Sự hình thành và phát triển của thị trường tài chính quốc tế TTTC là nơi giao dịch các công cụ tài chính.. Phân loại thị trường tài chính quốc tế Theo thời gian chu chuyển vốn hay thờ
Trang 1Chương 7:
THỊ TRƯỜNG TÀI CHÍNH QUỐC TẾ
Những vấn đề chung về TTTCQT
Một số TTTCQT điển hình
Trang 27.1 Những vấn đề chung về TTTCQT
Sự hình thành và phát triển của TTTCQT
Phân loại TTTCQT
Trang 37.1.1 Sự hình thành và phát triển
của thị trường tài chính quốc tế
TTTC là nơi giao dịch các công cụ tài chính Giống như các loại thị trường khác, thị trường tài chính
được cấu thành bởi các nhân tố: người bán, người mua, hàng hoá và cơ chế vận hành
Khác với thị trường tài chính trong nước, trên thị
trường tài chính quốc tế, những người bán và người mua có thể đến từ các quốc gia khác nhau Thị
trường tài chính quốc tế là nơi diễn ra các hoạt động trao đổi mua bán vốn giữa các chủ thể của các quốc gia khác nhau thông qua những công cụ tài chính
nhất định
Trang 47.1.1 Sự hình thành và phát triển
của thị trường tài chính quốc tế
TTTC ngày càng mở rộng phạm vi hđộng và mang tính chất quốc tế hóa Trong khoảng 30 năm trở lại đây, các TTTCQT có sự phát triển vượt bậc cả về qui mô lẫn tính chất phức tạp của nó, nhiều CCTC mới lần lượt ra đời
TTTCQT phtriển đem đến nhiều cơ hội cho các nhà đtư cũng như các qgia, kdoanh kiếm lời từ các CCTC hay
khai thác nguồn vốn bên ngoài nhằm phục vụ cho chiến lược phát triển kinh tế đất nước
TTTCQT phát triển cũng xuất hiện những mặt trái: tình trạng chu chuyển vốn tràn lan, tình trạng đầu cơ lũng đoạn thị trường của các thế lực đầu cơ quốc tế =>
TTTCQT luôn ở vị thế hết sức mong manh, dễ bị thương tổn…
Trang 5Số cổ phiếu nước ngoài 1
948
2.596 2.374 2.616 1.002 2.415 864 1.251 742 3.755 3.536
415 16 336 0 681 0 10 90 86
40
Trang 67.1.2 Phân loại thị trường tài chính quốc tế
Theo thời gian chu chuyển vốn (hay thời gian đáo hạn của luồng tài chính)
Thị trường tiền tệ (Currency Market)
Thị trường vốn (Capital Market)
Theo đối tượng giao dịch
Thị trường cổ phiếu quốc tế
Thị trường trái phiếu quốc tế
Thị trường tín dụng quốc tế
Thị trường hối đoái
Trang 7Thị trường cổ phiếu quốc tế
KN: là nơi giao dịch các loại cổ phiếu được phát
hành bởi các công ty đa quốc gia hoặc các công ty ở nhiều quốc gia khác nhau (cả trong nước và nước ngoài)
Tiêu chí phân loại “doanh nghiệp nước ngoài”
Hầu hết các SGDCK coi doanh nghiệp nước ngoài là doanh nghiệp được đăng kí thành lập tại nước ngoài
Một số SGDCK quan niệm doanh nghiệp nước ngoài
là doanh nghiệp có phần lớn hoạt động tại nước
ngoài (ví dụ SGDCK Hồng Kông)
Trang 8Thị trường cổ phiếu quốc tế
Lí do niêm yết CP trên TTQT
(1) Là cách thức giới thiệu công ty với các nhà đtư quốc tế => làm tăng nhu cầu về chứng khoán Nhu cầu về chứng khoán lớn và thị trường rộng sẽ làm
tăng tính thanh khoản chứng khoán của công ty
(2) Việc đăng kí xuyên quốc gia nhằm mục đích nâng cao uy tín, thương hiệu công ty trên thị trường vốn quốc tế, tạo tính chuyên nghiệp, nâng cao hệ thống quản trị doanh nghiệp, từ đó tạo cơ hội cho công ty huy động nguồn vốn cổ phần mới hoặc vay từ các
nhà đầu tư trên thị trường quốc tế, nâng cao khả
năng chiếm lĩnh thị trường và phát triển các cơ hội kinh doanh trên thị trường quốc tế…
Trang 9Các SGDCK thu hút doanh nghiệp
nước ngoài năm 2008
S
TT
Sở giao dịch chứng khoán
Số cổ phiếu nước ngoài
Số cổ phiếu trong nước
Vốn hóa (tỉ USD) 1
10
2.415 2.596 2.616 455 2.596 33 1.251
1.868 9.209 2.396 265 234 261 1.329
Trang 10Thị trường trái phiếu quốc tế
KN: là nơi giao dịch mua bán các loại TP của các chủ thể thuộc các quốc gia khác nhau
Các loại
(1) Thị trường TP nước ngoài: là TT trong đó TP do
một tổ chức của một nước nào đó phát hành ở nước ngoài và được định danh bằng đồng tiền của nước mà trái phiếu được bán ra ở đó Người phát hành TP phải tuân thủ hệ thống pháp lí về phát hành CK của nước
mà TP phát hành
VD: tháng 10/2005 Chính phủ Việt Nam đã phát hành
TP thời hạn 10 năm để tài trợ các dự án đóng tàu
củaVinashin trên TT Mĩ bằng USD Tổng số vốn huy
động được 750 triệu USD
Trang 11Thị trường trái phiếu quốc tế
Các loại (tiếp theo)
Một số thị trường TP nước ngoài lớn hiện nay: Yankee (Mĩ), Samurai (Nhật Bản), Bulldog (Anh), Rembrandts (Hà Lan),…
(2) Thị trường trái phiếu Châu Âu: là thị trường trong
đó trái phiếu được định danh bằng một loại tiền tệ cụ thể nhưng được bán cho các nhà đầu tư trên thị
trường không phải là quốc gia phát hành ra loại tiền
tệ đó Ví dụ: một tổ chức đi vay phát hành trái phiếu EUR cho nhà đầu tư Mĩ, Nhật…
Trang 13Thị trường hối đoái
KN: là thị trường diễn ra hoạt động mua bán các loại
Chủ thể kinh doanh chênh lệch tỉ giá (Arbitrageurs),
Chủ thể đầu cơ (Speculator),
Các chủ thể điều tiết và quản lí…
Các chuyển dịch tài chính trên thị trường ngoại hối
Thanh toán xuất nhập khẩu hàng hoá, dịch vụ
Xuất nhập khẩu vốn…
Trang 147.1.2 Phân loại thị trường tài chính quốc tế
Theo địa điểm giao dịch
Thị trường “Professional Securities Market”: là nơi
công ty phát hành các loại chứng khoán chuyên biệt cho các nhà đầu tư chuyên nghiệp
Trang 157.1.2 Phân loại thị trường tài chính quốc tế
Theo địa điểm giao dịch (tiếp theo)
TTCK New York Euronext (SGDCK New York và
Euronext thực hiện việc sáp nhập vào tháng 4/2007 trong một thương vụ trị giá trên 10 tỉ USD, cạnh
tranh lại hồ sơ thầu của SGDCK Frankfurt )
SGDCK New York (Big Board),
SGDCK Euronext (bao gồm SGDCK Paris, Belgium và Amsterdam)
SGDCK NYSE Arca (ArcaEx)
Trang 167.1.2 Phân loại thị trường tài chính quốc tế
Theo địa điểm giao dịch (tiếp)
TTCK New York Euronext (tiếp theo)
Các DN quốc tế niêm yết tại TT Mĩ thông qua chtrình phát hành chứng chỉ lưu kí cổ phiếu (ADR)
Chương trình thực hiện theo một trong 2 dạng:
Chtrình không được bảo trợ (un-sponsored):dạng sơ
đẳng nhất của việc niêm yết tại TT Mĩ Chtrình này xuất phát từ nhu cầu của nhà đầu tư Mĩ dẫn đến việc ngân hàng lưu kí đứng ra tự XD chtrình mà không có sự hỗ trợ từ phíaDN => chrình không tồn tại hợp đồng lưu kí giữa DN và ngân hàng lưu kí qtế DN không có quyền kiểm soát đối với chtrình
Trang 177.1.2 Phân loại thị trường tài chính quốc tế
Theo địa điểm giao dịch (tiếp)
TTCK New York Euronext (tiếp theo)
Chương trình được bảo trợ (sponsored)
DN đóng vai trò chủ động trong việc XD chtrình DN phải
kí thỏa thuận với ngân hàng lưu kí quốc tế Chtrình
chứng chỉ ADR được bảo trợ chia thành 3 cấp độ:
Cấp độ 1 cho phép DN niêm yết CK trên TT OTC
Cấp độ 2 cho phép DN niêm yết CK trên TTCK Mĩ (song không được phép phát hành CK để huy động vốn)
Cấp độ 3 cho phép DN vừa niêm yết, vừa có thể phát hành CK trên TTCK Mĩ để huy động vốn
Trang 187.1.2 Phân loại thị trường tài chính quốc tế
Theo địa điểm giao dịch (tiếp)
Thị trường Singapore
SGDCK Singapore (SGX) được thành lập từ năm 1999 trên cơ sở sáp nhập TTCK Singapore (SES) và thị
trường tiền tệ quốc tế Singapore (SIMEX) SGX là thị
trường đầu tiên tại khu vực Châu Á - Thái Bình Dương kết hợp với TTCK và thị trường phái sinh SGX có doanh thu từ TTCK khoảng 72% và thị trường phái sinh
khoảng 28% Chiến lược của SGX là trở thành thị
trường cửa ngõ đầu tư vào châu Á Để thực hiện mục tiêu này, SGX đã và đang hợp tác chiến lược với SGDCK Bombay, Tokyo và London SGX chính thức niêm yết CK trên sàn chính giao dịch vào năm 2000
Trang 197.1.2 Phân loại thị trường tài chính quốc tế
Cơ cấu SGDCK Singapore:
Sàn chính SGX Mainboard: phục vụ cho các DN lớn
Hai sàn phụ:
(1) SGX Catalist (trước đây là SESDAQ): phục vụ
DNVVN Các DN niêm yết trên SGX Catalist sau 2
năm nếu đáp ứng các điều kiện niêm yết của sàn
chính có thể được chuyển lên sàn SGX Mainboard
(2) CLOB International phục vụ các CK quốc tế niêm yết trên TTCK quốc tế
Trang 207.1.2 Phân loại thị trường tài chính quốc tế
Theo địa điểm giao dịch (tiếp)
năng này Vì vậy, sức hấp dẫn của thị trường tài
chính quốc tế Tokyo kém hơn so với các thị trường khác
Trang 217.2 Một số TTTCQT điển hình
Thị trường tiền tệ châu Âu (Eurocurrency market)
Thị trường trái phiếu châu Âu (Eurobond market)
Thị trường cổ phiếu quốc tế