1. Trang chủ
  2. » Luận Văn - Báo Cáo

Luận văn thạc sĩ Quản trị kinh doanh: Một số biện pháp hoàn thiện marketing - mix tại công ty Cổ phần Bao bì đồ họa chuyên nghiệp

100 1 0
Tài liệu đã được kiểm tra trùng lặp

Đang tải... (xem toàn văn)

Tài liệu hạn chế xem trước, để xem đầy đủ mời bạn chọn Tải xuống

THÔNG TIN TÀI LIỆU

Thông tin cơ bản

Tiêu đề Một Số Biện Pháp Hoàn Thiện Marketing - Mix Tại Công Ty Cổ Phần Bao Bì Đồ Họa Chuyên Nghiệp
Tác giả Nguyễn Phương Anh
Người hướng dẫn TS. Nguyễn Hoài Nam
Trường học Trường Đại Học Hải Phòng
Chuyên ngành Quản Trị Kinh Doanh
Thể loại luận văn thạc sĩ
Năm xuất bản 2015
Thành phố Hải Phòng
Định dạng
Số trang 100
Dung lượng 705,88 KB

Nội dung

Quan điểm Marketing hiện đại trong kinh doanh của doanh nghiệp [1] Quan điểm Marketing cho rằng điều kiện cơ bản để đạt được những mục tiêu kinh doanh của doanh nghiệp là họ phải xác đị

Trang 1

TRƯỜNG ĐẠI HỌC HẢI PHÒNG

NGUYỄN PHƯƠNG ANH

MỘT SỐ BIỆN PHÁP HOÀN THIỆN

MARKETING - MIX TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN

BAO BÌ ĐỒ HỌA CHUYÊN NGHIỆP

LUẬN VĂN THẠC SĨ QUẢN TRỊ KINH DOANH

CHUYÊN NGÀNH: QUẢN TRỊ KINH DOANH

Người hướng dẫn khoa học: TS Nguyễn Hoài Nam

HẢI PHÒNG - 2015

Trang 2

LỜI CAM ĐOAN

Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu độc lập của bản thân với

sự giúp đỡ của giáo viên hướng dẫn Những thông tin, dữ liệu, số liệu đưa ra

trong luận văn được trích dẫn rõ ràng, đầy đủ về nguồn gốc Những số liệu

thu thập và tổng hợp cá nhân đảm bảo tính khách quan và trung thực./

Hải Phòng, ngày tháng năm 2015

Tác giả

Nguyễn Phương Anh

Trang 3

LỜI CẢM ƠN

Đầu tiên, tác giả xin chân thành cảm ơn Thầy giáo TS Nguyễn Hoài Nam người đã tận tình hướng dẫn, hỗ trợ về phương pháp khoa học, về kiến thức chuyên môn cũng như chia sẻ kinh nghiệm quý báu giúp tác giả hoàn thiện đề tài luận văn tốt nghiệp một cách đúng thời gian và tốt nhất

Tiếp đến, tác giả xin chân thành cảm ơn Ban Giám Hiệu trường Đại Học Hải Phòng và các quý Thày Cô khoa Đào tạo sau Đại học trường Đại học Hải Phòng đã giúp đỡ và tổ chức hội đồng chấm luận văn Thạc sĩ

Xin chân thành cảm ơn gia đình, các bạn bè, đồng nghiệp đã có sự động viên, hỗ trợ và đóng góp ý kiến để tác giả có thể hoàn thành công trình nghiên cứu

Và cuối cùng, tác giả xin chân thành cảm ơn Công ty Cổ phần Bao Bì

Đồ Họa Chuyên Nghiệp đã tiếp nhận và hỗ trợ trong thời gian làm đề tài tốt nghiệp Đặc biệt cảm ơn sâu sắc tới Ông Lê Xuân Hiến – Tổng Giám đốc và các bộ phận khác đã tạo điều kiện và nhiệt tình hướng dẫn tác giả Từ đó, tác giả đã có được những trải nghiệm thực tế và kỹ năng phục vụ cho công việc của tác giả

Hải Phòng, ngày tháng năm 2015

Tác giả

Nguyễn Phương Anh

Trang 4

MỤC LỤC

LỜI CAM ĐOAN i

LỜI CẢM ƠN ii

MỤC LỤC iii

DANH MỤC BẢNG viii

DANH MỤC SƠ ĐỒ viii

DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT ix

MỞ ĐẦU 1

CHƯƠNG 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ MARKETING MIX TRONG KINH DOANH CỦA DOANH NGHIỆP 3

1.1 Marketing trong kinh doanh của doanh nghiệp 3

1.1.1 Khái niệm Marketing 3

1.1.2 Quan điểm Marketing hiện đại trong kinh doanh của doanh nghiệp 3

1.1.3 Vai trò của Marketing trong kinh doanh của doanh nghiệp 7

1.1.4 Ý nghĩa của Marketing trong kinh doanh của doanh nghiệp 8

1.2 Marketing mix trong kinh doanh của doanh nghiệp 9

1.2.1 Marketing mix và vai trò của Marketing mix trong kinh doanh của doanh nghiệp 9

1.2.2 Các thành phần của Marketing mix 10

1.3 Các nhân tố ảnh hưởng tới Marketing hỗn hợp trong kinh doanh của doanh nghiệp 21

1.3.1 Các nhân tố thuộc môi trường vi mô 21

1.3.2 Các nhân tố thuộc môi trường vĩ mô 25

CHƯƠNG 2: THỰC TRẠNG MARKETING MIX TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN BAO BÌ ĐỒ HỌA CHUYÊN NGHIỆP GIAI ĐOẠN 2010 – 2014 28

2.1 Giới thiệu khái quát về Công ty cổ phần Bao Bì Đồ Họa Chuyên Nghiệp 28 2.1.1 Giới thiệu chung 28

2.1.2 Chức năng của Công ty cổ phần Bao Bì Đồ Hoạ Chuyên Nghiệp 29

Trang 5

2.1.3 Cơ cấu tổ chức bộ máy quản lý 29

2.2 Thực trạng marketing mix tại Công ty Cổ phần bao bì đồ họa chuyên nghiệp 33

2.2.1 Thực trạng chính sách sản phẩm 33

2.2.2 Thực trạng chính sách giá 54

2.2.3 Thực trạng chính sách kênh phân phối 56

2.2.4 Thực trạng chính sách xúc tiến hỗn hợp 65

2.3 Đánh giá chung 67

2.3.1 Những thành công 67

2.3.2 Những hạn chế 69

CHƯƠNG 3: MỘT SỐ BIỆN PHÁP HOÀN THIỆN MARKETING MIX TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN BAO BÌ ĐỒ HỌA CHUYÊN NGHIỆP 74

3.1 Phương hướng và mục tiêu phát triển Công ty Cổ phần bao bì đồ họa chuyên nghiệp giai đoạn 2015 tầm nhìn 2020 74

3.1.1 Phương hướng phát triển kinh doanh của Công ty Cổ Phần Bao Bì Đồ Họa Chuyên Nghiệp giai đoạn 2015 tầm nhìn 2020 74

3.1.2 Mục tiêu phát triển kinh doanh của Công ty Cổ Phần Bao Bì Đồ Họa Chuyên Nghiệp giai đoạn 2015 tầm nhìn 2020 74

3.1.3 Mục tiêu Marketing của Công ty Cổ Phần Bao Bì Đồ Họa Chuyên Nghiệp giai đoạn 2015 tầm nhìn 2020 75

3.2 Một số biện pháp hoàn thiện marketing mix tại Công ty Cổ phần bao bì đồ họa chuyên nghiệp 76

3.2.1 Hoàn thiện chính sách Sản phẩm 76

3.2.2 Hoàn thiện chính sách giá 79

3.2.3 Hoàn thiện chính sách kênh phân phối 80

3.2.4 Hoàn thiện chính sách xúc tiến hỗn hợp 82

3.3 Một số biện pháp khác nhằm hoàn thiện hoạt động marketing mix 82 3.3.1 Xây dựng và tổ chức phòng marketing 82

3.3.2 Về nhân sự 83

Trang 6

3.3.3 Về bộ máy quản lý và công tác tiền lương 84

3.3.4 Tổ chức công tác điều tra nghiên cứu nhu cầu thị trường 85

3.3.5 Về quản trị hệ thống thông tin 86

3.3.6 Về đào tạo và ứng dụng khoa học công nghệ 86

KẾT LUẬN 88

DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO 90

Trang 7

DANH MỤC BẢNG

Số hiệu

bảng

1.1 Bảng so sánh quan điểm Marketing với quan điểm bán hàng 7

2.2 Bảng sản lượng tiêu thụ theo từng chủng loại sản phẩm

2.3 Bảng doanh thu chủng loại sản phẩm in bao bì

2.4 Bảng doanh thu từng chủng loại sản phẩm

2.5 Bảng lợi nhuận sau thuế loại sản phẩm in bao bì

2.6 Bảng lợi nhuận sau thuế theo từng chủng loại sản phẩm

2.7 Bảng tỷ suất lợi nhuận trên doanh thu

2.8 Bảng nhãn hiệu của Công ty Cổ phần Bao Bì Đồ Hoạ

2.9 Bảng sản lượng sản phẩm đươc sản xuất theo từng chủng

2.10 Bảng sản lượng tiêu thụ theo loại hình phân phối

2.11 Bảng doanh thu tiêu thụ theo loại hình phân phối

2.12 Bảng số lượng khách hàng theo từng loại hình kênh phân

Trang 8

2.13 Bảng doanh thu tiêu thụ theo loại hình kênh phân phối giai

2.14 Bảng kết quả các hoạt động xúc tiến bán hàng giai đoạn từ

2.15 Bảng kinh phí ngân sách dành cho quảng cáo/ tuyên truyền/

Trang 9

DANH MỤC SƠ ĐỒ

Số hiệu

Sơ đồ

Trang 10

GMS Trọng lượng (tính theo gram trên 1 mét vuông giấy)

KCS Kiểm tra chất lượng sản phẩm

KTOÁN Kế toán

SWOT Điểm mạnh – điểm yếu – cơ hội – thách thức

TOXECO Công ty Cổ phần Toa Xe Hải Phòng

WTO Tổ chức thương mại thế giới

Trang 11

để đạt được lợi thế cạnh tranh là hệ thống Marketing mix mà các doanh nghiệp có thể sử dụng để tác động vào thị trường mục tiêu của mình Chính vì vậy mà trên cơ sở lý thuyết và thực tiễn hoạt động Marketing của công ty Cổ

phần bao bì đồ họa chuyên nghiệp em đã chọn đề tài : “ Một số biện pháp

hoàn thiện Marketing-mix tại công ty Cổ phần Bao Bì Đồ Họa Chuyên Nghiệp” làm chuyên đề tốt nghiệp

2 Đối tượng nghiên cứu

Đề tài: Nghiên cứu các hoạt động Marketing – mix tại Công ty Cổ phần Bao Bì Đồ Họa Chuyên Nghiệp giai đoạn từ năm 2010 – 2014

3 Phương pháp nghiên cứu

_ Phương pháp duy vật biện chứng, duy vật lịch sử

_ Phương pháp so sánh, thống kê, phân tích

4 Kết cấu của luận văn

Chương 1: Cơ sở lý luận về Marketing trong kinh doanh của doanh nghiệp

Trang 12

Chương 2: Thực trạng Marketing-mix tại Công ty Cổ phần Bao Bì Đồ Họa Chuyên Nghiệp giai đoạn 2010 - 2014

Chương 3: Một số biện pháp hoàn thiện Marketing-mix tại Công ty Cổ phần Bao Bì Đồ Họa Chuyên Nghiệp

Trang 13

CHƯƠNG 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ MARKETING - MIX TRONG

KINH DOANH CỦA DOANH NGHIỆP 1.1 Marketing trong kinh doanh của doanh nghiệp

1.1.1 Khái niệm Marketing

Marketing là quá trình làm việc với thị trường để thực hiện các cuộc trao đổi nhằm thỏa mãn những nhu cầu và mong muốn của con người Cũng

có thể hiểu, Marketing là một dạng hoạt động của con người (bao gồm cả tổ chức) nhằm thỏa mãn các nhu cầu và mong muốn thông qua trao đổi.[7]

1.1.2 Quan điểm Marketing hiện đại trong kinh doanh của doanh nghiệp [1]

Quan điểm Marketing cho rằng điều kiện cơ bản để đạt được những mục tiêu kinh doanh của doanh nghiệp là họ phải xác định được những nhu cầu và mong muốn của thị trường mục tiêu – tập hợp khách hàng mục tiêu và đảm bảo thỏa mãn nhu cầu và mong muốn đó bằng những phương thức hiệu quả hơn so với các đối thủ cạnh tranh

Nói một cách đơn giản, theo quan điểm Marketing, doanh nghiệp cần phải tìm kiếm lợi nhuận thông qua thỏa mãn nhu cầu của các nhóm khách hàng mục tiêu Vì vậy, các hoạt động Marketing thực chất chính là toàn bộ hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp nhìn từ phía khách hàng

Các doanh nghiệp theo quan điểm này đã có sự thay đổi về mục đích và phương pháp kinh doanh Nhà quản trị doanh nghiệp cần phải tập trung chú ý vào thỏa mãn nhu cầu của khách hàng hơn là chú ý vào các sản phẩm hiện tại của công ty hoặc vào các phương pháp thu hút khách hàng cho các sản phẩm hiện tại Quan điểm Marketing đòi hỏi doanh nghiệp phải xuất phát từ nhận dạng nhu cầu của khách hàng rồi sau đó phát triển các sản phẩm và dịch vụ và các phương pháp kinh doanh nhằm thỏa mãn những nhu cầu này tối ưu Theo cách này, các nhà quản trị Marketing có thể thỏa mãn nhu cầu người tiêu dùng hiệu quả hơn trong hiện tại, dự báo những thay đổi nhu cầu người tiêu dùng chính xác hơn trong tương lai Kết quả cuối cùng là kinh doanh hiệu quả

Trang 14

hơn, trong đó khách hàng được thỏa mãn tốt hơn và doanh nghiệp có lợi nhuận nhiều hơn

Như vậy, xu thế tất yếu trong lịch sử là các doanh nghiệp phải vận dụng quan điểm Marketing trong kinh doanh nếu muốn tồn tại và phát triển lâu dài vững chắc trên thị trường Quan điểm Marketing giúp doanh nghiệp thích ứng được với thị trường cạnh tranh quyết liệt hiện nay Dưới đây, chúng ta có thể khái quát những tư tưởng chủ yếu hay triết lý cơ bản của Marketing trong kinh doanh của doanh nghiệp Những tư tưởng này được coi là nền tảng cho việc thực hành Marketing của mỗi doanh nghiệp:

+ Doanh nghiệp phải nhận thức được vai trò cực kỳ quan trọng của khách hàng đối với sự tồn tại, tăng trưởng vững chắc và lâu dài Khách hàng mang lại doanh thu và lợi nhuận cho doanh nghiệp Doanh nghiệp phải thỏa mãn nhu cầu và mong muốn của khách hàng tốt hơn các đối thủ cạnh tranh Việc thỏa mãn nhu cầu của khách hàng là mục tiêu sống còn của doanh nghiệp Do vậy, doanh nghiệp phải coi nghiên cứu thị trường và nhu cầu của khách hàng là công việc đầu tiên phải thực hiện trước khi đưa ra các quyết định kinh doanh Thu hút và gìn giữ khách hàng là nhiệm vụ trung tâm của doanh nghiệp Doanh nghiệp cần hiểu rằng khách hàng mua lợi ích chứ không phải mua sản phẩm Nhiệm vụ của Marketing là chuyển những lợi ích đó vào sản phẩm/ dịch vụ để thỏa mãn khách hàng tốt hơn đối thủ cạnh tranh và mang lại lợi nhuận

+ Hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp theo quan điểm Marketing phải nhằm vào những thị trường mục tiêu cụ thể tức là những nhóm khách hàng cụ thể, chứ không phải là thị trường nói chung Mỗi sản phẩm/dịch vụ của doanh nghiệp phải nhằm phục vụ một nhóm khách hàng nhất định Phân đoạn thị trường, lựa chọn nhóm khách hàng mục tiêu trở thành yêu cầu quan trọng, bắt buộc trong quá trình kinh doanh Doanh nghiệp phải tập trung đầu

tư vào khách hàng mục tiêu và thỏa mãn khách hàng dài hạn

Trang 15

+ Những người quản trị ở các cấp khác nhau trong toàn doanh nghiệp phải nhận thức được mối quan hệ giữa các bộ phận chức năng trong thỏa mãn nhu cầu của khách hàng Bởi vì, mục tiêu kinh doanh của một doanh nghiệp suy cho cùng là tạo ra khách hàng Doanh nghiệp phải được xem như là một thể thống nhất của tất cả các lực lượng tập trung đáp ứng nhu cầu định trước của khách hàng Trong hệ thống đó, hành động của mỗi bộ phận thường ảnh hưởng đến các bộ phận khác trong công ty Mỗi bộ phận không được vì lợi ích riêng của mình mà hành động ảnh hưởng đến sự thỏa mãn của khách hàng Marketing trở thành triết lý kinh doanh của toàn doanh nghiệp, nó đồng nghĩa với hoạt động kinh doanh nói chung Marketing là công việc của mọi người, là nhiệm vụ của mọi chức năng quản trị

+ Toàn doanh nghiệp phải quan tâm tới đổi mới sản phẩm và dịch vụ cũng như các hoạt động Marketing khác, để đáp ứng nhu cầu và mong muốn của thị trường mục tiêu đã lựa chọn Các nhà quản trị phải quan tâm đến ảnh hưởng của việc giới thiệu sản phẩm mới, dịch vụ mới, tới lợi nhuận của công

ty cả hiện tại và tương lai Phải coi nghiên cứu phát triển sản phẩm mới là điều kiện để doanh nghiệp tồn tại dài hạn, vững chắc

+ Các nhà quản trị doanh nghiệp đánh giá cao vai trò sáng tạo của Marketing trong việc chuyển các nhân tố thời cơ và nguồn lực thành các tiềm năng thị trường có lợi nhuận và thành các mục tiêu và hành động của toàn doanh nghiệp Hoạt động Marketing đòi hỏi phải năng động sáng tạo và luôn luôn phải thay đổi để thích ứng với những thay đổi của thị trường và môi trường Marketing bên ngoài Vì vậy Marketing không chỉ là một khoa học mà còn là nghệ thuật trong kinh doanh

+ Để đạt những mục tiêu thị trường, doanh nghiệp phải sử dụng một tập hợp các công cụ Marketing được phối hợp một cách đồng bộ, có hệ thống để tạo nên sức mạnh tổng hợp trên thị trường Doanh nghiệp cần xây dựng chiến lược kinh doanh chung dựa trên sự tham gia và phối hợp của các bộ phận chức năng Đây là những định hướng hành động cho tất cả các bộ phận chức

Trang 16

năng khác nhau trong doanh nghiệp, kể cả bộ phận Marketing Từ đó, thiết lập sự hợp tác giữa các mục tiêu và hành động giữa các phòng ban sao cho mục tiêu và hành động của từng phòng ban và được hiểu, được chấp nhận bởi các phòng ban khác Doanh nghiệp hoạt động theo quan điểm Marketing đòi hỏi phải xây dựng và thực hiện các chiến lược, các kế hoạch Marketing và một tập hợp các biện pháp hành động cụ thể trên thị trường

+ Mục tiêu chủ yếu của hoạt động Marketing là tối đa hóa lợi nhuận cho doanh nghiệp nhưng đây không phải là lợi nhuận ngắn hạn mà là lợi nhuận dài hạn và tổng thể Để thu được lợi nhuận tối đa doanh nghiệp thường phải qua nhiều mục tiêu trung gian khác Trong thực tế, nhiều doanh nghiệp

đã hy sinh lợi nhuận ngắn hạn và bộ phận để đạt mục tiêu lâu dài và tổng thể Đặc biệt việc đạt lợi nhuận tối đa phải dựa trên cơ sở thỏa mãn nhu cầu của khách hàng chứ không phải lượng bán tối đa như quan điểm bán hàng

Nhà lý thuyết quản trị nổi tiếng – Peter Drucker xứng đáng được công nhận là người khởi xướng tư tưởng hướng về khách hàng và Marketing hiện đại Dưới đây là quan điểm của ông:

_ Nếu chúng ta muốn biết kinh doanh là gì chúng ta phải bắt đầu với mục tiêu của nó Chỉ có một định nghĩa đúng đắn về mục tiêu kinh doanh: tạo ra khách hàng Chính khách hàng quyết định kinh doanh là gì Bởi vì chính khách hàng và chỉ mình khách hàng, là người mà bằng ý muốn chi trả cho một hàng hóa hay dịch

vụ đã biến nguồn lực kinh tế thành của cải, vật liệu thành hàng hóa Cái mà doanh nghiệp nghĩ nó sản xuất không phải là quan trọng nhất – đặc biệt đối với tương lai của doanh nghiệp và thành công của nó Cái mà khách hàng nghĩ họ đang mua, cái mà khách hàng coi là “giá trị” mới có tính quyết định Bởi vì mục tiêu của kinh doanh là tạo ra khách hàng, nên doanh nghiệp có hai – và chỉ hai – chức năng

cơ bản: marketing và đổi mới

Nếu so sánh quan điểm Marketing với các quan điểm quản trị doanh nghiệp trước đó chúng ta sẽ thấy sự khác nhau về mục tiêu kinh doanh, về

Trang 17

biện pháp kinh doanh, về trọng tâm chú ý và xuất phát điểm của hoạt động kinh doanh

Bảng 1.1: So sánh quan điểm Marketing với quan điểm bán hàng Vấn đề

Quan điểm

Điểm xuất phát

Trung tâm chú ý

Các biện pháp

Mục tiêu

Bán hàng

hàng: quảng cáo, khuyến mại

Tăng lợi nhuận nhờ tăng lượng bán

Marketing

Thị trường mục tiêu

Hiểu biết nhu cầu của

khách hàng

Marketing mix: sản phẩm, giá, phân phối, xúc tiến

Tăng lợi nhuận nhờ thỏa mãn tốt hơn nhu cầu thị trường Các hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp dưới quan điểm Marketing, không chỉ nhằm thỏa mãn khách hàng với những mục tiêu của doanh nghiệp, mà còn phải tìm ra các công cụ Marketing hiệu quả phù hợp với lợi ích người tiêu dùng Doanh nghiệp làm Marketing thực sự phải tuân thủ đầy đủ tất cả các triết lý kinh doanh trên Tất nhiên, hiện nay chưa phải tất

cả các doanh nghiệp đã thực hiện kinh doanh theo cách này.Nhiều doanh nghiệp vẫn chỉ nhấn mạnh vào sản xuất và bán hàng

1.1.3 Vai trò của Marketing trong kinh doanh của doanh nghiệp[7]

Hiểu theo nghĩa rộng, toàn bộ các hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp là hoạt động Marketing từ hình thành ý tưởng sản xuất một loại hàng hóa đến triển khai sản xuất và tiêu thụ để hàng hóa đó thực sự bán được trên thị trường Việc quảng cáo, xúc tiến, định giá và phân phối là những chức năng cơ bản để tiêu thụ hàng hóa đó Vì vậy các doanh nghiệp phải làm Marketing nếu muốn thành công trong cơ chế thị trường

Trang 18

Marketing giúp cho doanh nghiệp có thể tồn tại lâu dài và vững chắc trên thị trường do nó cung cấp khả năng thích ứng với những thay đổi của thị trường và môi trường bên ngoài Thành công của doanh nghiệp phụ thuộc họ

có cung cấp được cho thị trường đúng cái thị trường cần, phù hợp với mong muốn và khả năng mua của người tiêu dùng hay không

Marketing đã tạo ra sự kết nối các hoạt động sản xuất của doanh nghiệp với thị trường trong tất cả các giai đoạn của quá trình tái sản xuất Marketing

đã cung cấp các hoạt động tìm kiếm thông tin từ thị trường và truyền tin về doanh nghiệp ra thị trường, nghiên cứu phát triển sản phẩm mới, tiêu thụ sản phẩm, cung cấp dịch vụ khách hàng

1.1.4 Ý nghĩa của Marketing trong kinh doanh của doanh nghiệp[1][7]

Marketing với tư cách là khoa học và nghệ thuật trong kinh doanh đã

và đang được vận dụng phổ biến và mang lại thành công cho nhiều doanh nghiệp, tổ chức và quốc gia trên thế giới Chức năng quản trị Marketing đã, đang giữ ý nghĩa quan trọng trong việc tạo lập, duy trì và phát triển các doanh nghiệp trong thời đại mở cửa hội nhập nền kinh tế tri thức Dưới các điều kiện hội nhập kinh tế quốc tế và sự phát triển của công nghệ số, quản trị Marketing đang phát triển ngày càng mạnh mẽ với nhiều kiến thức và kỹ năng mới ở mọi lĩnh vực hoạt động trên thế giới

Thực tiễn cho thấy, các doanh nghiệp Việt Nam đang ngày càng quan tâm đến việc nghiên cứu ứng dụng các kiến thức và kỹ năng quản trị Marketing hiện đại trong kinh doanh Để thành công trên thị trường, đòi hỏi các nhà quản trị phải có kiến thức, kỹ năng để phát triển được các chiến lược,

kế hoạch và biện pháp Marketing hiệu quả

Trong thế giới đương đại, một quốc gia, một địa phương, một tổ chức, một doanh nghiệp sẽ không phát triển được nếu không biết sử dụng marketing Marketing là triết lý sống, Marketing là triết lý kinh doanh, Marketing là triết lý của sự sinh tồn

Trang 19

Trải qua quá trình phát triển kinh tế xã hội, các doanh nghiệp ngày càng nhận thức rõ ý nghĩa của Marketing trong kinh doanh Trước đây, người ta xem Marketing có ý nghĩa ngang bằng với các yếu tố khác của doanh nghiệp như: sản xuất, tài chính, nhân sự nhưng bây giờ ý nghĩa của Marketing được xem trọng hơn, Marketing trở thành triết lý mới trong kinh doanh Ý nghĩa của Marketing có thể khái quát như sau:

+ Hướng dẫn các doanh nghiệp có nghệ thuật phát hiện ra nhu cầu của khách hàng cũng như nghệ thuật làm hài lòng khách hàng, Marketing định hướng cho hoạt động kinh doanh và tạo thế chủ động cho doanh nghiệp

+ Marketing là cầu nối giúp doanh nghiệp giải quyết tốt các mối quan

hệ và dung hòa lợi ích của doanh nghiệp với lợi ích của người tiêu dùng và lợi ích xã hội

+ Marketing là một công cụ cạnh tranh giúp doanh nghiệp xác lập vị trí,

uy tín của mình trên thị trường

+ Marketing trở thành “trái tim” của mọi hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp, các quyết định khác về công nghệ, tài chính, nhân lực đều phụ thuộc phần lớn vào các quyết định Marketing

1.2 Marketing - mix trong kinh doanh của doanh nghiệp [1]

1.2.1 Marketing - mix và vai trò của Marketing - mix trong kinh doanh của doanh nghiệp

Khái niệm: Thuật ngữ Marketing - mix dùng để chỉ một tập hợp các

biện pháp hay công cụ Marketing mà một doanh nghiệp có thể sử dụng và quản lý phối hợp với nhau nhằm tác động tới thị trường mục tiêu qua đó đạt các mục tiêu của chiến lược marketing đã lựa chọn [1]

Một doanh nghiệp muốn kinh doanh có hiệu quả phải lập ra một chiến lược Marketing tổng thể cho toàn bộ hoạt động kinh doanh của mình Căn cứ vào nội dung phối hợp của chiến lược Marketing tổng thể đó, người ta thường chia Marketing ra làm 2 loại: Marketing từng phần và Marketing hỗn hợp (Marketing mix) Philip Kotler định nghĩa Marketing từng phần như sau:

Trang 20

Marketing từng phần là loại Marketing được áp dụng ở từng khâu cụ thể, riêng lẻ, đặc biệt là khâu bán hàng (phân phối, tiêu thụ sản phẩm) Trong thời

kỳ đầu ra đời và phát triển của Marketing, sản xuất hàng hoá nhìn chung còn

ở trình độ thấp, do đó phần lớn các doanh nghiệp chỉ chú ý áp dụng loại Marketing này để tiêu thụ những sản phẩm đã có sẵn Ngược lại với Marketing từng phần là Marketing - mix Đó là loại Marketing được phối hợp hài hoà các yếu tố cơ bản của nó sao cho phù hợp nhất với điều kiện thực tế của môi trường kinh doanh nhằm thu được lợi nhuận tối ưu

Vai trò: Marketing - mix đóng một vai trò vô cùng quan trọng trong

hoạt động kinh doanh Khác với Marketing từng phần, Marketing - mix giúp các doanh nghiệp tạo ra một hệ thống Marketing hoàn chỉnh, thống nhất, đồng

bộ giữa các khâu, từ khâu phát triển sản phẩm mới, ấn định giá cả, xúc tiến quảng cáo bán hàng tới khâu phân phối, đưa sản phẩm tới tay người tiêu dùng Các yếu tố trong Marketing - mix có quan hệ tương tác, liên hệ và gắn

bó mật thiết với nhau, không tồn tại riêng rẽ độc lập với nhau mà phụ thuộc vào nhau Trong Marketing - mix, yếu tố này quyết định tính chất, đặc điểm của yếu tố kia Ngược lại yếu tố kia hỗ trợ, phụ thuộc vào yếu tố này Sự phối hợp hài hoà, kịp thời giữa các yếu tố trong Marketing - mix giúp cho mọi hoạt động của doanh nghiệp không tách riêng nhau một cách rời rạc, đơn lẻ mà liên kết chặt chẽ với nhau, diễn ra một cách trôi chảy, nhịp nhàng Chính sự phối hợp này giúp cho các nhân viên, các phòng ban, các bộ phận trong công

ty hiểu rõ trách nhiệm của mình, hiểu nhau và làm việc ăn ý với nhau; Giúp cho công ty có được một kế hoạch tổng thể thống nhất, thực hiện thành công các chiến lược, đạt được mục tiêu kinh doanh đã đặt ra

1.2.2 Các thành phần của Marketing - mix

Trên thị trường các doanh nghiệp có thể áp dụng các chính sách khác nhau tùy theo mục đích và tiềm năng của bản thân doanh nghiệp để đạt hiệu quả cao nhất

Trang 21

Không có chuẩn mực về hệ thống Marketing - mix mà việc sử dụng các chính sách này đòi hỏi sự vận dụng linh hoạt của doanh nghiệp

Chiến lược Marketing về cơ bản thường được triển khai chung quanh 4 yếu tố, thường được gọi bằng thuật ngữ chuyên ngành là 4P bao gồm :

+ Sản phẩm (product)

+ Giá (price)

+ Xúc tiến thương mại hay truyền thông (promotion)

+ Kênh phân phối (place )

Sau đây là nội dung chi tiết của từng chính sách trong hệ thống các chính sách Marketing mix (4P) :

1.2.2.1 Chính sách sản phẩm

Khái niệm: Theo quan điểm Marketing, sản phẩm là tất cả các yếu tố

có thể đáp ứng nhu cầu, mong muốn của khách hàng,mang lại lợi ích cho họ,đồng thời có thể chào bán trên thị trường

Như vậy,khái niệm sản phẩm theo quan điểm Marketing có nội dung rộng hơn so với quan niệm thông thường, khi người ta chỉ bao hàm các yếu tố hữu hình Trong định nghĩa sản phẩm ,các yếu tố mang lại lợi ích cho khách hàng có thể hữu hình và vô hình, vật chất và phi vật chất

Theo quan điểm Marketing sản phẩm có các yếu tố vô hình và hữu hình được chia thành 3 cấp độ : sản phẩm cốt lõi,sản phẩm hiện thực,sản phẩm bổ sung

Dưới góc độ này, các khía cạnh như các quyết định về nhãn hiệu sản phẩm, về bao gói và dịch vụ sản phẩm, về chủng loại và danh mục sản phẩm,về thiết kế và Marketing sản phẩm mới,và về chu kỳ sống của sản phẩm

là những bộ phận cấu thành của sản phẩm,có vai trò quyết định đến sự thành công hay thất bại cho doanh nghiệp khi đưa sản phẩm ra thị trường

Qua phân tích nhu cầu và cách thức thoả mãn nhu cầu khách hàng đã hình thành khái niệm sản phẩm theo quan điểm khách hàng – Quan điểm Marketing Cách tiếp cận này đã khắc phục được những hạn chế của cách tiếp

Trang 22

cận theo truyền thống,giúp tăng khả năng cạnh tranh và thúc đẩy hiệu hoạt động sản xuất kinh doanh

Sản phẩm trong cách tiếp cận này không chỉ là hàng hoá mà còn có thể

là dịch vụ hoặc bao gồm cả sản phẩm và dịch vụ.Sản phẩm được hiểu là sự thoả mãn một nhu cầu nào đó của khách hàng Khách hàng chỉ mua sản phẩm khi có nhu cầu Từng thời điểm khác nhau, nhu cầu cần được thoả mãn của khách hàng cũng khác nhau Mức độ đòi hỏi của khách hàng ngày càng tăng theo cấp độ thứ bậc nhu cầu, bắt đầu từ mức độ cơ bản nhất đến các mức độ cao, hoàn thiện Khách hàng quan niệm về sản phẩm và đánh giá sản phẩm theo yêu cầu thoả mãn của họ và liên quan đến khái niệm chất lượng hay chất lượng toàn diện của sản phẩm đưa ra Khách hàng luôn quan tâm đến tất cả các khía cạnh xoay quanh sản phẩm cơ bản Theo đó, khách hàng coi sản phẩm bao gồm tất cả các yếu tố vật chất (hiện vật), phi vật chất (dịch vụ), và các yếu tố khác có liên quan mà doanh nghiệp đưa ra để thoả mãn nhu cầu cụ thể của họ

Trong môi trường kinh tế cạnh tranh, sản phẩm rất đa dạng và phong phú, yêu cầu của khách hàng ngày càng cao, đòi hỏi các doanh nghiệp phải luôn đổi mới sản phẩm Nói cách khác, doanh nghiệp luôn phải có sản phẩm mới Sản phẩm mới không hẳn là một sản phẩm mới hoàn toàn về công năng hoặc giá trị sử dụng mà có thể là một sản phẩm được cải tiến, được hoàn thiện hơn

Như vậy, theo quan niệm của khách hàng, sản phẩm mới được hiểu không chỉ là sản phẩm được chế tạo lần đầu tiên theo ý đồ và thiết kế mới mà bao gồm cả những sản phẩm hiện tại đã được hoàn thiện thêm về chi tiết, bộ phận của nó, có thêm công năng mới hoặc bao bì mới hoặc nhãn hiệu mới, hình ảnh mới, hoặc thêm cách thức phục vụ mới,… Hoặc sản phẩm mới đối với thị trường, khu vực này nhưng là sản phẩm hiện tại ở thị trường khác, khu vực khác Quan niệm của khách hàng về sản phẩm mới giúp doanh nghiệp có thể phát triển sản phẩm, tăng doanh số , tiết kiệm được chi phí Vì vậy, khi

Trang 23

hoạch định chiến lược phát triển sản phẩm, doanh nghiệp phải hiểu rõ các yếu

tố cấu thành nên sản phẩm mà doanh nghiệp đang kinh doanh

Như vậy, dưới con mắt của khách hàng, sản phẩm là tập hợp các dịch vụ Khách hàng đòi hỏi doanh nghiệp cung cấp cho họ tập hợp đồng bộ các hoạt động dịch vụ giúp họ thoả mãn nhu cầu Trong các trường hợp khác nhau, các yếu tố cấu thành nên sản phẩm là khác nhau Qua các yếu tố này, doanh nghiệp cần có các chính sách, chiến lược đúng đắn để phát triển sản phẩm

Đối với sản phẩm chung có ba cấp độ sản phẩm: Sản phẩm cốt lõi, sản phẩm hiện thực, sản phẩm nâng cao Tuy nhiên dịch vụ chỉ có hai cấp độ:

+ Dịch vụ cơ bản: Là dịch vụ thỏa mãn nhu cầu chính của khách hàng + Dịch vụ thứ cấp: Là sự kết hợp của cả yếu tố vô hình và hữu hình Các thành phần cấu tạo nên dịch vụ thứ cấp là: Các đặc tính, kiểu cách, đóng gói, nhãn hiệu, sự hiện hữu vật lý, chất lượng dịch vụ

Chính sách sản phẩm:

 Dòng sản phẩm đầy đủ và dòng sản phẩm giới hạn: Chiến lược dòng sản phẩm đầy đủ ám chỉ một chiến lược cung cấp các dòng sản phẩm vừa phong phú về số lượng, vừa đa dạng về phẩm cấp Chiến lược dòng sản phẩm giới hạn đưa ra việc cung ứng một nhóm sản phẩm có chọn lọc

 Chính sách lấp đầy sản phẩm: Chiến lược này liên quan chặt chẽ tới hai chiến lược vừa đề cập Nó liên quan đến việc phát triển sản phẩm để lấp khoảng trống trên thị trường mà các đối thủ cạnh tranh chưa phát hiện hoặc phát hiện nhu cầu, sở thích người tiêu dùng

 Chính sách mở rộng sản phẩm và nhãn hiệu: Chiến lược này phù hợp với giai đoạn bão hòa của sản phẩm Chiến lược này là việc dùng nhãn hiệu sản phẩm này làm nhãn hiệu sản phẩm khác

 Chính sách kéo dãn sản phẩm: Chiến lược này dùng để phân khúc thị trường về giá cả và chất lượng

 Chính sách tái định vị: Chiến lược này nhằm nhấn mạnh tầm quan trọng của việc thiết lập một định vụ mang tính cạnh tranh trong tâm trí khách hàng

Trang 24

 Sự lỗi thời có chủ đích: Chiến lược này sử dụng việc ép một sản phẩm trong dòng sản phẩm lỗi thời, qua đó tăng doanh số sản phẩm thay thế

 Loại bỏ sản phẩm

Trong kinh doanh dịch vụ, các quyết định về sản phẩm bao gồm:

+ Xác định và quyết định các yếu tố cấu thành dịch vụ thứ cấp: Sự lựa chọn các yếu tố cấu thành nên dịch vụ thứ cấp phải được đặt trong sự xem xét chiến lược định vị của nó và những giá trị thực sự mà những yếu tố này mang lại

+ Các quyết định về danh mục dịch vụ: Trên thực tế, rất ít doanh nghiệp

có thể tồn tại nếu cung cấp dịch vụ đơn lẻ mà phần lớn là họ cung cấp một vài hoặc một số nhãn hiệu Doanh nghiệp cần xem xét khả năng và mục tiêu của mình để đảm bảo danh mục dịch vụ có thể đáp ứng nhu cầu, mong muốn của khách hàng cũng như mục tiêu của doanh nghiệp

+ Các quyết định về chiến lược phát triển sản phẩm/thị trường:

- Thâm nhập thị trường: Tăng khối lượng bán sản phẩm hiện tại trên thị trường hiện tại

- Mở rộng thị trường: Tìm kiếm khách hàng mới cho sản phẩm hiện tại

- Phát triển dịch vụ: Đưa sản phẩm mới vào thị trường hiện tại

- Đa dạng hóa: Đưa sản phẩm mới vào thị trường mới

1.2.2.2 Chính sách giá

Khái niệm: Giá là tham số nhạy cảm nhất trong các tham số

Marketing–Mix Bởi vì, giá liên quan đến lợi ích cá nhân mạng tính mâu thuẫn giữa người mua và người bán

Giá được mô tả qua rất nhiều khái niệm, nhưng trong kinh doanh và quản trị giá, giá được mô tả một cách cụ thể và đơn giản: “giá là khoản tiền phải bỏ ra

để đổi lấy một món hàng hay một dịch vụ” hay “ giá là khoản tiền phải trả cho một thứ gì đó”

+ Đối với người bán: Giá cả phản ánh khoản thu nhập mà họ mong muốn

có được từ việc nhường quyền sở hữu hay sử dụng sản phẩm, dịch vụ cho người

Trang 25

mua Người bán được quyền đặt giá và họ luôn mong muốn bán được hàng với giá cao nhất có thể Bởi vì, giá càng cao thì người bán càng có lợi

+ Đối với người mua: Giá cả phản ánh chi phải bằng tiền mà người mua phải trả cho người bán để có quyền sở hữu hoặc sử dụng sản phẩm, dịch

vụ mà họ mong muốn để thoả mãn nhu cầu của họ người mua được quyền trả giá (chấp nhận giá) và họ mong muốn mua được hàng hoá với giá càng thấp càng tốt Bởi vì, giá càng thấp thì họ càng có lợi

Và để giải quyết mâu thuẫn giữa người mua và người bán về mặt lợi ích (khoản tiền nhận được và khoản tiền phải trả) từ một sản phẩm, dịch vụ nào đó, người ta đưa ra mức giá Mức giá chính là sự cân bằng giữa lượng tiền phải trả và cái nhận được tương ứng

Cái mà người bán đưa ra hay người mua nhận được rất phong phú,đa dạng và phức tạp Chính vì thế,giá cũng có nhiều mức giá khác nhau.Các mức giá này được tính toán và sử dụng trong hoạt động phân phối bán lẻ của doanh nghiệp thương mại tạo nên một hệ thống giá của doanh nghiệp.Hệ thống giá

là tập hợp có tính khoa học các mức giá được lựa chọn và tính toán nhằm phục vụ các mục đích, đối tượng và điều kiện ứng dụng khác nhau của quá trình kinh doanh và bán hàng

Việc tính toán,xác định giá không thể tuỳ ý mà phải dựa trên cơ sở các mục tiêu đã được xác định rõ ràng từ trước

Mục tiêu định giá:

Có các mục tiêu mà doanh nghiệp có thể lựa chọn là:

+ Định giá nhằm đảm bảo mức thu nhập được xác định từ trước: Việc đinh giá theo mục tiêu này nhằm đảm bảo một mức lợi nhuận cụ thể, chính xác từ giá bán sản phẩm, dịch vụ và nó thường được xác định như một tỷ lệ phần trăm (%) của doanh số bán hay của vốn đầu tư

+ Định giá nhằm mục tiêu tối đa hoá lợi nhuận Mục tiêu này nghĩa là xác định mức giá sao cho có thể đạt được lợi nhuận cao nhất khi bán hàng

Trang 26

+ Định giá nhằm mục tiêu doanh số: Mục tiêu này yêu cầu xác định giá sao cho có thể đạt đến một mức bán nào đó mà doanh nghiệp mong muốn

+ Định giá nhằm mục tiêu phát triển các phân đoạn thị trường: Mức giá được xác định dựa vào mục tiêu này giúp doanh nghiệp có khả năng đứng vững, mở rộng hoặc kiểm soát các phân đoạn thị trường trọng điểm

+ Định giá nhằm mục tiêu cạnh tranh đối đầu Theo mục tiêu này, mức giá được xác định sao cho dưới con mắt khách hàng mức giá đó là tốt nhất so với đối thủ cạnh tranh của doanh nghiệp

+ Định giá nhằm mục tiêu cạnh tranh không mang tính giá cả Mức giá được xác định dựa trên sự kết hợp vai trò của giá với các tham số còn lại của Marketing mix

Giá cả trong hoạt động phân phối bán lẻ thường cao hơn giá thị trường Nhưng do sản phẩm bày bán là sản phẩm có chất lượng nên khách hàng có xu hướng chấp nhận giá mà doanh nghiệp hoạt động phân phối bán lẻ đưa ra

Chính sách định giá:

Trong những trường hợp khác nhau, tuỳ thuộc vào tiềm lực và mục tiêu của doanh nghiệp mà doanh nghiệp sử dụng các chính sách giá phù hợp Có bốn chính sách giá mà doanh nghiệp thường áp dụng như sau:

Doanh nghiệp có thể lựa chọn các chính sách sau:

+ Chính sách giá cố định: là chính sách sử dụng một mức giá đối với tất

cả các khách hàng mua hàng trong cùng điều kiện cơ bản và cùng một khối lượng Ưu điểm: đảm bảo được thu nhập dự tính, duy trì được uy tín khách hàng, rút ngắn thời gian bán, định giá và quản lý giá dễ dàng Nhược điểm: Cứng nhắc về giá, khi có biến động khó điều chỉnh kịp thời; kém linh hoạt và cạnh tranh khi đặt giá cao hơn đối thủ cạnh tranh

+ Chính sách giá linh hoạt: đối với các khách hàng khác nhau sử dụng các mức giá khác nhau trong cùng điều kiện cơ bản và cùng một khối lượng

Ưu điểm: Hỗ trợ tốt cho việc bán hàng trong các tình huống cụ thể một cách linh hoạt; đáp ứng nhu cầu mong muốn được trả giá của khách hàng Nhược

Trang 27

điểm: Việc quản lý giá khó khăn; công sức và thời gian bán hàng lớn; tạo tâm

lý không hài lòng cho khách hàng khi khách cảm giác bị mua đắt

+ Chính sách về mức giá theo chu kỳ sống của sản phẩm: Chính sách này thường được áp dụng để lựa chọn mức giá cho các sản phẩm mới

Tuỳ theo điều kiện cụ thể có thể lựa chọn các chính sách sau:

_ Chính sách giá hớt váng: là việc đưa ra mức giá cao nhất so với thị trường đối với sản phẩm hoàn toàn mới, độc đáo Mức giá này nhằm chinh phục nhóm khách hàng không nhạy cảm về giá và tăng tối đa việc hớt phần ngon của thị trường

_ Chính sách giá thâm nhập: là chính sách thường dùng đối với các sản phẩm mới nhưng mang tính tương tự, sản phẩm cải tiến hoặc trên các thị trường mới Mức giá được xác định là mức giá thấp để có thể bán được hàng với khối lượng lớn

_ Chính sách giá giới thiệu: là chính sách đưa ra mức giá thấp trong một thời gian ngắn để lôi kéo khách hàng chú ý, dùng thử và sẽ được nâng lên khi khách hàng đã biết về sản phẩm

_ Chính sách giá theo thị trường: là chính sách giá được xác định thông qua mặt bằng giá thị trường nghĩa là thông qua nghiên cứu cung cầu và nghiên cứu giá bán của đối thủ cạnh tranh

_ Chính sách hạ giá và chiếu cố giá: Chính sách này được áp dụng khi điều kiện kinh doanh thay đổi một khía cạnh nào đó Hạ giá là sự giảm giá công bố (giá người bán thông báo cho người mua) Chiếu cố giá, tương tự như hạ giá nhưng có kèm theo điều kiện cho người mua như giúp doanh nghiệp quảng cáo, bán hàng…

1.2.2.3 Chính sách kênh phân phối

Khái niệm: Kênh phân phối là tập hợp có hệ thống các phần tử tham

gia vào quá trình chuyển đưa hàng hoá từ doanh nghiệp đến người tiêu dùng

Kênh phân phối có thể là kênh trực tiếp từ doanh nghiệp đến khách hàng thông qua lực lượng bán hàng của doanh nghiệp Và có các kênh phân

Trang 28

phối gián tiếp qua đại lý của doanh nghiệp, người bán lẻ, người bán buôn

Chính sách phân phối:

 Lựa chọn nơi cung cấp sản phẩm: Nơi cung cấp sản phẩm cần linh hoạt về sản xuất và linh hoạt về tiêu dùng sản phẩm Doanh nghiệp dịch vụ phải lựa chọn nơi chốn và thời gian cung cấp dịch vụ cho khách hàng Vì khách hàng tham gia trực tiếp vào quá trình này trở nên một yếu tố quan trọng

mà doanh nghiệp dịch vụ phải xem xét Do vậy, quyết định về nơi cung cấp dịch vụ phải xuất phát từ phân tích nhu cầu, mong muốn của khách hàng

Đối với một số dịch vụ, địa điểm sản xuất là không linh hoạt được, dẫn tới các quyết định về địa điểm thiên về sản xuất Đối với dịch vụ khác, kỹ thuật sản xuất cho phép linh hoạt hơn, nhưng quyết định về địa điểm bị ràng buộc bởi sự không linh hoạt của người tiêu dùng đi đến địa điểm cung cấp dịch vụ, vì không thể đến hay không muốn đến Trong trường hợp một số dịch vụ tiếp xúc thấp, doanh nghiệp có thể tách riêng giữa sản xuất và tiêu dùng bằng một số phương pháp:

+ Độ linh hoạt về sản xuất

+ Độ linh hoạt về tiêu dùng

+ Giảm bớt sự phụ thuộc vào vị trí

 Lựa chọn kênh phân phối sản phẩm: Đó là việc lựa chọn các trung gian phân phối Doanh nghiệp có thể lựa chọn các loại trung gian có sẵn trên thị trường để tạo thành kênh phân phối cho mình Hoặc doanh nghiệp có thể tìm kiếm các kênh phân phối mới tốt hơn kênh phân phối hiện có

+ Cung cấp dịch vụ qua trung gian: Doanh nghiệp có thể lựa chọn một

số hình thức: Đại lý, nhà bán lẻ dịch vụ, nhà bán buôn dịch vụ, đại lý nhượng quyền kinh doanh, đại lý độc quyền các dịch vụ công cộng

+ Cung cấp dịch vụ trực tiếp: Việc tổ chức kênh phân phối không qua trung gian

 Lựa chọn số lượng trung gian phân phối: Bao gồm:

Trang 29

+ Phân phối hàng loạt: có độ bao phủ thị trường lớn Kiểu phân phối này rất phù hợp với các sản phẩm tiện ích

+ Phân phối chọn lọc: đó là việc giới hạn số lượng cửa hàng trong một khu vực Cách này thường dùng cho sản phẩm chuyên dụng, có độ nhận biết thương hiệu và lòng trung thành với thương hiệu cao

+ Phân phối độc quyền: Mỗi khu vực chỉ có 1 nhà phân phối phụ trách Hình thức này phù hợp với sản phẩm có giá trị cao và thương hiệu mạnh

1.2.2.4 Chính sách xúc tiến hỗn hợp

Khái niệm: Xúc tiến là tham số cuối cùng của Marketing, nó bắt nguồn

từ tiếng Anh: Promotion, nghĩa là thúc đẩy một lĩnh vực nào đó như xúc tiến đầu tư, xúc tiến việc làm, xúc tiến bán hàng…

Xúc tiến hỗn hợp là các hoạt động truyền tin về sản phẩm và bản thân doanh nghiệp tới khách hàng nhằm thuyết phục họ tin tưởng và mua sản phẩm Do vậy, người ta còn gọi đây là các hoạt động truyền thông Marketing(Marketing communication)

Các thành tố của xúc tiến hỗn hợp:

Hoạt động xúc tiến hỗn hợp là hoạt động cần thiết để nâng cao hiệu quả kinh doanh của doanh nghiệp bằng cách tác động vào thị trường mục tiêu Một doanh nghiệp thường quan tâm đến các thành tố : Quảng cáo,quan hệ công chúng, tuyên truyền, xúc tiến bán

+ Quảng cáo(Advertisement): Quảng cáo là hoạt động xúc tiến để giới thiệu với khách hàng về hoạt động kinh doanh hàng hoá, dịch vụ của mình Quảng cáo là một hình thức truyền tin cơ bản nhất nhằm giới thiệu sản phẩm,dịch vụ của doanh nghiệp,thông qua đó giới thiệu về doanh nghiệp Có các phương tiện quảng cáo như: báo, tạp chí; rađio; tivi; phim quảng cáo; biển, banner, áp phích; bao bì và nhãn sản phẩm;bưu điện; hội chợ,triển lãm; Internet;

+ Xúc tiến bán (khuyến mại_sale promotion): Là công cụ để thu hút khách hàng sử dụng thử vừa khuyến khích khách hàng từ những lợi ích cộng thêm

Trang 30

+ Khuyến mại: là hoạt động xúc tiến nhằm xúc tiến việc mua bán hàng hoá,cung ứng dịch vụ bằng cách dành cho khách hàng những lợi ích nhất định Các hình thức khuyến mại chủ yếu: giảm giá,phân phát mẫu hàng miễn phí,phiếu mua hàng,trả lại một phần tiền,thương vụ có chiết khấu nhỏ, thi – cá cược – trò chơi, phần thưởng cho các khách hàng thường xuyên, dùng thử hàng hoá không phải trả tiền, phần thưởng tặng vật phẩm mang biểu tượng quảng cáo

+ Hội chợ là hoạt động xúc tiến hàng hoá tập trung trong một thời gian và địa điểm nhất định,trong đó tổ chức,cá nhân sản xuất kinh doanh trưng bày hàng hoá của mình nhằm mục đích tiếp thị,ký kết hợp đồng mua bán hàng hoá

+ Triển lãm là hoạt động xúc tiến thương mại thông qua việc trưng bày hàng hoá,tài liệu về hàng hoá để giới thiệu,quảng cáo nhằm mở rộng và thúc đẩy việc tiêu thụ hàng hoá

Sự khác nhau cơ bản giữa hội chợ và triển lãm là mục đích Mục đích hội chợ là bán hàng tại chỗ còn mục đích triển lãm là để giới thiệu hàng hoá, dịch vụ

Ngày nay,hội chợ và triển lãm thường được tổ chức phối hợp với nhau trong cùng thời gian và không gian gọi là hội chợ triển lãm

_ Bán hàng trực tiếp (personal selling) :

Bán hàng cá nhân là sự giao tiếp trực tiếp giữa người bán hàng với khách hàng tiềm năng.Trong hoạt động này,người bán hàng có nghiệp vụ giao hàng,chuyển quyền sỡ hữu cho người mua và nhận tiền từ người mua

Bán hàng cá nhân là nghiệp vụ cơ bản,quan trọng ảnh hưởng đến hành vi mua sắm của khách hàng.Những người bán hàng là những người trực tiếp giao tiếp với khách hàng, có vai trò trong tiến trình bán hàng.Tiến trình bán hàng có thể chia làm bốn bước cơ bản: thăm dò,lập kế hoạch,trình bày,tiến hành

_ Quan hệ công chúng (PR_Public Relation):

Quan hệ công chúng là những quan hệ với quần chúng nhằm tuyên truyền tin tức tới các giới dân chúng khác nhau ở trong và ngoài nước như:

Trang 31

nói chuyện,tuyên truyền,quan hệ cộng đồng,đóng góp từ thiện…

Ngày nay hoạt động quan hệ công chúng ngày càng được các doanh nghiệp quan tâm và coi như là một hoạt động quan trọng để xúc tiến hỗn hợp

1.3 Các nhân tố ảnh hưởng tới Marketing hỗn hợp trong kinh doanh của doanh nghiệp[7]

1.3.1 Các nhân tố thuộc môi trường vi mô

1.3.1.1 Các thế lực bên trong doanh nghiệp

Các yếu tố nội tại bên trong doanh nghiệp gồm: tổ chức hệ thống, nhân

sự, tài sản vô hình, khả năng tài chính, cơ sở vật chất kỹ thuật và công nghệ sản xuất kinh doanh Trong đó:

Yếu tố nhân sự ảnh hưởng sâu rộng đến các chính sách marketing – mix, nó được thể hiện trong việc phân công laođộng trong công ty- chính điều này tạo nên hiệu quả cho hoạt động marketing công ty, mỗi bộ phận trong công ty do được phân công lao động rõ ràng nên họ luôn ý thức được nhiệm

vụ của mình trong vấn đề chuyên môn hay còn gọi là chuyên môn hoá, ví dụ như: bộ phận nghiên cứu marketing sẽ chuyên môn nghiên cứu nhu cầu khách hàng, thị trường, đối thủ, chính sự chuyên môn làm cho hiệu quả công việc cao hơn và dẫn đến các quyết định trong marketing – mix hiệu lực hơn

Cơ sở vật chất có thể được coi là nền tảng cho sự phát triển của công

ty Với một công ty cơ sở vật chất kỹ thuật kém thì khả năng tồn tại và phát triển là không thể Bởi khi cơ sở vật chất kỹ thuật kém thì không thể sản xuất

ra được những sản phẩm có chất lượng tốt, càng không thể đạt được năng xuất tối đa của thiết bị kỹ thuật từ đó làm cho giá thành sản phẩm cao hơn so với khi sản xuất bằng những thiết bị hiện đại, điều này làm giá cả cao hơn so với thực tế và điều hiển nhiên là sản phẩm sẽ không có khả năng cạnh tranh lâu dài trên thị trường Đồng thời, bản sắc văn hóa của doanh nghiệp là yếu tố ảnh hưởng khá quan trọng trong doanh nghiệp bởi nó tạo cho doanh nghiệp có

1 không khí làm việc riêng có, nó là cái để phân biệt doanh nghiệp này với doanh nghiệp khác Chính nhờ có bản sắc riêng này mà nhân viên trong doanh

Trang 32

nghiệp ý thức được rằng mình đang làm việc trong 1 tổ chức và họ sẽ hết mình để phục vụ cho mục đích chung của doanh nghiệp, điều này được thể hiện ở thái độ làm việc của nhân viên Nếu thái độ của họ nhiệt tình thì năng suất công việc sẽ cao và hiệu quả kinh doanh của doanh nghiệp sẽ tốt Còn nếu ngược lại thì doanh nghiệp cần phải xem xét lại phong cách làm việc của mình Như vậy, những nhân tố nội tại của bản thân doanh nghiệp có ảnh hưởng đến vấn đề điểm mạnh và điểm yếu của doanh nghiệp Các doanh nghiệp luôn phấn đấu không ngừng tăng cường điểm mạnh và loại trừ bớt những điểm yếu

1.3.1.2 Các lực lượng bên ngoài công ty

a) Những tổ chức, cá nhân cung ứng các yếu tố sản xuất

Những người cung ứng là các doanh nghiệp và các cá nhân đảm bảo cung ứng các yếu tố cần thiết cho công ty và các đối thủ cạnh tranh để có thể sản xuất ra hàng hoá dịch vụ nhất định Bất kỳ một sự biến đổi nào từ phía người cung ứng, sớm hay muộn, trực tiếp hay gián tiếp cũng sẽ gây ra ảnh hưởng tới hoạt động Marketing của công ty Nhà quản lý phải luôn luôn có đầy đủ các thông tin chính xác về số lượng, chất lượng, giá cả hiện tại và tương lai của các yếu tố nguồn lực cho sản xuất hàng hoá và dịch vụ

b) Những tổ chức dịch vụ môi giới marketing

Những người môi giới marketing là những công ty hỗ trợ cho công ty

đi lên, tiêu thụ và phổ biến hàng hóa của công ty trong giới khách hàng Ở đây gồm có những người môi giới thương mại, các công ty chuyên tổ chức lưu thông hàng hóa, các tổ chức dịch vụ marketing và các tổ chức tài chính tín dụng.Là các tổ chức dịch vụ, các doanh nghiệp khác và các cá nhân giúp cho công ty tổ chức việc tiêu thụ sản phẩm hàng hoá và dịch vụ của mình tới người mua cuối cùng Những tổ chức này đóng vai trò rất quan trọng giúp cho doanh nghiệp tìm kiếm khách hàng hoặc là thực hiện công việc bán hàng cho

họ Ở đây gồm có những người môi giới thương mại, các công ty chuyên tổ

Trang 33

chức lưu thông hàng hóa, các tổ chức dịch vụ marketing và các tổ chức tài chính tín dụng

c) Đối thủ cạnh tranh

Tất cả các công ty lớn hay nhỏ cho tới các công ty độc quyền đều có rất nhiều đối thủ cạnh tranh Khi tham gia vào kinh doanh, đôi khi dù chỉ là một đoạn thị trường duy nhất, công ty cũng có thể gặp các đối thủ cạnh tranh Dưới con mắt của các nhà quản trị marketing ở mỗi công ty cụ thể họ thường phân ra 4 loại đối thủ cạnh tranh sau đây:

- Đối thủ cạnh tranh mong muốn: là các đối thủ cạnh tranh thoả mãn các nhu cầu khác nhau nhưng cùng chia sẻ ngân chia ngân sách người tiêu dùng

- Đối thủ cạnh là những loại hàng hoá khác nhau, cùng thoả mãn một nhu cầu, mong muốn cụ thể

- Đối thủ cạnh tranh là những kiểu hàng hoá khác nhau trong cùng một ngành hàng, loại hàng

- Đối thủ cạnh tranh là những kiểu hàng hoá khác nhau cùng thoả mãn một nhu cầu, mong muốn cụ thể như nhau nhưng có nhãn hiệu khác nhau

d) Công chúng trực tiếp

Công chúng trực tiếp của một doanh nghiệp là một nhóm bất kỳ quan tâm thực sự hay có thể sẽ quan tâm hoặc có ảnh hưởng đến khả năng đạt tới mục tiêu đề ra của doanh nghiệp đó

Công chúng trực tiếp có thể hoặc là hỗ trợ hoặc là chống lại nỗ lực của công ty nhằm phục vụ thị trường Công chúng tích cực là nhóm quan tâm đến công ty với thái độ thiện chí (ví dụ những nhà hảo tâm) Công chúng tìm kiếm

là nhóm mà công ty đang tìm kiếm sự quan tâm của họ, nhưng không phải bao giờ cũng tìm được (ví dụ các phương tiện thông tin đại chúng) Công chúng không mong muốn là nhóm mà công ty cố gắng thu hút sự chú ý của

họ, nhưng buộc phải để ý đến họ nếu họ xuất hiện (Ví dụ nhóm người tiêu dùng tẩy chay)

Trang 34

e) Khách hàng

Khách hàng là đối tượng mà doanh nghiệp phục vụ và là yếu tố quyết định sự thành công hay thất bại của doanh nghiệp Bởi vì khách hàng tạo nên thị trường, quy mô khách hàng tạo nên quy mô thị trường Khách hàng sẽ bao hàm nhu cầu, bản thân nhu cầu lại không giống nhau giữa các nhóm khách hàng và thường xuyên biến đổi Nhu cầu và sự biến đối nhu cầu lại chịu sự chi phối của nhiều yếu tố, đến lượt mình nhu cầu và sự biến đổi của nó lại ảnh hưởng đến toàn bộ các quyết định Marketing của doanh nghiệp Vì vậy, doanh nghiệp phải thường xuyên theo dõi khách hàng và tiên liệu những biến đổi về nhu cầu của họ để đưa ra các giải pháp nhằm thoả mãn cao nhất nhu cầu của khách hàng Nhu cầu và các yếu tố tác động đến nhu cầu của các khách hàng trên các thị trường khác nhau là không giống nhau Do đó, tính chất ảnh hưởng đến hoạt động marketing của các doanh nghiệp cũng khác nhau, bởi vậy chúng cần được nghiên cứu riêng tuỳ vào mức độ tham gia vào các thị trường của các doanh nghiệp

Mỗi doanh nghiệp có thể có 5 loại khách hàng và tạo nên 5 loại thị trường

-Thị trường người tiêu dùng: các cá nhân, hộ gia đình, nhóm người, tập thể mua hàng hoá và dịch vụ phục vụ tiêu dùng cho đời sống của họ

-Thị trường các nhà sản xuất: là các cá nhân, tổ chức kinh tế, doanh nghiệp mua hàng hoá và dịch vụ của công ty về để tiêu dùng cho sản xuất

-Thị trường nhà buôn bán trung gian: là các cá nhân và tổ chức mua hàng hoá và dịch vụ của công ty về để bán lại kiếm lời

-Thị trường các cơ quan Nhà nước và các tổ chức khác: khách hàng này mua hàng hoá và dịch vụ của công ty về để phục vụ cho tiêu dùng chung hoặc chuyển giao nó cho tổ chức hoặc người khác cần Các viện, các trường học, các tổ chức nhân đạo, các tổ chức tài trợ…thuộc khách hàng này

Trang 35

-Thị trường quốc tế bao gồm các khách hàng nước ngoài Họ là người tiêu dùng, hoặc là nhà buôn bán trung gian, là nhà sản xuất, là các cơ quan Nhà nước

1.3.2 Các nhân tố thuộc môi trường vĩ mô

1.3.2.1 Môi trường tự nhiên

Môi trường tự nhiên trước hết bao gồm các tài nguyên, khí hậu, địa hình và các yếu tố tự nhiên khác Hoạt động marketing bị ảnh hưởng bởi rất nhiều yếu tố của môi trường tự nhiên Từng yếu tố tự nhiên sẽ tác động đến

sự lựa chọn chiến lược marketing cũng như phát triển các biện pháp marketing cụ thể Môi trường tự nhiên là nhân tố ảnh hưởng trực tiếp đến kết quả hoạt động của doanh nghiệp Bởi lẽ, nó liên quan đến vấn đề chi phí khi một số loại nguyên liệu bị khan hiếm hay năng lượng đắt đỏ làm cho chi phí cận biên tăng lên, lũ lụt hay hạn hán xảy ra Khi nạn khan hiếm xảy ra thì không chỉ chi phí sản xuất tăng làm cho giá thành sản phẩm tăng mà nó còn kéo theo một loạt những ảnh hưởng khác như: việc vận chuyển bị hạn chế do

tự nhiên làm ảnh hưởng đến chính sách phân phối, từ đó dẫn đến việc giao hàng không đúng hạn và lại ảnh hưởng đến chính sách xúc tiến của công ty Đây chỉ là một trong số những ảnh hưởng trong số rất nhiều tác động tiêu cực khi môi trường tự nhiên không thuận lợi đối với công ty

1.3.2.2 Môi trường văn hóa- xã hội

Môi trường văn hóa- xã hội có ảnh hưởng sâu sắc đến sự tồn tại và phát triển của doanh nghiệp Môi trường văn hóa – xã hội tác động đến thái độ của con người đối với mọi thứ xung quanh và trong đó có hàng hóa của doanh nghiệp Môi trường văn hóa bao gồm thể chế xã hội, giá trị xã hội, truyền thống, dân tộc, tôn giáo, đức tin và thái độ của xã hội, cách sống , lối sống… Văn hóa gồm tất cả mọi thứ gắn liền với xu thế hành vi cơ bản của con người,

là những thói quen, tập tính mang tính bản sắc của địa phương do vậy khi quyết định bao gói sản phẩm công ty cần phải chú ý đến môi trường này

Trang 36

1.3.2.3 Môi trường dân số hay nhân khẩu

Môi trường dân số bao gồm một tập hợp các yếu tố như: quy mô, cơ cấu(tuổi tác, giới tính…), tốc độ tăng và sự phân bố dân số trong mối quan hệ với các nhân tố xã hội chẳng hạn như biên giới địa lý, quá trình đô thị hóa… Môi trường nhân dân số là mối quan tâm lớn của các nhà hoạt động thị trường bởi vì nó bao hàm con người – mà con người là nhân tố tạo ra các loại thị trường cho doanh nghiệp

1.3.2.4 Môi trường kinh tế

Môi trường kinh tế là một tập hợp gồm nhiều yếu tố có ảnh hưởng sâu rộng và theo những chiều hướng khác nhau đến hoạt động kinh doanh của mỗi doanh nghiệp Môi trường kinh tế trước hết phản ánh qua tốc độ tăng trưởng kinh tế chung về cơ cấu ngành kinh tế, cơ cấu vùng Tình hình đó có thể tạo nên tính hấp dẫn về thị trường và sức mua khác nhau đối với các thị trường hàng hoá khác nhau Môi trường kinh tế cũng bao gồm các yếu tố ảnh hưởng đến sức mua và cơ cấu chi tiêu của người tiêu dùng Các nhà hoạt động thị trường đều quan tâm đến sức mua và việc phân bổ thu nhập để mua sắm các loại hàng hoá và dịch vụ khác nhau Tổng sức mua lại phụ thuộc vào nhiều nhân tố như thu nhập hiện tại, giá cả hàng hoá dịch vụ, các khoản tiết kiệm và tín dụng Cơ cấu chi tiêu lại còn chịu nhiều tác động thêm của các yếu tố nữa như điều kiện, giai đoạn phát triển của nền kinh tế, chu kì kinh doanh

1.3.2.5 Môi trường khoa học và công nghệ

Môi trường khoa học và công nghệ giúp doanh nghiệp nắm bắt được những công nghệ tiến bộ của thời đại từ đó tăng cường chú ý tới việc hoàn thiện hàng hóa đã có sẵn Môi trường khoa học và công nghệ ảnh hưởng rất tốt đến chính sách sản phẩm Khoa học và công nghệ có thể ảnh hưởng lớn tới toàn ngành, các doanh ngiệp thuộc tất cả các loại ngành phải theo dõi những thay đổi này và điều chỉnh maketing – mix để thích ứng với nó Các doanh nghiệp phải chú ý đầu tư nghiên cứu để phát triển sản phẩm mới, ứng dụng

Trang 37

những công nghệ mới vào sản xuất, nhờ đó doanh nghiệp có được những sản phẩm mới thay thế và sức cạnh tranh mới về giá bán

1.3.2.6 Môi trường chính trị- Luật pháp

Môi trường chính trị có đặc điểm là luật pháp điều chỉnh các hoạt động thương mại cho nên nó ảnh hưởng đến quá trình hoạt động của doanh nghiệp Môi trường chính trị bao gồm: mức độ ổn định chính trị; các đường lối, chính sách của chính phủ, cấu trúc chính trị, hệ thống quản lý hành chính và môi trường luật pháp bao gồm các bộ luật và quy định; hoạt động của các tổ chức bảo vệ người tiêu dùng… Có thế cản trở hoặc tạo điều kiện thuận lợi cho các hoạt động maketing Môi trường luật pháp và chính trị có thể tác động theo một số hướng Nó có thể hạn chế các hoạt động mà những người làm thị trường được phép tiến hành Người quản trị maketing cần liên tục rà soát các yếu tố môi trường nhằm phát hiện những yếu tố vận động tạo nên cơ hội và nguy cơ cho hoạt động maketing cho sản phẩm hiện tại của doanh nghiệp Đồng thời rà soát lại các yếu tố vĩ mô còn giúp phát hiện những cơ hội thị trường hoàn toàn mới cho doanh nghiệp Khi môi trường chính trị thuận lợi thì nó tạo đà cho doanh nghiệp phát triển còn ngược lại thì không những nó ngăn cản sự hoạt động của doanh nghiệp mà nó còn làm cho 1 đất nước không

thể đi lên

Trang 38

CHƯƠNG 2: THỰC TRẠNG MARKETING - MIX TẠI

CÔNG TY CỔ PHẦN BAO BÌ ĐỒ HỌA CHUYÊN NGHIỆP

GIAI ĐOẠN 2010 – 2014 2.1 Giới thiệu khái quát về Công ty Cổ phần Bao Bì Đồ Họa Chuyên Nghiệp

2.1.1 Giới thiệu chung

Công ty cổ phần Bao Bì Đồ Họa Chuyên Nghiệp được thành lập từ ngày 02/06/2001, Công ty thuộc hình thức Công ty cổ phần, hoạt động theo Luật Doanh nghiệp và các quy định hiện hành khác của nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam

Tên giao dịch: CÔNG TY CỔ PHẦN BAO BÌ ĐỒ HOẠ CHUYÊN NGHIỆP Tên tiếng Anh: Professional graphic packing joint stock company

Tên viết tắt: Toxeco

Trụ sở chính: Số 15/616 Nguyễn Văn Linh - Vĩnh Niệm - Lê Chân -

1) Văn phòng giao dịch tại Hải Phòng:

Địa chỉ: 20 Lê lợi - Hải Phòng

Trang 39

2.1.2 Chức năng của Công ty cổ phần Bao Bì Đồ Hoạ Chuyên Nghiệp

2.1.2.1 Chức năng của Công ty

Công ty có chức năng kinh doanh các ngành nghề sau:

_ Thiết kế đồ họa, hoàn thiện bao bì, tem, nhãn mác

_ In hóa đơn tài chính

_ Tư vấn thương hiệu

2.1.3 Cơ cấu tổ chức bộ máy quản lý

Để điều hành quá trình kinh doanh, đảm bảo cho hoạt động kinh doanh diễn ra liên tục và có hiệu quả, chủ động đối phó được trước những biến động của thị trường, Công ty Cổ phần Bao Bì Đồ Họa Chuyên Nghiệp đã tổ chức bộ máy quản lý phù hợp với quy mô, nhiệm vụ hoạt động sản xuất kinh doanh của mình:

a) Chủ tịch Hội đồng quản trị, kiêm giám đốc Công ty

Là người quản lý cao nhất, chịu trách nhiệm về mọi hoạt động sản xuất kinh doanh của Công ty, trước Nhà nước và pháp luật;

b) Phòng Kế hoạch, Thị trường

- Phòng Kế hoạch là đơn vị thuộc bộ máy quản lý của công ty, có chức năng tham mưu cho Ban Lãnh đạo công ty xây dựng các kế hoạch sản xuất kinh doanh ngắn hạn và dài hạn, tìm hiểu khai thác thị trường, đầu tư phát triển sản xuất, liên doanh liên kết trong và ngoài công ty Giao dịch với khách hàng và điều tiết hoạt động sản xuất kinh doanh trong toàn công ty;

- Xây dựng phương án và theo dõi tiến độ sản xuất, phân công và giao

kế hoạch cho các đơn vị thành viên, các phân xưởng Tổ chức tham gia nghiên cứu thị trường trong và ngoài nước, xây dựng mối quan hệ với khách hàng Lập hồ sơ dự thầu, tổ chức đấu thầu và tham gia đấu thầu các công trình, dự án Tiếp nhận hồ sơ để xây dựng các hợp đồng kinh tế, cùng các phòng nghiệp vụ của công ty và các đơn vị thành viên để xây dựng đồng bộ các kế hoạch sản xuất kinh doanh, kế hoạch tiếp thị và liên kết kinh tế

c) Phòng Thiết kế

- Phòng có chức năng tham mưu cho HĐQT và giám đốc công ty về

Trang 40

công tác kỹ thuật, công nghệ, định mức và chất lượng sản phẩm;

- Thiết kế, triển khai giám sát về kỹ thuật các sản phẩm làm cơ sở để hạch toán, đấu thầu và ký kết các hợp đồng kinh tế;

- Kết hợp với phòng Kế hoạch Vật tư theo dõi, kiểm tra chất lượng, số lượng hàng hoá, vật tư khi mua vào hoặc xuất ra;

- Kiểm tra, giám sát, nghiệm thu chất lượng sản phẩm;

- Thiết kế, triển khai thi công sản phẩm ở các khâu sản xuất Tổ chức quản

lý, kiểm tra công nghệ và chất lượng sản phẩm, tham gia nghiệm thu sản phẩm;

- Căn cứ hợp đồng kinh tế lập phương án kỹ thuật, khảo sát, lên danh mục, hạng mục cung cấp cho Phòng Kinh doanh để xây dựng giá thành sản phẩm Quản lý và kiểm tra, hướng dẫn các đơn vị thực hiện các mặt hàng, sản phẩm theo đúng mẫu mã, quy trình kỹ thuật, nhiệm vụ thiết kế theo hợp đồng kinh tế đã ký kết Là đơn vị chịu trách nhiệm chính về mặt kỹ thuật đối với các sản phẩm xuất xưởng

d) Phòng Kế toán

- Theo dõi tình hình tài chính của đơn vị, tình hình nguồn vốn, luân chuyển vốn, theo dõi công nợ, tập hợp chi phí tính giá thành, xác định kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh để cung câp thông tin chính xác cho Ban giám đốc về quá trình hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty;

- Lập báo cáo tài chính, báo cáo thuế theo quy định chế độ tài chính hiện hành của Nhà nước phản ánh trung thực kết quả hoạt động của công ty;

- Phân tích tình hình tài chính, cân đối nguồn vốn, công nợ… trong công ty và báo cáo định kỳ hoặc đột xuất theo yêu cầu của Giám đốc

e) Phòng Vật tư

- Có chức năng cung cấp thông tin kinh tế, giá cả thị trường các chủng loại vật tư nguyên vật liệu cho các phòng ban liên quan Mua sắm, cung cấp vật tư nguyên vật liệu để sản xuất sản phẩm Chịu trách nhiệm trước HĐQT

và Tổng giám đốc về mọi hoạt động của đơn vị;

Ngày đăng: 29/12/2024, 02:04

Nguồn tham khảo

Tài liệu tham khảo Loại Chi tiết
[1] PGS.TS.Trương Đình Chiến (2012), Quản trị marketing, NXB Kinh tế Quốc dân, Hà Nội Sách, tạp chí
Tiêu đề: ), Quản trị marketing
Tác giả: PGS.TS.Trương Đình Chiến
Nhà XB: NXB Kinh tế Quốc dân
Năm: 2012
[2] Nguyễn Văn Dung, Nguyễn Văn Thi (2012), Quản trị marketing, Nhà xuất bản Lao động, Hà Nội Sách, tạp chí
Tiêu đề: Quản trị marketing
Tác giả: Nguyễn Văn Dung, Nguyễn Văn Thi
Nhà XB: Nhà xuất bản Lao động
Năm: 2012
[3] Nguyễn Văn Dung (2010), Thiết kế và quản lý truyền thống marketing, NXB Lao động, Hà Nội Sách, tạp chí
Tiêu đề: Thiết kế và quản lý truyền thống marketing
Tác giả: Nguyễn Văn Dung
Nhà XB: NXB Lao động
Năm: 2010
[4] Nguyễn Văn Dung (2009), Chiến lược marketing tổng thể toàn cầu, NXB GTVT, Hà Nội Sách, tạp chí
Tiêu đề: Chiến lược marketing tổng thể toàn cầu
Tác giả: Nguyễn Văn Dung
Nhà XB: NXB GTVT
Năm: 2009
[5] Nguyễn Văn Dung (2009), Chiến lược,chiến thuật thiết kế và định giá sản phẩm và dịch vụ cạnh tranh, NXB Tài Chính, Hà Nội Sách, tạp chí
Tiêu đề: Chiến lược,chiến thuật thiết kế và định giá sản phẩm và dịch vụ cạnh tranh
Tác giả: Nguyễn Văn Dung
Nhà XB: NXB Tài Chính
Năm: 2009
[6] Trọng Dương (2005), Marketing đòn bẩy thần kỳ cho doanh nghiệp,NXB Thế giới, Hà Nội Sách, tạp chí
Tiêu đề: Marketing đòn bẩy thần kỳ cho doanh nghiệp
Tác giả: Trọng Dương
Nhà XB: NXB Thế giới
Năm: 2005
[7] GS. TS. Trần Minh Đạo (2009), Giáo trình marketing căn bản, NXB Kinh tế Quốc dân, Hà Nội Sách, tạp chí
Tiêu đề: Giáo trình marketing căn bản
Tác giả: GS. TS. Trần Minh Đạo
Nhà XB: NXB Kinh tế Quốc dân
Năm: 2009
[8] TS. Nguyễn Văn Hùng (2013), Giáo trình marketing căn bản, NXB Kinh tế, TP Hồ Chí Minh Sách, tạp chí
Tiêu đề: Giáo trình marketing căn bản
Tác giả: TS. Nguyễn Văn Hùng
Nhà XB: NXB Kinh tế
Năm: 2013
[9] Philip Kotler (1994), Những nguyên lý tiếp thị, NXB TP Hồ Chí Minh, Tp Hồ Chí Minh Sách, tạp chí
Tiêu đề: Những nguyên lý tiếp thị
Tác giả: Philip Kotler
Nhà XB: NXB TP Hồ Chí Minh
Năm: 1994
[10] Philip Kotler, Kevin Keller( 2013), Quản trị marketing, NXB Lao động, Hà Nội Sách, tạp chí
Tiêu đề: Quản trị marketing
Nhà XB: NXB Lao động
[11] Hồ Thị Thanh Lan (2014) , Marketing công nghiệp, NXB Hồng Đức, Hà Nội Sách, tạp chí
Tiêu đề: Marketing công nghiệp
Nhà XB: NXB Hồng Đức
[12] Phan Thăng (2008), Cẩm nang nghiệp vụ marketing dành cho các doanh nghiệp, NXB Thống kê, Hà Nội Sách, tạp chí
Tiêu đề: Cẩm nang nghiệp vụ marketing dành cho các doanh nghiệp
Tác giả: Phan Thăng
Nhà XB: NXB Thống kê
Năm: 2008
[13] Trần Thị Ngọc Trang (2008), Quản trị kênh phân phối, NXB Thống kê, Hà Nội Khác
[14] Số liệu báo cáo doanh thu bán hàng của Công ty cổ phần Bao Bì Đồ Hoạ Chuyên Nghiệp Khác

TÀI LIỆU CÙNG NGƯỜI DÙNG

  • Đang cập nhật ...

TÀI LIỆU LIÊN QUAN