Đây là tuyến kênh thoát nước mưa và nước thải của lưu vực phường Bình Chiểu và Linh Trung TP.Thủ Đức; khu phố Đồng An phường Bình Hòa, thị xã Thuận An, khu phố Tân Long phường Tân Đông H
Trang 1BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC SƯ PHẠM KỸ THUẬT TP HỒ CHÍ MINH
- -
BÁO CÁO ĐỒ ÁN QUẢN LÝ MÔI TRƯỜNG
Đề tài: THIẾT LẬP MẠNG LƯỚI QUAN TRẮC
VÀ ĐÁNH GIÁ CHẤT LƯỢNG NƯỚC KÊNH
BA BÒ ĐOẠN TỪ CẦU TỈNH LỘ 43 ĐẾN CẦU
NGÔ CHÍ QUỐC BẰNG WQI
SVTH: Lê Thị Kim Quỳnh – 19150031
Huỳnh Phạm Trọng Khang - 19150018
GVHD: TS Nguyễn Thị Tịnh Ấu
Tp Hồ Chí Minh, tháng 12, năm 2022
Trang 2ĐẠI HỌC SƯ PHẠM KỸ THUẬT TPHCM CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM KHOA CÔNG NGHỆ HÓA HỌC & THỰC PHẨM Độc lập – Tự do – Hạnh Phúc
BM CÔNG NGHỆ MÔI TRƯỜNG
NHIỆM VỤ ĐỒ ÁN MÔN HỌC
Họ tên sinh viên: Lê Thị Kim Quỳnh MSSV :19150031
Họ tên sinh viên: Huỳnh Phạm Trọng Khang MSSV :19150018
1 TÊN ĐỀ TÀI: THIẾT LẬP MẠNG LƯỚI QUAN TRẮC VÀ ĐÁNH GIÁ CHẤT LƯỢNG NƯỚC KÊNH BA BÒ ĐOẠN TỪ CẦU TỈNH LỘ 43 ĐẾN CẦU NGÔ CHÍ QUỐC BẰNG WQI
2 NỘI DUNG VÀ NHIỆM VỤ
(Liệt kê dưới dạng gạch đầu dòng từng nội dung)
- Khảo sát địa bàn khu vực kênh Ba Bò
- Xác định vị trí quan trắc ở kênh
- Lấy mẫu theo từng đợt
- Phân tích các chỉ tiêu tại hiện trường
- Phân tích các chỉ tiêu tại phòng thí nghiệm
- Làm báo cáo dựa trên số liệu đã phân tích được
3 THỜI GIANTHỰC HIỆN: từ tháng 9/2022 đến tháng 12/2022
4 CÁN BỘ HƯỚNG DẪN: TS Nguyễn Thị Tịnh Ấu
Đơn vị công tác : Trường ĐH Sư Phạm Kĩ Thuật TP.HCM
Tp HCM, ngày 16 tháng 12 năm2022
(Ký và ghi rõ họ tên)
Trang 3Trường ĐH Sư phạm Kỹ thuật TPHCM Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam Khoa CN Hóa học và TP
Bộ môn CN Môi trường
ĐÁNH GIÁ TIẾN ĐỘ THỰC HIỆN ĐỒ ÁN MÔN HỌC
(ĐỒ ÁN QUẢN LÝ MÔI TRƯỜNG )
Tên đồ án: THIẾT LẬP MẠNG LƯỚI QUAN TRẮC VÀ ĐÁNH GIÁ CHẤT LƯỢNG NƯỚC KÊNH BA BÒ ĐOẠN TỪ CẦU TỈNH LỘ 43 ĐẾN CẦU NGÔ CHÍ QUỐC BẰNG WQI.
Sinh viên: Lê Thị Kim Quỳnh MSSV 19150031
Sinh viên: Huỳnh Phạm Trọng Khang MSSV: 19150018
Thời gian thực hiện từ tháng 9/2022 đến tháng 12/2022
sửa
Trang 5Ngày tháng năm 20… Giáo viên hướng dẫn
Trang 6PHIẾU NHẬN XÉT HƯỚNG DẪN ĐỒ ÁN MÔN HỌC
(Đồ án Quản lý môi trường)
Cơ quan công tác:
………
Sinh viên được nhận xét: MSSV:
NƯỚC KÊNH BA BÒ ĐOẠN TỪ CẦU TỈNH LỘ 43 ĐẾN CẦU NGÔ CHÍ QUỐC BẰNG WQI.
STT Nội dung (lưu ý thang điểm nhỏ nhất là 0.5 điểm) Thang
điểm
Điểm số
1
Vắng mặt > 50% các buổi gặp giáo viên hướng dẫn và trễ tiến độ công việc so với
Vắng mặt 50% - 30% các buổi gặp giáo viên hướng dẫn và trễ tiến độ công việc
Vắng mặt trên 10 - 30% các buổi gặp giáo viên hướng dẫn Tích cực trong làm việc,
Có mặt đầy đủ các buổi gặp giáo viên hướng dẫn Tích cực trong làm việc, đúng
tiến độ yêu cầu, có sáng kiến đề xuất mới 1.75-2
2
Giải thích được về SĐCN nhưng không trình bày được chức năng nhiệm vụ của
Diễn giải chi tiết được chức năng nhiệm vụ của từng công trình và SĐCN 0.75 -1
Diễn giải chi tiết được chức năng nhiệm vụ của từng công trình và SĐCN nhưng
chưa giải thích được cách tính toán, chưa trình bày bản vẽ rõ ràng, đúng kỹ thuật 1.25 -1.5
Diễn giải chi tiết được chức năng nhiệm vụ của từng công trình và SĐCN và giải
thích được cách tính toán, trình bày bản vẽ rõ ràng, đúng kỹ thuật 1.75-2
3
Trình bày thuyết minh không theo format chuẩn, không thống nhất giữa các phần 0.25
TRƯỜNG ĐẠI HỌC SƯ PHẠM KỸ THUẬT TP.HCM
KHOA CÔNG NGHỆ HÓA HỌC & THỰC PHẨM
BỘ MÔN CÔNG NGHỆ MÔI TRƯỜNG
CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập – Tự do – Hạnh Phúc
Trang 7Trình bày thuyết minh theo format chuẩn, nhưng còn nhiều lỗi : đề mục không rõ
ràng, bảng biểu, hình vẽ không được đánh số, nhiều lỗi chính tả, đánh máy 0.5
Trình bày thuyết minh theo format chuẩn nhưng còn một vài lỗi nhỏ 0.75
Trình bày thuyết minh theo format chuẩn, rõ ràng, logic 1
4
Cơ sở và đề xuất quy trình công nghệ xử lý Max 1
Trình bày không đầy đủ cơ sở lựa chọn công nghệ (tổng quan PP xử lý, thành phần
tính chất chất thải, vấn đề môi trường cần được giải quyết) và đề xuất công nghệ
xử lý chưa phù hợp (thuyết minh, sơ đồ, ưu nhược điểm)
0.25
Trình bày đầy đủ cơ sở lựa chọn công nghệ nhưng đề xuất công nghệ xử lý chưa
phù hợp (thuyết minh, sơ đồ, ưu nhược điểm) 0.5
Trình bày đầy đủ cơ sở lựa chọn công nghệ và đề xuất công nghệ xử lý phù hợp
nhưng thuyết minh chưa rõ ràng, chính xác 0.75
Trình bày đầy đủ cơ sở lựa chọn công nghệ và đề xuất công nghệ xử lý phù hợp
5
Tính toán, thiết kế công trình Max 2
Kết quả sai trên 50% nội dung tính toán 0 - 0.5
Kết quả sai từ 50% - 30% nội dung tính toán, công thức tính toán 0.75 -1
Kết quả sai từ 30% - 10% các bảng tính, công thức tính toán 1.25 -1.5 Hiểu rõ tất cả các bảng tính và các công thức tính toán (sai <10%) 1.75-2
6
Bản vẽ không thống nhất giữa bản vẽ và thuyết minh, bản vẽ sơ sài 0 - 0.5
Bản vẽ chính xác ở mức đường nét cơ bản, kích thước và hình vẽ mô tả đúng so
Trang 8Điểm chữ Mười
1) Nhận xét và đề nghị chỉnh sửa:
a) Ưu điểm của đồ án:
-
b) Nhược điểm của đồ án:
-
2) Thái độ, tác phong làm việc:
-
3) Ý kiến kết luận
Đề nghị cho bảo vệ hay Không cho bảo vệ
Ngày …… tháng … năm 20…
Người nhận xét
( Ký & ghi rõ họ tên)
Trang 9PHIẾU PHẢN BIỆN ĐỒ ÁN MÔN HỌC
(Đồ án Quản lý môi trường)
Người nhận xét (học hàm, học vị, họ tên):
Cơ quan công tác:
Sinh viên được nhận xét: MSSV:
Tên đề tài: THIẾT LẬP MẠNG LƯỚI QUAN TRẮC VÀ ĐÁNH GIÁ CHẤT LƯỢNG NƯỚC KÊNH BA BÒ ĐOẠN TỪ CẦU TỈNH LỘ 43 ĐẾN CẦU NGÔ CHÍ QUỐC BẰNG WQI.
STT Nội dung (lưu ý thang điểm nhỏ nhất là 0.25 điểm) Thang
điểm
Điểm số
1
Trình bày thuyết minh không theo format chuẩn, không thống nhất giữa các phần 0
Trình bày thuyết minh theo format chuẩn, nhưng còn nhiều lỗi : đề mục không rõ
ràng, bảng biểu, hình vẽ không được đánh số, nhiều lỗi chính tả, đánh máy 0.5
Trình bày thuyết minh theo format chuẩn nhưng còn một vài lỗi nhỏ 0.75
Trình bày thuyết minh theo format chuẩn, rõ ràng, logic 1
2
Cơ sở và đề xuất quy trình công nghệ xử lý Max 2
Trình bày không đầy đủ cơ sở lựa chọn công nghệ (tổng quan PP xử lý, thành phần
tính chất chất thải, vấn đề môi trường cần được giải quyết) và đề xuất công nghệ
xử lý chưa phù hợp (thuyết minh, sơ đồ, ưu nhược điểm)
0 – 0.5
Trình bày đầy đủ cơ sở lựa chọn công nghệ nhưng đề xuất công nghệ xử lý chưa
phù hợp (thuyết minh, sơ đồ, ưu nhược điểm) 0.75 - 1
Trình bày đầy đủ cơ sở lựa chọn công nghệ và đề xuất công nghệ xử lý phù hợp
nhưng thuyết minh chưa rõ ràng, chính xác 1.25 -1.5
Trình bày đầy đủ cơ sở lựa chọn công nghệ và đề xuất công nghệ xử lý phù hợp
TRƯỜNG ĐẠI HỌC SƯ PHẠM KỸ THUẬT TP.HCM
KHOA CÔNG NGHỆ HÓA HỌC & THỰC PHẨM
BỘ MÔN CÔNG NGHỆ MÔI TRƯỜNG
CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập – Tự do – Hạnh Phúc
Trang 10Tính toán, thiết kế công trình Max 2
Kết quả sai trên 50% nội dung tính toán hoặc có sự sao chép từ đồ án cũ 0 – 0.5
Kết quả sai từ 50% - 30% nội dung tính toán, công thức tính toán 0.75 - 1 Kết quả sai từ 30% - 10% các bảng tính, công thức tính toán 1.25 -1.5
Hiểu rõ tất cả các bảng tính và các công thức tính toán (sai sót <10%) 1.75 - 2
4
Bản vẽ không thống nhất giữa bản vẽ và thuyết minh, bản vẽ sơ sài 0 – 0.5
Bản vẽ chính xác ở mức đường nét cơ bản, kích thước và hình vẽ mô tả đúng so
Bản thuật thể hiện đầy đủ các chi tiết thiết kế, đường nét rõ ràng, đúng kỹ thuật (70
Các bản vẽ kỹ thuật thể hiện đầy đủ các chi tiết thiết kế, đường nét rõ ràng, đúng
5
Ít nắm bắt được thông tin câu hỏi và trả lời được những câu hỏi nhỏ 0 - 0.5
Trả lời được khoảng 50 – 70% câu hỏi 1 – 1.5
Trả lời đầy đủ các câu hỏi với mức độ chính xác nhất định 2 – 2.5
Trả lời đúng và đầy đủ câu hỏi có phát triển mở rộng vấn đề câu hỏi 2.75 -3
a) Ưu điểm của đồ án (thuyết minh, bản vẽ,…):
Trang 11
-
b) Nhược điểm của đồ án (thuyết minh, bản vẽ,…):
-
Ngày …… tháng … năm 20… Người nhận xét ( Ký & ghi rõ họ tên)
Trang 12LỜI CẢM ƠN
Trong quá trình thực hiện và hoàn thành Đồ án môn học Quản lý môi trường bên cạnh
sự nỗ lực của bản thân, chúng em đã nhận được sự quan tâm, động viên và giúp đỡ tận tình của quý thầy cô khoa Công nghệ Hóa học & Thực phẩm – trường Đại Học Sư Phạm Kĩ
Thuật TPHCM Chính vì vậy, chúng em xin gửi lời cám ơn chân thành tới quý thầy cô Xin đặc biệt cảm ơn cô Nguyễn Thị Tịnh Ấu đã tận tình hướng dẫn chúng em thực hiện đồ án môn học này Cảm ơn cô đã dành nhiều thời gian hướng dẫn và truyền đạt nhiều kiến thức cho chúng em trong quá trình thực hiện đồ án Dù đã cố gắng nhưng không thể tránh khỏi nhiều thiếu sót, rất mong nhận được sự góp ý và sửa chữa của thầy cô và các bạn về khóa thực hiện đồ án này
TPHCM,tháng 12 năm 2022
Nhóm thực hiện
Trang 13TÓM TẮT
Đề tài: “THIẾT LẬP MẠNG LƯỚI QUAN TRẮC VÀ ĐÁNH GIÁ CHẤT LƯỢNG NƯỚC KÊNH BA BÒ ĐOẠN TỪ CẦU TỈNH LỘ 43 ĐẾN CẦU NGÔ CHÍ QUỐC BẰNG WQI” bao gồm các nội dụng sau:
CHƯƠNG 1: TỔNG QUAN
CHƯƠNG 2: THỰC NGHIỆM
CHƯƠNG 3: KẾT QUẢ VÀ THẢO LUẬN
CHƯƠNG 4: KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ
Trang 14MỤC LỤC
MỞ ĐẦU 1
1 Lý do chọn đề tài 1
2 Mục tiêu nghiên cứu 2
3 Nội dung nghiên cứu - Tổng quan tài liệu 2
Chương I TỔNG QUAN 3
1.1 Tổng quan về điều kiện tự nhiên, kinh tế - xã hội của Thành phố Hồ Chí Minh 3
1.1.1 Địa lý tự nhiên 3
1.1.2 Đặc điểm kinh tế - xã hội 7
1.2 Tổng quan về phường Bình Chiểu Thành phố Thủ Đức, Thành Phố Hồ Chí Minh 10
1.2.1 Địa lý tự nhiên 10
1.2.2 Kinh tế 10
1.3 Tổng quan về kênh Ba Bò 11
Chương II THỰC NGHIỆM 13
2.1 Đối tượng và phạm vi nghiên cứu 13
2.1.1 Đối tượng nghiên cứu 13
2.1.2 Phạm vi nghiên cứu 13
2.2 Phương pháp nghiên cứu 13
2.2.1 Phương pháp thu thập, tổng hợp tài liệu 13
2.2.2 Phương pháp thực hiện 13
2.3 Phương pháp phân tích trong phòng thí nghiệm 21
2.4 Phương pháp xử lý số liệu 30
Chương III KẾT QUẢ VÀ THẢO LUẬN 35
Trang 153.1 Kết quả phân tích đánh giá chất lượng môi trường nước kênh Ba Bò đoạn qua phường
Bình Chiểu Tp.Thủ Đức Tp.Hồ Chí Minh 35
3.2 Đánh giá chất lượng nước kênh Ba Bò chảy qua phường Bình Chiểu Tp.Thủ Đức Tp.Hồ Chí Minh buổi sáng, trưa và tối ngày 14/11/2022 36
3.2.1 Đánh giá hàm lượng Amoni (NH4+ tính theo N) 36
3.2.2 Đánh giá hàm lượng COD 37
3.2.3 Đánh giá hàm lượng Photphat (PO43-) 38
3.2.4 Đánh giá hàm lượng BOD5 38
3.2.5 Đánh giá hàm lượng TSS 38
3.2.6 Đánh giá hàm lượng Coliform 39
3.2.7 Đánh giá hàm lượng Sắt tổng (Fe tổng) 39
3.3 Đánh giá chất lượng nước kênh Ba Bò đoạn chảy qua p.Bình Chiểu Tp.Thủ Đức thông qua chỉ số chất lượng môi trường nước WQI 40
3.4 Luận giải nguyên nhân gây ô nhiễm 44
3.5 Đề xuất một số giải pháp cải thiện chất lượng nước kênh Ba Bò 44
3.5.1 Biện pháp giảm thiểu ô nhiễm nước thải 44
3.5.2 Áp dụng các công cụ kinh tế 45
3.5.3 Hoạt động truyền thông và sự tham gia của cộng đồng 45
Chương IV KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ 46
4.1 Kết luận 46
4.2 Kiến nghị 46
MỤC THAM KHẢO 47
Trang 16MỞ ĐẦU
1 Lý do chọn đề tài
Tài nguyên nước là thành phần chủ yếu của môi trường sống, quyết định sự thành công trong các chiến lược, quy hoạch, kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội, bảo đảm quốc phòng, an ninh quốc gia Tuy nhiên sự gia tăng dân số cùng với tốc độ đô thị hóa, công nghiệp hóa ngày càng cao đòi hỏi lượng nước cung cấp cho hoạt và các hoạt động công nghiệp ngày càng nhiều
đã ảnh hưởng xấu đến nga tài nguyên này Hiện nay nguồn tài nguyên thiên nhiên quý hiếm
và quan trọng này đang phải đối mặt với nguy cơ ô nhiễm và cạn kiệt Nhu cầu phát triển kinh
tế nhanh với mục tiêu lợi nhuận cao, con người đã cố tình bỏ : tác động đến môi trường một cách trực tiếp hoặc gián tiếp Nguy cơ thiếu nước, đặc biệt là nước ngọt và nước sạch là một hiểm họa lớn đối với sự tồn , của con người cũng như toàn bộ sự sống trên trái đất Do đó con người cần phải nhanh chóng có các biện pháp bảo vệ và sử dụng hợp lý nguồn tài nguyên nước Hiện nay đã có rất nhiều địa phương bị ô nhiễm nguồn nước mặt nghiêm trọng, có nguy
cơ cạn kiệt do hoạt động khai thác, quản lý chưa hợp lý cùng với lượng nước thải từ các khu
CN, các nhà máy, khu dân cư đô thị, chưa qua xử lý hoặc xử lý chưa đạt hiệu quả mà thải ra ngoài môi trường đã gây ảnh hưởng đến sức khỏe và hoạt động của con người Vấn đề ô nhiễm
sẽ càng trở nên nghiêm trọng hơn trong tương lai nếu như chúng ta không có các biện pháp bảo vệ và quản lý hợp lý
Nước được sử dụng cho hầu hết các hoạt động trong cuộc sống như: nông nghiệp, công nghiệp, dịch vụ Với sự phát triển kinh tế và dân số tăng nhanh thì nhu cầu sử dụng nước và thải các chất thải ra các sông hồ ngày càng nhiều gây ô nhiễm trường Đặc biệt là các sông, hồ
ở trong thành phố, nơi có đông dân cư sinh sống và Kênh Ba Bò nằm trên địa bàn phường Bình Chiểu, TP.Thủ Đức, TP Hồ Chí Minh, bắt nguồn từ đập nước của Quân đoàn 4, chảy qua rạch Cầu Đất vào rạch Vĩnh Bình và cuối cùng đổ ra sông Sài Gòn là 1 điển hình
Đây là tuyến kênh thoát nước mưa và nước thải của lưu vực phường Bình Chiểu và Linh Trung (TP.Thủ Đức); khu phố Đồng An (phường Bình Hòa, thị xã Thuận An), khu phố Tân Long (phường Tân Đông Hiệp) và một phần phường Dĩ An của thị xã Dĩ An (tỉnh Bình Dương) Mặc dù, những năm qua, TP Hồ Chí Minh và tỉnh Bình Dương đã triển khai nhiều giải pháp xử lý ô nhiễm kênh Ba Bò, nhưng chất lượng nước kênh vẫn chưa được cải thiện rõ rệt
Trang 172
Có vai trò quan trọng trong việc cung cấp nước cho sinh hoạt của con người Ngoài ra, con kênh này cũng phải tiếp nhận chất thải sinh hoạt từ các hoạt động công nghiệp như nước thải từ khu công nghiệp và nhiều nhà máy, xí nghiệp nằm rải rác hai ở đầu nguồn kênh; đặc biệt là nước thải sinh hoạt từ các khu dân cư lân cận
Xuất phát từ tình hình thực tế trên, đề tài “THIẾT LẬP MẠNG LƯỚI QUAN TRẮC VÀ ĐÁNH GIÁ CHẤT LƯỢNG NƯỚC KÊNH BA BÒ ĐOẠN TỪ CẦU TỈNH LỘ 43 ĐẾN CẦU NGÔ CHÍ QUỐC BẰNG WQI” là cần thiết nhằm cung cấp các thông tin về chất lượng nước mặt trên địa bàn thành phố
2 Mục tiêu nghiên cứu
Đánh giá chất lượng nước Kênh Ba Bò đoạn từ cầu Tỉnh lộ 43 đến cầu Ngô Chí Quốc
Đề xuất các giải pháp bảo vệ môi trường nước Kênh Ba Bò đoạn từ cầu Tỉnh lộ 43 đến cầu Ngô Chí Quốc
3 Nội dung nghiên cứu - Tổng quan tài liệu
Tổng quan tài liệu về điều kiện tự nhiên – kinh tế xã hội; hiện trạng môi nói chung và Thành phố Hồ CHí Minh nói riêng ; tổng quan về Kênh Ba Bò
Khảo sát thực tế, lập kế hoạch và thực hiện quan trắc môi trường nước Kênh Ba Bò đoạn từ cầu Tỉnh lộ 43 đến cầu Ngô Chí Quốc Trong đó lấy mẫu theo 3 đợt chia làm sáng, trưa, chiều tối, tại 5 vị trí Các chỉ tiêu phân tích gồm: DO, pH, Độ đục, COD, BOD, TSS, Coliform, PO4+, N-NH4, Fe tổng
Đánh giá chất lượng môi trường nước sông bằng chỉ số chất lượng môi trường nước WQI
Luận giải nguyên nhân gây ô nhiễm
Đề xuất giải pháp quản lý, bảo vệ môi trường nước Kênh Ba Bò đoạn từ cầu Tỉnh lộ 43 đến cầu Ngô Chí Quốc
Trang 18Chương I TỔNG QUAN 1.1 Tổng quan về điều kiện tự nhiên, kinh tế - xã hội của Thành phố Hồ Chí Minh
1.1.1 Địa lý tự nhiên
a Vị trí địa lý
Thành phố Hồ Chí Minh có toạ độ 10°10' – 10°38' Bắc và 106°22' – 106°54' Đông
Phía bắc giáp tỉnh Bình Dương
Phía tây giáp tỉnh Tây Ninh và tỉnh Long An và Tiền Giang
Phía đông giáp tỉnh Đồng Nai và Bà Rịa – Vũng Tàu
Phía nam giáp Biển Đông
Nằm ở phía Nam, thuộc miền Đông Nam Bộ, Thành phố Hồ Chí Minh cách Hà Nội 1.730 km theo đường bộ, trung tâm thành phố cách bờ biển Đông 50 km theo đường chim bay Với vị trí tâm điểm của khu vực Đông Nam Á, Thành phố Hồ Chí Minh là một đầu mối giao thông quan trọng về cả đường bộ, đường thủy và đường không, nối liền các tỉnh trong vùng và còn là một cửa ngõ quốc tế
Nằm trong vùng chuyển tiếp giữa miền Đông Nam Bộ và Đồng bằng sông Cửu Long, địa hình thành phố thấp dần từ Bắc xuống Nam và từ Tây sang Đông Vùng cao nằm ở phía bắc – Đông Bắc và một phần Tây Bắc, trung bình 10 đến 25 mét Xen kẽ có một số gò đồi, cao nhất lên tới 32 mét như đồi Long Bình ở Thủ Đức Ngược lại, vùng trũng nằm ở phía nam – tây nam và đông nam thành phố, có độ cao trung bình trên dưới một mét, nơi thấp nhất 0,5 mét Các khu vực trung tâm, một phần thành phố Thủ Đức, toàn bộ huyện Hóc Môn và Quận
12 có độ cao trung bình, khoảng 5 tới 10 mét
b Địa chất, thủy văn
Địa chất Thành phố Hồ Chí Minh bao gồm chủ yếu là hai tướng trầm tích Pleistocen và Holocen lộ ra trên bề mặt Trầm tích Pleistocen chiếm hầu hết phần phía Bắc, Tây Bắc và Đông Bắc thành phố Dưới tác động của các yếu tố tự nhiên và hoạt động của con người, trầm tích phù sa cổ hình thành nhóm đất đặc trưng riêng: đất xám Với hơn 45 ngàn hecta, tức khoảng 23,4% diện tích thành phố, đất xám ở Thành phố Hồ Chí Minh có ba loại: đất xám cao, đất xám có tầng loang lổ đỏ vàng và hiếm hơn là đất xám gley Trầm tích Holocen ở Thành phố
Trang 194
Hồ Chí Minh có nhiều nguồn gốc: biển, vũng vịnh, sông biển, bãi bồi hình thành nhiều loại đất khác nhau: nhóm đất phù sa biển với 15.100 ha, nhóm đất phèn với 40.800 ha và đất phèn mặn với 45.500 ha Ngoài ra còn có một diện tích khoảng hơn 400 ha là "giồng" cát gần biển
và đất feralite vàng nâu bị xói mòn trơ sỏi đá ở vùng đồi gò
Về thủy văn, nằm ở vùng hạ lưu hệ thống sông Đồng Nai – Sài Gòn, Thành phố Hồ Chí Minh có mạng lưới sông ngòi, kênh rạch rất đa dạng Sông Đồng Nai bắt nguồn từ cao nguyên Lâm Viên, hợp lưu bởi nhiều sông khác, có lưu vực lớn, khoảng 45.000 km² Với lưu lượng bình quân 20–500 m³/s, hàng năm cung cấp 15 tỷ m³ nước, sông Đồng Nai trở thành nguồn nước ngọt chính của thành phố Sông Sài Gòn bắt nguồn từ vùng Hớn Quản, chảy qua Thủ Dầu Một đến Thành phố Hồ Chí Minh, với chiều dài 200 km và chảy dọc trên địa phận thành phố dài 80 km Sông Sài Gòn có lưu lượng trung bình vào khoảng 54 m³/s, bề rộng tại thành phố khoảng 225 m đến 370 m, độ sâu tới 20 m Nhờ hệ thống kênh Rạch Chiếc, hai con sông Đồng Nai và Sài Gòn nối thông ở phần nội thành mở rộng Một con sông nữa của Thành phố
Hồ Chí Minh là sông Nhà Bè, hình thành ở nơi hợp lưu hai sông Đồng Nai và Sài Gòn, chảy
ra biển Đông bởi hai ngả chính Soài Rạp và Gành Rái Trong đó, ngả Gành Rái chính là đường thủy chính cho tàu ra vào bến cảng Sài Gòn Ngoài các con sông chính, Thành phố Hồ Chí Minh còn có một hệ thống kênh rạch chằng chịt: Láng The, Bàu Nông, rạch Tra, Bến Cát, An
Hạ, Tham Lương, Cầu Bông, Nhiêu Lộc –Thị Nghè, Bến Nghé, Tàu Hủ, Kênh Tẻ, Kênh Đôi,
Hệ thống sông, kênh rạch giúp Thành phố Hồ Chí Minh trong việc tưới tiêu, nhưng do chịu ảnh hưởng dao động triều bán nhật của biển Đông, thủy triều thâm nhập sâu đã gây nên những tác động xấu tới sản xuất nông nghiệp và hạn chế việc tiêu thoát nước ở khu vực nội thành
Nhờ trầm tích Pleistocen, khu vực phía bắc Thành phố Hồ Chí Minh có được lượng nước ngầm khá phong phú Nhưng về phía nam, trên trầm tích Holocen, nước ngầm thường bị nhiễm phèn, nhiễm mặn Khu vực nội thành cũ có lượng nước ngầm đáng kể, tuy chất lượng không thực sự tốt, vẫn được khai thác chủ yếu ở ba tầng: 0–20 m, 60–90 m và 170–200 m (tầng trầm tích Miocen) Tại Quận 12, huyện Hóc Môn và huyện Củ Chi, chất lượng nước tốt, trữ lượng dồi dào, thường được khai thác ở tầng 60–90 m, trở thành nguồn nước bổ sung quan trọng
c Khí hậu
Trang 20Nằm trong vùng nhiệt đới xavan, cũng như một số tỉnh Nam Bộ khác, Thành phố Hồ Chí Minh không có bốn mùa: xuân, hạ, thu, đông Nhiệt độ cao đều và mưa quanh năm (mùa khô ít mưa) Trong năm, Thành phố Hồ Chí Minh có 2 mùa là biến thể của mùa hè: mùa mưa – khô rõ rệt Mùa mưa được bắt đầu từ tháng 5 tới tháng 11 (khí hậu nóng ẩm, nhiệt độ cao mưa nhiều), còn mùa khô từ tháng 12 tới tháng 4 năm sau (khí hậu khô, nhiệt độ cao và mưa ít) Trung bình, Thành phố Hồ Chí Minh có 160 tới 270 giờ nắng/tháng, nhiệt độ trung bình 27
°C, cao nhất lên tới 40 °C, thấp nhất xuống 13,8 °C Hàng năm, thành phố có 330 ngày nhiệt
độ trung bình 25 tới 28 °C Lượng mưa trung bình của thành phố đạt 1.949 mm/năm, trong đó năm 1908 đạt cao nhất 2.718 mm, thấp nhất xuống 1.392 mm vào năm 1958 Một năm, ở thành phố có trung bình 159 ngày mưa, tập trung nhiều nhất vào các tháng từ 5 tới 11, chiếm khoảng 90%, đặc biệt hai tháng 6 và 9 Trên phạm vi không gian thành phố, lượng mưa phân bố không đều, khuynh hướng tăng theo trục Tây Nam – Đông Bắc Các quận nội thành và các huyện phía bắc có lượng mưa cao hơn khu vực còn lại
Thành phố Hồ Chí Minh chịu ảnh hưởng bởi hai hướng gió chính là gió mùa Tây – Tây Nam và Bắc – Đông Bắc Gió Tây – Tây Nam từ Ấn Độ Dương, tốc độ trung bình 3,6 m/s, vào mùa mưa Gió Gió Bắc – Đông Bắc từ biển Đông, tốc độ trung bình 2,4 m/s, vào mùa khô Ngoài ra còn có gió mậu dịch theo hướng Nam – Đông Nam vào khoảng tháng 3 tới tháng 5, trung bình 3,7 m/s Có thể nói Thành phố Hồ Chí Minh thuộc vùng không có gió bão Cũng như lượng mưa, độ ẩm không khí ở thành phố lên cao vào mùa mưa (80%), và xuống thấp vào mùa khô (74,5%) Bình quân độ ẩm không khí đạt 79,5%/năm
d Môi trường
Với tốc độ gia tăng dân số quá nhanh, cơ sở hạ tầng chưa kịp quy hoạch nâng cấp tổng thể, ý thức một số người dân lại quá kém trong nhận thức và bảo vệ môi trường chung, Vì vậy, Thành phố Hồ Chí Minh hiện nay đang phải đối mặt với vấn đề ô nhiễm môi trường rất lớn Hiện trạng nước thải không được xử lý đổ thẳng vào hệ thống sông ngòi còn rất phổ biến Nhiều cơ sở sản xuất, bệnh viện và cơ sở y tế chưa có hệ thống xử lý nước thải là một thực trạng đáng báo động Tại cụm công nghiệp Tham Lương, nguồn nước bị nhiễm bẩn bởi chất thải công nghiệp với tổng lượng nước thải ước tính 500.000 m³/ngày Sông Sài Gòn, mức độ
ô nhiễm vi sinh chủ yếu do hoạt động nuôi trồng thủy sản gây ra vượt tiêu chuẩn cho phép đến
Trang 21Tình trạng ngập lụt trong trung tâm thành phố đang ở mức báo động cao, xảy ra cả trong mùa khô Diện tích khu vực ngập lụt khoảng 140 km² với 85% điểm ngập nước nằm ở khu vực trung tâm thành phố Thiệt hại do ngập nước gây ra ước tính 8 tỷ đồng mỗi năm Nguyên nhân
là do hệ thống cống thoát nước được xây cách đây 50 năm đã xuống cấp Ngoài ra, việc xây dựng các khu công nghiệp và đô thị ở khu vực phía nam – khu vực thoát nước của thành phố này đã làm cho tình hình ngập càng nghiêm trọng hơn Việc thoát nước ở Sài Gòn vốn dựa vào
hệ thống sông và kênh, rạch tự nhiên nhưng khoảng 30% diện tích kênh rạch đã bị chính quyền thành phố ra lệnh lấp Theo một nghiên cứu của Viện Khoa học Thủy lợi miền Nam thì chỉ trong 12 năm từ 1996 đến 2008, tại Sài Gòn đã có hơn 100 kênh, rạch với tổng diện tích khoảng
4000 hecta bị người dân lấp và bị lấn chiếm Thậm chí, các con kênh thoát nước cho sân bay quốc tế Tân Sơn Nhất cũng bị lấn chiếm với nhiều hình thức, các hộ dân xây lấn ra làm hẹp lòng mương, cùng với việc xả rác thải vào đó nên lưu lượng các con kênh này bị giảm đi[89] Ngoài ra, sai lầm của chính quyền trong việc quy hoạch cũng khiến cho tình trạng ngập lụt Thành phố Hồ Chí Minh trở nên nghiêm trọng
Trước những bức xúc về thực trạng môi trường, Thành phố Hồ Chí Minh đang khẩn trương tìm mọi cách nâng cao chất lượng cuộc sống của người dân trên địa bàn Việc trích ra một nguồn vốn lớn nhiều tỷ đồng đầu tư xây dựng hồ sinh học cải tạo nước kênh Ba Bò là một
ví dụ.[91] Từ 2017 tới 2025, thành phố đặt mục tiêu giải tỏa di dời 28.500 căn nhà và tổ chức lại cuộc sống của người dân đang sống ven kênh, rạch để làm thông thoáng các kênh thoát nước này
Mật độ cây xanh của thành phố chỉ khoảng 1–2 m²/người, thuộc hàng rất thấp so với các thành phố trên thế giới (Stockholm trên 70 m²/người) Việc thiếu cây xanh đã gây ảnh hưởng đến chất lượng không khí của thành phố
Trang 221.1.2 Đặc điểm kinh tế - xã hội
a Dân cư xã hội
Dân số năm 1929 là 123.890 người, trong số đó có 12.100 người Pháp Gần 40 năm sau, năm 1967, thành phố đã tăng gấp 10 lần với dân số là 1.485.295
Kể từ sau năm 1976, dân số Sài Gòn gia tăng nhanh, nhất là dân nhập cư Theo thống
kê chính thức, dân số Sài Gòn năm 1975 là 3.498.120 người Năm 2021, dân số toàn Thành phố Hồ Chí Minh là 9.166.800 người, chiếm 9,3% dân số cả nước; với diện tích 2095,39 km², mật độ dân số đạt 4.375 người/km²:93 Trong đó dân số sống tại thành thị đạt gần 7.239.600 người, chiếm 79% dân số toàn thành phố:99 và dân số sống tại nông thôn đạt 1.927.200 người, chiếm 21% dân số thành phố:101 Dân số nam đạt 4.510.400 người:95, trong khi đó nữ đạt 4.656.400 người:97 Trong các thập niên gần đây, Thành phố Hồ Chí Minh luôn có tỷ số giới tính thấp nhất Việt Nam (2019: 95 nam/100 nữ), luồng nhập cư từ các tỉnh khác vào Thành phố Hồ Chí Minh luôn có số nữ nhiều hơn số nam Thành phố Hồ Chí Minh gặp phải tình trạng quá tải dân số, tạo áp lực lớn lên nền kinh tế và đời sống người dân Cứ 5 năm, dân số Thành phố Hồ Chí Minh tăng thêm trung bình 1 triệu người
Sự phân bố dân cư ở Thành phố Hồ Chí Minh không đồng đều Năm 2019, trong khi một số quận như 4, 5, 10 và 11 có mật độ lên tới trên 40.000 người/km², thì huyện ngoại thành Cần Giờ có mật độ là 102 người/km² Về mức độ gia tăng dân số, trong khi tỷ lệ tăng tự nhiên khoảng 1,07% thì tỷ lệ tăng cơ học lên tới 2,5% Những năm gần đây, dân số các quận trung tâm có xu hướng giảm, trong khi dân số các quận mới lập vùng ven tăng nhanh, do đón nhận dân từ trung tâm chuyển ra và người nhập cư từ các tỉnh thành khác đến sinh sống Theo ước tính năm 2005, trung bình mỗi ngày có khoảng một triệu khách vãng lai tại Thành phố Hồ Chí Minh Đến năm 2010, con số này còn có thể tăng lên tới 2 triệu
Tính đến ngày 1 tháng 4 năm 2019, toàn thành phố có 13 tôn giáo khác nhau đạt 1.738.411 người, nhiều nhất là Công giáo đạt 845.720 người, tiếp theo là Phật giáo có 770.220 người, đạo Cao Đài chiếm 56.762 người, đạo Tin lành có 45.678 người, Hồi giáo chiếm 9.220 người, Phật giáo Hòa Hảo đạt 7.220 người, Tịnh độ cư sĩ Phật hội Việt Nam có 2.267 người Còn lại các tôn giáo khác như Ấn Độ giáo có 395 người, Đạo Tứ Ân Hiếu Nghĩa có 298 người, Minh Sư Đạo có 283 người, đạo Bahá'í có 192 người, Bửu Sơn Kỳ Hương 89 người và 67 người theo Minh Lý Đạo
Trang 238
Theo thống kê của Tổng cục Thống kê Việt Nam, tính đến ngày 1 tháng 4 năm 2009, toàn Thành phố Hồ Chí Minh có đủ 54 thành phần dân tộc cùng người nước ngoài sinh sống Trong đó, nhiều nhất là người Kinh có 6.699.124 người, các dân tộc khác như người Hoa có 414.045 người, người Khmer có 24.268 người, người Chăm 7.819 người, người Tày có 4.514 người, người Mường 3.462 người, ít nhất là người La Hủ chỉ có một người
Những khu vực tập trung nhiều người nước ngoài hay Việt kiều sinh sống tại Thành phố Hồ Chí Minh đã tạo thành một nét rất riêng đó là những khu chợ, cửa hàng, dịch vụ, món
ăn đặc sản của nước đó Có thể kể đến: Phố Mã Lai tập trung người Mã Lai, người Chăm tại đường Nguyễn An Ninh, phường Bến Thành, Quận 1); chợ Campuchia từ đình chợ Lê Hồng Phong, chạy dọc dài theo đường Hồ Thị Kỷ, Phường 1, Quận 10 đa phần là Việt kiều trở về từ Campuchia; phố Hàn Quốc tại đường Hậu Giang đến các đường lân cận thuộc Phường 4, quận Tân Bình; phố Nhật Bản tại giao lộ Thái Văn Lung – Lê Thánh Tôn thuộc phường Bến Nghé, Quận 1, khu đô thị Phú Mỹ Hưng (Năm 2018, Phú Mỹ Hưng có trên 30.000 người sinh sống, chiếm hơn 50% là người nước ngoài đến từ hàng chục quốc gia, đông hơn cả vẫn là công dân các nước và vùng lãnh thổ châu Á, nhiều nhất đến từ Hàn Quốc, Nhật Bản, Đài Loan, Trung Quốc)
b Kinh tế
Thành phố Hồ Chí Minh giữ vai trò đi đầu trong nền kinh tế Việt Nam Thành phố chiếm 0,6% diện tích và 8,34% dân số của Việt Nam nhưng chiếm tới 20,5% tổng sản phẩm GDP, 27,9% giá trị sản xuất công nghiệp và 37,9% dự án nước ngoài.[96] Vào năm 2005, Thành phố
Hồ Chí Minh có 2.966.400 lao động có độ tuổi từ 15 trở lên, trong đó 139 ngàn người ngoài
độ tuổi lao động nhưng vẫn đang tham gia làm việc Năm 2008, lực lượng lao động có độ tuổi
từ 15 trở lên trên địa bàn thành phố gồm có 3.856.500 người, năm 2009 là 3.868.500 người, năm 2010 đạt 3.909.100 người, đến 2011 con số này đạt 4.000.900 người Tính chung trong 9 tháng đầu năm 2012, GRDP đạt 404.720 tỷ đồng, tăng khoảng 8,7% Năm 2021, GRDP đã đạt mức 1.298.791 tỉ đồng (tương ứng 56,47 tỉ USD), trong đó khu vực thương mại dịch vụ đạt khoảng 63,4%, khu vực công nghiệp và xây dựng đạt 22,4%, khu vực nông-lâm-thủy sản chỉ chiếm 0,6% GDP bình quân đầu người năm 2021 đạt 142,6 triệu đồng (tương đương 6.173 USD) Thu ngân sách năm 2012 ước đạt 215.975 tỉ đồng, đến năm 2021 đã tăng lên là 383.703
Trang 24tỉ đồng Trong đó, thu nội địa năm 2021 đạt 253.281 tỷ đồng, vượt 2% dự toán; thu từ hoạt động xuất nhập khẩu đạt 116.400 tỉ đồng, vượt 7% dự toán
Năm 2013, Ủy ban nhân dân Thành phố Hồ Chí Minh đã trình Hội đồng nhân dân Thành phố 29 chỉ tiêu về kinh tế và xã hội trong năm 2013, đặt mục tiêu thu nhập bình quân đầu người năm 2013 Trong đó có một số chỉ tiêu kinh tế gồm có GDP bình quân đầu người đạt khoảng 4.000 USD/người/năm, tổng sản phẩm trong nước (GDP) dự kiến tăng 9,5-10%, tốc độ kim ngạch xuất khẩu là 13%, tổng vốn đầu tư phát triển toàn xã hội dự kiến khoảng 248.500-255.000 tỷ đồng, bằng 36-37% GDP, chỉ số giá tiêu dùng thấp hơn tốc độ tăng của cả nước
Nền kinh tế của Thành phố Hồ Chí Minh đa dạng về lĩnh vực, từ khai thác mỏ, thủy sản, nông nghiệp, công nghiệp chế biến, xây dựng đến du lịch, tài chính Cơ cấu kinh tế của thành phố, khu vực nhà nước chiếm 33,3%, ngoài quốc doanh chiếm 44,6%, phần còn lại là khu vực
có vốn đầu tư nước ngoài Về các ngành kinh tế, dịch vụ chiếm tỷ trọng cao nhất: 51,1% Phần còn lại, công nghiệp và xây dựng chiếm 47,7%, nông nghiệp, lâm nghiệp và thủy sản chỉ chiếm 1,2% Ngành công nghiệp thành phố hiện đang hướng tới các lĩnh vực công nghệ cao, đem lại hiệu quả kinh tế hơn
Tính đến giữa năm 2006, 3 khu chế xuất và 12 khu công nghiệp Thành phố Hồ Chí Minh
đã thu hút được 1.092 dự án đầu tư, trong đó có 452 dự án có vốn đầu tư nước ngoài với tổng vốn đầu tư hơn 1,9 tỉ USD và 19,5 ngàn tỉ VND.[102] Thành phố cũng đứng đầu Việt Nam tổng lượng vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài với 2.530 dự án FDI, tổng vốn 16,6 tỷ USD vào cuối năm 2007.[103] Riêng trong năm 2007, thành phố thu hút hơn 400 dự án với gần 3 tỷ USD.[104] Trong bảng xếp hạng về Chỉ số năng lực cạnh tranh cấp tỉnh của Việt Nam năm
2017, Thành phố Hồ Chí Minh xếp ở vị trí thứ 8/63 tỉnh thành
Về thương mại, Thành phố Hồ Chí Minh có một hệ thống trung tâm mua sắm, siêu thị, chợ đa dạng Chợ Bến Thành là biểu tượng về giao lưu thương mại từ xa xưa của thành phố, hiện nay vẫn giữ một vai trò quan trọng Những thập niên gần đây, nhiều trung tâm thương mại hiện đại xuất hiện như Saigon Trade Centre, Diamond Plaza Mức tiêu thụ của Thành phố Hồ Chí Minh cũng cao hơn nhiều so với các tỉnh khác của Việt Nam và gấp 1,5 lần thủ đô
Hà Nội Sở Giao dịch Chứng khoán Thành phố Hồ Chí Minh, có mã giao dịch là VN-Index, được thành lập vào tháng 7 năm 1998 Tính đến ngày 31 tháng 12 năm 2007, toàn thị trường
Trang 25sở chế biến thực phẩm, 18/96 cơ sở cao su nhựa, 5/46 cơ sở chế tạo máy, có trình độ công nghệ, kỹ thuật sản xuất tiên tiến Cơ sở hạ tầng của thành phố lạc hậu, quá tải, chỉ giá tiêu dùng cao, tệ nạn xã hội, hành chính phức tạp cũng gây khó khăn cho nền kinh tế Đầu tư hạ tầng tại Thành phố Hồ Chí Minh không tương xứng với vai trò kinh tế của nó do tỷ lệ ngân sách
mà thành phố này được giữ lại ngày càng giảm
Năm 2021, GDP TP.Hồ Chí Minh sụt giảm chưa từng có trong lịch sử do đại dịch COVID-19, với mức 6,78% Mọi thành phần của GDP đều tăng âm, cao nhất là ngành dịch vụ với -54,93% Các ngành thông tin - truyền thông, tài chính - ngân hàng - bảo hiểm, giáo dục,
y tế thì có mức tăng trưởng dương, nhất là ngành tài chính với 8,16% Sau khi nới lỏng giãn cách vào cuối năm 2021, thành phố lên kế hoạch phục hồi và phát triển kinh tế cho năm 2022 Trong 8 tháng, nền kinh tế thành phố phục hồi gần như hoàn toàn
1.2 Tổng quan về phường Bình Chiểu Thành phố Thủ Đức, Thành Phố Hồ Chí Minh
1.2.1 Địa lý tự nhiên
Phường Bình Chiểu nằm ở phía tây bắc thành phố Thủ Đức, có vị trí địa lý:
Phía nam giáp các phường Tam Bình và Hiệp Bình Phước
Các phía còn lại giáp tỉnh Bình Dương
Phường có diện tích 5,41 km², dân số năm 2021 là 80.802 người,[3] mật độ dân số đạt 14.935 người/km2
1.2.2 Kinh tế
Bản thân thành phố Thủ Đức đang có nhiều tiềm năng hiện hữu, như khu công nghệ cao đang phát huy tác dụng rất tốt Kim ngạch xuất khẩu của khu vực này hiện tại chiếm tỷ lệ khoảng 40% tổng kim ngạch xuất khẩu của TP.HCM
Trang 26Phường Bình Chiểu trực thuộc Thành phố Thủ Đức nên hiển nhiên cũng được hưởng những thuận lợi về mặt địa lý đã giúp cho nền kinh tế ở đây được phát triển vượt bật, hàng loạt các khu cơ sở công nghiệp đầu tư và phát triển tại đây giúp cải thiện đời sống người dân tại đây
1.3 Tổng quan về kênh Ba Bò
Kênh Ba Bò nằm trên địa bàn phường Bình Chiểu, TP.Thủ Đức, TP Hồ Chí Minh, bắt nguồn từ đập nước của Quân đoàn 4, chảy qua rạch Cầu Đất vào rạch Vĩnh Bình và cuối cùng đổ ra sông Sài Gòn Đây là tuyến kênh thoát nước mưa và nước thải của lưu vực phường Bình Chiểu và Linh Trung (quận Thủ Đức); khu phố Đồng An (phường Bình Hòa, thị xã Thuận An), khu phố Tân Long (phường Tân Đông Hiệp) và một phần phường Dĩ An của thị xã Dĩ
An (tỉnh Bình Dương) Mặc dù những năm qua, TP Hồ Chí Minh và tỉnh Bình Dương đã triển khai nhiều giải pháp xử lý ô nhiễm kênh Ba Bò, nhưng chất lượng nước kênh vẫn chưa được cải thiện rõ rệt
Tính từ năm 2019, tổng lưu vực thoát nước trên địa bàn tỉnh Bình Dương vào kênh
Ba Bò khoảng 1.000 ha, với lưu lượng nước thải 18.900 - 20.100 m³/ngày Trong đó, nguồn thải chủ yếu là từ 2 khu công nghiệp (KCN) Sóng Thần 1 và 2, với 15.000 - 16.000 m³/ngày Ngoài ra, mỗi ngày còn có 4.000 m³ nước thải thuộc các khu dân cư tỉnh Bình Dương và 500 m³ nước thải từ các doanh nghiệp (DN) của Quân đoàn 4 nằm điểm giáp ranh TP Hồ Chí Minh
và tỉnh Bình Dương chảy vào kênh
Theo kết quả quan trắc định kỳ trong năm 2018 cho thấy, chất lượng nước thải của các cơ sở sản xuất, DN ngoài KCN và một số khu dân cư trên lưu vực kênh Ba Bò vẫn còn bị
ô nhiễm hữu cơ và vi sinh Trong đó, so với năm 2017, hàm lượng các chất ô nhiễm trong năm
2018 đã có chiều hướng giảm (hàm lượng BOD5 giảm từ 1,07 - 1,72 lần tại 7/9 vị trí quan trắc, hàm lượng COD giảm từ 1,08 - 2,64 lần tại 8/9 vị trí quan trắc) So với Quy chuẩn về nước thải công nghiệp QCVN 40:2011/BTNMT (Cột B), hàm lượng BOD5 vượt từ 1,29 - 4,92 lần tại 4/9 vị trí quan trắc, hàm lượng COD vượt từ 1,39 - 2,65 lần tại 2/9 vị trí, hàm lượng kim loại sắt (Fe) vượt từ 6,07 - 39,35 lần tại 4/9 vị trí, hàm lượng vi sinh vượt nhiều lần tại tất cả các vị trí quan trắc Chất lượng nước sau khi qua xử lý tại Trạm xử lý nước thải KCN Sóng Thần 1 và 2 đều đạt Quy chuẩn QCVN 40:2011/BNTMT tại tất cả các thời điểm quan trắc Tuy nhiên, tại vị trí Đ9 (miệng cống xả nước chảy tràn từ hồ chứa nước) có hàm lượng các
Trang 2712
chất ô nhiễm cao hơn 2 vị trí quan trắc tại hệ thống xử lý nước thải KCN Sóng Thần 1 và 2 (hàm lượng BOD5 cao hơn từ 1,59 - 1,71 lần; hàm lượng COD cao hơn từ 1,52 - 1,77 lần) Tháng 1/2019, Sở TN&MT TP.HCM cũng đã có thông báo về “Chỉ số chất lượng nước (WQI) tại các sông và rạch trên địa bàn tỉnh Bình Dương” Qua đó cho thấy, khu vực kênh Ba Bò tại cầu Kênh (RSG7) có chỉ số quan trắc ghi nhận nằm ở mức 47, theo thang đánh giá WQI thì đây là mức chất lượng nước kém…
Tình hình hiện tại người dân sống dọc tuyến kênh Ba Bò than phiền thời gian gần đây, dòng kênh lại tái diễn tình trạng ô nhiễm trầm trọng
Tại khu vực cầu Tỉnh lộ 43 (phường Bình Chiểu), nước kênh Ba Bò bốc mùi hôi nồng nặc, nổi đầy bọt trắng Tình trạng ô nhiễm tại kênh Ba Bò diễn ra từ nhiều năm nay, sau mỗi cơn mưa, mùi hôi thối nồng nặc Sợ bị ảnh hưởng đến sức khỏe, nhiều người phải dọn nhà đi nơi khác
Kênh Ba Bò hằng ngày tiếp nhận gần 18.000 – 20.000m³ nước thải công nghiệp từ khu công nghiệp Sóng Thần 1, 2, Đồng An (Bình Dương) và nước thải sinh hoạt của gần hàng chục ngàn người dân ở Bình Dương và TPHCM trước khi chảy ra sông Sài Gòn
Từ nhiều năm qua con kênh này liên tục bị ô nhiễm bởi nước thải mặc dù chính quyền Bình Dương và TPHCM đã nỗ lực chi tiền từ ngân sách để khắc phục, nhưng đến nay tình trạng ô nhiễm vẫn xảy ra
Trước đó, kênh Ba Bò đoạn qua tỉnh Bình Dương có chiều dài hơn 3km đã được đầu
tư hàng ngàn tỉ đồng để xây dựng thu gom nước mưa và nước thải đã qua xử lý của nhiều khu công nghiệp trên địa bàn Bình Dương
Phía TPHCM cũng thực hiện dự án cải tạo kênh Ba Bò từ năm 2007 với tổng vốn đầu
tư 307 tỉ đồng Năm 2009, dự án phát sinh xây thêm hồ sinh học (6ha), trạm bơm xử lý ô nhiễm khiến cho tổng vốn đầu tư kênh Ba Bò nâng lên thành 744 tỉ đồng
Dự án từng được kỳ vọng sẽ giải quyết thoát nước, cải thiện ô nhiễm môi trường này triển khai ì ạch, kéo dài đến tháng 7.2017 mới hoàn thành các hạng mục
Tuy nhiên, hồ điều tiết sinh học nằm trong hệ thống xử lý nước thải kênh Ba Bò được đầu tư tới 440 tỉ đồng nhưng nguồn nước không cải thiện được vì mức độ ô nhiễm quá nặng Hiện nay hồ sinh học này phải tạm ngưng hoạt động
Trang 28Chương II THỰC NGHIỆM 2.1 Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
2.1.1 Đối tượng nghiên cứu
Đối tượng nghiên cứu : một đoạn kênh Ba Bò đoạn chảy qua phường Bình Chiểu
Phạm vi nghiên cứu : phường Bình Chiểu Tp Thủ Đức Tp.Hồ Chí Minh
2.1.2 Phạm vi nghiên cứu
Đánh giá chất lượng nước mặt, tập chung một số thông số đặc trưng: DO, pH, độ đục, COD, BOD, TSS, Ecoli, PO4+, N-NH4, , Kim loại nặng: Fe tổng
Thời gian: buổi sáng, trưa và tối ngày 14/11/2022
2.2 Phương pháp nghiên cứu
2.2.1 Phương pháp thu thập, tổng hợp tài liệu
Thu thập, tổng hợp tài liệu về điều kiện tự nhiên, kinh tế – xã hội của phường Bình Chiểu Tp.Thủ Đức Tp.Hồ Chí Minh
Tình hình chất lượng nước kênh Ba Bò đã được công bố
2.2.2 Phương pháp thực hiện
a Khảo sát và quan trắc hiện trường
Công tác chuẩn bị
Chuẩn bị tài liệu, các biểu đồ liên quan, sơ đồ,thông tin về khu vực định lấy mẫu
Theo dõi điều kiện khí hậu, diễn biến thời tiết
Chuẩn bị các dụng cụ cần thiết để lấy mẫu và bảo quản mẫu
Chuẩn bị giấy dán nhãn
Quan trắc hiện trường: pH, Độ đục, DO
b Lấy mẫu
Theo TCVN 6663-6:2008 (ISO 5667-6:2005), hướng dẫn lấy mẫu ở sông và suối
Thiết bị, dụng cụ lấy mẫu nước: TCVN 6663-1:2011
Lấy mẫu nước phân tích chất lượng nước một đoạn kênh Ba Bò đoạn chảy qua phường Bình Hòa Thành phó Thuận An tỉnh Bình Dương tại 5 vị trí
Trang 2914
Trước khi lấy mẫu phải chuẩn bị đầy đủ các dụng cụ lấy mẫu, hóa chất quản mẫu và các dụng cụ cần thiết khác để phục vụ quá trình lấy mẫu Đảm bảo dụng cụ lấy mẫu, dụng cụ chứa đựng mẫu đã được làm sạch
Chí Minh
10.887621,106.727885 - Sát chân cầu
Tỉnh Lộ 43 Khu vực lấy mẫu là khu vực
chảy xiết và có màu trắng đục, nổi bọt trắng
- Gần khu vực lấy mẫu tập trung nhiều dãy trọ và nhà dân sinh sống
đoạn chảy qua phường Bình Hòa Thành phó Chiểu Tp Thủ
xưởng gỗ và nhà dân sinh sống ở sát khu vực lấy mẫu
đoạn chảy qua phường Bình Hòa Thành phó Chiểu Tp Thủ
Chí Minh
10.887299,106.728117 - Mẫu 3 nằm ở
khúc kênh có nhiều lục bình trôi nổi và cỏ dại mọc sát kênh Rác thải
do nhà dân thải
ra xung quanh khu vực lấy mẫu này rất nhiều dẫn đến
Trang 30mùi hôi thối nồng nặc
đoạn chảy qua phường Bình Hòa Thành phó Chiểu Tp Thủ
Chí Minh
10.884139,106.723701 - Nằm ở khu
vực ít nhà dân sinh sống nên nước đỡ mùi hơn
- Xung quanh khu vực lấy mẫu là có 1 vài nhà dân sinh sống và có khu vực chăn nuôi gia súc
đoạn chảy qua phường Bình Hòa Thành phó Chiểu Tp Thủ
Chí Minh
10.883872,106.722795 - Dưới chân
cầu Ngô Chí Quốc Nước ở đây tương đối sạch nhất trong tất cả các điểm lấy mẫu
- Khu vực này
trung nhiều nhà dân sinh sống Chỉ có ruộng lúa và cây cối xung quanh
Tọa độ các điểm lấy mẫu
Trang 3116
Ảnh map BB1