Tài liệu hạn chế xem trước, để xem đầy đủ mời bạn chọn Tải xuống
1
/ 87 trang
THÔNG TIN TÀI LIỆU
Thông tin cơ bản
Định dạng
Số trang
87
Dung lượng
692,38 KB
Nội dung
LUẬNVĂN:MộtsốgiảiphápnhằmhoànthiệnnghiệpvụkếtoánchovaytạiNgânhàngNôngnghiệpvàpháttriểnnôngthôntỉnhLàocai Lời mở đầu Hơn 15 năm thực hiện đổi mới nền kinh tế Việt Nam đang trên đà pháttriển từ cơ chế tập trung quan liêu bao cấp sang nền kinh tế hàng hóa nhiều thành phần theo định hướng Xã hội chủ nghĩa và có sự quản lý của Nhà nước đã khiến cho hoạt động của Ngânhàng ngày càng trở nên sôi động hơn. Trong công cuộc Công nghiệp hóa - Hiện đại hóa Đất nước, nhu cầu về vốn để đầu tư, pháttriển nền kinh tế đang là một vấn đề bức xúc, mọi nguồn vốn trong và ngoài nước đang được chú ý khai thác để đáp ứng nhu cầu bức thiết đó. Theo Nghị định 53/HĐBT của Hội đồng Bộ trưởng (nay là Chính phủ) và hai Pháp lệnh Ngânhàng của Nhà nước về Ngânhàng Việt Nam được phân chia làm hai cấp, thể hiện tách biệt chức năng quản lý với chức năng kinh doanh, thì Ngânhàng Nhà nước làm tốt các chức năng quản lý Nhà nước về tiền tệ và hoạt động Ngân hàng, hoạch định và chỉ đạo thực thi có hiệu quả chính sách tiền tệ Quốc gia, còn Ngânhàng Thương mại với chức năng là kinh doanh tiền tệ và dịch vụNgân hàng, hoạt động với phương châm là đi vay để cho vay, Huy động vốn nhàn rỗi từ nền kinh tế để sử dụng và để chovay an toàn, có hiệu quả nhằm mở rộng sản xuất kinh doanh pháttriển kinh tế. Khách hàng của các Ngânhàng Thương mại ngày nay không chỉ là các Doanh nghiệp Nhà nước mà còn bao gồm các thành phần kinh tế khác nhau như: các tổ chức kinh tế ngoài quốc doanh, các cá nhân Việc Ngânhàngcho các đơn vị ngoài quốc doanh vay không chỉ đem lại choNgânhàng lợi nhuận mà còn giúp cho các thành phần kinh tế này pháttriển sản xuất - kinh doanh góp phần vào sự tăng trưởng kinh tế của đất nước. Trong giai đoạn hiện nay, số lượng các đơn vị kinh tế ngoài quốc doanh ngày càng nhiều. Trong số đó có những Doanh nghiệp làm ăn có lãi, ngược lại thì có mộtsố Doanh nghiệp làm ăn thua lỗ, thậm chí có những Doanh nghiệp còn lợi dụng cả sự tín nhiệm của Ngânhàng để chiếm đoạt vốn của Ngânhàng , từ đó Ngânhàng gặp rủi ro bởi những khoản đầu tư tín dụng kém hiệu quả này. Để hạn chế rủi ro choNgânhàng việc thu cả gốc và lãi phải đúng hạn thì vấn đề đặt ra là phải theo dõi chặt chẽ các khoản cho vay, thu nợ cả gốc và lãi kịp thời, đây chính là nghiệpvụ của kếtoáncho vay. Xuất phát từ vị trí quan trọng của nghiệpvụkếtoáncho vay. Trong những năm qua cùng với việc cải tiến đổi mới về cơ chế tổ chức, chế độ nghiệpvụNgânhàng Nhà nước và các Ngânhàng Thương mại đã chú trọng bổ sung sửa đổi cải tiến chế độ hạch toánnghiệpvụkếtoánchovay để phù hợp với sự pháttriểnvà mở rộng không ngừng của Tín dụng Ngân hàng. Vì vậy, từ sự nhận thức được tầm quan trọng của kếtoáncho vay, các Ngânhàng Thương mại đã tập trung cải tiến chế độ kếtoánchovay đối với tất cả các thành phần kinh tế và đã thu được những kết quả bước đầu đáng kể. Tuy nhiên kếtoánchovay là mộtnghiệpvụkếtoán phức tạp nên đến nay vẫn còn tồn tại thuộc về cơ chế cũng như tổ chức thực hiện, nên nghiệpvụkếtoánchovay đòi hỏi không ngừng được nghiên cứu bổ sung sửa đổi. Từ những lý do trên, qua thời gian học tập tại trường và trong quá trình thực tập tạiNgânhàngNôngnghiệpvàpháttriểnnôngthôntỉnhLàocai tôi mạnh dạn lựa chọn đề tài : “một sốgiảiphápnhằmhoànthiệnnghiệpvụkếtoánchovaytạiNgânhàngNôngnghiệpvàpháttriểnnôngthôntỉnhLào cai”, ngoài phần mở đầu và phần kết luận nội dung bản khóa luận này được kết cấu làm 3 chương : Chương I : Cơ sở lý luận về tín dụng Ngânhàngvàkếtoánchovay Trong hoạt động kinh doanh Ngânhàng Chương II : Tình hình thực hiện kếtoánchovayTạiNgânhàng NO&Tpnt tỉnhLàocai . Chương III : Mộtsố kiến nghị về nghiệpvụkếtoánchovayTạiNgânhàng No&ptnt tỉnhLàocai . Tôi hy vọng bản khóa luận này sẽ phần nào đóng góp vào việc củng cố công tác kếtoáncho vay, tạo điều kiện pháttriểnvà mở rộng nghiệpvụ tín dụng của NgânhàngNôngnghiệpvàpháttriểnnôngthôntỉnhLào cai. Vì điều kiện thời gian và trình độ năng lực nghiên cứu có hạn nên bản khóa luận không tránh khỏi những thiếu sót nhất định. Tôi rất mong được sự góp ý của thầy (cô) giáo, Ban giám đốc và các cán bộ nghiệpvụ ở NgânhàngNôngnghiệpvàpháttriểnnôngthôntỉnhLàoCai để bản khóa luận được hoàn chỉnh hơn. Chương I : Cơ sở lý luận về tín dụng ngânhàngvàkếtoánchovay Trong hoạt động Ngânhàng I/.Vai trò của tín dụng Ngânhàng : 1. Vai trò của tín dụng Ngânhàng đối với nền kinh tế : Hệ thống Ngânhàng ra đời dựa trên cơ sở của sự pháttriển nền kinh tế và lưu thông hàng hóa, sản xuất và lưu thông hàng hóa pháttriển kéo theo sự ra đời vàpháttriển của tiền tệ và các tổ chức kinh doanh trên lĩnh vực tiền tệ. Trong nền kinh tế hàng hóa tập trung, hệ thống Ngânhàngmột cấp hoạt động trong môi trường kinh tế hiệu quả thấp và vai trò của Ngânhàng không được thể hiện rõ. Ngânhàng Nhà nước là Ngânhàngphát hành, đồng thời vừa là Ngânhàng trực tiếp chovay vốn đối với nền kinh tế quốc dân, vừa là tổ chức quản lý Nhà nước về lĩnh vực tiền tệ, tín dụng thanh toán, vừa là Ngânhàng kinh doanh. Khi chuyển sang nền kinh tế thị trường có sự quản lý của Nhà nước, hệ thống Ngânhàng có sự đổi mới cho phù hợp với đòi hỏi của nền kinh tế. Hệ thống Ngânhàng được phân chia làm hai cấp, đó là : Ngânhàng Nhà nước (Ngân hàng Trung ương) và hệ thống các Ngânhàng Thương mại cùng các tổ chức tín dụng khác. Mỗi cấp đều được xác định rõ chức năng, nhiệm vụ của mình. Ngânhàng Thương mại tham gia kinh doanh trên thị trường với tư cách là trung gian tài chính lớn nhất trong nền kinh tế quốc dân. Hay nói một cách khách Ngânhàng Thương mại là chiếc “cầu nối” giữa những người thừa vốn và những người cần vay vốn. Thông qua các Ngânhàng Thương mại, các nguồn vốn xã hội được chuyển một cách gián tiếp từ nguồn vốn tiết kiệm (nguồn vốn nhàn rỗi) sang người có nhu cầu đầu tư. Cách đầu tư gián tiếp này mang lại cho chủ đầu tư (người gửi tiền) một khả năng an toàn cao hơn và các chủ thể đang thiếu vốn cũng được đáp ứng nhu cầu vay vốn về khối lượng, thời hạn một cách nhanh chóng nhất. Trong khi đó, việc đầu tư trực tiếp gặp nhiều khó khăn do khó có được sự phù hợp về khối lượng vốn và về thời gian, về lòng tin giữa các chủ thể (người có vốn và người cần vay vốn). Sự xuất hiện của Ngânhàng Thương mại còn cung ứng cho thị trường hàng loạt dịch vụ tiện ích như : dịch vụ thanh toán, chuyển tiền, dịch vụ tư vấn. Với những vai trò hết sức quan trọng đó, toàn hệ thống Ngânhàng nói chung và các Ngânhàng Thương mại nói riêng phải không ngừng đổi mới, đơn giản hóa các thủ tục, hiện đại hóa công nghệ Ngân hàng. Đối với nền kinh tế chuyển đổi như Việt Nam cần nhanh chóng xây dựng một hệ thống tài chính Ngânhànghoàn chỉnh, vững mạnh để tạo đà cho sự pháttriển của nền kinh tế. Với phương châm hoạt động là đi vay để cho vay, các Ngânhàng Thương mại đã huy động được những nguồn vốn lẻ tẻ nhàn rỗi trong xã hội (từ các cá nhân, các hộ gia đình, các Doanh nghiệp, các tổ chức kinh tế ) tập trung thành một khối lượng vốn lớn vàchovay linh hoạt đối với nền kinh tế. Với chức năng trung gian tín dụng các Ngânhàng Thương mại đã góp phần tích cực cho sự pháttriển của nền kinh tế, góp phần đẩy nhanh tốc độ luân chuyển hàng hóa và vòng quay vốn tiền tệ. a.Tín dụng NH đáp ứng nhu cầu vốn để duy trì quá trình sản xuất kinh doanh được liên tục, đồng thời góp phần thúc đẩy tăng trưởng kinh tế . Do quá trình sản xuất kinh doanh trong xã hội là thường xuyên liên tục, do vậy nhu cầu về vốn để đáp ứng cho sản xuất kinh doanh cũng nảy sinh thường xuyên với mức độ cao. Đây là một vấn đề tồn tại song song, một mâu thuẫn cần giải quyết sao cho cả hai bên cùng có lợi, tức là : bên cần vốn để sản xuất kinh doanh thì được thỏa mãn nhu cầu về vốn với chi phí thấp nhất và bên có vốn nhàn rỗi thì phải thu được lợi từ nguồn vốn đó. Tín dụng Ngânhàng đã ra đời làm trung gian để tạo điều kiện cho hai bên gặp nhau và cùng thỏa mãn được nhu cầu của mình. Việc phân phối lại tín dụng đã góp phần cung ứng và điều hòa vốn trong nền kinh tế, làm cho quá trình sản xuất kinh doanh hoạt động một cách trôi chảy. Có thể nói, tín dụng là “cầu nối” giữa tiết kiệm và đầu tư, là động lực kích thích tiết kiệm đồng thời là phương tiện đáp ứng nhu cầu vốn cho đầu tư vàpháttriển nền kinh tế. Thông qua tín dụng các nguồn vốn tạm thời nhàn rỗi của các tầng lớp dân cư trong xã hội được tập trung lại và nguồn vốn đó sẽ được đầu tư trở lại vào quá trình sản xuất kinh doanh. Điều này làm cho việc đầu tư vào nền kinh tế được mở rộng, góp phần nâng cao sản lượng trong sản xuất kinh doanh, cảithiện đời sống người lao động, kích thích pháttriển tăng trưởng kinh tế. Tín dụng còn kích thích quá trình cạnh tranh của nền kinh tế bằng cách tập trung vốn vào một ngành, một lĩnh vực nào đó để thúc đẩy các ngành khác, lĩnh vực khác phải đẩy mạnh tập trung vốn, tăng cường huy động vốn để tăng sức cạnh tranh. Có vốn thì các Doanh nghiệp (Xí nghiệp), các tổ chức kinh tế mới có thể đầu tư cho việc thay đổi công nghệ mới từ đó để tăng năng suất lao động, cảithiện cuộc sống của người lao động. Sự cạnh tranh sẽ đem lại cho nền kinh tế nhiều sản phẩm mới với chất lượng tốt hơn, phong phú hơn về chủng loại để đáp ứng nhu cầu ngày càng cao của xã hội. Qua hoạt động tín dụng các Ngânhàng đã đáp ứng kịp thời nhu cầu về vốn của các Doanh nghiệp, các tổ chức kinh tế tư nhân và các cá thể, để họ có thể tăng cường cơ sở vật chất - kỹ thuật làm quá trình sản xuất kinh doanh được tuần hoàn, thúc đẩy lưu thông hàng hóa, tăng tốc độ chu chuyển vốn tiền tệ trong nền kinh tế quốc dân, góp phần thúc đẩy quá trình tái sản xuất mở rộng. b. Tín dụng Ngânhàng là công cụ mạnh mẽ để thúc đẩy quá trình tích tụ và tập trung vốn sản xuất - kinh doanh : Thông qua việc huy động vốn thu hút các nguồn vốn tạm thời nhàn rỗi của các Doanh nghiệpvà dân cư, từ đó đáp ứng nhu cầu vốn cho các đối tượng vay vốn. Điều này được thể hiện ở việc tín dụng thu hút các nguồn vốn tạm thời nhàn rỗi của các tổ chức kinh tế, các cá nhân trong xã hội. Từ nguồn vốn huy động đó chovay đầu tư trở lại để pháttriển kinh tế. Nguồn vốn huy động đó được hình thành từ : nguồn vốn tạm thời nhàn rỗi được giải phóng ra khỏi quá trình sản xuất của các Doanh nghiệp nguồn vốn khấu hao được tiến hành dần dần, các khoản phải trả nhưng chưa trả, phải nộp nhưng chưa nộp mà đơn vị đang nắm giữ. Nguồn vốn tiết kiệm của dân cư, nguồn vốn này có được từ thu nhập của dân chúng được tích lũy phòng khi ốm đau, tai nạn hoặc việc đột xuất, các khoản phải thu nhập khác như : của hồi môn, thừa kếtài sản chưa sử dụng, nguồn vốn tiền tệ của những người kinh doanh trong lĩnh vực tiền tệ Ngân hàng. Thông qua hoạt động tín dụng các nguồn vốn trên được tích tụ tập trung tạiNgânhàng từ đó đáp ứng cho nhu cầu thiếu vốn của các đối tượng vay vốn. Hoạt động sản xuất kinh doanh trong nền kinh tế thị trường luôn luôn phải đáp ứng nhu cầu ngày càng cao của xã hội như : đòi hỏi các sản phẩm hàng hóa được sản xuất ra phải có chất lượng cao, mẫu mã đẹp, chủng loại phong phú, giá cả hợp lý. Điều này đòi hỏi các Doanh nghiệp, các tổ chức kinh tế phải ra sức kinh doanh, hiện đại hóa máy móc thiết bị. Muốn thực hiện được vấn đề này thì Doanh nghiệp phải có vốn và nhu cầu về vốn của các Doanh nghiệp ngày càng tăng lên. Để giải quyết nhu cầu về vốn một cách nhanh chóng và có hiệu quả thì tín dụng Ngânhàng là công cụ tốt nhất, quan trọng nhất. Ngoài ra tín dụng Ngânhàng không chỉ đáp ứng nhu cầu về vốn của nền kinh tế mà còn giúp các Doanh nghiệpphát huy được thế mạnh về lao động động kỹ thuật của mình. Tuy nhiên, quá trình đầu tư tín dụng không phải đầu tư rải đều cho mọi đối tượng có nhu cầu về vốn mà việc đầu tư phải được thực hiện có trọng điểm, đầu tư được thực hiện một cách tập trung chủ yếu cho các Doanh nghiệp, những công ty tư nhân, các cá thể hoạt động sản xuất kinh doanh có hiệu quả, còn đối với các đối tượng khác, chủ thể khác thì đầu tư với một lượng vốn ít hơn và nhất định. Việc đầu tư tập trung có trọng điểm như vậy vừa bảo đảm, vừa tránh được rủi ro tín dụng, vừa thúc đẩy quá trình tăng trưởng kinh tế. c. Tín dụng Ngânhàng góp phần hoànthiện hơn chế độ hạch toán kinh tế cho các Doanh nghiệp : Trong nền kinh tế thị trường, các Doanh nghiệp, các tổ chức kinh tế, được tự do phát triển, hoạt động sản xuất kinh doanh dần tới sự đa dạng hóa các loại hình Doanh nghiệp, đồng thời cũng làm tăng sự cạnh tranh giữa các Doanh nghiệp với nhau. Muốn đứng vững được trên thương trường thì các Doanh nghiệp ngoài khả năng sẵn có của mình thì còn phải có khả năng tốt về vốn, về điều kiện môi trường kinh doanh, trong đó khả năng về vốn là rất quan trọng. Thông qua hoạt động tín dụng Ngânhàng vốn được chuyển dịch từ tay người này sang tay người khác, khi nhu cầu vốn của các Doanh nghiệp được đáp ứng đã làm tăng sức cạnh tranh cho các nhà kinh doanh. Như vậy tín dụng kích thích cạnh tranh trong nền kinh tế. Khi các Doanh nghiệp sử dụng vốn vay của Ngânhàng thì phải có trách nhiệm hoàn trả cả gốc và lãi đúng thời hạn ghi trên hợp đồng tín dụng, đồng thời cũng phải tôn trọng và thực hiện đúng những điều khoản đã ghi trong hợp đồng, điều này đòi hỏi các Doanh nghiệp, các tổ chức kinh tế, các tư nhân, các cá thể phải quan tâm đến việc sử dụng vốn làm sao cho có hiệu quả, giảm bớt những chi phí không cần thiết, tăng nhanh vòng quay vốn nhằm sản xuất giá thành [...]... các nghiệpvụcho vay, thu nợ, thu lãi thuộc hoạt động tín dụng Ngânhàng Qua đó góp phần nâng cao hoạt động tín dụng Ngân hàng, tăng thu nhập của Ngânhàngvà bảo vệ an toàntài sản của Ngânhàng cũng như của xã hội mà Ngânhàng đang chiếm giữ, sử dụng 1 Vai trò của kếtoánchovay : Trong toàn bộ nghiệpvụkếtoánNgânhàng thì kếtoánchovay được xác định là nghiệpvụkếtoán phức tạp và quan trọng... của kếtoáncho vay, kếtoánchovay đã sử dụng các công cụ khác nhau để ghi chép phân loại, kếtoánchovay có vị trí quan trọng không những đối với công tác tín dụng mà còn có quan hệ mật thiết với các hoạt động khác của Ngânhàng Vì vậy để đáp ứng yêu cầu tín dụng trong giai đoạn hiện nay thì kếtoánchovay là mộtnghiệpvụ không thể thiếu được 2 Nhiệm vụ của kếtoánchovay : Kếtoánchovay là một. .. chuyển hồ sơ cho kếtoánchovay lúc này kếtoánchovay kiểm soát thấy đủ điều kiện thì làm thủ tục nhập tài sản thế chấp, sau đó kếtoánchovay sẽ phát các chứng từ giảingân Khi phát tiền vaycho khách hàng thì Ngânhàng có thể phátmột lần hoặc nhiều lần phù hợp với tiến độ sử dụng vốn vay của khách hàngvay vốn Mỗi lần nhận tiền thì khách hàng phải lập giấy nhận nợ Căn cứ vào mức tiền chovay đã thỏa... như hai phương thức chovay trên Chương II: Thực trạng nghiệp vụkếtoánchovay tại chi nhánh NgânHàngnông nhgiệp &Phát triểnnôngthôntỉnhlàocai I/ Khái quát tình hình kinh tế- xã hội tỉnhLàoCai 1, Đặc điểm kinh tế - xã hội của tỉnhLàoCaiLàoCai là mộttỉnh vùng cao biên giới ,có diện tích đất tự nhiên là 8.044 Km2 ,địa hình chiếm khoảng 90% là đồi núi Toàntỉnh có 9 huyện và 2 thị xã với 180... tài khoản chovay của người vaySố tiền khách hàng còn nợ Ngânhàng chuyển sang tài khoản nợ quá hạn từ thời điểm nào thì kếtoántính lãi suất nợ quá hạn từ thời điểm đó Nếu khách hàng vẫn chưa thanh toán hết nợ thì đến 181 ngày và trên 360 ngày thì kếtoánchovay sẽ chuyển sang các tài khoản thích hợp tương tự như nghiệp vụkếtoánchovay từng lần * Ưu điểm và nhược điểm của kếtoánchovay theo... Thương mại khác, hiện nay Ngânhàng Nông nghiệpvàpháttriểnnông thôn cũng áp dụng chủ yếu phương thức chovay từng lần và phương thức chovay theo hạn mức tín dụng 2 Khái quát cơ chế kếtoánchovay : 2.1 Hồ sơ chứng từ kếtoánchovay : Trong Quyết định 248/2000/QĐ.NHNN1 của Thống đốc Ngânhàng Nhà nước Việt Nam về việc ban hành quy chế chovay của tổ chức tín dụng đối với khách hàng đã quy định rõ như... cứu quy trình kếtoán hai phương thức chovay từng lần và phương tác chovay theo hạn mức tín dụng 2.2.1 Kếtoán phương thức chovay từng lần : (cho vay theo món) Phương thức này được áp dụng đối với tất cả các khách hàng có nhu cầu và đề nghị vay vốn từng lần và đối với khách hàng có nhu cầu vay vốn không thường xuyên Mỗi lần vay vốn khách hàngvàNgânhàng làm thủ tục vay vốn cần thiết và ký hợp đồng... với số dư trên sổ phụ nếu có sai sót thì phải tìm nguyên nhân và chỉnh sửa ngay Như vậy, nghiệp vụkếtoánchovay cùng với các nghiệpvụkếtoánNgânhàng khác thông qua hoạt động của mình giúp Ngânhàng vừa thực hiện chức năng kinh doanh, vừa cung ứng vốn cho nền kinh tế Với vai trò quan trọng đó hệ thống kếtoánNgânhàng phải được hoànthiện hơn nữa để đáp ứng đòi hỏi ngày càng cao của Ngân hàng. .. dụng chovay đối với khách hàng phản ánh số nợ mà người vay nhận nợ với Ngânhàngvà phải trả trong những kỳ hạn nhất định gồm cả gốc và lãi Tínhpháp lý của các khoản nợ này được thể hiện trên các chứng từ của kếtoánchovay đã được pháp luật thừa nhận, chứng từ làm trong kếtoánchovay là những loại giấy tờ làm đảm bảo về mặt pháp lý các khoản chovay của Ngân hàng, mọi sự tranh chấp về các khoản cho. .. b Tài khoản kếtoánchovay : Tài khoản phản ánh nghiệpvụchovay thuộc nhóm tài khoản tài sản có trong bảng tổng kết tài sản của Ngânhàng (nghiệp vụ bên có) nó dùng để ghi chép, phản ánh toàn bộ số tiền chovay của Ngânhàng đối với người đi vay, đồng thời cũng là công cụ dùng để ghi chép phản ánh số tiền người vay trả nợ Ngânhàng theo những kỳ hạn nhất định Việc mở các tài khoản chovay trong hệ . LUẬN VĂN: Một số giải pháp nhằm hoàn thiện nghiệp vụ kế toán cho vay tại Ngân hàng Nông nghiệp và phát triển nông thôn tỉnh Lào cai Lời mở đầu. tập tại trường và trong quá trình thực tập tại Ngân hàng Nông nghiệp và phát triển nông thôn tỉnh Lào cai tôi mạnh dạn lựa chọn đề tài : một số giải pháp nhằm hoàn thiện nghiệp vụ kế toán cho. đốc và các cán bộ nghiệp vụ ở Ngân hàng Nông nghiệp và phát triển nông thôn tỉnh Lào Cai để bản khóa luận được hoàn chỉnh hơn. Chương I : Cơ sở lý luận về tín dụng ngân hàng và kế toán