn 29 2.2 Bộ máy tổ chức quản lý đầu tư XDCB từ nguồn vốn ngân sách 32

Trang 10

TÓM TẮT NỘI DUNG ĐỀ ÁN

Đầu tư xây dựng cơ bản (XDCB) có vai trò quan trọng trong phát triển hệ thống

hạ tầng và thúc đẩy phát triển kinh tế - xã hội Tuy nhiên, thực tế cho thấy quản lý XDCB từ nguồn vốn ngân sách nhà nước (NSNN), dù ở các địa phương khác nhau nhưng vẫn còn nhiều hạn chế như thủ tục phức tạp, chậm giải ngân, nợ đọng Tại tỉnh Bắc Kạn, mặc dù đã có những thành tựu trong việc sử dụng vốn NSNN để phát triển

cơ sở hạ tầng và nâng cao đời sống người dân, công tác quản lý vẫn gặp nhiều khó khăn do địa hình phức tạp, nguồn vốn phân bổ hạn chế và cơ chế quản lý chưa đồng

bộ Vì vậy, lựa chọn vấn đề nghiên cứu “Quản lý đầu tư xây dựng cơ bản từ nguồn

vốn ngân sách nhà nước trên địa bàn tỉnh Bắc Kạn”, học viên mong muốn giải

quyết được những tồn tại này

Trên cơ sở lý luận, thực tiễn và cơ sở pháp lý, đề án đã phân tích, đánh giá quản

lý đầu tư XDCB từ nguồn vốn NSNN tại tỉnh Bắc Kạn theo các nội dung cụ thể như: quy hoạch, xây dựng kế hoạch đầu tư; phân bổ nguồn vốn đầu tư XDCB; thẩm định

dự án; đấu thầu; giải phóng mặt bằng thi công xây dựng; giải ngân, quyết toán; thanh tra, giám sát Kết quả phân tích đã chỉ ra được những kết quả đạt được và nguyên nhân hạn chế tồn tại trong quản lý đầu tư XDCB từ nguồn vốn NSNN của tỉnh Bắc Kạn trên 7 nội dung quản lý này Học viên cũng đưa ra một số giải pháp và kiến nghị hoàn thiện quản lý đầu tư XDCB từ nguồn vốn NSNN trên địa bàn tỉnh Bắc Kạn giai đoạn đến 2030

Từ khóa:

Đầu tư xây dựng cơ bản, vốn ngân sách nhà nước, Bắc Kạn

Trang 11

PHẦN MỞ ĐẦU

1 LÝ DO CHỌN ĐỀ TÀI

Đầu tư xây dựng cơ bản (XDCB) đóng vai trò quan trọng trong việc phát triển

hệ thống kết cấu hạ tầng kỹ thuật, kinh tế và xã hội, tạo nền tảng vững chắc cho sự phát triển kinh tế - xã hội của đất nước Đầu tư XDCB được thực hiện từ nhiều nguồn khác nhau song nguồn vốn từ ngân sách nhà nước (NSNN) thường chiếm tỷ trọng lớn, phản ánh sự cần thiết của việc sử dụng nguồn lực này một cách hiệu quả và bền vững

Để tối ưu hóa hiệu quả sử dụng vốn NSNN trong đầu tư XDCB, việc tăng cường

và hoàn thiện các cơ chế quản lý là rất cần thiết Điều này bao gồm việc thiết lập một

hệ thống quản lý thông suốt, công khai và minh bạch, từ khâu lập kế hoạch cho đến thực hiện và quyết toán vốn đầu tư Các cơ quan chức năng cần áp dụng các biện pháp quản lý chặt chẽ để giảm thiểu thất thoát và lãng phí trong quá trình đầu tư, đồng thời đảm bảo rằng các dự án được triển khai đúng tiến độ và đạt được các mục tiêu

đã đề ra Việc nâng cao chất lượng quản lý đầu tư XDCB không chỉ giúp tăng cường hiệu quả sử dụng ngân sách mà còn tạo ra sức hấp dẫn cho các nhà đầu tư trong và ngoài nước Khi các địa phương có khả năng chứng minh nguồn vốn được quản lý và

sử dụng một cách hiệu quả, họ sẽ thu hút thêm nhiều nguồn đầu tư khác, từ đó góp phần thúc đẩy phát triển kinh tế khu vực và nâng cao đời sống người dân

Để thực hiện mục tiêu quản lý, các cơ quan Nhà nước đã ban hành nhiều văn bản pháp luật hướng dẫn quản lý đầu tư XDCB, trong đó có Thông tư số 96/2021/TT-BTC của Bộ Tài chính, quy định về quyết toán dự án hoàn thành sử dụng vốn nhà nước, nhằm đảm bảo minh bạch và hiệu quả trong quản lý và quyết toán vốn đầu tư XDCB Các văn bản luật và hướng dẫn luật liên quan đến quản lý đầu tư XDCB đã được ban hành, góp phần tạo ra một hệ thống pháp luật hoàn chỉnh phục vụ quản lý Tuy nhiên, thực tế quá trình quản lý cho thấy vẫn còn nhiều hạn chế, đặc biệt là tại các địa phương Nhiều nơi vẫn gặp khó khăn trong việc giải ngân vốn, tình trạng nợ đọng XDCB kéo dài, gây lãng phí lớn Nguyên nhân chủ yếu do hệ thống văn bản pháp luật còn chồng chéo, thủ tục hành chính dàn trải

Tại tỉnh Bắc Kạn, nhiều dự án đầu tư XDCB thuộc nguồn vốn NSNN đã được triển khai trong thời gian qua Nhìn chung, các cơ quan quản lý đã nỗ lực trong việc tăng cường quản lý, đóng góp tích cực cho sự phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh Các

dự án, công trình hạ tầng cơ bản đã giúp cải thiện đời sống nhân dân, khai thác tiềm

Trang 12

năng của địa phương, góp phần xóa đói giảm nghèo, thu hẹp khoảng cách phát triển giữa các vùng miền, và nâng cao sức cạnh tranh của tỉnh miền núi Tuy nhiên, tỉnh Bắc Kạn vẫn gặp nhiều thách thức trong công tác quản lý đầu tư XDCB Do đặc điểm địa lý phức tạp, dân cư tập trung chủ yếu là đồng bào dân tộc thiểu số, và cơ sở hạ tầng còn nghèo nàn, việc phân bổ nguồn vốn từ NSNN cho các dự án XDCB ở Bắc Kạn vẫn còn dàn trải và thiếu tính chiến lược Nguồn lực đầu tư không được phân bổ hợp lý, dẫn đến tình trạng thiếu vốn cho các công trình trọng điểm, trong khi những

dự án nhỏ lại chiếm dụng nguồn lực lớn Điều này khiến cho nhiều dự án phải kéo dài thời gian thực hiện, gây lãng phí lớn về nguồn lực và giảm hiệu quả đầu tư Hệ quả là nhiều công trình hạ tầng thiết yếu, như giao thông, điện, nước sạch, vẫn chưa được triển khai đồng bộ và kịp thời, ảnh hưởng trực tiếp đến chất lượng cuộc sống của người dân

Ngoài ra, hệ thống văn bản pháp luật chưa đồng bộ dẫn đến việc quản lý đầu tư trên địa bàn của các cơ quan quản lý còn nhiều lúng túng Sự thiếu đồng bộ trong các quy định pháp lý cũng khiến công tác quản lý đầu tư và giám sát dự án gặp nhiều bất cập, dẫn đến tình trạng chậm trễ trong giải ngân vốn, thậm chí là thất thoát trong quá trình thực hiện các dự án Thêm vào đó, do năng lực chuyên môn của cán bộ quản lý còn hạn chế và thiếu kinh nghiệm trong việc điều phối các dự án XDCB Trên địa bàn tỉnh, cơ chế thanh tra, giám sát trong quản lý đầu tư cũng chưa được chú trọng, khiến cho việc kiểm tra và giám sát quá trình sử dụng vốn NSNN còn yếu, tạo cơ hội cho các sai phạm và giảm hiệu quả quản lý đầu tư

Xuất phát từ thực tế trên, việc đánh giá đúng thực trạng và tìm ra các giải pháp

để nâng cao hiệu quả quản lý đầu tư XDCB từ nguồn vốn NSNN trở nên cấp thiết

Do đó, nghiên cứu thực hiện đề tài: “Quản lý đầu tư xây dựng cơ bản từ nguồn vốn

ngân sách nhà nước trên địa bàn tỉnh Bắc Kạn” không chỉ có ý nghĩa thực tiễn mà

còn đóng góp quan trọng vào việc nâng cao hiệu quả sử dụng nguồn lực ngân sách cho phát triển hạ tầng và kinh tế của tỉnh trong tương lai

2 MỤC TIÊU VÀ NHIỆM VỤ NGHIÊN CỨU

2.1 Mục tiêu nghiên cứu

Trên cơ sở phân tích và đánh giá thực trạng quản lý đầu tư XDCB từ nguồn vốn NSNN trên địa bàn tỉnh Bắc Kạn giai đoạn 2021 - 2023, đề án đề xuất một số giải pháp, khuyến nghị nhằm hoàn thiện quản lý đầu tư XDCB từ nguồn vốn NSNN trên địa bàn tỉnh Bắc Kạn, giai đoạn đến 2030

Trang 13

2.2 Nhiệm vụ nghiên cứu

Với mục tiêu nghiên cứu đã nêu, đề án xác định các nhiệm vụ cụ thể sau:

- Xác định và làm rõ một số lý luận cơ bản về quản lý đầu tư XDCB từ nguồn vốn NSNN trên địa bàn tỉnh

- Phân tích và đánh giá thực trạng quản lý đầu tư XDCB từ nguồn vốn NSNN trên địa bàn tỉnh Bắc Kạn giai đoạn 2021 - 2023

- Đề xuất phương hướng, giải pháp hoàn thiện quản lý đầu tư XDCB từ nguồn vốn NSNN trên địa bàn tỉnh Bắc Kạn giai đoạn đến 2030

3 ĐỐI TƯỢNG VÀ PHẠM VI NGHIÊN CỨU

3.1 Đối tượng nghiên cứu

Đề án nghiên cứu những vấn đề lý luận và thực tiễn của quản lý đầu tư XDCB

từ nguồn vốn NSNN trên địa bàn tỉnh Bắc Kạn

3.2 Phạm vi nghiên cứu

- Về nội dung: đề án nghiên cứu những vấn đề cơ bản liên quan đến quản lý đầu

tư XDCB từ nguồn vốn NSNN trên địa bàn tỉnh Theo phân cấp quản lý đầu tư, đề án tập trung vào 7 nội dung quản lý, cụ thể: quy hoạch, xây dựng kế hoạch đầu tư; phân

bổ nguồn vốn đầu tư XDCB; thẩm định dự án; đấu thầu; giải phóng mặt bằng và thi công xây dựng; công tác giải ngân, quyết toán; thanh tra, kiểm tra

- Về không gian: tỉnh Bắc Kạn

- Về thời gian: dữ liệu thứ cấp được thu thập trong giai đoạn 2021 - 2023; Giải pháp đề xuất của đề án áp dụng cho tỉnh Bắc Kạn giai đoạn đến 2030

4 QUY TRÌNH VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU

4.1 Quy trình nghiên cứu

- Bước 1: Xác định vấn đề nghiên cứu Trong bước này, học viên sẽ xác định rõ vấn đề quản lý đầu tư XDCB từ nguồn vốn NSNN tại tỉnh Bắc Kạn

- Bước 2: Xây dựng hệ thống cơ sở lý thuyết nghiên cứu Từ vấn đề đã đặt ra, học viên xây dựng hệ thống cơ sở lý thuyết liên quan đến quản lý đầu tư XDCB từ nguồn vốn NSNN Việc này sẽ dựa trên các tài liệu và nghiên cứu liên quan, từ đó tổng hợp và tạo ra một khung lý thuyết rõ ràng cho nghiên cứu

- Bước 3: Thu thập dữ liệu Dữ liệu sẽ được thu thập từ các nguồn thông tin như báo cáo, công văn chỉ đạo, tài liệu nghiên cứu, và các tạp chí chuyên ngành liên quan đến tình hình phát triển kinh tế - xã hội, quy hoạch đầu tư XDCB, cũng như tình hình

sử dụng vốn đầu tư từ NSNN tại tỉnh Bắc Kạn

Trang 14

- Bước 4: Xử lý dữ liệu Sau khi thu thập, dữ liệu sẽ được xử lý thông qua phương

pháp phân tích tổng hợp và hệ thống hóa Tác giả sẽ tiến hành phân tích, tổng hợp các tài liệu liên quan đến tình hình quản lý đầu tư XDCB tại Bắc Kạn Các phương pháp thống kê mô tả, so sánh và đối chiếu sẽ được sử dụng để đưa ra những nhận xét

và đánh giá chính xác về thực trạng hiện tại

- Bước 5: Thảo luận kết quả và đề xuất ứng dụng kết quả nghiên cứu Cuối cùng,

nghiên cứu sẽ thảo luận về các kết quả đạt được, đồng thời đề xuất các giải pháp và ứng dụng của kết quả nghiên cứu Những kiến nghị sẽ dựa trên phân tích thực trạng quản lý đầu tư XDCB từ nguồn vốn NSNN tại tỉnh Bắc Kạn trong giai đoạn 2021 -

2023, nhằm nâng cao hiệu quả sử dụng vốn và cải thiện tình hình quản lý đầu tư trong tương lai

4.2 Phương pháp nghiên cứu

4.2.1 Phương pháp thu thập dữ liệu

Dữ liệu được thu thập từ nhiều nguồn, bao gồm các văn bản và chính sách do Trung ương và địa phương ban hành, các báo cáo chi NSNN theo mục lục ngân sách nhà nước, báo cáo tổng kết và quy hoạch phát triển kinh tế - xã hội, báo cáo chi NSNN theo niên độ do KBNN Bắc Kạn cung cấp Bên cạnh đó, sẽ sử dụng các số liệu thống

kê liên quan đến vốn đầu tư XDCB từ NSNN tại tỉnh Bắc Kạn trong giai đoạn 2021

- 2023 Ngoài ra, các cơ sở lý thuyết sẽ được lựa chọn từ các tài liệu, giáo trình, tạp chí và báo chuyên ngành, cũng như từ các nghiên cứu liên quan đến quản lý đầu tư XDCB từ nguồn vốn NSNN Các lý thuyết tổng hợp này sẽ làm cơ sở cho việc phân tích và đánh giá thực trạng quản lý đầu tư XDCB từ nguồn vốn NSNN tại tỉnh Bắc Kạn, đồng thời đề xuất các giải pháp nhằm hoàn thiện công tác này trong thời gian tới

4.2.2 Phương pháp xử lý dữ liệu

Trên cơ sở các tài liệu đã thu thập và xử lý, các phương pháp phân tích thống kê

và phân tích kinh tế sẽ được áp dụng để đánh giá thực trạng quản lý đầu tư XDCB từ nguồn vốn NSNN tại tỉnh Bắc Kạn

- Phương pháp phân tích tổng hợp: tổng hợp, phân tích, hệ thống hóa và khái quát hóa các nội dung liên quan đến lý luận và thực tiễn của quản lý đầu tư XDCB từ nguồn vốn NSNN tại tỉnh Bắc Kạn

Phương pháp thống kê mô tả: chỉ số tuyệt đối, tương đối để xác định sự biến động của các hiện tượng kinh tế - xã hội trong một thời gian và không gian nhất định

Sử dụng phương pháp này để phân tích, đánh giá tình hình thực trạng quản lý đầu tư

Trang 15

XDCB từ nguồn vốn NSNN tại tỉnh Bắc Kạn

- Phương pháp so sánh, đối chiếu: sử dụng để so sánh tình hình dự án đầu tư XDCB từ nguồn vốn NSNN qua các giai đoạn và các năm khác nhau, từ đó đánh giá những mặt tích cực cũng như hạn chế trong quản lý đầu tư XDCB từ nguồn vốn NSNN trên địa bàn tỉnh Bắc Kạn giai đoạn 2021 - 2023

5 KẾT CẤU NGHIÊN CỨU

Ngoài phần mở đầu, kết luận, danh mục từ viết tắt, danh mục bảng/hình, danh mục tài liệu tham khảo, đề án được kết cấu 3 phần:

Phần 1: Cơ sở xây dựng đề án

Phần 2: Nội dung đề án

Phần 3: Các đề xuất và kiến nghị

Trang 16

PHẦN 1: CƠ SỞ XÂY DỰNG ĐỀ ÁN

1.1 CƠ SỞ LÝ LUẬN

1.1.1 Các khái niệm cơ bản

1.1.1.1 Đầu tư

Theo Điều 3 Luật Đầu tư số 59/2005/QH11 ngày 29/11/2005, đầu tư được hiểu

là việc nhà đầu tư bỏ vốn bằng các loại tài sản hữu hình hoặc vô hình để đầu tư để thực hiện hoạt động kinh doanh thông qua việc thành lập tổ chức kinh tế; đầu tư góp vốn, mua cổ phần, phần vốn góp của tổ chức kinh tế; đầu tư theo hình thức hợp đồng hoặc thực hiện dự án đầu tư Như vậy, đầu tư là việc sử dụng các nguồn lực ở hiện tại để tiến hành các hoạt động nhằm thu được các kết quả, thực hiện được những mục tiêu nhất định trong tương lai Các nguồn lực sử dụng có thể là tiền, là tài nguyên thiên nhiên, hoặc là sức lao động và trí tuệ Những kết quả đạt được có thể là sự gia tăng tài sản vật chất, tài sản tài chính hoặc là tài sản trí tuệ và nguồn lực có đủ điều kiện để làm việc với năng suất cao hơn cho nền kinh tế và cho toàn bộ xã hội

- Ngân sách tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương (gọi chung là ngân sách tỉnh), bao gồm ngân sách cấp tỉnh và ngân sách của các huyện, quận, thị xã, thành phố thuộc tỉnh, thành phố thuộc thành phố trực thuộc trung ương;

- Ngân sách huyện, quận thị xã, thành phố trực thuộc tỉnh, thành phố thuộc thành phố trực thuộc trung ương (gọi chung là ngân sách huyện), bao gồm ngân sách cấp huyện và ngân sách của các xã, phường, thị trấn;

- Ngân sách các xã, phường, thị trấn (gọi chung là ngân sách cấp cơ sở)

1.1.1.3 Đầu tư xây dựng cơ bản từ nguồn vốn ngân sách nhà nước

a Khái niệm

Là một bộ phận của đầu tư phát triển, đầu tư XDCB từ nguồn vốn NSNN là quá trình sử dụng một phần vốn tiền tệ đã tập trung vào NSNN để đầu tư tái sản xuất tài

Trang 17

sản cố định nhằm từng bước tăng cường, hoàn thiện và hiện đại hóa cơ sở vật chất kỹ thuật, kết cấu hạ tầng, góp phần tăng năng lực sản xuất, tăng cường của nền kinh tế Đầu tư XDCB từ nguồn vốn NSNN là tiền đề quan trọng trong quá trình phát triển kinh tế xã hội của nền kinh tế nói chung và của các cơ sở sản xuất kinh doanh nói riêng

b Phân loại

Thứ nhất, dựa theo tính chất tái sản xuất tài sản cố định:

- Đầu tư xây dựng công trình mới: Đây là khoản đầu tư để xây dựng mới các công trình mới, mua sắm tài sản cố định mới, đòi hỏi vốn đầu tư lớn, thời gian xây dựng kéo dài Đối với những dự án xây dựng công trình mới sử dụng vốn NSNN, phải xem xét đầu tư vào những công trình, dự án mang tính chất cấp bách, trọng điểm, tránh xảy ra tình trạng đầu tư phân tán dàn trải

- Đầu tư cải tạo, mở rộng, nâng cấp các công trình: Khoản chi này do thời gian

sử dụng lâu dài nên các công trình xây dựng thường là đã xuống cấp, do thiên tai,

địch hoạ gây ra, trong khi đó nhu cầu sử dụng lại không ngừng tăng lên (biên chế tuyển dụng tăng, nhu cầu đào tạo tăng, ) đòi hỏi phải đầu tư để nâng cấp, mở rộng

và cải tạo lại, thay thế tài sản đã hết niên hạn sử dụng, hiện đại hóa tài sản cố định Thứ hai, dựa vào cơ cấu của vốn đầu tư:

- Chi xây lắp: là các khoản chỉ để xây dựng, lắp đạt các thiết bị vào vị trí như trong thiết kế Trong hoạt động XDCB của các Bộ, ngành Trung ương chủ yếu là phi sản xuất nên chi phí lắp đặt chiếm tỷ lệ ít, chỉ chủ yếu là chi phí về xây dựng

- Chi cho máy móc thiết bị: Là khoản chỉ để mua sắm máy móc thiết bị phục vụ công tác chuyên môn hoặc cho hoạt động sản xuất kinh doanh Riêng ở các Bộ, ngành trung ương, khoản chi này nhìn chung luôn chiếm tỷ trọng nhỏ

- Chi cho XDCB khác: là các khoản chi có liên quan đến tất cả quá trình xây dựng như việc kiểm tra, kiểm soát để làm luận chứng kinh tế kỹ thuật và các chi phí

có liên quan đến việc chuẩn bị mặt bằng thi công, chi phí tháo dỡ vật kiến trúc, chi phí đền bù hoa màu đất đai di chuyển nhà cửa, chỉ phí cho Ban quản lý dự án khoản chi này chiếm tỷ trọng nhỏ nhưng rất cần thiết

Thứ ba, dựa theo nguồn vốn:

- Xét trên phương diện tổng thể nền kinh tế, nguồn vốn đầu tư XDCB từ NSNN

được hình thành qua hai kênh: từ khoản tích lũy của NSNN (phần còn lại của tổng thu NSNN sau khi trừ chi thường xuyên, chi trả nợ, chi lập quỹ dự trữ tài chính, ) và khoản đi vay: trong nước (tín phiếu, công trái, trái phiếu chính phủ, ), vay nước

Trang 18

ngoài (thông qua các dự án từ nguồn ODA được đưa vào cân đối NSNN)

- Trên phương diện phân cấp quản lý theo luật NSNN Vốn đầu tư XDCB từ NSNN bao gồm: vốn đầu tư XDCB do trung ương quản lý và vốn đầu tư XDCB do địa phương quản lý

+ Vốn đầu tư XDCB do trung ương quản lý là số vốn đầu tư từ ngân sách trung ương được cân đối cho các chương trình, dự án đầu tư của các bộ, ngành trung ương theo kế hoạch đầu tư XDCB hàng năm, nằm trong quy hoạch và kế hoạch được Quốc hội thông qua

+ Vốn đầu tư XDCB do địa phương quản lý bao gồm: vốn đầu tư được cân đối

từ tổng chi ngân sách địa phương dành cho đầu tư phát triển; vốn được hỗ trợ, bổ sung từ nguồn vốn XDCB tập trung của ngân sách trung ương và vốn đầu tư XDCB

từ nguồn để lại theo Nghị quyết của Quốc hội

- Hai là, đầu tư XDCB từ nguồn vốn NSNN góp phần quan trọng vào việc dịch chuyển cơ cấu kinh tế, hình thành những ngành mới, tăng cường chuyên môn hóa và phân công lao động xã hội

- Ba là, đầu tư XDCB từ nguồn vốn NSNN có vai trò định hướng hoạt động đầu

tư trong nền kinh tế Việc Nhà nước bỏ vốn đầu tư vào kết cấu hạ tầng và các ngành, lĩnh vực có tính chiến lược không những có vai trò dẫn dắt hoạt động đầu tư trong nền kinh tế mà còn góp phần định hướng hoạt động của nền kinh tế Thông qua đầu

tư XDCB vào các ngành, lĩnh vực quan trọng để kích thích các chủ thể kinh tế, các lực lượng trong xã hội đầu tư phát triển sản xuất - kinh doanh, tham gia liên kết và hợp tác trong xây dựng hạ tầng và phát triển kinh tế - xã hội

- Bốn là, đầu tư XDCB từ nguồn vốn NSNN có vai trò quan trọng trong việc giải quyết các vấn đề xã hội như xóa đói, giảm nghèo, phát triển vùng sâu, vùng xa, giải quyết việc làm, Thông qua việc đầu tư phát triển kết cấu hạ tầng, các cơ sở sản xuất - kinh doanh và các công trình văn hóa, xã hội góp phần quan trọng vào việc giải

Trang 19

quyết việc làm, tăng thu nhập, cải thiện và nâng cao đời sống vật chất và tinh thần ở nông thôn, vùng sâu, vùng xa

1.1.1.4 Quản lý đầu tư xây dựng cơ bản từ nguồn vốn ngân sách nhà nước

a) Khái niệm

Theo Phan Huy Đường (2018), quản lý là sự tác động liên tục có tổ chức, có định hướng, có mục đích, có kế hoạch của chủ thể quản lý đến đối tượng quản lý để chỉ huy, điều khiển, liên kết các yếu tố tham gia vào hoạt động thành một chỉnh thể thống nhất, điều hòa hoạt động của các khâu một cách hợp quy luật nhằm đạt đến mục tiêu xác định trong điều kiện biến động của môi trường

Quản lý đầu tư XDCB sử dụng nguồn vốn NSNN là một nội dung trong công tác quản lý nhà nước đối với lĩnh vực đầu tư công Quá trình này được thực hiện xuyên suốt từ giai đoạn lập, thẩm định và phê duyệt các dự án đầu tư xây dựng công trình, cho đến khi thực hiện dự án và cuối cùng là đưa công trình vào khai thác, sử dụng đạt mục tiêu đã đề ra Thông qua các hoạt động ban hành văn bản hướng dẫn, giám sát, thanh tra và kiểm tra trong suốt quá trình đầu tư, quản lý nhà nước đảm bảo nguồn vốn ngân sách được sử dụng hiệu quả, góp phần thực hiện các mục tiêu phát triển kinh tế - xã hội

Quản lý đầu tư XDCB sử dụng nguồn vốn NSNN có thể hiểu là hoạt động của chủ thể quản lý thông qua việc sử dụng các phương pháp và công cụ quản lý nhằm hướng đến đạt hiệu quả cao trong quá trình sử dụng vốn đầu tư từ NSNN, đảm bảo đạt được mục tiêu đề ra

Quá trình thực hiện chức năng quản lý của nhà nước được phân cấp quản lý, có

sự kết hợp rõ ràng và minh bạch giữa Nhà nước và chính quyền địa phương các cấp Thông qua các phương pháp quản lý và công cụ quản lý để tác động, điều chỉnh hoạt động sử dụng NSNN ở các cấp nhằm đạt mục tiêu về đầu tư XDCB đã định ra

- Công cụ quản lý: thông qua pháp luật, cơ chế, chính sách được Nhà nước ban

Trang 20

hành, các đề án quy hoạch, bản đồ quy hoạch; các dự toán, thiết kế bản vẽ thi công; các chế độ tài chính, kế toán; các tiêu chuẩn định mức…

- Mục đích quản lý: đảm bảo nguồn vốn đầu tư từ NSNN được sử dụng đúng đối tượng, đúng mục tiêu và kế hoạch đề ra Đảm bảo tính hiệu quả, tránh thất thoát, lãng phí đáp ứng những yêu cầu tốt nhất về phát triển kinh tế - xã hội của đất nước

1.1.2 Mục tiêu, phân cấp và nội dung và tiêu chí quản lý đầu tư xây dựng cơ bản

từ nguồn vốn ngân sách nhà nước trên địa bàn tỉnh

1.1.2.1 Mục tiêu quản lý đầu tư xây dựng cơ bản từ nguồn vốn ngân sách nhà nước trên địa bàn tỉnh

- Một là, tạo ra môi trường pháp lý minh bạch, rõ ràng, chặt chẽ nghiêm minh Trên cơ sở đó các chủ đầu tư cũng như chủ thể có liên quan thực hiện đầu tư theo quy định của nhà nước tránh những rủi ro, lãng phí, ngăn ngừa tham ô, tham nhũng vốn NSNN

- Hai là, định hướng đầu tư Đầu tư XDCB nhằm mục đích xây dựng cơ sở hạ tầng, phát triển công nghiệp, chuyển dịch cơ cấu một cách hợp lý Tùy vào từng thời

kỳ và chiến lược phát triển kinh tế - xã hội trong giai đoạn đó mà nhà nước sử dụng nguồn vốn NSNN đầu tư XDCB vào lĩnh vực khác nhau nhằm thu hút đầu tư Đầu tư XDCB bằng nguồn vốn NSNN có vai trò chủ đạo, dẫn dắt thu hút nguồn vốn xã hội

- Ba là, đảm bảo chất lượng và tiến độ thực hiện của hoạt động đầu tư Dự án đầu tư phải được tiến hành theo quy định của pháp luật, đảm bảo về chất lượng, tiến

độ thực hiện và mang lại lợi ích về kinh tế xã hội theo đúng mục tiêu đã đề ra

- Bốn là, quản lý vốn đầu tư XDCB từ nguồn NSNN để đảm bảo vốn được sử dụng đúng mục đích, đúng nguyên tắc, chế độ, tiêu chuẩn và có hiệu quả cao Đối với vốn đầu tư XDCB hiệu quả không chỉ là hiệu quả kinh tế mà là hiệu quả tổng hợp, hiệu quả kinh tế - xã hội Nguồn vốn NSNN là tài sản cộng phải được sử dụng đúng quy định, tập trung, đồng bộ, tiết kiệm, tránh thất thoát, lãng phí gây bức xúc trong

Trang 21

1.1.2.2 Phân cấp quản lý đầu tư xây dựng cơ bản từ nguồn vốn ngân sách nhà nước trên địa bàn tỉnh

Việc phân cấp quản lý đầu tư XDCB từ nguồn vốn NSNN được thực hiện theo Luật Đầu tư công số 49/2014/QH13, quy định chi tiết một số nội dung về quản lý đầu

tư xây dựng, cụ thể:

a) UBND cấp tỉnh:

- Thực hiện quản lý nhà nước về hoạt động đầu tư xây dựng cơ bản theo phân cấp của Chính phủ; quản lý trật tự xây dựng trên địa bàn theo quy hoạch, thiết kế xây dựng và giấy phép xây dựng theo quy định của Chính phủ;

- Ban hành văn bản theo thẩm quyền; chỉ đạo tổ chức thực hiện quy hoạch xây dựng, kế hoạch đầu tư xây dựng;

- Phân cấp, ủy quyền cho UBND cấp huyện, Ban quản lý khu công nghiệp, khu chế xuất, khu công nghệ cao, khu kinh tế tổ chức lập, thẩm định, phê duyệt nhiệm vụ,

đồ án quy hoạch phân khu xây dựng, quy hoạch chi tiết xây dựng khu chức năng; tổ chức hướng dẫn, kiểm tra, giải quyết khiếu nại, tố cáo, xử lý vi phạm pháp luật trong hoạt động đầu tư xây dựng;

- Phối hợp và hỗ trợ các bộ, cơ quan ngang bộ khác tổ chức triển khai thực hiện, theo dõi, kiểm tra và giám sát các dự án đầu tư xây dựng trên địa bàn do mình quản

lý Chịu trách nhiệm về quản lý chất lượng công trình xây dựng thuộc phạm vi quản

lý được phân công;

- Nghiên cứu ban hành, hướng dẫn, kiểm tra việc thực hiện các tiêu chuẩn, quy chuẩn kỹ thuật, định mức kinh tế - kỹ thuật cho công tác xây dựng đặc thù của địa phương theo hướng dẫn Bộ Xây dựng và quy hoạch của Bộ trưởng Bộ Xây dựng;

- Thực hiện báo cáo định kỳ và hàng năm về tình hình quản lý hoạt động đầu tư xây dựng cơ bản của địa phương gửi Bộ Xây dựng để tổng hợp, theo dõi;

- Tổ chức đào tạo, bồi dưỡng chuyên môn nghiệp vụ về đầu tư xây dựng cho cán

bộ, công chức của các cơ quan, đơn vị trực thuộc;

- Hướng dẫn lập và quản lý chi phí đầu tư xây dựng; kiểm tra việc thực hiện các quy định về quản lý chi phí đầu tư xây dựng trên địa bàn;

- Căn cứ phương pháp lập định mức xây dựng do Bộ Xây dựng hướng dẫn, tổ chức xây dựng, ban hành định mức cho công tác xây dựng đặc thù của địa phương;

- Định kỳ rà soát hệ thống định mức xây dựng do mình ban hành và gửi những định mức xây dựng mới, định mức điều chỉnh về Bộ Xây dựng để theo dõi, quản lý theo quy định;

Trang 22

- Công bố đơn giá xây dựng công trình của địa phương; công bố hoặc phân cấp,

ủy quyền cho Sở Xây dựng công bố chỉ số giá xây dựng; phân cấp, ủy quyền cho Sở Xây dựng công bố giá vật liệu xây dựng, thiết bị công trình, đơn giá nhân công xây dựng, giá ca máy và thiết bị thi công, giá thuê máy và thiết bị thi công;

- Bố trí ngân sách hàng năm cho việc xây dựng, ban hành, công bố các thông tin,

dữ liệu theo quy định

- Chủ tịch UBND cấp tỉnh/thành phố trực thuộc trung ương thành lập các Ban

sau để thực hiện công tác quản lý dự án đầu tư xây dựng (thuộc quản lý của cấp tỉnh)

trên địa bàn tỉnh bao gồm:

+ Ban quản lý dự án đầu tư xây dựng các công trình dân dụng và công nghiệp, + Ban quản lý dự án đầu tư xây dựng các công trình giao thông;

+ Ban quản lý dự án đầu tư xây dựng các công trình nông nghiệp và phát triển nông thôn;

+ Ban quản lý dự án đầu tư xây dựng hạ tầng đô thị và khu công nghiệp,

+ Ban quản lý dự án phát triển đô thị (Chỉ áp dụng cho Thành phố trực thuộc Trung ương)

b) Các sở, ban ngành cấp tỉnh:

UBND cấp tỉnh chỉ đạo và kiểm tra các cơ quan chuyên môn về xây dựng trong việc tổ chức thẩm định Báo cáo nghiên cứu khả thi, Báo cáo kinh tế - kỹ thuật đầu tư xây dựng, thiết kế xây dựng triển khai sau thiết kế cơ sở của dự án đầu tư xây dựng công trình thuộc chuyên ngành Các sở, ban ngành cấp tỉnh có vai trò trực tiếp tham mưu cho UBND tỉnh trong công tác quản lý đầu tư xây dựng cơ bản từ nguồn vốn ngân sách nhà nước (NSNN) qua các nhiệm vụ sau:

(1) Quy hoạch, xây dựng kế hoạch đầu tư:

- Sở Kế hoạch & Đầu tư: Chịu trách nhiệm chủ trì trong việc xây dựng kế hoạch đầu tư dài hạn và trung hạn cho tỉnh, lập kế hoạch phân bổ nguồn lực cho các dự án XDCB từ NSNN, xác định các lĩnh vực cần ưu tiên đầu tư

- Sở Tài chính: Phối hợp với Sở Kế hoạch & Đầu tư để lập kế hoạch ngân sách đầu tư cho các dự án, bảo đảm tính khả thi và phù hợp với tình hình tài chính tỉnh

- Sở Xây dựng: Tham gia vào quy hoạch xây dựng đô thị, các khu dân cư và hạ tầng kỹ thuật Đảm bảo các dự án đầu tư xây dựng cơ bản từ NSNN phù hợp với các quy hoạch tổng thể phát triển tỉnh

Trang 23

- Sở Giao thông vận tải: Tham mưu xây dựng kế hoạch đầu tư cho các công trình giao thông, đảm bảo sự kết nối hợp lý và phát triển đồng bộ hệ thống giao thông trong tỉnh

- Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn: Tham gia lập kế hoạch đầu tư xây dựng các công trình phục vụ phát triển nông nghiệp và nông thôn, đảm bảo phát triển bền vững khu vực này

- Sở Công Thương: Xây dựng kế hoạch đầu tư các dự án công nghiệp, khu công nghiệp, cơ sở hạ tầng phục vụ phát triển công nghiệp trong tỉnh

(2) Phân bổ nguồn vốn đầu tư XDCB

- Sở Kế hoạch và Đầu tư: Đảm nhận vai trò chủ trì trong việc phân bổ vốn đầu

tư XDCB từ NSNN cho các dự án trọng điểm theo đúng kế hoạch đã được UBND tỉnh phê duyệt

- Sở Tài chính: Phối hợp với các sở ngành khác để phân bổ ngân sách, đồng thời theo dõi và đánh giá việc thực hiện các kế hoạch phân bổ vốn

(3) Thẩm định dự án

- Sở Xây dựng thẩm định các dự án, công trình thuộc dự án đầu tư xây dựng dân dụng; dự án đầu tư xây dựng khu đô thị, khu nhà ở; dự án đầu tư xây dựng hạ tầng kỹ thuật khu chức năng; dự án đầu tư xây dựng công nghiệp nhẹ, công nghiệp vật liệu,

hạ tầng kỹ thuật và đường bộ trong đô thị (trừ đường quốc lộ qua đô thị);

- Sở Giao thông vận tải thẩm định các dự án, công trình thuộc dự án đầu tư xây

dựng công trình giao thông (trừ dự án, công trình do Sở Xây dựng quản lý quy định tại điểm a khoản này);

- Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn thẩm định các dự án, công trình thuộc

dự án đầu tư xây dựng công trình phục vụ nông nghiệp, phát triển nông thôn;

- Sở Công Thương thẩm định các dự án, công trình thuộc thuộc dự án đầu tư xây

dựng công trình công nghiệp (trừ dự án, công trình do Sở Xây dựng quản lý quy định tại điểm a khoản này);

- Ban Quản lý khu công nghiệp, khu chế xuất, khu công nghệ cao, khu kinh tế thẩm định các dự án, công trình được đầu tư xây dựng tại khu công nghiệp, khu chế xuất, khu công nghệ cao, khu kinh tế được giao quản lý

Trang 24

và minh bạch

(5) Giải phóng mặt bằng thi công xây dựng

- Sở Tài nguyên và Môi trường: Phối hợp với các sở, ngành liên quan để tổ chức công tác giải phóng mặt bằng, tái định cư cho các dự án đầu tư xây dựng

- Sở Xây dựng: Tham gia công tác phối hợp với chính quyền địa phương trong việc tổ chức và triển khai giải phóng mặt bằng

(6) Giải ngân, quyết toán

- Sở Tài chính: Thực hiện giải ngân và theo dõi quyết toán các dự án đầu tư XDCB từ NSNN

- Sở Kế hoạch và Đầu tư: Theo dõi tiến độ thực hiện các dự án đầu tư, báo cáo kết quả thực hiện để đảm bảo đúng tiến độ và hiệu quả

(7) Thanh tra, giám sát

- Thanh tra tỉnh: Cùng với các sở, ban ngành có trách nhiệm tiến hành thanh tra, kiểm tra việc thực hiện các dự án đầu tư xây dựng cơ bản, giám sát việc thực hiện quy trình từ đầu đến cuối

- Sở Xây dựng, Sở Giao thông vận tải, Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn: Thực hiện giám sát các dự án thuộc lĩnh vực của từng sở, đảm bảo chất lượng công trình, tiến độ và sử dụng đúng mục đích nguồn vốn

1.1.2.3 Nội dung quản lý đầu tư xây dựng cơ bản từ nguồn vốn ngân sách nhà nước trên địa bàn tỉnh

(1) Quy hoạch, xây dựng kế hoạch đầu tư

a) Xây dựng quy hoạch đầu tư XDCB từ nguồn vốn NSNN

Xây dựng quy hoạch đầu tư XDCB từ nguồn vốn NSNN được căn cứ trên các quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế - xã hội của vùng cấp tỉnh, quy hoạch phát triển ngành, lĩnh vực chuyên môn, quy hoạch xây dựng đô thị và nông thôn, cùng với quy hoạch chi tiết trung tâm đô thị Theo phân cấp thẩm quyền, UBND cấp tỉnh chịu trách nhiệm thực hiện ba nội dung quy hoạch chủ yếu: quy hoạch tổng thể phát triển kinh

tế - xã hội theo Nghị quyết số 138/2016/QH13 của Quốc hội; quy hoạch xây dựng nông thôn theo Nghị định số 44/2015/NĐ-CP; và quy hoạch đô thị theo Nghị định số 37/2019/NĐ-CP Kinh phí từ NSNN cho công tác quy hoạch xây dựng theo Luật Quy hoạch 2017 số 21/2017/QH14 được sử dụng cho các công việc sau:

- Lập hồ sơ, khảo sát địa hình phục vụ lập quy hoạch: Kinh phí được dùng để lập, thẩm định, và phê duyệt nhiệm vụ, dự toán chi phí liên quan đến khảo sát và lập bản đồ địa hình phục vụ quy hoạch

Trang 25

- Lập, thẩm định và phê duyệt quy hoạch xây dựng: Kinh phí NSNN bao gồm các công việc lập, thẩm định, phê duyệt đồ án quy hoạch, lấy ý kiến từ các cơ quan nhà nước và cộng đồng để đảm bảo tính minh bạch

- Tổ chức thực hiện quy hoạch xây dựng: Sau khi quy hoạch được phê duyệt, kinh phí sẽ hỗ trợ công tác công bố quy hoạch, lập kế hoạch triển khai, và cắm mốc giới quy hoạch đã được phê duyệt, nhằm triển khai hiệu quả các hạng mục xây dựng

b) Xây dựng kế hoạch đầu tư XDCB từ nguồn vốn NSNN

Xây dựng kế hoạch đầu tư XDCB từ NSNN phải dựa vào quy hoạch, chiến lược phát triển kinh tế - xã hội của quốc gia, của ngành, địa phương; xuất phát từ tình hình cung cầu của thị trường; coi trọng công tác dự báo khi lập kế hoạch đầu tư trong cơ chế thị trường; đẩy mạnh công tác kế hoạch hóa theo các chương trình, dự án Kế hoạch đầu tư phải bảo đảm tính khoa học, đồng bộ, kịp thời và linh hoạt; phải bảo đảm những mặt cân đối lớn của nền kinh tế, kết hợp giữa nội lực và ngoại lực, kết hợp giữa lợi ích hiện tại và lợi ích lâu dài, lấy hiệu quả kinh tế xã hội làm tiêu chuẩn

để xem xét đánh giá

Kế hoạch đầu tư XDCB từ NSNN cần xác định rõ mục tiêu, việc bố trí vốn NSNN phải thực hiện đúng thứ tự ưu tiên quy định tại Luật Đầu tư công, Nghị quyết 973/2020/UBTVQH14 ngày 08/7/2020 của Ủy ban thường vụ Quốc hội và Quyết định số 26/2020/QĐ-TTg ngày 14/9/2020 của Thủ tướng Chính phủ quy định về các nguyên tắc, tiêu chí và định mức phân bổ vốn đầu tư nguồn ngân sách nhà nước Trong đó, ưu tiên bố trí vốn cho các chương trình mục tiêu quốc gia, dự án quan trọng quốc gia, chương trình, dự án phát triển hạ tầng quan trọng của cấp tỉnh có sức lan tỏa, tạo động lực phát triển kinh tế - xã hội, tạo đột phá thu hút nguồn vốn khu vực tư nhân trong và ngoài nước và bảo đảm phát triển hài hòa giữa các địa phương, vùng lãnh thổ

Nội dung của Kế hoạch đầu tư XDCB từ nguồn vốn NSNN căn cứ quy hoạch xây dựng, quy hoạch chuyên ngành hạ tầng kỹ thuật đã được phê duyệt, nội dung kế hoạch thực hiện quy hoạch bao gồm:

- Danh mục, trình tự triển khai lập các quy hoạch xây dựng từng cấp độ theo kế hoạch 10 năm, 5 năm và hàng năm; danh mục và thứ tự đầu tư các dự án hạ tầng xã hội, hạ tầng kỹ thuật trên cơ sở giai đoạn quy hoạch dài hạn, trung hạn và hàng năm

- Dự kiến nhu cầu vốn cho công tác thực hiện quy hoạch xây dựng hàng năm

- Đề xuất các cơ chế chính sách xác định nguồn lực theo kế hoạch và khả năng huy động nguồn lực để thực hiện theo kế hoạch hàng năm thuộc giai đoạn ngắn hạn

Trang 26

- Đề xuất mô hình quản lý và giám sát thực hiện quy hoạch

- Các nội dung khác có liên quan

(2) Phân bổ nguồn vốn đầu tư XDCB

- Về thẩm quyền thông báo kế hoạch vốn ngân sách trách nhiệm của các cơ quan Nhà nước có thẩm quyền trong việc thông báo vốn:

+ Nguồn vốn ngân sách Trung ương: Các cơ quan có liên quan là Bộ Tài chính;

Bộ Kế hoạch và Đầu tư; Kho bạc Nhà nước

+ Nguồn vốn ngân sách Tỉnh: những cơ quan có thẩm quyền có liên quan là UBND Tỉnh, Thành phố; Sở Kế hoạch và Đầu tư; Sở Tài chính

+ Nguồn vốn ngân sách Huyện, Xã: Các cơ quan có liên quan như: UBND các Huyện, Xã; Phòng Tài chính - Kế hoạch Huyện; Ban Tài chính Xã

- Thời điểm thông báo kế hoạch vốn đầu tư: Theo Luật Ngân sách, kế hoạch vốn đầu tư chỉ được thanh toán cho những khối lượng hoàn thành trong năm ngân sách (trước 31/12 năm ngân sách), chính vì vậy kế hoạch được thông báo về mặt lượng phải tương ứng với giá trị khối lượng XDCB mà chủ đầu tư và đơn vị thi công có khả năng hoàn thành trong năm kế hoạch

- Thẩm quyền phân bổ vốn đầu tư XDCB từ nguồn vốn NSNN cấp tỉnh được quy định rõ ràng để đảm bảo việc quản lý đầu tư XDCB hiệu quả và đúng quy định Hàng năm, UBND tỉnh chịu trách nhiệm lập kế hoạch và phân bổ vốn đầu tư XDCB

từ NSNN cho các chương trình và dự án xây dựng cơ bản trên địa bàn tỉnh, dựa trên

kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội được HĐND tỉnh phê duyệt Thời gian phân bổ vốn phụ thuộc vào quy mô của chương trình và dự án, với các dự án nhóm C không vượt quá 3 năm và dự án nhóm B không vượt quá 5 năm

Sở Kế hoạch và Đầu tư tỉnh đảm nhiệm vai trò phối hợp với các sở, ngành liên quan để tổng hợp và thẩm định các đề xuất phân bổ vốn trước khi trình UBND tỉnh phê duyệt, đồng thời giám sát quá trình triển khai, sử dụng nguồn vốn Sở Tài chính

có trách nhiệm theo dõi việc sử dụng và giải ngân vốn đầu tư XDCB từ NSNN, đảm bảo vốn được sử dụng đúng mục đích và hiệu quả Việc phân bổ vốn đầu tư có thể được điều chỉnh hoặc bổ sung hàng quý dựa trên tiến độ thực hiện của các dự án XDCB, giúp đảm bảo nguồn lực được phân phối hợp lý HĐND tỉnh có trách nhiệm giám sát toàn bộ quá trình này, đảm bảo tính minh bạch và tuân thủ các quy định pháp luật về đầu tư công

(3) Thẩm định dự án

Thẩm định dự án đầu tư, báo cáo kinh tế - kỹ thuật là việc xem xét, phân tích

Trang 27

đánh giá dự án đầu tư một cách khách quan, khoa học và toàn diện các nội dung của

dự án, hoặc so sánh với các phương án của một hay nhiều dự án để đánh giá tính hợp

lý, tính hiệu quả và tính khả thi của dự án, từ đó có những quyết định đầu tư và cho phép đầu tư Đối với các dự án đầu tư XDCB từ NSNN cấp tỉnh thì Chủ tịch UBND cấp tỉnh thực hiện cả hai chức năng, vừa là cơ quan quản lý chung các dự án, vừa là chủ đầu tư Vì vậy mục đích chung của công tác thẩm định dự án đầu tư là:

- Thẩm định dự án nhằm đưa ra quyết định đầu tư;

- Giúp cho chủ đầu tư hay cũng chính là cơ quan quản lý đưa ra tiêu chí, là công

cụ hữu hiệu để quản lý đầu tư;

- Thẩm định dự án để xét duyệt cấp giấy phép đầu tư cho các dự án;

- Thẩm định dự án giúp cho việc đưa ra những quy định cụ thể về cấp có quyền quyết định đầu tư, cấp có thẩm quyền thẩm định dự án;

- Thẩm định dự án giúp cho việc đưa ra những chính sách, chế độ đối với quá trình thực hiện dự án

(4) Đấu thầu

Lựa chọn nhà thầu trong hoạt động xây dựng được thực hiện đối với các công việc, nhóm công việc hoặc toàn bộ công việc như: lập quy hoạch chi tiết xây dựng, lập dự án đầu tư xây dựng công trình, khảo sát, thiết kế, thi công xây dựng, giám sát thi công và các hoạt động có liên quan khác đến hoạt động đầu tư XDCB từ NSNN Việc lựa chọn nhà thầu phải đảm bảo các nguyên tắc sau đây:

- Đáp ứng được hiệu quả của dự án đầu tư xây dựng công trình;

- Nhà thầu phải có đủ điều kiện năng lực hoạt động xây dựng, năng lực hành nghề xây dựng phù hợp yêu cầu dự án, có giá thầu hợp lý;

- Khách quan, công khai, minh bạch, công bằng;

- Người quyết định đầu tư, chủ đầu tư có quyền quyết định hình thức lựa chọn nhà thầu nhưng phải tuân thủ các quy định của Pháp luật

Tuỳ theo quy mô, tính chất của dự án đầu tư XDCB từ NSNN, người quyết định đầu tư hoặc chủ đầu tư lựa chọn nhà thầu theo các hình thức sau: đấu thầu rộng rãi, đấu thầu hạn chế, Chỉ định thầu, chào hàng cạnh tranh, tự thực hiện

(5) Giải phóng mặt bằng, thi công xây dựng

Trang 28

cải tạo, mở rộng hoặc xây dựng một công trình mới Việc tổ chức giải phóng mặt bằng xây dựng phải thành lập hội đồng đền bù giải phóng mặt bằng xây dựng Việc thành lập hội đồng đền bù giải phóng mặt bằng do UBND tỉnh quyết định

Mục tiêu của quản lý đền bù giải phóng mặt bằng là để đảm bảo lợi ích của nhà nước, quyền và lợi ích hợp pháp của tổ chức, cá nhân có liên quan Đối với nhà ở của

tổ chức, cá nhân phải giải quyết chỗ ở mới, ổn định, có điều kiện bằng hoặc tốt hơn chỗ ở cũ, hỗ trợ việc làm, ổn định đời sống Việc quản lý cũng nhằm ngăn ngừa việc sai phạm diễn ra trong công tác đền bù giải phóng mặt bằng nhằm trục lợi cá nhân Mức đền bù giải phóng mặt bằng căn cứ theo luật đất đai và quy định của UBND tỉnh quy định Kinh phí đền bù giải phóng mặt bằng có thể lấy từ NSNN hoặc thu hồi được khi giao đất, cho thuê đất cho chủ đầu tư xây dựng công trình có dự án trên mặt bằng được giải phóng, hoặc lấy từ kinh phí đầu tư dự án

b) Thi công xây dựng

Quản lý chất lượng thi công xây dựng công trình bằng việc lập hệ thống quản lý chất lượng phù hợp với yêu cầu, tính chất, quy mô của công trình xây dựng và giám soát toàn bộ các hoạt động thi công xây dựng công trình Giám sát thi công xây dựng

là trách nhiệm của chủ đầu tư, trong trường hợp chủ đầu tư không đủ năng lực thì thuê tư vấn giám sát, với nhiệm vụ giám sát các nội dung sau:

- Kiểm tra sự phù hợp về năng lực của nhà thầu thi công xây dựng công trình với hồ sơ dự thầu và hợp đồng xây dựng;

- Kiểm tra và giám sát chất lượng vật tư, vật liệu và thiết bị lắp đặt vào công trình do nhà thầu thi công xây dựng công trình cu g cấp theo yêu cầu thiết kế

- Kiểm tra và giám sát biện pháp thi công của nhà thầu thi công xây dựng công trình; Kiểm tra và giám sát thường xuyên có hệ thống quá trình triển khai các công việc tại hiện trường;

- Tiến độ thi công xây dựng công trình phải phù hợp với tổng tiến độ của dự án

đã được phê duyệt Trong trường hợp xét thấy tiến độ của cả dự án bị kéo dài thì chủ đầu tư phải kịp thời báo cáo người ra quyết định đầu tư để quyết định việc điều chỉnh tiến độ của cả dự án Khuyến khích việc đẩy nhanh tiến độ xây dựng công trình trên

cơ sở đảm bảo chất lượng, kỹ thuật của công trình xây dựng

- Việc tuân thủ thực hiện theo khối lượng của thiết kế dự toán đã được phê duyệt: Khi có khối lượng phát sinh ngoài thiết kế, dự toán xây dựng công trình được duyệt thì chủ đầu tư, nhà thầu thi công phải báo cáo người ra quyết định đầu tư để xem xét, quyết định

Trang 29

- Việc đảm bảo an toàn lao động trên công trường xây dựng: Nhà thầu thi công xây dựng phải thiết lập các biện pháp an toàn cho người và phương tiện trên công trường xây dựng Khi phát hiện có vi phạm về an toàn lao động thì phải đình chỉ thi công xây dựng Đối với một số công việc có yêu cầu nghiêm ngặt về an toàn lao động thì người lao động phải có giấy chứng nhận đào tạo về an toàn lao động Nghiêm cấm việc sử dụng lao động chưa qua đào tạo và chưa được hướng dẫn về an toàn lao động Nhà thầu thi công xây dựng có trách nhiệm cung cấp đầy đủ các trang bị bảo hộ lao động, an toàn lao động cho người lao động theo quy định khi sử dụng lao động trên công trường

- Việc thực hiện các biện pháp đảm bảo về môi trường xây dựng: Nhà thầu thi công phải triển khai các biện pháp chống bụi, chống ồn, xử lý phế thải rác thải xây dựng, vật liệu thu gom trong quá trình thi công công trình và chịu sự kiểm tra, giám sát của các cơ quan quản lý nhà nước về môi trường

- Kết quả kiểm tra, giám sát phải ghi đầy đủ, kịp thời vào nhật ký giám sát của chủ đầu tư hoặc biên bản kiểm tra theo quy định

(6) Giải ngân, quyết toán

Khi hoàn thành phải được thực hiện theo quy định tại Thông tư số BTC ngày 18/1/2016 của Bộ Tài chính Quy định về quyết toán dự án hoàn thành thuộc nguồn vốn nhà nước Việc quản lý, thanh toán vốn đầu tư các dự án sử dụng vốn NSNN đảm bảo thực hiện theo các nguyên tắc sau:

09/2016/TT Đúng mục đích, đúng đối tượng, tiết kiệm, hiệu quả và chấp hành đúng quy định về quản lý tài chính đầu tư và xây dựng của pháp luật hiện hành

- Chủ đầu tư: các sở chuyên ngành (Sở Giao thông Vận tải, Sở Xây dựng, Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, Sở Kế hoạch và Đầu tư, ) hoặc các Ban Quản

lý Dự án Đầu tư Xây dựng trực thuộc UBND tỉnh chịu trách nhiệm quản lý, sử dụng vốn đúng mục đích, đúng đối tượng, tiết kiệm và có hiệu quả Chấp hành đúng quy định của pháp luật về chế độ quản lý tài chính đầu tư

- Cơ quan cấp trên của chủ đầu tư có trách nhiệm kiểm tra, đôn đốc các chủ đầu

tư hoặc Ban quản lý dự án thuộc phạm vi quản lý thực hiện kế hoạch đầu tư, sử dụng vốn đầu tư đúng mục đích, đúng chế độ Nhà nước

- Cơ quan Tài chính các cấp thực hiện công tác quản lý tài chính vốn đầu tư về việc chấp hành chế độ, chính sách tài chính đầu tư, tình hình quản lý, sử dụng vốn đầu tư, tình hình thanh toán vốn đầu tư theo quy định của pháp luật hiện hành

- Cơ quan kho bạc Nhà nước: thực hiện việc kiểm soát và thanh toán vốn cho

Trang 30

các dự án đầu tư XDCB từ NSNN Kho bạc kiểm tra các hồ sơ thanh toán từ chủ đầu

tư và đảm bảo thanh toán đúng quy định, kịp thời, và đầy đủ khi dự án đáp ứng điều kiện thanh toán vốn

(7) Thanh tra, giám sát, kiểm toán

Thanh tra, kiểm tra việc thực hiện đầu tư XDCB từ NSNN là một khâu vô cùng quan trọng và cần thiết trong quá trình quản lý nhà nước Công tác thanh tra, kiểm tra, kiểm toán là việc thực hiện đánh giá kết quả hoạt động của một hay tất các khâu của hoạt động đầu tư XDCB từ NSNN, công tác này được thực hiện bởi những cơ quan như: Sở Xây dựng tỉnh; Thanh tra tỉnh; Cơ quan Kiểm toán tỉnh Qua thanh tra, kiểm tra để đánh giá hiệu quả công việc, nhằm tìm ra những mặt ưu điểm, những nhân tố mới, tích cực để phát huy; đồng thời phát hiện những sai lệch của đối tượng quản lý để kịp thời uốn nắn, điều chỉnh Đồng thời phát hiện những điểm bất cập, bất hợp lý trong cơ chế quản lý, thậm chí ngay cả chủ trương, quyết định đầu tư để kịp thời sửa đổi cho phù hợp Công tác thanh tra, kiểm tra đối với đầu tư XDCB từ NSNN đòi hỏi phải thường xuyên, kịp thời để phát hiện, xử lý các vi phạm, sai phạm trong triển khai, thực hiện đầu tư xây dựng

Công tác thanh tra, kiểm tra, giám sát hoạt động đầu tư XDCB từ NSNN được thực hiện tập trung tại một số nội dung như: thẩm định và phê duyệt dự án; cấp giấy phép xây dựng; quản lý thi công xây dựng công trình; thanh quyết toán; nghiệm thu bàn giao đưa công trình vào khai thác sử dụng, cụ thể:

- Thẩm định và phê duyệt đầu tư: Thanh tra, giám sát việc lập kế hoạch và thiết

kế cơ sở để đảm bảo các chỉ tiêu như diện tích, hệ số sử dụng đất, phù hợp với quy hoạch phát triển Đồng thời, kiểm tra các yếu tố về môi trường, phòng chống cháy nổ

và giải pháp kỹ thuật nhằm xác định tính khả thi và hiệu quả kinh tế của dự án

- Cấp phép xây dựng: Xác định các dự án đã đáp ứng đầy đủ các yêu cầu về pháp

lý và kỹ thuật để được phép triển khai, từ đó giúp giảm thiểu rủi ro khi dự án đi vào giai đoạn thực hiện

- Giám sát trong quá trình thi công: Kiểm tra việc tuân thủ các tiêu chuẩn xây dựng, việc sử dụng vật liệu và kích thước thi công đúng quy định, để đảm bảo chất lượng và độ bền của công trình Đảm bảo tiến độ xây dựng phù hợp với kế hoạch; mọi thay đổi về thời gian đều cần sự phê duyệt từ cấp quản lý Đảm bảo các quy định

về an toàn được tuân thủ nhằm bảo vệ sức khỏe và tính mạng người lao động

- Nghiệm thu và bàn giao công trình: Đánh giá trách nhiệm của các đơn vị tham gia quản lý và thực hiện đầu tư, đảm bảo công trình đáp ứng các tiêu chuẩn về chất

Trang 31

lượng và sẵn sàng đưa vào sử dụng

1.1.2.4 Tiêu chí đánh giá quản lý đầu tư xây dựng cơ bản từ nguồn vốn ngân sách nhà nước trên địa bàn tỉnh

(1) Đấu thầu

Tiêu chí này được đánh giá thông qua các yếu tố sau:

- Số lượng gói thầu phát sinh trong năm;

- Số lượng gói thầu triển khai đấu thầu;

- Số lượng gói thầu thực hiện chỉ định thầu;

- Số lượng nhà thầu tham dự

Các yếu tố này được xác định bằng cách thống kê tổng số gói thầu, trong đó có

số lượng gói thầu đấu thầu và chỉ định thầu, cũng như số lượng nhà thầu tham dự trong năm Sau đó, các dữ liệu này sẽ được so sánh với năm trước để nhận diện sự thay đổi (tăng/giảm) của từng tiêu chí Qua đó, có thể đánh giá tình hình quản lý công tác đấu thầu tại địa phương trong thời gian qua

(2) Tiến độ thực hiện công trình XDCB

Tiêu chí này phản ánh tiến độ thực hiện đầu tư XDCB từ nguồn vốn NSNN Tiêu chí này được đánh giá thông qua số lượng công trình chậm tiến độ, tỷ lệ công trình chậm tiến độ trên tổng số công trình thực hiện Tỷ lệ công trình chậm tiến độ được tính theo công thức sau:

Tỷ lệ công trình chậm tiến độ = Số lượng công trình chậm tiến độ trong năm x 100%

Tổng số công trình thực hiện trong năm

Số lượng và tỷ lệ công trình chậm tiến độ càng cao thì càng chứng tỏ công tác quản lý tiến độ thực hiện công trình XDCB từ nguồn vốn NSNN tại địa phương vẫn chưa tốt, cần có những biện pháp nâng cao hiệu quả quản lý, đẩy nhanh tiến độ thực hiện dự án để đảm bảo hiệu quả đầu tư

(3) Vi phạm của các nhà thầu trong quá trình thi công

Đây cũng là một trong những tiêu chí quan trọng đánh giá hiệu quả quản lý đầu

tư XDCB từ nguồn vốn NSNN tại địa phương Tiêu chí này đánh giá trên cơ sở xem xét số lượng nhà thầu có hành vi vi phạm các quy định trong quá trình thực hiện gói thầu xây dựng

Tiêu chí này được xác định bằng cách thống kê số lượng nhà thầu vi phạm trong năm Ngoài ra để, có thể so sánh mức tăng/giảm số lượng nhà thầu vi phạm qua các năm để đưa ra những đánh giá về xu hướng biến động của những vi phạm đó làm cơ

sở cho việc đưa ra những hướng giải quyết phù hợp

Trang 32

(4) Chi phi đầu tư

Tiêu chí này đánh giá hiệu quả quản lý chi phí đầu tư XDCB Số lượng công trình XDCB tăng chi phí đầu tư được xác định bằng cách thống kê và đếm toàn bộ số công trình gia tăng chi phí đầu tư trong quá trình triển khai thực hiện Tiêu chí này càng lớn chứng tỏ công tác quản lý chi phí càng kém hiệu quả và ngược lại

(5) Thanh toán/quyết toán chi phí đầu tư

Tỷ lệ công trình đầu tư XDCB thanh toán/quyết toán chi phí đầu tư XDCB là chỉ tiêu tương đối phản ánh mức độ thanh toán quyết toán đầu tư XDCB từ nguồn vốn NSNN tại địa phương Tỷ lệ này được xác định bằng công thức sau:

Tỷ lệ công trình đầu tư XDCB

thanh toán/quyết toán =

Số lượng công trình đầu tư XDCB thanh

toán/quyết toán trong năm

x 100%Tổng số công trình đầu tư XDCB nghiệm

thu/ hoàn thành trong năm

Tiêu chí này càng cao chứng tỏ công tác thanh toán/quyết toán ngày càng được đẩy nhanh và đảm bảo thanh toán vốn kịp thời cho các nhà thầu thi công tạo sự yên tâm và tin tưởng cho các nhà thầu góp phần nâng cao hiệu quả đầu tư công

lý rõ ràng và hiệu quả trong bồi thường, giải phóng mặt bằng, trong khi Yên Bái có

sự phân công và phân cấp hợp lý, giúp tăng cường trách nhiệm của các cấp chính quyền Những kinh nghiệm này có thể áp dụng cho tỉnh Bắc Kạn để nâng cao hiệu quả quản lý đầu tư XDCB từ nguồn vốn NSNN

1.2.1.1 Kinh nghiệm của Đà Nẵng

Đà Nẵng được coi là một trong những địa phương đi đầu trong công tác cải cách hành chính và nâng cao năng lực quản lý nhà nước, đặc biệt là trong lĩnh vực quản lý đầu tư XDCB từ nguồn vốn NSNN Qua thực tiễn triển khai, cơ chế quản lý đầu tư XDCB từ nguồn vốn NSNN tại Đà Nẵng có một số điểm nổi bật sau:

(1) Quy hoạch và xây dựng kế hoạch đầu tư

Xây dựng kế hoạch đầu tư công trung hạn giai đoạn 2021-2025 với tổng nguồn vốn lên tới hơn 24.000 tỷ đồng, trong đó 80% là từ ngân sách nhà nước Thành phố

Trang 33

chú trọng vào việc lập kế hoạch đầu tư đồng bộ, khoa học và chi tiết, đáp ứng yêu cầu phát triển kinh tế - xã hội của thành phố và ưu tiên các dự án trọng điểm như hạ tầng giao thông, y tế và giáo dục

(2) Phân bổ nguồn vốn đầu tư XDCB

Phân bổ nguồn vốn đầu tư XDCB một cách minh bạch và hợp lý Trong năm

2023, thành phố đã giải ngân khoảng 8.500 tỷ đồng cho các dự án đầu tư công, với tỷ

lệ giải ngân đạt 95%, cao hơn mức trung bình cả nước (khoảng 85%) Hệ thống phần mềm quản lý tài chính được sử dụng để theo dõi và giám sát việc phân bổ vốn, giúp nâng cao tính chính xác và hiệu quả

(3) Thẩm định dự án

Quy trình thẩm định dự án rõ ràng và nghiêm ngặt, với tỷ lệ các dự án được thẩm định và phê duyệt đúng hạn đạt 100% Các dự án lớn như dự án đường vành đai 3 hay các khu đô thị mới được thẩm định bởi các chuyên gia trong các lĩnh vực kỹ thuật, tài chính và môi trường, nhằm đảm bảo tính khả thi và hiệu quả của dự án

(4) Đấu thầu

Thực hiện đấu thầu công khai và minh bạch, với hơn 200 cuộc đấu thầu được tổ chức hàng năm Trong năm 2023, tỷ lệ nhà thầu trúng thầu đáp ứng đúng tiến độ và chất lượng công trình đạt 95% Quy trình đấu thầu áp dụng theo các quy định của pháp luật, với sự giám sát của các cơ quan chức năng và thanh tra

(5) Giải phóng mặt bằng thi công xây dựng

Quy trình giải phóng mặt bằng hiệu quả, với tỷ lệ hoàn thành giải phóng mặt bằng đúng tiến độ đạt 98% trong các dự án lớn như dự án mở rộng sân bay Đà Nẵng

và tuyến đường ven biển Thành phố sử dụng các hình thức hỗ trợ dân sinh, giải quyết các vướng mắc về đền bù và tái định cư, giúp giảm thiểu thời gian triển khai

(6) Giải ngân, quyết toán

Công tác giải ngân và quyết toán được thực hiện nhanh chóng và chính xác Năm

2023, thành phố đã giải ngân gần 90% nguồn vốn đầu tư công, đạt tỷ lệ cao so với các địa phương khác Quá trình quyết toán cũng được thực hiện kịp thời, giúp giảm thiểu nợ đọng và cải thiện dòng tiền cho các dự án

(7) Thanh tra, giám sát

Mỗi năm, thành phố thực hiện khoảng 150 cuộc thanh tra, kiểm tra các dự án đầu tư công Tỷ lệ các dự án bị phát hiện vi phạm và xử lý kịp thời đạt 92% Khuyến khích sự tham gia của cộng đồng và các tổ chức xã hội vào công tác giám sát, tăng cường tính minh bạch trong việc sử dụng nguồn vốn ngân sách nhà nước

Trang 34

1.2.1.2 Kinh Nghiệm của tỉnh Yên Bái

Yên Bái là tỉnh giáp ranh giữa khu vực Tây Bắc và Đông Bắc Từ năm 2014, khi tuyến cao tốc Nội Bài - Lào Cai đưa vào sử dụng, cụ thể là ngay sau đó tuyến tránh ngập úng và nút giao thông IC 12 hoàn thành, kết nối Yên Bái với tuyến huyết mạch quốc gia đã tạo thêm động lực to lớn thúc đẩy tăng trưởng kinh tế của Tỉnh Qua nghiên cứu thực tiễn từ các văn bản quy phạm pháp luật, việc quản lý đầu tư XDCB bằng vốn NSNN ở Yên Bái có một số điểm nổi bật sau:

(1) Quy hoạch và xây dựng kế hoạch đầu tư

Chú trọng việc xây dựng quy hoạch phát triển đồng bộ, bao gồm cả hạ tầng giao thông, y tế, giáo dục và các công trình trọng điểm Tỉnh đã lập kế hoạch đầu tư công trung hạn giai đoạn 2021-2025 với tổng vốn đầu tư gần 10.000 tỷ đồng, trong đó hơn 70% là từ nguồn vốn ngân sách nhà nước Các dự án trọng điểm được lựa chọn và ưu tiên thực hiện theo kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh

(2) Phân bổ nguồn vốn đầu tư XDCB

Công tác phân bổ nguồn vốn tại Yên Bái được thực hiện công khai và minh bạch Trong năm 2023, tỉnh đã giải ngân khoảng 3.200 tỷ đồng cho các dự án đầu tư công, đạt tỷ lệ giải ngân 90% Việc phân bổ được thực hiện theo nguyên tắc ưu tiên các dự

án có tính cấp bách, trọng điểm và các công trình hạ tầng thiết yếu

(3) Thẩm định dự án

Thực hiện thẩm định dự án rất nghiêm ngặt, với tỷ lệ các dự án được thẩm định

và phê duyệt đúng hạn đạt 100% Các dự án lớn như dự án nâng cấp đường tỉnh lộ và các công trình thủy lợi đều được thẩm định kỹ lưỡng về tính khả thi, chi phí và tác động môi trường, giúp tối ưu hóa nguồn lực đầu tư

(4) Đấu thầu

Quy trình đấu thầu tại Yên Bái luôn được đảm bảo tính công khai, minh bạch Trong năm 2023, tỉnh đã tổ chức hơn 100 cuộc đấu thầu với sự tham gia của hơn 200 nhà thầu, bảo đảm sự cạnh tranh lành mạnh và lựa chọn được nhà thầu có năng lực, bảo đảm chất lượng công trình và tiến độ thi công

(5) Giải phóng mặt bằng thi công xây dựng

Yên Bái đã có những cải cách trong công tác giải phóng mặt bằng, giúp các dự

án triển khai đúng tiến độ Thành công của dự án cao tốc Nội Bài - Lào Cai là một minh chứng điển hình, nơi tỷ lệ hoàn thành giải phóng mặt bằng đạt 95% đúng hạn Tỉnh cũng chú trọng đến công tác tái định cư và hỗ trợ người dân di dời để giảm thiểu khó khăn

Trang 35

(6) Giải ngân, quyết toán

Thực hiện giải ngân và quyết toán đúng tiến độ, đạt tỷ lệ giải ngân 85% vào năm

2023 Tỉnh đã triển khai các biện pháp tăng cường kiểm soát chi tiêu và quyết toán hợp lý, giúp đẩy nhanh tiến độ các dự án xây dựng cơ bản và giảm tình trạng nợ đọng vốn

(7) Thanh tra, giám sát

Tỉnh Yên Bái đặc biệt chú trọng đến công tác thanh tra và giám sát để đảm bảo việc sử dụng nguồn vốn NSNN hiệu quả Trong năm 2023, hơn 80 cuộc thanh tra, kiểm tra các dự án đầu tư công được thực hiện, phát hiện và xử lý kịp thời một số vi phạm, từ đó nâng cao tính minh bạch, trách nhiệm của các cơ quan, đơn vị tham gia

1.2.2 Bài học kinh nghiệm quản lý đầu tư xây dựng cơ bản từ nguồn vốn ngân sách nhà nước tại tỉnh Bắc Kạn

Từ kinh nghiệm của một số địa phương đã đề cập, để hoạt động đầu tư XDCB

sử dụng nguồn NSNN trên địa bàn tỉnh Bắc Kạn đạt hiệu quả, một số bài học kinh nghiệm rút ra như sau:

(1) Quy hoạch và xây dựng kế hoạch đầu tư

Chú trọng việc xây dựng kế hoạch đầu tư công trung hạn, đảm bảo tính đồng bộ

và khoa học trong việc lập kế hoạch phát triển các công trình hạ tầng trọng điểm, như giao thông, y tế, giáo dục Xác định các dự án có tính cấp bách và phù hợp với chiến lược phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh để ưu tiên đầu tư

(2) Phân bổ nguồn vốn đầu tư XDCB

Thực hiện phân bổ vốn đầu tư XDCB một cách minh bạch và hợp lý, tránh tình trạng lãng phí hoặc phân bổ không đúng mục đích Sử dụng các công cụ phần mềm

để giám sát và kiểm tra tình trạng phân bổ vốn, từ đó đảm bảo tính chính xác và hiệu quả

(3) Thẩm định dự án

Quy trình thẩm định dự án cần được thực hiện một cách chặt chẽ và nghiêm ngặt, đảm bảo rằng tất cả các dự án được đánh giá về tính khả thi, chi phí, và tác động môi trường Điều này giúp đảm bảo hiệu quả sử dụng vốn và tránh các dự án không khả thi, tiết kiệm được chi phí đầu tư và thời gian

(4) Đấu thầu

Tổ chức các cuộc đấu thầu công khai, minh bạch để đảm bảo sự cạnh tranh công bằng giữa các nhà thầu, đồng thời lựa chọn được các nhà thầu có năng lực, uy tín

Trang 36

Việc này cũng giúp hạn chế tình trạng nhà thầu thiếu kinh nghiệm, không đảm bảo chất lượng thi công, góp phần nâng cao hiệu quả công trình

(5) Giải phóng mặt bằng thi công xây dựng

Giải phóng mặt bằng là một trong những yếu tố quyết định tiến độ các dự án xây dựng cơ bản Cần áp dụng các biện pháp hỗ trợ tái định cư hợp lý, nhanh chóng giải quyết các vướng mắc trong công tác đền bù, giải phóng mặt bằng

(6) Giải ngân, quyết toán

Thực hiện giải ngân và quyết toán nguồn vốn đầu tư công một cách nhanh chóng, chính xác và đúng tiến độ Việc này giúp đẩy nhanh tiến độ các dự án và giảm thiểu tình trạng nợ đọng vốn, đảm bảo các công trình được thực hiện theo đúng kế hoạch

(7) Thanh tra, giám sát

Việc thanh tra, giám sát các dự án đầu tư công cần được thực hiện một cách nghiêm túc và thường xuyên, giúp phát hiện và xử lý kịp thời các vi phạm Khuyến khích sự tham gia của người dân và các tổ chức xã hội vào quá trình giám sát, nhằm nâng cao tính minh bạch và trách nhiệm trong việc sử dụng nguồn vốn NSNN

1.3 CƠ SỞ PHÁP LÝ

1.3.1 Văn bản quản lý của các cơ quan nhà nước

Hệ thống văn bản pháp luật về đầu tư XDCB từ nguồn vốn NSNN ở cấp Trung ương bao gồm:

- Luật Xây dựng 2014 (sửa đổi, bổ sung 2020): Quy định về hoạt động đầu tư xây dựng từ lập dự án đến bàn giao công trình, trong đó Điều 1 quy định về phạm vi điều chỉnh và Điều 12 quy định về quản lý chất lượng công trình

- Luật Đầu tư công số 39/2019/QH14: Quy định quản lý và sử dụng vốn đầu tư công Điều 4 quy định về lập kế hoạch đầu tư và Điều 8 quy định về phân bổ vốn đầu

tư từ NSNN

- Luật NSNN 2015: Quy định về quản lý và sử dụng nguồn vốn từ NSNN Điều

1 quy định về phạm vi điều chỉnh và Điều 9 quy định về nguyên tắc quản lý ngân sách

- Nghị định số 15/2021/NĐ-CP: Hướng dẫn việc lập, thẩm định, phê duyệt dự

án đầu tư xây dựng từ NSNN Điều 3 quy định về trình tự đầu tư và Điều 12 quy định

về trách nhiệm của các cơ quan quản lý

- Nghị định số 99/2021/NĐ-CP: Quy định quản lý chi phí đầu tư xây dựng Điều

2 quy định nguyên tắc quản lý chi phí và Điều 7 quy định về quyết toán vốn đầu tư

- Thông tư số 08/2021/TT-BXD: Hướng dẫn quản lý chất lượng công trình xây

Trang 37

dựng Điều 3 quy định về quy trình kiểm tra, nghiệm thu và thanh toán công trình

1.3.2 Văn bản quản lý, chỉ đạo của địa phương

Dưới đây là danh sách các văn bản quản lý, chỉ đạo của địa phương về đầu tư XDCB do cơ quan quản lý các cấp tỉnh Bắc Kạn ban hành, kèm theo nội dung liên quan ở các điều khoản:

Bảng 1.1: Văn bản quản lý, chỉ đạo của địa phương STT Văn bản Số, quyết định Nội dung

1

Nghị quyết Phê chuẩn quyết

toán ngân sách địa phương năm

2022 tỉnh Bắc Kạn

81/NQ-HĐND ngày 08 tháng

12 năm 2023

Điều 1 quy định về phê chuẩn quyết toán ngân sách địa phương

2

Nghị quyết về Kế hoạch đầu tư

công năm 2024 nguồn vốn

ngân sách địa phương

91/NQ-HĐND ngày 08 tháng

12 năm 2023

Điều 1 quy định về nội dung và phương án đầu tư công năm 2024

3

Nghị quyết về điều chỉnh kế

hoạch đầu tư công trung hạn

giai đoạn 2021-2025 nguồn

vốn ngân sách địa phương

88/NQ-HĐND ngày 08 tháng

Quyết định về việc Ban hành

chương trình xúc tiến đầu tư

tỉnh Bắc Kạn năm 2024

UBND ngày 18 tháng 3 năm

415/QĐ-2024

Điều 1 quy định về mục tiêu và nội dung chương trình xúc tiến đầu tư

5

Quyết định Quy định chi phí hỗ

trợ chuẩn bị đầu tư, quản lý dự

án đối với các dự án đầu tư xây

dựng thực hiện theo cơ chế đặc

thù thuộc chương trình mục

tiêu quốc gia giai đoạn

2021-2025

UBND ngày 05 tháng 10 năm

34/2022/QĐ-2022

Điều 2 quy định về mức chi phí hỗ trợ và các điều kiện áp dụng

07/2022/QĐ-2022

Điều 3 quy định về phân cấp quản lý dự án đầu tư công

7 Quyết định Ban hành quy định 31/2022/QĐ- Điều 4 quy định về quản

Trang 38

một số nội dung về quản lý chi

phí đầu tư xây dựng trên địa

bàn tỉnh Bắc Kạn

UBND ngày 07/09/2022

lý chi phí trong đầu tư xây dựng

8

Chỉ thị 04/CT-UBND năm

2023 về xây dựng kế hoạch

phát triển kinh tế - xã hội, dự

toán ngân sách nhà nước năm

2024 và kế hoạch tài chính

ngân sách nhà nước 2024-2026

04/CT-UBND ngày 20 tháng 6 năm 2023

Điều 1 quy định về kế hoạch phát triển kinh tế -

xã hội và ngân sách nhà nước

9

Kế hoạch thực hiện Chương

trình mục tiêu quốc gia xây

dựng nông thôn mới tỉnh Bắc

Kạn năm 2024

UBND ngày 29 tháng 03 năm

220/KH-2024

Điều 1 quy định về mục tiêu và nội dung thực hiện chương trình

(Nguồn: UBND, HĐND tỉnh Bắc Kạn)

Trang 39

PHẦN 2: NỘI DUNG ĐỀ ÁN

2.1 KHÁI QUÁT CHUNG VỀ TỈNH BẮC KẠN VÀ HOẠT ĐỘNG ĐẦU TƯ XÂY DỰNG CƠ BẢN TỪ NGUỒN VỐN NGÂN SÁCH NHÀ NƯỚC TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH BẮC KẠN

2.1.1 Đặc điểm tự nhiên, kinh tế - xã hội tỉnh Bắc Kạn

2.1.1.1 Về điều kiện tự nhiên

Bắc Kạn là tỉnh miền núi thuộc Trung du và miền núi Bắc Bộ, phía Bắc giáp với tỉnh Cao Bằng, phía Đông tiếp giáp tỉnh Lạng Sơn, phía Nam giáp tỉnh Thái Nguyên

và phía Tây giáp tỉnh Tuyên Quang

Hình 2.1: Vị trí địa lý tỉnh Bắc Kạn

(Nguồn: Cổng thông tin điện tử tỉnh Bắc Kạn)

Hiện tỉnh Bắc Kạn có diện tích là 4.859,96 km² với 8 đơn vị hành chính, trong

đó có 1 thành phố và 7 huyện với 108 xã, phường, thị trấn Bắc Kạn có Quốc lộ 3 xuyên tỉnh dài 123,5 km nối liền Thủ đô Hà Nội đến cửa khẩu Tà Lùng, tỉnh Cao Bằng hiện nay đã hoàn thành nâng cấp mở rộng và tương đối thuận tiện cho việc vận tải hàng hoá Trung tâm thành phố trực thuộc tỉnh cách Thủ đô Hà Nội 170 km, trên địa phận tỉnh cũng có các tuyến đường: Quốc lộ 279 từ Lạng San, huyện Na Rì, đi huyện Ngân Sơn Ba Bể, đi tỉnh Tuyên Quang, tỉnh Hà Giang; Quốc lộ 3B từ Xuất Hoá - thành phố Bắc Kạn, từ Na Rì, đi huyện Tràng Định - tỉnh Lạng Sơn

Địa hình tỉnh Bắc Kạn với 3 khu vực:

- Khu vực phía Tây: Là dãy núi cao, với các mạch núi chạy theo hướng cánh cung Tây Bắc – Đông Nam Dãy núi Phia Biooc là dãy cao nhất với độ cao 1.578 m Khu vực rất thuận lợi để phát triển du lịch

Ngày đăng: 03/01/2025, 08:30

Nguồn tham khảo

Tài liệu tham khảo Loại Chi tiết
1. Bộ Tài chính. (2016). Thông tư 08/2016/TT-BTC hướng dẫn phân bổ kế hoạch đầu tư công Khác
2. Bộ Tài chính. (2010). Thông tư số 210/2010/TT-BTC quy định về quyết toán vốn đầu tư xây dựng cơ bản từ nguồn ngân sách nhà nước theo niên độ ngân sách hàng năm Khác
3. Bộ Tài chính. (2016). Thông tư số 09/2016/TT-BTC về hướng dẫn quản lý vốn đầu tư sử dụng ngân sách nhà nước Khác
4. Bộ Xây dựng. (2021). Thông tư số 08/2021/TT-BXD. Về quy định chi tiết về quản lý dự án đầu tư xây dựng Khác
5. Chính phủ. (2021a). Nghị định số 15/2021/NĐ-CP.Về quy định về quản lý chất lượng công trình xây dựng Khác
6. Chính phủ. (2021b). Nghị định số 99/2021/NĐ-CP. Về quy định quản lý và sử dụng vốn đầu tư từ nguồn ngân sách nhà nước Khác
7. Chính phủ. (2015). Nghị định số 77/2015/NĐ-CP về Kế hoạch đầu tư công trung hạn và hàng năm Khác
8. Chính phủ. (2005). Nghị định số 16/2005/NĐ-CP về quản lý dự án đầu tư xây dựng công trình Khác
9. Phan Huy Đường (2018), Quản lý nhà nước về kinh tế. Hà Nội: Nhà xuất bản ĐHQG Hà Nội Khác
10. Quốc hội. (2019). Luật Đầu tư công số 39/2019/QH14 Khác
12. Quốc hội. (2014a). Luật Xây dựng (sửa đổi, bổ sung 2020) Khác
13. Quốc hội. (2014b). Luật Đầu tư số 49/2014/QH13 ngày 26/11/2014 Khác
14. Quốc hội. (2014c). Luật Xây dựng số 50/2014/QH13 ngày 18/6/2014 Khác
15. Quốc hội. (2005). Luật Đầu tư số 59/2005/QH11 ngày 29/11/2005 Khác
16. UBND tỉnh Bắc Kạn. (2024a). Quyết định về việc ban hành chương trình xúc tiến đầu tư tỉnh Bắc Kạn năm 2024. 415/QĐ-UBND Khác
17. UBND tỉnh Bắc Kạn. (2024b). Kế hoạch thực hiện Chương trình mục tiêu quốc gia xây dựng nông thôn mới tỉnh Bắc Kạn năm 2024. 220/KH-UBND Khác
18. UBND tỉnh Bắc Kạn. (2023a). Nghị quyết phê chuẩn quyết toán ngân sách địa phương năm 2022. 81/NQ-HĐND Khác
19. UBND tỉnh Bắc Kạn. (2023b). Nghị quyết về kế hoạch đầu tư công năm 2024. 91/NQ-HĐND Khác
20. UBND tỉnh Bắc Kạn. (2023c). Nghị quyết về điều chỉnh kế hoạch đầu tư công trung hạn giai đoạn 2021-2025. 88/NQ-HĐND Khác
21. UBND tỉnh Bắc Kạn. (2023d). Nghị quyết dự toán ngân sách địa phương và phân bổ ngân sách cấp tỉnh năm 2024. 90/NQ-HĐND Khác

HÌNH ẢNH LIÊN QUAN

Bảng 1.1: Văn bản quản lý, chỉ đạo của địa phương - Quản lý đầu tư xây dựng cơ bản từ nguồn vốn ngân sách nhà nước trên địa bàn tỉnh Bắc Kạn
Bảng 1.1 Văn bản quản lý, chỉ đạo của địa phương (Trang 37)
Hình 2.1: Vị trí địa lý tỉnh Bắc Kạn - Quản lý đầu tư xây dựng cơ bản từ nguồn vốn ngân sách nhà nước trên địa bàn tỉnh Bắc Kạn
Hình 2.1 Vị trí địa lý tỉnh Bắc Kạn (Trang 39)
Hình 2.2: Bộ máy tổ chức quản lý đầu tư XDCB từ nguồn vốn ngân sách - Quản lý đầu tư xây dựng cơ bản từ nguồn vốn ngân sách nhà nước trên địa bàn tỉnh Bắc Kạn
Hình 2.2 Bộ máy tổ chức quản lý đầu tư XDCB từ nguồn vốn ngân sách (Trang 42)
Bảng 2.1: Tình hình đầu tư XDCB từ nguồn vốn NSNN tại tỉnh Bắc Kạn - Quản lý đầu tư xây dựng cơ bản từ nguồn vốn ngân sách nhà nước trên địa bàn tỉnh Bắc Kạn
Bảng 2.1 Tình hình đầu tư XDCB từ nguồn vốn NSNN tại tỉnh Bắc Kạn (Trang 43)
Bảng 2.2: Tình hình phân bổ vốn đầu tư XDCB tại tỉnh Bắc Kạn - Quản lý đầu tư xây dựng cơ bản từ nguồn vốn ngân sách nhà nước trên địa bàn tỉnh Bắc Kạn
Bảng 2.2 Tình hình phân bổ vốn đầu tư XDCB tại tỉnh Bắc Kạn (Trang 47)
Bảng 2.3: Danh mục các công trình, dự án thẩm định và thực hiện điều chỉnh - Quản lý đầu tư xây dựng cơ bản từ nguồn vốn ngân sách nhà nước trên địa bàn tỉnh Bắc Kạn
Bảng 2.3 Danh mục các công trình, dự án thẩm định và thực hiện điều chỉnh (Trang 50)
Bảng 2.4: Kết quả đấu thầu các dự án đầu tư XDCB tại tỉnh Bắc Kạn - Quản lý đầu tư xây dựng cơ bản từ nguồn vốn ngân sách nhà nước trên địa bàn tỉnh Bắc Kạn
Bảng 2.4 Kết quả đấu thầu các dự án đầu tư XDCB tại tỉnh Bắc Kạn (Trang 52)
Bảng 2.5: Tình hình giải phóng mặt bằng tại tỉnh Bắc Kạn - Quản lý đầu tư xây dựng cơ bản từ nguồn vốn ngân sách nhà nước trên địa bàn tỉnh Bắc Kạn
Bảng 2.5 Tình hình giải phóng mặt bằng tại tỉnh Bắc Kạn (Trang 53)
Bảng 2.8: Sự cố liên quan đến an toàn lao động  Năm - Quản lý đầu tư xây dựng cơ bản từ nguồn vốn ngân sách nhà nước trên địa bàn tỉnh Bắc Kạn
Bảng 2.8 Sự cố liên quan đến an toàn lao động Năm (Trang 57)
Bảng 2.9: Tình hình thanh toán vốn đầu tư XDCB - Quản lý đầu tư xây dựng cơ bản từ nguồn vốn ngân sách nhà nước trên địa bàn tỉnh Bắc Kạn
Bảng 2.9 Tình hình thanh toán vốn đầu tư XDCB (Trang 58)
Bảng 2.10: Tình hình thẩm tra quyết toán dự án  Năm - Quản lý đầu tư xây dựng cơ bản từ nguồn vốn ngân sách nhà nước trên địa bàn tỉnh Bắc Kạn
Bảng 2.10 Tình hình thẩm tra quyết toán dự án Năm (Trang 59)
Bảng 2.11: Kết quả thanh tra, giám sát các dự án đầu tư XDCB - Quản lý đầu tư xây dựng cơ bản từ nguồn vốn ngân sách nhà nước trên địa bàn tỉnh Bắc Kạn
Bảng 2.11 Kết quả thanh tra, giám sát các dự án đầu tư XDCB (Trang 61)

TÀI LIỆU CÙNG NGƯỜI DÙNG

TÀI LIỆU LIÊN QUAN

w