BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO UBND THÀNH PHỐ HẢI PHÒNG TRƯỜNG ĐẠI HỌC HẢI PHÒNG NGUYỄN HỮU CHÍNH MỘT SỐ BIỆN PHÁP HOÀN THIỆN QUẢN TRỊ RỦI RO TÍN DỤNG TẠI NGÂN HÀNG NÔNG NGHIỆP VÀ PHÁT TRIỂN NÔ
Trang 1BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO UBND THÀNH PHỐ HẢI PHÒNG
TRƯỜNG ĐẠI HỌC HẢI PHÒNG
NGUYỄN HỮU CHÍNH
MỘT SỐ BIỆN PHÁP HOÀN THIỆN QUẢN TRỊ RỦI RO TÍN DỤNG TẠI NGÂN HÀNG NÔNG NGHIỆP VÀ PHÁT TRIỂN NÔNG THÔN
CHI NHÁNH AN HƯNG HẢI PHÒNG
LUẬN VĂN THẠC SĨ QUẢN TRỊ KINH DOANH
CHUYÊN NGÀNH: QUẢN TRỊ KINH DOANH
MÃ SỐ: 60.34.01.02
Người hướng dẫn khoa học: TS Nguyễn Hoài Nam
HẢI PHÒNG - 2016
Trang 2LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan tất cả nội dung của Luận văn là công trình nghiên cứu của cá nhân tôi, dưới sự hướng dẫn khoa học của Thầy TS Nguyễn Hoài Nam
Những số liệu, tư liệu được sử dụng trong luận văn có nguồn gốc rõ ràng trung thực và chưa từng được công bố trong bất cứ công trình nghiên cứu nào trước đây
Nếu phát hiện có bất kỳ sự gian lận nào tôi xin hoàn toàn chịu trách nhiệm trước Hội đồng cũng như kết quả luận văn
Hải Phòng, ngày tháng năm 2016
Tác giả
Nguyễn Hữu Chính
Trang 3LỜI CẢM ƠN
Qua quá trình học tập và nghiên cứu được sự tận tình giúp đỡ của các thầy cô, các nhà khoa học, các nhà quản trị cùng toàn thể Ban Giám Đốc và cán bộ nhân viên Chi nhánh ngân hàng No&PTNT An Hưng, Hải Phòng, tôi
đã hoàn thành chương trình học và nghiên cứu luận văn với đề tài “Một số
biện pháp hoàn thiện quản trị rủi ro tín dụng tại ngân hàng Nông nghiệp
và Phát triển nông thôn chi nhánh An Hưng, Hải Phòng”
Tôi xin chân thành cảm ơn Khoa đào tạo sau Đại học Trường Đại học Hải Phòng đã tạo điều kiện giúp tôi trong quá trình học tập và nghiên cứu đề tài
Tôi xin chân thành cảm ơn TS Nguyễn Hoài Nam đã tạo mọi điều kiện
và tận tình giúp đỡ tôi trong quá trình nghiên cứu đề tài
Tôi xin chân thành cảm ơn các thầy cô giáo trong khoa cùng toàn thể Ban Giám Đốc và cán bộ nhân viên Ngân hàng No&PTNT chi nhánh An Hưng, Hải Phòng
Hải Phòng, ngày tháng năm 2016
Tác giả
Nguyễn Hữu Chính
Trang 4MỤC LỤC
LỜI CAM ĐOAN i
LỜI CẢM ƠN ii
MỤC LỤC iii
DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT vi
DANH MỤC BẢNG vii
DANH MỤC SƠ ĐỒ, BIỂU ĐỒ viii
MỞ ĐẦU 1
CHƯƠNG 1: LÝ LUẬN CHUNG VỀ TÍN DỤNG VÀ QUẢN TRỊ RỦI RO TÍN DỤNG CỦA NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI 4
1.1 Lý luận chung về tín dụng và ngân hàng thương mại 4
1.1.1 Khái niệm Ngân hàng thương mại và tín dụng Ngân hàng 4
1.1.2 Phân loại tín dụng Ngân hàng 4
1.1.3 Ý nghĩa hoạt động tín dụng đối với Ngân hàng 5
1.2 Tổng quan về rủi ro của NHTM 6
1.2.1 Khái niệm về rủi ro tín dụng 6
1.2.2 Nguyên nhân rủi ro tín dụng 7
1.2.3 Phân loại rủi ro 7
1.2.4 Đánh giá rủi ro tín dụng 9
1.2.5 Hậu quả của rủi ro tín dụng 10
1.3 Quản trị rủi ro tín dụng trong NHTM 11
1.3.1 Khái niệm quản trị rủi ro tín dụng 11
1.3.2 Vai trò của quản trị rủi ro tín dụng ngân hàng 11
Trang 51.3.3 Nội dung quản trị rủi ro tín dụng NHTM 12
CHƯƠNG 2: THỰC TRẠNG QUẢN TRỊ RỦI RO TÍN DỤNG TẠI AGRIBANK CHI NHÁNH AN HƯNG HẢI PHÒNG 17
2.1 Khái quát về Agribank Chi nhánh An Hưng, Hải Phòng 17
2.1.1 Quá trình hình thành và phát triển của Agribank chi nhánh An Hưng, Hải Phòng 17
2.1.2 Bộ máy tổ chức và mạng lưới 17
2.1.3 Khái quát về hoạt động kinh doanh của Agribank An Hưng 18
2.2 Thực trạng quản trị rủi ro tín dụng tại Agribank Chi nhánh An Hưng 21
2.2.1 Thực trạng rủi ro tín dụng tại Agribank Chi nhánh An Hưng 21
2.2.2 Thực trạng nhận diện rủi ro tín dụng tại Agribank An Hưng 25
2.2.3 Đo lường rủi ro tín dụng tại Agribank An Hưng, Hải Phòng 28
2.2.4 Thực trạng tình hình xử lý rủi ro tín dụng của Agribank An Hưng 34
2.2.5 Đánh giá tình hình quản trị rủi ro tín dụng tại Agribank Hải Phòng 38
CHƯƠNG 3: MỘT SỐ BIỆN PHÁP TĂNG CƯỜNG QUẢN TRỊ RỦI RO TÍN DỤNG TẠI AGRIBANK AN HƯNG HẢI PHÒNG 43
3.1 Định hướng phát triển tín dụng của Agribank An Hưng, Hải Phòng 43
3.1.1 Định hướng chung 43
3.1.2 Một số chỉ tiêu cụ thể 44
3.2 Một số biện pháp tăng cường quản trị rủi ro tín dụng tại Agribank An Hưng, Hải Phòng 44
3.2.1 Biện pháp trong ngắn hạn 44
3.2.2 Biện pháp trong dài hạn 46
3.3 Kiến nghị 58
Trang 63.3.1 Kiến nghị đối với Agribank Hải Phòng 58
3.3.2 Kiến nghị đối với Agribank Việt Nam 60
3.3.3 Kiến nghị đối với nhà nước 62
3.3.3 Kiến nghị đối với Ngân hàng Nhà nước 65
KẾT LUẬN 67
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO 69
Trang 7NHNo&PTNT : Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển nông thôn
Trang 8DANH MỤC BẢNG
Số
2.1 Kết quả hoạt động kinh doanh giai đoạn 2011-2015
2.2 Tình hình huy động vốn của Agribank An Hưng, Haỉ Phòng
2.3 Kết quả hoạt động tín dụng của ngân hàng giai đoạn 2011-2015
2.4 Kết quả xếp hạng khách hàng Agribank An Hưng, Hải Phòng giai
đoạn 2011-2015
2.5 Cơ cấu dư nợ nội bảng theo nhóm nợ các năm 2011 - 2015
2.6 Nợ xấu nội bảng các năm 2011 - 2015
2.7 Mức độ trích lập quỹ dự phòng rủi ro cụ thể các năm 2011 - 2015
Trang 9DANH MỤC SƠ ĐỒ, BIỂU ĐỒ
Sơ đồ:
2.1 Sơ đồ bộ máy tổ chức Agribank An Hưng, Hải Phòng 17
2.2 Sơ đồ quy trình tín dụng của Agribank An Hưng, Hải
Biểu đồ:
2.1 Kết quả kinh doanh của ngân hàng gia đoạn 2011-2015 19
2.2 Cơ cấu tín dụng của ngân hàng giai đoạn 2011-2015 24 2.3 Cơ cấu dư nợ nội bảng giai đoạn 2011-2015 29
2.4 Tỷ trọng nợ xấu nội bảng giai đoạn 2011- 2015 31
2.5 So sánh nợ khó đòi/tổng dư nợ xấu các năm 2011-2015 32
Trang 10MỞ ĐẦU
1 Tính cấp thiết của đề tài
Hiện nay ở nước ta, thị trường vốn chưa phải là kênh phân bổ vốn một cách hiệu quả cho nền kinh tế do đó vốn đầu tư cho hoạt động sản xuất, kinh doanh của nền kinh tế phải dựa vào nguồn vốn tín dụng của hệ thống ngân hàng Các ngân hàng thương mại với những lợi thế về mạng lưới hiện có, đối tượng khách hàng ở đó không chỉ là các công ty, doanh nghiệp mà còn là tư nhân, hộ cá thể Một mặt họ là những người có quan hệ tín dụng với ngân hàng, mặt khác họ là người gửi tiền tiết kiệm đáp ứng yêu cầu huy động vốn của các ngân hàng, chính vì thế mà các ngân hàng thương mại trở thành kênh cung ứng vốn hữu hiệu cho nền kinh tế và xã hội ở Việt Nam
Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển nông thôn Việt Nam là đơn vị cung cấp vốn tín dụng đáp ứng cho sự nghiệp phát triển kinh tế nông nghiệp và nông thôn và yêu cầu vốn cho quá trình chuyển dịch cơ cấu kinh tế của đất nước Một trong những đóng góp tích cực cho những thành quả đó là sự nỗ lực vươn lên khẳng định vị trí của Ngân hàng Nông nghiệp &PTNT Chi nhánh An Hưng, Hải Phòng trong hệ thống Ngân hàng Nông nghiệp & PTNT Việt Nam Thông qua hoạt động huy động vốn và cho vay, ngân hàng gián tiếp kích thích tiết kiệm và đẩy mạnh đầu tư của dân cư và các thành phần kinh tế, góp phần tăng trưởng kinh tế cho đất nước Tuy nhiên, do thị trường hoạt động của Chi nhánh Nông nghiệp &PTNT Chi nhánh AN Hưng, Hải Phòng rộng, đối tượng khách hàng của ngân hàng rất đa dạng thuộc tất cả các thành phần kinh tế, đặc biệt với vai trò chủ đạo là phát triển kinh tế nông nghiệp và nông thôn, đây là thị trường tín dụng tiềm ẩn nhiều rủi ro, hiệu quả đạt được là không tương xứng với mức độ rủi ro thực tế đã và tiếp tục là nguyên nhân tạo ra những nguy cơ đối với an toàn hoạt động tín dụng trong ngân hàng Trong điều kiện các kỹ thuật phòng ngừa, đánh giá, đo lường rủi ro tín dụng còn rất hạn chế tại Việt Nam Xuất phát từ những nội dung nêu trên, qua thực tiễn công tác và nghiên
Trang 11cứu thực trạng hoạt động kinh doanh tại Ngân hàng Nông nghiệp &PTNT Chi
nhánh An Hưng, Hải Phòng (gọi tắt là: Agribank An Hưng, Hải Phòng), tôi xin chọn nội dung “Một số biện pháp hoàn thiện quản trị rủi ro tín dụng tại
ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển nông thôn - Chi nhánh An Hưng, Hải Phòng” làm đề tài nghiên cứu cho luận văn tốt nghiệp của mình
2 Mục đích nghiên cứu
Trên cơ sở nghiên cứu lý luận về rủi ro tín dụng và quản trị rủi ro tín dụng tại các ngân hàng thương mại, phân tích và đánh giá thực trạng tín dụng, nguyên nhân và các biện pháp phòng ngừa rủi ro tín dụng tại Agribank An Hưng, Hải Phòng để đề xuất biện pháp quản trị rủi ro tín dụng trong thời gian tới
3 Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
- Đối tượng nghiên cứu: Quản trị rủi ro tín dụng của Agribank An Hưng, Hải
Phòng
-Phạm vi nghiên cứu: Agribank An Hưng, Hải Phòng
- Thời gian nghiên cứu: Giai đoạn 2011 – 2015
4 Phương pháp nghiên cứu
Đề tài sử dụng phương pháp nghiên cứu khoa học sau:
- Phương pháp phân tích hệ thống
- Phương pháp so ánh tổng hợp
- Phương pháp duy vật biện chứng
- Phương pháp thống kê xử lý số liệu
5 Kết cấu của luận văn
Ngoài Phần mở đầu, mục lục, danh mục bảng biểu, Kết luận và danh mục tài liệu tham khảo, nội dung chính của luận văn gồm 3 chương:
Trang 12Chương 1: Lý luận chung về tín dụng và quản trị rủi ro tín dụng của Ngân hàng Thương mại
Chương 2: Thực trạng rủi ro tín dụng và quản trị rủi ro tín dụng tại Agribank An Hưng, Hải Phòng
Chương 3: Một số biện pháp tăng cường quản trị rủi ro tín dụng tại Agribank An Hưng, Hải Phòng
Trang 13CHƯƠNG 1: LÝ LUẬN CHUNG VỀ TÍN DỤNG VÀ QUẢN TRỊ RỦI RO TÍN DỤNG CỦA NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI
1.1 Lý luận chung về tín dụng và ngân hàng thương mại
1.1.1 Khái niệm Ngân hàng thương mại và tín dụng Ngân hàng
Ngân hàng là một trung gian tài chính có vai trò vô cùng quan trọng trong nền kinh tế Song, người ta vẫn gặp khó khăn trong việc đặt ra khái niệm ngân hàng và phân biệt nó với các tổ chức tài chính khác Vấn đề này đã gây ra nhiều tranh cãi, ở đây, tôi xin đưa ra một định nghĩa trên phương diện những loại hình dịch vụ mà Ngân hàng cung cấp [18, tr 7]
Ngân hàng là loại hình tổ chức tài chính cung cấp một danh mục các dịch vụ tài chính đa dạng nhất – đặc biệt là tín dụng, tiết kiệm và dịch vụ thanh toán – và thực hiện nhiều chức năng tài chính nhất so với bất kỳ một tổ chức kinh doanh nào trong nền kinh tế.[12, tr 19]
Theo Luật các tổ chức tín dụng do Quốc hội nước Cộng hòa xã hội chủ
nghĩa Việt Nam số 47/2010/QH12: Ngân hàng thương mại là một loại hình
tổ chức tín dụng được thực hiện toàn bộ hoạt động ngân hàng và các hoạt động khác có liên quan Cũng theo luật này, “Hoạt động ngân hàng là hoạt
động kinh doanh tiền tệ và dịch vụ ngân hàng với nội dung thường xuyên là nhận tiền gửi và sử dụng số tiền này để cấp tín dụng và cung ứng các dịch vụ thanh toán [26, tr.2]
1.1.2 Phân loại tín dụng Ngân hàng
*Căn cứ vào thời hạn cho vay
Cho vay ngắn hạn: Có thời hạn đến 1 năm Mục đích của loại cho vay này thường nhằm tài trợ cho việc đầu tư vào tài sản lưu động
Cho vay trung hạn: Có thời hạn từ trên 1 năm đến 5 năm Mục đích của loại cho vay này thường nhằm tài trợ cho việc đầu tư tài sản cố định
Trang 14Cho vay dài hạn: Có thời hạn trên 5 năm Mục đích của loại cho vay này thường nhằm tài trợ cho việc đầu tư các dự án đầu tư
* Căn cứ vào mục đích cho vay
Tín dụng bất động sản: Đây là các khoản tín dụng được bảo đảm bằng bất động sản, bao gồm: Tín dụng ngắn hạn cho xây dựng và mở rộng đất đai; Tín dụng dài hạn để mua đất đai, nhà cửa, căn hộ, cơ sở dịch vụ, trang trại và bất động sản ở nước ngoài [19, tr 39]
Tín dụng công thương và nông nghiệp: Đây là các khoản tín dụng cấp cho các doanh nghiệp và cá nhân để trang trải các chi phí như mua hàng hóa, nguyên vật liệu, trả thuế, chi trả lương và các hoạt động nông nghiệp
Tín dụng tiêu dùng cá nhân: Đây là các khoản tín dụng cấp cho cá nhân
để mua sắm hàng hóa tiêu dùng như xe hơi, trang thiết bị trong nhà…
Tín dụng khác: Bao gồm các khoản tín dụng chưa được phân loại ở trên
*Căn cứ vào tài sản bảo đảm cho khoản vay
Tín dụng không có bảo đảm: Là tín dụng không có tài sản cầm cố, thế chấp hay có bảo lãnh của bên thứ ba mà ngân hàng cho vay dựa trên cơ sở uy tín, tín nhiệm của bản thân khách hàng vay
Tín dụng có bảo đảm: Là tín dụng có tài sản cầm cố, thế chấp hay có bảo lãnh của bên thứ ba
1.1.3 Ý nghĩa hoạt động tín dụng đối với Ngân hàng
Hoạt động tín dụng mà ngân hàng thực hiện có ý nghĩa quan trọng đối với cả ngân hàng và nền kinh tế Nhưng hoạt động này lại phụ thuộc vào nhiều yếu tố Đó là những yếu tố phát sinh từ nền kinh tế, các doanh nghiệp
có nhu cầu nhận tài trợ và năng lực bản thân mỗi ngân hàng
Hoạt động tín dụng là hoạt động kinh doanh tiền tệ - loại hàng hóa đặc biệt, có độ nhạy cảm cao đối với những sự biến đổi của thị trường, tình hình
Trang 15kinh tế - xã hội Mặt khác, trong hoạt động tín dụng, các ngân hàng không phải hoàn toàn dựa vào vốn tự có, mà chủ yếu dựa vào nguồn vốn huy động từ dân
cư, nên chỉ cần thất thoát một khoản vay lớn, ngân hàng có thể lâm vào tình trạng phá sản Nếu vậy thì không chỉ ảnh hưởng đến cả hệ thống ngân hàng mà còn ảnh hưởng đến toàn bộ nền kinh tế và trực tiếp là những người gửi tiền Vì vậy, hoạt động tín dụng luôn được coi trọng nhất trong các hoạt động ngân hàng, việc nghiên cứu hoạt động tín dụng, đánh giá được rủi ro hiện tại và rủi
ro tiềm ẩn luôn là nhiệm vụ quan trọng hàng đầu của các ngân hàng
1.2 Tổng quan về rủi ro của NHTM
1.2.1 Khái niệm về rủi ro tín dụng
Theo quan điểm truyền thống, rủi ro là những tổn thất có thể xảy ra ngoài dự kiến, là những bất trắc không thể lường trước được, có khả năng làm các chủ thể không đạt được mục tiêu chiến lược và mục tiêu hoạt động Allan Willet lại cho rằng: “ rủi ro là sự bất chắc cụ thể liên quan đến việc xuất hiện một biến cố không mong đợi” [20, tr.206] Theo Peter Rose, rủi ro đối với một ngân hàng có nghĩa là: “ mức độ không chắc chắn liên quan tới một vài
sự kiện” [20, tr.207]
Theo Thông tư 02/2013/TT-NHNN ngày 21 tháng 01 năm 2013 của
Thống đốc ngân hàng Nhà nước Việt Nam thì: “rủi ro tín dụng trong hoạt
động ngân hàng là tổn thất có khả năng xảy ra đối với nợ của tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài do khách hàng không thực hiện hoặc không có khả năng thực hiện một phần hoặc toàn bộ nghĩa vụ của mình theo cam kết [16, tr.6]
Bản chất của rủi ro tín dụng là khách quan Dù với nguyên nhân nào đi nữa, ngân hàng cũng phải chấp nhận một thực tế rằng có một tỷ lệ phần trăm nhất định ngân hàng sẽ không thu hồi được nợ, từ đó, trong các chiến lược quản trị ngân hàng thì quản trị rủi ro tín dụng luôn được đưa lên hàng đầu
Trang 161.2.2 Nguyên nhân rủi ro tín dụng
1.2.2.1 Nguyên nhân từ phía khách hàng
Những rủi ro khách quan từ phía khách hàng thường không thể dự trù như khách hàng gửi tiền vì lý do cá nhân có thể rút tiền trước hạn, gây rủi ro trong hoạt động nhận tiền gửi, khách hàng gặp rủi ro bất trắc không thể trả nợ đúng hạn
1.2.2.2 Nguyên nhân từ phía ngân hàng
Ngân hàng cũng thường tự gây ra rủi ro, phần nhiều là do nguyên nhân chủ quan Đó là sự kém cỏi trong công tác quản trị, kiểm tra giám sát các hoạt động của ngân hàng, cùng với đó là do nhân viên kém trình độ nghiệp vụ, hoặc không tuân thủ quy trình nghiệp vụ, những nhân viên này vì mưu lợi cá nhân nên móc ngoặc với khách hàng
1.2.2.3 Những nguyên nhân khách quan khác
Đây là nhóm nguyên nhân mà ngân hàng ít khả năng khắc phục nhất, do việc đánh giá xu hướng của nó và vấn đề dự báo là rất khó khăn Vấn đề đầu tiên là nền kinh tế luôn biến động theo chu kỳ, và những thay đổi trên thị trường, đặc biệt là những thay đổi ngắn hạn, về lãi suất và tỷ giá vượt quá khả năng phán đoán của ngân hàng, ngân hàng sẽ phải chịu nhiều rủi ro lãi suất và rủi ro tỷ giá nếu xảy ra phán đoán sai lầm
1.2.3 Phân loại rủi ro
Rủi ro tín dụng của ngân hàng khá đa dạng và phức tạp, có thể nhận diện chúng qua các tiêu chí khác nhau
1.2.3.1 Phân loại theo nguyên nhân
Phân loại theo nguyên nhân ta có bốn loại chính:
- Thứ nhất là rủi ro tín dụng, xảy ra khi người vay không trả đủ gốc và lãi cho ngân hàng, hay đã trả không đúng thời hạn đề ra
Trang 17- Rủi ro thứ hai là rủi ro lãi suất, xảy ra khi lãi suất thay đổi không đúng
dự đoán của ngân hàng, gây thiệt hại cho ngân hàng
- Thứ ba đó là rủi ro tỷ giá, khi tỷ giá thay đổi không theo dự báo của ngân hàng, những hoạt động thanh toán và kinh doanh ngoại tệ của ngân hàng
sẽ bị ảnh hưởng lớn, có thể dẫn tới thiệt hại lớn về lợi nhuận
- Thứ tư là rủi ro do các nguyên nhân khác như do thiên tai hỏa hoạn, do
bị cướp,…
1.2.3.2 Phân loại theo tài sản
- Rủi ro trong quản trị và kinh doanh ngân quỹ
- Rủi ro tín dụng : sẽ trình bày chi tiết ở phần sau
- Rủi ro trong quản trị và kinh doanh chứng khoán
- Rủi ro đối với các tài sản khác của ngân hàng: ngân hàng còn có những tài sản khác như tài sản cố định, tài sản đi thuê, tài sản cầm cố, …
1.2.3.3 Phân loại theo hoạt động nghiệp, quản trị điều hành của ngân hàng + Rủi ro nợ quá hạn
Nợ quá hạn là khoản nợ mà một phần hoặc toàn bộ nợ gốc và hoặc lãi đã quá hạn
+ Rủi ro ứ đọng vốn và thiếu vốn
Trong kinh tế thị trường, với tư cách là một trung gian tài chính, hoạt động chủ yếu của ngân hàng là đi vay để cho vay, nếu hai khâu trong chu trình hoạt động này không tạo ra được sự phối hợp nhịp nhàng và đồng bộ thì rủi ro sẽ phát sinh
b) Căn cứ vào tính chất của rủi ro chia rủi ro tín dụng thành 2 loại:
+ Rủi ro khả kháng
Rủi ro khả kháng là loại rủi ro tín dụng mà ngân hàng có thể dự đoán được chủ thể gây ra rủi ro đó, ước tính được mức độ ảnh hưởng và thời gian
Trang 18phát sinh của chúng để có thể có biện pháp hợp lý phòng ngừa hạn chế ở mức độ thấp nhất có thể Những loại rủi ro này thường do nguyên nhân chủ quan gây ra, thường xuất phát từ bản thân ngân hàng
+ Rủi ro bất khả kháng
Rủi ro bất khả kháng là loại rủi ro tín dụng mà ngân hàng không thể dự đoán được hoặc không thể dự đoán một cách chính xác nhất ảnh hưởng của chúng Loại rủi ro này thường ro yếu tố khách quan gây nên như yếu tố môi trường tự nhiên, môi trường xã hội, môi trường chính trị và chính khách hàng vay vốn của ngân hàng
1.2.3.4 Phân loại theo nguyên nhân gây ra rủi ro tín dụng ngân hàng có thể chia ra thành các loại sau
+ Rủi ro giao dịch: là hình thức rủi ro mà nguyên nhân phát sinh do
những hạn chế trong quá trình đánh giá, phân tích tín dụng và xét duyệt khi ngân hàng lựa chọn những phương án cho vay; rủi ro phát sinh từ các tiêu chuẩn đảm bảo như các điều khoản trong hợp đồng cho vay, các loại tài sản đảm bảo, chủ thể đảm bảo, hình thức đảm bảo, và mức cho vay trên giá trị của tài sản đảm bảo
+ Rủi ro danh mục: là hình thức rủi ro tín dụng mà nguyên nhân phát
sinh là do những hạn chế trong quản lý danh mục cho vay của ngân hàng
1.2.4 Đánh giá rủi ro tín dụng
Trước năm 2013, các tổ chức tín dụng đánh giá rủi ro tín dụng theo Quyết định 493/2005/QĐ- NHNN ngày 22/04/2005 của NHNN Sau này, khi Thông tư số 02/2013/TT-NHNN ra đời ngày 21/01/2013, thì các tổ chức tín dụng có thể đánh giá theo điều 10 của thông tư dựa vào việc phân loại nợ của khách hàng theo phương pháp định lượng như sau:
- Nhóm 1 (Nợ đủ tiêu chuẩn) bao gồm:
Nợ trong hạn và nợ quá hạn dưới 10 ngày được đánh giá là có khả năng thu hồi đầy đủ cả nợ gốc và lãi đúng hạn;
Trang 19- Nhóm 2 (Nợ cần chú ý) bao gồm:
Nợ quá hạn từ 10 ngày đến 90 ngày và các tiêu chí khác;
- Nhóm 3 (Nợ dưới tiêu chuẩn) bao gồm:Nợ quá hạn từ 91 ngày đến 180 ngày; Nợ gia hạn lần đầu, Nợ được miễn giảm lãi, …
- Nhóm 4 (Nợ nghi ngờ) bao gồm:
Nợ quá hạn từ 181 ngày đến 360 ngày; nợ cơ cấu lần đầu quá hạn dưới
90 ngày, nợ cơ cấu lần hai và các tiêu chí khác
1.2.5 Hậu quả của rủi ro tín dụng
Rủi ro tín dụng luôn tiềm ẩn trong kinh doanh ngân hàng và đã gây ra những hậu quả nghiêm trọng, ảnh hưởng nhiều mặt đến đời sống kinh tế - xã hội của mỗi quốc gia, thậm chí có thể lan rộng trên phạm vi toàn cầu
- Đối với ngân hàng bị rủi ro:
Do không thu hồi được nợ (gốc, lãi và các loại phí) làm cho nguồn vốn ngân hàng bị thất thoát, trong khi ngân hàng vẫn phải chi trả tiền lãi cho nguồn vốn hoạt động, làm cho lợi nhuận bị giảm sút, thậm chí nếu trầm trọng hơn thì có thể bị phá sản
- Đối với nền kinh tế:
Trang 20Ngân hàng có mối quan hệ chặt chẽ với nền kinh tế, là kênh thu hút và bơm tiền cho nền kinh tế, vì vậy rủi ro tín dụng gây nên sự phá sản một ngân hàng sẽ làm cho nền kinh tế bị rối loạn, hoạt động kinh tế bị mất ổn định và ngưng trệ, mất bình ổn về quan hệ cung cầu, lạm phát, thất nghiệp, tệ nạn xã hội gia tăng, tình hình an ninh chính trị bất ổn…
- Trong quan hệ kinh tế đối ngoại:
Làm ảnh hưởng đến vị thế và hình ảnh của hệ thống ngân hàng – tài chính quốc gia cũng như toàn bộ nền kinh tế của quốc gia đó
1.3 Quản trị rủi ro tín dụng trong NHTM
1.3.1 Khái niệm quản trị rủi ro tín dụng
Quản trị rủi ro tín dụng là một quá trình ngân hàng tác động đến hoạt động tín dụng thông qua bộ máy với các công cụ thích hợp để phòng ngừa, cảnh báo, đưa ra các biện pháp cần thiết để hạn chế đến mức tối đa tổn thất do việc không thu hồi được nợ
Như vậy, ngân hàng luôn phải tổ chức ra các thiết chế, bộ máy để vận hành với những phương pháp và các chính sách, công cụ thích hợp Cấp quản trị cao nhất có trách nhiệm hoạch định chiến lược và chính sách, trong đó phải xác định được mối tương quan giữa lợi nhuận kỳ vọng và mức rủi ro tương ứng Bộ máy giúp việc phải triển khai các chính sách cụ thể và các thủ tục cần thiết để nhận diện, đo lường, giám sát và kiểm soát được rủi ro tín dụng
1.3.2 Vai trò của quản trị rủi ro tín dụng ngân hàng
Nói đến vai trò của quản trị rủi ro tín dụng ngân hàng, nghĩa là nói đến
sự tác động của quản trị rủi ro tín dụng ngân hàng đối với ngân hàng, nền kinh tế – xã hội
- Thứ nhất, quản trị rủi ro tín dụng ngân hàng tốt góp phần giảm thiểu chi phí hoạt động, giảm tổn thất cho chính bản thân ngân hàng
Trang 21- Thứ hai, quản trị rủi ro tốt góp phần tạo điều kiện làm lạnh mạnh tình hình tài chính, ngăn ngừa nguy cơ vỡ nợ của các ngân hàng, cũng như gia tăng năng lực tài chính của các ngân hàng trong quá trình thực hiện các cam kết về việc gia nhập WTO, TPP trong lĩnh vực tài chính ngân hàng, cũng như đáp ứng được các yêu cầu của đề án tái cơ cấu các NHTMNN mà đã được NHNN đề ra, cũng như đẩy nhanh quá trình cổ phần hoá các NHTMNN
- Thứ ba, quản trị rủi ro tốt góp phần ổn định tình hình kinh tế xã hội của đất nước, khu vực Thúc đẩy tăng trưởng, phát triển kinh tế ổn định và bền vững, tạo lòng tin vững chắc từ công chúng và khách hàng của các ngân hàng cũng như tạo niềm tin và gia tăng mức độ tín nhiệm đối với cộng đồng, các tổ chức Quốc tế
1.3.3 Nội dung quản trị rủi ro tín dụng NHTM
1.3.3.1 Nhận diện rủi ro tín dụng NHTM
Dấu hiệu của rủi ro tín dụng có thể đến từ phía khách hàng hay từ chính nội bộ ngân hàng
*Nhóm dấu hiệu phát sinh từ phía khách hàng: Nhóm dấu hiệu liên
quan đến mối quan hệ với ngân hàng Dao động của các tài khoản mà đặc biệt
là giảm sút số dư tài khoản tiền gửi, khó khăn trong thanh toán lương, thường xuyên yêu cầu hỗ trợ nguồn vốn lưu động từ nhiều nguồn khác nhau, gia tăng các khoản nợ thương mại hoặc không có khả năng thanh toán nợ khi đến hạn Các hoạt động cho vay: Mức độ cho vay thường xuyên gia tăng, trì hoãn hoặc gây khó khăn đối với ngân hàng trong quá trình kiểm tra theo định kỳ hoặc đột ngột tình hình sử dụng vốn vay, tình hình hoạt động sản xuất kinh doanh của khách hàng, thường xuyên yêu cầu ngân hàng cho đáo hạn Phương thức tài chính: Sử dụng nhiều các khoản tài trợ ngắn hạn cho các hoạt động dài hạn, chấp nhận sử dụng các nguồn tài trợ đắt nhất, giảm các khoản phải trả, tăng các khoản phải thu, các hệ số thanh toán phát triển theo chiều hướng xấu
Trang 22* Nhóm dấu hiệu phát sinh từ phía ngân hàng: Nhóm dấu hiệu từ các chỉ
tiêu nhận biết rủi ro tín dụng của ngân hàng Rủi ro tín dụng được thể hiện qua quy mô tín dụng, cơ cấu tín dụng, nợ quá hạn, nợ xấu, và dự phòng rủi ro
do đó, khi các yếu tố này có xu hướng thiên lệch như: quy mô tín dụng tăng quá nhanh vượt quá khả năng quản trị của ngân hàng, hay là cơ cấu tín dụng tập trung quá mức vào một ngành, một lĩnh vực rủi ro, hoặc là các chỉ tiêu nợ quá hạn, nợ xấu có dấu hiệu vượt qua ngưỡng cho phép, dự phòng rủi ro được
sử dụng hết, ngân hàng đứng trước nguy cơ rủi ro
Nhóm dấu hiệu xuất phát từ trình độ của nhân viên tín dụng và năng lực quản trị của người quản trị ngân hàng Nhóm dấu hiệu này bao gồm: Đánh giá
và phân loại không chính xác về mức độ rủi ro của khách hàng: cấp tín dụng dựa trên các cam kết không chắc chắn và thiếu tính bảo đảm, tốc độ tăng trưởng tín dụng quá nhanh và vượt quá khả năng và năng lực kiểm soát cũng
như nguồn vốn ngân hàng
1.3.3.2 Đo lường rủi ro tín dụng
Các chỉ tiêu đo lường rủi ro tín dụng
Một số chỉ tiêu sau đây được sử dụng rộng rãi nhất trong việc đo lường rủi ro tín dụng ngân hàng
Nợ quá hạn là các khoản nợ mà một phần hoặc toàn bộ nợ gốc và/ hoặc lãi đã quá hạn
Nợ xấu là các khoản nợ thuộc nhóm 3, nhóm 4, nhóm 5
Các khoản tín dụng có vấn đề là các khoản vay chưa đến hạn, chưa được xếp vào loại nợ quá hạn nhưng trong quá trình theo dõi, ngân hàng phát hiện thấy khách hàng có những dấu hiệu không trả được nợ vay, không hợp tác, trốn tránh gặp và làm việc với cán bộ ngân hàng, tài chính suy giảm
Các chỉ tiêu số tương đối rất quan trọng đo lường rủi ro tín dụng được sử dụng để đánh giá chất lượng tín dụng của ngân hàng
Trang 23Tỷ số giữa giá trị các khoản nợ quá hạn và/hoặc nợ xấu so với tổng dư nợ
Tỷ lệ các khoản nợ đã cơ cấu lại và/hoặc khoản xoá nợ ròng so với tổng
dư nợ
Tỷ số giữa phân bổ dự phòng tổn thất tín dụng hàng năm so với tổng dư
nợ hay so với vốn chủ sử hữu
1.3.3.3 Kiểm soát tín dụng
Kiểm soát rủi ro tín dụng là một nội dung của quản trị rủi ro tín dụng được thực hiện song song với hoạt động quản trị rủi ro nhằm mục tiêu: (i) phòng, chống và kiểm soát các rủi ro có thể phát sinh trong hoạt động ngân hàng (ii) đảm bảo toàn bộ các hoạt động, các bộ phận và từng cá nhân trong ngân hàng đều tuân thủ các quy định của pháp luật, tuân thủ và thực hiện các chiến lược, chính sách, quy trình và quyết định của các cấp thẩm quyền, đảm bảo mục tiêu an toàn và hiệu quả trong hoạt động của ngân hàng
Một là: cơ cấu lại thời hạn trả nợ, đảo nợ, khoanh nợ, gia hạn nợ, chuyển
nợ quá hạn, xoá nợ theo quy định của pháp luật Trong những trường hợp cần thiết, sau khi xem xét hồ sơ khách hàng có thể miễn, giảm lãi đối với khách hàng vay vốn
Hai là: Xử lý tài sản đảm bảo tiền vay, nhận tài sản đảm bảo tiền vay để
thay cho nghĩa vụ trả nợ, tự bán tài sản hay bán nợ cho tổ chức khác
Trang 24Ba là: Trích lập các khoản dự phòng rủi ro tín dụng, sử dụng quỹ dự
phòng tài chính để bù đắp tổn thất về tiền vốn, tài sản
Bốn là: Phối hợp với khách hàng bán tài sản trên phương diện tự thỏa
thuận hoặc công khai qua các trung tâm bán đấu giá tài sản
Năm là: Khởi kiện vụ án kinh tế, dân sự, lao động và hành chính tại toà
án để thu hồi nợ và tài sản
1.3 Các nhân tố ảnh hưởng đến công tác quản trị rủi ro tín dụng trong ngân hàng thương mại
Thứ nhất, môi trường pháp lý và môi trường kinh tế Hầu hết các nước đều nhận thấy được tác động tiêu cực của các khoản nợ xấu đến hệ thống NHTM cũng như đối với nền kinh tế Vì vậy chính phủ đã thực hiện các biện pháp như ban hành luật, nghị định, văn bản, quy định về việc phòng ngừa và
xử lý nợ xấu Tạo ra một môi trường pháp lý rõ ràng, minh bạch, đủ mạnh để giải quyết nợ xấu Ngoài môi trường pháp lý thì môi trường kinh tế lành mạnh, minh bạch, với sự phát triển đầy đủ của các thị trường tiền tệ, thị trường vốn, thị trường chứng khoán, thị trường bất động sản cũng là nhân tố mạnh ảnh hưởng đến hoạt động quản lý nợ xấu của ngân hàng thương mại
Thứ hai, vốn chủ sở hữu của ngân hàng thương mại Để giải quyết triệt
để nợ xấu, đòi hỏi NHTM cần phải có tiềm lực tài chính đủ mạnh, cụ thể là quy mô vốn chủ sở hữu Thực tế trong một số biện pháp xử lý nợ xấu thì việc trích lập và sử dụng quỹ DPRR vẫn chiếm tỷ lệ lớn Nhưng thực tế, là nhiều ngân hàng không đủ khả năng trích lập DPRR theo đúng quy định của nhà nước nên phải mất thậm chí là vài chục năm để giải quyết được hết số nợ xấu còn tồn tại Vì vậy, nâng cao năng lực tài chính, tăng quy mô vốn chủ sở hữu
là điều kiện quan trong giúp NHTM chủ động hơn trong công tác quản lý nợ xấu của mình
Trang 25Thứ ba, sự phát triển của công nghệ ngân hàng Trong các hoạt động kinh doanh của các chủ thể của nền kinh tế, ngân hàng luôn là người đi đầu trong việc ứng dụng các tiến bộ khoa học công nghệ để nâng cao hiệu quả hoạt động Sự phát triển của khoa học công nghệ sẽ tác động tới thông tin avf
kế toán trong ngân hàng, sẽ góp phần thay đổi thủ tục kiểm soát và nâng cao chất lượng quản lý nợ
Thứ tư, nguồn nhân lực thực hiện công tác quản lý nợ xấu Đội ngũ nhân viên luôn là nhân tố quan trọng nhất trong môi trường quản lý cũng như
là người trực tiếp thực hiện các thủ tục trong hoạt động kinh doanh của ngân hàng Vì vậy để hoạt động hiệu quả, NHTM cần quan tâm đến việc tuyển chọn các cán bộ tín dụng có trình độ, năng lực và tâm huyết, có phẩm chất tốt
là điều vô cùng cân thiết
Trang 26CHƯƠNG 2: THỰC TRẠNG QUẢN TRỊ RỦI RO TÍN DỤNG TẠI
AGRIBANK CHI NHÁNH AN HƯNG HẢI PHÒNG
2.1 Khái quát về Agribank Chi nhánh An Hưng, Hải Phòng
2.1.1 Quá trình hình thành và phát triển của Agribank chi nhánh An Hưng, Hải Phòng
Agribank Chi nhánh An Hưng, Hải Phòng được thành lập theo Giấy phép thành lập số 54B/NH-QĐ do Chi nhánh Ngân hàng nhà nước Hải Phòng cấp ngày 12/4/1988 Chi nhánh đặt tại Quốc lộ 5, huyện An Dương, Hải Phòng Bên cạnh việc đảm bảo hoạt động và phát triển đáp ứng các yêu cầu kinh doanh của ngân hàng thương mại, Agribank An Hưng, Hải Phòng đóng vai trò quan trọng trong việc thực hiện các nhiệm vụ chính trị, đường lối, chính sách của Đảng và Nhà nước trong sự nghiệp phát triển kinh tế xã hội tại huyên An Dương, thành phố Hải Phòng, đặc biệt là khu vực nông nghiệp, nông thôn Đến nay Agribank An Hưng, Hải Phòng có 20 cán bộ, trong đó 80% nhân viên có trình độ trừ đại học trở lên Tổng nguồn vốn huy động 477,619 triệu đồng,
dư nợ 164,202 triệu đồng, phát hành trên 10.000 thẻ ATM cung cấp đầy đủ các sản phẩm dịch vụ của một Ngân hàng hiện đại cho mọi thành phần kinh tế
2.1.2 Bộ máy tổ chức và mạng lưới
a) Bộ máy tổ chức của Agribank An Hưng, Hải Phòng
Sơ đồ 2.1: Sơ đồ bộ máy tổ chức Agribank An Hưng, Hải Phòng
Trang 27b) Các sản phẩm dịch vụ chủ yếu tại Agribank An Hưng, Hải Phòng
- Các sản phẩm dịch vụ
Phát hành thẻ ATM nội địa, thẻ Visa, Master car, mở rộng chi trả và thanh toán qua POS, qua GMS, Vntoupup, Internetbanking, thanh toán trong nước và Quốc tế trên hệ thống điện tử và Swift, dịch vụ thu tiền hộ trong nước và Quốc tế, dịch vụ thanh toán Quốc tế: mở L/C và thông báo L/C, chuyển tiền quốc tế
2.1.3 Khái quát về hoạt động kinh doanh của Agribank An Hưng, Hải Phòng
Bảng 2.1: Kết quả hoạt động kinh doanh giai đoạn 2011-2015
5 Lợi nhuận thực hiện 12,490 7,540 (18,183) (86,749) (34,196)
(Nguồn: Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh Agribank CN An Hưng)
Trang 28Biểu đồ 2.1: Kết quả kinh doanh của ngân hàng giai đoạn 2011-2015 Nhìn vào bảng số liệu 2.1 và biểu đồ 2.1, ta thấy tình hình kinh doanh của Agribank An Hưng đạt kết quả không tốt trong giai đoạn 2011-2015 Lợi nhuận thực hiện của ngân hàng giảm liên tục, trong 3 năm 2013-
2015, ngân hàng không những không có lãi mà còn lỗ Năm 2014, ngân hàng
lỗ 86,749 triệu đồng Năm 2015, tuy mức lỗ của ngân hàng đã giảm xuống còn 34,196 triệu đồng, tình hình kinh doanh đã bớt khó khăn nhưng đây vẫn
là mức lỗ cao Nguyên nhân chủ yếu là do các nguồn thu của ngân hàng liên tục qua các năm trong khi tổng các khoản chi vẫn duy trì ở mức cao Năm
2011, tổng thu là 65,344 triệu đồng, nhưng đến năm 2015 tổng thu của ngân hàng chỉ còn 24,023 triệu đồng Đây là sự sụt giảm nghiêm trọng Do sự kém hiệu quả của hoạt động tín dụng trong 5 năm nghiên cứu đã ảnh hưởng lớn tới tổng thu của ngân hàng Trong khi các khoản chi của ngân hàng thường xuyên
ở mức cao 2 năm 2011, 2012 các khoản chi thấp hơn các khoản thu nên ngân hàng có lãi Nhưng từ năm 2013 đến năm 2015 do hoạt động cho vay giảm sút, trong khi nguồn vốn vẫn tăng cao khiến cho chi phí sử dụng vốn cũng bị đẩy lên, ngân hàng kinh doanh thua lỗ
Huy động vốn và cho vay là hai hoạt động chính của ngân hàng Biến động của hai hoạt động này sẽ làm ảnh hưởng lớn đến kết quả kinh doanh của ngân hàng Dư nợ cho vay bị giảm mạnh trong giai đoạn 2011-2015 Từ năm
Trang 292011 đến năm 2013, hoạt động tín dụng vẫn tăng trưởng mạnh Năm 2011, dư
nợ tín dụng là 317,150 triệu đồng Năm 2012 tiếp tục tăng và đến năm 2013
đã đạt 350,536 triệu đồng Nhưng đà tăng trưởng đó không được tiếp tục duy trì ở năm 2014, 2015 Năm 2014, hoạt động cho vay sụt giảm mạnh, dư nợ chỉ còn ở mức 275,085 triệu đồng Năm 2015 tiếp tục giảm xuống còn 164,202 triệu đồng Nguyên nhân khiến cho chỉ tiêu này biến động có sự tác động của yếu tố khách quan do những quy định của chính phủ và Ngân hàng trung ương trong việc thắt chặt tín dụng giảm tỷ lệ nợ xấu Song song với đó, ngân hàng Agribank cũng đưa ra một loạt những yêu cầu mới trong hoạt động tín dụng, nâng cao điều kiện cho vay để tránh rủi ro tín dụng Nhưng cho tình hình kinh tế khó khăn đã làm ảnh hưởng đến chất lượng khách hàng từ đó làm giảm hoạt động tín dụng trong 2 năm gần đây
Trong khi hoạt động cho vay có sự giảm mạnh thì tình huy động vốn của ngân hàng vẫn liên tục được tăng lên từng năm trong giai đoạn 2011- 2015 Năm 2011, tổng nguồn vốn huy động 188,540 triệu đồng, tiếp tục tăng dần từng năm Đến năm 2015 vốn huy động được đạt 477,619 triệu đồng, cao hơn rất nhiều so với dư nợ cho vay cùng năm là 164,202 triệu đồng Do Agribank
là một ngân trong những ngân hàng hàng đầu Việt Nam, uy tín cao trong hệ thống ngân hàng thương mại nên luôn được khách hàng yên tâm lựa chọn gửi tiền dù lãi suất ngân hàng không phải là lợi thế cạnh tranh so với các ngân hàng khác Nhưng khi số vốn huy động được tăng cũng đồng nghĩa với việc chi phí sử dụng vốn cũng tăng theo trong khi khả năng cho vay lại giảm đã khiến ảnh hưởng xấu đến kết quả kinh doanh của Agribank An Hưng, Hải Phòng
Tóm lại, kết quả kinh doanh của Agribank An Hưng, Hải Phòng trong giai đoạn 2011-2015 là không khả quan Khi dư nợ tín dụng sụt giảm, số vốn huy động về nhiều hơn rất nhiều so với nhu cầu cho vay Từ đó khiến cho ngân hàng bị thua lỗ lớn trong 3 năm gần đây Chính từ kết quả đó lãnh đạo chi
Trang 30nhánh cần khẩn trương đưa ra những biện pháp để kích thích tăng trưởng tín dụng nhưng vẫn phải đảm những điều kiện cho vay để tránh rủi ro tín dụng 2.2 Thực trạng quản trị rủi ro tín dụng tại Agribank Chi nhánh An Hưng
2.2.1 Thực trạng rủi ro tín dụng tại Agribank Chi nhánh An Hưng
2.2.1.1 Thực trạng quy trình tín dụng Agribank Chi nhánh An Hưng
a) Chính sách cho vay được soạn thảo trên cơ sở
- Quy chế về bảo đảm tiền vay do Chính phủ Việt Nam ban hành kèm theo Nghị định 163/2006/NĐ-CP ngày 29/12/2006 về giao dịch bảo đảm và các văn bản quy phạm pháp luật có liên quan
- Quy chế cho vay do Ngân hàng Nhà nước Việt Nam ban hành kèm theo Quyết định 1627/2001/QĐ-NHNN ngày 31/12/2001 của Thống đốc Ngân hàng nhà nước Việt Nam về ban hành quy chế cho vay của tổ chức tín dụng đối với khách hàng và các văn bản sửa đổi, bổ sung Quyết định 493/2005/QĐ-NHNN của Thống đốc Ngân hàng Nhà nước Việt Nam ban hành quy định về phân loại nợ, trích lập và sử dụng dự phòng để xử lý rủi ro tín dụng trong hoạt đông ngân hàng của tổ chức tín dụng và các văn bản sửa đổi, bổ sung kèm theo
- Chính sách cho vay đối với khách hàng của toàn hệ thống Agribank Việt Nam xây dựng trên cơ sở Quyết định 66/QĐ-HĐTV-KHDN ngày 22/1/2014 của Chủ tịch Hội đồng thành viên
Nghị định 55/2015/NĐ-CP về Chính sách tín dụng phục vụ phát triển nông nghiệp nông thôn
Quyết định 35/QĐ-HĐTV-HSX ngày 15/1/2014 của Chủ tịch Hội đồng thành viên về ban hành Quy định giao dịch bảo đảm cấp tín dụng trong hệ thống Ngân hàng No&PTNT Việt Nam
Trang 31b) Một số nội dung cơ bản
Để thực hiện mục tiêu rút ngắn thời gian làm thủ tục cho vay nhằm phục
vụ khách hàng nhanh chóng và đảm bảo an toàn vốn vay đòi hỏi tuân thủ một cách nghiêm ngặt các quy định chính sách cho vay
a) Đối tượng vay vốn: Là các tổ chức và cá nhân có nhu cầu vay vốn, có khả năng trả nợ để thực hiện các dự án đầu tư, phương án sản xuất kinh doanh, dịch vụ hoặc dự án đầu tư, phương án phục vụ đời sống ở trong nước và nước ngoài
b) Nguyên tắc cho vay:
+ Sử dụng vốn vay đúng mục đích thỏa thuận trong hợp đồng tín dụng + Hoàn trả nợ gốc và lãi vốn vay đúng theo thời hạn đã thỏa thuận trong hợp đồng tín dụng
c) Điều kiện cho vay:
+ Có năng lực pháp luật dân sự, năng lực hành vi dân sự và có thể chịu trách nhiệm dân sự theo pháp luật
+ Mục đích sử dụng vốn vay hợp pháp
+ Có khả năng tài chính bảo đảm trả nợ trong thời hạn hợp đồng cam kết + Có dự án đầu tư, phương án sản xuất kinh doanh, dịch vụ và đời sống khả thi, có hiệu quả và phù hợp quy định pháp luật
+ Thực hiện các quy định về bảo đảm tiền vay theo quy định của Chính phủ, của Ngân hàng Nhà nước Việt Nam và quy định của Ngân hàng Nông nghiệp và PTNT Việt Nam
d) Kiểm tra, giám sát khoản vay: kiểm tra, giám sát quá trình vay vốn, sử dụng vốn vay và trả nợ của khách hàng nhằm đôn đốc khách hàng thực hiện đúng và đầy đủ những cam kết đã thỏa thuận trong hợp đồng tín dụng, hợp đồng bảo đảm tiền vay
Trang 32e) Xử lý qua kiểm tra, giám sát: Tùy theo mức độ vi phạm của khách hàng qua kết quả kiểm tra, giám sát, xem xét quyết định xử lý tạm ngừng cho vay, chấm dứt cho vay thu hồi nợ trước hạn hoặc khởi kiện tố cáo hành vi vi phạm trước pháp luật
2.2.1.2 Tình hình hoạt động huy động vốn của Agribank Chi nhánh An Hưng
Trong những năm qua, công tác huy động vốn tại Agribank An Hưng, Hải Phòng đã đạt được những kết quả khả quan Tổng nguồn vốn huy động liên tục tăng trưởng trong 5 năm 2011 - 2015 Trong đó, nguồn tiền gửi huy động từ dân cư luôn chiếm một tỷ lệ khá cao Cụ thể:
Năm 2011 vốn huy động của ngân hàng là 188,540 triệu đồng Năm
2012 tăng lên mức 265,228 triệu đồng, tăng 40.67% so với năm 2011 Nguyên nhân chủ yếu do sự tăng mạnh của tiền gửi của dân cư, tăng 58.02%
so với năm 2011 Do tại thời điểm này tỷ lệ lạm phát tăng cao khiến cho Ngân hàng Trung ương nâng lãi suất chỉ đạo khiến cho các ngân hàng thương mại cũng đồng loạt nâng lãi suất để thu hút tiền của dân cư gửi vào hệ thống ngân hàng Nhưng do tình hình kinh tế có nhiều bất ổn nên người dân để đảm bảo
an toàn cho tài sản của mình nên xu hướng chỉ gửi ngắn hạn Đây cũng là lý
do mà tiền gửi ngắn hạn tăng mạnh, tăng 40.83% so với năm 2011 Sang năm
2013, nguồn vốn huy động được của ngân hàng tiếp tục được gia tăng thêm 15.65% so với năm 2012, lên mức 306,734 triệu đồng Điều này càng khẳng định được uy tín của Agribank An Hưng địa bàn, là một trong những nơi khiến khách hàng yên tâm gửi tài sản của mình Điều này sẽ tạo điều kiện thuận lợi cho ngân hàng trong việc sử dụng vốn Trong khi vốn huy động dưới 12 có sự tăng nhẹ, tăng 22,571 triệu đồng so với năm 2012, tương ứng 8.88% Theo đối tượng huy động vốn thì trong năm 2013, cơ cấu nguồn vốn huy động không có sự thay đổi, vốn huy động từ dân cư vẫn chiếm tỷ lệ cao hơn nhiều so với việc huy động từ các tổ chức kinh tế
Trang 33Bảng 2.2: Tình hình huy động vốn của Agribank An Hưng, Hải Phòng
Đơn vị tính: triệu đồng
So sánh 2012/2011
So sánh 2013/2012
So sánh 2014/2013
So sánh 2015/2014 Chỉ tiêu Năm
Trang 34Năm 2014, tiếp tục đà tăng của năm 2013, tổng nguồn vốn huy động đạt được 438,794 triệu đồng, tăng 43.05% so với năm 2013 Trong đó vốn huy động trong ngắn hạn vẫn chiếm tỷ trọng lớn hơn Vốn huy động trong ngắn hạn tăng 36.12% so với năm 2013, trong khi vốn huy động trong trung và dài hạn tiếp tục tăng mạnh, tăng 107.11% so với năm 2013 Đối tương khách hàng là dân cư vẫn tiếp tục chiếm tỷ lệ gửi cao hơn, mức tăng từ vốn huy động từ đối tương khách hàng này là 38.11% so với năm 2013 Nguyên nhân chủ yếu là do tình hình kinh tế tiếp tục có những diễn biến phức tạp, các kênh đầu tư khác tiềm ẩn nhiều rủi ro, doanh lợi thu được không đủ hấp dẫn vốn của các nhà đầu tư Do vậy khách hàng lựa chọn gửi tài sản của minh vào ngân hàng nhằm tìm kiếm sự an toàn cho tài sản
Năm 2015, tổng vốn huy động tăng 38,825 triệu đồng, tương ứng với 8.85% so với năm 2014 Đây cũng là năm mà tăng trưởng vốn huy động ở mức thấp nhất trong 5 năm nghiên cứu Việc huy động vốn trong ngắn hạn không những không tăng mà còn giảm 18.63% so với năm 2014, trong khi vốn huy động trong dài hạn tăng mạnh, tăng 175.65% so với năm 2014 Xét theo đối tượng huy động thì cả 2 nhóm đối tượng, lượng vốn huy động được điều tăng, vốn huy động trong dân cư tăng 7.23% so với năm 2014, vốn huy động từ TCKT tăng 13.08% so với năm 2014 Nguyên nhân chủ yếu là do việc sự chênh lệch giữa lãi suất tiền gửi trong ngắn hạn và dài hạn đã thu hút khách hàng lựa chọn gửi dài hạn để được hưởng mức lãi cao hơn Đây là một thuận lợi cho ngân hàng trong việc sử dụng vốn huy động
Tóm lại, tổng nguồn vốn huy động của Agribank An Hưng, Hải Phòng liên tục tăng trong giai đoạn 2011-2015 đã khẳng định được uy tín của ngân hàng trong lòng khách hàng Điều này tạo điều kiện thuận lợi cho ngân hàng tăng trưởng tín dụng Nhưng lượng vốn huy động trong ngắn hạn vẫn chiếm
tỷ trọng cao hơn nhiều so với vốn huy động trong trung va dài hạn sẽ gây khó khăn cho ngân hàng trong việc sử dụng tiền trong thời gian dài Vì vậy ngân
Trang 35hàng cần có chính sách thu hút khách hàng gửi với kì hạn cao hơn để dịch chuyển cơ cấu nguồn vốn huy động theo kì hạn cho phù hợp hơn nữa
2.2.1.3 Tình hình hoạt động tín dụng của Agribank Hải Phòng
Ngân hàng Agribank chi nhánh An Hưng, Hải Phòng đã đạt được những kết quả tốt trong hoạt động huy động vốn Việc sử dụng vốn huy động của ngân hàng lại không đạt được hiệu quả Đặc biệt là hoạt động tín dụng, việc đem lại nguồn thu chủ yếu cho ngân hàng
Nhìn vào bảng 2.3, ta thấy trong giai đoạn 2011-2015 dư nợ tín dụng của ngân hàng có dấu hiệu sụt giảm mạnh, đặc biệt từ năm 2014-2015 Hoạt động tín dụng của ngân hàng trong những năm từ 2011-2013 tăng dần về giá trị, năm sau cao hơn năm trước, tuy nhiên tốc độ tăng trưởng qua các năm lại giảm
đi Năm 2011, hoạt động tín dụng đạt 317,150 triệu đồng, đến năm 2012 đạt 347,353 triệu đồng, tăng 9.52% so với năm 2012, năm 2013 dư nợ tín dụng tăng 0.92% so với năm 2012 Trong giai đoạn này, đa số các khách hàng có nhu cầu vay vốn đầu tư hay mở rộng sản xuất kinh doanh rất ít, hoạt động cầm chừng, nhiều doanh nghiệp trên bờ vực phá sản, nền kinh tế trì trệ, sức mua giảm sút và Agribank An Hưng, Hải Phòng cũng không nằm ngoài những ảnh hưởng chung như vậy Sang đến năm 2014, tăng trưởng tín dụng của ngân hàng âm, dư
nợ chi vay giảm 21.52% so với năm 2013 Năm 2015 tiếp tục giảm mạnh còn 164,202 triệu đồng, giảm 40.31% so với năm 2014 Nguyên nhân do hậu quả của khó khăn kinh tế thời gian trước đã khiến cho một loạt doanh nghiệp phá sản, những doanh nghiệp còn tồn tại được thì phần nhiều không đủ điều kiện
để vay vốn Hơn nữa, để giảm thiểu rủi ro tín dụng nên ngân hàng cũng đã đưa ra những tiêu chuẩn chặt chẽ hơn với khách hàng khiến cho lượng khách hàng được cho vay giảm xuống Sự suy giảm hoạt động tín dụng ảnh hưởng nghiêm trọng tới kết quả kinh doanh của ngân hàng
Trang 36Bảng 2.3: Kết quả hoạt động tín dụng của ngân hàng trong giai đoạn 2011-2015
Đơn vị tính: Triệu đồng
So sánh 2012/2011
So sánh 2013/2012
So sánh 2014/2013
So sánh 2015/2014 Chỉ tiêu Năm
Trang 37Biểu đồ 2.2: Cơ cấu tín dụng của ngân hàng giai đoạn 2011-2015
Cơ cấu tín dụng của ngân hàng trong giai đoạn 2011- 2015 cũng không
có sự biến động lớn Dư nợ tín dụng ngắn hạn vẫn chiếm tỷ trọng lớn trên tổng dư nợ, chiếm từ 65%, nhưng đang có xu hướng giảm dần, cùng với đó là
sự tăng dần của các khoản vay trung và dài hạn Năm 2011- 2013, nhu cầu vay trong ngắn hạn tăng dần, tỷ trọng tương ứng từ năm 2011, 2012, 2013 là 71%, 76%, 78% Tỷ trọng các khoản vay trung và dài hạn các năm lần lượt là 29%, 24%, 22% Chủ yếu là do tình hình kinh tế biến động xấu khiến nhiều doanh nghiệp gặp khó khăn về khả năng thanh toán do bị ứ đọng vốn Nhưng đến năm 2014-2015, tình hình thay đổi, nhưng doanh nghiệp còn tồn tại qua giai đoạn khó khăn vừa rùi cần vốn để phục hồi và phát triển sản xuất kinh doanh, nên nhu cầu vay trung và dài hạn tăng lên cũng trong khi các khoản vay ngắn hạn giảm xuống Điều đó khiến cho tỷ trọng các khoản vay trung và dài hạn tăng trong 2 năm 2014- 2015 lần lượt là 24%, 35%
Nhìn chung, hoạt động tín dụng của Agribank An Hưng, Hải Phòng trong giai đoạn 2011-2015 không đạt được kết quả tốt, tăng trưởng tín dụng
âm Nó sẽ ảnh hưởng lớn đến lợi nhuận của ngân hàng Vì vậy ngân hàng cần phải có biện pháp hiệu nhằm tăng trưởng hoạt động tín dụng
Trang 382.2.2 Thực trạng nhận diện rủi ro tín dụng tại Agribank An Hưng, Hải Phòng
Để nhận biết rủi ro tín dụng, ngân hàng đã thiết lập các Phòng/Ban và các bộ phận liên quan nhằm tiếp nhận thông tin, xử lý thông tin nhằm sớm phát hiện ra các dấu hiệu cho thấy phát sinh rủi ro tín dụng Dấu hiệu rủi ro tín dụng có thể phát sinh từ chính Ngân hàng và cũng có thể phát sinh từ khách hàng trong quá trình xét duyệt các khoản vay Đối với các dấu hiệu rủi
ro phát sinh từ ngân hàng, Bộ phận quản trị rủi ro có trách nhiệm thường xuyên rà soát, đánh giá chủ yếu dựa trên các chính sách của ngân hàng (tăng trưởng tín dụng, lĩnh vực tín dụng, điều kiện cho vay, đối tượng khách hàng,
dự phòng tín dụng ), năng lực cán bộ tín dụng hay năng lực quản trị điều hành Đối với nhóm dấu hiệu từ phía khách hàng, ngân hàng cần nhận biết sớm rủi ro tín dụng ngay trong quá trình cấp tín dụng cho khách hàng Qúa trình nhận biết rủi ro tín dụng được mô tả qua sơ đồ sau:
Sơ đồ2.2: Quy trình tín dụng của Agribank An Hưng, Hải Phòng
Trang 39Trong đó việc phân loại và xếp hạng khách hàng là một trong những khâu quan trọng để nhận diện rủi ro tín dụng từ phía khách hàng
Phân loại nợ, xếp hạng khách hàng: Agribank An Hưng, Hải Phòng thực hiện phân loại nợ theo Thông tư 02/2013-NHNN ngày 21/1/2013, theo đó
các khoản nợ được phân loại thành 5 nhóm nợ (từ nhóm 1 đến nhóm 5)
Việc phân định vào các nhóm nợ nêu trên dựa vào kết quả đánh giá khách hàng theo Hệ thống xếp hạng tín dụng nội bộ của Agribank An Hưng, Hải Phòng tại thời điểm xét duyệt cho vay và theo định kỳ hàng quý
Agribank An Hưng, Hải Phòng đã thực hiện đánh giá, phân loại khách hàng và tình trạng các khoản nợ tại 31/12 hàng năm tương ứng theo kết quả xếp hạng tín dụng nội bộ, cụ thể trong giai đoạn 2011-2015 như sau:
Bảng 2.4: Kết quả xếp hạng khách hàng Agribank An Hưng
giai đoạn 2011-2015
Số lượng khách hàng STT Phân loại
Nhóm 2 - Nợ cần chú ý
Nhóm 3 - Nợ dưới tiêu chuẩn
Nhóm 4 - Nợ nghi ngờ
năng mất vốn Tổng 1508 804 1061 929 623
(Nguồn: Báo cáo chất lượng tín dụng - Phòng tín dụng Agribank An Hưng)
Trang 40Mặc dù các khoản nợ chỉ được phân chia thành 5 nhóm nợ tương ứng với khả năng thu hồi nợ và mức độ tổn thất nhưng việc phân loại khách hàng theo Hệ thống xếp hạng tín dụng nội bộ lại được phân chia chi tiết thành 10 nhóm khách hàng Việc phân loại khách hàng như vậy sẽ giúp ngân hàng đánh giá khách hàng một cách chi tiết, dưới nhiều góc độ và theo các tiêu chí khác nhau Từ đó có thể xác định được cụ thể mức độ ảnh hưởng của các chỉ tiêu đến kết quả xếp hạng tín dụng, giúp cho cán bộ tín dụng chủ động hơn trong việc quản trị khách hàng cũng như đề xuất các chính sách tín dụng, biện pháp xử lý, thu hồi nợ phù hợp
Tổng lượng khách hàng vay hàng năm biến động bất thường Năm 2011
là 1508 khách hàng, đây là số lượng cao nhất trong 5 năm nghiên cứu Năm
2015 ghi nhận chỉ có 623 khách hàng Đây là năm thấp nhất cả về số lượng khách hàng vay lẫn giá trị dự nợ tín dụng trong giai đoạn 2011-2015
Nhóm nợ đủ tiêu chuẩn chiếm đa số khách hàng vay trong tổng số Điều này cho thấy chất lượng tín dụng của chi nhánh cũng tương đối tốt Đặc biệt đối với năm 2015, số lượng khách hàng vay thấp nhất nhưng số lượng khách hàng đạt mức A, AA, AAA chiếm tới hơn 97,4% tổng số khách hàng vay Cho thấy, tuy giảm về số lượng nhưng năm 2015 ngân hàng đã nâng được chất lượng khách hàng cũng như nâng được chất lượng tín dụng lên cao Điều này sẽ giúp ngân hàng giảm thiểu được rủi ro khi cho vay
Nhóm nợ cần chú ý có số lượng cao nhất vào năm 2013( 64 khách hàng),
và thấp nhất vào năm 2015( 13 khách hàng) Những khách hàng thuộc nhóm này cần phải được ngân hàng hết sức chú ý, theo dõi chặt chẽ để tránh không cho nợ của họ nhảy xuống nhóm xấu
Nhóm nợ dưới tiêu chuẩn và nhóm nợ nghi ngờ năm 2011 đều có số lượng khách hàng cao nhất trong 5 năm nghiên cứu Điều này cho thấy ngân hàng trong năm 2011 đã không kiểm soát chặt chẽ các khoản cho vay, khiến cho chất lượng khách hàng không cao Điều này có thể dẫn tới nguy cơ mất