1. Trang chủ
  2. » Luận Văn - Báo Cáo

BÁO CÁO KẾ HOẠCH PHÁT TRIỂN DÂN TỘC THIỂU SỐ DỰ ÁN MỞ RỘNG NÂNG CẤP ĐÔ THỊ VIỆT NAM

59 0 0
Tài liệu đã được kiểm tra trùng lặp

Đang tải... (xem toàn văn)

Tài liệu hạn chế xem trước, để xem đầy đủ mời bạn chọn Tải xuống

THÔNG TIN TÀI LIỆU

Thông tin cơ bản

Tiêu đề Báo Cáo Kế Hoạch Phát Triển Dân Tộc Thiểu Số Dự Án Mở Rộng Nâng Cấp Đô Thị Việt Nam
Tác giả Ủy Ban Nhân Dân Tỉnh Bạc Liêu, Ủy Ban Nhân Dân Thành Phố Bạc Liêu
Trường học Ủy Ban Nhân Dân Tỉnh Bạc Liêu
Chuyên ngành Phát Triển Dân Tộc Thiểu Số
Thể loại báo cáo
Năm xuất bản 2016
Thành phố Bạc Liêu
Định dạng
Số trang 59
Dung lượng 721,57 KB

Cấu trúc

  • 1. GIỚI THIỆU (8)
    • 1.1. Tổng quan về dự án (10)
    • 1.2. Mục tiêu của dự án (10)
    • 1.3. Các hợp phần của dự án (11)
    • 1.4. Mục tiêu của kế hoạch phát triển dân tộc thiểu số (EMDP) (12)
  • 2. KHUNG PHÁP LÝ CỦA KẾ HOẠCH DÂN TỘC THIỂU SỐ (12)
    • 2.1 Khung chính sách của Việt Nam về DTTS (12)
    • 2.2 Chính sách về Dân tộc thiểu số của Ngân hàng Thế giới (OP4.10) (17)
  • 3. ĐẶC ĐIỂM DÂN TỘC THIỂU SỐ TẠI KHU VỰC DỰ ÁN (18)
    • 3.1. Cộng đồng dân tộc thiểu số tại thành phố Bạc Liêu và khu vực dự án (19)
    • 3.2. Đặc điểm kinh tế - xã hội người Khmer trên địa bàn dự án (20)
    • 3.3. Các đặc điểm văn hóa, phong tục, tập quán của người Khmer (25)
  • 4. TÁC ĐỘNG CỦA DỰ ÁN (26)
    • 4.1. Tác động tích cực (26)
    • 4.2. Tác động tiêu cực (28)
  • 5. TIẾN TRÌNH THAM VẤN CỘNG ĐỒNG DTTS (32)
    • 5.1. Mục tiêu của tham vấn cộng đồng (32)
    • 5.2. Phương pháp tham vấn cộng đồng (32)
    • 5.3. Tiến trình tham vấn cộng đồng DTTS trong quá trình chuẩn bị EMDP (32)
    • 5.4. Kết quả tham vấn cộng đồng DTTS (33)
    • 5.5. Tham vấn cộng đồng trong quá trình thực hiện EMDP (34)
    • 5.6. Công bố EMDP (35)
  • 6. CÁC HOẠT ĐỘNG PHÁT TRIỂN DTTS ĐƯỢC ĐỀ XUẤT (35)
    • 6.1. Phân tích nhu cầu (35)
    • 6.2. Đề xuất chương trình phát triển DTTS (36)
  • 7. CƠ CẤU TỔ CHỨC THỰC HIỆN EMDP (39)
    • 7.1. Sắp xếp thể chế (39)
    • 7.2. Kế hoạch thực hiện EMDP (40)
  • 8. CƠ CHẾ GIẢI QUYẾT KHIẾU NẠI (40)
  • 9. CƠ CHẾ GIÁM SÁT VÀ ĐÁNH GIÁ (42)
    • 9.1. Giám sát nội bộ (42)
    • 9.2. Giám sát độc lập (44)
    • 9.3. Giám sát các hoạt động đề xuất (45)
  • 10. NGÂN SÁCH VÀ TÀI CHÍNH....................................................................................................40 PHỤ LỤC (45)

Nội dung

Người bản địa Tương đương với khái niệm người dân tộc thiểu số tại Việt Nam và đề cập tới một nhóm người riêng biệt, dễ bị tổn thương, có đặc điểm xã hội và văn hóa riêng, mang trong mìn

GIỚI THIỆU

Tổng quan về dự án

Thành phố Bạc Liêu là trung tâm hành chính, chính trị, kinh tế, văn hóa – xã hội, khoa học – kỹ thuật và dịch vụ của tỉnh Bạc Liêu Nơi đây đóng vai trò quan trọng trong giao thương với các tỉnh khác trong khu vực Đồng bằng sông Cửu Long, sở hữu nhiều ưu thế cho sự phát triển kinh tế, xã hội và văn hóa.

Trong những năm qua, thành phố Bạc Liêu đã có sự phát triển mạnh mẽ trên nhiều lĩnh vực như kinh tế, chính trị, văn hóa và xã hội Hệ thống hạ tầng kỹ thuật và xã hội đang được cải thiện và phát triển Tuy nhiên, để thành phố thực hiện tốt vai trò của mình đối với tỉnh Bạc Liêu và vùng Đồng bằng sông Cửu Long, cần tiếp tục khắc phục những tồn tại trong hệ thống giao thông, thoát nước, vệ sinh môi trường, cung cấp nước và nâng cao năng lực quản lý đô thị.

Dự án "Mở rộng nâng cấp đô thị Việt Nam" được phê duyệt bởi Thủ tướng Chính phủ theo quyết định số 1888/TTg – QHQT ngày 27 tháng 10 năm 2016, nhằm phát triển cơ sở hạ tầng cho 7 thành phố: Vĩnh Long, Bến Tre, Long An, Vị Thanh, Sóc Trăng, Long Xuyên và Bạc Liêu Dự án này kết hợp phát triển kinh tế và an sinh xã hội, phù hợp với chính sách của Ngân hàng Thế giới và định hướng phát triển của Bạc Liêu Mục tiêu dài hạn bao gồm xây dựng Bạc Liêu thành đô thị lớn, trung tâm kinh tế, và thúc đẩy tăng trưởng kinh tế thông qua đầu tư hạ tầng chiến lược và cải thiện môi trường đầu tư.

Mục tiêu của dự án

- Nâng cấp đô thị trong các khu thu nhập thấp sẽ được thực hiện thông qua một gói đầu tư đa ngành.

Chương trình phát triển đô thị sẽ được thực hiện rộng rãi thông qua việc ưu tiên đầu tư vào hạ tầng cấp 1 và 2, nhằm nâng cao khả năng kết nối của mạng lưới cơ sở hạ tầng.

Dự án nhằm thúc đẩy xây dựng cơ sở hạ tầng xanh, thích ứng với biến đổi khí hậu, cải thiện khả năng tiếp cận các khu vực công cộng và nâng cao năng lực quản lý đô thị để đối phó hiệu quả với biến đổi khí hậu.

Dự án nhằm cải thiện khả năng tiếp cận cơ sở hạ tầng cơ bản cho các khu vực thu nhập thấp, đồng thời tăng cường kết nối hạ tầng cấp 1 và 2 Ngoài ra, dự án còn tập trung nâng cao năng lực cho chính quyền địa phương trong công tác quản lý và quy hoạch đô thị.

Các hợp phần của dự án

Dự án mở rộng nâng cấp đô thị Việt Nam –Tiểu dự án thành phố Bạc Liêu, tỉnh Bạc Liêu bao gồm 4 hợp phần:

 Hợp phần 1: Nâng cấp cơ sở hạ tầng cấp 3trong các khu thu nhập thấp (LIAs)

Hợp phần 1 của dự án sẽ nâng cấp cơ sở hạ tầng cho 5 khu thu nhập thấp tại các phường 1, 2, 5, 7 và 8, với tổng diện tích khoảng 70,33 ha và phục vụ cho khoảng 7.000 cư dân Các hạng mục chính trong hợp phần này sẽ được triển khai nhằm cải thiện chất lượng sống và điều kiện sinh hoạt cho người dân.

- Nâng cấp, cải tạo, mở rộng hẻm hiện trạng nền đất đá, nền bê tông đã cũ nát thành đường nhựa/bê tông;

- Xây dựng đường ống cấp nước; và cácđiểm đấu nối cấp nước;

- Xây dựng hệ thống cống thoát nước và các điểm chờ đấu nối thoát nước;

- Xây dựng mới hệ thống điện chiếu sáng công cộng dọc theo các ngõ/ hẻm trong khu LIA's;

- Cung cấp thùng rác đặt trong các ngõ/ hẻm của khuLIA's.

Đầu tư và nâng cấp cơ sở hạ tầng cấp 3 tại 05 khu LIA sẽ thúc đẩy sự phát triển của thành phố Bạc Liêu, đồng thời cải thiện môi trường sống và nâng cao chất lượng cuộc sống cho cư dân trong khu vực dự án.

 Hợp phần 2: Nâng cấp cơ sở hạ tầng cấp 1,2 ưu tiên:

Đầu tư vào hạ tầng cấp 1 và 2 sẽ tối ưu hóa hiệu quả cho hạ tầng cấp 3 trong các khuLIAs, đồng thời mang lại nhiều lợi ích kinh tế và xã hội cho thành phố Các hạng mục công việc được lựa chọn sẽ góp phần quan trọng trong việc phát triển bền vững.

B ảng 1: Các h ạng mục đầu tư của Hợp phần 2

STT Hạng mục Đơn vị Khối lượng

1 Cải tạo rạch Kênh Cầu Xáng đến Trà Kha, Trà

2 Xây dựng đường đê Lò Rèn km 6,0

3 Nâng cấp đường Hương Lộ 6 km 1,0

4 Xây dựng đường nội bộ khu phía Tây Nguyễn Đình

Chiểu, Hai Bà Trưng nối dài km 0,7

5 Xây dựng đường Lộ bờ Tây km 6,1

(Nguồn: Báo cáo nghiên cứu khả thi)

 Hợp phần 3: Tái định cư Hồ Điều Hòa:

Khu tái định cư sẽ được xây dựng trên diện tích 8,6 ha với hệ thống hạ tầng kỹ thuật và xã hội hoàn chỉnh, bao gồm san nền, làm đường giao thông, trồng cây xanh, và xây dựng hệ thống cấp nước, thoát nước, chiếu sáng, cấp điện Ngoài ra, khu vực này còn có các công trình hạ tầng xã hội như cửa hàng dịch vụ thương mại phục vụ nhu cầu thiết yếu của người dân tái định cư.

 Hợp phần 4: Hỗ trợthực hiệnvà xây dựng năng lực:

Các hoạt động hợp phần này nhằm hỗ trợ cải thiện năng lực thực hiện và quản lý dự án, bao gồm năng lực về an toàn xã hội, tài chính, mua sắm đấu thầu, giám sát và đánh giá, cùng với việc học hỏi kinh nghiệm trong nước và quốc tế Đồng thời, chúng cũng củng cố năng lực quy hoạch đô thị tích hợp ứng phó với biến đổi khí hậu và tăng cường năng lực quy hoạch cho các đô thị chống lại biến đổi khí hậu.

Mục tiêu của kế hoạch phát triển dân tộc thiểu số (EMDP)

Theo chính sách về Dân tộc thiểu số của Ngân hàng Thế giới (OP.4.10), việc chuẩn bị Kế hoạch Phát triển Dân tộc thiểu số (EMDP) là cần thiết nhằm tôn trọng nhân phẩm, nhân quyền và văn hóa truyền thống của các dân tộc thiểu số Kế hoạch này đảm bảo rằng người dân tộc thiểu số không phải chịu những tác động bất lợi trong quá trình phát triển, đồng thời đảm bảo cộng đồng này nhận được các lợi ích kinh tế-xã hội phù hợp với văn hóa của họ.

Để giảm thiểu tác động tiêu cực đến cộng đồng người DTTS và tối đa hóa lợi ích từ dự án, cần xác định các biện pháp hiệu quả và lựa chọn giải pháp thiết kế thay thế phù hợp nhất.

Thu thập, tổng hợp và phân tích văn bản pháp luật cùng khung chính sách về dân tộc thiểu số (DTTS) là cần thiết để dự kiến ngân sách và đề xuất các hoạt động phát triển hướng tới cộng đồng DTTS.

- Cung cấp kết quả tham vấn và thông báo trước, đồng thời xác định khung tham gia vào việc triển khai dự án;

Tất cả người dân tộc thiểu số tại địa phương, không phân biệt giới tính và thế hệ, đều được khuyến khích tham gia vào các hoạt động của dự án và nhận hỗ trợ về kinh tế-xã hội một cách công bằng.

- Xác định các chỉ số giảm sát và đánh giá trong quá trình thực hiện dự án.

KHUNG PHÁP LÝ CỦA KẾ HOẠCH DÂN TỘC THIỂU SỐ

Khung chính sách của Việt Nam về DTTS

Hiến pháp nước Cộng hòa Xã hội Chủ nghĩa Việt Nam (năm 2013) ghi nhận quyền bìnhđẳng giữa các dân tộc ở Việt Nam Điều 5, Hiến pháp 2013 quy định:

1 Nước Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam là quốc gia thống nhất của các dân tộc cùng sinh sống trên đất nước Việt Nam.

2 Các dân tộc bìnhđẳng, đoàn kết, tôn trọng và giúp nhau cùng phát triển; nghiêm cấm mọi hành vi kỳ thị, chia rẽ dân tộc.

3 Ngôn ngữ quốc gia là tiếng Việt Các dân tộc có quyền dùng tiếng nói, chữ viết, giữ gìn bản sắc dân tộc, phát huy phong tục, tập quán, truyền thống và văn hoá tốt đẹp của mình.

4 Nhà nước thực hiện chính sách phát triển toàn diện và tạo điều kiện để các dân tộc thiểu số phát huy nội lực, cùng phát triển với đất nước.

Việt Nam chú trọng đến người dân tộc thiểu số (DTTS) trong các Kế hoạch Phát triển Kinh tế-Xã hội và Chiến lược Phát triển Kinh tế-Xã hội Các chương trình chính hỗ trợ DTTS bao gồm Chương trình 135, tập trung vào đầu tư cơ sở hạ tầng và phát triển sản xuất cho các xã đặc biệt khó khăn, xã biên giới và các thôn bản khó khăn Bên cạnh đó, Chương trình 134 cung cấp hỗ trợ về đất sản xuất, nhà ở, đất ở và nước sinh hoạt cho hộ nghèo thuộc đồng bào DTTS.

Chính phủ Việt Nam đã triển khai nhiều chính sách nhằm thúc đẩy phát triển kinh tế - xã hội cho đồng bào dân tộc thiểu số tại các vùng sâu, vùng xa Sau khi thực hiện chương trình 134 và chương trình 135 (giai đoạn 1 và giai đoạn 2), chính phủ đã khởi động các chương trình mới để tiếp tục hỗ trợ và nâng cao đời sống của người dân.

Giai đoạn 3 của chương trình phát triển kinh tế - xã hội tạo cơ hội cho các xã nghèo và thôn bản vùng miền núi, nơi có đông đồng bào dân tộc thiểu số sinh sống Chính phủ đã giao Ủy ban Dân tộc hướng dẫn các tỉnh thực hiện đề án hỗ trợ phát triển cho các nhóm dân tộc dưới 1.000 người, như Si La, Pu Péo, Rơ Măm, và Brâu Hỡi Du Đồng thời, chương trình giảm nghèo bền vững được triển khai tại 61 huyện nghèo, nơi có nhiều đồng bào dân tộc thiểu số, nhằm thúc đẩy sự phát triển nhanh chóng và bền vững.

Nghị định số 05/2011/NĐ-CP, ban hành ngày 14 tháng 1 năm 2011, cung cấp hướng dẫn cho các hoạt động liên quan đến dân tộc thiểu số (DTTS), bao gồm việc hỗ trợ duy trì ngôn ngữ, văn hóa và phong tục của họ Nghị định yêu cầu các dự án ảnh hưởng đến đất đai, môi trường và cuộc sống của cộng đồng DTTS phải công khai thông tin và thực hiện tham vấn với đại diện chính quyền địa phương Điều này nhằm đảm bảo rằng các khoản đầu tư đạt được kết quả mong muốn, cải thiện điều kiện sống phù hợp với văn hóa của cộng đồng DTTS (Điều 9).

Thủ tướng Chính phủ đã ban hành Nghị định số 84/2012 / NĐ-CP ngày 12 tháng 10 năm

Ủy ban Dân tộc (UBDT) là cơ quan chính phủ có nhiệm vụ quản lý nhà nước về công tác dân tộc trên toàn quốc, đồng thời quản lý các dịch vụ công thuộc thẩm quyền của mình theo quy định pháp luật Nghị định 05/2011/NĐ-CP và Nghị định 84/2012/NĐ-CP đã tạo cơ sở pháp lý cho UBDT trong việc thực hiện các chính sách của Nhà nước về dân tộc thiểu số trong bối cảnh công nghiệp hóa, hiện đại hóa UBDT còn có vai trò quan trọng trong việc phát huy sức mạnh đoàn kết toàn dân tộc, hướng tới mục tiêu dân giàu, nước mạnh, xã hội công bằng, dân chủ và văn minh, đồng thời đảm bảo bình đẳng, tôn trọng và hỗ trợ lẫn nhau nhằm phát triển và gìn giữ bản sắc văn hóa của các dân tộc.

Các quy định của Chính phủ liên quan đến EMPF bao gồm Pháp lệnh số 34/2007/PL-UBTVQH11, ngày 20 tháng 04 năm 2007, thay thế Nghị định 79/2003/NĐ-CP, quy định về việc thi hành dân chủ ở xã, phường, thị trấn, tạo điều kiện cho sự tham gia của cộng đồng trong lập kế hoạch và giám sát Ngoài ra, Quyết định số 80/2005/QĐ-TTg của Thủ tướng Chính phủ, ngày 18 tháng 4 năm 2005, quy định về giám sát đầu tư của cộng đồng, cũng góp phần quan trọng trong việc thúc đẩy sự tham gia của người dân địa phương.

Năm 1995, Uỷ ban Dân tộc đã thiết lập khung pháp lý nhằm hỗ trợ phát triển cho các dân tộc thiểu số, góp phần vào mục tiêu ổn định, tăng trưởng bền vững và xóa đói giảm nghèo của Chính phủ Khung chính sách này nhấn mạnh việc đấu tranh chống đói nghèo, khuyến khích sự tham gia của cộng đồng dân tộc thiểu số, phát triển bền vững các nguồn tài nguyên thiên nhiên và con người, cũng như đảm bảo sự tôn trọng lẫn nhau và trách nhiệm của các bên liên quan Theo Nghị định số 60/2008/NĐ-CP, Uỷ ban Dân tộc (UBDT) có chức năng quản lý nhà nước về các vấn đề của dân tộc thiểu số, cung cấp dịch vụ công và thành lập Ban Dân tộc thiểu tại các tỉnh có đông dân tộc thiểu số UBDT còn có nhiệm vụ phát triển quy định thực hiện các chương trình phát triển cho người dân tộc thiểu số, đóng vai trò điều phối viên giữa các bên liên quan và hợp tác với tổ chức quốc tế theo quy định pháp luật.

Khung pháplý đãđược cập nhật vào năm 2016, tất cả các văn bản pháp luật liên quan đến

EM được thể hiện trong Bảng 2.

B ảng 2 : Văn bản pháp luật liên quan đến DTTS của Chính phủ Việt Nam

Quyết định số 2086/TTR-UBDT ngày 31/10/2016 đã phê duyệt chính sách đặc thù nhằm hỗ trợ phát triển kinh tế - xã hội cho các dân tộc thiểu số và khu vực miền núi trong giai đoạn 2017-2020 Chính sách này hướng đến việc nâng cao đời sống, tạo điều kiện phát triển bền vững cho các cộng đồng thiểu số, đồng thời thúc đẩy sự công bằng xã hội và giảm nghèo tại các vùng miền núi.

Quyết định số 2085/TTR-UBDT ngày 31/06/2016 đã ban hành chính sách đặc thù nhằm hỗ trợ phát triển kinh tế-xã hội cho các vùng dân tộc thiểu số và miền núi trong giai đoạn 2017-2020 Chính sách này hướng đến việc nâng cao đời sống và tạo điều kiện thuận lợi cho sự phát triển bền vững của cộng đồng dân tộc thiểu số.

Quyết định số 12/2016/QĐ-TTg ngày 11/03/2016 tiếp tục thực hiện Quyết định số 30/2012/QĐ-TTg ngày 18/07/2012, nhằm xác định tiêu chí cho các thôn đặc biệt khó khăn và xã thuộc vùng dân tộc và miền núi trong giai đoạn 2012-2015 Đồng thời, Quyết định số 1049/QĐ-TTg ngày 26/06/2014 đã ban hành danh mục các đơn vị hành chính liên quan.

Quyết định số 1557/QĐ-TTg ngày 10/9/2015 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt các chỉ tiêu nhằm thực hiện các mục tiêu phát triển Thiên niên kỷ cho đồng bào dân tộc thiểu số, đồng thời gắn kết với mục tiêu phát triển bền vững sau năm 2015 Quyết định này thể hiện cam kết của chính phủ trong việc nâng cao đời sống và phát triển bền vững cho các cộng đồng dân tộc thiểu số.

2014 Quyết định số 456/QĐ-UBDT ngày 7/11/2014 về việc ban hành kế hoạch thực hiện nâng cao hiệu lực, hiệu quả quản lý Nhà nước về công tác dân tộc.

2014 Chỉ thị số 28/CT-TTg ngày 10/08/2014 về nâng cao hiệulực, hiệu quả quản lý Nhà nước về công tác dân tộc.

Thông tư liên tịch số 05/2013-TTLT-UBDT-NNPTNT-KHĐT-TC-XD ngày 18/11/2013 hướng dẫn thực hiện Chương trình 135 nhằm hỗ trợ đầu tư cơ sở hạ tầng và phát triển sản xuất cho các xã đặc biệt khó khăn, xã biên giới, xã an toàn khu, cùng các thôn, bản gặp nhiều khó khăn Chương trình này nhằm cải thiện điều kiện sống và nâng cao đời sống của người dân tại những khu vực này.

Quyết định số 2214/QĐ-TTg, ban hành ngày 14/11/2013 bởi Thủ tướng Chính phủ, nhằm phê duyệt Đề án Tăng cường hợp tác quốc tế để hỗ trợ phát triển kinh tế - xã hội cho vùng đồng bào dân tộc thiểu số Mục tiêu của đề án là thúc đẩy sự phát triển bền vững và nâng cao đời sống của các cộng đồng dân tộc thiểu số thông qua việc tăng cường hợp tác với các tổ chức quốc tế và các nguồn lực bên ngoài.

Chính sách về Dân tộc thiểu số của Ngân hàng Thế giới (OP4.10)

Chính sách OP 4.10 của Ngân hàng Thế giới nhằm hạn chế các tác động tiêu cực đến người dân bản địa và bảo tồn giá trị văn hóa truyền thống của họ WB yêu cầu cung cấp thông tin đầy đủ cho người dân tộc thiểu số (DTTS) và đảm bảo sự tham gia tự do của họ trong các dự án, với sự ủng hộ từ đa số cộng đồng bị ảnh hưởng Dự án cần được thiết kế để tránh những tác động tiêu cực từ phát triển, đồng thời mang lại lợi ích kinh tế và xã hội phù hợp với văn hóa của họ Chính sách OP 4.10 cũng định nghĩa dân tộc thiểu số dựa trên nhiều đặc điểm khác nhau.

(1) Tự gắn bó chặt chẽ như các thành viên của nhóm văn hóa bản địa khác biệt và được thừa nhận về đặc điểm này bởi những người khác;

Sống gắn bó tại môi trường có sự khác biệt về địa lý hoặc vùng lãnh thổ do tổ tiên để lại, gần gũi với thiên nhiên, mang lại trải nghiệm độc đáo và giá trị văn hóa cho cộng đồng trong khu vực dự án.

Thể chế văn hóa, kinh tế, xã hội hoặc chính trị có những phong tục đặc trưng khác biệt so với các đặc điểm của văn hóa và xã hội chiếm ưu thế.

(4) Ngôn ngữ bản địa thường khác so với ngôn ngữ chính thống của vùng hoặc nước đó.

OP 4.10 yêu cầu người vay thực hiện tham vấn miễn phí và thông báo cho các cộng đồng dân tộc thiểu số có khả năng bị ảnh hưởng bởi dự án đầu tư Điều này nhằm thiết lập một mô hình hỗ trợ cộng đồng DTTS một cách rộng rãi và hiệu quả.

(a)Để đảm bảo rằng các nhóm DTTS có được cơ hộitham gia vào các hoạt độngcủa dự án quy hoạch có ảnh hưởng đến họ;

(b)Để đảm bảo rằng cơ hội cung cấp cho người DTTS phù hợp với văn hóa truyền thống để họ có thể tiếp nhận được; và

(c)Để đảm bảo rằng bất kỳ tác động dự án có ảnh hưởng bất lợi cho họ phải được tránh hoặc giảm thiểu và giảm nhẹ.

Theo chính sách OP 4.10, một EMPF sẽ được áp dụng cho các tiểu dự án nhằm hướng dẫn thực hiện kiểm tra sơ bộ các dân tộc thiểu số, đánh giá xã hội, xác định biện pháp giảm thiểu, giải quyết khiếu nại và giám sát, đánh giá Dân tộc thiểu số sẽ hưởng lợi lâu dài từ đầu tư của dự án, nhưng cũng có thể chịu ảnh hưởng tiêu cực do thu hồi đất và/hoặc tái định cư Để giảm thiểu tác động tiềm tàng từ việc thu hồi đất và tái định cư, các chính sách và kế hoạch hành động cụ thể sẽ được thực hiện thông qua việc chuẩn bị kế hoạch hành động tái định cư cho từng tiểu dự án.

Để đảm bảo sự tham gia của các dân tộc thiểu số trong các tiểu dự án đầu tư, cần thực hiện tư vấn cho họ ở mọi giai đoạn chuẩn bị và thực hiện Phương pháp tư vấn phải phù hợp với văn hóa và xã hội của các dân tộc thiểu số, đặc biệt chú trọng đến mối quan tâm của phụ nữ, thanh niên và trẻ em để tối ưu hóa hiệu quả phát triển Ngoài ra, người dân tộc thiểu số và các cộng đồng bị ảnh hưởng cần được cung cấp thông tin đầy đủ về tác động tiềm tàng của dự án Cuối cùng, cần đảm bảo rằng việc tham vấn diễn ra miễn phí, trước khi thực hiện và được thông báo đầy đủ để đạt được sự ủng hộ rộng rãi từ cộng đồng.

Mặc dù các nhóm dân tộc thiểu số tại thành phố Bạc Liêu có thể nhận được lợi ích từ dự án, đặc biệt là các cộng đồng bị ảnh hưởng trong khu vực có điều kiện thoát nước và vệ sinh môi trường được cải thiện, họ vẫn phải đối mặt với những tác động tiêu cực do thu hồi đất và tái định cư Do đó, việc phát triển các chính sách và kế hoạch hành động cụ thể nhằm giảm thiểu tác động này là cần thiết, thông qua việc chuẩn bị các kế hoạch tái định cư cho thành phố Bạc Liêu.

ĐẶC ĐIỂM DÂN TỘC THIỂU SỐ TẠI KHU VỰC DỰ ÁN

Cộng đồng dân tộc thiểu số tại thành phố Bạc Liêu và khu vực dự án

Thành phố Bạc Liêu có ba nhóm dân tộc thiểu số chính là Khơ-me, Chăm và Hoa Tính đến ngày 31/12/2015, thành phố ghi nhận 7,113 hộ dân tộc thiểu số, tương đương 32,662 người, chiếm 21% tổng dân số Trong đó, dân tộc Khmer chiếm 10.9% với 16,975 người, chủ yếu sinh sống tại các khu LIAs Dân tộc Hoa cũng chiếm 10% dân số, trong khi cộng đồng người Chăm sống rải rác và hòa nhập với người Kinh trong khu vực.

B ảng 3: Th ống k ê dân t ộc thiểu số trên địa b àn thành ph ố Bạc Li êu

Tổng dân số của khu vực

Tỷ lệ người DTTS trên tổng dân số

(Nguồn: Số liệu thống kê năm 2015, tỉnh Bạc Liêu)

Các hộ dân tộc Hoa được khảo sát cho thấy điều kiện sống của họ cao hơn so với người Khmer trong khu vực, do đó không cần thiết phải đưa họ vào Kế hoạch phát triển dân tộc thiểu số.

Phạm vi thực hiện dự án bao gồm: Phường 1, phường 2, phường 3, phường 5, phường 7, phường 8, phường Nhà Mát và xã Hiệp Thành.

Bảng 4: Phạm vi thực hiện vàảnh hưởng của dự án tới người DTTS

Số lượng các hộ DTTS bị ảnh hưởng Tổng

Phường2 LIA 3 Đường Lộ Bờ Tây 7 4 0 24

Phường3 Đường Hai Bà Trưng 0 4 0 8

Phường5 LIA 5 Đường Đê Lò Rèn 0 6 0 26

LIA 6 Kênh Cầu Xáng Đường Nguyễn Đình Chiểu

Mát Đường Lộ Bờ Tây 6 4 0 18

Thành Đường Đê Lò Rèn 1 6 0 4

(Theo kết quả điều tra, khảo sát các hộ bị ảnh hưởng)

Đặc điểm kinh tế - xã hội người Khmer trên địa bàn dự án

Kết quả sàng lọc dân tộc thiểu số cho thấy người Khmer chủ yếu sống hòa nhập với người Kinh, ngoại trừ khu vực khóm Trà Kha và Trà Khứa, nơi có sự tập trung của người Khmer với tỷ lệ chiếm tới 46.5% dân số Do đó, cần thiết triển khai các hoạt động hỗ trợ đặc biệt nhằm ưu tiên cho cộng đồng người Khmer tại Trà Kha và Trà Khứa.

3.2.1 Ngh ề nghiệp v à thu nh ập

Người Khmer trong khu vực dự án chủ yếu làm lao động thuê, chiếm 83%, nhưng công việc này không mang lại thu nhập ổn định cho gia đình họ Họ tham gia vào các hoạt động kiếm sống khác như nông nghiệp, buôn bán và dịch vụ, nhưng tỷ lệ này rất nhỏ So với người Kinh và người Hoa, điều kiện kinh tế của người Khmer khó khăn hơn, với tỷ lệ hộ nghèo lên đến 32%, trong khi tỷ lệ này chỉ là 4.75% trong tổng dân số thành phố Bạc Liêu (theo số liệu thống kê năm 2015).

Thu nhập trung bình của các hộ gia đình Khmer trong khu vực dự án đạt 5,035,000 VNĐ mỗi tháng, với bình quân 4.99 người/hộ Điều này dẫn đến thu nhập bình quân đầu người khoảng 1,009,000 VNĐ/người/tháng, nằm trong tiêu chuẩn nghèo và cận nghèo giai đoạn 2015-2020 theo các tiêu chí của MOLISA.

Thu nhập của 16 nhóm người này thấp hơn so với thu nhập trung bình của người Kinh và người Hoa trong cùng khu vực, với mức 1,569,000 VNĐ/người/tháng đối với người Kinh và 1,744,000 VNĐ/người/tháng đối với người Hoa, theo điều tra kinh tế-xã hội tháng 06/2016.

Biểu đồ1: So sánh thu nh ập b ình quân đầu người của người Khmer với người Kinh v à người Hoa

(Nguồn: Điều tra kinh tế-xã hôi (SA),06/ 2016) 3.2.2 Sàng l ọc nhóm hộ dễ bị tổn thương

Kết quả sàng lọc các hộ dễ bị tổn thương trong cộng đồng người Khmer cho thấy có 32 hộ nghèo, chiếm 32% tổng số hộ được điều tra Trong số đó, có 2 hộ do phụ nữ làm chủ và có người phụ thuộc, chiếm 2%, cùng với 3 hộ thuộc diện chính sách, chiếm 3%.

3.2.3 Kh ả năng tiếp cận với cơ sở hạ tầng cơ bản

Theo khảo sát, chỉ có 73,0% hộ gia đình người Khmer có khả năng sử dụng dịch vụ cung cấp nước sạch, trong khi tỷ lệ này đối với người Kinh và người Hoa lần lượt là 89,0% và 95,2% Nguyên nhân chính là do điều kiện kinh tế của người Khmer thường khó khăn hơn, với nhiều hộ gia đình rất nghèo không đủ khả năng chi trả cho dịch vụ nước sạch.

Bảng 5: Các ngu ồn nước sử dụng của cộng đồng dân tộc Kinh, Hoa và Khmer trên địa bàn thành ph ố

Nước máy Nước giếng khoan Nước mưa Nước kênh/ ao/hồ

Có Không Có Không Có Không Có Không

Thành phần dân tộc Nước máy

Nước giếng khoan Nước mưa Nước kênh/ ao/hồ

(Nguồn: Kết quả điều tra kinh tế-xã hội thành phố Bạc Liêu, 06/2016)

Hầu hết các gia đình người Khmer sử dụng hình thức thoát nước thải sinh hoạt trực tiếp ra kênh rạch, chiếm 59,0% Chỉ khoảng 33,0% hộ gia đình kết nối với hệ thống thoát nước chung Ngoài ra, một số hộ còn đổ nước thải trực tiếp ra khu đất vườn hoặc đất trống để nước thải ngấm vào đất.

 Điện sinh hoạt và chiếu sáng

Khoảng 95% hộ gia đình người Khmer đã được kết nối với mạng điện lưới quốc gia, trong khi các hộ còn lại sử dụng điện sinh hoạt chung hoặc nhờ từ các hộ khác.

 Rác thải và vệ sinh môi trường

Hơn 30% hộ gia đình trong khu vực người Khmer chưa được tiếp cận dịch vụ thu gom rác thải sinh hoạt và rác thải rắn Nguyên nhân chủ yếu là do điều kiện cơ sở hạ tầng kém, vấn đề kinh tế và thói quen sinh hoạt của người dân, như việc không có khả năng chi trả cho dịch vụ thu gom hoặc thói quen vứt rác xuống kênh, rạch, hay những khu vực hẻo lánh, chật chội, gây khó khăn cho xe rác hoạt động.

Tỷ lệ hộ Khmer sử dụng nhà vệ sinh đạt khoảng 80%, trong khi tỷ lệ này ở cộng đồng người Kinh trong khu vực dự án lên tới 95,7% Nhiều hộ gia đình Khmer phải sử dụng nhà vệ sinh chung với hàng xóm hoặc xả thải trực tiếp ra kênh, dẫn đến tình trạng mất vệ sinh môi trường nghiêm trọng.

Các vấn đề môi trường chính trong khu vực sinh sống của đồng bào dân tộc Khmer bao gồm ô nhiễm nguồn nước kênh và rạch do nước thải sinh hoạt, sự gia tăng ruồi muỗi, ô nhiễm môi trường do nước thải tồn đọng và hệ thống thoát nước kém, cùng với tình trạng ngập úng khi có mưa.

Cuộc khảo sát xã hội tháng 06/2016 cho thấy 95,0% người dân DTTS Khmer tham gia bảo hiểm y tế, thể hiện sự quan tâm đến sức khỏe cá nhân và gia đình Tỷ lệ người mắc bệnh trong hai tháng gần nhất là 45,0%, cao hơn so với 39,8% ở cộng đồng người Kinh trong khu vực Các bệnh phổ biến mà họ gặp phải chủ yếu là đau đầu, cảm cúm và tiêu chảy.

Trìnhđộ học vấn chủ yếu của nhóm người Khmer tham gia phỏng vấn là trìnhđộ học vấn cấp

I, chiếm 51,0%; phổ biến thứ hai là trìnhđộ cấp II (chiếm 30,5%) Những người có trìnhđộ học vấn cấp III và Cao đẳng/Đại học chiếm tỷ lệ rất nhỏ (chiếm 2,0%) Còn lại 16,5% người Khmer được điều tra không biết chữ/chưa từng đi học Tuy nhiên qua các cuộc phỏng vấn sâu với lãnh đạo địa phương cho biết: nhờ đẩy mạnh tuyên truyền và có những chính sách hỗ trợ/miễn giảm học phí đối với đối tượng học sinh là DTTS, hiện nay hầu hết con em các gia đình người Khmer đều được đến trường, (chiếm 96,0%).

Biểu đồ2: Trình độ học vấn của nhóm người Khmer được điều tra

Mù chữ/chưa đi học

Trình độ cấ p I Trình độ cấ p II Trình độ cấ p III Ca o đẳ ng/Đạ i học

(Nguồn: Kết quả điều tra kinh tế-xã hội thành phố Bạc Liêu,2016)

Kết quả điều tra cho thấy cộng đồng người Khmer chủ yếu sinh sống trong các căn nhà tạm, chiếm 46,0%, trong khi 40,0% hộ gia đình có điều kiện xây dựng nhà cấp IV Tỷ lệ nhà cấp III chỉ chiếm 14,0% Diện tích đất ở trung bình là 153,55 m²/hộ, và diện tích nhà ở trung bình là 73,43 m²/hộ.

Biểu đồ3: Tình tr ạng nh à ở của cộng đồng người Khmer

Nhà cấp III Nhà cấp IV Nhà tạm

(Nguồn: Kết quả điềutra kinh tế-xã hội thành phố Bạc Liêu,2016)

Nhà c ấp III : Kết cấu chịu lực kết hợp giữa bê tông cốt thép và xây gạch hoặc xây gạch.

Nhà có niên hạn sử dụng trên 40 năm, được bao che bằng gạch và có tường ngăn Mái nhà sử dụng ngói hoặc fibrocement, cùng với vật liệu hoàn thiện bằng vật liệu phổ thông Tiện nghi sinh hoạt bình thường được trang bị với xí, tắm bằng vật liệu thông dụng Nhà có chiều cao tối đa là 2 tầng.

Các đặc điểm văn hóa, phong tục, tập quán của người Khmer

Người Khmer, mặc dù đã cư trú lâu đời và sống chung với các tộc người khác như Kinh, Hoa trong cùng một nền văn hóa và lịch sử bảo vệ tổ quốc Việt Nam, vẫn giữ gìn nền văn hóa truyền thống độc đáo với ngôn ngữ và chữ viết riêng của mình.

Ngôn ngữ Khmer chủ yếu được sử dụng trong gia đình và cộng đồng, trong khi tiếng Việt là ngôn ngữ chính trong các hoạt động xã hội hàng ngày Do đó, trong các cuộc họp cộng đồng, việc bố trí phiên dịch viên thường không cần thiết Người Khmer đã bảo tồn ngôn ngữ và chữ viết của mình, được giảng dạy tại các chùa Khmer, và truyền lại cho thế hệ mới chủ yếu qua hình thức truyền miệng.

Lễ hội lớn của người Khmer bao gồm "Chon Cho Nam Tho May" (lễ hội năm mới), Sinh Nhật của Đức Phật "Don Ta" (Ngày Xá tội vong nhân), và "OOC Om Bok" (Cúng Trăng) Trong những ngày lễ hội này, người Khmer lớn tuổi thường mặc trang phục truyền thống: nam giới diện áo choàng trắng rộng, quần đen và khăn quàng cổ, trong khi phụ nữ mặc Xăm Pốt Hôl, một loại vải tạo thành quần ngắn và rộng.

Người Khmer sở hữu nhiều phong tục tập quán truyền thống và nền văn hóa nghệ thuật độc đáo Các chùa lớn thường có đội trống, kèn, đàn và đội ghe ngo, tạo nên không khí lễ hội sôi động Trong năm, có nhiều ngày lễ quan trọng như Chôl Chnâm Thmây (Tết Nguyên Đán), lễ Phật đản, lễ Đôn ta (xã tội vong nhân) và Oóc bom boóc (cúng trăng), thể hiện sự phong phú trong văn hóa của người Khmer.

Cộng đồng Khmer ở Nam Bộ hiện nay có ba hình thức tôn giáo chính: tín ngưỡng dân gian, đạo Bà La Môn và đạo Phật dòng tiểu thừa, trong đó đạo Phật được sùng kính nhất Mỗi ấp đều có một ngôi chùa, nơi diễn ra các hoạt động văn hóa xã hội quan trọng Người Khmer thường đưa cha mẹ qua đời lên chùa để thờ cúng và ít nhất mỗi tháng họ đến chùa bốn lần Ngôi chùa không chỉ là nơi tu niệm mà còn thể hiện mối liên hệ với tổ tiên, và trước khi trưởng thành, thanh niên Khmer thường đến chùa để học hỏi về văn hóa và kiến thức của tổ tiên.

Truyền thống tang lễ của người Khmer tại Bạc Liêu đã thay đổi, với nhiều gia đình có cách thể hiện khác nhau khi cha mẹ hoặc người thân qua đời Một số vẫn gửi cốt tro lên chùa, trong khi những gia đình khác chọn mang về nhà thờ hoặc rắc tro cốt xuống sông Kết quả khảo sát cho thấy không có mồ mả nào của người Khmer bị ảnh hưởng bởi các dự án Việc lên chùa không còn diễn ra ít nhất 4 lần mỗi tháng mà phụ thuộc vào điều kiện của từng gia đình Thường thì người già đến chùa nhiều hơn, trong khi thanh niên do gánh nặng kinh tế và trách nhiệm gia đình nên không thường xuyên tham gia lễ chùa như trước.

Chùa Xiêm Cán, nằm ở xã Hiệp Thành, thành phố Bạc Liêu, là ngôi chùa nổi tiếng nhất trong số 22 ngôi chùa Khmer tại Bạc Liêu, nổi bật với những nét văn hóa và tín ngưỡng đặc trưng của người Khmer.

TÁC ĐỘNG CỦA DỰ ÁN

Tác động tích cực

Các hợp phần của TDA sẽ mang lại lợi ích cho người dân địa phương, đặc biệt là người Khmer, bằng cách cải thiện điều kiện sống trong các lĩnh vực giao thông, vệ sinh môi trường và cấp nước, nhất là tại các khu LIA nơi có đông người Khmer sinh sống Những tác động tích cực của dự án đối với người Khmer được tổng hợp rõ ràng trong bảng dưới đây.

B ảng 6 : Tác động tích cực của dự án đối với ngườ i dân t ộc Khmer

STT Tác động tích cực Mô tả tác động Người hưởng lợi

Các biện pháp tối đa hóa lợi ích

Cải thiện điều kiện sống của người dân

Nâng cấp cơ sở hạ tầng trong các khu LIA sẽ nâng cao điều kiện sống cho người dân, đặc biệt là cộng đồng người Khmer Cụ thể, việc hoàn thiện hệ thống thoát nước thải sẽ giúp cải thiện tình trạng ngập lụt một cách đáng kể, đồng thời các ngõ hẻm cũng sẽ được trang bị hệ thống chiếu sáng, tạo ra môi trường sống an toàn và thuận lợi hơn.

Tất cả người dân (bao gồm 4.229người Khmer trong khu vực dự án)

Dự án được thiết kế và thực hiện với sự tham gia tích cực của cộng đồng người Khmer, đảm bảo rằng ý kiến, đề xuất và mong muốn của họ được lắng nghe và tích hợp vào kế hoạch thực hiện.

Quản lý và giám sát thi công chặt chẽ nhằm đảm bảo chất lượng công trình đầu tư.

STT Tác động tích cực Mô tả tác động Người hưởng lợi

Các biện pháp tối đa hóa lợi ích

Cơ hội nghề nghiệp, nâng cao thu nhập của người dân

Quá trình thi công các công trình đầu tư yêu cầu một số lượng lớn lao động phổ thông, tạo ra cơ hội nghề nghiệp cho người Khmer trong khu vực dự án.

Toàn bộ người Khmer trong độ tuổi lao động.

Trong quá trình xây dựng, nhà thầu phải được yêu cầu ưu tiên cho các lao động người Khmer bản địa

Cải thiện an ninh trong khu vực

Hệ thống chiếu sáng công cộng được trang bị sẽ tạo ra môi trường sống an toàn hơn.

Ngõ/hẻm được mở rộng giúp điều kiện giao thông được cải thiện, thuận tiện cho xe cứu thương, cứu hỏa hoạt động trong khu vực dân cư.

Tất cả người dân (bao gồm 4.229 người Khmer trong khu vực dự án)

Xây dựng năng lực về an toàn đường bộ.

Nâng cao nhận thức của cộng đồng về việc cân nhắc các tác động tích cực và tiêu cực của dự án là rất quan trọng Các chương trình nâng cấp cộng đồng, như mở rộng đường, có thể dẫn đến việc thu hồi đất nhưng đồng thời cải thiện an ninh và tạo điều kiện thuận lợi cho xe cứu thương, cứu hỏa hoạt động hiệu quả hơn.

Nâng cao giá trị nhà cửa/ đất đai.

Thông qua việc cải thiện cơ sở hạ tầng trong khu vực, giá trị nhà/đất đai ở đây cũng tăng lên tương ứng.

Những người sinh sống trong khu vực dự án, đặc biệt những gia đình ở mặt đường /ngõ/ hẻm.

Hợp thức hóa các hộ hiện chưa có chứng nhận quyền sử dụng đất sau khi hoàn thành công trình đầu tư.

Nâng cao nhận thức về vai trò của người Khmer trong việc thiết kế và giám sát công trình.

Kiến nghị và đề xuất từ cộng đồng người Khmer trong quá trình chuẩn bị và thực hiện dự án cần tập trung vào việc đảm bảo tính bền vững và nâng cao quyền sở hữu của cộng đồng.

4.229 người Khmer trong khu vực dự án.

Tư vấn trong giai đoạn thiết kế tiểu dự án giúp cộng đồng người dân Khmer nâng cao nhận thức và khả năng tham gia tích cực vào quá trình nâng cấp đô thị Điều này không chỉ tăng cường vai trò và trách nhiệm của họ mà còn thúc đẩy các hoạt động tham vấn cần thiết để đảm bảo sự phát triển bền vững của khu vực.

STT Tác động tích cực Mô tả tác động Người hưởng lợi

Các biện pháp tối đa hóa lợi ích đồng về các khoản đầu tư được đề xuất. được tiếp tục trong thời gian thực hiện dự án.

Tác động tiêu cực

Tiểu dự án (TDA) không chỉ mang lại những lợi ích tích cực mà còn có thể gây ra tác động tiêu cực đối với cộng đồng địa phương, đặc biệt là đối với người dân tộc thiểu số (DTTS) Các ảnh hưởng tiêu cực này cần được nhận diện và đánh giá kỹ lưỡng để đảm bảo sự phát triển bền vững cho khu vực dự án.

B ảng 7 : Tác động ti êu c ực của dự án đến người dân tộc Khmer

STT Tác động tiêu cực

Mô tả tác động Vùngảnh hưởng Các biện pháp giảm thiểu

Thu hồi đất Thu hồi đất có thể ảnh hưởng tới sinh kế và thu nhập của các hộ kinh doanh sản xuất hai bên đường.

189 hộ Khmer bị ảnh hưởng mất đất nông nghiệp, đất ở (xem chi tiết bảng dưới)

Lựa chọn giải pháp thiết kế kỹ thuật nhằm giảm thiểu tác động đến việc thu hồi đất cần được thực hiện thông qua việc tham vấn cộng đồng người Khmer Điều này bao gồm việc cung cấp đầy đủ thông tin về dự án và thu thập ý kiến từ người dân, nhằm đảm bảo sự đồng thuận và bảo vệ quyền lợi của cộng đồng.

2 Ảnh hưởng tới lưu trú của người

Di dời và tái định cư đến một khu vực mới có thể gây ra nhiều khó khăn trong việc khởi động lại hoạt động kinh doanh, đặc biệt là đối với các hộ kinh doanh gần địa điểm cư trú cũ của họ.

Để giảm thiểu việc tái định cư, cần thực hiện các thay đổi trong thiết kế, chẳng hạn như nâng cấp hệ thống kênh mương thoát nước hiện có và cải thiện các công trình xây dựng trên đất công.

Tái định cư cần bảo tồn văn hóa của người Khmer, đồng thời sắp xếp cho các hộ Khmer di dời cùng trong một khu tái định cư nhằm giảm thiểu ảnh hưởng đến cộng đồng văn hóa của họ.

3 Ảnh hưởng Quá trình xây dựng Người dân - Đẩy nhanh tiến độ thi

STT Tác động tiêu cực

Tác động của việc mở rộng và nâng cấp các con đường đến giao thông và đi lại của người dân là rất lớn, đặc biệt đối với học sinh Việc này tiềm ẩn rủi ro trong quá trình lưu thông, khi mà các ngõ, hẻm thường xuyên có lưu lượng xe cộ tăng cao Để giảm thiểu những ảnh hưởng tiêu cực, cần áp dụng các biện pháp như rút ngắn thời gian thi công và tổ chức giao thông hợp lý, nhằm hạn chế tối đa sự ảnh hưởng đến việc di chuyển của người dân trong khu vực.

- Thu dọn và hoàn trả mặt bằng sau thi công.

Trong các dịp lễ hoặc hội, cần tạm dừng hoạt động xây dựng để đảm bảo an toàn Việc đặt biển báo an toàn và rào chắn tạm thời tại các hố xây dựng là rất quan trọng, nhằm cảnh báo người dân và bảo vệ cộng đồng.

- Chuẩn bị xây dựng năng lực ứng cứu tai nạn.

4 Ảnh hưởng tiêu cực từ những lao động ngoại lai

Trong quá trình xây dựng, sự xuất hiện của nhiều công nhân tại các khu vực LIA có thể dẫn đến tệ nạn xã hội, gây ảnh hưởng tiêu cực đến an ninh địa phương, bao gồm sự gia tăng của HIV/AIDS, sử dụng ma túy, bệnh truyền nhiễm và bạo lực.

Tác động chủ yếu đến nhóm thanh niên trong cộng đồng dân tộc Khmer

- Tăng cường nhận thức của nhà thầu, người lao động và người Khmer về các tệ nạn xã hội và các biện pháp bảo vệ.

- Theo dõi, tổ chức quản lý chặt chẽ đảm bảo an ninh khu vực.

Phát sinh các vấn đề gây ô nhiễm môi trường tạm thời.

Quá trình thi công xây dựng có thể gây ra nhiều tác động tiêu cực đến môi trường, bao gồm ô nhiễm không khí do khói bụi từ vật liệu xây dựng và các phương tiện vận chuyển, cũng như ô nhiễm nguồn nước do rác thải sinh hoạt của công nhân và phế liệu từ công trình.

Môi trường khu vực dự án

- Đẩy nhanh tiến độ, rút ngắn thời gian thi công nhằm hạn chế ảnh hưởng.

- Thực hiệncác biện pháp giảm thiểu tác động môi trường đến người dân xung quanh (che chắn,phun sương, quản lý rác thải ).

STT Tác động tiêu cực

Mô tả tác động Vùngảnh hưởng Các biện pháp giảm thiểu nhiễm tiếng ồn; ) Ảnh hưởng bởi thu hồi đất

Cuộc kiểm kê tài sản bị ảnh hưởng (IOL) cho thấy trong số 118 hộ Khmer bị ảnh hưởng, có 05 hộ mất đất nông nghiệp, 115 hộ bị ảnh hưởng đất ở, và 02 hộ bị ảnh hưởng cả đất ở lẫn đất nông nghiệp Ngoài ra, 29 hộ bị ảnh hưởng nhà cửa, trong đó có 05 hộ phải di dời tái định cư Đáng chú ý, cả 05 hộ này đều có chứng nhận hợp pháp về quyền sử dụng đất tại nơi cư trú.

Cuộc điều tra cho thấy 7 hộ Khmer kinh doanh buôn bán nhỏ sẽ bị ảnh hưởng tạm thời trong quá trình thi công xây dựng, chủ yếu trong hợp phần 2 của dự án Những hộ này chủ yếu hoạt động trong lĩnh vực bán trà nước, tạp hóa và không đăng ký kinh doanh với chính quyền địa phương.

Bảng dưới đây liệt kê những ảnh hưởng do thu hồi đất đối với người Khmer:

Bảng 8: Thống kê các hộ Khmer bị ảnh hưởng do thu hồi đất

Tổng số hộ bị ảnh hưởng Ảnh hưởng đất nông nghiệp Ảnh hưởng đất ở Ảnh hưởng nhàở

Tổng số hộ ảnh hưởng nhàở Ảnh hưởng 1 phần Ảnh hưởng toàn bộ

I Hợp phần 1: Nâng cấp cơ sở hạ tầng cấp 3 trong các khu thu nhập thấp

II Hợp phần 2: Nâng cấp cơ sở hạ tầngcấp 1,2 ưu tiên

5 Kênh Cầu Xáng đến Trà Kha, Trà

2Một số hộ Khmer ảnh hưởng cả đất ở và đất nông nghiệp

TIẾN TRÌNH THAM VẤN CỘNG ĐỒNG DTTS

Mục tiêu của tham vấn cộng đồng

Cuộc tham vấn với nhóm đồng bào dân tộc thiểu số trong khu vực TDA và các bên liên quan đã được thực hiện nhằm xác định các tác động tiềm năng của dự án.

(i) Tránh/giảm thiểu tác động gây ra bởi dự án;

Tìm hiểu cơ hội mà dự án mang lại nhằm đảm bảo rằng người dân tộc thiểu số trong khu vực dự án có thể thu được lợi ích kinh tế - xã hội phù hợp với văn hóa của họ.

(iii) Tránh những xung đột xã hội có thể phát sinh;và

(iv) Xây dựng hỗ trợ đề xuất cho rộng rãi cộng đồng Khmer trong tiểu dự án.

Phương pháp tham vấn cộng đồng

EMDP này được xây dựng dựa trên nguyên tắc miễn phí và tham vấn trước, đảm bảo cung cấp đầy đủ thông tin cho người tham gia, theo yêu cầu của OP 4.10 của Ngân hàng Thế giới.

Các phương pháp thu thập phản hồi từ nhóm dân tộc thiểu số bao gồm đánh giá nhanh có sự tham gia, tham vấn các bên liên quan, sử dụng kỹ thuật hiện trường, gặp gỡ hộ gia đình bị ảnh hưởng, tổ chức họp cộng đồng, họp nhóm và phỏng vấn sâu với cán bộ phụ trách và Thầy cả trong các chùa Để đảm bảo quá trình tham vấn cộng đồng hiệu quả, thông tin về dự án cần được soạn thảo và phổ biến đa dạng qua các hình thức như tờ rơi, tờ bướm, thông báo và áp phích tại bảng tin của các trụ sở khóm, phường, nhằm đảm bảo các hộ Khmer trong khu vực dự án được cung cấp thông tin đầy đủ Giao tiếp trong cộng đồng Khmer thường sử dụng tiếng mẹ đẻ của họ.

Người dân Khmer vẫn có khả năng đọc và nói tiếng Việt, và các tài liệu đã được biên soạn ngắn gọn, dễ hiểu bằng tiếng Việt để phục vụ cộng đồng.

Các cuộc tham vấn cộng đồng giúp người Khmer nắm bắt thông tin về dự án, bao gồm các hạng mục đầu tư, thời gian xây dựng và thi công Đồng thời, chúng cũng phân tích các lợi ích và tác động tiêu cực của dự án, đặc biệt là vấn đề thu hồi đất Qua đó, ý kiến và đề xuất của người dân được thu thập nhằm tối đa hóa lợi ích cho cộng đồng người Khmer.

Tiến trình tham vấn cộng đồng DTTS trong quá trình chuẩn bị EMDP

Quá trình tham vấn cộng đồng DTTS luôn đảm bảo bám sát các nguyên tắc chung được đưa ra trong khungchính sách DTTS, theo đó:

- Đảm bảo thông tin được phổ biến rộng rãi tới cộng đồng;

- Cộng đồng người DTTS được khuyến khích tham gia các hoạt động của dự án trong các bước chuẩn bị dự án;

- Các kết quả tham vấn được ghi lại và đưa vàoKế hoạch phát triển DTTS.

Để phục vụ cho quá trình thực hiện EMDP, các cuộc tham vấn cộng đồng với nhóm DTT tại khu vực dự án đã được tổ chức tại Khóm Trà Kha, Trà Khứa, phường 8, thành phố Bạc Liêu vào tháng 09 năm 2016 Do sự phân bố rải rác không tập trung của các hộ Khmer còn lại, họ đã được mời tham dự buổi tham vấn tại UBND phường 8 vào ngày 23/09/2016.

B ảng 9: Th ời gian tham v ấn cộng đồng DTTS

STT Thời gian Địa điểm Thành phần tham dự Số người tham dự

UBND phường 8 Đại diện UBND thành phố, chủ đầu tư, đại diện cộng đồng, Tư vấn

Nhà ông Trần Văn Em hẻm

Tư vấn; Đại điện Chủ đầu tư; Đại diện UBND phường 8;

Trưởng khu phố Trà Kha Các hộ DTTS

Nhà Bà Cưỡng, khóm Trà Khứa, phường 8

Tư vấn;Đại điện Chủ đầu tư; Đại diện UBND phường 8;

Các hộ Khmer còn lại ở khu LIA 1,2,3,5 và dọc các đường Nguyễn Đình Chiểu, Đê Lò Rèn, Lộ Bờ Tây

Kết quả tham vấn cộng đồng DTTS

Các hộ gia đình Khmer trong khu vực dự án đã được thông tin đầy đủ về dự án và tất cả đều đồng ý ủng hộ Họ nhận thức rõ những lợi ích mà dự án mang lại, bao gồm cải thiện điều kiện sống, sức khỏe và sinh kế Mặc dù có những tác động tiêu cực đối với cộng đồng dân tộc thiểu số, nhưng dự án vẫn nhận được sự ủng hộ mạnh mẽ từ cộng đồng người Khmer.

Mặc dù được chính phủ hỗ trợ tiếp cận dịch vụ công cộng, cộng đồng dân tộc thiểu số vẫn phải đối mặt với nghèo đói do thiếu đất sản xuất và vốn kinh doanh Gia đình họ thường có nhiều người phụ thuộc, dẫn đến tình trạng trẻ em không được đi học đúng độ tuổi và tỷ lệ học sinh bỏ học ngày càng tăng.

Dựa trên thông tin đầy đủ về dự án, các hộ gia đình dân tộc thiểu số đã đưa ra ý kiến và đề xuất cụ thể liên quan đến ba khía cạnh chính: (i) Ý kiến về việc thực hiện dự án; (ii) Đề xuất về chính sách bồi thường, hỗ trợ và tái định cư; và (iii) Đề xuất về phát triển cộng đồng Dưới đây là tóm tắt các phát hiện chính từ cuộc tham vấn cộng đồng.

Người dân mong muốn dự án được triển khai sớm, với quá trình xây dựng và thi công cần diễn ra nhanh chóng để giảm thiểu ảnh hưởng và xáo trộn đến cuộc sống hàng ngày của họ.

- Lựa chọn nhà thầu có đủ năng lực thực hiện để đảm bảo chất lượng của công trình;

- Đề suất các nhà thầu cần tuyển dụng lao động địa phương;

Tất cả các hộ gia đình tham gia vào các cuộc tham vấn đều mong muốn tiếp cận các khoản vay ưu đãi nhằm đầu tư vào những hoạt động mang lại lợi ích kinh tế cho gia đình mình.

Sau khi nâng cấp hẻm/ngõ, nền nhà của người dân có thể thấp hơn so với mặt đường, dẫn đến nguy cơ lũ lụt gia tăng Người dân đề xuất dự án cần xem xét các giải pháp kỹ thuật nhằm hỗ trợ họ trong việc chống ngập úng hiệu quả.

Thông tin chi tiết vềcác cuộctham vấn cộng đồng, bao gồm các biên bản cuộc họp được thể hiện trong Phụ lục2.

Tham vấn cộng đồng trong quá trình thực hiện EMDP

Để duy trì nguyên tắc tự do và tham vấn, cần thông báo với người dân tộc thiểu số trong quá trình thực hiện EMDP Khuôn khổ tham vấn cộng đồng EM sẽ được áp dụng để thực hiện EMDP Dựa trên kết quả tham vấn các hộ gia đình, một giải pháp giảm nhẹ và kế hoạch hành động chi tiết sẽ được xác định, lập kế hoạch thực hiện, theo dõi và đánh giá Việc thực hiện phải đảm bảo tuân thủ các yêu cầu đã đề ra.

-Các tiêu chí, điều kiệnbồi thường;

-Giám sát và đánh giá; và

- Ngân sách và kế hoạch thực hiện.

Trong quá trình thực hiện EMDP, chúng tôi sẽ áp dụng cách tiếp cận tương tự như khi chuẩn bị EMDP, bao gồm tham vấn miễn phí và thông báo đầy đủ cho người dân Mục tiêu là thu thập thông tin phản hồi từ cộng đồng DTTS và kiểm tra các tác động không mong muốn chưa được xem xét Nếu cần thiết, chúng tôi sẽ tiếp tục xây dựng hoặc cập nhật cách tiếp cận thực hiện EMDP để đảm bảo các hoạt động diễn ra một cách thích hợp và hiệu quả cho cộng đồng DTTS.

Các cộng đồng dân tộc thiểu số (DTTS) được khuyến khích tham gia vào quá trình thực hiện, giám sát và đánh giá nhằm nâng cao hiệu quả của EMDP Ban Quản lý Dự án (QLDA) có trách nhiệm chính trong việc triển khai EMDP, đồng thời phối hợp chặt chẽ với Ủy ban Nhân dân (UBND) thành phố và các UBND phường.

Trước khi thực hiện tiểu dự án, nếu có tác động bất lợi được xác định, cần sử dụng các phương pháp tham vấn để thu thập thông tin phản hồi từ cộng đồng dân tộc thiểu số bị ảnh hưởng Việc xem xét và cân nhắc các lựa chọn thay thế trong thiết kế kỹ thuật là rất quan trọng để tránh tác động tiêu cực Nếu không thể tránh được tác động, cần phải thực hiện các biện pháp giảm thiểu, hạn chế hoặc đền bù cho những tác động đó.

Khi đã xác định được các tác động bất lợi liên quan đến thiết kế hoặc xây dựng kỹ thuật, những người dân tộc thiểu số bị ảnh hưởng sẽ được tư vấn và thông báo về các tác động này EMDP sẽ được cập nhật cho phù hợp và sẽ được công bố trước khi thực hiện EMDP/RP.

Công bố EMDP

Sau khi hoàn tất quá trình chuẩn bị EMDP, việc công bố thông tin đến người DTTS bị ảnh hưởng và cộng đồng DTTS là rất cần thiết Thông tin này có thể được công khai tại trụ sở UBND thành phố Bạc.

Kế hoạch phát triển dân tộc thiểu số (EMDP) cần được công bố bằng ngôn ngữ dễ hiểu để đảm bảo mọi người dân tộc thiểu số có thể tiếp cận và hiểu rõ nội dung Báo cáo sẽ được công khai tại trụ sở tỉnh Bạc Liêu và văn phòng của Ngân hàng Thế giới (WB) tại Hà Nội trước khi dự án được trình phê duyệt.

Trong quá trình triển khai dự án, ban quản lý dự án và chính quyền địa phương cần đảm bảo rằng tất cả các hộ dân tộc thiểu số bị ảnh hưởng trực tiếp sẽ nhận được đầy đủ thông tin và được mời tham gia các cuộc tham vấn cộng đồng.

Báo cáo EMDP cần được công khai kịp thời tại địa phương trước khi thẩm định và phê duyệt các tiểu dự án Bản EMDP tiếng Anh sẽ được gửi tới Ngân hàng Thế giới và công khai rộng rãi Trong khi đó, bản EMDP tiếng Việt sẽ được niêm yết tại trụ sở thành phố Bạc Liêu và các phường để cộng đồng và các cơ quan liên quan nắm bắt thông tin.

CÁC HOẠT ĐỘNG PHÁT TRIỂN DTTS ĐƯỢC ĐỀ XUẤT

Phân tích nhu cầu

Để đảm bảo hiệu quả cho kế hoạch phát triển cộng đồng DTTS (EMDP), việc phân tích nhu cầu của cộng đồng là rất quan trọng Điều này giúp các hoạt động phát triển trở nên thiết thực và phù hợp hơn với những người hưởng lợi.

Kết quả tham vấn cộng đồng người Khmer trong khu vực dự án cho thấy những nguyện vọng, nhu cầu và đề xuất của họ đối với các hoạt động hỗ trợ phát triển là rất đa dạng và phong phú Các cộng đồng mong muốn có sự hỗ trợ trong việc phát triển kinh tế, giáo dục và bảo tồn văn hóa, đồng thời đề xuất các giải pháp nhằm nâng cao chất lượng cuộc sống và tạo ra cơ hội việc làm bền vững.

36 hộ Khmer mong muốn được hỗ trợ tham gia các chương trình đào tạo nghề tại địa phương, bao gồm cả lĩnh vực nông nghiệp như sản xuất lúa giống và trồng hoa cảnh, cũng như các ngành phi nông nghiệp như kết cườm, làm tóc, may gia dụng, thợ nề, đan lát, điện dân dụng, sửa chữa điện thoại và xe gắn máy.

- 29 hộ có nhu cầu vay vốn để sản xuất kinh doanh, buôn bán nhỏ hoặc mua/thuê đất nông nghiệp;

Các hộ Khmer gần những con hẻm được nâng cấp lo ngại rằng sau khi nâng cấp đường giao thông, nền nhà của họ có thể thấp hơn nền đường, dẫn đến nguy cơ ngập úng khi mưa Họ đề nghị chủ đầu tư và ban quản lý dự án xem xét phương án thiết kế phù hợp, bao gồm việc nâng nền nhà cho những khu vực bị thấp hơn cao độ nền đường như một phần của công việc nâng cấp.

- Những hộ Khmer bị ảnh hưởng mong muốn dự án có chính sách bồi thường thỏa đáng;

- Bên cạnh đó, có nhiều hộ Khmer tỏ ra lo ngại và không chắc chắn về dự định trong tương lai của họ.

Cuộc tham vấn đã chỉ ra thách thức lớn trong việc tối đa hóa lợi ích của dự án, đó là sự thiếu hụt cán bộ có năng lực tham gia vào các hoạt động phát triển cho đồng bào dân tộc thiểu số (DTTS) Lãnh đạo Ủy ban Dân tộc tỉnh và thành phố cho biết cán bộ cấp phường còn yếu trong việc huy động sự tham gia của người Khmer, đặc biệt là thiếu các kỹ năng thuyết trình, lắng nghe, giải đáp thông tin và quản lý xung đột Để nâng cao hiệu quả các dự án cho người Khmer, cán bộ địa phương cần nắm vững khuôn khổ pháp lý liên quan đến bồi thường và tái định cư, cũng như các hoạt động phát triển phù hợp.

Cán bộ cấp phường và tổ trưởng khóm/ấp đóng vai trò quan trọng trong việc kết nối và cung cấp thông tin cho cộng đồng người Khmer về giáo dục, y tế và nhu cầu vay vốn Tuy nhiên, những hạn chế trong quản lý và năng lực thực hiện có thể cản trở việc tối đa hóa lợi ích cho cộng đồng này Do đó, việc xây dựng năng lực cho các cán bộ làm việc với EM là cần thiết trong quá trình thực hiện EMDP.

Đề xuất chương trình phát triển DTTS

Kế hoạch phát triển DTTS (EMDP) nhằm nâng cao lợi ích kinh tế-xã hội cho người Khmer trong khu vực dự án, do họ gặp nhiều khó khăn do tính dễ tổn thương Các hoạt động phát triển được đề xuất dựa trên cuộc tham vấn với nhóm DTTS và các phát hiện từ khảo sát xã hội cộng đồng người Khmer.

6.2.1 Chương tr ình h ỗ trợ sinh kế

Hoạt động 1: Hướng dẫn, dạy nghề, việc phát triển mô hình kinh doanh

Thiếu kỹ năng lao động là nguyên nhân chính dẫn đến nghèo đói, đặc biệt trong cộng đồng người Khmer Nhu cầu đào tạo nghề đã được xác định từ 36 hộ Khmer được khảo sát, cho thấy sự cần thiết của các khóa học kỹ năng nông nghiệp và phi nông nghiệp để nâng cao khả năng lao động và cải thiện cuộc sống.

Trung tâm Dạy nghề Bạc Liêu sẽ tổ chức 32 khóa đào tạo về các thiết bị, máy móc may, thêu, đan nhằm hỗ trợ đồng bào dân tộc thiểu số Ban QLDA phối hợp với các trung tâm đào tạo nghề để cung cấp khóa học và tổ chức tham quan mô hình kinh doanh thành công, khuyến khích người Khmer khởi nghiệp Các khóa đào tạo sẽ được thiết kế phù hợp với văn hóa cộng đồng và đảm bảo ít nhất 50% người tham gia là phụ nữ.

Hoạt động 2: Hỗ trợ các hộ gia đình Khmer tiếp cận vốn vay ưu đãi

Trong các cuộc tham vấn cộng đồng, người Khmer bày tỏ nhu cầu truy cập vào các khoản vay ưu đãi, điều này đặc biệt quan trọng do trình độ học vấn thấp và tính dễ bị tổn thương của cộng đồng Việc cung cấp thông tin về các chương trình vay vốn ưu đãi thông qua các hội thảo hàng năm (từ năm 2018-2021) đã giúp người dân nắm bắt cơ hội Các cán bộ của Ban QLDA và Uỷ ban đã đóng vai trò cầu nối giữa cộng đồng người vay và các ngân hàng, tạo điều kiện thuận lợi cho việc tiếp cận nguồn vốn.

Dân tộc cùng các cơ quan liên quan sẽ tiến hành tìm kiếm và thu thập thông tin về các chương trình cho vay từ ngân hàng, đặc biệt ưu tiên Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển nông thôn cũng như Ngân hàng Chính sách xã hội, đang phát triển tại thành phố Bạc.

Trong các hội thảo, người tham gia sẽ bao gồm đại diện chính quyền địa phương, tổ chức đoàn thể như Hội Phụ nữ, đại diện Ngân hàng cung cấp vốn vay và toàn bộ cộng đồng người Khmer trong khu vực dự án Các hội thảo cần đảm bảo cung cấp đầy đủ thông tin cho cộng đồng, bao gồm chương trình cho vay, điều kiện, lãi suất, thời hạn cho vay, thủ tục vay vốn ưu đãi, cũng như quy trình khiếu nại và các thủ tục liên quan khác.

Chi phí thực hiện các hội thảo sẽ được bao gồm trong ngân sách thực hiện EMDP này.

6.2.2 Ho ạt động 3: Giáo dục nâng cao nhận thức cộng đồng

Thiếu nhận thức về phát triển môi trường bền vững trong cộng đồng, đặc biệt là người Khmer, có thể cản trở lợi ích của dự án do các vấn đề như xả thải và lấn chiếm kênh rạch Cộng đồng cần nhận thức rõ vai trò của mình trong việc bảo vệ và duy trì các khoản đầu tư Do đó, cần thực hiện các chương trình nâng cao nhận thức, bao gồm việc đào tạo và giáo dục để thông tin về dự án được phổ biến đến 100% người dân tộc thiểu số trong khu vực, cũng như tuyên truyền về vệ sinh môi trường và bình đẳng giới.

Việc thực hiện dự án mang lại nhiều lợi ích cho cộng đồng, bao gồm cơ hội việc làm và cải thiện điều kiện sống Người dân cần nhận thức rõ quyền và nghĩa vụ của mình trong quá trình này, từ việc đưa ra ý kiến, đề xuất đến quản lý và giám sát dự án Sự tham gia tích cực của họ không chỉ giúp nâng cao chất lượng cuộc sống mà còn củng cố vai trò và trách nhiệm của mỗi cá nhân trong việc phát triển bền vững của cộng đồng.

Tuyên truyền và phổ biến kiến thức về vệ sinh môi trường là rất quan trọng, vì nó liên quan chặt chẽ đến y tế công cộng và sự phát triển kinh tế Việc nâng cao ý thức cộng đồng, đặc biệt là đối với đồng bào dân tộc thiểu số, sẽ góp phần cải thiện chất lượng sống và bảo vệ môi trường.

Khmer sẽ góp phầncho việc bảo vệ môi trường (không vứt rác bừa bãi, không xả trực tiếp ra kênh, sử dụng nhà tiêu hợp vệ sinh );

Biến đổi khí hậu là một vấn đề quan trọng ảnh hưởng trực tiếp đến cuộc sống của mọi người Cung cấp thông tin và kiến thức về biến đổi khí hậu cũng như cách thích ứng với nó là cần thiết, giúp cộng đồng hiểu rõ hơn về những tác động của hiện tượng này và chuẩn bị tốt hơn cho tương lai.

- Phổ biến kiếnthức về giới và bìnhđẳng giới, khuyến khích phụ nữ tham gia vào các hoạt động của dự án.

Hoạt động này sẽ diễn ra trong giai đoạn chuẩn bị của dự án thông qua 04 cuộc họp cộng đồng (hoặc nhiều hơn nếu cần) Công việc sẽ được thực hiện với sự hỗ trợ của chính quyền địa phương và các bên liên quan như người đứng đầu khu vực dân cư, Hội Liên hiệp Phụ nữ, và Hội Nông dân, vì họ có mối quan hệ gần gũi và được người dân tin tưởng Nội dung cần phổ biến sẽ được cung cấp cho người dân dưới dạng tờ rơi/tờ bướm với nội dung đơn giản, dễ hiểu nhằm đảm bảo thông tin rõ ràng, dễ tiếp cận cho cộng đồng người Khmer Để duy trì an ninh trật tự, mỗi cuộc họp nên giới hạn dưới 100 người tham gia.

Các chi phí thực hiện các hoạt động này bao gồm: thuê địa điểm, trang thiết bị, nước uống cho cộng đồng, đào tạo cán bộ và người phiên dịch, cùng với chi phí in ấn tờ rơi/tờ bướm Tất cả các khoản chi này được tính vào ngân sách thực hiện EMPD, với chi tiết được trình bày trong Chương 10.

6.2.3 Ho ạt động 4: Nâng cao năng lực cho các cán bộ l àm vi ệc trong công tác DTTS

Thiếu năng lực thực hiện của cán bộ tham gia Kế hoạch phát triển dân tộc thiểu số (DTTS) là một rào cản lớn đối với sự phát triển của cộng đồng người Khmer Để khắc phục vấn đề này, việc đào tạo và nâng cao năng lực cho các cán bộ, nhân viên làm việc trong lĩnh vực này là rất cần thiết.

DTTS tại thành phố và các phường sẽ được nâng cao năng lực thông qua hai đợt tập huấn với tổng cộng 8 hội thảo đào tạo cho nhân viên và cộng tác viên địa phương Nội dung hội thảo bao gồm: (i) vận động cộng đồng người Khmer tham gia phát triển, (ii) tiếp cận vốn vay ngân hàng, (iii) quản lý xung đột, và (iv) các vấn đề pháp lý bảo vệ quyền lợi cho người bị ảnh hưởng Dự kiến, số lượng học viên tham gia sẽ khoảng 30 người, và việc đào tạo sẽ được thực hiện bởi một tổ chức phi chính phủ có đủ năng lực, được Ban QLDA thuê.

6.2.4 Ho ạt động 5: Hỗ trợ nâng nền nh à, b ảo vệ các hộ bị ảnh hưởng bởi ngập lụt

Giải pháp này tập trung hỗ trợ ưu tiên cho các hộ Khmer tại LIA 6, nơi có đông đảo người Khmer sinh sống Khu vực này đang đối mặt với nguy cơ ngập lụt do việc nâng cấp cao độ nền đường trong các hạng mục đầu tư của dự án.

CƠ CẤU TỔ CHỨC THỰC HIỆN EMDP

Sắp xếp thể chế

Kế hoạch phát triển dân tộc thiểu số chỉ có thể thực hiện hiệu quả khi có sự phối hợp chặt chẽ giữa các bên liên quan, bao gồm chủ đầu tư, chính quyền địa phương, tổ chức chính trị xã hội, các đoàn thể và chính người dân tộc thiểu số Mỗi bên đều có trách nhiệm quan trọng trong việc thực hiện EMDP để đảm bảo sự phát triển bền vững và hiệu quả cho cộng đồng dân tộc thiểu số.

1) UBND thành phố Bạc Liêu: là chủ dự án, chịu trách nhiệmtổng thể cho toàn bộ dự án Ủy ban nhân dân thành phố Bạc Liêu có trách nhiệm phối hợp các phòng ban / tổ chức có liên quan để thực hiện EMDP Phòng dân tộc thiểu số của thành phố Bạc Liêu là cơ quan chính chịu trách nhiệm về việc thực hiện kế hoạch phát triển DTTS.

2) Ban quản lý dự án (QLDA):

Ban QLDA thành phố Bạc Liêu được thành lập theo Quyết định số 2309/UBND-TH ngày 1/11/2016 nhằm điều phối thực hiện dự án Ban QLDA có trách nhiệm triển khai Kế hoạch phát triển dân tộc thiểu số cho dự án và đảm bảo các bên liên quan hiểu rõ mục đích lập EMDP Ngoài ra, Ban QLDA cũng chịu trách nhiệm thực hiện EMDP, bao gồm giám sát và đánh giá kết quả thực hiện.

Ban QLDA có trách nhiệm phân công cán bộ và đảm bảo ngân sách đầy đủ cho việc thực hiện EMDP Nếu người DTTS bị ảnh hưởng do thu hồi đất cho dự án, việc bồi thường và hỗ trợ sẽ được thực hiện theo Kế hoạch tái định cư độc lập, phù hợp với khung chính sách tái định cư của dự án.

Cán bộ phụ trách EMDP của Ban QLDA sẽ phối hợp chặt chẽ với Ban Dân tộc tỉnh Bạc Liêu để kiểm tra và giám sát việc triển khai EMDP.

3) Ủy ban Dân tộc (UBDT) của tỉnh Bạc Liêu

Các Uỷ ban Dân tộc tại tỉnh Bạc Liêu đang hợp tác với các bên liên quan để lập kế hoạch và triển khai chính sách dành cho đồng bào dân tộc thiểu số Ban Quản lý Dự án sẽ gửi báo cáo EMDP cho Ủy ban Dân tộc.

(UBDT) của tỉnh để xem xét và bình luận Ủy ban Dân tộc cũng sẽ cung cấp hướng dẫn chung cho việc thực hiện EMDP.

Tại cấp phường/xã, lãnh đạo và đại diện nhóm dân tộc thiểu số đóng vai trò quan trọng trong việc thực hiện EMDP Họ giúp người dân địa phương vượt qua khó khăn trong dự án, tổ chức các cuộc họp để phổ biến thông tin, cung cấp kiến thức về các hoạt động giảm thiểu và phát triển EMDP, cũng như hỗ trợ Ban QLDA và chính quyền địa phương trong việc lập danh sách người tham gia.

Kế hoạch thực hiện EMDP

B ảng 10: K ế hoạch thực hiện EMDP đề xuất

STT Các bước thực hiện

Giai đoạn chuẩn bị Giai đoạn thực hiện

I Chuẩn bị tiểu dự án

1.3 Ký hiệp định vay vốn ●

II Kế hoạch thực hiện EMDP

2.1 Tập huấn nâng cao năng lực cho cán bộ

2.2 Hội thảo giới thiệu tiếp cận chương trình vay vốn ưu đãi

2.3 Giáo dục nâng cao nhận thức cộng đồng

2.4 Thực hiện các biện pháp giảm thiểu tác động tiêu cực (đền bù, tái định cư, phục hồi sinh kế…).

2.5 Giám sát và đánh giá

CƠ CHẾ GIẢI QUYẾT KHIẾU NẠI

Cơ chế giải quyết khiếu nại sẽ được áp dụng cho cá nhân hoặc nhóm người bị ảnh hưởng trực tiếp bởi dự án Tất cả các phàn nàn và khiếu nại cần được Ban Quản lý Dự án tiếp nhận và xử lý kịp thời.

36 ghi vào văn bản một cách chính xác, các bản in ấn phải được lưu trữhồ sơ ở cấp độ cộng đồng và cấp phường/xã.

Người dân tộc thiểu số (DTTS) có quyền đệ trình khiếu nại lên UBND thành phố hoặc Ban QLDA nếu họ không hài lòng với quy trình, biện pháp bồi thường hoặc các vấn đề khác Đối với những người thuộc nhóm dễ bị tổn thương, cán bộ tư pháp sẽ hỗ trợ họ trong việc viết đơn và hướng dẫn thủ tục khiếu nại Các vấn đề khiếu nại cần được giải quyết thỏa đáng theo nguyện vọng của người DTTS Chi phí liên quan đến khiếu nại sẽ được miễn cho những người có hồ sơ khiếu nại Ban QLDA và tư vấn giám sát độc lập có trách nhiệm theo dõi tiến độ giải quyết khiếu nại, và tất cả các trường hợp khiếu nại phải được ghi chép trong hồ sơ dự án.

Ban QLDA, vàđược xem xét thường xuyên bởi tư vấn giám sát độc lập.

Cơ chế khiếu nại được thiết lập dựa trên pháp luật Việt Nam Thủ tục giải quyết khiếu nại sẽ được thực hiện như sau:

(1)Giai đoạn thứ nhất –Cấp phường/xã:

Người bị ảnh hưởng có thể nộp đơn khiếu nại tại bộ phận Một cửa của UBND phường/xã, có thể bằng văn bản hoặc miệng Thành viên tại bộ phận này sẽ thông báo cho lãnh đạo UBND phường/xã về đơn khiếu nại Chủ tịch UBND phường/xã, người có trách nhiệm giải quyết khiếu nại, sẽ gặp gỡ hộ gia đình bị thiệt hại để tìm hiểu vấn đề một cách cụ thể.

UBND phường/xã có trách nhiệm giải quyết đơn khiếu nại trong vòng 30 ngày kể từ ngày nhận đơn Văn phòng UBND phường/xã cũng phải lưu trữ hồ sơ của tất cả các khiếu nại đã tiếp nhận.

UBND phường/xã xử lý.

(2)Giai đoạn thứ hai –Cấphuyện/thành phố

Nếu sau 30 ngày, hộ gia đình bị thiệt hại không nhận được phản hồi từ UBND phường/xã hoặc không hài lòng với quyết định giải quyết khiếu nại, họ có thể trình bày vụ việc tới UBND huyện/thành phố bằng văn bản hoặc lời nói UBND huyện có 30 ngày để xử lý khiếu nại kể từ ngày nhận đơn UBND huyện/thành phố có trách nhiệm lưu trữ hồ sơ tất cả các khiếu nại và sẽ thông báo cho Hội đồng bồi thường cùng người bị ảnh hưởng về các quyết định Ngoài ra, các hộ gia đình cũng có quyền khiếu nại lên cấp tỉnh.

Nếu sau 30 ngày, hộ gia đình bị thiệt hại không nhận được phản hồi từ UBND huyện/thành phố hoặc không hài lòng với quyết định giải quyết khiếu nại, họ có thể trình bày vụ việc của mình tới cán bộ UBND tỉnh tại trụ sở tiếp dân, bằng văn bản hoặc trực tiếp UBND tỉnh sẽ có 45 ngày để giải quyết khiếu nại một cách thỏa đáng cho các bên liên quan và có trách nhiệm lưu trữ hồ sơ của tất cả các khiếu nại đã giải quyết Ngoài ra, các hộ gia đình cũng có quyền khiếu nại tại Tòa án nhân dân nếu cần thiết.

(4)Giai đoạn cuối cùng–Tòa án nhân dân

Nếu sau 45 ngày người dân không nhận được phản hồi từ UBND tỉnh hoặc không hài lòng với quyết định về khiếu nại, họ có quyền đưa vụ việc lên Tòa án để được xem xét Quyết định của Tòa án sẽ là quyết định cuối cùng trong trường hợp này.

Quyết định giải quyết khiếu nại phải được gửi đến người khiếu nại và các bên liên quan, đồng thời niêm yết công khai tại trụ sở UBND của cơ quan giải quyết khiếu nại trong vòng 3 ngày đối với cấp phường/xã và 7 ngày đối với cấp huyện/thành phố hoặc tỉnh Để đảm bảo cơ chế khiếu nại thực sự được thực hiện và được chấp thuận bởi những người dân tộc thiểu số bị ảnh hưởng bởi dự án, cần có sự tư vấn cho các nhà chức trách địa phương và cộng đồng, với sự xem xét đến các yếu tố văn hóa và truyền thống đặc thù của người dân tộc.

Khmer đóng vai trò quan trọng trong việc phát sinh và giải quyết khiếu nại, với quá trình xem xét nhằm hỗ trợ quyết định cách thức giải quyết vấn đề để cộng đồng dân tộc thiểu số có thể chấp nhận.

CƠ CHẾ GIÁM SÁT VÀ ĐÁNH GIÁ

Giám sát nội bộ

Giám sát,đánh giá và kiểm tra nội bộ sẽ được thực hiện mỗi tháng 01 lần bởi Ban QLDA.

Ban QLDA sẽ hợp tác với Ban Dân tộc tỉnh, các ban ngành thành phố, UBND phường/xã và cộng đồng người dân tộc thiểu số để giám sát, kiểm tra và đánh giá việc thực hiện Kế hoạch phát triển dân tộc thiểu số Một số cơ sở cho việc giám sát và đánh giá nội bộ sẽ được xác định rõ ràng.

B ảng 11: Các ch ỉ số giám sát, kiểm tra đánh giá nội bộ

STT Công việc Các chỉ báogiám sátcơ bản

Kế hoạch thực hiện Kế hoạch phát triểnDTTS

- Sự thống nhất của kế hoạch với cộng đồng.

- Sự phù hợp giữa kế hoạch và điều kiện của người DTTS.

- Sự phối hợp giữa ban quản lý dự án, nhà thầu với chính quyền đoàn thể các cấp tại địa phương cũng như người DTTS.

- Sự phù hợp giữa kế hoạch và tiến độ thực hiện các hoạt động khác.

- Sự hợp lý, thống nhất, ăn khớp giữa kế hoạch và tiến độ thực hiện các hoạt động khác.

- Kế hoạch về nhân lực thực hiện.

- Sự sẵn sàng về kinh phí thực hiện kế hoạch.

Giám sát thực hiện tham vấn cộng đồng và theo dõi sự tham gia của người dân

Dự án sẽ cung cấp thông tin cơ bản cho cộng đồng, bao gồm đồng bào dân tộc thiểu số, chính quyền địa phương, lãnh đạo và các tổ chức đoàn thể ở mọi cấp độ trong khu vực.

Sự tham gia của cộng đồng dân tộc thiểu số địa phương, chính quyền, lãnh đạo và các tổ chức đoàn thể ở tất cả các cấp là rất quan trọng trong các hoạt động liên quan đến dự án Việc hợp tác này không chỉ nâng cao hiệu quả của dự án mà còn đảm bảo rằng các nhu cầu và mong muốn của cộng đồng được lắng nghe và đáp ứng đầy đủ.

Giám sát việc thực hiện Kế hoạch Dân tộc thiểu số là nhiệm vụ quan trọng của cộng đồng DTTS địa phương, chính quyền, lãnh đạo và các tổ chức đoàn thể ở mọi cấp Việc này đảm bảo sự phối hợp hiệu quả và trách nhiệm trong việc triển khai các chính sách hỗ trợ cho các dân tộc thiểu số, góp phần nâng cao đời sống và phát triển bền vững cho cộng đồng.

Việc thực hiện các biện pháp giảm thiểu tác động tiêu cực do dự án gây ra.

- Tất cả các biện pháp giảm thiểu các tác động tiêu cực từ dự án được thực hiện và thực hiện có hiệu quả.

- Cố gắng đảm bảo không phát sinh các tác động tiêu cực khác từ dự án.

Khi xuất hiện những tác động tiêu cực không lường trước, việc tham vấn cộng đồng để tìm ra biện pháp giảm thiểu là rất cần thiết, và cần phải thực hiện các biện pháp đó một cách hiệu quả.

- Các ban, ngành phối hợp có hiệu quả trong việc thực hiện các biện pháp giảm thiểu tác động tiêu cực từ dự án.

4 Thực hiện các hỗ trợ phát triển

- Các hoạt động hỗ trợ phát triển cộng đồng DTTS được đề ra trong Kế hoạch Dân tộc thiểu số được thực hiện và thực hiện

STT Công việc Các chỉ báogiám sátcơ bản cộng đồng dân tộc thiểu số địa phương. có hiệu quả.

- Các ban, ngành phối hợp có hiệu quả trong việc thực hiện các hỗ trợ phát triển cộng đồng.

- Cộng đồng dân tộc thiểu số hiểu rõ cơ chế khiếu nại.

- Ban quản lý dự án tại địa phương cũng như các ban ngành đoàn thể các cấp có liên quan hiểu rõ về cơ chế khiếu nại.

Ban quản lý dự án địa phương và các ban ngành đoàn thể liên quan cần nắm vững cơ chế khiếu nại để hỗ trợ kịp thời cho người dân tộc thiểu số trong việc thực hiện các khiếu nại, nếu cần thiết.

Giám sát độc lập

Tư vấn giám sát độc lập (IMC) được thuê để bảo vệ quyền lợi xã hội của dự án, bao gồm giám sát việc thực hiện EMDP Báo cáo giám sát sẽ được gửi đến Ngân hàng Thế giới để xem xét Quá trình giám sát độc lập cần được thực hiện định kỳ 6 tháng một lần trong suốt thời gian dự án nhằm kịp thời phát hiện và phản hồi các vấn đề từ Ban QLDA Các chỉ số giám sát của tư vấn giám sát độc lập sẽ được xác định rõ ràng.

B ảng 12: Các ch ỉ số giám sát độc lập

STT Hoạt động giám sát và đánh giá

Các chỉ số cơ bản

1 Tiến độ thực hiện EMDP - Bản kế hoạch thực hiện phải được chia sẻ đến cộng đồng;

- Kế hoạch phải đáp ứng nhu cầu của người DTTS;

- Nguồn nhân lực đầy đủ để thực hiện kế hoạch.

2 Giám sát thực hiện tham vấn cộng đồng và theo dõi sự tham gia của người dân địa phương

Cộng đồng dân tộc thiểu số, chính quyền địa phương, lãnh đạo các ấp và tổ chức quần chúng sẽ được cung cấp thông tin chi tiết về EMDP cùng với cơ chế khiếu nại.

3 Thực hiện các biện pháp giảm thiểu tác động tiêu cực tiềm ẩn

- Toàn bộ biện pháp giảm thiểu tác động tiêu cực từ

Dự án phải được thực hiện mộtcách hiệu quả

4 Thực hiện các hoạt động phát triển cụ thể đối với cộng đồng

- Toàn bộ các hoạt các hoạt động hỗ trợ đào tạo phải được thực hiện một cách hiệu quả

5 Cơ chế khiếu nại/khiếu kiện - Cộng đồng DTTS hiểu rõ về cơ chế khiếu nại/khiếu kiện

- Cộng đồng được tiếp cận với cáctài liệuliên quan(loại báo cáo, quy định, kết quả khiếu kiện ).

Giám sát các hoạt động đề xuất

Các chỉ số giám sát cho các hoạt động đề xuất trong EMDP được trình bày trong Bảng 13 Nếu cần thiết, các chỉ tiêu này sẽ được phân chia theo giới tính Ban QLDA và IMA có trách nhiệm theo dõi các chỉ số này.

NGÂN SÁCH VÀ TÀI CHÍNH 40 PHỤ LỤC

Bảng 14 đưa ra tổng chi phí thực hiện EMDP.Nguồn ngân sách thực hiện các hoạt động trong

EMDPđược lấy từ nguồn vốn đối ứng của tỉnh Bạc Liêu.

Ngân sách đề xuất trong EMDP này chỉ là sơ bộ và sẽ được điều chỉnh dựa trên thiết kế chi tiết các biện pháp thực hiện EMDP trong quá trình thực hiện dự án.

B ảng 13: Các ch ỉ s ố giám sát các ho ạt độ ng EMDP

STT Hoạt động Mô tả Chỉ số giám sát Cơ chế giám sát

Cung cấp chương trình đào tào nghề và tạo việc làm

Giới thiệu và cung cấp các chương trình đào tạo nghề tới các hộ có nhu cầu, và cung cấp các thông tin về nhu cầu tuyển dụng.

Số lượng khóa đào tạo

Số lượng người tham gia Loại kĩ năng/nghề mà người tham gia đã lựa chọn

Số lượng và chất lượng các sản phẩm đầu ra từ những người học nghề Đánh giá của Phòng Thương binh & Xã hội Lao động;

Hội thảo giới thiệu chương trình vay vốn ưu đãi

Chúng tôi cung cấp thông tin chi tiết về các loại vốn vay, lãi suất và quy trình vay vốn, đồng thời hỗ trợ khách hàng tiếp xúc trực tiếp với ngân hàng Ngoài ra, chúng tôi cũng tư vấn cách sử dụng vốn vay một cách hợp lý để đạt hiệu quả cao nhất.

Số lượng và danh sách các Ngân hàng tham gia trong Hội thảo;

Số lượng người tham gia Hội thảo

Số lượng người chuẩn bị hồ sơ vay vốn

Danh sách các hộ vay vốn, thống kê bởi cơ quan giám sát độc lập

Tập huấn nâng cao năng lực thực hiện cho cán bộ về DTTS

Nâng cao kỹ năng làm việc cho nhân viên và cộng tác viên trong lĩnh vực dân tộc thiểu số

Số lượng các cuộc tập huấn

Số lượngcán bộ tham gia (thống kê theo giới tính)

Danh sách cán bộ và cộng tác viên tham gia

Biên bản báo cáo thực hiện

Giáo dục nâng cao nhận thức cộng đồng

Cung cấp cho các hộ hiểu biết về mục tiêu của dự án và quá trình thực hiện dự án;

Giáo dục nâng caonhận thức cộng đồng về bảo vệ môi trường,các vấn đề vềgiới tính;

Khuyến khíchsự tham gia của cộng đồng người Khmer trong

Số lượng người Khmer tham gia các cuộc họp

Danh sách những người tham gia họp tham vấn cộng đồng;

Báo cáo từ cơ quan giám sát độc lậpIMA;

Báo cáo thực hiện từ các cơ quan, tổ chức đoàn thể;

42 việc thực hiện và giám sát các hoạt động củadự án.

Kỹ nănglập kế hoạch và quản lý dự án khuyến khíchsự tham gia của các đoàn thể được cải thiện.

Việc thựchiện các hoạt động nâng cao hiệu quả các hoạt động truyền thông

Xây dựng chương trình truyền thông sử dụngngôn ngữ Khmer để phổ biến thông tin về các cơ hội tiềm năng của dự án đối với người Khmer.

Tổ chức các chươngtrình truyền hình tuyên truyền về vănhóa, giới thiệu sản phẩm thủ công mỹ nghệ của người Khmer

Số lượng các chương trình truyền thông được thực hiện Đánh giá của Sở Văn hóa và Truyền thông;

Danh sách các chương trình truyền thông; và

Báo cáo của các tổ chức quần chúng.

B ảng 14 : Chi phí th ực hiện EMDP

Hoạt động Người hưởng lợi Trách nhiệm thực hiện Số lượng Chi phí

1 Hướng dẫn, đ ào t ạo nghề, phát tri ển mô h ình kinh doanh

Nghề thủ công (đan lát, kết cườm,…) 1 6 Cán bộ của Ban

QLDA và trung tâm đào tạo nghề

Số hộ gia đình Khmer được xác định có nhu cầu và các hộ gia đìnhđủ điều kiện theo RP Đã bao gồm trong kinh phí thực hiện RP

Sửa chữa cơ khí, sửa chữa điện dân dụng 11 0

Nghề sửa chữa xe máy 7 0

2 T ổ chức hội thảo giới thiệu chương tr ình vay v ốn

Những người Khmer có nhu cầu vay vốn

Ban giám sát cộng đồng

UBND phường Chủ đầu tư Nhà tài trợ

3 T ổ chức các cuộc họp tham vấn cộng đồng để phổ biến thông tin, giáo dục nâng cao nh ận thức cộng đồng cao hơn đối với người

Toàn bộ người Khmer trong khu vực dự án

Ban giám sát cộng đồng

UBND phường Chủ đầu tư Nhà tài trợ

4 T ổ chức các khóa đ ào t ạo nâng cao năng l ực thực hiện cho các cán bộ thực hiện trong l ĩnh vực DTTS

Chủ đầu tư Nhà tài trợ 2 khóa đào tạo (8 cuộc tập huấn) 259.600.000

Hoạt động Người hưởng lợi Trách nhiệm thực hiện Số lượng Chi phí

5 H ỗ trợ nâng nền nh à ch ống nguy cơ ngập l ụt cho các hộ Khmer b ị ảnh hưởng ngập lụt

649 hộ Khmer trong khu LIA 6 2800 m 3 906.714.984

6 H ỗ trợ chính quyền địa phương chuẩn bị các ho ạt động truyền thông UBND thành phố Bạc

Nhân viên phòng văn hóa và thông tin liên lạc, hội phụ nữ, đoàn thanh niên.

7 Chi phí th ực hiện 300.000.000

8 Chi phí giám sát và đánh giá Trọn gói 150.000.000

Tổng kinh phí thực hiệnEMDP 2.173.506.482

B ảng 15: Chi phí t ổ chức hội thảo v à h ọp tham vấn cộng đồng

STT Số lượng Đơn giá (VNĐ) Thành tiền

(VNĐ) Hoạt động2: Tổ chức hội thảo giới thiệu chương trình vay vốn ưu đãi

1 Chuẩn bị tài liệu liên quan (A1) Trọn gói 5,000,000 5,000,000

2 Thuê hội trường, bàn ghế, thiết bị truyền thông (A2) Trọn gói 10,000,000 10,000,000

3 Lương chuyên gia/cán bộ (A3) 2 người 5,000,000 10,000,000

4 Hỗ trợ cho người tham dự (A4) 30 người 150,000 4,500,000

7 Tổng chi phí tổ chức 1 hội thảo (A7) 32,450,000

8 Tổng chi phí tổ chức 4 hội thảo A8 = 4*A7 129,800,000

Hoạt động 3: Tổ chức họp tham vấn cộng đồng

1 Chuẩn bị tài liệu liên quan (A1) Trọngói 5,000,000 5,000,000

2 Thuê hội trường, bàn ghế, thiết bị truyền thông (A2) Trọn gói 10,000,000 10,000,000

3 Lương chuyên gia/cán bộ (A3) 2 người 5,000,000 10,000,000

4 Hỗ trợ cho người tham dự (A4) 30 người 150,000 4,500,000

7 Tổng chi phí tổ chức 1 cuộc họp (A7) 32,450,000

8 Tổng chi phí tổ chức 4 cuộc họp A8 = 4*A7 129,800,000

Hoạt động 4: Tổ chức khóa tập huấn cho cán bộ

1 Chuẩn bị tài liệu liên quan (A1) Trọn gói 5,000,000 5,000,000

2 Thuê hội trường, bàn ghế, thiết bị truyền thông (A2) Trọn gói 10,000,000 10,000,000

3 Lương chuyên gia/cán bộ (A3) 2 người 5,000,000 10,000,000

4 Hỗ trợ cho người tham dự (A4) 30 người 150,000 4,500,000

7 Tổng chi phí tổ chức 1 cuộc tập huấn (A7) 32,450,000

8 Tổng chi phí tổ chức 8 cuộc tập huấn A8 = 8*A7 259,600,000

B ảng 16 : D ự toán chi ti ết cho hoạt động hỗ trợ nâng cao độ nền nh à (tính cho 100m 3 )

STT Tên công tác Đơn vị Định mức Đơn giá

(VNĐ) Hệ số Thành tiền (VNĐ)

1 Đắp cát, máy đầm cóc, độ chặt Y/C K = 0,95 100m3

5 - Nhân công bậc 3,0/7- Nhóm 2 công 1.5 174,462 1.000 261,693

6 - Hệ số điều chỉnh nhân công 1.000 261,693

8 -Máy đầm đất cầm tay 80kg ca 2.47 322,018 1.000 795,384

10 - Hệ số điều chỉnh máy thi công 1.000 807,315

11 Chi phí trực tiếp (VL + NC + M) T 26,201,008

13 THU NHẬP CHỊU THUẾ TÍNH TRƯỚC (T +

14 Chi phí xây dựng trước thuế (T + C + TL) G 29,438,798

15 THUẾ GIÁ TRỊ GIA TĂNG (G x 10%) GTGT 10% 2,943,880

16 Chi phí xây dựng sau thuế (G + GTGT) Gxd 32,382,678

PHỤ LỤC 2: BIÊN BẢN HỌPTHAM VẤN CỘNG ĐỒNG

B ảng 17: Tóm t ắt nội dung các cuộc tham vấn cộng đồng

STT Thời gian Địa điểm Thành phần tham dự

Số lượng người tham dự

Giới tính Nội dung chính

Tư vấn, đại diện chủ đầu tư, đại diện UBND, đại diện cộng đồng Khmer

Chính quyền địa phương bày tỏ quan điểm nhất trí vàủng hộ cao việc cần thiết có những hỗ trợ đặc biệt ưu tiên cho người DTTS Khmer;

Hỗ trợ người Khmer bằng cách cung cấp kiến thức và kỹ năng lao động thông qua các lớp đào tạo nghề được xem là hiệu quả hơn so với việc hỗ trợ bằng tiền mặt.

Để nâng cao năng lực quản lý thực hiện đối với đồng bào dân tộc thiểu số (DTTS), hiện nay số lượng cán bộ phường được đào tạo về vấn đề này còn rất hạn chế Do đó, nhằm thực hiện Kế hoạch hiệu quả, cần tổ chức các khóa tập huấn và nâng cao năng lực cho cán bộ liên quan đến DTTS.

Em, hẻm 14, khóm Trà Kha, phường 8

Tư vấn, đại diện chủ đầu tư, đại diện UBND, đại diện các hộ gia đình Khmer trong khu vực

Bà con đồng tìnhủng hộ caoviệc triển khai thực hiện dự án và tỏ rõ sự phấn khởi vì dự án quan tâm hỗ trợ đặc biệt đến họ;

Hầu hết người cao tuổi và trung niên mong muốn các dự án được thực hiện mà không gây xáo trộn lớn đến cuộc sống của họ Trong trường hợp dự án ảnh hưởng đến nhà cửa và đất đai, cần phải xây dựng lại hoặc bồi thường một cách thỏa đáng.

Những người trẻ hơn mong muốn tham gia học nghề hoặc vay vốn kinh doanh;

Hẻm 14 Trà Kha sau khi nâng cấp có thể dẫn đến tình trạng nền nhà của người dân thấp hơn nền đường, nhà của họ sẽ bị ngập úng

STT Thời gian Địa điểm Thành phần tham dự

Số lượng người tham dự

Giới tính Nội dung chính

Nam Nữ khi nước mưa xuống và nước từ ao hồ xung quanh dâng lên tràn vào, đã đề xuất dự án với phương án kỹ thuật nhằm xử lý vấn đề này.

Nhà Bà Cưỡng, khóm Trà Khứa, phường 8

Tư vấn;Đại điện Chủ đầu tư; Đại diện UBND phường 8;

Trưởng khu phố Trà Kha;

Bà con đồng tình và ủng hộ mạnh mẽ việc triển khai dự án, thể hiện sự phấn khởi vì dự án đặc biệt quan tâm đến việc hỗ trợ họ.

Hầu hết người cao tuổi và trung niên mong muốn các dự án được thực hiện mà không gây xáo trộn lớn đến cuộc sống của họ Trong trường hợp dự án ảnh hưởng đến nhà cửa và đất đai, cần phải có kế hoạch xây dựng lại hoặc bồi thường thỏa đáng.

Những người trẻ hơn mong muốn tham gia học nghề hoặc vay vốn kinh doanh.

Các hộ Khmer còn lại ở khu LIA 1,2,3,5 và dọc các đường Nguyễn Đình Chiểu, Đê Lò Rèn, Lộ Bờ Tây

Bà con đồng tình và ủng hộ mạnh mẽ việc triển khai dự án, thể hiện sự phấn khởi vì dự án này đặc biệt quan tâm đến việc hỗ trợ họ.

Hầu hết người già và trung tuổi mong muốn rằng các dự án được thực hiện sẽ không làm xáo trộn cuộc sống của họ Trong trường hợp dự án ảnh hưởng đến nhà cửa và đất đai, cần phải có kế hoạch xây dựng lại hoặc bồi thường thỏa đáng để đảm bảo quyền lợi cho họ.

Những người trẻ hơn mong muốn tham gia học nghề hoặc vay vốn kinh doanh.

BIÊN BẢN HỌP CỘNG ĐỒNG Cuộc tham vấn ngày 19/09/2016, UBND phường 8, thành phố Bạc Liêu

Formatted: Font: Bold, Font color: Red

Cuộc tham vấn ngày 21/09/2016, nhà ông Trần Văn Em, khóm Trà Kha

Ngày đăng: 17/11/2024, 20:59

TỪ KHÓA LIÊN QUAN

TÀI LIỆU CÙNG NGƯỜI DÙNG

TÀI LIỆU LIÊN QUAN

w