Tài liệu hạn chế xem trước, để xem đầy đủ mời bạn chọn Tải xuống
1
/ 34 trang
THÔNG TIN TÀI LIỆU
Thông tin cơ bản
Định dạng
Số trang
34
Dung lượng
444,58 KB
Nội dung
LUẬNVĂN:ĐánhgiáđiềukiệntựnhiênphụcvụquyhoạchpháttriểnsảnxuấtnônglâmnghiệpvùngđồinúitỉnhThừaThiên-Huế Mở đầu 1. Tính cấp thiết của đề tài Sử dụng hợp lý, có hiệu quả và bền vững nguồn tài nguyên thiênnhiên đã và đang là vấn đề được quan tâm hàng đầu trong chiến lược pháttriểnsảnxuấtnông-lâmnghiệp của nhiều quốc gia trên thế giới, nhất là Việt Nam, một quốc gia có hơn 2/3 diện tích đất nônglâmnghiệp thuộc về dung du miền núi. Việc đánhgiá chính xác nguồn tài nguyên tựnhiên sẽ chỉ ra được những ưu thế và hạn chế để thúc đẩy sự pháttriển kinh tế - xã hội ở khu vực này. VùngđồinúiThừaThiên-Huế với diện tích 365.538 ha, chiếm 72,92% diện tích tựnhiên của tỉnh. Đây là địa bàn cư trú của đồng bào dân tộc ít người (Tà ôi, Pakô, Cơ tu, Vân Kiều), là nơi chứa đựng tiềm năng kinh tế phong phú và đa dạng, đặc biệt là tiềm năng đất đai cho sảnxuấtnông nghiệp, thích hợp với nhiều loại cây trồng có năng suất cao. Đồng thời, đây cũng là khu vực thuộc về rừng phòng hộ đầu nguồn, thượng nguồn lưu vực của các sông lớn sông Hương, sông Hồng, sông Dâu, Truồi đổ về đồng bằng ven biển. Do đó, việc tổ chức sảnxuấtnônglâmnghiệp phải được thực hiện có cơ sở khoa học dựa trên đặc điểm và chất lượng đất đai để bố trí các loại hình sử dụng trong nông nghiệp, quản lý bảovệ các loại rừng, trồng rừng không những có ý nghĩa lớn trong việc pháttriển kinh tế - xã hội vùngđồinúi mà còn đảm bảo an toàn sinh thái cho toàn tỉnhThừaThiên- Huế. Do ảnh hưởng của bom đạn chiến tranh trước đây, đồng thời do việc khai thác bất hợp lý lâu dài dẫn đến diện tích rừng tựnhiên giảm sút, diện tích đất trống đồinúi trọc chiếm đến 175.000 ha (87%) diện tích đất nônglâmnghiệp của tỉnh). Độ dày tầng đất mỏng dần, tiềm năng dinh dưỡng của đất ngày càng nghèo kiệt. Hiện tượng lũ lụt, lũ quét xảy ra đã tàn phá nhiều vùng ở ThừaThiên Huế, như đợt lũ lớn 11-1999, đây là biểu hiện mất cân bằng sinh thái. Hơn 89% cư dân vùngđồinúiThừaThiên-Huế hoạt động trong lĩnh vực sảnxuấtnônglâm nghiệp. Tuy nhiên, hoạt động của ngành này vẫn còn nhiều vướng mắc, việc chuyển đổi cơ cấu kinh tế trong sảnxuấtnônglâmnghiệp còn chậm, đời sống người dân còn nghèo khó, công tác giao đất giao rừng còn gặp khó khăn vì thiếu địa chỉ cụ thể cho các nhà quản lý trong việc hoạch định chiến lược đầu tư cho các dự án bảo vệ và pháttriển vốn rừng. Miền núiThừaThiên-Huế vẫn còn là vùng nghèo khó và chậm phát triển. Để thúc đẩy sự pháttriển kinh tế - xã hội vùngđồinúiThừaThiên- Huế, ngoài việc đầu tư cơ sở hạ tầng, đầu tư con người thì cần có bước đánhgiá và phân hạng các điềukiệntựnhiên nhằm xác lập cơ sở khoa học cho việc quyhoạch và sử dụng hợp lý đất đai đặc biệt là vùng đất trống đồi trọc, trong sảnxuấtnônglâm nghiệp, góp phần ổn định và nâng cao đời sống nhân dân vùngđồinúiThừaThiên-Huế là một vấn đề cấp thiết. Từ thực tế trên, chúng tôi chọn đề tài "Đánh giáđiềukiệntựnhiênphụcvụquyhoạchpháttriểnsảnxuấtnônglâmnghiệpvùngđồinúitỉnhThừaThiên- Huế" nhằm góp phần khai thác tốt các tiềm năng tựnhiênphụcvụ chiến lược pháttriển kinh tế - xã hội và bảo vệ môi trường khu vực nghiên cứu. 2. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu 2.1. Mục đích -Đánhgiáđiềukiệntựnhiên nhằm xác định cơ sở khoa học cho việc quyhoạch sử dụng đất đai và bố trí một số cây trồngnông lâmnghiệp ở vùngđồinúiThừaThiên Huế. - Nghiên cứu, đề xuất các loại hình sử dụng đất đai trong sảnxuất ở địa phương theo hướng pháttriển lâu bền. 2.2. Nhiệm vụ- Tổng quan cơ sở lý luận về đánh giácác điềukiệntựnhiênphụcvụquyhoạchpháttriểnsảnxuấtnônglâm nghiệp. -Đánhgiá tổng hợpcác điềukiệntựnhiênlàm cơ sở để xác định khả năng sảnxuất của đất đai trong sảnxuấtnônglâm nghiệp. -Đánhgiá và phân hạng mức độ thích hợp tiềm năng sinh thái tựnhiênđối với cây trồng trong sảnxuấtnônglâmnghiệp cho vùngđồinúiThừaThiên- Huế. -Kiến nghị sử dụng hợp lý lãnh thổ trong sảnxuấtnônglâmnghiệp trên quan điểm sinh thái và pháttriển lâu bền. 3. Giới hạn phạm vi nghiên cứu 3.1. Lãnh thổ nghiên cứu Đề tài được thể iện chỉ trong phạm vi và đồinúitỉnhThừaThiên Huế. Lãnh thổ vùngđồinúi của tỉnhThừaThiên-Huế gồm: 32 xã thuộc gai huyện miền núi Nam Đông, A Lưới và 14 xã vùngđồi của các huyện Phong điền, Hương Trà, Hương Thủy, Phú Lộc (theo quyết định 42 của Ban dân tộc miền núi) [ ], với diện tích tựnhiên 365.538ha, chiếm 72,92% diện tích tựnhiên của tỉnhThừaThiên- Huế. Ranh giới lãnh thổ nghiên cứu được xác định trên cơ sở bản đồ địa hình, bản đồ hành chính, trong đó ranh giới hành chính đã được điều chỉnh theo Nghị định 364 của Thủ tướng Chính phủ. Lãnh thổ nghiên cứu được thể hiện trên các bản đồ trong luận án. 3.2. Nội dung nghiên cứu -Đánhgiáđiềukiệntựnhiênphụcvụquyhoạchpháttriểnnônglâmnghiệp là xác định khả năng sử dụng đất trong sảnxuấtnônglâm nghiệp. Trong đó tập trung vào vùng đất trống đồi trọc. Các cây trồng được chọn đánhgiá là các cây (thông nhựa, cây bạch đàn) là những cây trồng có hiệu quả và có tác dụng trong các chương trình trồng rừng phủ xanh đất trống đồi trọc ở địa phương. - Nội dung đề tài chỉ đánhgiá tiềm năng sinh thái tựnhiên của khu vực nghiên cứu, chưa đánhgiá về mặt hiệu quả kinh tế. - Nghiên cứu đánhgiá tiềm năng các hệ địa sinh thái theo quan điểm địa lý, không đề cập đến những hoạt động kinh tế nônglâm nghiệp. 4. Cơ sở nguồn tài liệu Nguồn tài liệu sử dụng trong đề tài bao gồm: - Các tài liệu mang tính lý luận về đánhgiá tổng hợp các điềukiện địa lý tự nhiên, tài nguyên thiên nhiên, các đề tài, dự án đề án nghiên cứu trên địa bàn ThừaThiên- Huế, các luận án và các công trình nghiên cứu khác có liên quan đến đề tài. - Các báo cáo của các đề tài độc lập cấp Nhà nước có liên quan đến nội dung nghiên cứu. - Số liệu, văn bản, báo cáo của UBND, Sở Nôngnghiệp và pháttriểnnông thôn, Sở Khoa học công nghệ và môi trường tỉnhThừaThiên-Huế về các chủ trương pháttriển kinh tế - xã hội tỉnhThừaThiên-Huếtừ năm 1991 - 2001. - Nguồn tư liệu thống kê của chi Cục thống kê ThừaThiên-Huếtừ 1992 đến năm 2001; số liệu điều tra cơ bản về khí tượng thủy văn của Trạm khí tượng - Thủy văn ThừaThiên- Huế, của Viện Khí tượng - Thủy văn; số liệu báo cáo kiểm kê rừng và đất rừng của Ban chỉ đạo kiểm kê rừng tỉnhThừaThiên- Huế. - Bản đồ địa hình tỉnhThừaThiên-Huế tỷ lệ 1/100.000 do Cục Bản đồ - Bộ tổng tham mưu QĐNDVN in năm 1977; Bản đồ UTM tỷ lệ 1/50.000 do Cục đo đạc và bản đồ Nhà nước in năm 1992 (các mảnh: 6442 (I, II, III), 6341 (I), 6441 I (I, II, III, IV), 6542 (III), 6541 (I, II, III, IV), 6641 (III, IV). - Bản đồ Thổ nhưỡng BTT tỷ lệ 1/100.000 do Sở NôngnghiệpThừaThiên-Huế xây dựng năm 1985. - Bản đồ địa lý tổng hợp ThừaThiên- Huế, năm 1991 tỷ lệ 1/150.000. - Bản đồ cảnh quan tỉnhThừaThiên-Huế (trong tập bản đồ địa lý địa phương của Trung tâm Khoa học Xã hội và Nhân văn Quốc gia- Chủ biên: VũTự Lập). Năm 1996, tỷ lệ 1/1.000.000. - Các bản đồ gốc của tỉnhThừaThiên-Huế đã số hóa (1998) tỷ lệ 1:50.000 của Sở Khoa học công nghệ - Môi trường ThừaThiên-Huế thực hiện dự án GIS. Bao gồm: bản đồ nền địa hình (đường đồng mức độ cao), bản đồ thổ nhưỡng, bản đồ thảm thực vật, bản đồ hiện trạng sử dụng đất, bản đồ phân vùng khí hậu, bản đồ mạng lưới thủy văn, bản đồ hành chính, giao thông, phân bố dân cư [ ]. 5. Quan điểm và phương pháp nghiên cứu 5.1. Quan điểm nghiên cứu 5.1.1. Quan điểm hệ thống Cách tiếp cận hệ thống theo quan điểm cấu trúc, trong địa lý học đó là việc nghiên cứu cấu trúc thẳng đứng, cấu trúc ngang và cấu trúc chức năng của hệ thống lãnh thổ tự nhiên. Cấu trúc thẳng đứng là các thành phần cấu tạo như: địa hình, khí hậu, thủy văn, thổ nhưỡng, sinh vật và mối quan hệ giữa chúng. Đối với hệ địa sinh thái nônglâmnghiệp thì đó là địa hình, khí hậu, tính chất của đất đai và chế độ nước. Cấu trúc ngang là các đơn vị cấu tạo thể hiện ở sự phân hóa lãnh thổ nghiên cứu thành các hệ địa sinh thái nônglâmnghiệp và mối quan hệ giữa chúng. Như vậy, hệ thống có tính tổ chức. Sự tác động của con người vào một hợp phần hay bộ phận tựnhiên nào đó có thể gây ra những biến đổi lớn trong hoạt động của cả tổng thể, đồng thời do tính chất mở của các hệ địa lý và tính chất liên tục của tựnhiên mà những tác động có thể được truyền theo những kênh khác nhau, và hiệu quả lũy tích của chúng không chỉ giới hạn trong phạm vi mà hoạt động đó xảy ra. Tuy nhiên, quan điểm này không yêu cầu nhất thiết phải nghiên cứu tất cả các thành phần, mà có thể lựa chọn một số đại diện có vai trò chủ đạo, là những nhân tố có tính chất quyết định đến các thuộc tính cơ bản nhất của tổng thể. 5.1.2. Quan điểm kinh tế - sinh thái: Quan điểm này cho phép nghiên cứu và đề xuất các giải pháp để pháttriển lâm, nôngnghiệp bền vững, dựa vào các kết quả đánhgiá tổng hợp môi trường sinh thái và hiện trạng sử dụng đất đai cũng như định hướng tổ chức sảnxuấtnônglâmnghiệp hợp lý ở vùngđồinúiThừaThiên- Huế. Các hệ thống sảnxuấtnông và lâmnghiệp là những hệ thống kinh tế - sinh thái. Yếu tố sinh thái của các hệ thống này biểu thị ở sự phù hợp giữa môi trường với các nhân tố sinh thái của cây trồng, vật nuôi là đối tượng của sảnxuất nông, lâm nghiệp. Việc tiến hành đánh giá, phân hạch của đề tài nhằm phân bố sảnxuấtnônglâmnghiệp phải bắt đầu từ việc phân tích đánhgiá các điềukiệntự nhiên. Nhiệm vụ của việc đánhgiá phân tích này là xác định những vùng thích hợp nhất đối với mỗi loại cây trồng theo yêu cầu sinh thái để cho năng suất cây trồng cao và có tác dụng bảo vệ môi trường, góp phần vào sự pháttriển bền vững. Điều đó có nghĩa là phải xác định địa điểm phân bố cây trồng, vật nuôi đúng vị trí của nó trong môi trường sao cho đạt năng suất cao, pháttriển ổn định và bảo vệ môi trường. Yếu tố kinh tế của hệ thống nằm trong mục tiêu của sảnxuất nông, lâm nghiệp. Trong các hệ sảnxuất nông, lâm nghiệp, các yếu tố: khí hậu, đất, nước là các nhân tố sinh thái quan trọng nhất, trong đó nhân tố khí hậu là khó cải tạo ở tầm vĩ mô nên phải thích nghi; nhân tố đất, nước có thể cải tạo được bằng các biện pháp kỹ thuật (xới, bón phân, tăng ẩm, thủy lợi, các biện pháp giữ đất, giữ nước ), nhưng thực tế không phải nơi nào cũng làm được thủy lợi nên ở ThừaThiên- Huế, việc sảnxuất phần lớn vẫn phụ thuộc vào nước trời. Sự khẳng định "khả năng tái sinh theo hướng lặp lại rừng nguyên thủy (cao đỉnh) là rất mạnh và đã thành công ở nhiều nơi nếu không bị lặp lại việc làm nương rẫy hay cháy rừng nhiều lần" [45, tr. 102] và "cần công nhận vai trò sống còn của rừng đối với các hệ sinh thái mong manh, các lưu vực " [1, tr. 25] đã củng cố thêm quan điểm nghiên cứu sinh thái và xác định biện pháp gia số sinh học (có sự giúp đỡ của thực vật) là biện pháp giữ đất, giữ nước, bảo vệ môi trường quan trọng nhất ở vùngđồi núi. 5.1.3. Quan điểm lãnh thổ Mỗi một công trình nghiên cứu ĐLTN nói riêng cũng như nghiên cứu địa lý nói chung đều được gắn với một lãnh thổ cụ thể. Các thành phần tựnhiên ngoài có sự thay đổi theo thời gian còn có sự phân hóa theo không gian. Vì vậy, khi nghiên cứu một khu vực cần xác định sự phân hóa theo lãnh thổ và đánhgiá phải được gắn liền trên một lãnh thổ cụ thể các lãnh thổ được phân chia. Lưu sông cấp 2 là đơn vị trung tâm thể hiện cấu trúc Nga, các đơn vị cơ sở. Trong luận án, đơn vị là các đơn vị đất đai được xây dựng bằng phương pháp chồng xếp trên máy vi tính. Đây là những đơn vị tổng hợp tựnhiên được dùng làm cơ sở cho việc đánhgiá phân hạng tiềm năng đất đai nônglâmnghiệp ở khu vực nghiên cứu. 5.1.4. Quan điểm thực tiễn Các nghiên cứu muốn có đóng góp thì phải xuấtpháttừ thực tiễn, giải quyết các vấn đề do thực tiễn đặt ra. Quan điểm thực tiễn được vận dụng trong đề tài nhằm đánhgiá phân hạng các hệ địa sinh thái và đề xuất các mô hình sử dụng hợp lý tựnhiên phù hợp với điềukiện cụ thể của vùngđồinúiThừaThiên- Huế. 5.2. Phương pháp nghiên cứu Trong quá trình thực hiện đề tài, tác giả sử dụng các phương pháp cổ truyền cũng như các phương pháp mới trong nghiên cứu địa lý tựnhiên sau: - Phương pháp thu thập tài liệu Thu thập, kế thừa các tư liệu, số liệu phân tích, các bản đồ đơn tính, bản đồ chuyên đề về các điềukiệntựnhiên (địa chất, địa hình, khí hậu, thủy văn, thổ nhưỡng, sinh vật) có liên quan đến đề tài; các tài liệu thuộc các chương trình, dự án pháttriển kinh tế - xã hội miền núi. Tất cả các nguồn số liệu, tài liệu có liên quan đến đối tượng và lãnh thổ nghiên cứu đã được chúng tôi kế thừa, tiếp cận và vận dụng trong nghiên cứu đề tài (được trình bày ở danh mục tài liệu tham khảo và các chú dẫn). - Phương pháp phân tích hệ thống: Được sử dụng để xác định những đặc điểm của những hợp phần tựnhiên cùng những quy luật quan hệ tương tác giữa các hợp phần tham gia vào thành thạo và phân hóa lãnh thổ thành các đơn vị đất đai phân hóa trong từng lãnh thổ của các lưu vực. - Phương pháp nghiên cứu địa lý tựnhiên ứng dụng: được áp dụng trong việc lựa chọn xây dựng các chỉ tiêu đánhgiá và phân hạng các đơn vị lãnh thổ tựnhiênphụcvụ cho mục đích sảnxuấtnônglâm nghiệp. - Phương pháp bản đồ: Bản đồ vừa là nội dung vừa để thể hiện kết quả nghiên cứu luận án đã tiến hành xây dựng mới các bản đồ dạng đất đai trên cơ sở tổ hợp của bản đồ sinh khí hậu. Quyhoạch sử dụng đất đai, bản đồ kiến nghị sử dụng hợp lý lãnh thổ trong sảnxuấtnônglâmnghiệp Các bản đồ này được xây dựng trên cơ sở sử dụng công nghệ thông tin địa lý GIS, chồng xếp và tổ hợp từng bước trên máy theo lưới Picel. - Phương pháp phân hạng thích nghi theo FAO. - Phương pháp này nhằm đánhgiá mức độ thích hợp của các cây trồng nônglâmnghiệp với điềukiện sinh thái tựnhiên trong từng đơn vị lãnh thổ. - Phương pháp thực địa: Được áp dụng để nônglâmnghiệp ở địa phương thu thập tài liệu, tìm hiểu hiện trạng sản xuất, kiểm tra đối chiếu các tài liệu tựnhiên và kinh tế - xã hội ở khu vực nghiên cứu. Quá trình nghiên cứu thực địa được tiến hành dựa trên phương pháp khảo sát theo tuyến và theo điểm theo các mục đích, yêu cầu và nội dung đề tài đặt ra. Chúng tôi đã tiến hành khảo sát thực địa trên 6 tuyến ở các huyện A Lưới, Nam Đông, Phong Điền, Hương Trà, Hương Thủy và Phú Lộc với 35 điểm khảo sát chi tiết. Trong quá trình thực địa, chúng tôi phối hợp điều tra phỏng vấn hộ nông dân theo phương pháp đánhgiá nhanh nông thôn (PRA) nhằm thu thập thông tin của cư dân địa phương trong việc phát hiện những mâu thuẫn nảy sinh trong sử dụng tài nguyên thiênnhiên khu vực. Những ý tưởng của họ có thể giúp cho việc xác định những thuận lợi và khó khăn trong việc đề xuất các cây trồng và mô hình sảnxuấtnônglâmnghiệp sát với đối tượng nghiên cứu. 6. Những luận điểm cần bảo vệ - Trong việc sử dụng hợp lý vùngđồinúi trong sảnxuấtnônglâmnghiệp trước hết cần phải có bước quyhoạch sử dụng đất đai. Trên cơ sở đó tiến hành bố trí cây trồng phù hợp với điềukiện sinh thái và lập địa từng khu vực. - Các thành phần hình thành nên các thể tổng hợp tựnhiên không phải có giá trị ngang nhau mà luôn luôn có những thành phần và yếu tố trội có tác dụng quyết định. Việc lựa chọn một số lượng hạn chế các chỉ tiêu địa hình, độ dốc, loại đất, tầng dày để xác định các dạng đất đai và tổ hợp của 4 yếu tố khí hậu chính (nhiệt độ trung bình năm, tầng lượng mưa năm, đặc điểm mùa lạnh, độ dài mùa khô) trong xây dựng bản đồ sinh khí hậu nhằm đánhgiá tiềm năng sử dụng đất và sự thích nghi cây trồng ở khu vực nghiên cứu là có thể chấp nhận được. - Việc đánhgiáquyhoạch sử dụng đất và bô trí cây trồng phải đảm bảo sự bền vững về sinh thái, kinh tế và xã hội. Vì vậy, khi đề xuấtquyhoạch sử dụng đất đai trong sảnxuấtnônglâmnghiệp không chỉ căn cứ vào đặc điểm tựnhiên của lãnh thổ mà còn căn cứ vào hiện tượng sảnxuấtnônglâm nghiệp, mức sống dân cư và các đặc điểm kinh tế - xã hội khác của khu vực như tập quán canh tác truyền thống, tác động thị trường. 7. Những đóng góp của đề tài - Hệ thống hóa, vận dụng có chọn lọc những cơ sở lý luận, phương pháp đánhgiá tổng hợp điềukiệntựnhiênphụcvụsảnxuấtnônglâmnghiệp vào điềukiện cụ thể của lãnh thổ đồinúitỉnhThừaThiên- Huế. - Trên cơ sở quan điểm địa lý ứng dụng, đề tài đã xây dựng bản đồ đất đai, bản đồ sinh khí hậu làm cơ sở phụcvụ cho việc đánhgiá tiềm năng đất đai và bố trí cây trồng trong sảnxuấtnônglâmnghiệpvùngđốinúiThừaThiên- Huế. -Đánhgiá được tiềm năng đất đai cho pháttriểnnông và lâmnghiệp bằng một hệ thống chỉ tiêu tổng hợp theo quy định của các ngành nônglâm nghiệp. - Đề tài đã đề xuất được phương án sử dụng đất hợp lý qua chọn cho các cây trồng nônglâmnghiệp phù hợp góp phần vào sử dụng hợp lý vùng đất trống đồi trọc ở lãnh thổ nghiên cứu. 8. Cấu trúc của luận văn Cấu trúc của luận văn bao gồm 3 phần: Ngoài phần mở đầu và kết luận, nội dung luận văn gồm 3 chương: Chương 1/Cơ sở khoa học và thực tiễn của việc đánhgiáđiềukiệntựnhiênphụcvụsảnxuấtnônglâm nghiệp. Chương 2: Đánhgiá các điềukiệntựnhiênvùngđồinúitỉnhThừaThiên-Huế định hướng cho pháttriểnsảnxuấtnông-lâm nghiệp. Chương 3: Vận dụng kết quả đánhgiá các điềukiệntựnhiên định hướng cho sảnxuấtnông-lâmnghiệpvùngđồinúiThừaThiên- Huế. Luận văn dài 150 trang, kèm theo 10 bản đồ, 3 sơ đồ, 15 bảng, 5 mô hình, 15 ảnh chụp minh họa, 170 tài liệu tham khảo. [...]... của việc đánhgiáđiềukiệntựnhiênphụcvụ sản xuấtnônglâmnghiệp 1.1 Tổng quan các công trình nghiên cứu, đánhgiáđiềukiệntựnhiênphụcvụ sản xuấtnônglâmnghiệp trên thế giới và Việt Nam Địa lý học đã pháttriển qua các giai đoạn: Giai đoạn mô tả; Giai đoạn phân vùng và phân loại; Giai đoạn nghiên cứu cơ chế, đánhgiá tổng hợp tiến tới sử dụng hợp lý lãnh thổ Xã hội ngày càng pháttriển thì... đồ; các chỉ tiêu khác để đánhgiá thích nghi cây trồng là các điềukiện sinh thái tựnhiên có ảnh hưởng đến sự sinh trưởng và pháttriển của cây trồng ở khu vực nghiên cứu Trên cơ sở quan điểm và phương pháp đánh giá điềukiệntựnhiênvùng đồi núiThừaThiên- Huế, đề tài được thực hiện qua các bước: - Lựa chọn các yếu tố tựnhiênlàm chỉ tiêu phân loại khả năng sử dụng đất - Thành lập các đơn vị đất... những giải pháp tối ưu cho sản xuất, tạo điềukiện thu nhập ổn định cho nông dân, đảm bảo sảnxuất ổn định lâu dài hơn là tìm cách đạt được một sản lượng tối đa Như thế, nôngnghiệp- sinh thái sẽ tạo ra các hệ địa - sinh thái nôngnghiệp nhân sinh ổn định và bền vững Quan điểm kinh tế - sinh thái định hướng cho quá trình nghiên cứu để đề xuất QHSDĐ lâm, nôngnghiệpThừaThiên-Huế phải căn cứ vào khả... rừng) - Lựa chọn các hệ thống cây trồng vật nuôi phù hợp với điềukiện sinh thái của chúng, chú ý tới thị trường nhằm tái sảnxuất mở rộng và đạt lợi ích kinh tế lớn nhất - Xác định các biện pháp kỹ thuật để tránh né những khó khăn do khí hậu, địa hình, đất gây ra cho sản xuất; tăng năng suất và hiệu quả khai thác lãnh thổ 1.3.4 Phương pháp đánhgiáđiềukiệntựnhiênphụcvụ sản xuấtnônglâmnghiệp vùng. .. cơ sở để quyhoạch đất đai gồm các thông tin về: -Điềukiệntự nhiên: các yếu tố khí hậu, thực vật, thủy văn, các loại đất, (các kết quả đánh giá, phân loại đất) -Điềukiện nhân văn: khả năng canh tác và sử dụng đất của người lao động hay chủ sở hữu đất, hiện trạng sử dụng đất -Điềukiện kinh tế xã hội; cơ sở vật chất và mặt bằng pháttriển kinh tế của xã hội, vốn đầu tưpháttriểnsảnxuất QHSDĐ... nghiệpvùngđồinúiThừaThiên-Huế 1.3.4.1 Quy trình đánhgiá Có thể chia quy trình đánhgiálàm một số giai đoạn chính như sau Giai đoạn chuẩn bị và thu thập tư liệu để đánhgiá Giai đoạn thực hiện đánhgiá Giai đoạn xác định các phương án pháttriển Giai đoạn thực thi phương án tối ưu đã chọn 1.3.2.2 Phương pháp đánhgiá sử dụng trong đề tài 1 Phương pháp chồng xếp các bản đồ phân loại: - Chồng xếp... sở phụcvụ cho đánhgiá-Đánhgiá phân loại tiềm năng sử dụng đất trên cơ sở chỉ tiêu địa hình và độ dốc đất -Đánhgiá khả năng sử dụng đất trên cơ sở chỉ tiêu về tiềm năng và hiện trạng sử dụng đất -Quyhoạch tiềm năng sử dụng đất đai thông qua các chỉ tiêu về khả năng đất đai và độ dùng tầng đất -Đánhgiá thích nghi cây trồng nhằm đề xuất cây phù hợp phụcvụ cho việc phủ xanh vùng đất trống đồi. .. khoa học của việc đánh giá điềukiệntựnhiên phục vụsảnxuấtnônglâmnghiệpvùngđồinúiThừaThiên-Huế Đề tài sử dụng ba quan điểm chính là quan điểm tổng hợp, quan điểm hệ thống lãnh thổ và quan điểm kinh tế - sinh thái 1.3.1 Quan điểm tổng hợp Quan điểm tổng hợp đòi hỏi nghiên cứu không phải một hành phần riêng lẻ, mà là toàn bộ các hợp phần của môi trường tựnhiên trong mối quan hệ tương hỗ,... gồm 7 nhóm, trong đó đánhgiá cho sảnxuấtnôngnghiệp (4 nhóm), lâmnghiệp (2 nhóm) và mục đích khác (1 nhóm) - Vận dụng phương pháp phân loại khả năng đất đai của FAO Bùi Quang Toản và CTV đã tiến hành đánhgiá và qui hoạch sử dụng đất đai hoang ở Việt Nam (1985) Các chỉ tiêu được sử dụng để đánhgiá bao gồm các điềukiệntựnhiên Thổ nhưỡng, thủy văn và tưới tiêu, khí hậu nôngnghiệp Hệ thống phân... nghi cây trồng nhằm đề xuất cây phù hợp phụcvụ cho việc phủ xanh vùng đất trống đồinúi trọc của tỉnh- Đề xuất ý kiếnquyhoạch sử dụng đất đai trong sảnxuấtnônglâmnghiệp cho toàn vùng trên cơ sở phân tích các điềukiện kinh tế - xã hội và đánhgiá tác động môi trường Đề xuất các giải pháp nhằm góp phần pháttriển bền vững khu vực . vụ sản xuất nông lâm nghiệp. Chương 2: Đánh giá các điều kiện tự nhiên vùng đồi núi tỉnh Thừa Thiên - Huế định hướng cho phát triển sản xuất nông - lâm nghiệp. Chương 3: Vận dụng kết quả đánh. nhiên phục vụ quy hoạch phát triển sản xuất nông lâm nghiệp. - Đánh giá tổng hợpcác điều kiện tự nhiên làm cơ sở để xác định khả năng sản xuất của đất đai trong sản xuất nông lâm nghiệp. - Đánh. LUẬN VĂN: Đánh giá điều kiện tự nhiên phục vụ quy hoạch phát triển sản xuất nông lâm nghiệp vùng đồi núi tỉnh Thừa Thiên - Huế Mở đầu