1. Trang chủ
  2. » Giáo Dục - Đào Tạo

Tiểu luận môn quản trị rủi ro tài chính chủ Đề 4 hợp Đồng tương lai và hợp Đồng hoán Đổi

41 3 0
Tài liệu đã được kiểm tra trùng lặp

Đang tải... (xem toàn văn)

Tài liệu hạn chế xem trước, để xem đầy đủ mời bạn chọn Tải xuống

THÔNG TIN TÀI LIỆU

Thông tin cơ bản

Tiêu đề Hợp Đồng Tương Lai Và Hợp Đồng Hoán Đổi
Tác giả Nguyễn Thị Xuân Diệu, Trần Thị Cẩm Giang, Phạm Võ Trúc Ly, Nguyễn Thị Ngọc Nhi, Nguyễn Lê Xuân Phương, Hoàng Thị Thiên Trang
Trường học Trường Đại Học Tài Chính – Marketing
Chuyên ngành Quản Trị Rủi Ro Tài Chính
Thể loại tiểu luận
Năm xuất bản 2022
Thành phố TP. Hồ Chí Minh
Định dạng
Số trang 41
Dung lượng 1,33 MB

Cấu trúc

  • PHẦN I: GIỚI THIỆU (6)
    • 1. Khái niệm (6)
    • 2. Quá trình hình thành (6)
    • 3. Quá trình phát triển CKPS quá các thời kì (7)
  • PHẦN II: HỢP ĐỒNG TƯƠNG LAI (9)
    • 1. Giới thiệu về hợp đồng tương lai (9)
      • 1.1 Khái niệm (9)
      • 1.2 Ví dụ về hợp đồng tương lai (9)
      • 1.3 Các khái niệm của hợp đồng tương lai (10)
      • 1.4 Lợi ích của hợp đồng tương lai (0)
      • 1.5 Đặc điểm của hợp đồng tương lai (0)
      • 1.6 Ưu và nhược điểm của hợp đồng tương lai (28)
      • 1.7 Cơ chế giao dịch của hợp đồng tương lai (15)
    • 2. Định giá hợp đồng tương lai (16)
      • 2.1 Các nhân tố ảnh hưởng đến giá trị hợp đồng tương lai (16)
      • 2.2 Mô hình định giá hợp đồng tương lai (17)
    • 3. Phòng ngừa rủi ro bằng hợp đồng tương lai (32)
      • 3.1 Vị thế bán (20)
      • 3.2 Vị thế mua (21)
      • 3.3 Phòng ngừa rủi ro tỷ giá (22)
      • 3.4 Hợp đồng tương lai chỉ số VN30 (24)
  • PHẦN III: HỢP ĐỒNG HOÁN ĐỔI (26)
    • 1. Giới thiệu hợp đồng hoán đổi (26)
      • 1.2 Ví dụ về hợp đồng hoán đổi (26)
      • 1.3 Một số hợp đồng hoán đổi phổ biến (26)
        • 1.3.1 Hợp đồng hoán đổi lãi suất (26)
        • 1.3.2 Hợp đồng hoán đổi tiền tệ (27)
        • 1.3.3 Hợp đồng hoán đổi hàng hóa (27)
        • 1.3.4 Hợp đồng hoán đổi chứng khoán vốn (27)
      • 1.4 Lợi ích của hợp đồng hoán đổi (28)
      • 1.5 Đặc điểm của hợp đồng hoán đổi (28)
      • 1.7 Cơ chế giao dịch của hợp đồng hoán đổi (29)
    • 2. Định giá hợp đồng hoán đổi (31)
      • 2.1 Định giá hợp đồng hoán đổi lãi suất (31)
      • 2.2 Định giá hợp đồng hoán đổi tiền tệ (32)
    • 3. Phòng ngừa rủi ro bằng hợp đồng hoán đổi (0)
      • 3.1 Ứng dụng Swaps vào phòng ngừa rủi ro lãi suất (32)
      • 3.2 Ứng dụng Swaps vào phòng ngừa rủi ro tỷ giá (36)
      • 3.3 Kết luận chung (38)
  • PHẦN IV: HỢP ĐỒNG TƯƠNG LAI VÀ HỢP ĐỒNG HOÁN ĐỔI TẠI VIỆT NAM. 39 1. Hợp đồng tương lai (39)
    • 1.1 Hợp đồng tương lai chỉ số cổ phiếu VN30 (39)
    • 1.2 Hợp đồng tương lai trên trái phiếu chính phủ (40)
    • 2. Hợp đồng hoán đổi (41)
      • 2.1 Hợp đồng hoán đổi hàng hóa (41)
      • 2.2 Hợp đồng hoán đổi lãi suất (41)
      • 2.3 Hợp đồng hoán đổi tiền tệ (41)

Nội dung

PHẦN I: GIỚI THIỆU“ QUÁ TRÌNH HÌNH THÀNH VÀ PHÁT TRIỂN THỊ TRƯỜNG CHỨNG KHOÁN PHÁI SINH ” Chứng khoán phái sinh quy định về quyền và nghĩa vụ của các bên tham gia hợp đồng đốivới việc th

GIỚI THIỆU

Khái niệm

Chứng khoán phái sinh là các công cụ tài chính mà giá trị của nó phụ thuộc vào giá của một tài sản cơ sở

Tài sản cơ sở chia thành 2 dạng chính:

+ Thực phẩm/ Nông sản (Ngũ cốc, Cà phê, Lúa mạch, )

+ Kim loại (Vàng, Sắt, Kẽm, )

+ Năng lượng (Khí đốt, Dầu, )

+ Hàng hóa khác (Thời tiết, )

Chứng khoán phái sinh quy định quyền và nghĩa vụ của các bên tham gia hợp đồng liên quan đến việc thanh toán hoặc chuyển giao tài sản cơ sở Các bên sẽ thực hiện giao dịch này với mức giá đã được thỏa thuận trước, vào một thời điểm nhất định trong tương lai.

Quá trình hình thành

Quá trình hình thành của của thị trường chứng khoán phái sinh trải qua 3 giai đoạn: Đầu thế kỷ XVII:

Giao dịch phái sinh trên nông phẩm đầu tiên diễn ra tại Sở giao dịch Gạo Dojima ở Osaka, Nhật Bản Thị trường lúc bấy giờ hoạt động theo hình thức nguyên sơ, bao gồm ghi sổ và trao đổi giấy tờ hợp đồng thông qua một "chợ đầu mối" Dojima.

Cùng thời điểm này, giao dịch phái sinh lúa mì tại Hà Lan đáp ứng nhu cầu tích trữ và thanh toán bằng nông phẩm của nhiều quốc gia Châu Âu, trong khi thị trường chứng khoán phái sinh vẫn chưa được điện tử hóa.

Vào thế kỷ XIX, thị trường phái sinh nông phẩm tại Hoa Kỳ đã ra đời, đánh dấu bước tiến quan trọng trong việc mở rộng giao dịch thương mại và chuyển giao vốn toàn cầu, từ nông phẩm sang các sản phẩm phái sinh liên quan đến tài sản cơ sở khác.

Việc buôn bán nông phẩm ở Mỹ chủ yếu phụ thuộc vào điều kiện thời tiết, với thiên tai và thời tiết khắc nghiệt dẫn đến sự khan hiếm và tăng giá nông sản Để ổn định thị trường và giảm thiểu rủi ro về giá do tình trạng dư thừa hoặc khan hiếm, Hội đồng mậu dịch kỳ hạn được thành lập tại Chicago vào năm 1948 Năm tiếp theo, trung tâm giao dịch nông phẩm kỳ hạn ra đời, hoạt động theo phương thức đấu giá cạnh tranh và thiết lập các hợp đồng mua bán kỳ hạn.

Trong thời kỳ này, hàng hóa giao dịch chủ yếu bao gồm ngũ cốc, lúa mì, bắp, và đậu, cùng với sự gia tăng của gia súc, trứng, thực phẩm và nước trái cây ướp lạnh Các hợp đồng kỳ hạn về nông phẩm trở nên phổ biến trong giai đoạn này.

Để khắc phục nhược điểm của hợp đồng kỳ hạn, như việc không được chuẩn hóa và khó khăn trong việc bán lại cho bên thứ ba, hợp đồng tương lai đã được phát triển.

Quá trình phát triển CKPS quá các thời kì

Hơn 1 thế kỉ sau đó, Những năm 1980: Cùng với quá trình hiện đại hóa công nghệ hóa, kết nối thị trường vượt qua các rào cản địa lý, sự bùng phát của chứng khoán phái sinh mới đạt tới đỉnh cao, đặt dấu ấn thứ hai trong toàn bộ quá trình phát triển Đó là sự ra đời của các sản phẩm phái sinh trên tài sản tài chính như cổ phiếu đơn lẻ, chỉ số cổ phiếu, trái phiếu và các kim loại quý, năng lượng.

Trong khu vực liên ngân hàng và các tổ chức tài chính lớn, các hợp đồng kỳ hạn giao dịch ngoại tệ và lãi suất phi rủi ro, như trái phiếu chính phủ, diễn ra rất sôi động Các giấy tờ có giá, bao gồm hợp đồng mua nhà và chứng nhận sở hữu tài sản tài chính, cũng được giao dịch với giá trị lớn.

Hợp đồng kỳ hạn trên tài sản tài chính là công cụ phòng hộ rủi ro quan trọng cho danh mục đầu tư và cấu trúc vốn của ngân hàng đầu tư, ngân hàng thương mại, cùng với các tổ chức tài chính và bảo hiểm.

Sự xuất hiện của chứng khoán phái sinh trên chỉ số cổ phiếu và trái phiếu chính phủ đã đáp ứng nhu cầu về các sản phẩm phòng hộ rủi ro cho danh mục đầu tư đa dạng, đồng thời cho phép nắm giữ các danh mục đầu tư mô phỏng thị trường với lợi ích đòn bẩy cao Đối với kim loại quý và năng lượng, phái sinh trên các mặt hàng này hỗ trợ việc dự đoán giá cả, phòng hộ rủi ro và dự báo các diễn biến trên thị trường cơ sở.

Năm 2008, khủng hoảng tài chính toàn cầu đã thúc đẩy các thị trường lớn chuyển sang giao dịch và thanh toán tập trung cho chứng khoán phái sinh, tạo ra nhu cầu cấp thiết về việc thắt chặt quy định và tăng cường giám sát Điều này đã dẫn đến việc thị trường chứng khoán phải thiết lập các quy định chung về ký quỹ và siết chặt các quy định giao dịch, góp phần ổn định và đảm bảo sự phát triển bền vững cho thị trường chứng khoán phái sinh trong tương lai.

Cuộc khủng hoảng hiện nay bắt nguồn từ các hợp đồng phái sinh trên thị trường tự do OTC, liên quan đến sản phẩm phái sinh phức tạp dựa trên tài sản chứng khoán hóa từ nợ xấu bất động sản Trong khi đó, các sản phẩm chứng khoán phái sinh cơ bản, đặc biệt là những sản phẩm giao dịch trên thị trường tập trung và thông qua đối tác bù trừ trung tâm (CCP), đã cho thấy không có trường hợp mất khả năng thanh toán nào vượt quá khả năng kiểm soát, nhờ vào các biện pháp quản lý rủi ro hiệu quả của thị trường.

Trên toàn cầu, đã có 100 Sở giao dịch chứng khoán phái sinh hoạt động, trải rộng trên 41 quốc gia và vùng lãnh thổ có nền kinh tế đang phát triển Sự phát triển này đánh dấu một chặng đường dài trong việc hình thành và mở rộng thị trường chứng khoán phái sinh.

Hiện nay, có 04 loại hợp đồng phái sinh chính, bao gồm: Hợp đồng kỳ hạn, Hợp đồng tương lai, Hợp đồng Quyền chọn và Hợp đồng hoán đổi.

HỢP ĐỒNG TƯƠNG LAI

Giới thiệu về hợp đồng tương lai

Hợp đồng tương lai (Future contracts) là loại hợp đồng chuẩn hóa giữa bên bán và bên mua, cho phép trao đổi tài sản cụ thể với chất lượng và khối lượng đã được chuẩn hóa Giá cả được thỏa thuận ngay hôm nay, trong khi việc thanh toán và giao hàng sẽ diễn ra vào một thời điểm trong tương lai.

Khi tham gia vào hợp đồng tương lai thì bên mua và bên bán đều biết trước về:

- Loại hàng hóa (tài sản) sẽ mua – bán là gì ?

- Khối lượng hàng hóa ( tài sản ) sẽ mua – bán là bao nhiêu ?

- Thời điểm diễn ra giao dịch đó.

Tài sản cơ sở là đối tượng được thõa thuận trong hợp đồng phái sinh bao gồm:

- Ngũ cốc và hạt có dầu

- Gia súc sống và thịt

- Các mặt hàng năng lượng

- Trái phiếu và lãi suất

1.2 Ví dụ về hợp đồng tương lai

Hợp đồng tương lai là một thỏa thuận giữa hai bên, trong đó bên mua và bên bán cam kết thực hiện một giao dịch vào một thời điểm trong tương lai với mức giá đã được xác định tại thời điểm ký kết hợp đồng.

Ví dụ: Công ty A ký hợp đồng tương lai bán cho công ty B 100.000 thùng dầu vào tháng

5/2020 theo giá 1.500.000 đ/thùng Đến tháng 9/2020, nếu giá dầu tăng 2.000.000 đ/thùng thì sẽ có 2 phương án cho công ty A như sau:

- A sẽ giao cho B 100.000 thùng dầu với giá 1.500.000 đ/thùng.

- Công ty A sẽ không bán dầu cho công ty B mà thanh toán theo chênh lệch thỏa thuận ban đầu cho công ty B với số tiền: 500.000 x 100.000 = 50.000.000.000 đ

Xem xét thêm ví dụ hợp đồng tương lai qua hình ảnh minh họa sau:

1.3 Các khái niệm của hợp đồng tương lai

Hợp đồng tương lai là thỏa thuận giữa bên mua và bên bán về một giao dịch sẽ diễn ra trong tương lai với mức giá đã được xác định trước Tài sản cơ sở là đối tượng chính được quy định trong hợp đồng phái sinh này.

Khoản đặt cọc để tham gia giao dịch chứng khoán phái sinh, đóng vai trò đảm bảo khả năng thanh toán của hai bên hợp đồng.

Vị thế giao dịch và khối lượng hợp đồng phái sinh mà nhà đầu tư đang nắm giữ là yếu tố quan trọng trong việc quản lý rủi ro Để đóng vị thế, nhà đầu tư có thể mở một vị thế đối ứng với hợp đồng hiện tại, đảm bảo rằng cả hai vị thế đều liên quan đến cùng một tài sản cơ sở và có ngày đáo hạn giống nhau.

Giá thanh toán cuối ngày Mức giá của hợp đồng phái sinh được dùng để tính toán giá trị lãi/lỗ phát sinh trong ngày của từng hợp đồng.

Giá thanh toán cuối cùng

Mức giá tài sản cơ sở được xác định vào ngày giao dịch cuối cùng của chứng khoán phái sinh, dựa trên tài sản cơ sở đó Giá trị lãi/lỗ phát sinh trong ngày giao dịch cuối cùng của hợp đồng sẽ được tính toán dựa trên mức giá này.

Hệ số nhân hợp đồng Hệ số quy đổi giá trị của Hợp đồng tương lai chỉ số thành tiền.

Khối lượng mở Số lượng hợp đồng của một loại Chứng khoán phái sinh đang còn tồn tại ở một thời điểm.

1.4 Đặc điểm của hợp đồng tương lai Để nắm rõ về hợp đồng tương lai – một công cụ của chứng khoán phái sinh thì nhà đầu tư phải biết rõ các đặc điểm của hợp đồng tương lai, từ đó giúp nhà đầu tư có nhiều lợi thế khi tham gia vào thị trường chứng khoán phái sinh tốt hơn.

Hợp đồng tương lai là một công cụ tài chính được giao dịch trên sở giao dịch chứng khoán phái sinh, với các điều khoản hợp đồng được chuẩn hóa.

Sở giao dịch nơi niêm yết hợp đồng tương lai sẽ quy định chi tiết các nội dung của hợp đồng, bao gồm loại và chất lượng tài sản cơ sở, quy mô hợp đồng, và cách thức giao nhận cũng như thanh toán khi hợp đồng đáo hạn Hợp đồng tương lai được niêm yết và tiêu chuẩn hóa trên Sở giao dịch chứng khoán phái sinh, đảm bảo các điều khoản, giá trị và khối lượng tài sản cơ sở được chuẩn hóa.

Bù trừ và ký quỹ:

Trong thị trường hợp đồng tương lai, ký quỹ đóng vai trò quan trọng trong việc đảm bảo nghĩa vụ thực hiện hợp đồng cho cả bên mua và bên bán Các nhà đầu tư cần tuân thủ các yêu cầu ký quỹ do sở giao dịch và trung tâm thanh toán bù trừ quy định cho từng loại hợp đồng.

Hợp đồng tương lai yêu cầu các bên tham gia thực hiện ký quỹ để:

- Đảm bảo việc thanh toán mang tính bắt buộc.

Thanh toán và bù trừ dựa trên giá thực tế hàng ngày sẽ được thực hiện, đồng thời thông báo lỗ lãi vào tài khoản ký quỹ của nhà đầu tư Khi cần thiết, sẽ có yêu cầu ký quỹ bổ sung Điều này giúp giảm thiểu rủi ro mất khả năng thanh toán cho các bên tham gia.

Nhà đầu tư tham gia hợp đồng tương lai (HĐTL) có khả năng đóng vị thế bất kỳ lúc nào bằng cách tham gia vào vị thế ngược với hợp đồng tương lai tương ứng, điều này mang lại sự linh hoạt trong việc sử dụng vốn Đòn bẩy tài chính trong HĐTL cũng cho phép nhà đầu tư tối ưu hóa lợi nhuận từ khoản đầu tư của mình.

Tham gia thị trường hợp đồng tương lai, nhà đầu tư có thể đạt được lợi nhuận ấn tượng với số tiền đầu tư ban đầu rất nhỏ, so với việc đầu tư trên thị trường tài sản cơ sở.

Một nhà đầu tư khi mua hoặc bán hợp đồng tương lai cần đáp ứng yêu cầu ký quỹ, đây là khoản cam kết tài chính nhằm đảm bảo việc thực hiện hợp đồng.

Khi nhà đầu tư dự đoán chính xác biến động giá của tài sản cơ sở, họ có thể thu lợi từ vị thế hợp đồng tương lai Nhờ vào hiệu ứng đòn bẩy của khoản tiền ký quỹ, lợi nhuận trong thị trường hợp đồng tương lai thường cao hơn so với thị trường tài sản cơ sở.

Tính cam kết về việc thực hiện nghĩa vụ trong tương lai:

Khi giao dịch HĐTL, cả hai bên giữ vị thế mua và bán của hợp đồng đều bị ràng buộc bởi những quyền và nghĩa vụ nhất định.

Khi đáo hạn hợp đồng tương lai (HĐTL), bên bán phải giao một lượng tài sản cơ sở cụ thể cho bên mua, đồng thời có quyền nhận tiền từ bên mua Ngược lại, bên mua có trách nhiệm thanh toán theo thỏa thuận trong HĐTL và nhận tài sản được chuyển giao từ bên bán.

Định giá hợp đồng tương lai

2.1 Các nhân tố ảnh hưởng đến giá trị hợp đồng tương lai

Giá giao ngay kỳ vọng (E(S T)) phản ánh mức giá mà nhà đầu tư dự đoán tại thời điểm đáo hạn hợp đồng Thông thường, giá kỳ vọng này cao hơn giá tương lai trong trường hợp nhà đầu tư có vị thế giá lên, trong khi lại thấp hơn giá tương lai đối với vị thế giá xuống.

Phần bù rủi ro (E(Φ)) là khoản chiết khấu mà nhà đầu tư yêu cầu khi đối mặt với thị trường không chắc chắn và có tâm lý e ngại rủi ro Trong tình huống này, nhà đầu tư thường thỏa thuận một mức giá tương lai thấp hơn so với giá trị thực tế của tài sản cơ sở.

Chi phí tồn trữ (s) là các khoản chi phí liên quan đến việc bảo quản tài sản để duy trì giá trị kinh tế của tài sản cho đến khi chuyển giao cho bên nắm giữ hợp đồng tương lai vào thời điểm đáo hạn Những chi phí này sẽ do bên bán hợp đồng chịu trách nhiệm.

Chi phí cơ hội (iS 0) đề cập đến khoản tiền lãi mà nhà đầu tư mất đi khi đầu tư vào tài sản trong một khoảng thời gian nhất định Mức lãi suất được sử dụng trong bài viết này là lãi suất phi rủi ro thực trên thị trường, giúp đánh giá chính xác hơn về chi phí cơ hội liên quan đến các quyết định đầu tư.

Các tài sản cơ sở như cổ phiếu, trái phiếu và chỉ số chứng khoán không chỉ tạo ra dòng tiền mà còn phát sinh các khoản tiền mặt trong suốt thời gian hợp đồng, chẳng hạn như cổ tức và lãi suất trái phiếu Dòng tiền này giúp giảm chi phí cơ hội liên quan đến từng tài sản, do đó, chi phí cơ hội sẽ được điều chỉnh bằng cách trừ đi các khoản tiền mặt nhận được trong thời gian hợp đồng Hiệu số giữa chi phí cơ hội và dòng tiền (iS0 – DT) được gọi là lãi ròng, có thể mang giá trị âm nếu dòng tiền nhận được vượt quá chi phí cơ hội của việc giữ tài sản.

Các nhân tố đã nêu sẽ được biểu diễn qua một phương trình toán học, thể hiện mối quan hệ giữa giá giao ngay tương lai và giá giao ngay của tài sản hiện tại.

Trong phương trình, chi phí lưu trữ (cost of carry) được ký hiệu là θ, là sự kết hợp giữa chi phí tồn trữ (s) và lãi ròng (iS0 – DT) Chi phí lưu trữ dương khi chi phí tồn trữ lớn hơn lãi ròng, trong khi đó, nếu lãi ròng đủ lớn để bù đắp chi phí tồn trữ, chi phí lưu trữ sẽ trở thành âm.

Lúc này, phương trình quan hệ sẽ được viết lại một cách ngắn gọn hơn:

Giá giao ngay hiện tại phản ánh các chi phí phát sinh, cơ hội phí, kỳ vọng về giá tài sản và biến động giá trong tương lai.

Các nhân tố ảnh hưởng đến giá tương lai không đồng nhất ở tất cả các loại tài sản cơ sở Đối với tài sản không lưu kho như điện và năng lượng tái tạo, mối quan hệ cung-cầu hiện tại không ảnh hưởng đến giá Trong khi đó, với tài sản có thể lưu kho vô hạn như cổ phiếu, kim loại và dầu mỏ, giá tương lai chủ yếu phụ thuộc vào cung-cầu, chi phí lưu trữ và phần bù rủi ro Do đó, nhà đầu tư cần hiểu rõ bản chất của tài sản cơ sở để xây dựng mô hình định giá tương lai hiệu quả.

2.2 Mô hình định giá hợp đồng tương lai Để thuận tiện, chúng ta sẽ đưa ra các quy ước về ký hiệu được sử dụng trong mô hình như sau:

S0: Giá giao ngay của tài sản cơ sở tại thời điểm hiện tại

Giá giao ngay của tài sản cơ sở tại thời điểm đáo hạn hợp đồng f0(T) được xác định bởi giá tương lai fT(T), tức là giá của hợp đồng tương lai khi đáo hạn Chi phí tồn trữ s và chi phí cơ hội iS0 là những yếu tố quan trọng cần xem xét khi nắm giữ tài sản.

Bây giờ, chúng ta sẽ thực hiện một giao dịch như sau:

- Mua giao ngay một tài sản cơ sở với giá S0.

- Bán một hợp đồng tương lai với giá f0(T).

- Trong đó, thời gian nắm giữ tài sản cũng chính là thời gian tồn tại của hợp đồng tương lai.

Khi đáo hạn, giá giao ngay là ST và giá giao sau là fT(T) = ST

Khi đáo hạn bạn giao tài sản

Lợi nhuận của giao dịch Π là f 0(T)−S 0 trừ đi chi phí tồn trữ và chi phí cơ hội : Π=f 0 (T)−S 0−s−i S 0=f 0(T)−S 0−θ

Lợi nhuận từ giao dịch giao sau được xác định bởi công thức f 0(T)−S 0 −θ, trong đó các đại lượng f 0(T), S 0 và θ đã được xác định Điều này cho thấy lợi nhuận trong phương trình này là không rủi ro, tức là giao dịch giao sau không tạo ra một phần bù rủi ro Do đó, lợi nhuận từ giao dịch giao sau bằng zero.

Giá giao sau được xác định bằng giá giao ngay cộng với chi phí lưu trữ Do đó, chi phí lưu trữ chính là chênh lệch giữa giá giao sau và giá giao ngay, thường được gọi là basic.

2.2.1 Định giá tương lai dựa trên mô hình lưu trữ tài sản

Vào ngày 26/9/3050, giá giao ngay của bạc là $5,58, trong khi giá tương lai tháng 12 là $5,64, cho thấy cơ hội phí mất đi khoảng $0,05 trong 2 tháng Nếu chi phí tồn trữ bạc trong 2 tháng là $0,01, người mua bạc dự kiến sẽ kiếm được $0,02 để bù rủi ro.

Như vậy các biến số là:

Giá giao ngay kỳ vọng của bạc vào tháng 12 là :

Vì giá giao ngay kỳ vọng bằng giá tương lai kỳ vọng : E(ST) = E(fT(T)) = 5,56

Các nhà giao dịch tương lai mua hợp đồng với giá 5,64 và dự kiến bán ở mức 5,66, thu về phần bù rủi ro là 0,02 Giá tương lai kỳ vọng 5,64 giảm nhẹ so với giá giao ngay dự kiến vào tháng 12, tương ứng với số phần bù rủi ro này.

2.2.2 Mô hình định giá tương lai đối với tài sản cơ sở tạo ra dòng tiền

Chúng ta sẽ đề cập đến mô hình định giá tương lai của một hợp đồng tương lai chỉ số cổ phiếu.

Mua giao ngay một tài sản với giá S0

Bán một hợp đồng tương lai với giá f0(T)

Trong đó thời gian nắm giữ chỉ số cổ phiếu cũng chính là thời gian tồn tại của hợp đồng tương lai.

- Giá giao dịch tại thời điểm ban đầu sẽ bằng giá trị của giao dịch giao ngay cộng với giá trị của hợp đồng tương lai

HỢP ĐỒNG HOÁN ĐỔI

Giới thiệu hợp đồng hoán đổi

Hợp đồng hoán đổi là thỏa thuận giữa hai bên, trong đó các bên cam kết thực hiện các khoản thanh toán định kỳ cho nhau hoặc trao đổi các luồng tiền trong tương lai theo phương thức và thời gian đã thỏa thuận Các dòng tiền này, gọi là nhánh của Swap, được tính toán dựa trên một con số ước tính nhất định.

Hợp đồng hoán đổi bao gồm:

Ngày khởi đầu (còn được gọi là ngày định giá) của hợp đồng

Ngày kết thúc (hay còn gọi là ngày đáo hạn) của hợp đồng.

Ngày thanh toán là ngày mà việc thanh toán được thực hiện

Kỳ thanh toán là khoảng thời gian giữa các lần thanh toán.

Tài sản cơ sở của hợp đồng hoán đổi có thể là lãi suất, tỷ giá hối đoái, giá cả hàng hóa,…

1.2 Ví dụ về hợp đồng hoán đổi

A có một khoản tiền gửi $100,000 với lãi suất cố định 5%/ năm B cũng có một khoản đầu tư

A và B đã ký hợp đồng SWAP với số tiền 100,000 USD và lãi suất biến động trung bình 5%/năm Theo hợp đồng, B sẽ trả lợi tức từ khoản đầu tư của mình cho A, trong khi A sẽ trả cho B 5,000 USD mỗi năm Nhờ đó, B giữ được khoản đầu tư và có thu nhập ổn định, còn A có cơ hội nhận lợi tức từ khoản đầu tư mà không cần sở hữu trực tiếp.

1.3 Một số hợp đồng hoán đổi phổ biến

1.3.1 Hợp đồng hoán đổi lãi suất

Hợp đồng hoán đổi lãi suất (Interest Rate Swap) là một công cụ tài chính phái sinh cho phép hai bên trao đổi dòng lãi suất, nhằm quản lý tài sản hoặc nợ với lãi suất cố định hoặc thả nổi Công cụ này không chỉ giúp giảm thiểu rủi ro lãi suất mà còn tạo cơ hội cho việc đầu cơ và kiếm lợi từ biến động lãi suất, nhờ vào tính thanh khoản cao và sự phổ biến trong thị trường tài chính.

Hợp đồng hoán đổi lãi suất giản đơn (Plain Vanilla) là loại hợp đồng phổ biến nhất, trong đó một bên thanh toán lãi suất cố định (gọi là swap rate) cho bên kia, đồng thời nhận lãi suất thả nổi, thường được liên kết với lãi suất tham chiếu LIBOR.

• A trả lãi suất cố định cho B (A nhận lãi suất thay đổi)

B trong hợp đồng trả lãi suất cố định cho A, trong khi B nhận lãi suất thả nổi Lãi suất thả nổi được xác định dựa trên mức lãi suất công bố đầu kỳ, nhưng tiền lãi sẽ được tính vào cuối kỳ Do tiền lãi được tính trên cùng một đơn vị tiền tệ, không cần phải thực hiện trao đổi thực tế các dòng tiền định kỳ; thay vào đó, hai bên chỉ cần thanh toán khoản chênh lệch giữa các dòng tiền cố định và thả nổi Do đó, lợi nhuận của bên này chính là phần lỗ của bên kia.

Khách hàng A mua trái phiếu B với lãi suất trái tức hàng năm là 5% để đảm bảo lợi nhuận ổn định Đây là phương thức phổ biến trên thị trường, nhưng khách hàng này muốn tránh rủi ro từ việc lãi suất ngân hàng có thể giảm, do đó họ ưu tiên nhận trái tức cố định.

Mặt khác, một khách hàng B khác đang nhận một khoản tiền cố định hàng tháng là

Anh không hoàn toàn hài lòng với lãi suất 9% vì anh tin rằng việc tăng lãi suất có thể làm giảm giá trị khoản tiền của mình Do đó, anh mong muốn khoản lãi của mình sẽ được điều chỉnh theo biến động của thị trường.

Hai khách hàng này có khả năng thiết lập một hợp đồng hoán đổi lãi suất Khách hàng A sẽ trả lãi suất cho B theo mức lãi ngân hàng là 5% mỗi năm, trong khi khách hàng B sẽ trả lãi suất cố định cho A là 9% mỗi năm.

Yết giá hợp đồng hoán đổi lãi suất:

• Là việc ngân hàng sẽ công bố mức lãi suất cố định mà ngân hàng nhận và trả khi tham gia vào một hợp đồng hoán đổi Trong đó:

• Mức lãi suất mua vào là mức lãi suất cố định ngân hàng thanh toán cho bên nhận

• Mức lãi suất bán ra mà là mức lãi suất cố định mà ngân hàng nhận.

Chênh lệch giữa lãi suất mua vào và bán ra là mức lãi mà ngân hàng được hưởng trong hợp đồng hoán đổi lãi suất

1.3.2 Hợp đồng hoán đổi tiền tệ

Hợp đồng hoán đổi tiền tệ (Currency Swap) là thỏa thuận giữa hai bên, trong đó họ cam kết thực hiện các khoản thanh toán định kỳ dựa trên lãi suất đã thỏa thuận và giá trị gốc được ghi nhận bằng hai loại tiền tệ khác nhau Hợp đồng này bao gồm cả giao dịch mua và bán cùng một số lượng tiền tệ, với thời hạn thanh toán khác nhau và tỷ giá được xác định tại thời điểm ký kết hợp đồng.

Ví dụ : Một công ty có trụ sở ở Mỹ cần đồng Franc Thụy Sỹ và một công ty đóng ở

Thụy Sỹ cần sử dụng đồng USD, và hai công ty có thể tiến hành trao đổi tiền tệ thông qua việc thống nhất mức lãi suất, số tiền sẽ trao đổi và ngày đáo hạn Thời gian đáo hạn thường kéo dài tối thiểu 10 năm.

1.3.3 Hợp đồng hoán đổi hàng hóa

Hợp đồng hoán đổi hàng hóa (Commodity Swap) là một thỏa thuận giữa người sử dụng hàng hóa và tổ chức tài chính, trong đó giá thả nổi của hàng hóa được đổi lấy giá cố định trong một khoảng thời gian xác định Người sử dụng hàng hóa, nhằm đảm bảo giá tối đa, đồng ý trả một mức giá cố định và nhận các khoản thanh toán dựa trên giá thị trường Ngược lại, người sản xuất muốn ổn định thu nhập và đồng ý trả giá thị trường cho tổ chức tài chính, nhận lại các khoản thanh toán cố định cho hàng hóa.

1.3.4 Hợp đồng hoán đổi chứng khoán vốn

Hợp đồng hoán đổi chứng khoán vốn (Equity Swap) là một thỏa thuận giữa hai bên, trong đó các dòng tiền sẽ được trao đổi theo các điều khoản đã định vào một ngày cụ thể trong tương lai.

Hai dòng tiền trong hợp đồng Swap thường bao gồm một vế gắn liền với lãi suất thả nổi, chẳng hạn như LIBOR, và vế này được gọi là vế nổi.

Vế còn lại của hợp đồng dựa trên kết quả của cổ phiếu hoặc chỉ số thị trường, được gọi là vế cổ phiếu Thông thường, các hợp đồng này bao gồm một vế lãi suất thả nổi.

Hợp đồng Swap về chỉ số giữa Bên A và Bên B liên quan đến việc hoán đổi 5.000.000 bảng với lãi suất LIBOR cộng 3 điểm cơ bản Bên A sẽ trả cho Bên B lãi suất thả nổi LIBOR cộng điểm cơ bản trên số tiền danh nghĩa 5.000.000 bảng, đồng thời nhận lại từ Bên B bất kỳ sự gia tăng theo tỷ lệ phần trăm của chỉ số cổ phiếu FTSE đối với giá trị danh nghĩa này.

1.4 Lợi ích của hợp đồng hoán đổi

Định giá hợp đồng hoán đổi

2.1 Định giá hợp đồng hoán đổi lãi suất

Khi ký kết hợp đồng hoán đổi lãi suất, giá trị ban đầu thường bằng 0 hoặc gần 0 Tuy nhiên, sau một thời gian, sự biến động của lãi suất thả nổi có thể làm cho giá trị hợp đồng này trở nên dương hoặc âm.

• Có 2 cách để định giá hợp đồng hoán đổi lãi suất:

Giá trị của hợp đồng hoán đổi lãi suất được xác định bằng chênh lệch giữa giá trị của trái phiếu có lãi suất cố định và trái phiếu có lãi suất thả nổi.

- Giá trị của hợp đồng hoán đổi lãi suất là giá trị của một danh mục các hợp đồng lãi suất kỳ hạn (FRA:Forward rate agreements).

Vị thế của phía trả lãi suất thả nổi gồm 2 vị thế: vị thế mua một trái phiếu trả lãi suất cố

Phòng ngừa rủi ro bằng hợp đồng hoán đổi

Vị thế của phía trả lãi suất cố định:

VSWAP là giá trị của hợp đồng hoán đổi lãi suất

Bfix là giá trị của trái phiếu trả lãi cố định

Bfl là giá trịcủa trái phiếu trả lãi thả nổi

2.2 Định giá hợp đồng hoán đổi tiền tệ

Giá trị của HĐ HĐTT tính theo USD

Nhận USD trả ngoại tệ:

Nhận ngoại tệ trả USD:

BD là giá trị của dòng tiền nhận được bằng USD, hay là giá trị của trái phiếu phát hành bằng USD.

BF là giá trị của dòng tiền trả bằng ngoại tệ hay là giá trị của trái phiếu phát hành bằng ngoại tệ.

SO là giá giao ngay giữa hai đồng tiền.

Giá trị của hợp đồng hoán đổi tiền tệ được xác định trên cơ sở lãi suất LIBOR của hai đồng tiền và tỷ giá giao ngay.

3 Phòng ngừa rủi ro bằng hợp đồng hoán đổi

Hợp đồng hoán đổi được sử dụng để phòng ngừa rủi ro lãi suất, hay đầu cơ vào sự thay đổi của giá cả hàng hóa cơ sở.

3.1 Ứng dụng Swaps vào phòng ngừa rủi ro lãi suất

Rủi ro lãi suất biến động xảy ra khi:

 Lãi suất cho vay cố định trong khi lãi suất huy động thả nổi; hoặc

 Lãi suất cho vay thả nổi trong khi lãi suất huy động cố định.

Hiện nay, việc sử dụng hoán đổi lãi suất vanilla thuần nhất đang trở nên phổ biến, cho phép chuyển đổi khoản vay lãi suất thả nổi sang khoản vay lãi suất cố định nhằm giảm thiểu rủi ro tài chính.

Hợp đồng hoán đổi lãi suất giữa hai bên A và B bao gồm lãi suất cố định và lãi suất thả nổi Bên A sẽ thanh toán lãi suất định kỳ cho bên B dựa trên lãi suất thả nổi là LIBOR cộng thêm 50 điểm cơ bản Ngược lại, bên B sẽ thanh toán lãi suất định kỳ cho bên A với mức lãi suất cố định là 3% Tất cả các khoản thanh toán đều được tính toán dựa trên giá trị danh nghĩa của hợp đồng.

VD: Phân tích tình huống của ngân hàng A và ngân hàng B

Ngân hàng A hiện đang quản lý một danh mục đầu tư trị giá 10 triệu USD với thời hạn 5 năm và lãi suất cố định 6,25%/năm Đồng thời, ngân hàng cũng có một danh mục vay 10 triệu USD với thời hạn 5 năm, áp dụng lãi suất thả nổi dựa trên LIBOR.

- Ngân hàng B cho vay 10 triệu USD, thời hạn 5 năm với lãi suất LIBOR + 1,5% và phát hành trái phiếu mệnh giá 10 triệu USD, thời hạn 5 năm với lãi suất 4,75%.

Tình huống trên được phân tích như sau:

Mô tả tình hình của A và B:

Phân tích tình hình của khách hàng A:

+ Lãi suất thu của DMĐT: 6,25%

+ Rủi ro (lỗ) nếu: 6,25% - LIBOR < 0 hoặc LIBOR tăng trên 6,25% (LIBOR > 6,25%)

 Khách hàng A lo ngại LIBOR tăng

 Mục tiêu của khách hàng A: tìm đối tác chịu trả theo LIBOR cho A.

Khách hàng A thực hiện giao dịch hoán đổi lãi suất với XYZ nhằm phòng ngừa rủi ro, giúp ổn định dòng tiền của mình Sau khi hoàn tất giao dịch hoán đổi, dòng tiền của A sẽ được cải thiện và quản lý hiệu quả hơn.

+ Trả danh mục nợ vay: LIBOR

+ Khóa chặt lãi suất thu của A: 6,25% + LIBOR – X% - LIBOR = 6,25% - X%.

Ngân hàng A Đối tác cho vay 10 triệu USD, thời hạn 5 năm

DMĐT 10 triệu USD, thời hạn 5 năm

Ngân hàng B Cho vay 10 triệu USD, thời hạn 5 năm

Phát hành trái phiếu mệnh giá

10 triệu USD, thời hạn 5 năm

NH ADMĐT 10 triệu USD, thời hạn 5 năm

Phân tích tình hình của khách hàng B:

+ Rủi ro (lỗ) nếu: (LIBOR + 1,5%) - 4,75% < 0 hoặc LIBOR giảm xuống dưới 3,25%

 Khách hàng B lo ngại LIBOR giảm

 Mục tiêu của khách hàng B: tìm đối tác chịu nhận theo LIBOR từ B.

Khách hàng B thực hiện giao dịch hoán đổi lãi suất với XYZ nhằm phòng ngừa rủi ro, giúp ổn định dòng tiền của mình sau khi hoàn tất hoán đổi.

+ Thu từ cho vay: LIBOR + 1,5%

+ Trả lãi trái phiếu phát hành: 4,75%

+ Khóa chặt lãi suất thu của B: LIBOR + 1,5% + Y% - LIBOR - 4,75% = Y% - 3,25%

Tình hình của khách hàng A và B sau khi thực hiện giao dịch hoán đổi lãi suất với XYZ:

Phát hành trái phiếu mệnh giá 10 triệu USD, thời hạn 5 năm

Cho vay 10 triệu USD, thời hạn 5 năm

Phát hành trái phiếu mệnh giá 10 triệu USD, thời hạn 5 năm

Cho vay 10 triệu USD, thời hạn 5 năm

NH A Đối tác cho vay 10 triệu USD, thời hạn 5 năm

DMĐT 10 triệu USD, thời hạn 5 năm

Dòng tiền của XYZ là:

 Dòng tiền của XYZ = X% + LIBOR – LIBOR – Y% = X% - Y%.

Kết quả của ba bên sau khi thực hiện giao dịch hoán đổi lãi suất là:

Lợi nhuận 6,25% - X% X% - Y% Y% - 3,25% Điều kiện có lãi

Dựa vào kết quả ở bảng trên thì thỏa thuận giữa ba bên để phòng ngừa rủi ro lãi suất như sau:

Do cả 3 ngân hàng đều hoạt động vì lợi nhuận nên ta có bất phương trình:

{ 6 Y ,25 %− X %−3 % − ,25 % Y X % % > > 0 >0 0  6,25%>X>Y>3,25% Tùy theo thương lượng của 3 ngân hàng mà X và Y sẽ được định giá khác nhau nhưng phải luôn phù hợp với bất phương trình trên.

+ Giả sử, phần chênh lệch lãi suất: 6,25% - 3,25% = 3% được chi đều cho ba bên, khi đó ta có hệ phương trình: { Y 6 ∧ , X 25 % % %−Y − 3 − ,25 % X %=1 % % = = 1 % 1 %

+ Giải hệ phương trình trên ta được: { Y X =4 =5 , ,25 % 25 %

Vùng có thể chấp nhận của cả A và B

Vùng không chấp nhận (lo ngại rủi ro) của A

Vùng không chấp nhận (lo ngại rủi ro) của B

+ Vậy khi thực hiện giao dịch hoán đổi lãi suất với XYZ để phòng ngừa rủi ro thì A chi trả

Kết luận, hoán đổi lãi suất là một ứng dụng phổ biến trong chiến lược phòng ngừa rủi ro tài chính, cho phép chuyển đổi các khoản vay lãi suất cố định sang lãi suất thả nổi LIBOR Nhiều giao dịch này được thực hiện để điều chỉnh các khoản vay có lãi suất hỗn hợp, nhằm tăng cường khả năng ứng phó với biến động lãi suất.

3.2 Ứng dụng Swaps vào phòng ngừa rủi ro tỷ giá

+ Kéo dài trạng thái tiền tệ (Extension)

+ Rút ngắn trạng thái tiền tệ (Early Termination)

VD1: (Kéo dài trạng thái tiền tệ) Ngày 1/11/2021, Công ty XNK ký một hợp đồng kỳ hạn

Trong vòng 3 tháng, công ty đã bán 100.000 USD cho ngân hàng với tỷ giá mua kỳ hạn USD/VND là 23.478 Tuy nhiên, vào ngày 1/2/2022, khi hợp đồng kỳ hạn đến hạn, công ty gặp trục trặc trong quá trình chuyển khoản, dẫn đến việc phải chờ thêm 5 ngày mới nhận được tiền Công ty cần xem xét các phương án để xử lý tình trạng này một cách hiệu quả.

 Phương án 1: Thông qua thị trường giao ngay

Hiện tại, công ty đang sử dụng VND, có thể thông qua việc vay hoặc sử dụng số dư tiền gửi, để thực hiện giao dịch mua ngay 100.000 USD nhằm thanh toán cho hợp đồng đến hạn.

- 5 ngày sau: DN bán giao ngay USD thu được từ tiền hàng xuất khẩu để nhận lại VND.

 Phương án 2: Thông qua thị trường tiền tệ

- Tại thời điểm hiện tại: vay 100.000 USD kỳ hạn 5 ngày để thanh lý hợp đồng kỳ hạn.

- 5 ngày sau: nhận 100.000 USD từ tiền hàng xuất khẩu và thanh toán cả gốc và lãi cho ngân hàng.

 Phương án 3: Xử lý bằng hợp đồng hoán đổi (Swaps)

- Tại thời điểm hiện tại: thực hiện mua giao ngay 100.000 USD, đồng thời ký hợp đồng bán kỳ hạn 100.000 USD 5 ngày.

- 5 ngày sau: bán 100.000 USD theo hợp đồng kỳ hạn 5 ngày  thanh lý hợp đồng kỳ hạn.

Vào ngày 1/11/2021, Công ty XNK đã ký hợp đồng kỳ hạn 3 tháng để bán 100.000 USD cho ngân hàng với tỷ giá mua kỳ hạn USD/VND là 23.478 Mặc dù hợp đồng còn 5 ngày nữa mới đến hạn, công ty đã nhận được tiền và cần VND ngay để sử dụng Trong tình huống này, công ty có thể xem xét các phương án như chuyển đổi tiền tệ ngay lập tức, thương thảo với ngân hàng để rút ngắn thời gian thực hiện hợp đồng, hoặc tìm kiếm các giải pháp tài chính khác để đáp ứng nhu cầu sử dụng vốn.

 Phương án 1: Thông qua thị trường giao ngay

- Tại thời điểm hiện tại: bán giao ngay 100.000 USD để nhận VND.

- 5 ngày sau: DN mua giao ngay 100.000 USD để thanh toán hợp đồng kỳ hạn đến hạn.

 Phương án 2: Thông qua thị trường tiền tệ

- Tại thời điểm hiện tại: gửi 100.000 USD kỳ hạn 5 ngày đồng thời đi vay VND kỳ hạn 5 ngày.

- 5 ngày sau: nhận cả gốc và lãi tiền gửi 100.000USD và thanh lý hợp đồng kỳ hạn.

 Phương án 3: Xử lý bằng hợp đồng hoán đổi (Swaps)

- Tại thời điểm hiện tại: thực hiện bán giao ngay 100.000 USD thu được từ xuất khẩu, đồng thời ký hợp đồng mua kỳ hạn 100.000 USD 5 ngày.

- 5 ngày sau: mua 100.000 USD theo hợp đồng kỳ hạn 5 ngày  thanh lý hợp đồng kỳ hạn.

VD minh họa: Vào ngày 16/9/2020, công ty ABC có một hợp đồng nhập khẩu trị giá

Công ty cần thanh toán 30.000 EUR ngay lập tức và có một hợp đồng xuất khẩu trị giá tương đương sẽ nhận được tiền trong 6 tháng tới, vào ngày 16/3/2021 Để quản lý rủi ro tỷ giá, công ty đã quyết định thực hiện một hợp đồng hoán đổi với Ngân hàng X Tại thời điểm 16/9/2020, tỷ giá giao ngay giữa EUR và VND được ghi nhận là 25.771 – 26.320.

+ Lãi suất EUR theo năm: 0,10% - 0,15%

+ Lãi suất VND theo năm: 6,7% - 8%

- Công ty ABC mua giao ngay 30.000 EUR tại ngân hàng X theo tỷ giá EUR/VND = 26.320, phải trả cho ngân hàng số tiền là: 26.320*30.000 = 789.600.000 VND.

- Đồng thời, ABC ký hợp đồng bán kỳ hạn 6 tháng 30.000 EUR với X theo tỷ giá kỳ hạn được xác định là: 25.771 + 25.771*(6,7% - 0,15%)*0,5 = 26.615.

 Vào ngày đáo hạn 16/3/2021: Công ty nhận được tiền hàng từ XK, thực hiện bán kỳ hạn

30.000 EUR cho ngân hàng theo thỏa thuận của hợp đồng hoán đổi và nhận về số tiền: 30.000*26.615 = 798.450.000 VND

 Lợi nhuận mà công ty thu được là: 798.450.008 - 789.600.000 = 8.850.000 VND.

Kết luận: Hai tình huống minh họa cho thấy sự kết hợp giữa hợp đồng giao ngay và hợp đồng kỳ hạn tại hai thời điểm khác nhau trong hợp đồng hoán đổi, giúp khách hàng thực hiện nhu cầu mua và bán lại hoặc bán và mua lại cùng loại ngoại tệ.

Giao dịch hoán đổi tiền tệ mang lại nhiều lợi ích cho cả khách hàng và ngân hàng Đối với khách hàng, họ có thể đáp ứng nhu cầu ngoại tệ hoặc nội tệ ngay tại thời điểm giao dịch và đảm bảo nhu cầu mua hoặc bán ngoại tệ vào ngày đáo hạn, giúp họ tránh rủi ro biến động tỷ giá tương tự như hợp đồng kỳ hạn Đối với ngân hàng, việc đáp ứng nhu cầu của khách hàng không chỉ nâng cao uy tín và giá trị thương hiệu mà còn cho phép ngân hàng kiểm soát lợi nhuận từ chênh lệch giá mua và bán ngoại tệ.

Giao dịch hoán đổi tiền tệ, mặc dù khắc phục được nhược điểm của hợp đồng giao ngay và hợp đồng kỳ hạn, vẫn tồn tại một số hạn chế Đầu tiên, hợp đồng hoán đổi là bắt buộc, yêu cầu các bên phải thực hiện giao dịch khi đến hạn, bất chấp tỷ giá thị trường giao ngay tại thời điểm đó Thứ hai, hoán đổi chỉ xem xét tỷ giá tại hai thời điểm: thời điểm hiệu lực và thời điểm đáo hạn, mà không quan tâm đến sự biến động của tỷ giá trong suốt khoảng thời gian giữa hai thời điểm này.

Hạn chế này khiến hợp đồng hoán đổi chỉ được sử dụng như công cụ phòng ngừa rủi ro tỷ giá, thay vì phục vụ cho nhu cầu kinh doanh hay đầu cơ nhằm kiếm lời từ sự biến động của tỷ giá.

Hợp đồng Hoán đổi là công cụ hữu ích trong việc phòng ngừa rủi ro, tương tự như các sản phẩm phái sinh khác Chúng cho phép điều chỉnh vị thế tài chính bằng cách tăng cường hoặc giảm thiểu rủi ro, giúp các nhà đầu tư quản lý hiệu quả hơn các biến động thị trường.

HỢP ĐỒNG TƯƠNG LAI VÀ HỢP ĐỒNG HOÁN ĐỔI TẠI VIỆT NAM 39 1 Hợp đồng tương lai

Hợp đồng tương lai chỉ số cổ phiếu VN30

Chứng khoán phái sinh này là một trong những loại sản phẩm chính thức được niêm yết và giao dịch tại Việt Nam, đồng thời là sản phẩm đầu tiên được lựa chọn cho hợp đồng tương lai (HĐTL).

Chỉ số VN30 là gì?

Chỉ số VN30 đại diện cho 30 cổ phiếu có vốn hóa thị trường và thanh khoản cao nhất trên sàn HOSE, chiếm 80% tổng giá trị vốn hóa và 60% tổng giá trị giao dịch của toàn thị trường Chỉ số này được điều chỉnh dựa trên tỷ lệ cổ phiếu lưu hành tự do và có giới hạn vốn hóa tối đa 10% cho mỗi cổ phiếu trong rổ.

Thông số HĐTL chỉ số VN30

Bảng thông số dưới đây sẽ mô tả các tiêu chí cần biết khi tham gia giao dịch đối với một HĐTL VN30:

Mô tả Hợp đồng tương lai VN30

Tên hợp đồng Hợp đồng tương lai chỉ số VN30

Tài sản cơ sở Chỉ số VN30

Quy mô hợp đồng 100.000 đồng x điểm chỉ số cơ sở

Tháng đáo hạn Tháng hiện tại, tháng kế tiếp, hai tháng cuối 02 quý tiếp theo Phương thức giao dịch Khớp lệnh & thỏa thuận

Thời gian giao dịch Phiên ATO: 8h45’ – 9h00’

Biên độ giao động giá ± 7%

Bước giá 0,1 điểm chỉ số (tương đương 10.000 đồng) Đơn vị giao dịch 01 Hợp đồng

KLGD tối thiểu 01 Hợp đồng

Ngày GD cuối cùng Ngày Thứ Năm thứ ba trong tháng đáo hạn

Ngày thanh toán cuối cùng Ngày làm việc liền sau ngày giao dịch cuối cùng

Phương thức thanh toán Thanh toán bằng tiền

Phương pháp xác định giá thanh toán cuối cùng

Giá trị đóng cửa của chỉ số cơ sở tại ngày giao dịch cuối cùng của Hợp đồng tương lai.

Giá tham chiếu của hợp đồng tương lai chỉ số VN30 được xác định là giá thanh toán cuối ngày của ngày giao dịch trước đó hoặc giá lý thuyết trong ngày giao dịch đầu tiên Hợp đồng tương lai này mang lại nhiều ưu điểm, bao gồm khả năng phòng ngừa rủi ro và tối ưu hóa lợi nhuận cho nhà đầu tư.

HĐTL hoạt động dưới sự công khai và minh bạch, tuân thủ đầy đủ các quy định pháp lý và quy trình Điều này đảm bảo việc niêm yết, giao dịch và bù trừ thanh khoản diễn ra hiệu quả, giúp thị trường hoạt động an toàn và minh bạch.

Giao dịch hợp đồng tương lai (HĐTL) mang lại sự dễ dàng và thuận tiện, cho phép thực hiện giao dịch T0 giống như giao dịch cổ phiếu Nhà đầu tư có khả năng đặt lệnh mua và bán các loại HĐTL dựa trên dự đoán về thị trường, từ đó tối ưu hóa cơ hội thu lợi nhuận.

Khi thị trường chứng khoán giảm điểm, nhà đầu tư có cơ hội kiếm lời bằng cách tham gia vào vị thế bán hợp đồng tương lai Điều kiện duy nhất là phải nộp đủ số lượng ký quỹ yêu cầu trước khi tham gia Nếu chỉ số giảm đúng như dự đoán, nhà đầu tư sẽ thu được lợi nhuận từ giao dịch bán hợp đồng tương lai của mình.

Đòn bẩy cao mà không mất phí vay Margin là điểm hấp dẫn chính của phái sinh, cho phép nhà đầu tư thu được lợi nhuận vượt trội so với đầu tư cổ phiếu Tuy nhiên, nếu dự đoán không chính xác, nhà đầu tư có thể gặp tổn thất nghiêm trọng Do đó, việc theo dõi thị trường chặt chẽ khi nắm giữ hợp đồng tương lai là rất cần thiết.

Hợp đồng tương lai trên trái phiếu chính phủ

HĐTL trái phiếu chính phủ là gì?

Hợp đồng tương lai trái phiếu chính phủ (HĐTL TPCP) là loại hợp đồng có tài sản cơ sở là trái phiếu chính phủ, được giao dịch trên sở giao dịch tập trung với các điều khoản chuẩn hóa Bộ Tài chính đã đề xuất với Chính phủ cần thêm thời gian để đảm bảo sự ổn định của thị trường chứng khoán phái sinh trước khi triển khai HĐTL TPCP chính thức.

Thông số HĐTL trên trái phiếu chính phủ

Mô tả HĐTL Trái phiếu chính phủ

Tên hợp đồng Hợp đồng tương lai Trái phiếu chính phủ 05 năm

Tài sản cơ sở Trái phiếu chính phủ kỳ hạn 5 năm, mệnh giá 100.000 đồng, lãi suất danh nghĩa 5%/năm, trả lãi định kỳ cuối kỳ

12 tháng/lần, trả gốc một lần khi đáo hạn.

Tháng đáo hạn 03 tháng cuối 03 quý gần nhất

Bước giá 1,0 (tương đương 10.000 đồng)

Quy mô hợp đồng Tỷ lệ ký quỹ theo quy định VSD

Giới hạn vị thế Theo quy định của VSD

Biên độ giao động giá ± 3% so với giá tham chiếu

Ngày giao dịch cuối cùng sẽ rơi vào ngày 15 của tháng đáo hạn, hoặc vào ngày giao dịch liền trước nếu ngày 15 trùng vào ngày nghỉ Giá thanh toán hàng ngày được quy định bởi VSD.

Giá thanh toán cuối cùng Giá thanh toán cuối ngày tại ngày giao dịch cuối cùng

Ngày thanh toán cuối cùng Ngày làm việc thứ ba kể từ ngày giao dịch cuối cùng

Phương thức thanh toán Chuyển giao vật chất Ưu điểm của sản phẩm:

TPCP là một loại chứng khoán an toàn với độ rủi ro thấp hơn so với các loại chứng khoán khác Loại hình này có quy mô giao dịch lớn và đòi hỏi tính chuyên nghiệp cao trong việc quản lý và đầu tư.

Hợp đồng tương lai trái phiếu chính phủ (HĐTL TPCP), hay còn gọi là hợp đồng tương lai lãi suất dài hạn, không chỉ thu hút sự quan tâm của các ngân hàng thương mại mà còn hấp dẫn nhiều nhà đầu tư cả trong và ngoài nước.

Nhà đầu tư có thể phòng ngừa rủi ro liên quan đến việc giảm giá trị trái phiếu khi lãi suất tăng bằng cách bán hợp đồng tương lai trái phiếu Chính phủ (HĐTL TPCP) Đối với những nhà đầu tư có ý định mua trái phiếu nhưng lo ngại về khả năng tăng giá, họ cũng có thể áp dụng biện pháp phòng ngừa bằng cách mua HĐTL TPCP.

- Kích thích thị trường trái phiếu doanh nghiệp phát triển.

Ngày đăng: 04/12/2024, 15:08

TÀI LIỆU CÙNG NGƯỜI DÙNG

TÀI LIỆU LIÊN QUAN

w