1. Trang chủ
  2. » Luận Văn - Báo Cáo

điều tra các dụng cụ khai thác cá truyền thống trong các vùng nước nội địa của tỉnh quảng nam

111 1K 3

Đang tải... (xem toàn văn)

Tài liệu hạn chế xem trước, để xem đầy đủ mời bạn chọn Tải xuống

THÔNG TIN TÀI LIỆU

Thông tin cơ bản

Định dạng
Số trang 111
Dung lượng 3,04 MB

Nội dung

Tên đồ án: “Điều tra các dụng cụ khai thác cá truyền thống trong các vùng nước nội địa của tỉnh Quảng Nam’’.. Hiện nay, ngư cụ khai thác cá nước ngọt được người dân Quảng Nam sử dụng khá

Trang 1

PHIẾU ĐÁNH GIÁ ĐỒ ÁN TỐT NGHIỆP

Sinh viên thực hiện: Nguyễn Như Sơn

Lớp: 45KTHH Khóa 2003 – 2008

Chuyên ngành: Công Nghệ Khai Thác Thủy Sản

Tên đồ án: “Điều tra các dụng cụ khai thác cá truyền thống trong các vùng nước nội địa của tỉnh Quảng Nam’’ Số trang: 99 Số chương: 03 Số tài liệu tham khảo: 08 NHẬN XÉT CỦA GIÁO VIÊN HƯỚNG DẪN

Giáo viên hướng dẫn

Hoàng Văn Tính

Trang 2

MỤC LỤC

Lời nói đầu……… 1

Chương I: Tổng quan về vấn đề nghiên cứu……… 3

1 Các quan điểm phân loại ngư cụ khai thác……… 3

2 Khái quát về nghề khai thác cá nước ngọt, lợ của Việt Nam……… 4

3 Nghề khai thác cá nước ngọt, lợ tỉnh Quảng Nam……… 4

3.1 Vị trí địa lý và điều kiện tự nhiên của tỉnh Quảng Nam……… 4

3.2 Đặc điểm các mặt nước lớn tỉnh Quảng Nam……… 5

4 Khái quát tình hình kinh tế tỉnh Quảng Nam……… 6

Chương II: Tài liệu và phương pháp nghiên cứu……… 7

2.1 Tài liệu nghiên cứu……… 7

2.2 Phương pháp nghiên cứu……… 7

Chương III: Nội dung và kết quả nghiên cứu……… 9

3.1 Khái quát – Phân loại ngư cụ khai thác vùng nước nội đồng Quảng Nam 9 3.2 Thông số kỹ thuật và nguyên lý đánh bắt của ngư cụ……… 11

3.2.1 Ngư cụ sát thương……… 11

1 Lao đâm cá……… 11

2.Chĩa đâm cá……… 12

3.2.2 Ngư cụ chụp, lùa cá……… 14

1 Nơm úp cá……… 14

3.3.3 Ngư cụ bẫy……… 15

1 Bẫy lươn……… 15

2 Lờ ……… 16

2.1 Lờ trê……… 16

2.2 Lờ rô……… 18

3 Nò……… 20

4 Đăng……… 22

Trang 3

5 Hệ thống chắn – chuồng……… 25

6 Lồng rập……… 30

3.2.4 Ngư cụ đóng……… 32

1 Lưới rê đơn……… 32

2 Lưới rê ba lớp……… 35

3.2.5 Nhóm ngư cụ lọc……… 38

1 Lưới vó……… 38

1.1 Vó cất tay……… 38

1.2 Vó bè……… 39

2 Lưới đáy……… 41

3 Rớ quay……… 44

4 Chài quăng……… 47

5 Lưới quét……… 51

5.1 Lưới quét cá hương……… 51

5.2 Lưới quét cá bố mẹ……… 52

6 Lưới dụi……… 52

3.2.6 Nghề câu……… 55

1 Câu cần……… ……… 55

2 Câu cắm……… 56

3.2.7 Bộ ngư cụ đánh bắt đặc biệt……… 57

1 Dậm lùa cá……… 57

2 Lưới trủ……… 59

3 Lưới dải……… 61

4 Bộ lưới rê – chắn – chuồng……… 64

KẾT LUẬN……… 68

Trang 4

DANH M ỤC CÁC BẢNG

Bảng 1 - 1: Thống kê mục đích sử dụng sản phẩm khai thác của các ngư cụ……… 6

Bảng 2 - 1: Những thông tin cần tìm hiểu……… 7

Bảng 3 - 1: Thống kê số mẫu điều tra theo nhóm ngư cụ của tỉnh Quảng Nam…… 9

Bảng 3 - 2: Thống kê tỷ số mẫu điều tra ngư cụ……… 9

Bảng 3 - 3: Thông số cơ bản lao đâm cá……… 12

Bảng 3 - 4: Thông số cơ bản chĩa đâm cá……… 13

Bảng 3 - 5: Thông số cơ bản của nơm úp……… 15

Bảng 3 - 6: Thống kê thông số cơ bản của lươn……… 16

Bảng 3 - 7: Thông số cơ bản lờ trê……… 17

Bảng 3 - 8: Thống kê thông số cơ bản của lờ rô……… 19

Bảng 3 - 9: Thống kê thông số kỹ thuật nò……… 21

Bảng 3 - 10: Thống kê thông số kỹ thuật của đăng ……… 23

Bảng 3 - 11: Nguyên liệu và quy cách lưới chắn ……… 26

Bảng 3 - 12: Bảng thống kê vật liệu chuồng lưới ……… 27

Bảng 3 - 13: Thông số kỹ thuật của lồng rập ……… 30

Bảng 3 - 14: Nguyên liệu và quy cách của lồng rập……… 31

Bảng 3 - 15: Nguyên liệu và quy cách lưới bén ……… 34

Bảng 3 - 16a: Phụ tùng lưới rê 3 lớp……… 37

Bảng 3 - 16b: Thịt lưới rê 3 lớp……… 37

Bảng 3 - 17: Thông số kỹ thuật vó cất tay……… 38

Bảng 3 - 18: Nguyên liệu và quy cách của vó bè……… 39

Bảng 3 - 19: Thống kê phụ tùng của lưới đáy……… 42

Bảng 3 - 20 Nguyên liệu và quy cách rớ quay……… 45

Bảng 3 - 21: Nguyên liệu và quy cách chài quăng……… 49

Bảng 3 – 22: Nguyên liệu và quy cách lưới quét cá hương……… 51

Bảng 3 - 23: Nguyên liệu và quy cách lưới dụi……… 53

Trang 5

Bảng 3 - 24: Nguyên liệu và quy cách câu cần……… 55

Bảng 3 - 25: Nguyên liệu và quy cách câu cắm……… 56

Bảng 3 – 26: Thông số kỹ thuật của dậm……… 58

Bảng 3 – 27 : Nguyên liệu và quy cách lưới trủ……… 60

Bảng 3 - 28: Nguyên liệu và quy cách lưới rê……… 62

Bảng 3 - 29: Nguyên liệu và quy cách lưới chuồng……… 63

Bảng 3 - 30a: Thống kê thiết bị phụ tùng……… 65

Bảng 3 - 30b: Thống kê áo lưới……… 66

Trang 6

DANH M ỤC CÁC PHỤ LỤC

Phụ lục 1 – 1: Mục đích sử dụng sản phẩm ngư cụ……… 69

Phụ lục 3 – 1.1: Thống kê số mẫu điều tra ngư cụ sát thương tại các địa phương trong tỉnh……… 70

Phụ lục 3 – 1 2: Thống kê số mẫu điều tra ngư cụ chụp tại các địa phương trong tỉnh……… 70

Phụ lục 3 – 1.3: Thống kê số mẫu điều tra ngư cụ bẫy tại các địa phương trong tỉnh……… 70

Phụ lục 3 – 1.4: Thống kê số mẫu điều tra ngư cụ đóng tại các địa phương trong tỉnh……… 71

Phụ lục 3 – 1.5: Thống kê số mẫu điều tra ngư cụ lọc tại các địa phương trong tỉnh 71 Phụ lục 3 - 1.6: Thống kê số mẫu điều tra ngư cụ câu tại các địa phương trong tỉnh……… 72

Phụ lục 3 – 1.7: Thống kê số mẫu điều tra ngư cụ đặc biệt tại các địa phương trong tỉnh……… 72

Phụ lục 3 – 2.1: Thông số kỹ thuật chĩa cá……… 73

Phụ lục 3 - 2.2: Thông số kỹ thuật bẫy lươn……… 74

Phụ lục 3 - 2.3: Thông số kỹ thuật dậm……… ……… 75

Phụ lục 3 – 2.4: Thông số kỹ thuật nơm ……… 76

Phụ lục 3 - 2.5: Thông số kỹ thuật lưới trủ……… 77

Phụ lục 3 – 2.5a: Thông số phụ tùng……… 77

Phụ lục 3 – 2.5b: Thông số áo lưới….……… 78

Phụ 3 – 2.6: Thông số kỹ thuật câu cần……… 79

Phụ 3 – 2.7: Thông số kỹ thuật lưới rê đơn……… 80

Phụ lục 3 – 2 8: Thông số kỹ thuật lưới rê 3 lớp……… 81

Phụ lục 3 – 2.8a: Thiết bị phụ tùng……… 81

Phụ lục 3 - 2.8b: Thống kê áo lưới……… 82

Trang 7

Phụ lục 3 – 2.9: Thông số kỹ thuật đăng……… 83

Phụ lục 3 - 2.10: Thông số kỹ thuật lồng rập……… 84

Phụ lục 3 - 2.11: Thông số kỹ thuật nò……… 85

Phụ lục 3 – 2.12: Thông số kỹ thuật lưới đáy……… 86

Phụ lục 3 – 2.12a: Thống kê phụ tùng……… 86

Phụ lục 3 - 2.12b: Thống kê áo lưới ……… 87

Phụ lục 3 – 2.13: Thông số kỹ thuật rớ quay……… 88

Phụ lục 3 – 2.13a: Thống kê thiết bị phụ tùng……… 88

Phụ lục 3 – 2.13b: Thông kê áo lưới……… 89

Phụ lục 3 – 2.14: Thông số kỹ thuật lưới dải ……… 90

Phụ lục 3 – 2.14a: Thống kê phụ tùng thiết bị……… 90

Phụ lục 3 – 2.14b: Thống kê áo lưới……… 91

Phụ lục 3 – 2.15: Thông số kỹ thuật lưới dụi……… 92

Phụ lục 3 – 2.15a: Thống kê phụ tùng……… 92

Phụ lục 3 – 2.15b: Thống kê áo lưới……… 93

Phụ lục 3 – 2.16: Thông số kỹ thuật vó bè……… 94

Phụ lục 3 – 2.17: Thông số kỹ thuật lao đâm cá……….……… 95

Phụ lục 3 – 2.18: Thông số kỹ thuật lờ trê……… 96

Phụ lục 3 - 2.19: Thông số kỹ thuật lờ rô……… 97

Phụ lục 3 – 2.20: Thông số kỹ thuật vó cất tay……… 98

Phụ lục 3 – 2.21: Thông số kỹ thuật câu cắm……… 99

Trang 8

Hình 3 – 5: Cấu tạo chĩa đâm cá

Hình 3 – 6: Cấu tạo nơm

Hình 3 – 7: Đối tượng khai thác của nơm

Hình 3 – 8: Cấu tạo bẫy lươn

Hình 3 – 16: Tôm khai thác của nò

Hình 3 – 17: Cấu tạo lưới đăng

Hình 3 – 18: Chuồng đăng và chươm

Hình 3 – 19: Cấu tạo lưới dẫn

Hình 3 – 20: Bố trí đăng trên sông

Hình 3 – 21: Hình dạng chươm

Hình 3 – 22: Cá mè hoa

Hình 3 – 23: Cá mè trắng

Trang 9

Hình 3 – 24: Cấu tạo lưới chắn

Hình 3 – 25: Thu cá trên hồ Phú Ninh

Hình 3 – 26: Bản vẽ khai triển lưới chuồng (40m x 20m x 16m) Hình 3 – 27: Phối cảnh lưới chuồng

Hình 3 – 36: Đối tượng đánh bắt khác của lưới rê ba lớp

Hình 3 – 37: Cấu tạo lưới rê ba lớp

Hình 3 – 38: Thu lưới rê ba lớp

Hình 3 – 39: Vó cất tay

Hình 3 – 40: Cấu tạo vó bè

Hình 3 – 41: Cấu tạo lưới đáy

Hình 3 – 42: Thu lưới đáy

Hình 3 – 43: Bản vẽ khai triển lưới đáy

Hình 3 – 44: Cấu tạo rớ quay

Hình 3 – 45: Rớ quay

Hình 3 – 46: Bộ phận thu dây của rớ đáy

Hình 3 – 47: Thúng thu cá

Hình 3 – 48: Cấu tạo chài quăng

Hình 3 – 49: Bản vẽ khai triển chài quăng

Hình 3 – 50: Cấu tạo vàng lưới dụi

Hình 3 – 51: Câu cần

Trang 10

Hình 3 – 60: Cấu tạo chuồng lưới

Hình 3 – 61: Cấu tạo lưới rê ba lớp của hệ thống liên hợp

Trang 11

DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT

Trang 12

Lời Nói Đầu

Với địa hình ¾ diện tích là đồi núi, đã tạo cho Việt Nam một đất nước có nhiều sông, suối, hồ…tiềm năng để phát triển nghề cá nước ngọt Từ lâu ông cha ta

đã tận dụng những ưu đãi của thiên nhiên, chế tác ra nhiều dụng cụ đánh cá phục

vụ cho cuộc sống hàng ngày

Cùng với lịch sử phát triển của xã hội loài người, dụng cụ đánh bắt cá ngày càng phong phú thêm và cải tiến dần Hiện nay, dụng cụ khai thác cá nước ngọt rất

đa dạng và phong phú về chủng loại Nhiều loại ngư cụ khai thác hiện đại và cho hiệu quả đánh bắt cao, song cũng có nhiều loại bị thất truyền

Quảng Nam có hệ thống mặt nước tương đối lớn 7.157 ha có khả năng phát triển nuôi trồng thủy sản, với ba con sông Thu Bồn, Vu Gia, Trường Giang, chảy qua các huyện Đại Lộc, Duy Xuyên, Tam Kỳ, Núi Thành, Hội An, Duy Xuyên, Quế Sơn

và nhiều hồ chứa, kênh, mương, phá, đầm Đây là điều kiện thuận lợi để phát triển nghề cá nước ngọt của địa phương Hiệu quả kinh doanh của nghề khai thác cá nước ngọt tuy không cao như nghề khai thác cá biển và một số nghề sản xuất khác Nhưng

nó góp phần tăng thêm thu nhập của người dân Quảng Nam, cải thiện cuộc sống hàng ngày, nhất là những người có thu nhập thấp

Hiện nay, ngư cụ khai thác cá nước ngọt được người dân Quảng Nam sử dụng khá phong phú Nhiều loại được cải tiến, song cũng không ít loại ngư cụ khai thác truyền thống có nguy cơ bị thất truyền Tuy nhiên, chưa có công trình nghiên cứu đề cập đến việc sưu tầm và hệ thống lại các loại ngư cụ khai thác của tỉnh Quảng Nam Nếu làm được điều này sẽ góp phần giữ gìn và bảo tồn ngư cụ nghề cá nước ngọt của Quảng Nam nói riêng và nghề cá Việt Nam nói chung

Xuất phát từ vấn đề trên khoa Khai Thác Thuỷ sản và Bộ môn Công nghệ

khai thác cho phép tôi thực hiện đề tài “Điều tra các dụng cụ khai thác thuỷ sản

trong các vùng nước ngọt, lợ của tỉnh Quảng Nam”

Mục đích của đề tài: Sưu tầm và hệ thống lại một cách khoa học các loại ngư cụ nghề cá nước ngọt đã và đang được sử dụng của Quảng Nam

Đề tài gồm các nội dung chính sau đây:

Chương I: Tổng quan về vấn đề nghiên cứu

Trang 13

Chương II: Tài liệu và phương pháp nghiên cứu

Chương III: Nội dung và kết quả nghiên cứu

Kết luận

Nhân đây cho tôi gửi lời cảm ơn tới thầy Hoàng Văn Tính, các thầy cô trong khoa, sở Thủy sản, các cơ quan ban ngành và bà con tỉnh Quảng Nam đã tận tình giúp đỡ bản thân trong thời gian thực hiện đồ án

Mặc dù được sự giúp đỡ tận tình của thầy hướng dẫn, gia đình, bạn bè Song do trình độ chuyên môn còn hạn chế nên không tránh khỏi những thiếu sót Rất mong thầy cô, các bạn góp ý để đề tài hoàn thiện hơn

Xin chân thành cảm ơn!

Nha Trang, ngày 25 tháng 10 năm 2007

Sinh viên thực hiện

Nguyễn Như Sơn

Trang 14

Chương I: Tổng quan về vấn đề nghiên cứu

1 Các quan điểm phân loại ngư cụ khai thác cá

Từ lâu con người đã chế tạo những loại dụng cụ đơn giản để đánh bắt cá ở các thủy vực nội địa (ruộng đồng, ao hồ, suối,…) phục vụ nhu cầu cuộc sống hàng ngày

Cùng với sự phát triển của xã hội loài người, dụng cụ đánh cá được con người cải tiến dần về cấu trúc cũng như tính phức tạp và số lượng loại ngư cụ sử dụng để đánh bắt các loài cá lớn hơn sinh sống trên các con sông lớn và vùng ven biển, cửa sông Và hiện nay nhiều loại ngư cụ có cấu trúc phức tạp, hiện đại đánh bắt những đàn cá lớn ở vùng biển khơi và đại dương

Với mục đích thống kê các loại ngư cụ con người đã tạo và sử dụng để bảo tồn di sản văn hóa của nghề cá Các nhà khoa học trên thế giới đưa ra nhiều quan điểm phân loại khác nhau [ 4 ]:

Theo dấu hiệu đặc trưng khác nhau của ngư cụ đã có rất nhiều tác giả: Năm

1952 Umali đã phân loại ngư cụ trên bán đảo Phần Lan theo nguyên tắc thứ tự chữ cái La – tinh

Phân loại trên cơ sở đa số các dấu hiệu đặc biệt, năm 1952 Bua đôn đã thiết lập hơn 50 dấu hiệu khác nhau Phương pháp này rất cồng kềnh và mắc nhiều khuyết điểm

Phân loại ngư cụ dựa theo đối tượng đánh bắt, Kaieski đã phát triển các dạng ngư cụ khai thác chúng từ đơn giản tới phức tạp

Phân loại ngư cụ trên một số dấu hiệu chính, tiêu biểu là Mirski ngư cụ được chia thành 8 lớp ( ngư cụ tách cá, ngư cụ lọc cá, ngư cụ bẫy, ngư cụ đóng, nghề câu, ngư cụ sát thương, dụng cụ tách nước, dụng cụ tổng hợp) dựa trên dấu hiệu đặc biệt của nguyên lý đánh bắt

Phân loại ngư cụ khai thác cá nước ngọt Việt Nam theo Bộ - Họ - Kiểu – Loại (Nguyễn Duy Chỉnh)

2 Khái quát về nghề khai thác cá nước ngọt Việt Nam

Trang 15

Ở Việt Nam ngư cụ khai thác cá nước ngọt rất phong phú và đa dạng Viện nghiên cứu thủy sản II, đã điều tra tại đồng bằng sông Cửu Long có khoảng 120 loại ngư cụ, chia thành 13 nhóm khác nhau bao gồm: dậm, te, lưới úp, lưới rê, lưới kéo,….[ 3 ] Dựa theo nguyên lý đánh bắt phân loại ngư cụ khai thác cá nước ngọt theo sơ đồ:

3 Nghề khai thác cá nước ngọt, lợ tại tỉnh Quảng Nam

3.1 Vị trí địa lý và điều kiện tự nhiên của tỉnh Quảng Nam

Quảng Nam là một tỉnh duyên hải miền Trung, có tọa độ địa lý nằm trong khoảng 14054’ đến 16010’ vĩ độ Bắc 107013’ đến 108044’ kinh độ Đông thuộc vùng kinh tế trọng điểm của miền Trung Quảng Nam có diện tích tự nhiên rộng 10.407,47 km2, chiếm 3,61% diện tích cả nước Vị trí địa lý tỉnh Quảng Nam thể hiện trên hình (1-1)

Toàn tỉnh có 17 đơn vị hành chính gồm: 4 huyện, 1 thị xã, 1 thành phố nghề

cá có tiềm năng về khai thác hải sản và nuôi trồng thủy sản nước lợ và 11 huyện có tiềm năng lớn về mặt nước để phát triển nuôi trồng thủy sản nước ngọt

Vùng trung du độ cao trung bình (50 ÷ 200)m thuộc miền Tây các huyện Thăng Bình, Duy Xuyên, Đại Lộc, Phú Ninh…là vùng tập trung nhiều hồ và sông suối tự nhiên tạo nên những khu có tiềm năng phát triển nôi trồng thủy sản kết hợp

du lịch sinh thái như hồ Phú Ninh, miền Tây của huyện Quế Sơn – Thăng Bình

NC KHAI THÁC THỦY SẢN NỘI ĐỊA

Trang 16

Hình 1-1: Bản đồ hành chính tỉnh Quảng Nam

3.2 Đặc điểm các mặt nước lớn tỉnh Quảng Nam

3.2.1 Sông suối: Quảng Nam có 3 hệ thống sông chính đó là sông Gia Vu, Thu Bồn, Tam Kỳ Hệ thống sông ngòi chảy trên địa bàn tỉnh có tổng chiều dài 900 km Tại hạ Lưu sông Thu Bồn mạng lưới sông ngòi dày đặc với nhiều phân lưu như sông Ngang, sông Trường Giang Sông Tam Kỳ được hình thành bởi nhiều nhánh sông như sông Quán, sông Vĩnh An, sông Tam Kỳ…và chịu sự chi phối và điều tiết của hồ Phú Ninh

3.2.2 Hồ chứa: Các hồ chứa tại tỉnh Quảng Nam có tổng diện tích 4.127 ha (diện tích lòng hồ mặt nước gia cường 6.400 ha Hồ Phú Ninh là hồ chứa lớn nhất với tổng dung tích hiệu dụng đạt 400.106m3, tiếp đến là các hồ:Thái Xuân xã Tam Hiệp – Núi Thành,Khe Tân xã Đại Chánh – Đại Lộc, Vĩnh Trinh x ã Duy Châu – Duy Xuyên… 3.2.3 Ao, hồ (nhỏ): Toàn tỉnh có 7.157 ha có khả năng phát triển nuôi trồng thủy sản.Trong đó diện tích ao hồ nhỏ chiếm 14,01%; diện tích mặt nước từ 5 – 50 ha chiếm 7,11 ha; diện tích lớn hơn 50 ha chiếm tỷ lệ lớn nhất 78,79% Tập trung chủ yếu ở các huyện thị: Phú Ninh 3.967 ha; Đại Lộc 1.223,1 ha; Núi Thành 348 ha…

Ngoài ra còn có 5.835 ha có tiềm năng phát triển nuôi trồng thủy sản, trong

đó tập trung lớn ở Núi Thành 3.256 ha; Thăng Bình 1.176 ha; Thị xã Hội An 570 ha; Duy Xuyên 450 ha…

Trang 17

Nhận xét: Quảng Nam có hệ thống mặt nước lớn, có tiềm năng lớn để phát triển nghề cá nội địa, đồng thời tạo nên tính phong phú của các dụng cụ khai thác cá nước ngọt của tỉnh

4 Khái quát tình hình kinh tế tỉnh Quảng Nam

Kết quả thống kê của tỉnh, năm 2005 ngành Nông Lâm Ngư đóng góp 30,45% GDP toàn tỉnh Ngành Thủy sản (năm 2005) đạt 610 tỷ đồng, chiếm 2,04% GDP Thủy sản toàn quốc và 17,72% GDP ngành Nông Lâm Ngư toàn tỉnh

(Nguồn: Dự án rà soát điều chỉnh quy hoạch phát triển Thủy sản tỉnh Quảng Nam đến năm 2015 và định hướng đến 2020)

Nhận xét: Ngành Thủy sản tỉnh Quảng Nam, tuy không phát triển như các địa phương có nghề cá phát triển, nhưng mang lại thu nhập đáng kể và tạo công việc làm cho ngư dân trong tỉnh

Nghề khai thác cá nội địa, đóng góp phần đáng kể trong việc cải thiệ n đời sống hàng ngày của người dân Quảng Nam, là nguồn thực phẩm chính trong đời sống hàng ngày và tăng thu nhập của người dân Bảng (1-1) thể hiện kết quả điều tra về mục đích sử dụng sản phẩm nghề cá nội địa tỉnh Quảng Nam

Nông Lâm

82,28%

Hình 2: Giá trị Thuỷ sản trong cơ cấu

Hình 1-2: Tỷ lệ GDP của ngành Thuỷ sản trong cơ cấu Nông – Lâm - Ngư

Hình 1 – 3: Tập huấn huyện

Núi Thành

Nhận thức được tầm quan trọng của

ngành Thủy sản Các cơ quan chức năng tỉnh

Quảng Nam, đã tổ chức các buổi tập huấn, tuyên

truyền giúp người dân nhận thức tầm quan trọn g

của ngành, nghề Hình (1 – 3) buổi tập huấn nghề

khai thác thủy sản cố định tại địa ph ương huyện

Núi Thành

Thủy sản 17,72%

Trang 18

Chương II: Tài liệu và phương pháp nghiên cứu

2.1.Tài liệu nghiên cứu

Nguồn tài liệu dữ trữ:

- Các văn bản của sở Thủy sản:

 Niên giám thống kê tỉnh Quảng Nam

 Dự án rà soát điều chỉnh quy hoạch phát triển Thủy sản tỉnh Quảng Nam đến năm 2015 và định hướng đến 2020

- Nguồn tài liệu của Trung tâm Khuyến ngư tỉnh

 Bảng dự toán thiết kế lưới quét

 Bảng dự đoán thiết kế lưới chắn

 Bảng dự toán thiết kế lưới chuồng

Nguồn tài liệu điều tra nghiên cứu: Các biểu mẫu điều tra được xây dựng và sử

dụng trong thời gian nghiên cứu (Phụ lục 3 - 2) Những vần đề nghiên cứu và các thông tin cần tìm hiểu thể hiện ở bảng (2-1)

Bảng 2-1: Thống kê những thông tin cần tìm hiểu

TT Vấn đề nghiên cứu Thông tin c ần tìm hiểu

2 Mục đích sử dụng s ản phẩm 5

3 Những vấn đề khác 5

2.2 Phương pháp nghiên cứu

Địa điểm nghiên cứu: Là những địa phương có nghề khai thác cá nội địa phát triển

của tỉnh: Phú Ninh, Núi Thành, Thăng Bình, Hội An, Đại Lộc, Duy Xuyên, Tam

Kỳ, Quế Sơn

Dụng cụ điều tra:

- Thước đo (thước gắn, thước dây), có độ chính xác (mm)

- Thiết bị ghi hình (máy ảnh, máy quay phim cỡ nhỏ)

- Thiết bị khác: xuồng, thúng đan

Phương pháp điều tra:

- Tiếp xúc phỏng vấn trực tiếp ngư dân theo biểu mẫu lập sẵn

- Khảo sát đo đạc trực tiếp ngư cụ

Trang 19

- Dùng thiết bị ghi hình ghi lại hình ảnh

Thời gian nghi ên cứu: 8/8/2007  16/9/2007

của chuyên ngành

Trang 20

Chương III: Nội dung và kết quả nghiên cứu

3.1 Khái quát - Phân loại ngư cụ khai thác nội địa Quảng Nam

Đề tài điều tra được 25 loại ngư cụ, phỏng vấn 327 hộ, trên 8 đơn vị hành chính: Phú Ninh, Núi Thành, Hội An, Đại Lộc, Quế Sơn, Tam Kỳ, Duy Xuyên Dựa vào

phương pháp phân loại theo nguyên lý đánh bắt của ngư cụ, đề tài có thể phân loại ngư cụ khai thác nước ngọt tỉnh Quảng Nam theo bảng (3-1), bảng (3-2) và sơ đồ hình (3-1)

Bảng 3-1: Thống kê số mẫu điều tra theo nhóm ngư cụ của tỉnh Quảng Nam

NC đóng

câu

NC Đbiệt

dụng

Tỷ lệ so với mẫu điều tra

1 Lao đâm cá 6 1.47 Vó bè 20 4.89

2 Chĩa đâm cá 6 1.47 Lưới đáy 20 4.89

3 Bẫy lươn 19 4.65 Rớ quay 19 4.65

10 Lưới rê đơn 20 4.89 Lưới dải 19 4.65

11 Lưới rê 3 lớp 20 4.89 Vó cất tay 20 4.89

Trang 22

Ngư cụ đánh bắt đặc biệt:

Hình 3-1: Sơ đồ phân loại ngư cụ khai thác cá nước ngọt Quảng Nam

3.2 Cấu tạo ngư cụ - Kỹ thuật đánh bắt

Kết quả điều tra cho thấy, cùng loại ngư cụ đánh bắt kích thước ngư cụ có sự khác nhau giữa các địa phương trong tỉnh và người sử dụng, nhưng cấu trúc và hình dạng ngư cụ tương tự như nhau Nên đề nêu và phân tích một mẫu ngư cụ có kích thước cụ thể

3.2.1 Ngư cụ sát thương

Vùng nước hoạt động: chủ yếu là ven các ao, suối, kênh, mương

a Cấu tạo: Gồm hai bộ phận chính, mũi lao và cán lao Thông số chính của lao thể hiện ở bảng (3-3)

Mũi lao: Vật liệu sắt hoặc thép

Hình 3-2: Cấu tạo lao đâm

cá (1 Mũi lao; 2 Cán lao)

Nguyên lý đánh bắt: Khi phát hiện thấy

cá, nhanh chóng đâm lao vào một bộ phận nào

đó trên cơ thể của cá

1 Lao đâm cá

Địa phương sử dụng: Quế Sơn, Duy

Xuyên Hiện nay còn sử dụng nhưng rất ít Số

hộ sử dụng chiếm 1, 47% so với tổng số mẫu

được điều tra (bảng 3-2)

Đối tượng đánh bắt: Cá chép, cá diếc,

cá quả,…

Mùa vụ khai thác: khai thác quanh

Trang 23

Hình 3-3: Đối tượng khai thác

của lao đâm Chiều dài từ (15 ÷ 20)cm, đường

Nhận xét: Đây là loại ngư cụ khai thác giản đơn, hiệu quả đánh bắt không cao, nhưng có ý nghĩa của lịch sử phát triển khai thác cá

Hiện nay ngư cụ này ít được sử dụng trong nghề cá nước ngọt của Quảng Nam

2 Chĩa đâm cá (Tên địa phương đinh ba)

b Hình 3 - 4: Chĩa đâm cá

a: Chĩa 3 mũi, b: Chĩa 7 mũi

a

Một đầu lao được đánh dẹt tạo thành

ngạnh lao, giữ cho cá không tách khỏi

lao, khi đâm đư ợc cá Đầu kia được cắm

vào cán lao

Cán lao: Vật liệu: gỗ hoặc tre

Chiều dài từ (2 ÷ 3)m,

đường kính  = (4 ÷ 6)cm

Trang 24

Đối tượng đánh bắt: Cá chép, cá diếc, cá quả,…

Vùng nước hoạt động: chủ yếu là ven các ao, suối, kênh, mương,

Mùa vụ khai thác: khai thác quanh năm, tập trung chủ yếu vào mùa cá đi đẻ tháng 3  6

Địa phương sử dụng: Quế Sơn, Duy

Xuyên Số hộ sử dụng chiếm 1, 47% so với tổng

số mẫu được điều tra (bảng 3 - 2)

Bảng 3 - 4: Thông số cơ bản chĩa đâm cá

L (m)

Đường kính d(mm)

b Kỹ thuật khai thác: Ban đêm dùng đèn soi, tìm kiếm cá Khi phát hiện cá, dùng lực cánh tay phóng chĩa nhanh về phía đối tượng Khi mũi chĩa cắm vào thân cá, nhấc lao lên và gỡ cá ra

Nhận xét: Đây là loại ngư cụ được cải tiến lừ lao đâm cá Đây là nhóm ngư

cụ sát thương cao, kỹ thuật khai thác đơn giản Ngoài ra đinh ba còn là phương tiện

sử dụng trong nông nghiệp vào mùa gặt

Hình 3 - 4: Cấu tạo chĩa đâm cá

1 – Đinh chĩa, 2 – Cán chĩa,

3 – Dây dong

a.Cấu tạo: gồm mũi chĩa, cán chĩa và dây dong

Thông số chính của lao thể hiện ở bảng 3 - 4

Mũi chĩa:

 Vật liệu : sắt hoặc thép

 Chiều dài từ (15 ÷ 20)cm, đường kính  = (5 ÷

10)mm, có từ (2 ÷ 7) mũi

Cán lao: Vật liệu: gỗ hoặc tre

Chiều dài từ (2 ÷ 3)m, đường kính  = (4 ÷ 6)cm

Dây dong: Làm bằng dây nilon với  = (6 ÷ 10)mm,

chiều dài khoảng (1,5 ÷ 2)m

Trang 25

3.2.2 Ngư cụ chụp, lùa cá

Nguyên lý đánh bắt: Chụp cá theo phương thẳng đứng từ mặt nước xuống nền đáy và dùng tay mò bắt cá

1 Nơm úp cá

Đối tượng đánh bắt: cá quả, cá trê, cá chép, cá diếc,…

Địa phương sử dụng: Thăng Bình, Đại Lộc, Duy Xuyên Số hộ sử dụng chiếm 4,89% so với tổng số mẫu được điều tra (bảng 3 - 2)

Vùng hoạt động: ao, đồng ruộng, kênh, mương,…có độ sâu (0,6 ÷ 0,8)m Mùa vụ khai thác: tập trung vào mùa nước cạn, tháng 3  6

a Cấu tạo: gồm thân nơm, tay cầm và miệng nơm Các thông số cơ bản của nơm được thể hiện ở bảng 3 - 5

Vật liệu: tre và mây

Các thanh tre có bề rộng (0,6 ÷ 1,0) cm, được vót nhọn Khoảng cách hai nan (1,0 ÷ 1,5) cm

Hình 3 - 7: Đối tượng khai thác của

nơm

Hình 3 - 6: Cấu tạo nơm

Thân nơm: Chiều cao từ (0,6 ÷ 1)m, được cố

định, tạo độ cứng vững chắc cho nơm bằng ba

vòng tròn với các đường kính khác nhau, đ ược cố

định bằng dây mây

Tay cầm: Đường kính  = (10 ÷ 12)mm

Miệng nơm: Đường kính  = (60 ÷ 80)mm

Trang 26

Bảng 3 - 5: Thông số cơ bản của nơm úp

Bề rộng nan (cm)

Vật liệu

Nguyên lý đánh bắt: Thu gom, giữ cá trong nước khi cá đi vào chuồng và trở

ra khó khăn nhờ mê cung hoặc phương pháp khác

1 Bẫy lươn

Đối tượng khai thác: Lươn sống trong hang ở ao, hồ, đồng ruộng chịu được hàm lượng O2 thấp, giàu chất hữu cơ, lươn sống trong hang.Lươn có kích thước trung bình (0,6 ÷ 0,8)m, con lớn nhất có thể dài đến 1m và nặng 2 Kg Lươn đẻ trứng trong hang, mùa đẻ từ tháng 3-4 hàng năm Lươn sống phân tán ở các hang Khai thác lươn chủ yếu là bẫy, chọc tổ,bắt tay hay dùng thòng lọng Lươn có thể đánh bắt quanh năm Lươn béo và ngon trùng vào mùa đông, sau khi đ ã sinh sản và vỗ béo

Địa phương sử dụng: Thăng Bình, Phú Ninh, Duy Xuyên Số hộ sử dụng chiếm 4,65% so với tổng số mẫu được điều tra (bảng 3 - 2)

Vùng nước hoạt động: mương nước đọng, nơi nhiều cỏ, lục bình

đương với ba bốn lóng tre, mắt ở giữa được đục thủng, đáy ống đục lỗ nhỏ, cung

Hình 3 - 8: Cấu tạo bẫy

lươn 1- Ống lươn, 2- Hom, 3- Ghim

a Cấu tạo bẫy lươn: Gồm 3 bộ phận

chính; ống lươn, hom, ghim Các thông

số cơ bản thể hiện bảng (3 – 6)

Ống lươn:

 Vật liệu: tre hoặc nứa

 Chiều dài: (60 ÷ 90) cm, tương

Trang 27

 Tác dụng: Giúp hom không tụt khỏi miệng ống, ghim đầu ống lươn xuống đất, đuôi ống nhô cao khỏi mặt nước, cung cấp oxy cho lươn khi ở trong bẫy Đường kính ống  = (7 ÷ 10) cm

Bảng 3 - 6: Thống kê thông số cơ bản của bẫy lươn

Thả ống lươn: Thời gian vào lúc chập tối Nếu ở ruộng thì đặt dọc theo bờ

cỏ Miệng ống được đặt dưới gió hoặc trên nước Ống lươn được thả nghiêng so với mặt đáy 1 góc 300

Thu ống lươn vào buổi sáng

Đối tượng khai thác chính là cá trê Cá trê

sống ở các hang ngách trong đầm hồ, ao, ruộng

Trang 28

Cá trê thuộc nhóm cá ăn tạp Thức ăn chính của cá trê là côn trùng, ấu trùng, tôm tép Cá kiến ăn vào ban đêm ở tầng đáy và ven bờ Cá đẻ

Ngoài ra còn đánh được các loài cá khác như cá rô, cá quả,…

Địa phương sử dụng: Thăng bình, Phú Ninh, Duy Xuyên, Đại Lộc Số hộ sử dụng chiếm 5.13% so với tổng số mẫu được điều tra (bảng 3 - 2)

Vùng nước hoạt động: bụi dậm ven ao, ruộng, sông

Mùa vụ khai thác: quanh năm

a Cấu tạo lờ cá trê:

Dạng hình ống, hai đầu bằng nhau hoặc khác nhau Các thống số cơ bản lờ trê thể hiện bảng (3 – 7)

phận

Bề dày nan

K/c

2 nan

Chiều dài (L)

Đường kính thân

Vật liệu

Số

Đường kính cửa trong 3cm

Chiều dài lờ (50 ÷ 80)cm Lờ có hai miệng, chiều rộng miệng (20 ÷ 30)cm Đầu miệng làm hom

trứng gần như quanh năm, nhưng chủ yếu tập

trung vào tháng 6 9 Cá trê đẻ trứng trong

các hang hốc có rễ cây cỏ ở ven bờ đầm,

ruộng Trứng cá trê màu vàng tươi có chất

dính để bám vào cá thể như rễ cây cỏ hoặc

mặt đất nước ngọt ở các tỉnh nước ta

Hình 3 - 11: Lờ trê

Hom

Trang 29

Hom có cấu tạo thuận lợi cho cá đi vào lờ và hạn chếcá trong lờ đi ra Chiều dài hom từ (10 ÷ 12)cm, đường kính cửa ngoài hom  = (10 ÷ 12)cm, đường kính cửa trong  = (3 ÷ 5)cm

Đối tượng khai thác chính là cá rô

Cá rất tích cực tìm mồi và phàm ăn Một năm tuổi cá đã thành thục Mùa đẻ của

cá từ tháng 4 ÷ 6 nhưng cá đẻ rộ vào mùa mưa rào Nơi nước chảy Do cơ quan hô hấp phụ, cá không những sống được trong môi trường thiếu Oxy mà còn bò trên cạn trong

1 thời gian khi vượt lên tìm nguồn nước chảy.Cá có thể khai thác qu anh năm

Ngoài ra, còn đánh bắt được một số cá khác như cá trê, cá quả,…

Hình 3 - 12: Cá rô

Cá rô sống trong các vực nước tĩnh:

ao, hồ, đầm, ruộng Cá rô có kích cỡ nhỏ

Con lớn nhất có thể đạt 300 - 400g Cá

thường gặp chỉ khoảng 50-100g Cá rô là

loại ăn tạp, song thiên về động vật Động vật

gồm giun, tôm, tép, trứng cá, nòng nọc, ếch

nhái, côn trùng Thực vật gồm lá rong, lá

bèo, hạt cỏ vừng, hạt lúa Cùng với các

mùn bã hữu cơ

Trang 30

Địa phương sử dụng: Thăng Bình, Đại Lộc, Duy Xuyên, Phú Ninh Số hộ sử dụng chiếm 4,89% so với tổng số mẫu được điều tra (bảng 3 - 2)

Hom ở miệng có đường kính bằng vòng đai lớn

d = (12 ÷ 15) cm, đường kình trong của hom (2 ÷ 3) cm

Bảng 3 - 8: Thống kê thông số cơ bản của lờ rô

K/c 2 nan

Vật liệu

Số

Đường kính cưa trong 2cm

Vùng nước hoạt động: ruộng lúa

Mùa vụ khai thác: Quang năm, mùa vụ

chính là mùa lũ, tháng 8  12

a Cấu tạo: Khác với hình dạng của lờ trê, lờ rô có

dạng hình chóp (hình 3 - 13) Các thông số cơ bản

của lờ rô thể hiện ở bảng (3 – 8)

Lờ làm bằng nan tre cật, bề dày (0,3 ÷ 0,5)

cm, khoảng cách hai nan từ (0,6 ÷ 0,8) cm Chiều

rộng lờ (40 ÷ 60) cm Thân lờ giữ cứng bằng các

vành đai làm bằng thép Khoảng cách hai vành đai

(15 ÷ 20)cm Dây liên kết nan với các vánh đai là

loại thép nhỏ

Trang 31

Thời điểm đặt lờ: Lúc trời chập tối và thu lúc trời sáng

3 Nò

Nò là ngư cụ đánh bắt chặn đường đi của cá, hướng cá đi vào nơi thu gom, không cần mồi Đây là bước tiến lớn của ngư cụ bẫy trong từng thời kỳ

Đối tượng đánh bắt chính là tôm đất, cua, cá bống,…

Địa phương sử dụng: Duy Xuyên, Núi Thành, Đại Lộc Số hộ sử dụng chiếm 4,89% so với tổng số mẫu được điều tra (bảng 3 - 2)

Mùa vụ khai thác: Mùa chính vào tháng 8 đến tháng 12

có tác dụng dẫn cá đi vào trong chươm Chiều

dài (17 ÷ 23)m, chiều cao (2,3 ÷ 2,7)m Gồm nhiều tấm nhỏ, chiều dài (2,5 ÷ 3)m liên kết với nhau

Vật liệu: tre hoặc lưới

Hình 3 - 14 Cấu tạo nò 1- chươm, 2 – sa, 3 – cọc tre

Vùng nước hoạt động của ngư cụ này là

vùng cửa sông

Thời điểm khai thác: Thả chuồng (17 

18)h, thu (4  5)h Sản lượng: 4  5 kg

a Cấu tạo: Gồm hai phần sa và chươm Các

thông số cơ bản thể hiện ở bảng 3 - 9

Sa: là dải tường chắn hình chữ nhật,

Trang 32

Vật liệu tre: tạo thành từ các nan tre, bề rộng (1,8 ÷ 2,0)cm, cách nhau (1,5 ÷ 2)cm Được liên kết cố định bằng các sợi thép nhỏ hoặc dây bẹ dứa

Vật liệu lưới: cước PA sợi đơn, 2a = 1mm Tuỳ vào độ sâu ngư trường mà

ta ghép các tấm lưới lại với nhau

Chươm: Có tác dụng thu gom cá khi đã vào chươm Dạng hình trụ, có chiều cao bằng chiều cao của sa, đường kính  = (0,6 ÷ 0,85)m Cửa ngoài hom rộng (20 ÷ 25)cm, cửa trong hom rộng (1,5 ÷ 3)cm

Bảng 3 - 9: Thống kê thông số kỹ thuật nò

lượng

Vật liệu

L (m)

H (m)

d (cm)

2a (mm)

Tùy thuộc độ sâu vùng đánh bắt mà sử dụng sa chắn có độ cao hợp

Bước 1: Sa được đặt chặn đường đi của nước triều xuống Đặt 2 sa chắn theo hình chữ V, chặn hướng đi của cá lúc triều xuống Thứ tự đặt như sau:

bè nổi để tiện thu, thả chươm và giữ chươm

ôm chặt lấy sa

Chươm được đặt lúc chiều tà, khi con nước đã lên cao và thu chươm vào sáng sớm ngày hôm sau Quy trình thu chươm ngược với thả, khi thu nhấc chươm lên và đổ cá ra thuyền, gác chươm lên chờ đến chiều tiếp tục những quy trình như vậy Thông thường nò được đánh bắt một mẻ/ngày

Hình 3 – 16: Tôm khai thác của nò

Cắm cọc giữ (cọc tre)

Giăng sa ra và cố định cào cọc

Bước 2: Chươm đặt ở tâm của dòng

chảy Chươm là bộ phận thu cá nên cơ động,

luôn có hai hoặc bốn cọc phụ bố trí sau

chươm, bố trí giống như chiếc

Trang 33

4 Đăng

Khắc phục nhược điểm của nò chỉ chắn và bắt cá theo một chiều của con nước Đăng đánh bắt nước cường và nước dòng nhờ có các cửa dẫn cá vào trong chươm nên chươm được đánh bắt cả ngày lẫn đêm

Địa phương sử dụng: Núi Thành, Đại Lộc, Duy Xuyên Số hộ sử dụng chiếm 4,89% so với tổng số mẫu được điều tra (bảng 3 - 2)

Đối tượng khai thác: cá mè, cá chép, cá rô, cá diếc, tôm, cua…

Vật liệu: Trước kia làm bằng tre, nứa Nay dùng vật liệu mềm dây, lưới

a Cấu tạo: Hình dạng và cách thức bố trí đăng đa dạng, tùy thuộc vào cách thức đánh bắt của mỗi người dân và vùng đánh bắt của đối tượng Gồm các phần; lưới dẫn, cửa đăng, cánh đăng, chươm (lưới chuồng) Các thông số cơ bản của đăng thể hiện ở bảng (3 – 10)

Hình 3 - 18: Chuồng đăng và chươm

Mùa vụ khai thác: Khai thác quanh

năm nhưng mùa vụ chính nằm trong tháng

mưa, lũ tháng 9  12

Ngư cụ hoạt động chủ yếu trên hai

bên các con sông lớn Vu Gia, Thu Bồn,

Trường Giang, và một số kênh mương nhỏ

Hình 3 - 17: Cấu tạo lưới đăng

1 – lưới dẫn, 2 – cửa đăng,

3 – sân đăng, 4 – tường đăng,

5 – cọc đăng, 6 - chươm

Trang 34

Bảng 3 – 10: Thống kê thông số kỹ thuật của đăng

Quy cách và thông số kỹ thuật

lượng

L (m)

H (m)

d ( cm)

Vật liệu

2a (mm)

đi của cá, có chiều dài cánh dẫn bằng chiều rộng của thủy vực Cá sẽ di chuyển theo lưới dẫn đi vào cửa đăng, thường là các loài cá trắm, cá mè, chép

Hình 3 - 20: Bố đăng trí trên sông

Khi đi kiếm ăn chúng tập trung

theo đàn và gặp lưới dẫn chúng thường

có phản xạ đi men theo đường dẫn để

tìm lối ra Dựa vào đặc điểm này của cá

mà lưới dẫn được con ngưới sử dụng

như một hình thức dụ cá vào mê cung

Cấu tạo hình (3 – 19) thể hiện cấu tạo

tấm lưới dẫn

Lưới dẫn được làm từ tre hoặc

lưới Nếu làm bằng tre thì bề rộng của nan

sẽ là (1,8 ÷ 2,0) cm

Hình 3 - 19: Cấu tạo lưới dẫn làm bằng nan tre

1- nan, 2 – dây thép

Các nan được liên kết bằng dây

thép nhỏ hoặc dây dứa thành các tấm có

chiều dài (3  5)m Khoảng cách hai nan

từ (1,5 ÷ 2,0) cm

Dây liên kết (2 ÷ 3) đường tùy

vào chiều cao lưới dẫn và người sử dụng,

thông thường là 3 đường

Trang 35

Cửa đăng: Tạo thành từ những tấm lưới dẫn Có hình dạng giống như chữ V nằm ngang Cửa đăng tương tự cửa hom của nò nhưng kích thước lớn hơn và tạo điều kiện để cá vào sân đăng Cửa đăng thường có bề rộng B = (0,5 ÷ 0,8) m

Cánh đăng: Có thông số kỹ thuật tương tự như lưới dẫn Tùy vào mỗi người mà cánh đăng được bố trí theo kiểu mê hồn trận khác nhau như hình (3 – 15) Mê hồn trận

mà cá đi vào khó tìm thấy đường ra Trong chuồng đăng đặt các chuồng lưới ( chươm), cấu trúc tương tự như chươm của nò có tác dụng thu gom cá

Lưới chuồng (chươm): Là nơi giữ cá sau khi đã vào đăng, có dạng hình trụ kín hai đầu Nếu chươm làm bằng vật liệu làm bằng nan tre, thì được dựng lên từ những tấm lưới dẫn liên kết với hai mặt đáy tròn cũng làm từ nan tre, khoảng cách nan tre của tấm đan (0,5 ÷ 1,0) cm, chiều cao chươm H = (2,5 ÷ 3,2) m, với đường kính chươm (0,6 ÷ 0,85) m

Hom chươm gồm cánh chươm có chiều dài (0,2 ÷ 0,32) m, được ghép theo kiểu hình chữ V nằm ngang giống cửa đăng

Đường kính cửa trong của hom (3 ÷ 7)cm và đường kính cửa ngoài của hom (20 ÷ 25)cm

Nếu chuồng làm bằng lưới dệt, thì khung chuồng được làm từ tre, lưới bao xung quanh Giữ độ cứng cho chươm ta thêm các vòng tròn trợ lực, làm bằng tre Khoảng cách hai vòng từ 0,5m

b Kỹ thuật khai thác:

Hình 3 - 21: Hình dạng chươm

Lưới dẫn tại huyện Thăng Bình, Đại

Lộc, Duy Xuyên, làm bằng lưới cước có

đường kính 0,21mm; mắt lưới hình vuông,

kích thước cạnh mắt lưới 1 mm Chiều cao

Trang 36

Sau khi chọn được vị trí đánh bắt thích hợp, tiến hành dựng chuồng đăng trước, tiếp theo dựng lưới dẫn Dựng xong các bộ phận cố định, tiến hành dựng chươm Thường 1 ngày thu cá lên 2 lần lúc sáng sớm và lúc xế chiều

Thu cá: Một người bơi thuyền ra vị trí đặt đăng nhấc chươm lên đổ cá ra

Đối tượng khai thác chính là cá mè: Cá

sống ở tầng giữa và tầng mặt, thức ăn chủ yếu là thực vật nổi, một số ít ăn thực vật

nguyên sinh,cặn bã lơ lững, động vật không xương sống có kích thước nhỏ

Đây là loại ngư cụ đánh bắt trong hồ chứa

tại Quảng Nam Ngư cụ này được đưa vào sử

dụng cách đây khoảng 10 năm, thay cho bộ lưới

liên hợp khai thác hồ chứa Hệ thống này là sự kế

thừa của bộ lưới liên hợp, bởi hệ thống lưới rê

dùng để chắn và chuồng dùng để thu gom cá Hệ

thống chuồng - chắn đang sử dụng trong tỉnh là

do Trung tâm Khuyến ngư thiết kế

Cá càng lớn ăn thực vật càng nhiều

Cá thành thục ở tuổi thứ 3, với cá mè trắng biến động từ 0,7  10 kg, cá mè hoa biến động lớn hơn 1  30 kg Cá đẻ vào khoảng tháng 4  5, khi đẻ cá di cư lên vùng trung thượng lưu tìm nơi nước chảy mạnh để sinh sản Cá mè thường sống theo đàn, chúng chỉ di chuyển ồ ạt vào mùa lũ Cá mè rất nhạy cảm với tiếng động của ngư cụ, khi có

Trang 37

Hệ thống lưới chăn-chuồng hiện tại ít sử dụng hơn so với nhiều loại ngư cụ khác (chiếm 1%), mặc dù sản lượng khai thác cao hơn Địa phương sử dụng Phú Ninh, Duy Xuyên

a Cấu tạo: Gồm 2 phần; lưới chắn và chuồng lưới

thuộc vào vùng đánh bắt Các thông số kỹ thuật của lưới chắn thể hiện ở bảng (3 – 11)

Bảng 3 - 11: Nguyên liệu và quy cách lưới chắn, 2a = 70 mm

Lưới chắn có nhiều loại chiều ca o khác nhau:

- Lưới có chiều cao 16m, dài 90m

- Lưới có chiều dài 20m, dài 120m

- Lưới có chiều dài 24m, dài 120m

Hình 3 - 24: Cấu tạo lưới chắn

1 – giềng phao, 2 – phao,

3 – áo lưới, 4 – giềng biên, 5- giềng chì

Trang 38

Vật liệu chỉ lưới: PA 210D/15 và PA 210D/18 Kích thước mắt lưới 2a = 70mm

Hệ số rút gọn U1 = 0,6; U2 = 0,8

dồn đuổi hay cá xuôi dòng chảy và giữ cá tại chuồng

Lưới chuồng có dạng hình hộp chữ nhật gồm các bộ phận: lưới hom, lưới tường bên, lưới tường sau, lưới đáy, lưới cánh Các thông số cơ bản của chuồng thể hiện ở bảng (3 – 12) và hình dạng tổng thể lưới chuồng được thể hiện hình (3 – 25)

Bảng 3 - 12: Thống kê vật liệu chuồng lưới

Thông số kỹ thuật

Số lượng

L (m)

d (mm)

K/c 2 phao

Trong lượng (kg)

G phao tường bên

G phao tường sau

G phao hom

G hom chì

G chì tường bên & g.đáy

G chì sau & giềng đáy

Dây chéo miệng

Dây ngang miệng

G lực

Phao tường bên

Phao tường sau

Phao hom

Phao ganh

Neo

2 ,, ,, ,, ,, ,, ,,

14

14 0,5m ,, ,,

3

20

nilon ,, ,, ,, ,, ,, ,, ,, ,, xốp dép ,, ,,

Fe

Kích thước mắt lưới thoả mãn yêu cầu: cá không đóng măt lưới và khôngn chui qua mắt lưới Chỉ lưới tạo cảm giác trú ẩn tốt cho cá, tiết kiệm nguyên vật liệu Kích thước mắt của các bộ phận lưới là như nhau, (2a = 60) mm

Vật liệu chỉ lưới chuồng: nilon 210D/18

Hệ số rút gọn ngang U1 = 0,6 và hệ số rút gọn đứng U2 = 0,8 đối tất cả các

bộ phận của chuồng lưới

Hồ chứa Phú Ninh có sử dụng hai loại lưới chuồng có kích thước: L x B x H

= 30 x 15 x 12 và L x B x H = 40 x 20 x 16 Dạng khai triển của lưới chuồng kích thước 40 x 20 x 16 (hình 3 - 26)

b Kỹ thuật khai thác:

Trang 39

Thả lưới chắn: Trước khi thả kiểm tra tránh những chỗ rách phải sươn vá lại

sẽ tồn nhiều công Thả lưới chú ý nếu lưới cắt qua chỗ có độ sâu thay đổi đột ngột phải thả chùng phao và buộc thêm túi đá vào giềng chì để đảm bảo cho lưới chìm sát đáy Đường lưới thả phải thẳng tránh chỗ gấp khúc tạo sự trú ẩn cho cá

Thả lưới chuồng: Chú ý điểm thả sao cho lưới chuồng là tâm của dòng chảy,

để tạo nơi an toàn chú ẩn cho cá

Thu cá: Thu cá vào lúc mờ sáng, bởi khi sáng ra cá phát hiện thấy cửa hom

và thoát ra ngoài Hai người nhấc cửa hom lên mỗi người một đầu rồi vừa thu vừa dồn cá vào một góc chuồng và thu cá lên thuyền Sau đó sửa lại lưới chuồng và chở

cá về bờ Sản lượng bình quân từ 2  5 tạ trong một lần thu Những ngày mùa lũ sản lượng lên tới 1 tấn

Hình 3 - 25: Thu cá trên hồ Phú Ninh

Trang 40

Hình 3 - 27: Phối cảnh lưới chuồng

1 – lưới đáy, 2 – lưới tường bên, 3 – lưới tường sau,

4 – lưới hom, 5 – lưới nắp, 6 – lưới cánh, 7 – phao ganh,

8 – neo và dây neo, 9 – dây ngang miệng, 10 – neo,

11 – cửa hom, 12 – dây chéo miệng, 13 – giềng phao

mm

1

2

2 2a = 60

mm

3 2a = 60

Ngày đăng: 28/06/2014, 12:05

HÌNH ẢNH LIÊN QUAN

Hình 1-1: Bản đồ hành chính tỉnh Quảng Nam - điều tra các dụng cụ khai thác cá truyền thống trong các vùng nước nội địa của tỉnh quảng nam
Hình 1 1: Bản đồ hành chính tỉnh Quảng Nam (Trang 16)
Hình 3-1: Sơ đồ phân loại ngư cụ khai thác cá nước ngọt Quảng Nam - điều tra các dụng cụ khai thác cá truyền thống trong các vùng nước nội địa của tỉnh quảng nam
Hình 3 1: Sơ đồ phân loại ngư cụ khai thác cá nước ngọt Quảng Nam (Trang 22)
Hình 3 - 4: Cấu tạo chĩa đâm cá. - điều tra các dụng cụ khai thác cá truyền thống trong các vùng nước nội địa của tỉnh quảng nam
Hình 3 4: Cấu tạo chĩa đâm cá (Trang 24)
Hình 3 - 6: Cấu tạo nơm. - điều tra các dụng cụ khai thác cá truyền thống trong các vùng nước nội địa của tỉnh quảng nam
Hình 3 6: Cấu tạo nơm (Trang 25)
Bảng 3 - 5: Thông số cơ bản của nơm úp. - điều tra các dụng cụ khai thác cá truyền thống trong các vùng nước nội địa của tỉnh quảng nam
Bảng 3 5: Thông số cơ bản của nơm úp (Trang 26)
Bảng 3 - 6: Thống kê thông số cơ bản của bẫy lươn. - điều tra các dụng cụ khai thác cá truyền thống trong các vùng nước nội địa của tỉnh quảng nam
Bảng 3 6: Thống kê thông số cơ bản của bẫy lươn (Trang 27)
Hình 3 - 15: Cửa chươm 1,1m - điều tra các dụng cụ khai thác cá truyền thống trong các vùng nước nội địa của tỉnh quảng nam
Hình 3 15: Cửa chươm 1,1m (Trang 31)
Hình 3 - 17: Cấu tạo lưới đăng  1 – lưới dẫn, 2 – cửa đăng, - điều tra các dụng cụ khai thác cá truyền thống trong các vùng nước nội địa của tỉnh quảng nam
Hình 3 17: Cấu tạo lưới đăng 1 – lưới dẫn, 2 – cửa đăng, (Trang 33)
Hình 3 - 18: Chuồng đăng và chươm  Mùa vụ khai thác: Khai thác quanh - điều tra các dụng cụ khai thác cá truyền thống trong các vùng nước nội địa của tỉnh quảng nam
Hình 3 18: Chuồng đăng và chươm Mùa vụ khai thác: Khai thác quanh (Trang 33)
Hình 3 - 21: Hình dạng chươm Lưới dẫn tại huyện Thăng Bình, Đại - điều tra các dụng cụ khai thác cá truyền thống trong các vùng nước nội địa của tỉnh quảng nam
Hình 3 21: Hình dạng chươm Lưới dẫn tại huyện Thăng Bình, Đại (Trang 35)
Bảng 3 - 11: Nguyên liệu và quy cách lưới chắn, 2a = 70 mm. - điều tra các dụng cụ khai thác cá truyền thống trong các vùng nước nội địa của tỉnh quảng nam
Bảng 3 11: Nguyên liệu và quy cách lưới chắn, 2a = 70 mm (Trang 37)
Hình 3 - 24: Cấu tạo lưới chắn. - điều tra các dụng cụ khai thác cá truyền thống trong các vùng nước nội địa của tỉnh quảng nam
Hình 3 24: Cấu tạo lưới chắn (Trang 37)
Hình 3 - 25: Thu cá trên hồ Phú Ninh. - điều tra các dụng cụ khai thác cá truyền thống trong các vùng nước nội địa của tỉnh quảng nam
Hình 3 25: Thu cá trên hồ Phú Ninh (Trang 39)
Hình 3 - 27: Phối cảnh lưới chuồng. - điều tra các dụng cụ khai thác cá truyền thống trong các vùng nước nội địa của tỉnh quảng nam
Hình 3 27: Phối cảnh lưới chuồng (Trang 40)
Bảng 3 - 15: Nguyên liệu và quy cách lưới bén. - điều tra các dụng cụ khai thác cá truyền thống trong các vùng nước nội địa của tỉnh quảng nam
Bảng 3 15: Nguyên liệu và quy cách lưới bén (Trang 45)

TỪ KHÓA LIÊN QUAN

TÀI LIỆU CÙNG NGƯỜI DÙNG

TÀI LIỆU LIÊN QUAN

w