1. Trang chủ
  2. » Luận Văn - Báo Cáo

Bảo Đảm quyền Được khai sinh của cá nhân theo pháp luật dân sự việt nam

75 0 0
Tài liệu đã được kiểm tra trùng lặp

Đang tải... (xem toàn văn)

Tài liệu hạn chế xem trước, để xem đầy đủ mời bạn chọn Tải xuống

THÔNG TIN TÀI LIỆU

Thông tin cơ bản

Tiêu đề Bảo Đảm Quyền Được Khai Sinh Của Cá Nhân Theo Pháp Luật Dân Sự Việt Nam
Tác giả Nguyễn Thư Trâm
Người hướng dẫn TS. Đào Thị Thu Hằng
Trường học Đại học quốc gia thành phố Hồ Chí Minh
Chuyên ngành Luật dân sự và Tố tụng dân sự
Thể loại luận văn thạc sĩ luật học
Năm xuất bản 2024
Thành phố TP. Hồ Chí Minh
Định dạng
Số trang 75
Dung lượng 1,07 MB

Cấu trúc

  • 1. Lý do chọn đề tài (6)
  • 2. Tình hình nghiên cứu đề tài (8)
  • 3. Mục tiêu và nhiệm vụ nghiên cứu của luận văn (9)
    • 3.1. Mục tiêu nghiên cứu của luận văn (9)
    • 3.2. Nhiệm vụ nghiên cứu của luận văn (9)
  • 4. Phạm vi nghiên cứu của luận văn (10)
  • 5. Phương pháp nghiên cứu của luận văn (10)
  • 6. Kết cấu của luận văn (11)
  • CHƯƠNG 1 MỘT SỐ NỘI DUNG LÝ LUẬN VỀ BẢO ĐẢM QUYỀN ĐƯỢC KHAI (12)
    • 1.1. Khái niệm, đặc điểm và sự ảnh hưởng của quyền được khai sinh của cá nhân (12)
      • 1.1.1 Khái niệm của quyền được khai sinh của cá nhân (12)
      • 1.1.2 Đặc điểm của quyền được khai sinh (14)
      • 1.1.3 Sự ảnh hưởng của quyền được khai sinh đến các quyền nhân thân khác 11 1.2. Khái niệm, đặc điểm và ý nghĩa của bảo đảm quyền được khai sinh của cá nhân (16)
      • 1.2.1 Khái niệm về bảo đảm quyền được khai sinh của cá nhân (18)
      • 1.2.2 Đặc điểm về bảo đảm quyền được khai sinh (20)
      • 1.2.3 Ý nghĩa của việc bảo đảm "quyền được khai sinh của cá nhân (23)
    • 1.4. Các biện pháp bảo đảm quyền được khai sinh của cá nhân (30)
  • CHƯƠNG 2 THỰC TRẠNG QUY ĐỊNH CỦA PHÁP LUẬT VÀ THỰC TIỄN BẢO ĐẢM QUYỀN ĐƯỢC KHAI SINH CỦA CÁ NHÂN, MỘT SỐ KIẾN NGHỊ (40)
    • 2.1. THỰC TRẠNG QUY ĐỊNH CỦA PHÁP LUẬT VIỆT NAM VỀ "QUYỀN ĐƯỢC KHAI SINH CỦA CÁ NHÂN" (40)
      • 2.1.1 Chủ thể có trách nhiệm đảm bảo "quyền được khai sinh của cá nhân" (40)
      • 2.1.2 Chế tài đối với hành vi xâm phạm "quyền được khai sinh của cá nhân" (49)
      • 2.1.3 Bảo đảm quyền được khai sinh trong trường hợp đăng ký lại và trong trường hợp cá nhân đã có giấy tờ, hồ sơ cá nhân nhưng chưa được đăng ký khai (52)
  • sinh 47 2.2. Thực tiễn bảo đảm "quyền được khai sinh của cá nhân" và một số kiến nghị (0)
    • 2.2.1 Các hành vi xâm phạm "quyền được khai sinh của cá nhân" (57)
    • 2.2.2 Các biện pháp bảo đảm "quyền được khai sinh của cá nhân" (65)

Nội dung

Mục tiêu nghiên cứu của luận văn Luận văn về đề tài nghiên cứu "Bảo đảm "quyền được khai sinh của cá nhân" theo pháp luật dân sự Việt Nam" được thực hiện với mục tiêu nghiên cứu là ho

Tình hình nghiên cứu đề tài

Quyền được khai sinh được xác định là một trong những quyền nhân thân quan trọng trong Bộ luật dân sự Việt Nam từ năm 1995, 2005 đến 2015 Tính chất quan trọng của quyền này ảnh hưởng đến các quyền nhân thân khác, dẫn đến nhiều nghiên cứu chuyên sâu về chủ đề này Các nghiên cứu tập trung vào nhiều khía cạnh của quyền được khai sinh, bao gồm đề tài nghiên cứu khoa học được Bộ Tư pháp tài trợ với chủ đề "Một số vấn đề về quyền dân sự và bảo vệ quyền dân sự trong Bộ luật Dân sự Việt Nam".

Tòa án nhân dân tối cao đã thực hiện một dự án nghiên cứu nhằm tìm hiểu vai trò của Tòa án nhân dân trong việc bảo vệ quyền nhân thân của công dân theo quy định pháp luật Dự án này tập trung vào việc xác định trách nhiệm và chức năng của Tòa án trong việc đảm bảo quyền lợi hợp pháp của công dân, góp phần nâng cao hiệu quả thực thi pháp luật và bảo vệ quyền con người.

Bộ luật Dân sự đã được nghiên cứu nhiều về bảo vệ quyền nhân thân, nhưng các công trình này chưa đề cập đến các biện pháp cụ thể để đảm bảo "quyền được khai sinh của cá nhân".

Thêm vào đó, đã có các nghiên cứu khác như sau: Nguyễn Thị Thùy Trang

Năm 2013, luận văn thạc sỹ luật học với chủ đề "Quyền được khai sinh, khai tử theo quy định của pháp luật dân sự Việt Nam và thực tiễn áp dụng quyền được khai sinh, khai tử trên địa bàn Huyện Thanh Trì, thành phố Hà Nội" đã được thực hiện tại Khoa Luật - Đại học Quốc gia Hà Nội Luận văn này nghiên cứu sâu về quyền khai sinh và khai tử trong bối cảnh pháp luật dân sự Việt Nam, đồng thời phân tích thực tiễn áp dụng tại Huyện Thanh Trì, Hà Nội.

Lê Đình An (2018) đã thực hiện nghiên cứu về quy trình đăng ký khai sinh theo pháp luật hộ tịch hiện nay tại huyện Hóc Môn, Thành phố Hồ Chí Minh Luận văn thạc sĩ của tác giả thuộc lĩnh vực Luật Hiến pháp và Luật hành chính, được thực hiện tại Học viện Khoa học xã hội – Viện Hàn lâm Khoa học xã hội Nghiên cứu này cung cấp cái nhìn sâu sắc về thực tiễn và những thách thức trong việc thực hiện quy định pháp luật về đăng ký khai sinh tại địa phương.

Phan Văn Đại (2018) trong luận văn thạc sỹ của mình đã nghiên cứu về việc bảo đảm quyền khai sinh trong quản lý nhà nước về hộ tịch, tập trung vào thực tiễn tại tỉnh Thanh Hóa Nghiên cứu này thuộc lĩnh vực Luật Hiến pháp và luật hành chính, được thực hiện tại Học viện khoa học xã hội – Viện Hàn lâm khoa học xã hội, nhằm làm rõ những vấn đề liên quan đến quyền lợi của công dân trong việc đăng ký khai sinh và những thách thức trong quá trình thực hiện chính sách này tại địa phương.

Mặc dù có nhiều nghiên cứu về quyền được khai sinh của cá nhân, nhưng các nghiên cứu này chủ yếu tập trung vào khía cạnh quyền lợi mà chưa khai thác đầy đủ các vấn đề thực tiễn liên quan đến việc áp dụng các quy định pháp luật nhằm bảo vệ quyền này Hầu hết các nghiên cứu chỉ dừng lại ở việc xem xét và đánh giá các quy định pháp luật mà chưa thực hiện đánh giá thực tiễn về việc áp dụng các quy định đó trong việc thực hiện quyền được khai sinh.

Tác giả đã kế thừa nhiều luận văn trước đây về quyền được khai sinh, học hỏi và tiếp thu các ý tưởng, quan điểm từ các tác giả trước Một khía cạnh quan trọng trong nghiên cứu của tác giả là khái niệm quyền được khai sinh, được công nhận từ thời kỳ chiến tranh thế giới và cách mạng công nghiệp, trở thành quyền nhân thân cơ bản và là trụ cột của các hệ thống pháp lý và chính trị hiện đại.

Mục tiêu và nhiệm vụ nghiên cứu của luận văn

Mục tiêu nghiên cứu của luận văn

Luận văn nghiên cứu "Bảo đảm quyền được khai sinh của cá nhân" theo pháp luật dân sự Việt Nam nhằm hoàn thiện quy định pháp luật liên quan, bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của các chủ thể, đặc biệt là trẻ em Nghiên cứu này góp phần xây dựng một xã hội phát triển và ổn định.

Nhiệm vụ nghiên cứu của luận văn

Để thực hiện được mục tiêu nghiên cứu thì nhiệm vụ của luận văn là nghiên cứu các nội dung sau:

Bài viết này sẽ làm rõ các vấn đề lý luận liên quan đến quyền được khai sinh, bao gồm quy định pháp luật Việt Nam về quyền này Nó sẽ phân tích khái niệm, đặc điểm, vai trò và ý nghĩa của việc bảo đảm quyền được khai sinh trong pháp luật dân sự tại Việt Nam Đồng thời, bài viết cũng sẽ đánh giá thực tiễn áp dụng các quy định liên quan đến quyền được khai sinh, nhằm cung cấp cái nhìn tổng quan về tình hình thực hiện quyền này trong nước.

Bài viết phân tích các quy định của pháp luật Việt Nam liên quan đến quyền được khai sinh của cá nhân, tập trung vào việc đánh giá những điểm mạnh và yếu của các quy định hiện hành trong Bộ Luật Dân sự 2015 cùng với các quy định pháp luật khác Quyền được khai sinh không chỉ là quyền cơ bản của mỗi cá nhân mà còn là nền tảng để bảo vệ các quyền và lợi ích hợp pháp khác Tuy nhiên, vẫn còn một số hạn chế trong việc thực thi và tiếp cận quyền này, cần được cải thiện để đảm bảo tính hiệu quả và công bằng trong hệ thống pháp luật.

Nghiên cứu và đánh giá thực trạng việc thực hiện các quy định về quyền được khai sinh tại Thành phố Hồ Chí Minh là cần thiết Bài viết sẽ tìm hiểu những khó khăn, vướng mắc và hạn chế trong việc bảo đảm quyền này, từ đó đề xuất các giải pháp sửa đổi, bổ sung quy định cụ thể nhằm nâng cao hiệu quả áp dụng và bảo vệ quyền được khai sinh của cá nhân.

Nghiên cứu thực trạng áp dụng quy định về quyền khai sinh tại Thành phố Hồ Chí Minh nhằm đề xuất các giải pháp nâng cao hiệu quả bảo đảm quyền này Bài viết cũng đưa ra các biện pháp hoàn thiện hệ thống pháp luật liên quan đến quyền khai sinh cá nhân tại Việt Nam, từ đó góp phần nâng cao chất lượng cuộc sống và phát triển bền vững cho đất nước.

Phương pháp nghiên cứu của luận văn

Trong quá trình thực hiện luận văn, tôi đã áp dụng các phương pháp nghiên cứu như tổng hợp, phân tích, so sánh và nghiên cứu lịch sử để so sánh sự khác biệt với các văn bản pháp luật trước đó Những phương pháp này giúp tôi có cái nhìn tổng quan về tình hình hiện tại và đưa ra những nhận định sâu sắc về quyền được khai sinh tại Thành phố Hồ Chí Minh.

Dựa trên các phương pháp nghiên cứu và thông tin thu thập, tôi đã đưa ra kết luận và đề xuất biện pháp hoàn thiện quy định bảo đảm quyền được khai sinh tại Thành phố Hồ Chí Minh Những kết luận và đề xuất này không chỉ dựa trên lý luận mà còn từ thực tiễn thực hiện Tôi hy vọng luận văn của mình sẽ góp phần nâng cao quyền được khai sinh cho người dân tại Thành phố Hồ Chí Minh và rằng các kết quả nghiên cứu có thể áp dụng cho các vùng khác nhằm bảo đảm quyền này cho cá nhân.

Kết cấu của luận văn

Ngoài phần mở đầu, kết luận và danh mục tài liệu tham khảo, nội dung của luận văn gồm 2 chương:

Chương 1: Một số nội dung lý luận về bảo đảm quyền được khai sinh của cá nhân

Chương 2: Thực trạng quy định của pháp luật và thực tiễn bảo đảm quyền được khai sinh của cá nhân, một số kiến nghị

MỘT SỐ NỘI DUNG LÝ LUẬN VỀ BẢO ĐẢM QUYỀN ĐƯỢC KHAI

Khái niệm, đặc điểm và sự ảnh hưởng của quyền được khai sinh của cá nhân

1.1.1 Khái niệm của quyền được khai sinh của cá nhân

Khai sinh trong tiếng Việt là hành động thông báo với cơ quan Nhà nước có thẩm quyền về thông tin cần thiết liên quan đến sự ra đời của một đứa trẻ, tạo ra một sự kiện pháp lý Theo từ điển luật học, khai sinh được định nghĩa là việc khai báo và được xác nhận bởi cơ quan nhà nước có thẩm quyền, nhằm xác định cá nhân như một thực thể tự nhiên và xã hội.

Quyền được khai sinh là quyền nhân thân quan trọng được ghi nhận trong pháp luật dân sự Việt Nam, khẳng định rằng "cá nhân từ khi sinh ra có quyền được khai sinh" Mỗi cá nhân đều có quyền được công nhận sự ra đời và tồn tại của mình, tạo nền tảng cho việc thực hiện các quyền khác như quyền có họ, tên và quốc tịch Quyền này giúp cá nhân trở thành chủ thể độc lập trong xã hội, phân biệt với những cá nhân khác Theo Bộ luật dân sự Cộng hòa Pháp năm 1919, việc khai sinh phải được thực hiện trong vòng 03 ngày kể từ ngày sinh trước viên chức hộ tịch tại nơi trẻ ra đời.

2 Bộ Tư Pháp – Viện Khoa Học Pháp Lý (2005), Từ Điển Luật Học, Nhà xuất bản Từ Điển Bách Khoa - Nhà xuất bản Tư Pháp, Hà Nội."

3 Điều 30 Bộ luật Dân sự năm 2015

Quyền được khai sinh được quy định trong Điều 55 Bộ luật dân sự Cộng hòa Pháp và được công nhận trong nhiều văn bản pháp lý quốc tế, như Luật Trẻ em năm 2016 và Công ước của Liên hợp quốc về quyền trẻ em Điều này thể hiện sự quan tâm của cộng đồng quốc tế đối với quyền này, khẳng định rằng mọi trẻ em đều phải được đăng ký khai sinh ngay sau khi ra đời Theo Khoản 2 Điều 24 của Công ước quốc tế về quyền dân sự và chính trị năm 1966, mọi trẻ em cần phải được đăng ký và có tên gọi Công ước Liên Hợp quốc về Quyền trẻ em cũng nhấn mạnh quyền được khai sinh, quy định tại Khoản 1 Điều 7 rằng trẻ em phải được đăng ký ngay lập tức, có họ tên, quốc tịch, và quyền biết cha mẹ mình Việt Nam, là thành viên của các công ước quốc tế này, đã sớm công nhận quyền được khai sinh như một quyền nhân thân cơ bản trong pháp luật dân sự.

Bộ luật dân sự đầu tiên của Việt Nam quy định tại Điều 55 rằng "Mọi người khi sinh ra đều có quyền được khai sinh không phân biệt sinh trong giá thú hoặc ngoài giá thú." Hiện nay, quyền được khai sinh không chỉ được quy định trong pháp luật dân sự mà còn được bảo vệ bởi các quy định khác nhằm đảm bảo quyền lợi cho mọi cá nhân.

Mỗi cá nhân từ khi sinh ra đều có quyền khai sinh, điều này được quy định rõ ràng trong Luật Trẻ em năm 2016 tại Điều 13 Theo đó, trẻ em có quyền được khai sinh, khai tử, và có họ, tên hợp pháp.

5 Khoản 2 Điều 24 Công ước quốc tế về các quyền Dân sự và Chính trị năm 1966"

6 Khoản 1 Điều 7 Công ước quốc tế về quyền trẻ em năm 1989"

Bộ luật dân sự năm 1995 quy định về quốc tịch, cha, mẹ, dân tộc và giới tính theo quy định pháp luật, đồng thời Luật Hộ tịch 2014 tại điều 15 yêu cầu cha hoặc mẹ phải đăng ký khai sinh cho con trong thời hạn 60 ngày kể từ ngày sinh Những quy định này thể hiện sự quan tâm của nhà nước đối với quyền được khai sinh của trẻ em.

Quyền được khai sinh của cá nhân là một yếu tố quan trọng trong việc bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của họ Việc quản lý hiệu quả biến động dân số không chỉ giúp đảm bảo quyền lợi cho cá nhân mà còn tạo điều kiện để xây dựng các chính sách phù hợp nhằm phát triển xã hội bền vững.

Quyền được khai sinh là quyền cơ bản của cá nhân từ khi sinh ra, được xác định thông qua việc khai báo danh tính tại cơ quan nhà nước có thẩm quyền Quyền này không chỉ giúp xác định tư cách chủ thể của cá nhân mà thường được thực hiện bởi một chủ thể khác.

1.1.2 Đặc điểm của quyền được khai sinh

Quyền được khai sinh là một quyền cơ bản và không thể xâm phạm của mỗi cá nhân, liên quan đến nhân thân Mỗi quốc gia có trách nhiệm bảo đảm quyền này cho mọi công dân, khẳng định quyền được khai sinh là quyền nhân thân thiết yếu.

Quyền được khai sinh là một quyền dân sự đặc biệt, với cá nhân là chủ thể chính trong các quan hệ pháp lý dân sự Quyền này chỉ thuộc về một cá nhân duy nhất và được quy định bởi pháp luật, khác với các quyền khác như quyền sở hữu tài sản có thể thuộc về nhiều chủ thể Hơn nữa, quyền được khai sinh gắn liền với một chủ thể nhất định và không thể chuyển giao cho chủ thể khác, trừ khi pháp luật có quy định khác.

Luật Hộ tịch năm 2014 quy định quyền được khai sinh là một quyền gắn liền với một chủ thể cụ thể, giữ vai trò quan trọng trong việc xây dựng bộ mặt xã hội Quyền này không mất đi dù không được sử dụng trong thời gian dài và không thể chuyển giao cho người khác, nghĩa là chủ thể có quyền chính là người thụ hưởng quyền đó Quyền được khai sinh được xem là một quyền phi tài sản, không thể định giá bằng tiền hay tài sản vật chất, mà là giá trị tinh thần giúp cá nhân trở nên độc nhất Tất cả mọi cá nhân đều có quyền được khai sinh bình đẳng từ khi sinh ra, không phân biệt chủng tộc, tôn giáo, giới tính hay địa vị xã hội, theo nguyên tắc bình đẳng trong pháp luật dân sự được quy định trong hiến pháp và Bộ luật dân sự hiện hành.

10 Nguyễn Ngọc Điện (2022), Giáo trình Luật dân sự (tr.68), Nxb.Đại học Quốc gia Thành phố Hồ Chí Minh

Quyền được khai sinh là quyền dân sự quan trọng, không cho phép cá nhân hạn chế quyền của mình hay của người khác Pháp luật dân sự đảm bảo bình đẳng giữa các chủ thể, cấm mọi can thiệp không có cơ sở vào quyền này Cá nhân có quyền thực hiện quyền khai sinh dựa trên ý chí riêng, chỉ bị hạn chế trong những trường hợp vì lợi ích cộng đồng, an ninh hoặc quốc phòng.

1.1.3 Sự ảnh hưởng của quyền được khai sinh đến các quyền nhân thân khác

Quyền khai sinh là quyền nhân thân cơ bản, có ảnh hưởng trực tiếp đến nhiều quyền khác trong hệ thống pháp luật dân sự tại Việt Nam Giấy khai sinh không chỉ xác nhận cá nhân là một chủ thể trong xã hội mà còn là giấy tờ gốc, ghi nhận thông tin quan trọng như họ tên, ngày sinh, giới tính, dân tộc, quốc tịch và quan hệ gia đình Theo quy định, mọi hồ sơ và giấy tờ của cá nhân phải phù hợp với thông tin trong giấy khai sinh; nếu không, cần phải điều chỉnh cho đúng Giấy khai sinh là chứng từ hợp pháp đầu tiên, xác lập quyền và nghĩa vụ của cá nhân, có giá trị suốt đời và đảm bảo cho cá nhân đầy đủ quyền lợi theo quy định của pháp luật.

Vì sao nói nhiều về việc quyền được khai sinh như một quyền nhân thân gốc và ảnh

Nghị định 123/2015/NĐ-CP quy định 12 điều liên quan trực tiếp đến quyền cá nhân, trong đó quyền có họ, tên là một ví dụ cụ thể Để tham gia vào các quan hệ pháp luật, cá nhân cần có tư cách chủ thể, được định danh và phân biệt với các chủ thể khác Theo Ths Đoàn Thị Ngọc Hải từ Sở Tư pháp tỉnh Bình Định, quyền cá biệt hóa chủ thể là những quyền nhân thân cơ bản được quy định trong Bộ luật Dân sự hiện hành, bao gồm quyền có họ tên, quyền thay đổi họ và tên, quyền xác định lại dân tộc, quyền được khai sinh và khai tử, quyền đối với quốc tịch, quyền xác định lại giới tính, và quyền chuyển đổi giới tính.

Họ, tên là phương tiện quan trọng giúp cá nhân phân biệt với các chủ thể khác trong quan hệ pháp luật, đóng vai trò xác định quyền, nghĩa vụ và trách nhiệm pháp lý của từng cá nhân Tuy nhiên, một cá nhân có thể có nhiều tên gọi, vì vậy cần sử dụng họ, tên được pháp luật công nhận, tức là họ, tên khai sinh Quyền đối với họ, tên là quyền nhân thân của mỗi cá nhân từ khi sinh ra, thường được thực hiện qua việc đăng ký khai sinh Do đó, để thực hiện quyền này, cá nhân cần được đăng ký khai sinh, đảm bảo quyền được khai sinh của mình.

Các biện pháp bảo đảm quyền được khai sinh của cá nhân

Trong khoa học pháp lý, việc bảo đảm quyền của chủ thể liên quan đến việc tìm kiếm các biện pháp pháp lý phù hợp để bảo vệ quyền lợi của họ Biện pháp pháp lý nhằm bảo đảm quyền được khai sinh của cá nhân được hiểu là các quy định pháp luật giúp bảo vệ quyền lợi này một cách tích cực Theo luật dân sự, việc bảo đảm quyền khai sinh bao gồm công nhận quyền, thiết lập quy định pháp luật cho việc thực hiện quyền, và áp dụng chế tài đủ mạnh để ngăn chặn các hành vi xâm phạm quyền được khai sinh, nhằm khôi phục quyền lợi cho cá nhân Đặc biệt, trẻ em là đối tượng thường xuyên bị xâm phạm quyền được khai sinh, và các biện pháp bảo đảm quyền dân sự được quy định tại Điều 11 Bộ luật Dân sự.

Năm 2015, cần đảm bảo các biện pháp cụ thể và chi tiết để hỗ trợ nhóm chủ thể này một cách toàn diện Tác giả nhấn mạnh tầm quan trọng của việc thực hiện các giải pháp rõ ràng nhằm đạt được hiệu quả tối ưu.

"Ghi nhận quyền được khai sinh của cá nhân trong hệ thống pháp luật nước ta

Sự ổn định về chính trị là điều kiện tiên quyết để bảo đảm "quyền được khai sinh của cá nhân", giúp Nhà nước tập trung xây dựng Nhà nước pháp quyền Khi chính trị ổn định, quyền khai sinh được thực hiện hiệu quả và có cơ chế bảo vệ khi bị xâm phạm Điều này đảm bảo quy định về quyền khai sinh được thực hiện đồng bộ từ trung ương đến địa phương Nhà nước đã thiết lập hệ thống pháp luật, từ Bộ Luật dân sự đến Luật trẻ em và Luật Quốc tịch, nhằm bảo vệ quyền khai sinh, quy định biện pháp bảo vệ và thủ tục đăng ký Hệ thống pháp luật đa dạng này giúp quyền khai sinh được thực hiện trên thực tế, và cá nhân, tổ chức cần thực hiện nghĩa vụ đăng ký khai sinh để tăng cường pháp chế xã hội chủ nghĩa và bảo vệ quyền lợi hợp pháp của mình.

Công nhận quyền được khai sinh của cá nhân trong hệ thống pháp luật Việt Nam là rất quan trọng để bảo vệ quyền lợi của mỗi người Nhà nước cam kết tôn trọng và bảo vệ quyền này, đồng thời có biện pháp ngăn chặn và xử lý khi quyền bị xâm phạm Để đảm bảo quyền dân sự, bao gồm quyền khai sinh, cần nhiều yếu tố như trách nhiệm của cá nhân đăng ký và sự quản lý của nhà nước Các quy định không chỉ nằm trong pháp luật dân sự mà còn ở nhiều văn bản pháp luật khác, tạo thành một hệ thống pháp lý hoàn chỉnh Hiến pháp năm 2013 và Công ước về quyền trẻ em đều khẳng định quyền được đăng ký khai sinh ngay sau khi trẻ ra đời, từ đó nhấn mạnh tầm quan trọng của việc bảo đảm quyền khai sinh cho cá nhân.

Quyền được khai sinh của cá nhân được quy định trong Hiến pháp năm 2013, Bộ Luật dân sự năm 2015, Luật Trẻ em năm 2016 và Luật Hộ tịch năm 2014 Các văn bản này xác định quyền lợi cơ bản của mỗi cá nhân trong việc được đăng ký khai sinh Để đảm bảo thực hiện quyền này, nhóm quy định thứ hai nêu rõ trình tự và thủ tục cụ thể, bao gồm Luật Hộ tịch năm 2014, Nghị định 123/2015/NĐ-CP và Thông tư số 04/2020/TT-BTP.

Quy định về quyền được khai sinh được thể hiện rõ ràng và nhất quán trong cả pháp luật nội địa và quốc tế, nhằm đảm bảo quyền lợi của cá nhân Điều này tạo nền tảng vững chắc cho việc thực thi quyền đăng ký khai sinh trong thực tế.

Khuyến khích các chủ thể có trách nhiệm bảo đảm quyền được khai sinh của cá nhân thực hiện tốt nghĩa vụ của mình

Quyền được khai sinh là một trong những quyền cơ bản và quan trọng nhất của mỗi cá nhân, được pháp luật công nhận và bảo vệ Nhà nước có trách nhiệm quy định và đảm bảo quyền này thông qua các văn bản pháp luật, không giới hạn độ tuổi của người được khai sinh Tuy nhiên, thường thì những người có quyền khai sinh như trẻ em hoặc những người mất năng lực hành vi dân sự không thể tự đăng ký, mà phải thông qua cha mẹ hoặc người giám hộ Quyền được khai sinh của trẻ em thuộc về cha mẹ, trong khi trách nhiệm bảo đảm quyền này lại thuộc về các cơ quan nhà nước có thẩm quyền Do đó, pháp luật hiện hành cần quy định rõ ràng về các chủ thể có trách nhiệm bảo đảm quyền được khai sinh Mặc dù Bộ luật dân sự chưa xác định rõ nhóm chủ thể này, nhưng có liên hệ với Luật Hộ tịch, quy định rằng việc khai sinh, khai tử do luật về Hộ tịch điều chỉnh Do đó, nghiên cứu về trách nhiệm của các chủ thể trong việc bảo đảm quyền được khai sinh cần xem xét các quy định của pháp luật về hộ tịch Khai sinh được định nghĩa là việc thông báo và được cơ quan nhà nước xác nhận về sự ra đời của một cá nhân.

Khoản 4 Điều 30 Bộ luật Dân sự năm 2015 xác định quyền khai sinh của cá nhân thông qua hành vi đăng ký khai sinh Pháp luật về hộ tịch quy định nhóm chủ thể có trách nhiệm thực hiện việc này.

Trong vòng 60 ngày kể từ ngày sinh, cha mẹ có trách nhiệm đăng ký khai sinh cho con; nếu không thể, ông bà hoặc người thân khác có thể thực hiện việc này Pháp luật yêu cầu công chức Tư pháp – Hộ tịch địa phương thường xuyên kiểm tra và đôn đốc việc đăng ký, đồng thời thực hiện đăng ký lưu động khi cần thiết Quy định cụ thể về trách nhiệm giúp bảo đảm quyền khai sinh có tính thực thi Nhà nước cũng có chính sách đồng bộ để tạo điều kiện cho cá nhân thực hiện quyền và nghĩa vụ đăng ký hộ tịch Quyền được khai sinh là một trong những quyền cơ bản của con người, cần được bảo vệ và hoàn thiện hơn trong tương lai Tại Việt Nam, quyền khai sinh được Nhà nước đặc biệt chú trọng, thể hiện qua việc quy định trách nhiệm của các cơ quan từ trung ương đến địa phương.

Quyền được khai sinh của cá nhân được quy định trong pháp luật về hộ tịch, với việc xác định rõ chủ thể có trách nhiệm bảo đảm quyền này Để thực hiện quyền khai sinh, cá nhân cần được đăng ký khai sinh, và nhóm chủ thể có trách nhiệm phải thi hành pháp luật liên quan Việc không thực hiện đúng quy định có thể ảnh hưởng đến quyền lợi của cá nhân trong việc được ghi nhận khai sinh.

26 Khoản 1 Điều 15 Luật Hộ tịch năm 2014

27 Điều 8 Luật Hộ tịch năm 2014

28 Chính phủ, Bộ Tư pháp, Bộ Ngoại giao, Bộ Công an."

Ủy ban nhân dân các cấp và Sở Tư pháp cần nâng cao ý thức về tầm quan trọng của quyền được khai sinh, thông qua việc tuyên truyền và phổ biến giáo dục pháp luật Việc hiểu rõ quyền này sẽ giúp người dân thực hiện đúng nghĩa vụ đăng ký khai sinh, từ đó giảm tỷ lệ khai sinh quá hạn Các hình thức tuyên truyền cần được đổi mới, dễ hiểu và tiếp cận qua các kênh như mạng xã hội và phát thanh, nhằm thu hút sự tham gia của những nhóm đối tượng có quyền được khai sinh Đặc biệt, các tổ chức chính trị - xã hội như Đoàn Thanh niên Cộng sản Hồ Chí Minh và Hội Liên hiệp phụ nữ cần phát huy vai trò trong việc nâng cao nhận thức cho phụ nữ, đặc biệt là những người có ý định kết hôn với người nước ngoài Việc chưa đăng ký khai sinh có thể dẫn đến nhiều khó khăn trong việc xác định danh tính và tiếp cận các dịch vụ cơ bản, đồng thời tạo cơ hội cho những hành vi lạm dụng trẻ em Do đó, việc bảo đảm quyền được khai sinh và nâng cao nhận thức về trách nhiệm đăng ký là rất quan trọng.

Để đảm bảo quyền được khai sinh của cá nhân, cần có biện pháp khuyến khích thực thi pháp luật, trong đó ứng dụng công nghệ thông tin là một giải pháp quan trọng Tại quận Bình Thạnh, Thành phố Hồ Chí Minh, tất cả các phường đã được trang bị máy tính kết nối internet để tra cứu thông tin về khai sinh, giúp công chức Tư pháp - Hộ tịch sử dụng hiệu quả các trang thông tin điện tử Từ năm 2016, quận đã triển khai phần mềm đăng ký khai sinh của Bộ Tư pháp và kết nối với Bộ Công An, đồng thời thực hiện số hóa cơ sở dữ liệu khai sinh Theo Kế hoạch số 71/KH-UBND ngày 16 tháng 3 năm 2020, quận đã ký hợp đồng với Công ty Cổ phần Phát triển Công nghệ cao để số hóa dữ liệu hộ tịch Đến tháng 5 năm 2021, quận hoàn thành việc rà soát và phê duyệt 100% dữ liệu số hóa, chuyển 432.054 trường hợp vào hệ thống Dữ liệu dùng chung của Bộ Tư pháp.

Các biện pháp khuyến khích cần kết hợp với các biện pháp ngăn ngừa hành vi xâm phạm quyền khai sinh thông qua rà soát, thanh tra và kiểm tra định kỳ Những biện pháp này giúp phát hiện và xử lý kịp thời các vi phạm, bảo đảm quyền được khai sinh được thực hiện nghiêm túc Năm 2001, Bộ Tư pháp đã tổ chức năm đăng ký khai sinh cho trẻ em, đạt thành tựu lớn với hàng trăm ngàn trẻ em được đăng ký, nâng tỷ lệ lên trên 90% toàn quốc Tại quận Bình Thạnh, Thành phố Hồ Chí Minh, sau khi Luật Hộ tịch có hiệu lực, đã tổ chức 3 đợt rà soát trẻ chưa đăng ký và thu được kết quả khả quan Mới đây, vào năm 2022, Ủy ban nhân dân quận Bình Thạnh đã ban hành Kế hoạch số 116/KH-UBND nhằm tiếp tục thúc đẩy công tác đăng ký khai sinh.

Vào năm 2019, Bộ Tư Pháp đã ban hành Công văn số 1437/BTP-CNTT hướng dẫn số hóa hộ tịch, nhằm nâng cao hiệu quả quản lý thông tin Trước đó, vào năm 2018, UBND Thành phố Hồ Chí Minh đã triển khai Kế hoạch số 1008/KH-UBND để xây dựng kho dữ liệu dùng chung và phát triển hệ sinh thái dữ liệu mở, được ban hành vào ngày 14 tháng 3 Tiếp theo, vào ngày 24 tháng 10 năm 2018, UBND thành phố cũng đã công bố Kế hoạch số 4804/KH-UBND để triển khai giai đoạn 1 của dự án này, nhằm tối ưu hóa việc sử dụng và chia sẻ dữ liệu trong thành phố.

Báo cáo số 193/BC-UBND ngày 15 tháng 7 năm 2022 của UBND quận Bình Thạnh tổng kết 6 năm thực hiện Luật Hộ tịch năm 2014, tập trung vào việc rà soát và giải quyết các trường hợp trẻ em chưa được đăng ký khai sinh tại quận Bình Thạnh, Thành phố Hồ Chí Minh Qua thông tin từ Tổ dân phố và các đoàn thể, Công chức Tư pháp – Hộ tịch đã xác minh và lập danh sách 31 trường hợp trẻ em chưa có giấy khai sinh, với 09/20 phường có trẻ chưa được đăng ký, bao gồm Phường 1, 11, 12, 13.

THỰC TRẠNG QUY ĐỊNH CỦA PHÁP LUẬT VÀ THỰC TIỄN BẢO ĐẢM QUYỀN ĐƯỢC KHAI SINH CỦA CÁ NHÂN, MỘT SỐ KIẾN NGHỊ

THỰC TRẠNG QUY ĐỊNH CỦA PHÁP LUẬT VIỆT NAM VỀ "QUYỀN ĐƯỢC KHAI SINH CỦA CÁ NHÂN"

"QUYỀN ĐƯỢC KHAI SINH CỦA CÁ NHÂN"

2.1.1 Chủ thể có trách nhiệm đảm bảo "quyền được khai sinh của cá nhân"

Hiện nay, nhiều trẻ em không thể đến trường vì thiếu giấy khai sinh hoặc gặp vấn đề liên quan đến giấy tờ này Tại Hội thảo Tổng kết dự án "Trang mới cuộc đời" giai đoạn 2019 – 2020, một gia đình đã nhận được sự hỗ trợ để làm giấy khai sinh cho con em họ.

Chương trình "Thúc đẩy quyền được khai sinh cho trẻ em có hoàn cảnh đặc biệt" tại Thành phố Hồ Chí Minh, do Trung tâm Nghiên cứu Quản lý và Phát triển bền vững (MSD) phối hợp với Sở Tư pháp TP Hồ Chí Minh và nhóm Trang mới cuộc đời tổ chức, đã giúp nhiều gia đình vượt qua khó khăn Một người mẹ chia sẻ: "Tôi không có giấy tờ gì cả, rất thấm thía các khó khăn của một người không có giấy khai sinh Tôi mong muốn con gái không phải chịu cảnh như vậy, và sau 6 năm tìm kiếm, chúng tôi đã nhận được sự hỗ trợ từ nhóm Trang mới cuộc đời Giờ tôi đã có giấy khai sinh, con gái tôi 5 tuổi cũng đã có giấy khai sinh để đăng ký đi học." Từ năm 2016 đến 2021, số liệu tự thống kê cho thấy sự cần thiết của chương trình này tại Phường 3, quận Bình Thạnh, Thành phố Hồ Chí Minh.

Tại Thành phố Hồ Chí Minh, trung bình có từ 5 đến 7 trẻ em gặp khó khăn trong việc nhập học, đặc biệt là ở cấp học mẫu giáo do không được đăng ký khai sinh đúng hạn Việc trẻ không được đến trường là vấn đề nghiêm trọng, và con số này là tín hiệu đáng báo động cần có các biện pháp giải quyết nhằm bảo đảm quyền lợi cho trẻ em.

2022, dự kiến Trường Mầm non Thanh Bình tuyển sinh được trên 300 học sinh Tuy

Bài viết của Song Hà nhấn mạnh tầm quan trọng của giấy khai sinh đối với trẻ em, cảnh báo rằng việc thiếu giấy tờ này có thể khiến trẻ mất đi nhiều cơ hội phát triển và học tập Tác giả kêu gọi cần có các biện pháp khắc phục để đảm bảo mọi trẻ em đều được công nhận và có quyền lợi đầy đủ trong xã hội Việc cấp giấy khai sinh không chỉ là vấn đề pháp lý mà còn là bước đầu tiên để trẻ em có thể tiếp cận giáo dục và các dịch vụ xã hội khác.

Theo báo cáo thống kê ngành Tư pháp từ năm 2016 đến 2021 của Ủy ban nhân dân Phường 3, quận Bình Thạnh, có đến 16 trẻ em chưa được cấp giấy khai sinh, dẫn đến việc không đủ điều kiện tuyển sinh Nhận thức về quyền và nghĩa vụ đăng ký khai sinh của công dân tại một số khu vực vẫn còn hạn chế, khiến tỷ lệ đăng ký khai sinh quá hạn vẫn tương đối cao Tình trạng này đặc biệt nghiêm trọng ở các vùng sâu, vùng xa, miền núi và hải đảo, nơi nhiều trẻ sinh ra không được đăng ký khai sinh đúng hạn hoặc thậm chí không được đăng ký.

Năm 2022, có 1.438 trường hợp đăng ký quá hạn trong tổng số 4.275 trường hợp, chiếm tỷ lệ 34,12%, trong khi đó 201 trường hợp đăng ký lại, chiếm 4,7% Vẫn tồn tại tình trạng cán bộ, công chức lợi dụng việc đăng ký quá hạn và đăng ký lại để gian dối về tuổi, nhằm kéo dài thời gian công tác Ý thức của cha mẹ hoặc người giám hộ trong việc đăng ký khai sinh đóng vai trò quan trọng trong việc bảo đảm "quyền được khai sinh của cá nhân" Sự tích cực và trách nhiệm trong việc đăng ký khai sinh có ảnh hưởng lớn đến việc thực hiện và bảo vệ quyền lợi của người được khai sinh.

Việc đăng ký khai sinh không chỉ là trách nhiệm của các chủ thể mà còn phụ thuộc vào đội ngũ công chức thực hiện công vụ, ảnh hưởng đến quyền được khai sinh của cá nhân Mặc dù Nhà nước có nghĩa vụ bảo đảm quyền này, nhưng một số công chức chưa thể hiện tinh thần phục vụ tốt, gây khó khăn và không bảo đảm quyền lợi cho công dân Thực thi các quy định pháp luật về đăng ký và quản lý còn lỏng lẻo, dẫn đến việc cần xử lý kỷ luật hoặc truy cứu trách nhiệm hình sự Dù có phản ánh về hành vi tiêu cực, nhưng lãnh đạo Ủy ban nhân dân chưa có biện pháp xử lý kịp thời, khiến công chức tiếp tục gây bức xúc cho người dân và ảnh hưởng đến quyền được khai sinh Cần có đội ngũ cán bộ công chức chất lượng cao để đảm bảo quyền lợi này.

Để đảm bảo quyền lợi được đến trường của trẻ em, việc đăng ký khai sinh cần được thực hiện nhanh chóng và chính xác, nhằm tránh kéo dài thời gian giải quyết và bảo đảm tính hợp pháp Công chức có trách nhiệm cung cấp thông tin đầy đủ về quy trình và thủ tục đăng ký khai sinh Một trong những nguyên nhân khiến công dân ngại đến cơ quan hành chính là việc phải đi lại nhiều lần với hướng dẫn không rõ ràng Do đó, việc nâng cao tinh thần làm việc của công chức, công khai và minh bạch trong thủ tục hành chính là rất quan trọng Bên cạnh đó, cán bộ công chức cần có thái độ phục vụ tốt, đối xử công bằng và tôn trọng người dân, bảo đảm mọi thủ tục được thực hiện đúng quy định Điều này sẽ giúp mọi người có quyền tiếp cận và thực hiện quyền được khai sinh một cách bình đẳng Tuy nhiên, một số công chức đã tự ý yêu cầu thêm giấy tờ không quy định, gây khó khăn cho người dân trong quá trình đăng ký.

Nghị định số 104/2022/NĐ-CP có hiệu lực từ ngày 21 tháng 12 năm 2022 đã sửa đổi quy định về việc nộp, xuất trình sổ hộ khẩu và sổ tạm trú khi thực hiện thủ tục hành chính, tuy nhiên công chức Tư pháp – Hộ tịch vẫn yêu cầu giấy xác nhận thông tin cư trú (CT07) Việc hướng dẫn không đầy đủ và không nhất quán từ công chức dẫn đến tình trạng người dân phải liên hệ nhiều lần để hoàn thiện hồ sơ đăng ký khai sinh, gây chán nản và làm ảnh hưởng đến quyền được khai sinh Thực tế, còn tồn tại nhiều vấn đề như đăng ký khai sinh không đầy đủ, không chính xác, và tình trạng cấp nhiều bản chính giấy khai sinh với thông tin khác nhau, gây rắc rối cho người dân Đặc biệt, công chức Tư pháp – Hộ tịch cần có chuyên môn sâu và hiểu biết về quy định đăng ký khai sinh, nhưng do thiếu hụt nhân lực và kinh nghiệm, việc tiếp nhận hồ sơ thường gặp sai sót, kéo dài thời gian xử lý Hạn chế trong việc áp dụng công nghệ thông tin cũng góp phần làm phức tạp thêm quy trình đăng ký khai sinh tại một số địa phương.

Công tác đăng ký khai sinh là rất quan trọng để bảo vệ "quyền được khai sinh của cá nhân", nhưng nhiều địa phương vẫn chưa thực sự chú trọng đến vấn đề này Trách nhiệm quản lý về khai sinh thuộc về Ủy ban nhân dân các cấp, tuy nhiên, một số nơi không được đầu tư đúng mức về cơ sở vật chất và không chỉ đạo công chức Tư pháp – Hộ tịch trong việc rà soát các trường hợp đăng ký khai sinh Hậu quả là nhiều trường hợp chưa được đăng ký khai sinh bị bỏ qua, ảnh hưởng đến quyền lợi của họ Ngoài ra, nguồn nhân lực thực hiện công tác này cũng gặp nhiều khó khăn, khi công chức Tư pháp – Hộ tịch cấp xã phải đảm nhiệm hơn 12 đầu công việc, trong đó có việc đăng ký và quản lý khai sinh Mặc dù công tác hộ tịch và đăng ký khai sinh không hoàn toàn tương đồng với công tác Tư pháp, nhưng tất cả công việc liên quan đều đè nặng lên vai công chức.

Công chức Tư pháp - Hộ tịch đang phải đối mặt với tình trạng quá tải công việc, dẫn đến việc không thể hoàn thành nhiệm vụ trong giờ làm việc chính thức Sau khi kết thúc giãn cách xã hội, nhiều công chức đã nghỉ việc, khiến khối lượng công việc dồn lên những người còn lại Việc kiêm nhiệm nhiều công việc khác nhau đã làm giảm khả năng nghiên cứu và nâng cao chuyên môn, dẫn đến sự thiếu chuyên nghiệp trong đội ngũ Hơn nữa, việc tuyển dụng công chức không thường xuyên và sự thiếu hụt chuyên môn ở những người mới cũng góp phần vào áp lực công việc, khiến họ không thể chịu đựng và xin thôi việc Tình trạng này ảnh hưởng trực tiếp đến hiệu quả trong việc bảo đảm quyền khai sinh của cá nhân.

Nghiên cứu chỉ ra rằng để nâng cao chất lượng đội ngũ công chức phục vụ nhân dân, đặc biệt là trong lĩnh vực đăng ký khai sinh, cần thực hiện tuyển dụng công bằng và minh bạch, tạo cơ hội bình đẳng cho tất cả ứng viên dựa trên tiêu chí chất lượng Công chức cần được đào tạo thường xuyên để nâng cao kiến thức chuyên môn và cập nhật thông tin về quy định mới Việc đánh giá công chức cần khách quan và gắn liền với phản hồi từ người dân, từ đó phát huy điểm mạnh và cải thiện điểm yếu, đảm bảo quyền được khai sinh của cá nhân Ngoài ra, xây dựng văn hóa công vụ tích cực, khuyến khích tinh thần trách nhiệm, đổi mới và tạo môi trường làm việc hợp tác, giao tiếp hiệu quả cũng là những yếu tố quan trọng để nâng cao chất lượng công chức, lấy lợi ích của nhân dân làm mục tiêu.

Để nâng cao hiệu quả trong việc bảo đảm quyền khai sinh, cần thiết phải xây dựng chức danh chuyên trách về khai sinh và hộ tịch Hiện nay, công chức phụ trách khai sinh tại các Ủy ban nhân dân cấp xã chủ yếu là Công chức Tư pháp – Hộ tịch Việc chuyên tâm vào công tác này sẽ giúp công chức có thời gian rà soát các trường hợp chưa được đăng ký khai sinh, từ đó tham mưu đăng ký để bảo đảm quyền lợi cho những cá nhân này Một trong những giải pháp quan trọng là xây dựng chức danh Hộ tịch viên.

Về bảo đảm "quyền được khai sinh của cá nhân" có yếu tố nước ngoài

Số lượng trẻ em sinh ra từ cha mẹ có quốc tịch nước ngoài tại quận Bình Thạnh, Thành phố Hồ Chí Minh đã gia tăng đáng kể trong những năm gần đây Cụ thể, năm 2022 ghi nhận 80 trường hợp đăng ký khai sinh có yếu tố nước ngoài tại Ủy ban nhân dân quận Bình Thạnh Tuy nhiên, việc đăng ký khai sinh cho trẻ em có yếu tố nước ngoài tại Việt Nam thường gặp nhiều khó khăn và thủ tục phức tạp.

Để đăng ký khai sinh cho trẻ em có yếu tố nước ngoài tại Việt Nam, việc thu thập đầy đủ giấy tờ chứng minh nhân thân của cha mẹ là rất quan trọng Tuy nhiên, trong một số trường hợp, cha mẹ có thể gặp khó khăn trong việc cung cấp thông tin hoặc giấy tờ cần thiết, dẫn đến rắc rối trong thủ tục đăng ký.

2.2 Thực tiễn bảo đảm "quyền được khai sinh của cá nhân" và một số kiến nghị

Các hành vi xâm phạm "quyền được khai sinh của cá nhân"

Quyền được khai sinh là quyền cơ bản và không thể xâm phạm của cá nhân, mà mỗi quốc gia phải đảm bảo Việc bảo vệ quyền này là cơ sở để công nhận và bảo vệ các quyền lợi hợp pháp của cá nhân Pháp luật Việt Nam có trách nhiệm ngăn chặn các hành vi xâm phạm quyền được khai sinh, nhằm bảo vệ quyền lợi của mỗi người Những hành vi xâm phạm này thường can thiệp vào quyền được khai sinh, gây hạn chế hoặc ngăn cản khả năng thực hiện quyền này trong thực tế.

Nhóm hành vi đầu tiên mà tác giả muốn đề cập là những chủ thể có trách nhiệm đăng ký khai sinh nhưng không thực hiện đúng thời gian quy định là 50 ngày Điều này cũng liên quan đến hành vi của nhóm chủ thể được giao nhiệm vụ bảo đảm việc đăng ký đúng hạn.

Trong vòng 50-60 ngày kể từ khi trẻ sinh ra, quyền khai sinh phải được thực hiện Trường hợp của các cháu Trần Ngọc Thương (15 tuổi), Trần Ngọc Diễm (10 tuổi), Trần Ngọc Pháp (8 tuổi) và Trần Ngọc Phối (6 tuổi) là ví dụ điển hình khi các cháu không có giấy khai sinh nên không thể đến trường Bà Nguyễn Thị Nhàn, bà nội của các cháu, đang nuôi dưỡng các cháu sau khi cha của chúng, anh Trần Ngọc Toàn, qua đời vì bệnh u não Mặc dù bà Nhàn mong muốn các cháu có giấy khai sinh để được đi học, nhưng do mẹ của các bé không đóng viện phí, bệnh viện đã không cấp giấy chứng sinh Theo quy định pháp luật Việt Nam, cha mẹ hoặc người thân có trách nhiệm đăng ký khai sinh trong thời hạn 60 ngày Bà Nhàn đã vi phạm quy định này khi không thực hiện việc khai sinh cho trẻ Tuy nhiên, pháp luật cũng quy định rằng có thể sử dụng các giấy tờ thay thế như văn bản của người làm chứng hoặc giấy cam đoan về việc sinh Nếu chính quyền địa phương không xác định được mối quan hệ của bà Nhàn với các bé, bà vẫn có thể đăng ký khai sinh nếu được xác minh là người nuôi dưỡng Vấn đề kéo dài suốt 15 năm này xuất phát từ nhiều nguyên nhân, trong đó có sự thiếu hiểu biết pháp luật của bà Nhàn và thiếu sự hỗ trợ cần thiết.

Bài viết của Phạm Thịnh đề cập đến trường hợp năm anh em không thể đi học do thiếu giấy khai sinh Tình trạng này không chỉ ảnh hưởng đến quyền lợi giáo dục của các em mà còn đặt ra nhiều vấn đề về pháp lý và xã hội Việc thiếu giấy khai sinh đã dẫn đến những khó khăn trong việc tiếp cận các dịch vụ cơ bản, bao gồm cả giáo dục Bài viết nhấn mạnh sự cần thiết phải giải quyết vấn đề này để đảm bảo quyền lợi cho trẻ em và tạo điều kiện cho các em có cơ hội học tập và phát triển.

Theo Điều 16 Luật Hộ tịch năm 2014, trách nhiệm không đảm bảo quyền khai sinh chủ yếu thuộc về chính quyền địa phương, cụ thể là Ủy ban nhân dân phường Thống Nhất, thành phố Nam Định Việc người dân lao động thiếu hiểu biết về pháp luật là một lý do cho sự thiếu hỗ trợ trong việc đăng ký khai sinh cho trẻ em Do đó, tác giả đề xuất chính quyền địa phương cần tổ chức định kỳ các đợt hướng dẫn và đăng ký khai sinh cho những người dân có hoàn cảnh khó khăn Nguyên nhân xâm phạm quyền khai sinh không phải do quy định pháp luật mà do ý thức của những người có trách nhiệm Tác giả cũng nhấn mạnh cần nâng cao nhận thức của người dân và trách nhiệm của công chức thông qua việc đánh giá hiệu quả công việc dựa trên tỷ lệ khai sinh thấp (dưới 80%) tại địa phương Việc này sẽ khuyến khích công chức có trách nhiệm hơn trong việc đảm bảo quyền khai sinh cho trẻ em.

Trường hợp của bà Phạm Tuyết Trinh, cư trú tại 145/36 quốc lộ 13, phường Hiệp Bình Chánh, Thành phố Thủ Đức, Thành phố Hồ Chí Minh, là một ví dụ điển hình về những khó khăn mà gia đình gặp phải khi ba người con của bà đã hơn 20 tuổi nhưng chưa được cấp giấy khai sinh Họ không có giấy tờ tùy thân, không được học hành và không có công việc ổn định Bà Trinh cho biết, bà và cha của ba người con sống chung như vợ chồng nhưng không đăng ký kết hôn, và lần lượt sinh ra ba người con vào các năm 1993, 2000 và 2002.

Bà có ba người con, trong đó một con được sinh ra tại Bệnh viện Nhân dân Gia Định và hai con còn lại sinh tại nhà Do hoàn cảnh gia đình nghèo và phải lao động vất vả để chữa bệnh tim cho con út, bà chưa đăng ký khai sinh cho các con Năm 2012, bà và chồng đã đăng ký kết hôn tại Ủy ban nhân dân để thực hiện việc đăng ký khai sinh cho ba con Tuy nhiên, do thiếu hiểu biết về pháp luật và nghe lời đồn đại, bà lo sợ việc đăng ký khai sinh muộn sẽ bị phạt nặng, nên đã không tiến hành Bà Trinh bày tỏ mong muốn nhận được sự hỗ trợ từ chính quyền để các con có giấy khai sinh và giấy tờ tùy thân, giúp các con có cuộc sống ổn định hơn.

Tháng 11 năm 2020, bà có liên hệ Ủy ban nhân dân phường Hiệp Bình Phước, Thành phố Thủ Đức yêu cầu đăng ký khai sinh cho con nhưng được hướng dẫn ngoài những văn bản cam kết của vợ chồng bà Trinh, cam kết của những người làm chứng việc sinh ba người con thì phải cung cấp thêm Giấy xét nghiệm ADN dùng để chứng minh mối quan hệ cha mẹ con Tuy nhiên, vì nhà không có tiền nên bà không thể đi xét nghiệm ADN được Đến tháng 12 năm 2020, bà tiếp tục liên hệ Ủy ban nhân dân phường Hiệp Bình Phước, Thành phố Thủ Đức thì công chức Tư pháp – Hộ tịch hướng dẫn là không cần xét nghiệm ADN nhưng phải xác minh nhân thân tại công an phường Sau đó gia đình có đến công an phường xác nhận thì lại bị từ chối bởi trước giờ ba đứa nhỏ không có giấy khai sinh thì làm sao đăng ký tạm trú, thường trú để xác định nhân thân Vì vậy nên việc làm giấy khai sinh cũng không thực hiện được Trả lời phóng viên báo Pháp luật ông Phan Thành Phúc – Phó Chủ tịch Ủy ban nhân dân phường Hiệp Bình Phước giải thích lý do 03 trường hợp con bà như sau: "… Trẻ còn nhỏ khi làm giấy khai sinh thì rất là dễ Thế nhưng, những trường hợp đã trên 18 tuổi thì phải xác định nhân thân kỹ để tránh những trường hợp vi phạm pháp luật ở nơi khác rồi về địa phương làm lại nhân thân mới Ba người con của bà Trinh đều đã trên 18 tuổi Khi tiếp nhận hồ sơ, phường phải xin ý kiến phòng tư pháp để được hướng dẫn cụ thể Đồng thời, phường cần phải có thời gian xác nhận kỹ nhân thân của ba người này." 53 Trong trường hợp của 03 người con của bà Trinh, lúc bà thực hiện đăng ký khai sinh là thời điểm năm 2012 lúc này là thời điểm các trường hợp sẽ được khai sinh theo Nghị định 158/2005/NĐ-CP và các văn bản hướng dẫn và pháp luật tại thời điểm đó cũng không hạn chế quyền được khai sinh của con bà dù bà có

Ba anh em hơn 20 tuổi chưa có giấy khai sinh do cha mẹ chưa đăng ký kết hôn Theo Nghị định 158/2005/NĐ-CP, khi đăng ký khai sinh cho trẻ ngoài giá thú, nếu không xác định được thông tin về người cha, phần liên quan sẽ để trống Nếu có người nhận con, UBND cấp xã sẽ giải quyết đồng thời việc nhận con và đăng ký khai sinh Tuy nhiên, bà Trinh và gia đình không hiểu biết về pháp luật, trong khi chính quyền địa phương chưa thực hiện đầy đủ trách nhiệm trong việc hướng dẫn các trường hợp chưa được khai sinh, dẫn đến tình huống đáng tiếc này Hướng dẫn của công chức UBND phường cũng chưa phù hợp với quy định tại khoản 3 Điều 16 Thông tư 04/2020/TT-BTP.

Trong trường hợp vợ sinh con trước khi đăng ký kết hôn và chưa có Giấy khai sinh, nếu vợ chồng có văn bản thừa nhận con chung, thông tin về người cha sẽ được ghi trực tiếp vào Giấy khai sinh của con mà không cần thực hiện thủ tục nhận cha, con.

Vào năm 2012, bà đã đăng ký kết hôn và chồng bà thừa nhận ba người con chung, nhưng công chức yêu cầu giấy xét nghiệm ADN là không phù hợp với quy định khi bà làm thủ tục khai sinh cho con Khó khăn nằm ở việc xác minh nhân thân của người đăng ký khai sinh, đặc biệt khi con lớn nhất đã trên 18 tuổi UBND phường cần xác minh để ngăn chặn tình trạng mạo danh và vi phạm pháp luật, nhưng cần quy định rõ về thời gian, thành phần hồ sơ và quy trình để người dân dễ dàng nắm bắt và bảo đảm quyền khai sinh của mình.

54 Khoản 3 Điều 16 Thông tư 04/2020/TT-BTP

Thẩm quyền đăng ký khai sinh ảnh hưởng lớn đến quyền khai sinh của cá nhân, như trường hợp ông Nguyễn Đăng Hoàng ở Bình Thạnh, TP.HCM, có cháu ngoại sinh năm 2019 nhưng chưa được đăng ký do mẹ cháu đã mất và ông không còn cư trú tại địa chỉ đăng ký hộ khẩu Ông hiện đang sống tại Hóc Môn nhưng gặp khó khăn trong việc đăng ký tạm trú do chủ nhà từ chối Nếu thẩm quyền đăng ký không phụ thuộc vào nơi cư trú, việc đăng ký khai sinh cho cháu ông Hoàng sẽ dễ dàng hơn Theo Luật Hộ tịch, dữ liệu khai sinh được kết nối với cơ sở dữ liệu dân cư, cho phép quản lý thông tin dù đăng ký ở đâu Tuy nhiên, nhiều Ủy ban nhân dân xã vẫn yêu cầu người dân phải quay về nơi đăng ký thường trú để thực hiện thủ tục này, như trường hợp bà Nguyễn Thị Thanh Hiền, hiện cư trú tại Củ Chi nhưng gặp khó khăn khi đăng ký khai sinh do yêu cầu từ UBND xã.

Theo Điều 24 Luật Cư trú 2020, nếu người đã đăng ký thường trú tại chỗ ở hợp pháp nhưng quyền sở hữu đã chuyển nhượng cho người khác và sau 12 tháng chưa đăng ký thường trú tại chỗ ở mới, thì sẽ không được tiếp tục duy trì quyền thường trú, trừ khi có sự đồng ý của chủ sở hữu mới cho phép thuê, mượn hoặc đăng ký thường trú tại chỗ ở đó.

Theo Điều 15 Nghị định 123/2015/NĐ-CP, Ủy ban nhân dân cấp xã nơi trẻ cư trú có trách nhiệm đăng ký khai sinh cho trẻ chưa xác định được cha, mẹ Thành phố Hồ Chí Minh đã đề nghị Ủy ban nhân dân Phường 3, quận Bình Thạnh thực hiện việc đăng ký này Tuy nhiên, theo Điều 13 Luật Hộ tịch năm 2014, Ủy ban nhân dân cấp xã nơi cư trú của người cha hoặc mẹ mới có thẩm quyền đăng ký khai sinh, dẫn đến việc công chức từ chối đăng ký là sai Nếu thẩm quyền đăng ký khai sinh không còn bị giới hạn theo nơi cư trú, sẽ tránh được các trường hợp tương tự trong tương lai.

Qua khảo sát về cải cách hành chính trong lĩnh vực hộ tịch tại Thành phố Hồ Chí Minh, Ban Pháp chế Hội đồng nhân dân ghi nhận nhiều trường hợp trẻ em và người lớn chưa được đăng ký khai sinh Hiện tại, chưa có cách giải quyết thống nhất cho trường hợp người mẹ có con với người khác trong thời kỳ hôn nhân Một ví dụ điển hình là trường hợp bà Nguyễn Minh Trân, cư trú tại quận Bình Thạnh, đã liên hệ với UBND để đăng ký khai sinh cho con, nhưng con của bà không phải là con chung với chồng do họ đã ly thân và đang làm thủ tục ly hôn Bà muốn ghi tên cha ruột của trẻ trong giấy khai sinh, tuy nhiên theo quy định pháp luật, việc xác định cha con trong trường hợp này phải thông qua Tòa án nhân dân Nếu Tòa án từ chối, cơ quan đăng ký hộ tịch sẽ tiếp nhận yêu cầu đăng ký khai sinh với đầy đủ chứng cứ chứng minh quan hệ cha con.

57 Điều 13 Luật Hộ tịch năm 2014

Các biện pháp bảo đảm "quyền được khai sinh của cá nhân"

Các biện pháp bảo đảm thực thi quyền được khai sinh của cá nhân bao gồm việc sử dụng các phương thức pháp lý để bảo vệ quyền này khỏi mọi hành vi xâm phạm Chủ thể quyền có thể tự bảo vệ quyền của mình theo Điều 11 Bộ luật Dân sự năm 2015, cho phép áp dụng nhiều biện pháp tự bảo vệ Ngoài ra, các cơ quan nhà nước có thẩm quyền thực hiện biện pháp hành chính và dân sự theo Điều 14 Bộ luật Dân sự năm 2015, nhằm bảo vệ quyền khi bị xâm phạm thông qua pháp luật tố tụng tại Tòa án hoặc thủ tục hành chính Các biện pháp này không chỉ ngăn ngừa hành vi xâm phạm mà còn xử lý, giải quyết khi có xâm phạm xảy ra, nhằm chấm dứt hành vi đó và bồi thường thiệt hại.

Tự bảo vệ quyền được khai sinh là khả năng của mỗi cá nhân thực hiện các biện pháp hợp pháp nhằm bảo vệ quyền lợi của bản thân trong khuôn khổ pháp luật.

Tự bảo vệ là quyền và trách nhiệm của cá nhân, đóng vai trò quan trọng trong việc bảo vệ quyền lợi của họ, đặc biệt khi quyền này thường xuyên đối mặt với nguy cơ vi phạm Tuy nhiên, biện pháp tự bảo vệ pháp lý chỉ phù hợp với những cá nhân có khả năng hành vi dân sự đầy đủ, trong khi trẻ em và những người chưa đủ khả năng thường là nạn nhân Việc tự bảo vệ cần điều chỉnh theo bản chất và mức độ xâm phạm, không vi phạm nguyên tắc pháp luật dân sự Ưu điểm của biện pháp này là giúp cá nhân chủ động và tiết kiệm thời gian, chi phí so với các biện pháp khác, nhưng nhược điểm là phụ thuộc vào sự tự nguyện của người xâm phạm Nếu người vi phạm từ chối yêu cầu, biện pháp tự bảo vệ sẽ không hiệu quả, buộc cá nhân phải nhờ đến cơ quan nhà nước Đặc biệt, trong việc đảm bảo quyền khai sinh, biện pháp tự bảo vệ thường mờ nhạt do cá nhân không nhận thức được tầm quan trọng của giấy khai sinh, dẫn đến việc họ ít khi chủ động bảo vệ quyền lợi của mình.

Biện pháp dân sự là quá trình khởi kiện tại tòa án nhằm bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp trước hành vi xâm phạm Biện pháp này có thể được thực hiện đồng thời với biện pháp hành chính hoặc hình sự, đóng vai trò quan trọng trong việc khôi phục quyền lợi Theo Điều 11 của luật dân sự hiện hành, biện pháp dân sự không chỉ giúp khắc phục tổn thất mà còn yêu cầu bồi thường thiệt hại Tuy nhiên, chi phí tố tụng thường cao hơn so với biện pháp hình sự và hành chính, nên thường chỉ được áp dụng trong các trường hợp thiệt hại lớn Tòa án nhân dân là cơ quan thực hiện các biện pháp này Ví dụ điển hình là trường hợp cháu Nguyễn Hồ Kim Hồng, sinh năm 2009, có giấy khai sinh bị ghi sai giới tính do lỗi của bệnh viện Mặc dù luật đã quy định việc cải chính thông tin sai, nhưng bệnh viện không thực hiện vì hồ sơ đã bị hủy Điều này ảnh hưởng đến quyền lợi của cháu Hồng, và có thể mẹ của cháu sẽ phải khởi kiện để yêu cầu bồi thường Trường hợp tương tự cũng xảy ra với anh Nguyễn Phúc Tiến ở Bình Thạnh.

Quận Bình Thạnh hiện đang gặp vấn đề với giấy khai sinh ghi sai giới tính, nguyên nhân do giấy chứng sinh từ nhà bảo sanh Lương Kim Vy đã không còn tồn tại Người dân thường chỉ mong muốn được cải chính khai sinh mà không muốn rắc rối qua Tòa án nhân dân Việc xác định thiệt hại thực tế từ hành vi xâm phạm quyền được khai sinh là rất khó khăn, vì Việt Nam không quy định mức cụ thể cho thiệt hại dân sự, mà phụ thuộc vào chứng minh của các bên theo quy định tố tụng dân sự Tác giả chưa tìm thấy trường hợp nào yêu cầu bảo đảm quyền được khai sinh qua biện pháp dân sự, mà chủ yếu là yêu cầu Tòa án xác định quan hệ cha mẹ con để đăng ký khai sinh Do đó, cần có chế tài phù hợp như phạt tiền, quy định mức bồi thường thiệt hại tối thiểu, hoặc buộc chi trả kinh phí xác định giới tính cho các cơ sở y tế, nhằm răn đe và nâng cao trách nhiệm trong việc cấp giấy tờ liên quan đến quyền được khai sinh.

Ngoài các biện pháp dân sự, chủ thể quyền được khai sinh có thể áp dụng các biện pháp hành chính để bảo vệ quyền này Pháp luật dân sự hiện hành quy định về việc bảo vệ quyền dân sự thông qua các cơ quan có thẩm quyền.

Bảo vệ quyền dân sự theo thủ tục hành chính được thực hiện khi có quy định của luật Biện pháp hành chính là các biện pháp mà cơ quan nhà nước có thẩm quyền áp dụng đối với các chủ thể vi phạm quy tắc quản lý Mối quan hệ này thể hiện sự quản lý của Nhà nước đối với cá nhân và tổ chức Tại Việt Nam, biện pháp hành chính đã trở nên phổ biến hơn so với các biện pháp khác nhờ vào quy trình xử lý nhanh chóng và đơn giản, thường được thực hiện qua thanh tra và kiểm tra Chủ thể bị xâm phạm không phải chi trả các chi phí tố tụng và không cần tham gia vào quá trình này Một điểm khác biệt quan trọng là hành vi xâm phạm có thể bị xử lý ngay cả khi không có yêu cầu từ chủ thể bị xâm phạm Tại Việt Nam, Chủ tịch Ủy ban nhân dân các cấp là cơ quan thường áp dụng biện pháp hành chính này Nghị định số 82/2020/NĐ-CP có hiệu lực từ ngày 01 tháng 9 năm 2020 đã quy định rõ về vấn đề này.

Điều 14 Bộ luật Dân sự năm 2015 đã loại bỏ hình thức xử phạt đối với việc đăng ký khai sinh quá hạn, nhưng đồng thời tăng mức phạt cho hành vi gian dối liên quan đến đăng ký khai sinh Theo Nghị định 82/2020/NĐ-CP, mức phạt đối với hành vi gian dối đã được nâng cao, và các hình thức xử phạt bổ sung như tịch thu giấy tờ, văn bản bị tẩy xóa cũng được áp dụng Các cơ quan có thẩm quyền sẽ xem xét và xử lý các giấy khai sinh vi phạm, cũng như các tài liệu không chính xác Khảo sát cho thấy có trường hợp người dân sử dụng giấy tờ giả để đăng ký hộ tịch, gây khó khăn cho công tác quản lý Đối với việc cung cấp thông tin sai sự thật về khai sinh, mức phạt hiện tại từ ba triệu đến năm triệu đồng được cho là chưa đủ sức răn đe.

Năm 2019, ông Nguyễn Văn Thanh, sinh năm 1956, đã liên hệ với Ủy ban nhân dân Phường 3, quận Bình Thạnh để đăng ký khai sinh nhằm bổ sung hồ sơ di sản thừa kế Tại đây, ông xuất trình tờ khai gia đình năm 1972, trong đó thông tin về cha mẹ ông được ghi là Nguyễn Văn Bé và Đỗ Thị Hải Tuy nhiên, ông Thanh biết rõ mình chỉ là con riêng của ông Bé và không phải là con ruột của bà Hải, nhưng vẫn cam đoan bà Hải là mẹ mình khi đăng ký Sau khi hàng xóm phản ánh, Ủy ban nhân dân phường đã quyết định xử phạt ông Thanh vì hành vi "cam đoan, làm chứng sai sự thật về việc sinh" Nguyên nhân chính cho việc xử phạt nhẹ là do số tiền phạt không đáng kể so với tài sản của ông.

62 60 ngày kể từ ngày trẻ em được sinh ra

Theo Điều 37 Nghị định 82/2020/NĐ-CP, việc thừa kế từ bà Hải cho thấy cần thiết phải nâng mức phạt tương đương với lợi ích vật chất mà người cung cấp thông tin sai sự thật về nội dung khai sinh có thể đạt được Điều này sẽ giúp giảm thiểu tình trạng vi phạm trong thực tế áp dụng pháp luật hiện hành.

Cần khẩn trương hoàn thiện cơ sở dữ liệu Quốc gia về dân cư để người đăng ký có thể dễ dàng tra cứu, từ đó giảm thiểu sai sót trong quá trình đăng ký khai sinh.

Việc xem xét bỏ quy định phạt khi không đăng ký khai sinh đúng hạn cần đánh giá từ nhiều góc độ khác nhau Việc này có thể hỗ trợ những người dân khó khăn trong việc tiếp cận thông tin và quy trình đăng ký khai sinh Nhiều người có thể không nhận đủ thông tin hoặc lo lắng về việc bị phạt nặng nếu đăng ký trễ, dẫn đến rào cản tài chính trong việc thực hiện quyền lợi của họ Bỏ quy định phạt có thể tạo điều kiện cho mọi người đăng ký khai sinh mà không sợ bị trừng phạt, từ đó khuyến khích việc thực hiện nghĩa vụ này Tuy nhiên, việc không có hình thức phạt có thể dẫn đến tình trạng người dân lơ là trong việc đăng ký khai sinh, gây ra mất cân đối trong hệ thống dân cư Theo thống kê, khoảng 70% lý do đăng ký trễ không còn bị phạt nữa, cho thấy cần phải điều chỉnh Nghị định 82/2020/NĐ-CP để bổ sung chế tài cho việc đăng ký khai sinh không đúng hạn, không chỉ dừng lại ở hình thức cảnh cáo mà cần áp dụng phạt tiền nhằm tác động vào lợi ích vật chất của người có trách nhiệm, từ đó thay đổi nhận thức và hành vi của họ.

Theo quy định, hình thức xử phạt chính là cảnh cáo, nhằm tác động đến hành vi của các chủ thể có trách nhiệm đăng ký khai sinh Việc đăng ký khai sinh đúng hạn rất quan trọng, vì nếu trễ hạn, có thể ảnh hưởng đến quyền lợi như chế độ thai sản và bảo hiểm y tế cho trẻ em Ngoài việc đăng ký trễ, còn nhiều hành vi khác xâm phạm "quyền được khai sinh của cá nhân" nhưng chưa có chế tài xử lý Ví dụ, trường hợp trẻ Nguyễn Hồ Kim Hồng, sinh năm 2009, bị sai giới tính trong giấy khai sinh do bệnh viện cấp sai giấy chứng sinh Nhiều trường hợp tương tự xảy ra, do đó, cần có chế tài phù hợp như phạt tiền, bồi thường thiệt hại hoặc buộc chi trả kinh phí xác định giới tính cho các cơ sở y tế, nhằm răn đe và nâng cao trách nhiệm trong việc cấp giấy tờ liên quan đến "quyền được khai sinh của cá nhân".

Trong quá trình nghiên cứu các quy định của pháp luật và thực trạng bảo đảm

Quyền được khai sinh là một quyền lợi cơ bản của mỗi cá nhân, thể hiện sự quan tâm và tôn trọng của pháp luật đối với việc bảo đảm quyền này Việc khai sinh không chỉ bảo vệ quyền lợi của cá nhân mà còn góp phần vào sự phát triển chung của xã hội, được quy định rõ ràng trong các văn bản pháp luật.

Mặc dù quyền được khai sinh của cá nhân được công nhận, thực tế vẫn tồn tại nhiều hạn chế và khó khăn trong việc thực hiện quyền này Nhiều cá nhân không có giấy khai sinh do thiếu thông tin, phân biệt đối xử hoặc các vấn đề liên quan đến quy định và thủ tục hành chính Hệ quả là họ không có giấy tờ tùy thân, gặp khó khăn trong việc tiếp cận dịch vụ công, và điều này ảnh hưởng tiêu cực đến quyền lợi của họ trong các lĩnh vực tài chính, kinh tế, giáo dục và sức khỏe.

Ngày đăng: 28/12/2024, 08:16

Nguồn tham khảo

Tài liệu tham khảo Loại Chi tiết
17. Bộ Tư Pháp – Viện Khoa Học Pháp Lý (2005), Từ Điển Luật Học, Nhà xuất bản Từ Điển Bách Khoa - Nhà xuất bản Tư Pháp, Hà Nội Sách, tạp chí
Tiêu đề: Từ Điển Luật Học
Tác giả: Bộ Tư Pháp – Viện Khoa Học Pháp Lý
Nhà XB: Nhà xuất bản Từ Điển Bách Khoa - Nhà xuất bản Tư Pháp
Năm: 2005
18. Nguyễn Ngọc Điện (2022), Giáo trình Luật dân sự (tr.68), Nxb.Đại học Quốc gia Thành phố Hồ Chí Minh Sách, tạp chí
Tiêu đề: Giáo trình Luật dân sự (
Tác giả: Nguyễn Ngọc Điện
Nhà XB: Nxb.Đại học Quốc gia Thành phố Hồ Chí Minh
Năm: 2022
19. Nguyễn Thị Quế Anh (2011), Một số vấn đề về ghi nhận và bảo vệ các giá trị nhân thân trong pháp luật dân sự, Tạp chí Khoa học ĐHQGHN, Hà Nội Sách, tạp chí
Tiêu đề: Một số vấn đề về ghi nhận và bảo vệ các giá trị nhân thân trong pháp luật dân sự
Tác giả: Nguyễn Thị Quế Anh
Năm: 2011
21. Thế Ngọc Mai (2014), Quyền con người và giáo dục quyền con người ở Việt Nam hiện nay, Luận văn thạc sỹ Luật học, Hà Nội Sách, tạp chí
Tiêu đề: Quyền con người và giáo dục quyền con người ở Việt Nam hiện nay
Tác giả: Thế Ngọc Mai
Năm: 2014
22. Trương Hồng Quang (2018), Điểm mới về quyền nhân thân của cá nhân trong Bộ luật dân sự năm 2015 và những tình huống thực tế, Nxb. Chính trị Quốc gia Sự Thật, Hà Nội.C. Danh mục trang web liên quan đến đề tài Sách, tạp chí
Tiêu đề: Điểm mới về quyền nhân thân của cá nhân trong Bộ luật dân sự năm 2015 và những tình huống thực tế
Tác giả: Trương Hồng Quang
Nhà XB: Nxb. Chính trị Quốc gia Sự Thật
Năm: 2018
23. Đặng Thị Lưu, "Quyền nhân thân trong pháp luật dân sự", https://tapchitoaan.vn/quyen-nhan-than-cua-ca-nhan-trong-phap-luat-dan-su-2, truy cập ngày 02 tháng 4 năm 2023 Sách, tạp chí
Tiêu đề: Quyền nhân thân trong pháp luật dân sự
24. Đoàn Thị Ngọc Hải, "Luận bàn về quyền cá biệt hóa chủ thể của cá nhân trong pháp luật dân sự hiện hành", https://tapchitoaan.vn/luan-ban-ve-quyen-ca-biet-hoa- Sách, tạp chí
Tiêu đề: Luận bàn về quyền cá biệt hóa chủ thể của cá nhân trong pháp luật dân sự hiện hành
28. Song Hà, "Đừng để trẻ em mất cơ hội chỉ vì thiếu giấy khai sinh", https://daibieunhandan.vn/dieu-tra-theo-don-thu/dung-de-tre-em-mat-co-hoi-chi-vi-thieu-giay-khai-sinh-i256647/, truy cập ngày 20 tháng 11 năm 2023 Sách, tạp chí
Tiêu đề: Đừng để trẻ em mất cơ hội chỉ vì thiếu giấy khai sinh
29. Quang Thuận, "Đảm bảo quyền lợi được đến trường của trẻ em", http://laocaitv.vn/chinh-tri-xa-hoi/dam-bao-quyen-loi-duoc-den-truong-cua-tre-em,truy cập ngày 20 tháng 11 năm 2023 Sách, tạp chí
Tiêu đề: Đảm bảo quyền lợi được đến trường của trẻ em
1. Hiến pháp nước Cộng hòa Xã hội chủ nghĩa Việt Nam năm 2013 Khác
11. Nghị Định Số 110/2013/NĐ-CP của Chính phủ quy định xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực bổ trợ tư pháp, hành chính tư pháp, hôn nhân và gia đình, thi hành án dân sự, phá sản doanh nghiệp, hợp tác xã Khác
12. Nghị định số 123/2015/NĐ-CP của Chính phủ quy định chi tiết một số điều và biện pháp thi hành Luật hộ tịch Khác
13. Nghị định số 82/2020/NĐ-CP của Chính phủ quy định xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực bổ trợ tư pháp; hành chính tư pháp; hôn nhân và gia đình; thi hành án dân sự; phá sản doanh nghiệp, hợp tác xã Khác
14. Thông tư số 04/2020/TT-BTP của Bộ Tư pháp quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật Hộ tịch Khác
15. Công ước quốc tế về các quyền Dân sự và Chính trị 1966 16. Công ước quốc tế về quyền trẻ em 1989B. Tài liệu tham khảo Khác
20. Nguyễn Thị Thu Trang (2013), Luận văn Thạc sĩ, Đại học Quốc gia Hà Nội về "Quyền được khai sinh, khai tử theo quy định của pháp luật dân sự Việt Nam và thực tiễn áp dụng quyền được khai sinh khai tử trên địa bàn huyện Thanh Trì, Thành phố Hà Nội&#34 Khác

TÀI LIỆU CÙNG NGƯỜI DÙNG

TÀI LIỆU LIÊN QUAN

w