Tình hình tăng trưởng kinh tế của Viét Nam trong 5 nam gan day dang thu hut được sự quan tâm của giới chuyên môn, doanh nghiệp, cơ quan chính phủ, sinh viên và giảng viên các chương trìn
Phương pháp đo lường 0202221201211 251 2212011211 251221 1011211011111 11 011 1121111111115 111 T2 012kg rkt 6
1.2.1 Xác định GDP theo phương pháp chỉ tiêu(theo luồng sản phâm)
+C: Chi tiéu cho tiêu dùng của các hộ gia đình
+I: Chi tiéu cho đầu tư
* Trong đó, các thành tố của chỉ tiêu bao gồm:
C — gồm các hàng hóa và dịch vụ các hộ gia đình mua đề tiêu dùng( thực phẩm, phương tiện đi lại, )
I- gom các hàng hóa và dịch vụ các DN mua để đầu tư vào kinh doanh, đầu tư vào nhà ở và đầu tư vào hàng tồn kho
G— gồm những hàng hóa và dịch vụ mà chính phủ và các cơ quan nhà nước các cấp mua
NX - xuất khâu ròng: biểu thị phần chi tiêu ròng của nước ngoài để mua hàng hóa và dịch vụ của quốc gia
Lưu ý: Chỉ tính vào GDP các khoản chỉ tiêu của các tác nhân trong nền kinh tế khi mua mới
1.2.2 Phương pháp xác định GDP theo luồng thu nhập(hoặc chỉ phí)
GDP tính theo phương pháp thu nhập sẽ bằng tông thu nhập của tất cả các khu vực hộ gia đình, doanh nghiệp và Chính phủ
Trong đó, các thành tố của thu nhập:
+ W: tiền công trả cho người lao động
+ Tr: Lãi ròng trả cho các khoản vốn vay
+R: thu nhập từ tài sản cho thué(dat đai và các tài sản khác)
+ II: Lợi nhuận công ty
+ Te: thuế gián thu ròng
1.2.3 Phương pháp xác định GDP theo phương pháp gia tăng
Giá trị gia tăng (VA) của doanh nghiệp là giá trị tăng thêm của hàng hóa và dịch vụ, được tạo ra từ việc doanh nghiệp sử dụng các yếu tố sản xuất.
Giá trị gia tăng (VA) được tính bằng cách lấy giá trị sản lượng của doanh nghiệp trừ đi giá trị của hàng hóa trung gian mà doanh nghiệp đã mua để sản xuất ra mức sản lượng nhất định.
GDP bang tong gia trị gia tăng của các doanh nghiệp trong nền kinh tế
Trong do: VAi — gia tri gia tăng của doanh nghiép 1
Các nhân tổ quyết định tăng trưởng kinh tế trong dài hạn .à 0 nay y re 8
1.3.1 Các yêu tô kinh tê
Các nhà kinh tế học thống nhất rằng bốn nhân tố chính ảnh hưởng đến tăng trưởng kinh tế bao gồm nguồn nhân lực (lao động), tài nguyên thiên nhiên, vốn tư bản và công nghệ Trong đó, lao động (L) đóng vai trò quan trọng trong việc thúc đẩy sự phát triển và tăng trưởng bền vững của nền kinh tế.
Không có quốc gia nào có thể đạt được sự phát triển kinh tế bền vững mà không đầu tư mạnh mẽ vào vốn con người Trong khi các yếu tố như tư bản, nguyên vật liệu và công nghệ có thể được mua hoặc vay mượn, nguồn nhân lực lại khó có thể thay thế Để tối ưu hóa hiệu quả của máy móc, nguyên vật liệu và công nghệ sản xuất, cần có một đội ngũ lao động có trình độ văn hóa, sức khỏe và kỷ luật lao động tốt.
Tài nguyên là yếu tố quan trọng đánh giá sức mạnh và tiềm lực kinh tế của một quốc gia Quốc gia có lãnh thổ rộng lớn và nguồn tài nguyên phong phú có khả năng tận dụng nguồn lực này cho sản xuất, giảm thiểu việc nhập khẩu từ nước ngoài Điều này không chỉ giúp tiết kiệm chi phí nguyên vật liệu mà còn tăng doanh thu cho doanh nghiệp, đồng thời thúc đẩy tốc độ tăng trưởng kinh tế cho quốc gia.
Để mở rộng kinh doanh và cải thiện dây chuyền sản xuất, doanh nghiệp cần có nguồn vốn lớn Việc đầu tư vào các yếu tố mở rộng quy mô sản xuất và trang thiết bị hiện đại không chỉ nâng cao năng suất lao động mà còn cải thiện chất lượng sản phẩm trên thị trường.
Sự gia tăng số lượng sản phẩm trên thị trường không chỉ tạo ra nhiều cơ hội bán hàng mà còn góp phần tăng doanh thu cho doanh nghiệp Khi doanh thu tăng, doanh nghiệp có khả năng trả lương cho người lao động, cải thiện mức sống của họ Đồng thời, doanh nghiệp cũng tiến hành tái sản xuất theo chu kỳ, tiếp tục cung cấp sản phẩm cho thị trường Nhờ đó, lợi nhuận của doanh nghiệp tăng lên, người lao động có việc làm ổn định và nhận lương đúng hạn, cùng với các khoản thưởng từ doanh số bán hàng, từ đó thúc đẩy sự tăng trưởng kinh tế.
Trong lịch sử loài người, tăng trưởng kinh tế không chỉ đơn thuần là việc gia tăng lao động, mà còn là quá trình cải tiến công nghệ sản xuất Công nghệ hiện đại cho phép doanh nghiệp sử dụng cùng một lượng lao động nhưng đạt được sản lượng cao hơn, nhờ vào máy móc và trang thiết bị tiên tiến, từ đó làm cho quy trình sản xuất trở nên hiệu quả hơn Sự phát triển nhanh chóng của các công nghệ như công nghệ thông tin, công nghệ sinh học và vật liệu mới đã góp phần đáng kể vào việc nâng cao hiệu suất sản xuất.
1.3.2 Các yếu tổ phi kinh tế
Văn hóa và xã hội đóng vai trò quan trọng trong sự phát triển của mỗi quốc gia Nhân tố này bao gồm nhiều khía cạnh, từ tri thức phổ thông đến những thành tựu văn minh nhân loại trong khoa học, công nghệ, văn học, lối sống và phong tục tập quán.
Trình độ văn hóa cao là biểu hiện của sự văn minh và phát triển của một quốc gia Nó đóng vai trò quan trọng trong việc nâng cao chất lượng lao động, kỹ thuật và trình độ quản lý của dân tộc Trong bối cảnh kinh tế hiện đại, văn hóa được xem là yếu tố cơ bản thúc đẩy quá trình phát triển bền vững.
Các thể chế chính trị
Thể chế là các quy định do con người thiết lập để định hình cấu trúc tương tác giữa các cá nhân Các thể chế chính trị - xã hội đóng vai trò quan trọng trong sự phát triển của đất nước, đặc biệt thông qua việc xây dựng hành lang pháp lý và môi trường đầu tư thuận lợi.
Nền tảng của kinh tế thị trường dựa vào sự trao đổi giữa các cá nhân và nhóm người Nếu không có chế độ pháp lý, các hoạt động này sẽ không thể diễn ra, vì thiếu cơ sở để đảm bảo sự tương tác và ngăn chặn hành vi tùy tiện, trái với thỏa thuận đã đạt được.
Các cá nhân và doanh nghiệp chỉ có thể thực hiện các giao dịch như mua, bán, thuê mướn và đầu tư khi họ có niềm tin rằng các hợp đồng sẽ được thực hiện (Kasper và Streit, 1998) Tuy nhiên, thông tin không đầy đủ thường khiến các bên tham gia giao dịch phải đối mặt với chi phí giao dịch Những chi phí này liên quan chặt chẽ đến thể chế; một thể chế yếu kém sẽ dẫn đến chi phí thực thi hợp đồng cao, từ đó làm giảm động lực cho các giao dịch kinh tế Ngược lại, một cấu trúc thể chế tốt sẽ tạo ra những khuyến khích tích cực, ảnh hưởng đến việc phân bổ nguồn lực con người, góp phần thúc đẩy tăng trưởng kinh tế.
Một quốc gia có sự đa dạng về tôn giáo và sắc tộc thường tiềm ẩn nguy cơ bất ổn chính trị và xung đột nội bộ, dẫn đến các cuộc xung đột bạo lực và nội chiến, gây lãng phí nguồn lực quý giá cho phát triển Ví dụ như cuộc chiến ở Afghanistan, Sri Lanka, và các xung đột tại Indonesia, Thái Lan Ngược lại, những quốc gia đồng nhất về tôn giáo và sắc tộc như Hàn Quốc, Hồng Kông và Đài Loan có khả năng cao hơn trong việc đạt được các mục tiêu phát triển.
1.4 Các chính sách thúc đấy tăng trưởng kinh tế
1.4.1 Chính sách khuyên khích tiet kiệm và đầu tư trong nước
Nhà nước sẽ hỗ trợ doanh nghiệp trong việc tiếp cận và thực hiện thủ tục đầu tư, bao gồm miễn, giảm tiền sử dụng đất, tiền thuê đất, hỗ trợ tín dụng, nghiên cứu và ứng dụng công nghệ cao trong nông nghiệp, đào tạo nguồn nhân lực, phát triển thị trường, đầu tư cơ sở hạ tầng nông nghiệp và nông thôn Đầu tư nước ngoài sẽ được khuyến khích thông qua việc tăng cường tích lũy tư bản hiện vật, bao gồm cả đầu tư trực tiếp và gián tiếp từ nước ngoài Chính phủ cũng sẽ phát triển hệ thống giáo dục và đào tạo, khuyến khích người dân nâng cao kỹ năng, đồng thời thu hút lao động có trình độ trong và ngoài nước vào sản xuất.
1.4.4 Thúc đấy tự do thương mại
Việc dỡ bỏ rào cản thương mại sẽ thúc đẩy tăng trưởng kinh tế tương tự như sự tiến bộ công nghệ, đồng thời khuyến khích áp dụng các chính sách hướng ngoại thay vì hướng nội Bên cạnh đó, kiểm soát gia tăng dân số cũng là yếu tố quan trọng để đảm bảo sự phát triển bền vững cho quốc gia.
- Dân số là yếu tô cơ bản của lực lượng lao động
- Tăng dân số làm tăng lực lượng lao động trong tương lai
- Tuy nhiên, tăng dân số làm giảm GDP bình quân đầu người
1.4.6 Khuyến khích hoạt động nghiên cứu và phát triển
- Tiến bộ công nghệ dẫn đến tăng mức sống
- Chính phủ khuyến khích hoạt động nghiên cứu và phát triển bằng:
+ Các chương trình tài trợ, hỗ trợ nghiên cứu
+ Giảm thuế cho việc sản xuất dùng công nghệ mới
+ Hệ thống công nhận và bảo hô giám chế
Cac chinh s&ch thie day tang trong kim 6.000 ooo ccc ccc ccc ceeeeeceeeeseesseceeesveeseeseveeeeseveeees 10 Chương 2: Khái quát tình hình tăng trưởng kinh tế Việt Nam từ 2018 đến nay 2-25 12 PM) 0.)0) 0) 2./.› -đaaadaadiidiii
Trước đại dịch ch nh HH Hà HH HH HH HH HH HH tre 12
Nền kinh tế Việt Nam tiếp tục mở rộng với tốc độ tăng trưởng GDP đạt 7,08%, vượt chỉ tiêu kế hoạch 6,7%, đây là mức tăng cao nhất kể từ năm 2011 Quy mô nền kinh tế theo giá hiện hành đạt 5.535,3 nghìn tỷ đồng, trong khi GDP bình quân đầu người ước tính đạt 58,5 triệu đồng, tương đương 2.587 USD, tăng 198 USD so với năm trước.
Trong năm 2018, Việt Nam đạt mức tăng trưởng kinh tế 7,08%, cho thấy sự chuyển dịch cơ cấu kinh tế tiếp tục đúng hướng mà không có biến động mạnh Tăng trưởng kinh tế ngày càng chuyên sâu, với tỷ lệ đóng góp của năng suất các yếu tố tổng hợp trong GDP đạt 43,5% Tỷ lệ vốn đầu tư toàn xã hội/GDP đạt 33,5%, phù hợp với mục tiêu Quốc hội đề ra Năng suất lao động của Việt Nam cũng có sự cải thiện tích cực, trở thành quốc gia có tốc độ tăng năng suất cao trong khu vực ASEAN, ước đạt 102 triệu đồng/lao động (khoảng 4.512 USD), tăng 346 USD so với năm 2017.
2018 tăng 5,93% so với năm 2017 (bình quân giai đoạn 2016-2018, năng suất lao động tang 5,75%/nam)
Mức tăng giá trị gia tăng toàn nền kinh tế được thể hiện qua chỉ số tăng và đóng góp của các khu vực: Nông, lâm nghiệp và thủy sản, Công nghiệp và xây dựng, cùng với Dịch vụ Biểu đồ dưới đây minh họa rõ ràng sự phát triển này.
Tổng giá trị tăng thêm toàn nền kinh tế
Nông, lâm nghiệp và thủy sản đóng góp quan trọng vào nền kinh tế Việt Nam, trong khi công nghiệp và xây dựng cũng có sự phát triển đáng kể Năm 2018, tổng giá trị gia tăng toàn nền kinh tế đã tăng 8%, cho thấy hiệu quả đầu tư được cải thiện nhờ vào nhiều năng lực sản xuất mới được bổ sung.
Chi số hiệu quả sử dụng vốn đầu tư (Hệ số ICOR) đã giảm từ 6,42 năm 2016 xuống 6,11 năm 2017 và 5,97 năm 2018 Bình quân giai đoạn 2016-2018, hệ số ICOR đạt mức 6,17, thấp hơn so với mức 6,25 của giai đoạn 2011-2015.
Nền kinh tế Việt Nam ghi nhận tốc độ tăng trưởng GDP ấn tượng đạt 7,02%, vượt mục tiêu Quốc hội đề ra từ 6,6% đến 6,8% Mặt khác, chỉ số CPI bình quân năm 2019 tăng 2,79% so với năm 2018, thấp hơn mục tiêu của Quốc hội và cũng là mức tăng bình quân năm thấp nhất trong 3 năm qua.
Mặc dù mức tăng trưởng năm 2019 chỉ đạt 7,02%, thấp hơn so với 7,08% của năm 2018, nhưng vẫn cao hơn mức tăng của các năm 2011-2017 Đặc biệt, đóng góp của năng suất các nhân tố tổng hợp (TFP) vào tăng trưởng GDP năm 2019 đạt 46,11%, cao hơn mức bình quân 44,46% của giai đoạn 2016-2019 Năng suất lao động của toàn nền kinh tế theo giá hiện hành cũng ghi nhận sự cải thiện.
Năm 2019, năng suất lao động ước tính đạt 110,4 triệu đồng/lao động (tương đương 4.791 USD/lao động), tăng 272 USD so với năm 2018 Sự gia tăng này chủ yếu nhờ vào việc bổ sung lực lượng lao động và số lượng lao động có việc làm tăng cao, với tỷ lệ tăng trưởng năng suất lao động đạt 6,2% theo giá so sánh.
Về mức tăng chung của toàn nên kinh tế năm 2019 được thê hiện như sau:
Tổng giá trị tăng thêm toàn nền kinh tế
Nông, lầm nghiệp và thủy sản Công nghiệp và xây dựng Dịch vụ
H Tăng 8 Đóng góp Hình 2.1 1b: Biểu đồ thê hiện tong giá trị tăng thêm toàn nên kinh tế Việt Nam năm 2019
Năm 2019, tiêu dùng cuối cùng tăng 7,23% so với năm 2018, trong khi tích lũy tài sản tăng 7,91% Xuất khẩu hàng hóa và dịch vụ tăng 6,71%, và nhập khẩu hàng hóa và dịch vụ tăng 8,35% Ngành công nghiệp và xây dựng đạt mức tăng trưởng 8,9%, với ngành công nghiệp tăng 8,86%, đóng góp 2,91 điểm phần trăm vào tổng giá trị tăng thêm của nền kinh tế Ngành chế biến, chế tạo tiếp tục dẫn dắt tăng trưởng với mức tăng 11,29%, đóng góp 2,33 điểm phần trăm Khu vực dịch vụ cũng tăng 7,3%, với các ngành dịch vụ thị trường tăng 8,41%, cao hơn mức tăng 7,02% của GDP Hoạt động thương mại và dịch vụ phát triển ổn định, cung hàng hóa dồi dào, đáp ứng kịp thời nhu cầu sản xuất và tiêu dùng, cùng với hiệu quả đầu tư được cải thiện nhờ năng lực sản xuất mới.
Theo báo cáo của Tông cục Thống kê, năm 2020 là năm đầy khó khăn và thách thức đối với nền kinh tế toàn cầu, bao gồm cả Việt Nam, khi kinh tế thế giới dự báo suy thoái nghiêm trọng nhất trong lịch sử do ảnh hưởng của dịch Covid-19 Năm 2021, dịch bệnh vẫn diễn biến phức tạp, khiến kinh tế thế giới phục hồi không đồng đều và tiềm ẩn nhiều rủi ro, với lạm phát tăng nhanh và biến động mạnh trên thị trường tài chính Thiệt hại kinh tế trong hai năm 2020-2021 ước tính lên tới 847 nghìn tỷ đồng, tương đương 37 tỷ USD Dù vậy, nhờ vào các giải pháp quyết liệt và mục tiêu kép "vừa phòng chống dịch, vừa phát triển kinh tế-xã hội", kinh tế Việt Nam vẫn duy trì được kết quả tích cực trong tăng trưởng.
Quy mô GDP đạt hơn 343 tỷ USD, đưa nước ta thành nước có nền kinh tế lớn thứ
4 trong Đông Nam Á, GDP bình quân đầu người là 3.526,27 USD, tăng 2,01% so với năm 2019,chi số CPI tăng 5,15% so với năm 2019
Tốc độ tăng trưởng kinh tế của Việt Nam trong năm 2020 đạt 2,91%, thấp hơn so với năm 2019 (7,02%) và là mức thấp nhất trong giai đoạn 2011-2020, nhưng vẫn duy trì tăng trưởng dương Theo Tổng cục thống kê, khu vực nông, lâm nghiệp và thủy sản tăng 2,68%, đóng góp 13,5% vào tổng giá trị tăng thêm của nền kinh tế Khu vực công nghiệp và xây dựng tăng 3,98%, chiếm 53% tổng đóng góp, trong khi khu vực dịch vụ tăng 2,34%, đóng góp 33,5% Cơ cấu kinh tế Việt Nam được phân chia thành ba khu vực chính: nông, lâm nghiệp và thủy sản, công nghiệp, và dịch vụ.
Hình 2.1.2a: Cơ cấu nên kinh tế Việt Nam năm 2020
Xuất siêu hàng hóa của Việt Nam đã đạt mức kỷ lục 19,1 tỷ USD, với cán cân thương mại duy trì xuất siêu trong 5 năm liên tiếp Kim ngạch xuất khẩu gạo lần đầu tiên vượt 3 tỷ USD, tăng 9,3% so với năm 2019 Ngoài ra, xuất khẩu gỗ và sản phẩm gỗ đạt 12.323,3 tỷ USD, tăng 15,7% Tuy nhiên, kim ngạch xuất khẩu thủy sản năm 2020 chỉ đạt 8,4 tỷ USD, giảm 1,8% so với năm trước.
Vào năm 2020, theo số liệu GDP, tiêu dùng cuối cùng đã tăng 1,06% so với năm 2019 Tích lũy tài sản ghi nhận mức tăng 4,12%, trong khi xuất khẩu hàng hóa và dịch vụ tăng 4,97% Đồng thời, nhập khẩu hàng hóa và dịch vụ cũng tăng 3,33%.
GDP của Việt Nam đạt 366,1 tỷ USD, với GDP bình quân đầu người là 3.694,02 USD Chỉ số tiêu dùng (CPI) tăng 1,84% so với năm trước, mức tăng thấp nhất kể từ năm 2016.
Tốc độ tăng trưởng kinh tế đạt 2,58%, với quý I tăng 4,72%, quý II tăng 6,73%, quý III giảm 6,02% và quý IV tăng 5,22% Trong đó, khu vực nông, lâm nghiệp và thủy sản tăng 2,9%, đóng góp 13,97% vào tổng giá trị tăng thêm của toàn nền kinh tế Khu vực công nghiệp và xây dựng tăng 4,05%, đóng góp 63,80%, trong khi khu vực dịch vụ cũng có sự tăng trưởng đáng kể.
1,22%, đóng góp 22,23% Về cơ cấu nền kinh tế:
= Khu vực nông, lâm nghiệp,thủysản = Khu vực công nghiệp Khu vực dịch vụ
Hình 2.1.2b: Cơ cấu nên kinh tế Việt Nam năm 2021
Sau đại dịch - nh nhà HH Ho Hà HH HH Hi Hà HH KH HH Hà HH HH HAY 17
Năm 2022 đánh dấu sự phục hồi mạnh mẽ của nền kinh tế không chỉ ở Việt Nam mà còn trên toàn cầu Sau đại dịch, kinh tế Việt Nam đã có những bước phát triển vượt bậc.
Theo Tổng cục Thống kê, Bộ Kế hoạch và Đầu tư, GDP năm 2022 ước đạt 9,513 triệu tỷ đồng (409 tỷ USD), tăng 8,02% so với năm trước, đánh dấu mức tăng cao nhất trong giai đoạn 2011-2022 nhờ vào sự phục hồi kinh tế Vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài thực hiện tại Việt Nam năm 2022 ước đạt gần 22,4 tỷ USD, tăng 13,5% so với năm trước, là mức cao nhất trong 5 năm qua.
(CPD bình quân quy IV/2022 tăng 4,41% so với cùng kỳ năm trước Tính chung cả năm
Năm 2022, chỉ số CPI tăng 3,15% so với năm 2021, đạt mục tiêu mà Quốc hội đề ra Đồng thời, tổng kim ngạch xuất nhập khẩu đạt 732,5 tỷ USD, với mức xuất siêu 11,2 tỷ USD, tăng đáng kể so với 3,32 tỷ USD của năm trước, thể hiện sự phát triển ấn tượng của nền kinh tế.
Trong bối cảnh kinh tế và chính trị thế giới đầy biến động và thách thức, hoạt động kinh tế - xã hội của Việt Nam trong năm 2022 đã đạt nhiều kết quả tích cực Với quyết tâm phục hồi và phát triển kinh tế, Việt Nam đã tạo đà hoàn thành các mục tiêu kinh tế - xã hội cho năm 2022 cũng như cho giai đoạn 2021-2025.
2025 mà Nghị quyết Đại hội XIII đề ra
Tác độ tăng trướng GDP
GDP năm 2022 tăng 8,02% so với năm 2021, đạt mức cao nhất trong giai đoạn 2011 - 2022 nhờ vào sự phục hồi mạnh mẽ của nền kinh tế Sự tăng trưởng này được thể hiện qua chỉ số tăng và đóng góp từ các khu vực chính: Nông, lâm nghiệp và thủy sản, Công nghiệp và xây dựng, cùng với Dịch vụ.
Tổng giá trị tăng thêm toàn nền kinh tế
Nông, lầm nghiệp và thủy sản Công nghiệp và xây dựng Dịch vụ
Trong bối cảnh kinh tế toàn cầu biến động mạnh và khó lường, tăng trưởng kinh tế Việt Nam năm 2022 đã ghi nhận kết quả khả quan, với mức tăng trưởng trong các giai đoạn 6 tháng, 9 tháng và cả năm đều nằm trong và vượt dự báo.
Tình hình hoạt động của doanh nghiệp
Theo báo cáo của Cục Đăng ký kinh doanh, trong năm 2022, tình hình hoạt động của doanh nghiệp có phần ôn định và tích cực hơn
Nam 2021 Nam 2022 Tông số doanh nghiệp đăng ký thành lập mới 116,8 148,5
Tông số vôn đăng ký 1.611,1 1.590,9
Tông sô lao động đăng ký 854 981,3
Năm 2022, Việt Nam ghi nhận 148,5 nghìn doanh nghiệp mới thành lập, tăng 27,1% so với năm 2021, với tổng vốn đăng ký đạt 1.590,9 nghìn tỷ đồng, giảm 1,3% Số lao động đăng ký đạt 981,3 nghìn, tăng 14,9% so với năm trước Ngoài ra, có 59,8 nghìn doanh nghiệp quay trở lại hoạt động, tăng 38,83% so với năm trước.
Năm 2022, số lượng doanh nghiệp mới thành lập và doanh nghiệp quay trở lại hoạt động đạt 208,3 nghìn, tăng 30,3% so với năm 2021 Trung bình mỗi tháng có khoảng 17,4 nghìn doanh nghiệp mới được thành lập và tái hoạt động.
Số doanh nghiệp tạm ngừng kinh doanh có thời hạn 116,8 73,8
Doanh nghiệp ngừng hoạt động chờ làm thủ tục giải | I.6I1,1 50,8 thé
Doanh nghiệp hoàn tất thủ tục giải thể 854 18,6
Năm 2022 ghi nhận 73,8 nghìn doanh nghiệp tạm ngừng kinh doanh có thời hạn, tăng 34,3% so với năm 2021 Gần 50,8 nghìn doanh nghiệp ngừng hoạt động chờ làm thủ tục giải thể, tăng 5,5%, trong khi 18,6 nghìn doanh nghiệp hoàn tất thủ tục giải thể, tăng 11,2% Trung bình mỗi tháng có 11,9 nghìn doanh nghiệp rút lui khỏi thị trường.
Mức gia tăng nhanh chóng của các doanh nghiệp mới và doanh nghiệp trở lại hoạt động phản ánh sự nhận thức về cơ hội kinh doanh mới trong bối cảnh phục hồi kinh tế Việt Nam Tuy nhiên, số lượng doanh nghiệp tạm ngừng kinh doanh và doanh nghiệp hoàn tất giải thể trong năm 2022 vẫn có xu hướng gia tăng, cho thấy cần phải ổn định kinh tế vĩ mô.
Theo báo cáo của Ngân hàng Nhà nước Việt Nam tính đến 21-12-2022, tổng phương tiện thanh toán tăng 3,85% so với cuối năm 2021, trong khi huy động vốn của các tổ chức tín dụng tăng 5,99% và tăng trưởng tín dụng đạt 12,87% Mặc dù vậy, lãi suất cao, với lãi suất huy động từ 9-10% và lãi suất cho vay khoảng 13-15%, đã tạo ra áp lực lớn lên doanh nghiệp, khiến họ khó có thể chịu đựng mức giá vốn đắt đỏ trong thời gian dài.
Nợ xấu và rủi ro hệ thống sẽ tăng nhanh nếu tình trạng lãi suất cao không được giải quyết Sớm
Việt Nam đang nổi lên như một trong những điểm đến đầu tư và kinh doanh hàng đầu châu Á, với cam kết mạnh mẽ từ Hội nghị Thượng đỉnh về biến đổi khí hậu của Liên hợp quốc năm 2021 (COP26) nhằm thu hút đầu tư chất lượng cao cho nền kinh tế trung hòa carbon và tăng trưởng xanh Sự phục hồi kinh tế vững chắc, cùng với tư duy hướng tới nền kinh tế độc lập và tự chủ, kết hợp với quyết tâm chuyển đổi sang kinh tế xanh và kinh tế tuần hoàn, đã tạo ra sức hấp dẫn lớn đối với các nhà đầu tư.
2.2 Hiệu quả của tăng trưởng kinh tế trong giai đoạn từ năm 2018- nay
Tốc độ tăng trưởng kinh tế
Nam 2018 Nam 2019 Nam 2020 Nam 2021 Nam 2022
Tốc độ tăng trưởng kinh tế
Hình 2.2a: Tốc độ tăng trưởng kinh tế Việt Nam giai đoạn 2018-2022
Tăng trưởng GDP của Việt Nam giai đoạn 2015-2019 đạt mức cao, lần đầu tiên vượt qua 7% vào năm 2018 và 2019 Mặc dù bị ảnh hưởng bởi đại dịch Covid-19 vào năm 2020 và 2021, khi tốc độ tăng trưởng chỉ đạt 2-3%, Việt Nam vẫn nằm trong nhóm các quốc gia có tăng trưởng dương Đặc biệt, năm 2022, GDP thực tế tăng vượt mục tiêu, đạt trên 8%, với sự phát triển đồng đều ở cả ba ngành: nông, lâm, thủy sản tăng 3,36%; công nghiệp và xây dựng tăng 7,78%; dịch vụ tăng 9,99% Ngành nông, lâm, thủy sản, mặc dù tăng thấp nhất, vẫn cao hơn so với năm 2021 và trung bình giai đoạn 2016-2021, cho thấy vai trò quan trọng trong phục hồi kinh tế Ngành công nghiệp - xây dựng cũng ghi nhận mức tăng cao so với hai năm trước, với công nghiệp chế biến, chế tạo tăng mạnh nhất Ngành dịch vụ không chỉ tăng cao hơn hai năm trước mà còn vượt mức tăng trung bình giai đoạn trước đại dịch.
GDP bình quân đầu người của Việt Nam theo tỷ giá PPP đã liên tục tăng, đạt mốc 10.000 USD vào năm 2020, đánh dấu bước tiến quan trọng trong phát triển kinh tế Thứ hạng GDP của Việt Nam trong khu vực Đông Nam Á đã cải thiện từ thứ 8 năm 2015 lên thứ 6 vào năm 2020, với khả năng cao hơn trong năm 2021 và 2022 Trên bình diện châu Á, thứ hạng cũng tăng từ 30 năm 2015 lên 20 vào năm 2018, và tiếp tục cải thiện lên thứ 27 vào năm 2020 Cơ cấu GDP đang chuyển dịch, với tỷ trọng nông, lâm, thủy sản giảm và công nghiệp - xây dựng tăng, trong đó ngành chế biến, chế tạo đã tăng từ 34,27% năm 2015 lên 38,26% năm 2022 Mặc dù dịch vụ du lịch bị ảnh hưởng bởi đại dịch trong hai năm qua, nhưng vẫn chiếm tỷ trọng cao nhất trong ba nhóm ngành.
2.3 Nguyên nhân và thách thức
Nguyên nhân đạt được hiệu quả tăng trưởng kinh tế tích cực từ năm 2018 đến nay là nhờ vào sự điều hành liên tục của Chính phủ thông qua các nghị quyết hỗ trợ doanh nghiệp và giải ngân vốn đầu tư công Đường lối đúng đắn của Đảng và Nhà nước trong phòng chống dịch, tăng trưởng kinh tế, và đảm bảo an sinh xã hội cũng đóng góp quan trọng Sự đồng lòng, đoàn kết của nhân dân và doanh nghiệp, cùng với sự hỗ trợ từ cộng đồng quốc tế trong việc cung cấp nguồn lực và tư vấn chính sách, đã giúp Việt Nam đưa ra những quyết sách chính xác.
Nguyên nhân và thách thức .- Q0 1 n2 221191 22212111112212011011 251111 101115111 2115110 5 11 1 111tr 22
Nguyên nhân đạt được hiệu quả tăng trưởng kinh tế tích cực từ năm 2018 đến nay bao gồm công tác điều hành của Chính phủ với các nghị quyết hỗ trợ doanh nghiệp và giải ngân vốn đầu tư công Sự đúng đắn trong đường lối, chủ trương của Đảng và Nhà nước trong các lĩnh vực như phòng chống dịch, tăng trưởng kinh tế, và an sinh xã hội cũng đóng vai trò quan trọng Hơn nữa, sự đồng lòng của nhân dân và doanh nghiệp, cùng với sự hỗ trợ từ cộng đồng quốc tế, đã giúp Việt Nam đưa ra những quyết sách chính xác trong việc triển khai các giải pháp.
Kinh tế Việt Nam đã phục hồi mạnh mẽ sau gần ba năm đối mặt với dịch Covid-19 và các thách thức về an ninh năng lượng, lương thực do xung đột vũ trang và vấn đề địa chính trị toàn cầu Những dự báo tích cực từ các tổ chức quốc tế cùng với kết quả tăng trưởng kinh tế trong chín tháng qua đã khẳng định sự tiến bộ của nền kinh tế nước ta.
Giai đoạn 2015-2019, kinh tế Việt Nam tăng trưởng ổn định với mức bình quân 7,09% mỗi năm Tuy nhiên, năm 2020 và 2021, tăng trưởng chỉ đạt 2,91% và 2,58% do ảnh hưởng của dịch Covid-19 Bước sang năm 2022, nền kinh tế phục hồi mạnh mẽ với GDP trong chín tháng đầu năm đạt 8,83%, dự kiến cả năm sẽ đạt từ 7,5% đến 8,0%, vượt mục tiêu tăng trưởng đề ra Mặc dù vậy, mức tăng trưởng bình quân trong ba năm (2020-2022) vẫn cần được xem xét kỹ lưỡng.
2022) chỉ đạt từ 4,28% đến 4,45%, thấp hơn nhiều so với mức tăng trưởng bình quân của
Để đạt mục tiêu tăng trưởng từ 6,5% đến 7% trong Kế hoạch phát triển kinh tế-xã hội 5 năm 2021-2025, nền kinh tế Việt Nam cần đạt mức tăng trưởng bình quân khoảng 7,4%-7,5% trong những năm còn lại Đây là một thách thức lớn đối với nền kinh tế trong thời gian tới.
Việt Nam, với nền kinh tế mở, không thể tránh khỏi tác động từ biến động toàn cầu Dự báo năm 2023, kinh tế thế giới sẽ tăng trưởng chậm lại, gia tăng nguy cơ suy thoái ngắn hạn và lạm phát cao kéo dài ở nhiều quốc gia Sự cạnh tranh chiến lược và địa chính trị giữa các nước lớn, cùng với xung đột Nga-Ukraine, tạo ra rủi ro cho ổn định tài chính, tiền tệ, an ninh năng lượng và lương thực Ngoài ra, thiên tai, dịch bệnh và biến đổi khí hậu đang có xu hướng phức tạp và khó dự đoán Đối với Việt Nam, năm 2023 là năm quan trọng để thực hiện Kế hoạch phát triển kinh tế-xã hội 5 năm.
2021-2025 Đây cũng là năm Việt Nam khẳng định vị thế mới khi nước ta sẽ đạt ngưỡng
100 triệu dân và quy mô GDP cán mốc l0 triệu tỷ đồng.
Nhận diện động lực thúc đấy trong ngắn hạn và dài hạn 2H ru ưng 23 Chương 3: Các chính sách kích cầu thúc đây tăng trưởng kinh tế .- 2n rư re re 25
Kiểm soát hiệu quả dịch bệnh là yếu tố then chốt để phục hồi kinh tế và giảm thiểu thất nghiệp do COVID-19 Cần tăng cường quyết tâm trong việc thực hiện các biện pháp kiểm soát dịch, đặc biệt tại các khu vực động lực, thành phố lớn và các địa phương có nhiều khu công nghiệp Cần sớm ban hành cơ chế hướng dẫn để tạo điều kiện thuận lợi cho doanh nghiệp trong việc nhập khẩu vaccine chất lượng và mua sắm trang thiết bị phòng, chống dịch.
Nâng cao nhận thức về bối cảnh dịch COVID-19 là rất quan trọng, vì khả năng lây lan của virus vẫn còn tồn tại lâu dài Điều này tiếp tục ảnh hưởng tiêu cực đến đời sống kinh tế - xã hội, ngay cả khi tỷ lệ tiêm vắc-xin trong nước đã đạt 100%.
Tiếp tục cắt giảm và đơn giản hóa điều kiện kinh doanh cùng thủ tục hành chính, loại bỏ các quy định không cần thiết và không hợp lý, nhằm thúc đẩy hoạt động sản xuất, kinh doanh của tổ chức và cá nhân Năm 2021 đã tổng kết kết quả thực hiện các nghị quyết, quyết định và chỉ thị liên quan đến cải thiện môi trường kinh doanh, cắt giảm chi phí, tạo ra nhiều việc làm cho người lao động, đồng thời tạo ra tác động lan tỏa và lâu dài, mở ra dư địa tăng trưởng mới cho nền kinh tế, đáp ứng kịp thời nhu cầu của thế giới.
Nhanh chóng hoàn thiện và thực hiện hiệu quả Đề án cơ cấu lại doanh nghiệp nhà nước giai đoạn 2021 - 2025 Tích cực triển khai biện pháp xử lý nợ, kiểm soát và hạn chế nợ mới phát sinh, đồng thời hỗ trợ tổ chức tín dụng cơ cấu lại nợ và giãn nợ Chú trọng phát triển kinh tế tư nhân, kinh tế số và kinh tế xanh, hỗ trợ doanh nghiệp và hợp tác xã trong chuyển đổi số, đổi mới mô hình kinh doanh và công nghệ Đẩy mạnh thực hiện Chương trình chuyển đổi số quốc gia đến năm 2025, định hướng đến năm 2030, cùng với Chiến lược quốc gia về phát triển doanh nghiệp công nghệ số.
Khuyến khích đầu tư mạo hiểm và các hoạt động nghiên cứu, phát triển trong khu vực tư nhân là cần thiết để tạo dựng nền tảng vững chắc cho sự phát triển thương mại điện tử Điều này bao gồm việc cải thiện cơ sở hạ tầng công nghệ, nâng cao chất lượng dịch vụ và thúc đẩy đổi mới sáng tạo.
Các chính sách kích cầu được sứ dụng trong giai đoạn 2018-2023
Khái niệm chính sách kích cầu ¿11 2121111 E1 HS H11 HH Hy gn kg Hàng 25
Chính sách kích cầu là biện pháp nhằm thúc đẩy nền kinh tế, đặc biệt trong giai đoạn suy thoái, thông qua việc tăng cường chi tiêu của chính phủ và giảm lãi suất cùng thuế Thuật ngữ này xuất phát từ hoạt động của máy bơm, trong đó mỗi quốc gia cần có một "van hút" để máy bơm hoạt động hiệu quả Chính sách này giả định rằng nền kinh tế cần được "mồi" để trở lại trạng thái bình thường, với mục tiêu kích thích chi tiêu tư nhân và từ đó mở rộng kinh tế Các biện pháp kích cầu thường bao gồm việc bơm một lượng vốn nhỏ từ chính phủ vào nền kinh tế, nhằm khuyến khích sự tăng trưởng trong thời kỳ khó khăn.
Các chính sách kích cầu được sử dụng trong giai đoạn 2018-2023 - óc co cceằ: 26
Các chính sách điều hành lãi suất, tỷ giá và lạm phát cần được thực hiện một cách thận trọng và linh hoạt để giảm thiểu rủi ro liên quan đến lãi suất, tỷ giá và tín dụng nợ công Lãi suất nên được quản lý theo cơ chế thị trường, với mức sàn và trần hợp lý nhằm khuyến khích tiết kiệm và đầu tư Quỹ dự trữ ngoại tệ cần đủ mạnh để ứng phó với biến động bất lợi về tỷ giá, trong khi lạm phát cần được duy trì và kiểm soát ở mức hợp lý để kích cầu và hạn chế rủi ro từ việc vay nợ nước ngoài Để đạt được điều này, cần cắt giảm các khoản chi không cần thiết, tăng thu ngân sách và xây dựng hệ thống hành lang pháp lý ổn định, tạo điều kiện cho tăng trưởng.
Năm 2019, Chính phủ đã ban hành gói tài chính kích cầu trị giá 250 nghìn tỉ đồng, được coi là giải pháp cứu cánh cho nhiều doanh nghiệp Bên cạnh đó, các chính sách hỗ trợ khác cũng được triển khai nhằm thúc đẩy nền kinh tế.
Chính phủ đã ban hành Nghị quyết số 01/NQ-CP và 02/NQ-CP nhằm chỉ đạo các bộ, ngành và địa phương triển khai hiệu quả các nhiệm vụ đề ra Mục tiêu chính là ổn định kinh tế vĩ mô và kiểm soát lạm phát, đồng thời cải thiện môi trường đầu tư và kinh doanh để thúc đẩy tăng trưởng kinh tế Các biện pháp bao gồm cắt giảm thủ tục hành chính, giảm chi phí, tạo thuận lợi cho người dân và doanh nghiệp, cơ cấu lại nền kinh tế, khơi thông nguồn lực, và khuyến khích đầu tư xã hội, đặc biệt là ở những ngành có tiềm năng, nhằm tạo động lực cho tăng trưởng bền vững.
Năm 2020, dịch Covid-19 đã gây ra cú sốc lớn, dẫn đến sự suy thoái nghiêm trọng của nền kinh tế và thương mại toàn cầu Trong bối cảnh này, các nhiệm vụ và giải pháp cần được triển khai để ứng phó với những thách thức mới.
Chính phủ đã đề ra nhiều chủ trương và chính sách kịp thời để xử lý các vấn đề cấp bách của nền kinh tế, theo Nghị quyết số 01/NQ-CP và 02/NQ-CP Qua Kết luận số 77-KL/TW ngày 05/6/2020 của Bộ Chính trị, Đảng và Nhà nước tập trung vào việc khắc phục tác động của đại dịch Covid-19 nhằm phục hồi và phát triển kinh tế Các giải pháp được chỉ đạo bao gồm bảo vệ sức khỏe nhân dân, tháo gỡ khó khăn cho sản xuất kinh doanh, và chuyển đổi "nguy" thành "cơ" để thúc đẩy mạnh mẽ chuyển dịch cơ cấu kinh tế.
Năm 2021, kinh tế thế giới bắt đầu phục hồi nhờ vào chương trình tiêm chủng vắc-xin COVID-19, mặc dù sự xuất hiện của các biến thể mới đã ảnh hưởng đến quá trình này Tại Việt Nam, năm 2021 đánh dấu nhiều sự kiện quan trọng, bao gồm việc triển khai Nghị quyết Đại hội XIII của Đảng và Chiến lược phát triển kinh tế - xã hội giai đoạn 2021 - 2030, cùng với các kế hoạch 5 năm 2021-2025 Đồng thời, chính phủ cũng thực hiện nhiều chính sách kích cầu về tài khóa và tiền tệ nhằm thúc đẩy tăng trưởng kinh tế.
3.1.2.3 Sau đại dịch (2022 — đến nay)
Năm 2022, Chính phủ đã ban hành Nghị quyết số 1I/NQ-CP nhằm triển khai Chương trình phục hồi và phát triển kinh tế - xã hội, đồng thời thực hiện Nghị quyết số 43/2022/QH15 Để hỗ trợ Chương trình này, các chính sách tài khóa được áp dụng bao gồm chính sách miễn và giảm thuế.
(2) Chính sách đầu tư phát triên; (3) Chính sách tài khóa khác
Năm 2023, Chính phủ đã triển khai nhiều chính sách quan trọng nhằm thúc đẩy phát triển kinh tế, bao gồm việc tạo ra không gian phát triển và động lực tăng trưởng mới, lành mạnh hóa thị trường tài chính và bất động sản để đảm bảo sự phát triển nhanh và bền vững Bên cạnh đó, Chính phủ cũng chú trọng tháo gỡ các điểm nghẽn trong đầu tư công và cung cấp vốn cho doanh nghiệp, đồng thời bảo đảm an sinh xã hội, phúc lợi và việc làm liên quan đến phát triển kinh tế.
Nhận xét các chính sách kích cầu trong giai đoạn 2018-2023 na rreee 27
Thành công, hiệu QUả nh HH HH HH KHE HH ray 27
Nhờ vào các chính sách kích cầu của Chính phủ, nền kinh tế Việt Nam đã vượt qua những thời điểm khủng hoảng và đạt được nhiều thành tựu ấn tượng Năm 2018, tăng trưởng GDP đạt kỷ lục 7,08%, vượt xa mục tiêu 6,7% và cao hơn mọi dự báo Bên cạnh đó, kim ngạch xuất nhập khẩu cũng thiết lập kỷ lục mới, với tổng kim ngạch đạt trên 482,23 tỷ USD, và đặc biệt, Việt Nam lần đầu tiên ghi nhận mức xuất siêu 7,2 tỷ USD.
Sau đại dịch, nền kinh tế Việt Nam đang hồi phục với sự hỗ trợ từ các chính sách kích cầu của Chính phủ, giúp đưa nền kinh tế trở lại quỹ đạo phát triển ổn định trong những năm tiếp theo.
Mặc dù các chính sách của Chính phủ mang lại nhiều lợi ích, nhưng vẫn tồn tại một số hạn chế do tính chất giải pháp tức thời Ví dụ, gói kích cầu tài chính 250 nghìn tỷ đồng vào năm 2019 đã dẫn đến lạm phát và bội chi ngân sách nhà nước Trong ngành du lịch, việc quảng bá hình ảnh đất nước thu hút hàng triệu khách du lịch và mang lại lợi nhuận lớn, nhưng cơ sở vật chất và an ninh môi trường vẫn còn nhiều vấn đề Tình trạng ô nhiễm môi trường ngày càng nghiêm trọng có thể gây ra những hậu quả khó lường.
Chính sách kích cầu mang lại nhiều lợi ích nhưng cũng có những hạn chế Tuy nhiên, vai trò của các chính sách này đối với nền kinh tế là không thể phủ nhận.
Tăng trưởng kinh tế đóng vai trò quan trọng trong việc giảm nghèo, thất nghiệp và dịch bệnh Trong 5 năm qua, Việt Nam đã đạt nhiều thành tựu như tăng trưởng GDP, cải thiện môi trường kinh doanh và thu hút đầu tư nước ngoài Tuy nhiên, nền kinh tế vẫn phải đối mặt với nhiều thách thức, đặc biệt trong bối cảnh dịch bệnh COVID-19 Nhằm ứng phó với tình hình này, Chính phủ Việt Nam đã triển khai nhiều chính sách kích cầu kinh tế để hỗ trợ doanh nghiệp và thúc đẩy sản xuất, tiêu thụ.
Bài tiểu luận này là kết quả của quá trình nghiên cứu và tiếp thu kiến thức về sự tăng trưởng kinh tế Việt Nam trong 5 năm qua Chúng em hy vọng bài viết sẽ giúp người đọc hiểu rõ hơn về sự phát triển này và đề xuất các phương pháp nhằm thúc đẩy nền kinh tế đất nước Mặc dù còn nhiều thiếu sót do kinh nghiệm hạn chế của sinh viên, chúng em rất mong nhận được ý kiến đóng góp từ thầy giáo và các bạn.
Chung em xin chan thành cảm ơn !
1 TS Trần Việt Thảo & TS Lê Mai Trang(2019), Giáo trình Kinh tế vĩ mô l trường Đại học Thương Mại, Nhà Xuất Bản Thống Kê, Hà Nội
2 Tạp chí tài chính(2019), Kinh tế Việt Nam năm 2018: "Bứt tốc thần kỳ", truy cập ngày
10 tháng 4 năm 2023, từ < hà itaichi than-ky html>
3 Ban Thoi sy(2021), Nhiém kỳ 2016-2020: Việt Nam đạt nhiều thành tựu kinh tế đặc biệt, nâng cao vị thế đất nước, Báo Điện tử VTV News, truy cập ngày 10 thang 4 nam
< https://vtv.vn/chinh-tri/nhiem-ky-2016-2020-viet-nam-dat-nhieu-thanh-tuu-kinh-te-dac- biet-nang-cao-vi-the-dat-nuoc-20210113014845886.htm>
4 ThS Duong Manh Hung(2021), Dong luc va giai phap thuc day tang truéng kinh té năm 2021, Tạp chí Con số Sự kiện, truy cập ngày 11 tháng 4 năm 2023, từ