1. Trang chủ
  2. » Luận Văn - Báo Cáo

Luận văn thạc sĩ Quản lý kinh tế: Biện pháp hoàn thiện công tác quản lý tài chính công ty TNHH Thương mại Dịch vụ và Vận tải Hoàng Phương

94 0 0
Tài liệu đã được kiểm tra trùng lặp

Đang tải... (xem toàn văn)

Tài liệu hạn chế xem trước, để xem đầy đủ mời bạn chọn Tải xuống

THÔNG TIN TÀI LIỆU

Thông tin cơ bản

Tiêu đề Biện Pháp Hoàn Thiện Công Tác Quản Lý Tài Chính Công Ty TNHH Thương Mại Dịch Vụ Và Vận Tải Hoàng Phương
Tác giả Nguyễn Thị Tú Oanh
Người hướng dẫn PGS.TS. Vũ Trụ Phi
Trường học Trường Đại Học Hải Phòng
Chuyên ngành Quản Lý Kinh Tế
Thể loại luận văn
Năm xuất bản 2018
Thành phố Hải Phòng
Định dạng
Số trang 94
Dung lượng 0,97 MB

Cấu trúc

  • CHƯƠNG 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ TÀI CHÍNH VÀ QUẢN LÝ TÀI CHÍNH (13)
    • 1.1. Tổng quan về tài chính Doanh nghiệp (13)
      • 1.1.1. Khái niệm tài chính doanh nghiệp (13)
      • 1.1.2. Chức năng của tài chính doanh nghiệp (13)
      • 1.1.3. Các mối quan hệ trong tài chính doanh nghiệp (14)
    • 1.2. Quản lý tài chính trong Doanh (16)
      • 1.2.1. Khái niệm quản lý tài chính trong doanh nghiệp (16)
      • 1.2.2. Vai trò của quản lý tài chính trong doanh nghiệp (16)
      • 1.2.3. Các nguyên tắc quản lý tài chính doanh nghiệp (17)
      • 1.2.4. Chủ thể quản lý tài chính (18)
      • 1.2.5. Đối tượng quản lý tài chính doanh nghiệp (19)
      • 1.2.6. Nội dung quản lý tài chính trong doanh nghiệp (22)
      • 1.2.7. Các nhân tố ảnh hưởng đến công tác quản lý tài chính trong doanh nghiệp (32)
  • CHƯƠNG 2: THỰC TRẠNG QUẢN LÝ TÀI CHÍNH CỦA CÔNG TY TNHH THƯƠNG MẠI DỊCH VỤ VÀ VẬN TẢI HOÀNG PHƯƠNG (35)
    • 2.1. Giới thiệu sơ lược về Công ty TNHH Thương mại Dịch vụ và Vận tải Hoàng Phương (35)
      • 2.1.1. Quá trình hình thành và phát triển của Công ty (35)
      • 2.1.2. Chức năng, nhiệm vụ và bộ máy quản lý của Công ty (35)
    • 2.2. Thực trạng quản lý tài chính của Công ty trong những năm vừa (37)
      • 2.2.1. Công tác hoạch định tài chính của Công ty (37)
      • 2.2.2. Kiểm tra tài chính (40)
      • 2.2.3. Quản lý vốn (41)
      • 2.2.4. Quản lý doanh thu (53)
      • 2.2.5. Quản lý chi phí (55)
      • 2.2.6. Quản lý lợi nhuận (66)
    • 2.3. Đánh giá chung về hoạt động quản lý tài chính tại Công ty (71)
      • 2.3.1. Những mặt tích cực (72)
      • 2.3.2. Những mặt hạn chế (74)
      • 2.3.3. Nguyên nhân (76)
  • CHƯƠNG 3: BIỆN PHÁP HOÀN THIỆN QUẢN LÝ TÀI CHÍNH CÔNG TY (78)
    • 3.1. Mục tiêu chiến lược tài chính của Công ty (78)
      • 3.1.1. Tình hình biến động của thị trường trong tương lai (78)
      • 3.1.2. Mục tiêu chiến lược tài chính của Công ty (79)
    • 3.2. Một số biện pháp hoàn thiện quản lý tài chính trong Công ty (80)
      • 3.2.1. Biện pháp hoàn thiện cơ chế quản lý tài chính của Công ty (80)
      • 3.2.2. Biện pháp nâng cao chất lượng đội ngũ quản lý tài chính (81)
      • 3.2.3. Biện pháp quản lý nguồn vốn và lợi nhuận (83)
      • 3.2.4. Biện pháp cho công tác kiểm tra, giám sát về tài chính (87)
  • KẾT LUẬN (92)

Nội dung

Do đó các doanh nghiệp phải chủ động về hoạt động sản xuất kinh doanh của mình, trong đó phải chủ động về hoạt động tài chính, giữ vững giá trị thực tế của các nguồn vốn mà doanh nghiệp

CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ TÀI CHÍNH VÀ QUẢN LÝ TÀI CHÍNH

Tổng quan về tài chính Doanh nghiệp

1.1.1 Khái niệm tài chính doanh nghiệp

Tài chính doanh nghiệp đóng vai trò quan trọng trong hệ thống tài chính của nền kinh tế, liên quan chặt chẽ đến sự hình thành của nền kinh tế hàng hóa tiền tệ Để thực hiện hoạt động kinh doanh, mỗi doanh nghiệp cần có một lượng tiền tệ nhất định, đây là điều kiện tiên quyết và cần thiết cho sự phát triển.

Tài chính doanh nghiệp là hệ thống luồng chuyển dịch giá trị, thể hiện sự vận động và chuyển hóa nguồn tài chính trong quá trình phân phối Mục tiêu chính của tài chính doanh nghiệp là tạo lập và sử dụng các quỹ tiền tệ nhằm phục vụ cho hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp.

Hoạt động tài chính doanh nghiệp là yếu tố cốt lõi giúp doanh nghiệp đạt được các mục tiêu quan trọng như huy động và khai thác vốn Nó đóng vai trò quyết định trong việc đáp ứng nhu cầu sử dụng vốn, cũng như phân bổ và sử dụng các nguồn vốn một cách hợp lý và hiệu quả.

1.1.2 Chức năng của tài chính doanh nghiệp

1.1.2.1 Chức năng phân phối Đối với tài chính doanh nghiệp chức năng phân phối được thể hiện ở hai nội dung: huy động hay tạo nguồn vốn và sử dụng nguồn vốn đó vào các hoạt động của doanh nghiệp Nói một cách ngắn gọn, chức năng phân phối của tài chính doanh nghiệp liên quan đến việc trả lời ba câu hỏi: tạo vốn từ đâu? Đầu tư vốn vào đâu? Và phân phối thu nhập như thế nào? [13]

1.1.2.2 Chức năng giám đốc bằng tiền

Chức năng giám đốc tài chính doanh nghiệp thể hiện khả năng giám sát hiệu quả phân phối tài chính Để đảm bảo tình hình tài chính doanh nghiệp luôn lành mạnh và hoạt động kinh doanh diễn ra bình thường, chức năng này cần được thực hiện một cách toàn diện, thường xuyên và liên tục.

1.1.2.3 Mối quan hệ giữa hai chức năng của tài chính doanh nghiệp

Chức năng phân phối và chức năng giám đốc bằng tiền trong tài chính doanh nghiệp có mối quan hệ chặt chẽ và tương hỗ Phân phối tạo ra nhu cầu và khả năng kiểm tra, giám sát, trong khi chức năng giám đốc đảm bảo việc thực hiện phân phối hợp lý và đúng mục đích Việc thực hiện chức năng giám đốc cần diễn ra thường xuyên và toàn diện trong quá trình phân phối.

1.1.3 Các mối quan hệ trong tài chính doanh nghiệp

1.1.3.1.Các mối quan hệ giữa Doanh nghiệp với Nhà nước Đây là mối quan hệ phát sinh đầu tiên đối với mỗi Doanh nghiệp Doanh nghiệp vừa nhận được các lợi ích từ Nhà nước vừa phải chịu các nghĩa vụ đối với Nhà nước Trong điều kiện kinh tế hội nhập hiện nay thì Nhà nước còn có một vai trò vô cùng quan trọng là phát hiện ra và có những điều chỉnh kịp thời các văn bản pháp luật cho phù hợp với tình hình và nhu cầu mới của thị trường

1.1.3.2 Các mối quan hệ của doanh nghiệp với thị trường

Thị trường tài chính giữ vai trò quan trọng đối với mọi doanh nghiệp, cung cấp nguồn tài chính cần thiết để đáp ứng nhu cầu phát triển và hoạt động kinh doanh.

Thị trường hàng hóa đóng vai trò quan trọng đối với các doanh nghiệp sản xuất kinh doanh, là nơi diễn ra hoạt động trao đổi sản phẩm Kết quả của quá trình này ảnh hưởng lớn đến sự tồn tại và phát triển của doanh nghiệp, đồng thời tạo ra sự đa dạng và phát triển liên tục cho thị trường hàng hóa.

Mối quan hệ giữa thị trường lao động và doanh nghiệp rất chặt chẽ, vì sản phẩm trên thị trường là kết quả của sức lao động Doanh nghiệp không chỉ thu hút mà còn tạo ra cơ hội việc làm cho nhiều lao động, trong khi thị trường lao động cung cấp nguồn nhân lực phù hợp với nhu cầu của doanh nghiệp, đóng vai trò là cầu nối giữa người lao động và doanh nghiệp.

Doanh nghiệp không chỉ hoạt động trong các thị trường chính mà còn có mối quan hệ chặt chẽ với nhiều thị trường khác như khoa học công nghệ, tư liệu sản xuất, bất động sản và thông tin Trong các thị trường này, doanh nghiệp vừa là nhà cung cấp dịch vụ đầu vào, vừa là khách hàng tiêu thụ sản phẩm đầu ra.

1.1.3.3 Các mối quan hệ phát sinh trong nội bộ doanh nghiệp

Trong nội bộ doanh nghiệp, nhiều mối quan hệ quan trọng phát sinh, bao gồm mối quan hệ giữa các bộ phận sản xuất kinh doanh, quan hệ giữa các phòng ban, và quan hệ giữa người lao động với nhau trong quá trình làm việc Ngoài ra, còn có mối quan hệ giữa doanh nghiệp và người lao động, giữa doanh nghiệp với người quản lý, cùng với mối quan hệ giữa quyền sở hữu vốn và quyền sử dụng vốn.

Các mối quan hệ quan trọng đối với doanh nghiệp là nền tảng để tạo động lực cho hoạt động sản xuất kinh doanh Việc giải quyết tốt những mối quan hệ này sẽ mang lại lợi ích to lớn cho doanh nghiệp Do đó, các nhà quản lý cần nhận thức được tầm quan trọng của những mối quan hệ này để áp dụng biện pháp phù hợp, duy trì và củng cố chúng, từ đó tạo ra môi trường làm việc tích cực và khuyến khích sự đóng góp của mọi thành viên trong quá trình phát triển doanh nghiệp.

Quản lý tài chính trong Doanh

1.2.1 Khái niệm quản lý tài chính trong doanh nghiệp

Quản lý tài chính doanh nghiệp là một quá trình quan trọng, bao gồm việc phân tích tình hình và môi trường hoạt động của doanh nghiệp để đưa ra các quyết định tài chính hợp lý Quá trình này không chỉ đảm bảo các quyết định tài chính được thực hiện mà còn phù hợp với mục tiêu tài chính và phát triển chung của doanh nghiệp Nói một cách đơn giản, quản lý tài chính là việc huy động vốn nhanh chóng và ổn định, phân bổ và sử dụng nguồn vốn một cách hiệu quả để mang lại lợi nhuận cao và ổn định cho doanh nghiệp.

1.2.2 Vai trò của quản lý tài chính trong doanh nghiệp

Quản lý tài chính là yếu tố then chốt trong quản lý doanh nghiệp, đóng vai trò quan trọng trong sự tồn tại và phát triển của doanh nghiệp Để đạt được điều này, hoạt động sản xuất kinh doanh cần phải dựa trên kế hoạch chiến lược và chiến thuật rõ ràng Về chiến lược, doanh nghiệp cần xác định mục tiêu kinh doanh, các hoạt động dài hạn và chính sách tài chính Còn về chiến thuật, cần xác định các công việc cụ thể trong ngắn hạn nhằm hỗ trợ cho kế hoạch chiến lược đã đề ra.

Quản lý tài chính doanh nghiệp là một phần quan trọng trong quản lý doanh nghiệp, đảm nhiệm các nhiệm vụ cơ bản liên quan đến tài chính trong hoạt động sản xuất kinh doanh Mục tiêu chính của quản lý tài chính là hỗ trợ doanh nghiệp đạt được các mục tiêu đã đề ra thông qua việc quản lý hiệu quả các quan hệ tài chính phát sinh.

Quản lý tài chính doanh nghiệp là quá trình nghiên cứu và phân tích mối quan hệ tài chính trong doanh nghiệp, nhằm phát triển các công cụ tài chính Những công cụ này hỗ trợ các nhà quản lý trong việc đưa ra quyết định tài chính chính xác, từ đó nâng cao hiệu quả hoạt động của doanh nghiệp.

1.2.3 Các nguyên tắc quản lý tài chính doanh nghiệp

Nguyên tắc 1: Nguyên tắc đánh đổi giữa rủi ro và lợi nhuận

Quản lý tài chính cần xem xét mối quan hệ giữa rủi ro và lợi nhuận, trong đó rủi ro và lợi nhuận kỳ vọng có mối liên hệ tỷ lệ thuận Doanh nghiệp có mức độ rủi ro cao thường sẽ đạt được lợi nhuận kỳ vọng cao hơn, và ngược lại Để đạt được lợi nhuận cao vào cuối kỳ, nhà quản lý tài chính phải chấp nhận rủi ro lớn hơn Tuy nhiên, cách áp dụng nguyên tắc này sẽ khác nhau ở mỗi doanh nghiệp, tùy thuộc vào khả năng chấp nhận và dự đoán rủi ro của họ.

Nguyên tắc 2: Nguyên tắc giá trị thời gian của tiền

Môi trường kinh tế luôn biến đổi, dẫn đến giá trị của một lượng tiền cụ thể tại các thời điểm khác nhau không giống nhau Sự thay đổi này bị ảnh hưởng bởi các yếu tố như lãi suất và lạm phát Do đó, trong quản lý tài chính, để đánh giá hiệu quả của một khoản đầu tư, các nhà quản lý cần quy đổi kết quả về hiện tại để thực hiện so sánh và phân tích.

Nguyên tắc 3: Nguyên tắc chi trả

Kết quả báo cáo hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp thường chỉ phản ánh tình hình lỗ lãi, nhưng điều quan trọng hơn là dòng tiền Dòng tiền vào và ra thể hiện tính chất thời gian của lợi nhuận và chi phí, vì vậy quản lý tài chính không chỉ tập trung vào lợi nhuận mà còn cần chú trọng đến việc phân bổ lợi nhuận cho các hoạt động chi trả khác như cổ tức Nguyên tắc này đảm bảo sự phát triển bền vững cho doanh nghiệp thông qua các phương án phân phối lợi nhuận hợp lý.

Nguyên tắc 4: Nguyên tắc thị trường có hiệu quả

Thị trường hiệu quả là nơi mà giá trị tài sản tại các thời điểm khác nhau phản ánh chính xác và công khai mọi thông tin Nguyên tắc này rất quan trọng, vì hoạt động sản xuất và kinh doanh của doanh nghiệp luôn bị ảnh hưởng bởi các biến động của thị trường.

Nguyên tắc 5: Nguyên tắc gắn kết lợi ích của nhà quản lý với lợi ích của các cổ đông

Nhà quản lý có trách nhiệm phân tích, lập kế hoạch tài chính và quản lý nguồn quỹ cho các hoạt động sản xuất kinh doanh Cổ đông là những người góp vốn xây dựng doanh nghiệp, do đó, việc đảm bảo sự gắn kết lợi ích giữa hai bên là cần thiết để đạt được sự hài hòa trong các quyết định và chiến lược Đứng đầu bộ máy quản lý tài chính thường là Giám đốc tài chính hoặc Giám đốc Công ty, nhưng ở Việt Nam, vị trí Giám đốc tài chính chưa phổ biến, thường thấy là Phó Giám đốc hoặc Giám đốc kiêm nhiệm Trong doanh nghiệp lớn, quyết định tài chính thường do ủy ban tài chính đưa ra, trong khi ở doanh nghiệp nhỏ, chủ nhân sẽ chịu trách nhiệm về các quyết định này.

Dưới sự lãnh đạo của Giám đốc tài chính hoặc Giám đốc Công ty, bộ phận tài chính hoạt động hiệu quả, cung cấp thông tin chính xác và kịp thời để hỗ trợ quá trình điều hành tài chính trong doanh nghiệp.

Thông tin kế toán đóng vai trò quan trọng trong việc hình thành thông tin tài chính Đây là những dữ liệu được phòng kế toán ghi nhận sau mỗi nghiệp vụ kinh tế phát sinh, và chúng được sử dụng để tạo ra thông tin tài chính phục vụ cho việc ra quyết định Để hệ thống thông tin tài chính luôn được cập nhật kịp thời và nâng cao hiệu quả quản lý, sự phối hợp giữa các bộ phận trong doanh nghiệp là điều cần thiết.

Sơ đồ 1.1 Hệ thống thông tin kế toán 1.2.5 Đối tượng quản lý tài chính doanh nghiệp

1.2.5.1 Chi phí hoạt động sản xuât kinh doanh của doanh nghiệp

Chi phí hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp phản ánh bằng tiền tất cả các hao phí về vật chất và lao động mà doanh nghiệp cần chi để thực hiện hoạt động sản xuất kinh doanh.

Phân loại chi phí sản xuất dựa trên lĩnh vực sử dụng bao gồm:

- Chi phí nhân công trực tiếp bao gồm chi phí tiền lương, tiền công, các khoản tính nộp như quỹ BHXH, BHYT, BHTN

Chi phí sản xuất chung bao gồm các khoản chi phí liên quan đến hoạt động sản xuất và kinh doanh, bao gồm chi phí dịch vụ thuê ngoài và các chi phí khác phát sinh trong quá trình hoạt động.

Hệ thống thông tin kế toán

Các báo cáo tài chính Bảng cân đối tài sản

Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh

Các tỷ số tài chính

Tình hình thanh khoản Tình hình hoạt động

Tỷ số thanh khoản, tỷ số đòn bẩy tài chính, tỷ số hoạt động, tỷ số khả năng sinh lời

Phân tích tài chính Xu hướng

Cơ cấu Chỉ số Đầu tư Tài trợ Quản lý

- Chi phí bán hàng là chi phí liên quan đến quá trình tiêu thụ hàng hóa: marketing, quảng cáo

Chi phí quản lý doanh nghiệp bao gồm các khoản chi cho bộ máy quản lý và điều hành, như tiền lương và các khoản trích nộp liên quan Ngoài ra, còn có chi phí cho công cụ sử dụng, khấu hao tài sản cố định và các chi phí phát sinh bằng tiền phục vụ cho việc quản lý.

Phân loại chi phí sản xuất dựa vào mối quan hệ tỷ lệ với khối lượng hàng hóa tiêu thụ:

- Chi phí cố định là chi phí không thay đổi và không phụ thuộc vào sản lượng: chi phí thuê nhà xưởng, mua máy móc thiết bị

Chi phí biến đổi là loại chi phí thay đổi theo sản lượng, bao gồm chi phí nguyên vật liệu đầu vào Để quản lý hiệu quả chi phí doanh nghiệp, các nhà quản lý tài chính cần hiểu rõ cơ cấu chi phí trong một chu kỳ sản xuất kinh doanh, thường là một năm.

THỰC TRẠNG QUẢN LÝ TÀI CHÍNH CỦA CÔNG TY TNHH THƯƠNG MẠI DỊCH VỤ VÀ VẬN TẢI HOÀNG PHƯƠNG

Giới thiệu sơ lược về Công ty TNHH Thương mại Dịch vụ và Vận tải Hoàng Phương

2.1.1 Quá trình hình thành và phát triển của Công ty

Công ty TNHH Thương mại Dịch vụ và Vận tải Hoàng Phương, được thành lập vào ngày 16 tháng 9 năm 2012, có địa chỉ tại Số 19A2, lô 8A, Lê Hồng Phương, Phường Đằng Giang, Quận Ngô Quyền, Thành phố Hải Phòng Để biết thêm thông tin, quý khách có thể liên hệ qua số điện thoại 0225.3722.765.

Công ty TNHH Thương mại Dịch vụ và Vận tải Hoàng Phương, viết tắt là “Công ty”, là một công ty trách nhiệm hữu hạn với hai thành viên trở lên, chuyên hoạt động trong lĩnh vực sản xuất và thương mại Công ty có vốn điều lệ lên đến 1.200.000.000 VNĐ.

Công ty chuyên sản xuất và kinh doanh các sản phẩm từ đồng, nhôm, gang, sắt, thép, nhựa, cao su và inox Chúng tôi cũng thu mua và tái chế nguyên liệu, phế liệu bao gồm đồng, nhôm, gang, sắt, thép và nhựa.

Tổng số lao động thực tế của Công ty là 30 người Trong đó, ban lãnh đạo gồm 08 người, công nhân gồm 22 người, trong đó lao động trực tiếp có

18 và 04 lao động gián tiếp

2.1.2 Chức năng, nhiệm vụ và bộ máy quản lý của Công ty

2.1.2.1 Chức năng, nhiệm vụ của Công ty

Công ty chuyên sản xuất và kinh doanh các sản phẩm từ đồng, nhôm, gang, sắt, thép, nhựa, cao su và inox, phục vụ cho ngành điện cũng như các công ty chế tạo và lắp ráp ổn áp Chúng tôi cũng cung cấp thiết bị vệ sinh và các sản phẩm đầu nối đường ống dẫn nước Ngoài ra, công ty còn thu mua, kinh doanh và tái chế nguyên liệu, phế liệu bao gồm đồng, nhôm, gang, sắt, thép và nhựa.

Kể từ khi thành lập, Công ty luôn ưu tiên sử dụng hiệu quả nguồn vốn và đáp ứng nhu cầu thị trường Công ty cũng liên tục nghiên cứu và cung cấp sản phẩm đến các thị trường tiềm năng nhằm mở rộng kinh doanh Chúng tôi tuân thủ các chính sách, pháp luật của Nhà nước, thực hiện nghĩa vụ nộp thuế, và cam kết với các đối tác để duy trì uy tín trong và ngoài nước Đồng thời, Công ty đảm bảo đời sống cho cán bộ công nhân viên, an toàn sản xuất và giữ gìn trật tự an ninh xã hội.

2.1.2.2 Bộ máy quản lý của Công ty

Tổng số lao động của Công ty là 20 người, trong đó bộ phận quản lý là

8 người và bộ phận lao động trực tiếp là 18 người và 04 lao động gián tiếp Sơ đồ cơ cấu tổ chức của Công ty như sau:

Sơ đồ 2.1: Sơ đồ cơ cấu tổ chức của Công ty a Giám đốc

Giám đốc Công ty là người có trách nhiệm và quyền hạn cao nhất, đại diện cho pháp nhân của Công ty và là chủ tài khoản Nhiệm vụ của Giám đốc bao gồm tổ chức và điều hành các hoạt động sản xuất – kinh doanh của các sản phẩm đã đăng ký, đồng thời chịu trách nhiệm trước Nhà nước và Pháp luật về tất cả các hoạt động của Công ty.

2.Phòng tài chính – nhân sự 3.Phòng kinh doanh 4 Quản lý phân xưởng

5 Phân xưởng 1 6 Phân xưởng 2 kết quả kinh doanh của Công ty, có quyền quyết định cơ cấu tổ chức, bộ máy quản lý của Công ty theo nguyên tắc đảm bảo tối ưu, linh hoạt, độ tin cậy và đạt hiệu quả cao nhất trong hoạt động sản xuất kinh doanh b Phòng tài chính – nhân sự

Công ty TNHH Thương mại Dịch vụ và Vận tải Hoàng Phương là một đơn vị nhỏ, nơi phòng tài chính và nhân sự đảm nhiệm các nhiệm vụ liên quan đến nhân sự, hành chính và tài chính kế toán.

Phòng có ba chức năng chính: tổ chức lao động – tiền lương, hành chính và tài chính – kế toán Phòng này đóng vai trò tham mưu cho Giám đốc trong việc tổ chức bộ máy quản lý của Công ty, xây dựng định mức lao động, tổ chức tuyển dụng và đào tạo, cũng như lập kế hoạch đào tạo nhân lực và thực hiện các nghiệp vụ kế toán.

Phòng kinh doanh chịu trách nhiệm lập kế hoạch tiêu thụ hàng năm, quý và tháng, đồng thời tìm kiếm thị trường mới, ký kết hợp đồng bán hàng, giao hàng và thanh toán Nhiệm vụ của phòng còn bao gồm việc đảm bảo hoàn thành kế hoạch doanh thu mà Công ty đã đề ra và quản lý hiệu quả phân xưởng.

Quản lý phân xưởng đóng vai trò quan trọng trong việc giúp Giám đốc kiểm soát chặt chẽ các mặt hàng tại kho, trong khi thủ kho ghi chép các nghiệp vụ xuất – nhập hàng hóa Họ cũng tư vấn cho Giám đốc về việc sửa chữa và nhập máy móc cần thiết cho việc cung ứng sản phẩm ra thị trường Chức vụ quản lý sản xuất không chỉ giám sát công nhân mà còn chịu trách nhiệm về kỹ thuật và chất lượng sản phẩm, đồng thời trực tiếp đào tạo kỹ năng nghề cho công nhân mới và nâng cao trình độ nghề cho công nhân hiện tại.

Thực trạng quản lý tài chính của Công ty trong những năm vừa

Để quản lý tài chính hiệu quả, Công ty tiến hành hoạch định tài chính dựa trên việc phân tích tình hình huy động và sử dụng nguồn tài chính, cũng như sự biến động của thị trường Qua đó, Công ty xác định được những điểm mạnh và điểm yếu của mình Quy trình hoạch định tài chính được thực hiện một cách hệ thống và khoa học nhằm tối ưu hóa nguồn lực tài chính.

Sơ đồ 2.2: Quy trình hoạch định tài chính của Công ty Bước 1: Nghiên cứu và dự báo môi trường

Phòng Tài chính – nhân sự có nhiệm vụ phân tích môi trường bên ngoài để nhận diện cơ hội và thách thức cho Công ty, đồng thời đánh giá môi trường bên trong nhằm xác định điểm mạnh và điểm yếu Trưởng Phòng Tài chính – nhân sự sẽ tiến hành phân tích thực trạng Công ty, đặc biệt là kết quả hoạt động tài chính năm 2016, để phát hiện những bất cập và đề xuất giải pháp khắc phục, làm cơ sở cho việc hoạch định tài chính năm 2017.

Bước 2: Thiết lập các mục tiêu

Sau khi xem xét kỹ lưỡng môi trường nội bộ và bên ngoài, phòng tài chính - nhân sự đã xác định các mục tiêu hoạt động cho năm tài chính 2017 Với lợi nhuận không có sự cải thiện đáng kể trong năm 2016, Công ty đã đề ra các mục tiêu tài chính cụ thể cho năm 2017 nhằm thúc đẩy sự phát triển và nâng cao hiệu quả kinh doanh.

Tốc độ tăng trưởng doanh thu đạt 150%

Tốc độ tăng trưởng lợi nhuận đạt 120%

Các chỉ tiêu tài chính dự kiến cho năm tài chính 2017 như sau:

Ban lãnh đạo Công ty

Phòng Tài chính – nhân sự đưa ra hoạch định tài chính

Phòng Kinh doanh Quản lý phân xưởng

Bảng 2.1 MỤC TIÊU CÁC CHỈ TIÊU TÀI CHÍNH NĂM 2017

CHỈ TIÊU Đơn vị tính

4 Nhóm chỉ tiêu đánh giá hiệu quả sử dụng vốn lưu động

Số vòng quay hàng tồn kho Lần 10,14 12,0

Kỳ thu tiền trung bình Lần 18,30 19,0

Số vòng quay vốn lưu động Lần 5,30 5,50

5 Nhóm chỉ tiêu đánh giá hiệu quả sử dụng vốn cố định

Hiệu suất sử dụng vốn cố định Lần 6,42 6,50

Hiệu suất sử dụng TSCĐ Lần 6,82 7,4

5.Nhóm chỉ tiêu đánh giá lợi nhuận và phân phối lợi nhuận

Doanh lợi sản phẩm tiêu thụ % 2,87 3,5

Doanh lợi vốn tự có % 12,66 13,0

(Nguồn: Phòng tài chính – nhân sự Công ty)

Phòng Tài chính – nhân sự đã xây dựng dự toán báo cáo kết quả kinh doanh và bảng cân đối kế toán năm 2017, từ đó xác định mục tiêu tài chính cho năm này Tuy nhiên, việc chỉ dựa vào số liệu dự toán để tính toán mục tiêu tài chính có thể dẫn đến độ chính xác không cao, vì các số liệu này chỉ là ước lượng và không phản ánh đúng thực tế hoạt động sản xuất kinh doanh của Công ty.

Bước 3: Xây dựng các phương án thực hiện mục tiêu

Sau khi xác định mục tiêu, Phòng tài chính – nhân sự phối hợp với Ban giám đốc đề xuất các phương án thực hiện nhằm đạt được mục tiêu, đảm bảo phù hợp với tình hình tài chính của Công ty và có tính khả thi cao.

Bước 4: Đánh giá các phương án

Các nhà quản lý tiến hành phân tích và đánh giá để chọn phương án tối ưu, dựa vào so sánh các chỉ tiêu tài chính và độ khả dụng của từng phương án Phương án được chọn phải mang lại hiệu quả cao nhất và tính khả thi tốt Tuy nhiên, Ban lãnh đạo Công ty thường sử dụng phương pháp đánh giá trực quan, chủ yếu dựa vào kinh nghiệm của nhà quản trị Phương pháp này có ưu điểm là nhanh chóng và ít tốn công sức, nhưng lại thiếu chính xác và phụ thuộc nhiều vào yếu tố chủ quan.

Bước 5: Lựa chọn phương án tối ưu và triển khai phương án

Sau khi đánh giá và lựa chọn phương án tài chính tối ưu, cần thể chế hóa kế hoạch tài chính và truyền đạt đến toàn bộ cán bộ công nhân viên trong công ty Đồng thời, phân công rõ ràng trách nhiệm và quyền hạn cho từng bộ phận thực hiện kế hoạch này.

Kiểm tra tài chính định kỳ là công việc quan trọng của Công ty, giúp quản lý phát hiện kịp thời sai lệch, cơ hội và thách thức trong quản lý tài chính Qua đó, Công ty có thể đưa ra quyết định hiệu quả để giải quyết khó khăn và phân phối nguồn tài chính một cách tối ưu hơn.

Nguyên tắc kiểm tra tài chính của Công ty được thống nhất như sau:

- Công tác kiểm tra tài chính được thực hiện trên cơ sở tuân thủ hiến pháp và pháp luật

Kiểm tra cần được thực hiện một cách chính xác, công khai và thường xuyên Tất cả các cá nhân và phòng ban đều phải được thông báo về kế hoạch cũng như kết quả của các cuộc kiểm tra tài chính.

- Công tác kiểm tra tài chính của Công ty có hai mục tiêu trọng yếu cần đảm bảo là hiệu lực và hiệu quả

Bản chất kiểm tra tài chính của Công ty :

Bộ phận tài chính của Công ty thực hiện kiểm tra tiến độ huy động và nguồn khai thác vốn, đồng thời đối chiếu với kế hoạch tài chính đã được đề ra.

- Kiểm tra quá trình phân phối các nguồn tài chính của Công ty, so sánh xem có đảm bảo như kế hoạch và có khách quan hay không

- Tiến hành kiểm tra thông qua việc phân tích các chỉ tiêu trong báo cáo tài chính của Công ty

Kiểm tra tài chính cần phải toàn diện, bao gồm việc xem xét mọi khía cạnh và lĩnh vực trong quá trình quản lý của Công ty, từ các khâu đến từng công đoạn.

Cách thức tiến hành kiểm tra tài chính của Công ty như sau:

Công ty tiến hành kiểm tra tài chính trước, trong và sau khi thực hiện kế hoạch tài chính để đánh giá hiệu quả và so sánh kết quả Qua quá trình này, công ty rút ra kinh nghiệm quý báu nhằm cải thiện việc xây dựng và triển khai các kế hoạch tài chính trong tương lai, hướng tới mục tiêu chung của tổ chức.

2.2.3 Quản lý vốn Đối với một số tổ chức hoạt động kinh doanh nói chung, để có thể được thành lập và tồn tại thì điều kiện tiên quyết chính là vốn Công tác quản lý vốn của Công ty gồm nhiều khâu và đòi hỏi phải được thực hiện một cách nghiêm túc như xác định nhu cầu vốn, xác định cơ cấu vốn có hiệu quả, sử dụng vốn đúng mục đích và đạt hiệu quả cao, bảo toàn vốn cho hoạt động sản xuất kinh doanh, tăng tốc độ luân chuyển vốn Đối với Công ty thì quản lý vốn gồm 3 mảng lớn là quản lý vốn cố định, quản lý vốn lưu động và quản lý vốn đầu tư tài chính

2.2.3.1 Quản lý vốn cố định

Theo quy định của Việt Nam, vốn cố định được hiểu là biểu hiện bằng tiền của toàn bộ tài sản cố định của doanh nghiệp, trong đó tài sản cố định là hình thái vật chất của vốn cố định Qua nhiều chu kỳ sản xuất kinh doanh, vốn cố định sẽ giảm dần trong khi phần vốn luân chuyển tăng lên Khi quá trình này kết thúc, số tiền khấu hao sẽ đủ để tái tạo một tài sản mới, dẫn đến tình trạng tài sản cố định hư hỏng hoàn toàn và vốn cố định hoàn tất một vòng tuần hoàn Như vậy, vốn cố định có thể coi là số tiền ứng trước cho tài sản cố định, với đặc điểm dần từng phần trong chu kỳ sản xuất và kết thúc khi tài sản cố định hết thời hạn sử dụng.

Mỗi tài sản cố định của Công ty được quản lý theo nguyên giá, số hao mòn lũy kế và giá trị còn lại trên sổ sách kế toán:

Giá trị còn lại của TSCĐ = Nguyên giá của TSCĐ – Số hao mòn lũy kế của TSCĐ

Theo quy trình quản lý tài sản cố định của Công ty, bộ phận tài chính và kế toán đóng vai trò quan trọng trong việc thống kê, ghi chép giá trị, tính khấu hao và xác định giá trị còn lại của tài sản cố định.

Quy trình quản lý tài sản cố định của Công ty TNHH Thương mại Dịch vụ và Vận tải Hoàng Phương được thực hiện theo sơ đồ sau:

Sơ đồ 2.3 Quy trình quản lý tài sản cố định của Công ty

Chi tiết tình hình tài sản cố định của Công ty được thể hiện qua bảng sau:

Hóa đơn mua Địa điểm TSCĐ

Chuyển TSCĐ Điều chỉnh TSCĐ

Bảng 2.2 Tài sản cố định từ năm 2013 đến năm 2017 Đơn vị tính: 1000 đồng

Tài sản cố định 913.100 884.500 855.900 988.800 1.046.700 Tài sản cố định hữu hình 913.100 884.500 855.900 988.800 1.046.700 Nguyên giá 930.000 930.000 930.000 1.100.000 1.200.000 Giá trị hao mòn 16.900 45.500 74.100 111.200 153.300

(Nguồn: Tổng hợp từ báo cáo tài chính của Công ty Hoàng Phương)

Đánh giá chung về hoạt động quản lý tài chính tại Công ty

Dựa trên mục tiêu tài chính năm 2017 và kết quả phân tích các chỉ tiêu trong báo cáo tài chính, có thể đánh giá hoạt động quản lý tài chính của Công ty TNHH Thương mại Dịch vụ và Vận tải Hoàng Phương.

Tình hình thực hiện mục tiêu tài chính năm 2017

Bảng 2.17 ĐÁNH GIÁ TÌNH HÌNH THỰC HIỆN MỤC TIÊU DOANH

THU LỢI NHUẬN NĂM 2017 Chỉ tiêu Mục tiêu Thực tế Đánh giá Tốc độ tăng trưởng doanh thu 150% 105,6% Chưa đạt Tốc độ tăng trưởng lợi nhuận 120% 112,1% Chưa đạt

(Nguồn: Tổng hợp từ báo cáo tài chính của Công ty Hoàng Phương) Bảng 2.18 ĐÁNH GIÁ TÌNH HÌNH THỰC HIỆN CÁC CHỈ TIÊU TÀI CHÍNH 2017

Chỉ tiêu ĐVT Mục tiêu Thực tế Đánh giá

4 Nhóm chỉ tiêu đánh giá hiệu quả sử dụng vốn lưu động

Số vòng quay hàng tồn kho Lần 12,0 11,33 Chưa đạt

Kỳ thu tiền trung bình Lần 19,0 27,57 Chưa đạt

Số vòng quay vốn lưu động Lần 5,50 5,30 Chưa đạt

5 Nhóm chỉ tiêu đánh giá hiệu quả sử dụng vốn cố định

Hiệu suất sử dụng vốn cố định đạt 6,50 lần, trong khi hiệu suất sử dụng tài sản cố định là 7,4 lần, cả hai đều chưa đạt yêu cầu Nhóm chỉ tiêu này đánh giá lợi nhuận và phân phối lợi nhuận của doanh nghiệp.

Doanh lợi sản phẩm tiêu thụ % 3,5 3,04 Chưa đạt

Doanh lợi vốn % 9,5 8,94 Chưa đạt

Doanh lợi vốn tự có % 13,0 12,51 Chưa đạt

(Nguồn: Tổng hợp từ báo cáo tài chính của Công ty Hoàng Phương)

Công ty mới thành lập đã nhanh chóng khẳng định vị thế trên thị trường sản xuất kinh, trở thành địa chỉ tin cậy cung cấp các sản phẩm bằng đồng, nhôm, gang, sắt, thép, nhựa, cao su và inox cho ngành điện, cũng như các công ty chế tạo và lắp ráp ổn áp, sản xuất thiết bị vệ sinh và đầu nối đường ống dẫn nước Thành công này là kết quả của nỗ lực không ngừng nghỉ của lãnh đạo và cán bộ công nhân viên, với sự năng động, sáng tạo và trung thực trong việc thực hiện nhiệm vụ, đồng thời phát triển sản xuất các mặt hàng kinh tế để bảo toàn vốn và duy trì dây chuyền sản xuất, đảm bảo thu nhập cho toàn thể cán bộ công nhân viên Công tác quản lý tài chính của công ty trong những năm qua đã đạt được nhiều kết quả tích cực.

Công ty đã thực hiện nghiêm túc các chính sách pháp luật và chế độ quản lý tài chính của Nhà nước, góp phần thúc đẩy sản xuất kinh doanh và bảo toàn nguồn vốn Trong nhiều năm qua, doanh thu và lợi nhuận của Công ty liên tục tăng trưởng, với doanh thu đạt 6.704.940 nghìn đồng và lợi nhuận trước thuế đạt 204.013 nghìn đồng vào năm 2017, thể hiện nỗ lực đáng khích lệ của Công ty.

Công ty TNHH Thương mại Dịch vụ và Vận tải Hoàng Phương đã thực hiện hiệu quả công tác quản lý vốn cố định, góp phần vào sự tăng trưởng bền vững qua các năm Công ty đã tối ưu hóa các nguồn lực để đầu tư vào cơ sở vật chất, máy móc thiết bị và dây chuyền sản xuất, nhằm nâng cao năng suất và chất lượng sản phẩm Tính đến năm 2017, giá trị tài sản của Công ty đạt 1.046.700 đồng, tăng 133.600 nghìn đồng so với năm 2013 Việc bảo toàn và gia tăng nguồn vốn cũng là một điểm tích cực trong quản lý nguồn vốn của Công ty.

Công ty đã thực hiện hiệu quả công tác giám sát và kiểm tra định mức chi phí, giúp kiểm soát sự gia tăng chi phí trong bối cảnh chi phí có xu hướng tăng Đặc biệt, công ty chú trọng đến việc quản lý chi phí nhân công và chi phí nguyên vật liệu, hai khoản chi phí quan trọng nhất trong hoạt động sản xuất kinh doanh.

Trong quản lý doanh thu và lợi nhuận, Công ty Hoàng Phương đã ghi nhận sự tăng trưởng ổn định qua từng năm, điều này chứng tỏ hiệu quả trong công tác quản lý Mặc dù chưa đạt mục tiêu đề ra, nhưng sự chuyển biến này đã nâng cao vị thế của Công ty trên thị trường và tạo dựng niềm tin với đối tác Các hoạt động của Công ty luôn đáp ứng nhu cầu thị trường và yêu cầu của Nhà nước, góp phần vào sự phát triển chung của quốc gia Đây là kết quả tích cực cho nỗ lực của toàn thể Công ty, đồng thời củng cố niềm tin vào sự phát triển bền vững Hơn nữa, trong lĩnh vực sản xuất kinh doanh, lợi nhuận không phải là tiêu chí duy nhất để đánh giá sự phát triển Việc tăng khoản chi phí phát sinh cho các khoản đầu tư dài hạn cho thấy Công ty đã chú trọng vào chiến lược phát triển lâu dài.

Trong những năm qua, công tác quản lý tài chính đã phát huy hiệu quả chức năng kiểm tra, kiểm soát và giám sát tài chính, đồng thời đóng vai trò quan trọng trong việc tư vấn cho các nhà quản lý Công ty trong việc hoạch định các chính sách và chiến lược phát triển.

- Luôn luôn khắc phục khó khăn để đáp ứng kịp thời nhu cầu vốn cho hoạt động sản xuất, không để đình trệ sản xuất do thiếu vốn

Để đảm bảo quản lý tài chính doanh nghiệp hiệu quả, cần thực hiện đúng chế độ hạch toán – kế toán và các quy định của Bộ Tài chính Hệ thống sổ sách phải theo dõi đầy đủ, ghi chép chính xác và phản ánh đúng trình tự, phương pháp Đồng thời, việc báo cáo và thanh quyết toán cần tuân thủ đúng yêu cầu của cơ quan quản lý nhà nước.

Để xây dựng uy tín với khách hàng, việc chú trọng đến công tác thanh toán là rất quan trọng Cần thường xuyên theo dõi và thực hiện các biện pháp cụ thể nhằm quản lý hiệu quả công nợ.

Bên cạnh những kết quả tích cực,công tác quản lý tài chính của Công ty cũng bộ lộ nhiều mặt hạn chế:

Công ty gặp nhiều vấn đề trong quản lý vốn lưu động, với lượng hàng tồn kho gia tăng qua các năm, đặc biệt là tồn kho chi phí sản xuất dở dang và thành phẩm Tình trạng này làm giảm tính linh hoạt trong tốc độ quay vòng vốn, gây khó khăn cho việc huy động vốn phục vụ sản xuất kinh doanh mới.

- Việc kiểm tra, giám sát không thường xuyên và liên tục, làm cho Công tác quản lý vốn của doanh nghiệp không đạt hiệu quả như mong đợi

Sự gia tăng tổng chi phí đang trở thành một mối lo ngại lớn cho Công ty, đặc biệt là các khoản chi phí bằng tiền khác chiếm tỷ trọng cao Những khoản chi này không được tính vào chi phí nguyên vật liệu, chi phí nhân công hay chi phí quản lý, và không tham gia vào quá trình sản xuất kinh doanh Điều này dẫn đến việc lãng phí một lượng lớn tiền đầu tư của Công ty.

Mặc dù chi phí khấu hao tăng, nhưng tỷ lệ này vẫn thấp so với tổng giá trị tài sản, cho thấy tài sản cố định chưa được khai thác hết công suất, dẫn đến lãng phí Đây là một thách thức lớn mà lãnh đạo Công ty cần chú ý trong công tác quản lý và bảo toàn vốn.

Việc kiểm tra và phân tích thị trường chưa được thực hiện hiệu quả, dẫn đến giá thành sản phẩm không phù hợp với nhu cầu thị trường Mặc dù Công ty sở hữu các mặt hàng chất lượng tốt, nhưng việc quảng bá và giới thiệu sản phẩm chưa được chú trọng, làm giảm khả năng cạnh tranh và mức tiêu thụ.

Công ty vẫn chưa đạt được sự chủ động hoàn toàn trong việc xây dựng chiến lược kinh doanh, dẫn đến một số nghiệp vụ hạch toán bị ảnh hưởng bởi sự chỉ đạo và điều chỉnh, làm giảm tính chính xác và khách quan trong quá trình quản lý.

BIỆN PHÁP HOÀN THIỆN QUẢN LÝ TÀI CHÍNH CÔNG TY

Mục tiêu chiến lược tài chính của Công ty

3.1.1 Tình hình biến động của thị trường trong tương lai

Trong bối cảnh toàn cầu hóa mạnh mẽ, các quốc gia phải mở rộng hợp tác quốc tế để phát triển Việt Nam đã tích cực tham gia vào nhiều tổ chức kinh tế - xã hội quốc tế, bao gồm việc gia nhập Tổ chức Thương mại Thế giới (WTO) Điều này mang lại cho doanh nghiệp Việt Nam nhiều cơ hội phát triển, nhưng cũng đặt ra áp lực lớn, yêu cầu các doanh nghiệp phải có đủ nguồn lực và hoạt động hiệu quả để tồn tại và phát triển.

Khi gia nhập thị trường thế giới, công ty có cơ hội tiếp cận công nghệ tiên tiến để cải thiện năng suất lao động và thu hút vốn đầu tư nước ngoài Tuy nhiên, điều này cũng đặt ra nhiều thách thức như cạnh tranh về giá cả, hàng rào thuế quan, và yêu cầu về trình độ lao động cũng như thiết bị máy móc Để tồn tại và phát triển, công ty cần tuân thủ các quy luật khắt khe của thị trường; nếu không đáp ứng được yêu cầu, họ sẽ bị đào thải.

3.1.1.2 Thị trường trong nước a Những thuận lợi

Thị trường trong nước hiện tại có quy mô nhỏ hơn so với thị trường toàn cầu, với ít đối thủ cạnh tranh, tạo điều kiện thuận lợi cho công ty hoạt động trong lĩnh vực sản xuất và kinh doanh các sản phẩm bằng đồng, nhôm, sắt phục vụ ngành điện và các lĩnh vực liên quan Ngành nghề của công ty rất phù hợp với xu hướng phát triển kinh tế, đáp ứng nhu cầu xây dựng của xã hội Việt Nam Công ty đã xây dựng được mối quan hệ với những đối tác đáng tin cậy và nhận được sự hỗ trợ từ Nhà nước cả về tài chính và chính sách pháp luật, góp phần thúc đẩy sự phát triển bền vững của công ty.

Thị trường Việt Nam đã có những bước tiến nhưng vẫn gặp nhiều hạn chế, như trình độ khoa học công nghệ chưa theo kịp thế giới, thị trường lao động yếu kém, và tài chính còn nhiều bất cập Sự cạnh tranh giữa các doanh nghiệp trong nước cũng đang diễn ra mạnh mẽ Thêm vào đó, các chính sách của Nhà nước đôi khi vẫn cản trở sự phát triển và mở rộng của các doanh nghiệp.

3.1.2 Mục tiêu chiến lược tài chính của Công ty

Nhằm nâng cao chất lượng và củng cố uy tín, Công ty đã xác định chiến lược tài chính để tăng cường khả năng cạnh tranh và khai thác thị trường mới, đáp ứng yêu cầu của thị trường Mục tiêu này hướng tới sự phát triển bền vững của Công ty trong tương lai.

Áp dụng công nghệ tiên tiến trong việc cải tiến công tác hoạch định tài chính của công ty giúp xây dựng các kế hoạch tài chính hiệu quả và khả thi.

Để cải thiện các chỉ tiêu tài chính của Công ty, cần đẩy mạnh hoạt động tìm kiếm thị trường mới, nâng cao trình độ sản xuất và cải tiến máy móc thiết bị.

- Bảo tồn và sử dụng có hiệu quả nguồn vốn, tăng tốc độ luân chuyển vốn

Cơ cấu lại bộ máy quản lý nhằm nâng cao hiệu quả và hoàn thiện hơn, đồng thời cải thiện trình độ quản lý và điều hành của cán bộ, đặc biệt trong lĩnh vực tài chính.

Một số biện pháp hoàn thiện quản lý tài chính trong Công ty

Để tận dụng lợi ích từ việc mở rộng thị trường và đối phó với các thách thức ngắn hạn, Công ty cần xác định các nội dung quan trọng trong quản lý tài chính nhằm đảm bảo thành công cho việc mở rộng hoạt động sản xuất kinh doanh.

3.2.1 Biện pháp hoàn thiện cơ chế quản lý tài chính của Công ty

Cần quy định rõ ràng chức trách và nhiệm vụ của từng cá nhân trong công tác quản lý tài sản và tiền vốn tại Công ty, cũng như xác định trách nhiệm của từng bộ phận tham gia vào quá trình này.

- Phân tích rõ ràng chức năng các bộ phận trong doanh nghiệp trong quản lý và thực hiện nhiệm vụ:

Hiện tại, công ty chỉ có Giám đốc chịu trách nhiệm quản lý chính, chưa có Phó Giám đốc về tài chính Phòng Tài chính chưa được tách biệt rõ ràng và cần phân định vai trò của kế toán trưởng, trưởng phòng tài chính – nhân sự và Giám đốc trong việc quản lý tài chính của công ty.

Bộ phận quản lý tài chính của công ty cần tăng cường sự phối hợp chặt chẽ với các phòng ban chức năng khác như phòng kinh doanh và phòng quản lý phân xưởng Đặc biệt, việc thiết lập mối quan hệ gắn bó giữa bộ phận quản lý tài chính và giám đốc là rất quan trọng để nâng cao hiệu quả hoạt động của công ty.

+ Tạo lập, huy động, quản lý và sử dụng vốn

Quản lý chặt chẽ nguồn doanh thu và áp dụng khoa học kỹ thuật trong sản xuất là cần thiết để nâng cao năng suất lao động Đồng thời, cần đầu tư hợp lý vào các hoạt động ngoài sản xuất kinh doanh chính, đặc biệt là đầu tư tài chính.

Quản lý hiệu quả chi phí nguyên vật liệu và chi phí nhân công là yếu tố then chốt để giảm thiểu tối đa chi phí ngoài sản xuất kinh doanh và chi phí hàng tồn kho.

Để nâng cao sức tiêu thụ sản phẩm, cần thực hiện hiệu quả công tác nghiên cứu và phát triển thị trường tiêu thụ Việc tăng cường hoạt động tìm kiếm và định hướng thị trường sẽ góp phần quan trọng trong việc thúc đẩy tiêu thụ sản phẩm.

Để xây dựng quy chế quản lý tài chính hiệu quả cho Công ty, cần đạt được các tiêu chí thiết yếu nhằm tối ưu hóa quy trình quản lý và nâng cao hiệu quả hoạt động.

Yêu cầu đầu tiên là tính hợp pháp của các quy định phải tuân thủ các văn bản về chế độ tài chính và kế toán do Nhà nước ban hành, chẳng hạn như phòng tài chính cần chuẩn bị nội dung cho quy chế quản lý tài chính, trong khi phòng tổ chức lao động sẽ chuẩn bị nội dung cho quy chế tiền lương.

Các quy chế quy định cần phải thực tiễn và hiệu quả Để đảm bảo tính thiết thực sau khi ban hành, cần tiến hành đánh giá việc thực hiện quy chế, xác định những điểm phù hợp và chưa phù hợp Việc đánh giá này sẽ do một cơ quan chủ trì thực hiện, đồng thời thu thập ý kiến từ đông đảo cán bộ công nhân viên của các bộ phận liên quan Dựa trên kết quả đánh giá, quy chế sẽ được bổ sung và sửa đổi để đáp ứng tốt hơn yêu cầu quản lý.

Vào thứ ba, các quy chế quản lý tài chính cần phải được thực hiện hiệu quả, và việc áp dụng công nghệ thông tin tiên tiến là chìa khóa để nâng cao hiệu quả sử dụng các quy chế này Để cải thiện chất lượng đội ngũ quản lý tài chính, cần có những biện pháp cụ thể nhằm phát triển kỹ năng và năng lực cho nhân viên trong lĩnh vực này.

Trong quản lý doanh nghiệp và tài chính, nhà quản lý phải đối mặt với nhiều lựa chọn trong bối cảnh nguồn lực hạn chế Phân tích tài chính giúp đánh giá thực trạng tài chính, xác định ảnh hưởng của các yếu tố đến kết quả tài chính và dự báo xu hướng hoạt động tương lai Những thông tin này là cơ sở để nhà quản lý đưa ra quyết định, xây dựng chiến lược kinh doanh và hướng các quyết định theo lợi ích của doanh nghiệp, phù hợp với tình hình cụ thể.

Kinh doanh trong nền kinh tế thị trường mang đến cho doanh nghiệp nhiều cơ hội và thách thức Sự liên kết giữa các hình thức hợp tác kinh doanh yêu cầu các đối tác hiểu rõ về nhau Thông tin quan trọng về tình hình kinh doanh của doanh nghiệp được thể hiện qua các báo cáo tài chính.

Các cơ quan quản lý nhà nước cần nắm vững thông tin về hoạt động của doanh nghiệp để hoạch định chính sách và chiến lược phát triển ngành Điều này giúp cân đối kinh tế, giám sát hoạt động và quản lý thu ngân sách hiệu quả.

Phân tích tài chính chất lượng không chỉ nâng cao hiệu quả kinh doanh mà còn làm minh bạch nền tài chính, tạo uy tín cho doanh nghiệp Nhà quản lý cần nhận thức rõ tầm quan trọng của phân tích tài chính và sử dụng các kết quả một cách kịp thời, biến chúng thành công cụ quan trọng giúp doanh nghiệp phát triển Để thực hiện điều này, Công ty TNHH Thương mại Dịch vụ và Vận tải Hoàng Phương cần tập trung vào việc cải thiện nguồn nhân lực và đội ngũ quản lý.

Ngày đăng: 21/12/2024, 23:52

Nguồn tham khảo

Tài liệu tham khảo Loại Chi tiết
[11]. Trang web http://www.voer.edu.vn [12]. Trang web http://vi.wikipedia.org Link
[1]. Công ty TNHH Thương mại Dịch vụ và Vận tải Hoàng Phương, Báo cáo tài chính giai đoạn 2013 – 2017 Khác
[2]. Ths. Trần Thị Hòa (2014), Giáo trình Tài chính doanh nghiệp, NXB Đà Nẵng Khác
[3]. TS. Lưu Thị Hương (2010), Giáo trình Tài chính doanh nghiệp, NXB Đại học kinh tế quốc dân Khác
[4]. Ths. Vũ Thị Bích Quỳnh (2015), Lý thuyết quản trị tài chính, NXB Thống kê Khác
[5]. PGS.TS. Phạm Quang Trung (2012), Giáo trình Quản trị tài chính doanh nghiệp, NXB Đại học kinh tế quốc dân Khác
[6]. PGS.TS. Nguyễn Văn Công (2013), Giáo trình Phân tích kinh doanh, NXB Đại học kinh tế quốc dân Khác
[7]. GS.TSKH. Trương Mộc Lâm (2013), Giáo trình Lý thuyết tài chính – tiền tệ, NXB Thống kê Khác
[8]. PGS.TS. Nguyễn Ngọc Huyền (2013), Giáo trình Quản trị kinh doanh, NXB Đại học Kinh tế quốc dân Khác
[9]. Harvard Business school, dịch giả Phạm Ngọc Sách, Trần Thị Bích nga (2017), Tài chính dành cho người quản lý, NXB Tổng hợp Tp.HCM Khác
[10]. Harvard Business school, dịch giả Phạm Ngọc Sách, Trần Thị Bích nga (2016), Quản lý tính sáng tạo và đổi mới, NXB Tổng hợp Tp.HCM Khác

TRÍCH ĐOẠN

TÀI LIỆU CÙNG NGƯỜI DÙNG

TÀI LIỆU LIÊN QUAN