1. Trang chủ
  2. » Giáo Dục - Đào Tạo

Phân tích, Đánh giá quy Định của bltths về biện pháp ngăn chặn tạm giam và nêu quan Điểm cá nhân về việc hoàn thiện quy Định này

17 0 0
Tài liệu đã được kiểm tra trùng lặp

Đang tải... (xem toàn văn)

Tài liệu hạn chế xem trước, để xem đầy đủ mời bạn chọn Tải xuống

THÔNG TIN TÀI LIỆU

Thông tin cơ bản

Tiêu đề Phân tích, đánh giá quy định của BLTTHS về biện pháp ngăn chặn “Tạm giam” và nêu quan điểm cá nhân về việc hoàn thiện quy định này
Tác giả Bùi Trung Nghĩa
Trường học Trường Đại học Luật Hà Nội
Chuyên ngành Luật Tố Tụng Hình Sự
Thể loại Bài tập học kỳ
Thành phố Hà Nội
Định dạng
Số trang 17
Dung lượng 423,28 KB

Nội dung

MỞ ĐẦUTạm giam là một trong cácbiện pháp ngăn chặn được quy định tại Bộ luật tố tụng hình sự, được các cơ quan tiến hành tố tụng áp dụng đối với bị can bị cáo, người bị tình nghi thực hi

Trang 1

BỘ TƯ PHÁP TRƯỜNG ĐẠI HỌC LUẬT HÀ NỘI

BÀI TẬP HỌC KỲ

ĐỀ BÀI 03 : Phân tích, đánh giá quy định của BLTTHS về biện pháp ngăn chặn “Tạm giam” và nêu quan điểm cá nhân về việc hoàn thiện

quy định này

HỌ VÀ TÊN : BÙI TRUNG NGHĨA

MSSV : 443439

LỚP : 4434

Trang 2

PHỤ LỤC

MỞ ĐẦU 3 NỘI DUNG 3

I MỘT SỐ VẤN ĐỀ LÝ LUẬN CHUNG VỀ BIỆN PHÁP NGĂN CHẶN TẠM GIAM THEO QUY ĐỊNH CỦA LUẬT TỐ TỤNG HÌNH SỰ 3

A Khái niệm và các vấn đề cơ bản của biện pháp tạm giam 3

B Nội dung quy định của Bộ luật tố tụng hình sự hiện hành về biện pháp ngăn chặn tạm giam 5

II ĐÁNH GIÁ VÀ HOÀN THIỆN QUY ĐỊNH VỀ BIỆN PHÁP NGĂN CHẶN TẠM GIAM 9

KẾT LUẬN 12 DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO 13

Trang 3

MỞ ĐẦU

Tạm giam là một trong cácbiện pháp ngăn chặn được quy định tại Bộ luật

tố tụng hình sự, được các cơ quan tiến hành tố tụng áp dụng đối với bị can bị cáo, người bị tình nghi thực hiện tội phạm nhằm kịp thời ngăn chặn tội phạm, đảm bảo cho công tác điều tra, truy tố, xét xử cũng như thi hành án được tiến hành thuận lợi Việc áp dụng biện pháp tạm giam là hoạt động rất quan trọng trong quá trình tố tụng hình sự, nhưng đồng thời nó lại tác động trực tiếp đến các quyền và tự do cơ bản của công dân được quy định trong Hiến pháp, pháp luật Thực tế cho thấy, việc áp dụng biện pháp tạm giam cũng có không ít trường hợp

vi phạm pháp luật, xâm phạm các quyền và tự do của công dân, gây khó khăn, phức tạp cho việc giải quyết vụ án hình sự, dẫn đến hậu quả xấu như để lọt kẻ phạm tội, làm oan người vo tội, thậm chí dẫn đến người bị tạm giam tự vẫn,…

Để tìm hiểu sâu về vấn đề này, em xin phép chọn đề bài 03: “ Phân tích,

đánh giá quy định của BLTTHS về biện pháp ngăn chặn tạm giam và nêu quan điểm cá nhân về việc hoàn thiện quy định này.”

Do thời gian và trình độ kiến thức còn hạn chế nên trong thời gian làm bài không tránh được sai sót, em rất mong các thầy cô có thể thông và sửa chữa để giúp em hoàn thiện thêm kiến thức và có kinh nghiệm tốt hơn ở những bài làm sau!

Em xin chân thành cảm ơn!

Trang 4

NỘI DUNG

I MỘT SỐ VẤN ĐỀ LÝ LUẬN CHUNG VỀ BIỆN PHÁP NGĂN CHẶN TẠM GIAM THEO QUY ĐỊNH CỦA LUẬT TỐ TỤNG HÌNH SỰ

A Khái niệm và các vấn đề cơ bản của biện pháp tạm giam.

1) Khái niệm.

- Biện pháp ngăn chặn là biện pháp cưỡng chế trong tố tụng hình sự được áp dụng đối với bị can, bị cáo, người bị truy nã hoặc đối với những người chưa

bị khởi tố ( trong trường hợp khẩn cấp hoặc phạm tội quả tang) nhằm ngăn chặn hành vi nguy hiểm cho xã hội của họ, ngăn chặn họ tiếp tục phạm tội, trốn tránh pháp luật hoặc có hành động gây cản trở cho việc điều tra, truy tố, xét xử và thi hành án hình sự.1

- Tạm giam là biện pháp ngăn chặn trong tố tụng hình sự do cơ quan điều tra, viện kiểm sát, tòa án áp dụng đối với bị can, bị cáo về tội rất nghiêm trọng hoặc tội đặc biệt nghiêm trọng hay bị can, bị cáo về tội nghiêm trọng, tội ít nghiêm trọng theo quy định của pháp luật

Tạm giam là một trong những biện pháp ngăn chặn có tính chất nghiêm khắc nhất trng các biện pháp ngăn chặn của tố tụng hình sự Người bị áp dụng

1 Giáo trình luật tố tụng hình sự Việt Nam (2019), Trường đại học Luật Hà Nôi, NXB công an nhân dân.

Trang 5

biện pháp tạm giam bị cách ly với xã hội trong một thời gian nhất định, bị hạn chế một số quyền của công dân

- Bản chất pháp lý của biện pháp tạm giam là những biện pháp cưỡng chế của Nhà nước áp dụng đối với các đối tượng nhất định và trong những trường hợp

do pháp luật quy định, nhằm ngăn chặn những hành vi nguy hiểm cho xã hội, ngăn ngừa họ tiếp tục phạm tội hoặc gây cản trở cho các hoạt động tố tụng.2

2) Mục đích.

Ngoài mục đích chung, thống nhất là ngăn chặn không để bị can, bị cáo tiếp tục phạm tội hoặc có hành vi gây khó khăn cho việc giải quyết vụ án thì ở mỗi giai đoạn tố tụng nhất định, việc áp dụng biện pháp ngăn chặn tạm giam còn

có mục đích riêng nhằm bảo đảm thực hiện tốt chức năng tố tụng của cơ quan áp dụng

Ví dụ: việc áp dụng biện pháp tạm giam trong giai đoạn điều tra tạo điều kiện thuận lợi cho cơ quan điều tra tiến hành hoạt động thu thập chứng cứ từ lời khai của bị can vào bất cứ khi nào nếu thấy cần thiết mà không phải mất thời gian triệu tập nhiều lần, giúp quản lý giám sát bị can được chặt chẽ; còn việc tạm giam bị cáo sau khi tuyên án nhằm đảm bảo cho việc thi hành án có hiệu lực pháp lực được thuận tiện

2 Triệu Thị Mẫn (2015), Luận văn thạc sỹ luật học: “Biện pháp tạm giam trong luật tố tụng hình sự Việt Nam”, Đại học quốc gia Hà Nội.

Trang 6

3) Ý nghĩa

Với vai trò là một biện pháp ngăn chặn, tạm giam có ý nghĩa rất lớn trong việc đấu tranh và phòng chống các loại tội phạm cũng như bảo đảm các quyền tự

do dân chủ của công dân, cụ thể:

Một là, góp phần nân cao hiệu lực quản lý nhà nước, củng cố cường pháp chế

xã hội chủ nghĩa, thể hiện sự kiên quyết của nhà nước trong việc đấu tranh phòng chống tội phạm

Hai là, tạo cơ sở pháp lý vững chắc nhằm đảm bảo sự tôn trọng các quyền

cơ bản của công dân được Hiến pháp và pháp luật ghi nhân

Ba là, là biện pháp hữu hiệu đảm bảo cho hoạt động điều tra, xét xử và thi

hành án đạt hiệu quả cao nhất

B Nội dung quy định của Bộ luật tố tụng hình sự hiện hành về biện pháp ngăn chặn tạm giam.

1 Đối tượng áp dụng.

Tạm giam chỉ áp dụng với bị can, bị cáo, Điều 119 BLTTHS quy định những trường hợp có thể áp dụng biện pháp tạm giam như sau:

+) Trường hợp thứ nhất: bị can, bị cáo về tội đặc biệt nghiệm trọng hoặc tội rất

nghiêm trọng Đây là trường hợp bị can, bị cáo phạm tội mà theo quy định của

Trang 7

BLHS, mức cao nhất của khung hình phạt đối với tội ấy là 15 năm tù, tù chung thân hoặc tử hình ( tội phạm đặc biệt nghiêm trọng) hoặc tội mà mức cao nhất của khung hình phạt đến 15 năm tù ( tội phạm rất nghiêm trọng) Việc áp dụng biện pháp tạm giam trong trường hợp này cần 2 điều kiện: Người bị áp dụng phải

là bị can hoặc bị cáo; Bị can, bị cáo về tội đặc biệt nghiêm trọng hoặc tội rất nghiêm trọng

+) Trường hợp thứ hai: bị can, bị cáo về tội nghiêm trọng hoặc tội nghiêm trọng

mà BLHS quy định hình phạt tù trên 2 năm và có căn cứ xác định người đó ở vào một trong các trường hợp sau: : “ Đã bị áp dụng biện pháp ngăn chặn khác nhưng vi phạm; Không có nơi cư trú rõ ràng hoặc không xác định được lý lịch của bị can; Bỏ trốn và bị bắt theo quyết định truy nã hoặc có dấu hiệu bỏ trốn; Tiếp tục phạm tội hoặc có dấu hiệu tiếp tục phạm tội; Có hành vi mua chuộc, cưỡng ép, xúi giục người khác khai báo gian dối, cung cấp tài liệu sai sự thật; tiêu hủy, giả mạo chứng cứ, tài liệu, đồ vật của vụ án, tẩu tán tài sản liên quan đến vụ án; đe dọa, khống chế, trả thù người làm chứng, bị hại, người tố giác tội phạm và người thân thích của những người này.”

+) Ngoài ra, tạm giam có thể áp dụng đối với bị can, bị cáo về tội ít nghiêm

trọng mà BLHS quy điịnh hình phạt đến 02 năm nếu họ tiếp tục phạm tội hoặc

bỏ trốn và bị bắt theo quyết định truy nã

Trang 8

Khi phạm tôị thuộc những trường hợp trên, bị can, bị cáo bị áp dụng biện pháp ngăn chặn Tuy vậy, đối với bị can, bị cáo là phụ nữ có thai hoặc đang nuôi con dưới 36 tháng tuổi, là người già yếu, người bị bệnh nặng mà có nơi cư trú và

lý lịch rõ ràng thì không tạm giam mà áp dụng biện pháp ngăn chặn khác, trừ các trường hợp: “ Bỏ trốn và bị bắt theo quyết định truy nã; Tiếp tục phạm tội; Có hành vi mua chuộc, cưỡng ép, xúi giục người khác khai báo gian dối, cung cấp tài liệu sai sự thật; tiêu hủy, giả mạo chứng cứ, tài liệu, đồ vật của vụ án, tẩu tán tài sản liên quan đến vụ án; đe dọa, khống chế, trả thù người làm chứng, bị hại, người tố giác tội phạm hoặc người thân thích của những người này; Bị can, bị cáo về tội xâm phạm an ninh quốc gia và có đủ căn cứ xác định nếu không tạm giam đối với họ thì sẽ gây nguy hại đến an ninh quốc gia.”

2 Quy định về thẩm quyền áp dụng biện pháp tạm giam

Khoản 5 Điều 119 BLTTHS quy định những người có thẩm quyền ra lệnh,

ra quyết định bắt bị can, bị cáo tạm giam thì có quyền ra lệnh, ra quyết định tạm giam Lệnh tạm giam của thủ trưởng, phó thủ trưởng cơ quan điều tra các cấp phải được viện kiểm sát cùng cấp phê chuẩn trước khi thi hành

Thời hạn mà viện kiểm sát phải xem xét để ra quyết định phê chuẩn hoặc không phê chuẩn lệnh tạm giam của cơ quan điều tra là ba ngày kể từ ngày nhận được lệnh tạm giam, đề nghị xét phê chuẩn và hồ sơ tài liệu liên quan đến

Trang 9

việc tạm giam Viện kiểm sát phải hoàn trả lại hồ sơ cho cơ quan điều tra ngay sau khi kết thúc việc phê chuẩn dù có phê chuẩn hay không

3 Thủ tục tạm giam.

Việc tạm giam phải có lệnh, quyết định bằng văn bản của người có thẩm quyền Lệnh, quyết định tạm giam phải ghi rõ ngày, tháng, năm; họ tên, chức

vụ của người ra lệnh, quyết định; họ tên, địa chỉ của người bị tạm giam; lí do tạm giam, thời hạn tạm giam và giao cho người bị tạm giam một bản ( Được quy định tại khoản 2 Điều 113 BLTTHS)

Cơ quan điều tra phải kiểm tra căn cước của người bị tạm giam nhằm xác định đúng đối tượng cần tạm giam, tránh trường hợp nhầm lẫn Đồng thời thông báo ngay cho gia đình bị tạm giam và cho chính quyền xã, phường, thị trấn hoặc cơ quan, tổ chức nơi người bị tạm giam cư trú hoặc làm việc, học tập

để biết được sự việc và không phải tiến hành những thủ tục tìm kiếm không cần thiết, gây tốn kém

4 Chế độ tạm giam.

Chế độ tạm giam được quy định tại các điều 19, 22 Luật thi hành tạm giữ, tạm giam năm 2015 Việc áp dụng biện pháp tạm giam không phải nhằm trừng trị người phạm tội mà là để ngăn chặn tội phạm và hành vi trốn tránh pháp luật, gây khó khăn cho việc giải quyết vụ án của người phạm tội Vì vậy, người bị

Trang 10

tạm giam không phải chấp hành chế độ của người thi hành hình phạt tù mà chỉ chấp hành các quy định về chế độ đi lại, sinh hoạt, nhân quà, liên hệ với gia đình trong thời gian bị tạm giam

5 Thời hạn tạm giam.

- Thời hạn tạm giam để điều tra:

Điều 173 BLTTHS 2015 quy định thời hạn tạm giam để điều tra không quá 02 tháng đối với tội phạm ít nghiêm trọng, không quá 03 tháng đối với tội phạm nghiêm trọng, không quá 04 tháng đối với tội phạm rất nghiêm trọng và tội phạm đặc biệt nghiêm trọng Trong trường hợp vụ án có nhiều tình tiết phức tạp, xét cần phải có thời gian dài hơn cho việc điều tra và không có căn

cứ để thay đổi hoặc hủy bỏ biện pháp tạm giam thì chậm nhất là 10 ngày trước khi hết thời hạn tạm giam, Cơ quan điều tra phải có văn bản đề nghị Viện kiểm sát gia hạn tạm giam.Việc gia hạn tạm giam được quy định như sau Đối với tội phạm ít nghiêm trọng có thể được gia hạn tạm giam một lần không quá 01 tháng Đối với tội phạm nghiêm trọng có thể được gia hạn tạm giam một lần không quá 02 tháng Đối với tội phạm rất nghiêm trọng có thể được gia hạn tạm giam một lần không quá 03 tháng Đối với tội phạm đặc biệt nghiêm trọng có thể được gia hạn tạm giam hai lần, mỗi lần không quá

04 tháng

- Thời hạn tạm giam để truy tố:

Trang 11

Theo quy định tại Điều 241 BLTTHS năm 2015, thời hạn tạm giam trong giai đoạn truy tố không vượt quá thời hạn quyết định truy tố( quy định tại khoản 1 Điều 240 BLTTHS)

Căn cứ theo Điều 240 BLTTHS 2015 quy định sau khi hết thời hạn tạm giam, cơ quan điều tra sẽ ra bản kết luận điều tra và truy tố Trong thời hạn 20 ngày đối với tội phạm ít nghiêm trọng và tội phạm nghiêm trọng, 30 ngày đối với tội phạm rất nghiêm trọng và tội phạm đặc biệt nghiêm trọng Trong trường hợp cần thiết, Viện trưởng Viện kiểm sát có thể gia hạn, nhưng không quá 10 ngày đối với tội phạm ít nghiêm trọng và tội phạm nghiêm trọng; không quá 15 ngày đối với tội phạm rất nghiêm trọng; không quá 30 ngày đối với tội phạm đặc biệt nghiêm trọng

- Thời hạn tạm giam để xét xử:

Quy định tại Điều 277 BLTTHS năm 2015: “Trong thời hạn 30 ngày đối với tội phạm ít nghiêm trọng, 45 ngày đối với tội phạm nghiêm trọng, 02 tháng đối với tội phạm rất nghiêm trọng, 03 tháng đối với tội phạm đặc biệt nghiêm trọng, Thẩm phán chủ tọa phiên tòa sẽ ra quyết định đưa vụ án ra xét

xử Đối với những vụ án phức tạp, Chánh án Tòa án có thể quyết định gia hạn thời hạn chuẩn bị xét xử, nhưng không quá 15 ngày đối với tội phạm ít nghiêm trọng và tội phạm nghiêm trọng, không quá 30 ngày đối với tội phạm rất nghiêm trọng và tội phạm đặc biệt nghiêm trọng Trong thời hạn 15 ngày,

Trang 12

kể từ ngày có quyết định đưa vụ án ra xét xử, Toà án phải mở phiên toà; trong trường hợp có lý do chính đáng thì Toà án có thể mở phiên toà trong thời hạn

30 ngày

II ĐÁNH GIÁ VÀ HOÀN THIỆN QUY ĐỊNH VỀ BIỆN PHÁP NGĂN CHẶN TẠM GIAM

1) Tính mới.

- Đầu tiên, so với BLTTHS năm 2003 thì BLHS năm 2015 có sự thay đổi về

các căn cứ tạm giam đối với trường hợp thị can, bị cáo phạm tội nghiêm trọng, ít nghiêm trọng mà BLHS quy định hình phạt tù trên 2 năm Việc mở rộng thêm đối tượng bị áp dụng biện pháp ngăn chặn tạm giam là phù hợp với thực tiễn và chính sách hình sự của nước ta vì trong trường hợp đối tượng phạm tội nhiều lần hoặc sau khi phạm tội bỏ trốn là thể hiện mức cao hơn tính chất nguy hiểm của hành vi phạm tội, cần phải được áp dụng biện pháp ngăn chặn tạm giam nếu xét thấy cần thiết.3

- Thứ hai, đã quy định cụ thể hơn, khoản 2 Điều 119 BLTTHS năm 2015

không mang tính chất chung chung thể hiện tính chất mức độ nguy hiểm cho

3 Nguyễn Ngọc Anh (2020),Luận văn Thạc sĩ luật học : “ Biện pháp ngăn chặn tạm giam và thực tiễn thi hành tại thành phố Hà Nội.” , Trường đại học luật Hà Nội.

Trang 13

xã hội làm căn cứ tạm giam đối với các đối tượng áp dụng tạm giam như trong BLTTHS: “ cố ý cản trở nghiêm trọng đến việc điều tra, truy tố, xét xử” Cách quy định như trên giúp cho các cơ quan tiến hành tố tụng, người tiến hành tố tụng dễ dàng hơn trong việc áp dụng pháp luật, hạn chế thấp nhất

sự tùy tiện, lạm dụng việc áp dụng biện pháp tạm giam trong giải quyết các

vụ án hình sự

- Thứ ba, tại Điều 173 BLTTHS năm 2015 có sự thay đổi theo hướng giảm số

lần gia hạn và thời hạn gia hạn tạm giam Việc giảm bớt số lần và rút ngắn thời hạn gia hạn tạm giam để điều tra như trên chính là sự thể chế hóa tinh thần của Hiến pháp năm 2013 đề cao quyền con người, quyền công dân

2) Bất cập.

- Về quy định “Không có nơi cư trú rõ ràng”: Có ý kiến cho rằng để xác định được bị can, bị cáo không có nơi cư trú rõ ràng thì các cơ quan tiến hành tố tụng, người tiến hành tố tụng phải căn cứ vào các quy định của Luật Cư trú và các văn bản quy phạm pháp luật có liên quan hướng dẫn thi hành Luật Cư trú

để áp dụng4 Nếu chiếu theo quy định tại Điều 11 Luật Cư trú năm 2020 thì việc xác định một công dân có nơi cư trú rõ ràng phải thuộc một trong các trường hợp: là nơi thường trú, nơi tạm trú hoặc nơi người đó đang sinh sống Trên thực tế có rất nhiều vụ án để xác định được bị can, bị cáo có nơi cư trú

4 Phương Nam (2019), “ Biện pháp ngăn chặn tạm giam theo quy định của BLTTHS”, Báo Công lý – cơ quan của Tòa án nhân dân tối cao.

Trang 14

rõ ràng còn gặp nhiều khó khăn, vướng mắc, như: Bị can, bị cáo là người ngoại tỉnh (có hộ khẩu thường trú ở nơi khác nhưng không thường xuyên sinh sống ở nơi đó) hoặc bị can, bị cáo vừa có nơi thường trú vừa có nơi tạm trú lại có nơi đang sinh sống thì việc xác định nơi cư trú như thế nào ?

- Về các quy định “… có dấu hiệu bỏ trốn… có dấu hiệu tiếp tục phạm tội…”

tại điểm c và d khoản 2 Điều 119 BLTTHS Các cơ quan tiến hành tố tụng, cụ thể là người tiến hành tố tụng thụ lý vụ án cần dựa vào các chứng cứ, tài liệu

có trong hồ sơ để xác định căn cứ áp dụng biện pháp tạm giam đối với bị can,

bị cáo Nhưng để áp dụng các căn cứ này để tạm giam họ còn nhiều khó khăn

vì dựa vào ý thức chủ quan của bị can, bị cáo

3) Kiến nghị hoàn thiện.

- Đối với một số cụm từ, thuật nhữ như “ không có nơi cư trú rõ ràng” , “ có

dấu hiệu tiếp tục phạm tội”… như đã nêu ở trên cần có văn bản hướng dẫn cụ

thể về các trường hợp này Vì không sẽ xảy ra việc không đồng nhất giữa các

cơ quan tố tụng, dẫn tời có thể lạm dụng biện pháp tạm giam

- Đối với trường hợp Lệnh tạm giam của cơ quan điều tra cần viện kiểm sát phê chuẩn, kiến nghị tăng thời hạn phê chuẩn cho viện kiểm sát trong những trường hợp hồ sơ vụ án phức tạp tại Khoản 5 Điều 119 BLTTHS Bổ sung

thêm như sau: “ Trường hợp hồ sơ vụ án có tính chất phức tạp, Viện kiểm sát

ra yêu cầu cần bổ sung tài liệu cần thiết làm căn cứ tạm giam thì thời hạn xét

Ngày đăng: 28/10/2024, 20:50

Nguồn tham khảo

Tài liệu tham khảo Loại Chi tiết
7, Triệu Thị Mẫn (2015), Luận văn thạc sỹ luật học: “Biện pháp tạm giam trong luật tố tụng hình sự Việt Nam”, Đại học quốc gia Hà Nội Sách, tạp chí
Tiêu đề: Biện pháp tạm giam trong luật tố tụng hình sự Việt Nam
Tác giả: Triệu Thị Mẫn
Năm: 2015
8, Nguyễn Ngọc Anh (2020),Luận văn Thạc sĩ luật học : “ Biện pháp ngăn chặn tạm giam và thực tiễn thi hành tại thành phố Hà Nội.” , Trường đại học luật Hà Nội Sách, tạp chí
Tiêu đề: Biện pháp ngăn chặn tạm giam và thực tiễn thi hành tại thành phố Hà Nội
Tác giả: Nguyễn Ngọc Anh
Năm: 2020
9, Phương Nam (2019), “ Biện pháp ngăn chặn tạm giam theo quy định của BLTTHS”, Báo Công lý – cơ quan của Tòa án nhân dân tối cao Sách, tạp chí
Tiêu đề: Biện pháp ngăn chặn tạm giam theo quy định của BLTTHS
Tác giả: Phương Nam
Năm: 2019
10, Nguyễn Văn Huyên (2016), Bình luận khoa học Bộ Luật tố tụng hình sự năm 2015, NXB Lao động, Hà Nội Sách, tạp chí
Tiêu đề: ), Bình luận khoa học Bộ Luật tố tụng hình sự năm2015
Tác giả: Nguyễn Văn Huyên
Nhà XB: NXB Lao động
Năm: 2016
11, Đào Nguyễn Hồng Minh (2018), Biện pháp ngăn chặn tạm giam đối với bị can trong tố tụng hình sự Việt Nam, Đại học Luật Hà Nội Sách, tạp chí
Tiêu đề: ), Biện pháp ngăn chặn tạm giam đối với bị can trong tố tụng hình sự Việt Nam
Tác giả: Đào Nguyễn Hồng Minh
Năm: 2018
2, Bộ luật tố tụng hình sự 2003.3, Luật hình sự 2015.4, Luật cư trú 2020 Khác
6, Giáo trình luật tố tụng hình sự Việt Nam (2019), Trường đại học Luật Hà Nôi, NXB Công an nhân dân Khác

TÀI LIỆU CÙNG NGƯỜI DÙNG

TÀI LIỆU LIÊN QUAN

w