1. Trang chủ
  2. » Luận Văn - Báo Cáo

Các Nhân Tố Ảnh Hưởng Đến Tính Thanh Khoản Của Ngân Hàng Thương Mại Việt Nam.pdf

94 0 0
Tài liệu đã được kiểm tra trùng lặp

Đang tải... (xem toàn văn)

Tài liệu hạn chế xem trước, để xem đầy đủ mời bạn chọn Tải xuống

THÔNG TIN TÀI LIỆU

Thông tin cơ bản

Tiêu đề Các Nhân Tố Ảnh Hưởng Đến Tính Thanh Khoản Của Ngân Hàng Thương Mại Việt Nam
Tác giả Nguyễn Thu Hương
Người hướng dẫn TS. Phạm Hải Nam
Trường học Trường Đại Học Ngân Hàng TP. Hồ Chí Minh
Chuyên ngành Tài chính – Ngân hàng
Thể loại Khóa Luận Tốt Nghiệp Đại Học
Năm xuất bản 2024
Thành phố TP. Hồ Chí Minh
Định dạng
Số trang 94
Dung lượng 5,63 MB

Cấu trúc

  • CHƯƠNG 1. GIỚI THIỆU ĐỀ TÀI NGHIÊN CỨU (13)
    • 1.1. TÍNH CẤP THIẾT VÀ LÝ DO CHỌN ĐỀ TÀI (13)
    • 1.2. MỤC TIÊU NGHIÊN CỨU (15)
      • 1.2.1. Mục tiêu tổng quát (15)
      • 1.2.2. Mục tiêu cụ thể (15)
    • 1.3. CÂU HỎI NGHIÊN CỨU (15)
    • 1.4. ĐỐI TƯỢNG VÀ PHẠM VI NGHIÊN CỨU (16)
      • 1.4.1. Đối tượng nghiên cứu (16)
      • 1.4.2. Phạm vi nghiên cứu (16)
    • 1.5. PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU (16)
    • 1.6. NỘI DUNG NGHIÊN CỨU (17)
    • 1.7. ĐÓNG GÓP ĐỀ TÀI (17)
    • 1.8. BỐ CỤC DỰ KIẾN (17)
  • CHƯƠNG 2. CƠ SỞ LÝ THUYẾT VÀ CÁC NGHIÊN CỨU CÓ LIÊN QUAN (17)
    • 2.1. CƠ SỞ LÝ THUYẾT VỀ THANH KHOẢN (20)
      • 2.1.1. Khái niệm thanh khoản (20)
      • 2.1.2. Thanh khoản của ngân hàng (20)
    • 2.2. PHƯƠNG PHÁP ĐO LƯỜNG THANH KHOẢN (21)
      • 2.2.1. Phương pháp cung cầu thanh khoản (21)
      • 2.2.2. Phương pháp đo lường chỉ số thanh khoản (22)
    • 2.3. LÝ THUYẾT NỀN VỀ THANH KHOẢN (23)
    • 2.4. CÁC NHÂN TỐ ẢNH HƯỞNG ĐẾN THANH KHOẢN (24)
      • 2.4.1. Nhóm nhân tố bên trong ngân hàng (24)
      • 2.4.2. Nhóm nhân tố bên ngoài (26)
    • 2.5. TỔNG QUAN NGHIÊN CỨU THỰC NGHIỆM (27)
      • 2.5.1. Nghiên cứu trong nước (27)
      • 2.5.2. Nghiên cứu tại các quốc gia trên thế giới (28)
    • 2.6. THẢO LUẬN CHUNG CÁC NGHIÊN CỨU (31)
  • CHƯƠNG 3. PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU (35)
    • 3.1. QUY TRÌNH NGHIÊN CỨU (35)
    • 3.2. MÔ HÌNH NGHIÊN CỨU VÀ CÁC GIẢ THUYẾT NGHIÊN CỨU (37)
      • 3.2.1. Mô hình nghiên cứu đề xuất (37)
      • 3.2.2. Các giả thuyết nghiên cứu (38)
    • 3.3. PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU (44)
      • 3.1.1. Phương pháp định tính (44)
      • 3.1.2. Phương pháp định lượng (44)
    • 3.4. DỮ LIỆU NGHIÊN CỨU (47)
  • CHƯƠNG 4. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN (18)
    • 4.1. PHÂN TÍCH MÔ TẢ (49)
    • 4.2. PHÂN TÍCH MA TRẬN TƯƠNG QUAN (52)
    • 4.3. KIỂM ĐỊNH ĐA CỘNG TUYẾN (55)
    • 4.4. KẾT QUẢ MÔ HÌNH NGHIÊN CỨU (55)
      • 4.4.1. So sánh kết quả giữa hai mô hình Pooled OLS và FEM (57)
      • 4.4.2. So sánh kết quả hồi quy giữa hai mô hình FEM và REM (58)
    • 4.5. KIỂM ĐỊNH KHUYẾT TẬT MÔ HÌNH (58)
      • 4.5.1. Kiểm định phương sai sai số (58)
      • 4.5.2. Kiểm định tự tương quan (59)
    • 4.6. ƯỚC LƯỢNG MÔ HÌNH THEO PHƯƠNG PHÁP FGLS (59)
    • 4.7. THẢO LUẬN KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU (60)
      • 4.7.1. Tác động của SIZE đến thanh khoản ngân hàng (61)
      • 4.7.2. Tác động của CAP đến thanh khoản ngân hàng (62)
      • 4.7.3. Tác động của NPL đến thanh khoản ngân hàng (62)
      • 4.7.4. Tác động của ROE đến thanh khoản ngân hàng (63)
      • 4.7.5. Tác động của LDR đến thanh khoản ngân hàng (63)
      • 4.7.6. Tác động của CEA đến thanh khoản ngân hàng (64)
      • 4.7.7. Tác động của DEP đến thanh khoản ngân hàng (64)
      • 4.7.8. Tác động của GDP đến thanh khoản ngân hàng (64)
      • 4.7.9. Tác động của INF đến thanh khoản ngân hàng (65)
  • CHƯƠNG 5. KẾT LUẬN VÀ KHUYẾN NGHỊ (18)
    • 5.1. KẾT LUẬN CHUNG (67)
    • 5.2. KHUYẾN NGHỊ VÀ CHÍNH SÁCH (68)
    • 5.3. HẠN CHẾ CỦA KHÓA LUẬN (71)
    • 5.4. ĐỀ XUẤT NGHIÊN CỨU TIẾP THEO (72)
  • PHỤ LỤC (77)

Nội dung

Nhận thức được tầm quan trọng và cấp thiết của vấn đề này nên tác giả quyết định chọn đề tài nghiên cứu: “Các nhân tố ảnh hưởng đến tính thanh khoản của ngân hàng thương mại Việt Nam” để

GIỚI THIỆU ĐỀ TÀI NGHIÊN CỨU

TÍNH CẤP THIẾT VÀ LÝ DO CHỌN ĐỀ TÀI

Ngân hàng là TCTC trung gian, giữ vai trò quan trọng trong việc duy trì sự phát triển ổn định và tăng trưởng kinh tế Chính vì thế, yếu tố cơ bản để đảm bảo ngân hàng hoạt động tốt chính là phải duy trì thanh khoản ngân hàng luôn tốt Tình trạng hụt thanh khoản là biểu hiện đầu tiên phản ánh về tình hình tài chính bất ổn Theo Diamond và Dybvig (1983) cho rằng chức năng quan trọng của ngân hàng là tạo ra tính thanh khoản và đảm bảo rằng thanh khoản tốt để tránh RRTK có thể xảy ra

Cuộc khủng hoảng tài chính năm 2008-2009 với tốc độ lan nhanh chóng theo hiệu ứng đổ vỡ lan truyền (Domino) kéo theo các TCTC, đặc biệt là ngân hàng, đã báo động mạnh mẽ về tầm quan trọng của yếu tố thanh khoản Hay gần đây nhất, liên quan đến sự việc sụp đổ của ngân hàng Silicon Valley (SVB) nguyên nhân chính đến từ mất thanh khoản và buộc phải tuyên bố phá sản dù trước đó có sự tăng trưởng vượt bậc và đã thành lập từ lâu năm 1983 Nếu một ngân hàng bất kỳ mất thanh khoản dẫn đến sụp đổ thì không chỉ ngân hàng đó bị ảnh hưởng mà còn ảnh hưởng mạnh mẽ đến toàn hệ thống ngân hàng Vì thế, ngân hàng nào cũng tìm cách duy trì thanh khoản trong bất kỳ thời điểm nào

Thực tế ở Việt Nam, trước năm 2011 đã có gần 10 ngân hàng nằm trong diện tái cơ cấu bắt buộc chính sách của Nhà nước vì nguyên nhân chính đến từ việc NH bị mất thanh khoản ngân hàng trầm trọng do sử dụng nguồn vốn có kỳ hạn ngắn cho những khoản tín dụng cho vay khách hàng với kỳ hạn trung và dài hạn, đến nay hụt thanh khoản do chênh lệch kỳ hạn vẫn chưa được giải quyết hoàn toàn NHNN bắt buộc các ngân hàng nằm trong diện yếu kém phải tái cấu trúc, vì nếu tình trạng yếu kém của ngân hàng kéo dài sẽ ảnh hưởng tiêu cực đến sự an toàn của hệ thống ngân hàng Một trong những vụ sáp nhập tiêu biểu do hụt thanh khoản tạm thời, Ngân hàng Nhà nước giao cho Ngân hàng TMCP Đầu tư và Phát Triển tham gia vào việc hợp nhất của 3 ngân hàng bao gồm: ngân hàng Đệ Nhất, Việt Nam Tín Nghĩa và ngân hàng Sài Gòn

BCBS 1 đã ban hành Hiệp định Quốc tế Basel III (2010) thêm nhiều điều khoản về quản trị thanh khoản hơn cụ thể là “các NH nói chung phải có sẵn nguồn vốn để duy trì dòng chảy tín dụng trong nền kinh tế mà không bị nghi ngờ về khả năng thanh toán khi gặp phải tình hình căng thẳng sau khoảng thời gian tăng trưởng tín dụng dư thừa” Hiệp định Quốc tế này giúp các NH hạn chế RRTK có thể xảy ra Nhiều ngân hàng thuộc các quốc gia trên thế giới trong đó có Ngân hàng Việt Nam luôn xem đây là chuẩn mực hướng đến, NHNN đã và đang tiếp tục triển khai thí điểm thực hiện, đặc biệt áp dụng giải pháp về thanh khoản Tại Việt Nam, những năm gần đây cơ quan nhà nước cùng với hệ thống ngân hàng luôn đặc biệt quan tâm đến duy trì thanh khoản tốt Bởi mục tiêu của hệ thống ngân hàng là phát triển bền vững, mà phát triển bền vững không chỉ thể hiện ở doanh số, thị phần mở rộng mà còn ở khả năng quản trị, đặc biệt là yếu tố quản trị thanh khoản

Trong giai đoạn hiện nay, bối cảnh kinh tế toàn cầu có những biến động khó lường, đang chịu những tác động từ hậu quả dịch Covid-19, xung đột Nga -Ukraine, sự sụp đổ từ nhiều ngân hàng Mỹ, lạm phát, FED tăng mạnh lãi suất, điều chỉnh chính sách tiền tệ,… những bất ổn tài chính đang tạo sức ép cho kinh tế Việt Nam nói chung, thanh khoản của ngân hàng nói riêng

Nhận thức được tầm quan trọng và cấp thiết của vấn đề này nên tác giả quyết định chọn đề tài nghiên cứu: “Các nhân tố ảnh hưởng đến tính thanh khoản của ngân hàng thương mại Việt Nam” để làm rõ nét những nhân tố nào sẽ ảnh hưởng đến thanh khoản của ngân hàng

1 Ủy ban Basel về giám sát Ngân hàng

MỤC TIÊU NGHIÊN CỨU

Mục tiêu tổng quát của nghiên các là xác định các nhân tố ảnh hưởng đến thanh khoản của ngân hàng thương mại Việt Nam và đo lường ảnh hưởng đến thanh khoản ngân hàng Từ đó, đề xuất những khuyến nghị để cải thiện thanh khoản của Ngân hàng thương mại Việt Nam trong thời gian sắp tới kinh tế có thể gặp nhiều biến động

Dựa trên mục tiêu tổng quát, mục tiêu cụ thể của đề tài nghiên cứu được triển khai bao gồm:

Thứ nhất, xác định các nhân tố ảnh hưởng đến thanh khoản ngân hàng của các

Thứ hai, phân tích và đánh giá mức độ ảnh hưởng của từng nhân tố đến thanh khoản ngân hàng của các NHTM Việt Nam

Thứ ba, từ đó đề xuất những khuyến nghị nhằm cải thiện thanh khoản ngân hàng của NHTM Việt Nam.

CÂU HỎI NGHIÊN CỨU

Để thực hiện mục tiêu trên, tác giả đặt ra những câu hỏi cho đề tài này như sau:

Các nhân tố nào ảnh hưởng đến thanh khoản ngân hàng của các NHTM Việt Nam trong giai đoạn 2013- 2022?

Mức độ ảnh hưởng của từng nhân tố đến thanh khoản ngân hàng của NHTM Việt Nam trong giai đoạn 2013- 2022 như thế nào?

Dựa vào kết quả thu được, đề xuất những khuyến nghị nhằm cải thiện thanh khoản ngân hàng của NHTM Việt Nam?

ĐỐI TƯỢNG VÀ PHẠM VI NGHIÊN CỨU

1.4.1 Đối tượng nghiên cứu Đối tượng tập trung nghiên cứu các nhân tố ảnh hưởng đến tính thanh khoản của các NHTM Việt Nam

Phạm vi không gian: mẫu nghiên cứu gồm 25 NHTM tại Việt Nam với tổng số quan sát là 250 Với điều kiện ngân hàng hoạt động liên tục và có đầy đủ dữ liệu được kiểm toán công bố trên website chính thức của ngân hàng

Nghiên cứu này tập trung vào khoảng thời gian từ năm 2013 đến năm 2022, bao gồm các sự kiện đáng chú ý như giai đoạn phục hồi sau cuộc khủng hoảng tài chính năm 2008, đại dịch COVID-19 xảy ra vào năm 2019 và quá trình phục hồi kinh tế sau thời gian giãn cách xã hội Khoảng thời gian này được lựa chọn để phản ánh những thay đổi kinh tế vĩ mô ảnh hưởng đến thị trường chứng khoán Việt Nam.

PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU

Thực hiện cả hai phương pháp nghiên cứu định lượng và định tính Tuy nhiên, để tìm ra “các nhân tố ảnh hưởng đến tính thanh khoản của NHTM Việt Nam” thì phương pháp định lượng giữ vai trò chủ yếu:

Phương pháp nghiên cứu định tính: sẽ bao gồm nghiên cứu, thống kê, xử lý số liệu được tổng hợp từ BCTC của 25 NHTM Việt Nam vào trong bảng Excel Tổng hợp, so sánh và lược khảo từ các nghiên cứu trước có liên quan để áp dụng, kế thừa các lý thuyết, biến độc lập có thể tác động

Phương pháp nghiên cứu định lượng: lấy dữ liệu của 25 ngân hàng thương mại Việt Nam được tổng hợp từ phương pháp trên để chạy các mô hình trên phần mềm Stata 17 Chạy hồi quy các mô hình OLS, FEM, REM, sau đó thực hiện kiểm định Hausman, kiểm định F-test để chọn ra mô hình phù hợp nhất để làm mô hình nghiên cứu Sau đó, kiểm định khuyết tật và khắc phục bằng phương pháp FGLS.

NỘI DUNG NGHIÊN CỨU

Nghiên cứu “các nhân tố ảnh hưởng đến tính thanh khoản của NHTM tại Việt Nam” trong thời kỳ 2013-2022 bằng cách sử dụng phương pháp định lượng trên phần mềm Stata 17 tìm ra mô hình phù hợp kiểm định Dựa vào kết quả nghiên cứu thu được, xác định được các nhân tố nào sẽ ảnh hưởng đến thanh khoản và mức độ ảnh hưởng như thế nào Sau đó, đề xuất các khuyến nghị làm nền cho các nhà quản trị cải thiện tính thanh khoản.

ĐÓNG GÓP ĐỀ TÀI

Về mặt lý luận: Nghiên cứu làm rõ được các nhân tố ảnh hưởng đến tính thanh khoản, vấn đề cấp thiết và quan trọng của các NHTM, đóng góp thêm vào hệ thống lý luận của chủ đề này

Về mặt thực tiễn: Là bằng chứng của các nhân tố ảnh hưởng đến tính thanh khoản Từ đó, đo lường những nhân tố này và quản lý chặt chẽ Bên cạnh đó, còn làm nền cho các nhà quản trị rủi ro cải thiện thanh khoản của hệ thống ngân hàng.

BỐ CỤC DỰ KIẾN

Chia làm 5 chương, cụ thể mỗi chương sẽ là:

CHƯƠNG 1: GIỚI THIỆU ĐỀ TÀI

Chương này, tác giả sẽ trình bày vấn đề và nội dung trọng tâm cần giải quyết thông qua các mục như lý do chọn đề tài, mục tiêu nghiên cứu, đặt ra câu nghiên cứu để trả lời cho mục tiêu nghiên cứu, phạm vi về không gian thời gian và đối tượng nghiên cứu là gì Ngoài ra, còn trình bày cấu trúc của bài luận.

CƠ SỞ LÝ THUYẾT VÀ CÁC NGHIÊN CỨU CÓ LIÊN QUAN

CƠ SỞ LÝ THUYẾT VỀ THANH KHOẢN

Thuật ngữ thanh khoản được sử dụng trong nhiều bối cạnh Theo Trương Quang Thông (2013): “một tài sản có tính thanh khoản cao khi chi phí chuyển đổi tài sản ấy thành tiền mặt thấp và thời gian chuyển đổi nhanh” Tiền mặt được xem là tài sản có thanh khoản cao nhất Ngoài ra, một số tài sản được xem là có thanh khoản tốt như: trái phiếu kho bạc, thương phiếu, hối phiếu,…

2.1.2 Thanh khoản của ngân hàng

Theo Ủy ban giám sát Basel (2008) định nghĩa thanh khoản ngân hàng rằng

“Thanh khoản hay khả năng trả nợ là khả năng đáp ứng cho việc gia tăng tài sản và đáp ứng các nghĩa vụ khi chúng đến hạn mà không gây ra bất kỳ tổn thất không thể chấp nhận được”

“Thanh khoản là một thuật ngữ chuyên ngành được định nghĩa là khả năng đáp ứng các nhu cầu về sử dụng vốn khả dụng cho hoạt động kinh doanh tại mọi thời điểm” Định nghĩa theo cách khác của Duttweiler (2011a) là “khả năng thực hiện tất cả các nghĩa vụ thanh toán khi đến hạn một cách đầy đủ với đơn vị tiền tệ quy định”

Do vậy, thanh khoản rất quan trọng đối với sự an toàn của bất kỳ NH nào

Từ định nghĩa trên, xét trong ngắn hạn thanh khoản có thể được hiểu rằng bắt buộc phải thanh toán toàn bộ nghĩa vụ tín dụng khi đến hạn như chi trả tiền gửi khách hàng đến hạn, giải ngân các khoản tín dụng, và các khoản nợ tài chính đến hạn,… để đảm bảo hoạt động kinh doanh liên tục Còn xét trong dài hạn, ngân hàng phải cân bằng giữa việc huy động vốn với mức lãi suất hợp lý và sử dụng vốn hiệu quả nhưng vẫn phải đảm bảo khả năng thanh toán Đặc điểm của thanh khoản ngân hàng là luôn phải sẵn sàng trong bất kỳ trường hợp nào, dù ngân hàng có hoạt động kinh doanh tốt nhưng bị tình trạng thanh khoản ngân hàng kém vẫn gây ra rủi ro đến sự an toàn của NH Nếu tình trạng thiếu thanh khoản kéo dài RRTK sẽ tăng, ảnh hưởng đến hoạt động kinh doanh liên tục của ngân hàng

Vì vậy, ngân hàng cần có lượng vốn dự trữ khả dụng, tài sản có thể chuyển đổi với mức chi phí hợp lý và nhanh chóng, hoặc khả năng huy động vốn từ thị trường liên ngân hàng.

PHƯƠNG PHÁP ĐO LƯỜNG THANH KHOẢN

Nhiều phương pháp đang được sử dụng và phát huy Trong phạm vi nghiên cứu, tác giả trình bày phương pháp thanh khoản phổ biến dưới đây

2.2.1 Phương pháp cung cầu thanh khoản

Thanh khoản luôn ở trạng thái động, để đo được thanh khoản tại một thời điểm đo sự chênh lệch giữa cung và cầu thanh khoản Các nguồn cung thanh khoản (nguồn vào của dòng tiền) mà ngân hàng có thể huy động bao gồm: Từ tiền gửi của khách hàng; Doanh thu từ hoạt động tài chính; Các khoản tiền gửi và vay từ TCTD khác; Doanh thu từ các hoạt động cung cấp dịch vụ,…Các nguồn thu thanh khoản được ngân hàng sử dụng để chi trả các nghĩa vụ tài chính đến hạn

Nguồn cầu (dòng tiền ra) thanh khoản bao gồm: Khách hàng rút tiền, giải ngân khoản cho vay, nhu cầu tài chính, chi phí hoạt động,… Chủ yếu là hai hoạt động sử dụng vốn là khách hàng rút tiền và cho vay nguồn vốn Nếu nguồn cung không đủ cho nguồn cầu sẽ gây ra hụt thanh khoản, không thể thanh toán đủ các nghĩa vụ tín dụng đến hạn Điều này có thể dẫn đến khách hàng mất niềm tin vào ngân hàng và hệ thống NH đồng thời khả năng huy động vốn từ khách hàng bị giảm sút

2.2.2 Phương pháp đo lường chỉ số thanh khoản

Các phương pháp tính thanh khoản ngân hàng phổ biến, trong đó phương pháp chỉ số được ứng dụng nhiều Chỉ số thanh khoản được tính toán chủ yếu từ bảng cân đối kế toán kiểm toán của ngân hàng, giúp đánh giá xu hướng thanh khoản trong một khoảng thời gian nhất định Theo Vodová (2011) và Vũ Thị Hồng (2015), nghiên cứu về thanh khoản thường sử dụng bốn chỉ số chính:

Tỉ số thanh khoản là thước đo khả năng đáp ứng các nghĩa vụ trả nợ tức thời của ngân hàng (NH) Nếu tỉ số này tăng, thanh khoản NH cũng tăng Tuy nhiên, tỉ số này quá cao cho thấy NH đang kinh doanh kém hiệu quả vì phải nắm nhiều tài sản thanh khoản không sinh lời và phải trả thêm chi phí lưu giữ như lãi suất tiền gửi Hạn chế của tỉ số này là chỉ phản ánh tài sản thanh khoản NH đang nắm giữ chứ chưa phản ánh các nghĩa vụ thanh toán mà NH phải thực hiện.

Tiền gửi+ Các khoản đi vay ngắn hạn (2.2)

Tỷ lệ L2 cũng giống L1 là đo lường thanh khoản bằng tài sản thanh khoản Tuy nhiên, tỷ lệ này cho thấy mức độ nhảy cảm của NH trong việc chọn nguồn vốn từ tiền gửi vốn huy động ngắn hạn như tiền gửi khách hàng, doanh nghiệp và từ TCTD khác để tài trợ cho thanh khoản Nhưng so với L1, thì L2 có xét đến mức cầu thanh khoản

Tỷ lệ L3 đo lường khoản dư nợ vay trên TTS của NH, thể hiện nghĩa vụ giải ngân tín dụng mà ngân hàng phải đáp ứng Ngược lại với L1 và L2, nếu tỷ lệ này càng cao thì thể hiện ngân hàng đó có thanh khoản kém

Tiền gửi+ Nguồn vốn ngắn hạn (2.4)

L4 tương tự với L3, nếu tỷ số này càng tăng thì thanh khoản ngân hàng càng giảm

Trong bài nghiên cứu này, tác giả sẽ đo lường biến thanh khoản ( biến phụ thuộc) LIQ bằng công thức Vodová (2011) nghiên cứu:

LIQ = L1 = Tài sản thanh khoản

Tổng tài sản (2.1) Phương pháp tỷ lệ đo lường phổ biến do tính dễ tiếp cận, đơn giản và phù hợp với quy định của BCBS Những chỉ số này được tính dựa trên BCTC hợp nhất đã kiểm toán từ website công bố của NH Trong đó, tài sản thanh khoản bao gồm tổng tiền mặt, tiền vàng bạc và cho vay tại các TCTD khác, tiền gửi tại NHNN và chứng khoán kinh doanh.

LÝ THUYẾT NỀN VỀ THANH KHOẢN

Lý thuyết ưa thích thanh khoản của Keynes (1937) được lập luận dựa cơ sở ngân hàng là trung gian tài chính, khách hàng ưa thích nắm giữ tài sản thanh khoản do sự chuyển đổi nhanh chóng và dễ dàng nhưng lại không đem lại thu nhập Tiền mặt có khả năng cung cấp sự linh hoạt và khả năng ngay lập tức Nhà đầu tư thích nắm giữ tài sản dưới dạng: tiền mặt hoặc trái phiếu Lý thuyết Keynes cũng đưa ra khái niệm phần bù tiền mặt, tức là sự đánh đổi giữa lợi nhuận và thanh khoản, muốn có được lợi nhuận phải đánh đổi tài sản thanh khoản Vì tài sản có tính thanh khoản cao, NH đã bỏ lỡ mất cơ hội sinh lời NH đồng thời đưa ra lựa chọn với thanh khoản và tạo lợi nhuận

Lý thuyết cho vay thương mại Smith (1776) cho rằng nguồn huy động ngắn hạn là nguồn huy động chủ yếu của ngân hàng, cho nên để cân bằng giữa tài sản và nguồn vốn thì ngân hàng cần đầu tư vào tài sản ngắn hạn như chứng khoán kinh doanh, cho vay ngắn hạn Theo đó, ngân hàng cần duy trì thanh khoản để đáp ứng nhu cầu rút tiền của khách hàng Lý thuyết cũng làm rõ tầm quan trọng của cho vay thương mại nhằm đảm bảo thanh khoản cho ngân hàng Tuy nhiên, lý thuyết có hạn chế về đánh giá thời hạn vốn huy động.

CÁC NHÂN TỐ ẢNH HƯỞNG ĐẾN THANH KHOẢN

Những nghiên cứu trước đây trong nước, ngoài nước của các tác giả nghiên cứu nhiều nhân tố, mỗi tác giả có những nhân tố nghiên cứu khác nhau Nhưng nhìn chung có hai nhóm nhân tố chủ yếu: nhân tố bên trong và nhân tố bên ngoài NH

2.4.1 Nhóm nhân tố bên trong ngân hàng

Quy mô ngân hàng (SIZE)

Quy mô ngân hàng là độ lớn, độ phát triển của tổ chức ngân hàng Được đo lường bằng công thức logarit của tổng tài sản ngân hàng Mối quan hệ giữa quy mô ngân hàng và thanh khoản được nghiên cứu khá nhiều như là nghiên cứu Kiyotaki và Moore (1997), Vodová (2011) Theo Al-Homaidi và ctg (2019), Nguyễn Thị Ngọc Diệp và Nguyễn Thanh Lâm (2016) nghiên cứu thì biến quy mô ngân hàng tỷ lệ thuận với thanh khoản ngân hàng Còn ngược lại, lý thuyết “quá lớn để đổ vỡ - the too big to fail theory” của Gregoriou (2009) cho rằng khi quy mô càng tăng thì thanh khoản xu hướng giảm vì ngân hàng chấp nhận mạo hiểm để đầu tư vào tài sản có mức sinh lời cao, không chú trọng dự trữ thanh khoản và phụ thuộc vào sự trợ giúp của Ngân hàng Trung ưng nếu có sự cố xảy ra Vì nếu Ngân hàng Trung ương để NH có quy mô lớn sụp đổ sẽ ảnh hưởng đến sự an toàn và uy tín của toàn bộ hệ thống NH Như nghiên cứu của Ahmad và Rasool (2017), Đặng Thị Quỳnh Anh và Trần Lê Mai Anh (2022) minh chứng rằng quy mô có tác động ngược chiều đến thanh khoản mặc dù ngân hàng có quy mô lớn dễ dàng huy động vốn nhưng lại tỷ lệ tài sản thanh khoản ít hơn

Tỷ lệ lợi nhuận trên vốn chủ sở hữu (ROE)

Tỷ số này được đo lường bằng công thức lấy LSNT trên tổng VCSH, tức là phản ánh mức độ sử dụng vốn huy động của chủ sở hữu hiệu quả như thế nào Hoặc có thể hiểu lợi nhuận bao nhiêu đồng được kiếm ra từ một đồng vốn của chủ sở hữu

Lý thuyết ưa thanh khoản của Keynes (1937) cho rằng nếu ngân hàng nắm giữ quá nhiều tài sản thanh khoản sẽ đánh mất cơ hội sinh lợi Để có được lợi nhuận, ngân hàng phải chấp nhận đám đổi tỷ lệ thanh khoản thấp, nhưng vẫn phải giữ ở mức an toàn Vì thế, có quy luật chung rằng thanh khoản và lợi nhuận không thể song song Nghiên cứu của Al-Homaidi và ctg (2019), Nguyễn Thị Tuyết Nga (2019) chứng minh rằng ROE và thanh khoản có mối quan hệ tương quan nghịch Ngược lại, Moussa (2015) lại chứng minh rằng chúng có mối quan hệ tích cực với nhau, có nghĩa là khi NH có lợi nhuận cao sẽ bù đắp vào tỷ lệ thanh khoản

Tỷ lệ vốn chủ sở hữu trên tài sản (CAP)

Tỷ lệ này đo lường năng lực tài chính của ngân hàng NH sở hữu nguồn vốn chủ sở hữu mạnh mẽ khi gặp khó khăn, biến động kinh tế thì có thể dùng nguồn này xoay sở các khoản thiệt hại, giúp ngân hàng vượt qua khó khăn Hoặc nếu trong trường hợp ngân hàng sụp đổ, thì khoản vốn chủ sở hữu này được chi trả cho người gửi Nếu tỷ lệ này thấp tức NH đang sử dụng một lượng lớn VHĐ từ thị trường, hay còn được gọi là đòn bảy tài chính, điều này tiềm ẩn rủi ro cho ngân hàng Những ngân hàng có tỷ lệ vốn chủ sở hữu thấp phải duy trì thanh khoản cao để đảm bảo tránh rủi ro

Theo nghiên cứu của Ahmad và Rasool (2017), Vũ Thị Hồng (2015) tương quan cùng chiều với tỷ lệ VCSH Về mặt lý thuyết, nếu tỷ lệ này cao thì tỷ lệ thanh khoản cao

Tỷ lệ dư nợ cho vay trên nguồn VHĐ (LDR) Đo lường mức sử dụng vốn trên tổng vốn đã huy động được Hoạt động kinh doanh kiếm ra lợi nhuận chủ yếu của ngân hàng đến từ cho KH vay Tỷ lệ này thấp tức là ngân hàng đang sử dụng vốn thấp hơn mức huy động vốn từ thị trường Ngoài ra, nếu sử dụng nguồn vốn ngắn hạn cho vay cũng mang tiềm tàng rủi ro tài chính do lệch thời hạn giữa cung và cầu vốn Ngân hàng có cơ cấu tài sản thiên về cho vay khi gặp những biến động, hoặc những khoản rút tiền khổng lồ thì ngân hàng gặp phải vào trạng thái mất thanh khoản

Tỷ lệ tiền gửi (DEP)

Tỷ lệ này được tính bằng công thức tổng tiền gửi của khách hàng chia TTS

Tỷ lệ này cao chứng tỏ ngân hàng có khả năng huy động vốn tốt và có uy tín trong thị trường Theo nghiên cứu của Al-Homaidi và ctg (2019) có tác động tích cực đến thanh khoản

Tỷ lệ nợ xấu (NPL)

Nguyên nhân của việc khiến ngân hàng bị mất vốn từ những khoản nợ xấu Nếu ngân hàng có tỷ lệ nợ xấu cao tức là ngân hàng đó đang quản lý rủi ro cho vay kém và phải cần một khoảng dự phòng rủi ro cho khoản cho vay đó Phản ánh tình trạng quản lý chất lượng cho vay kém và ảnh hưởng xấu tới dòng tiền của NH Thậm chí, còn gây ra tình trạng gia tăng rủi ro thanh khoản Nếu tỷ lệ này cao cũng ảnh hưởng đến thanh khoản của ngân hàng vì ngân hàng cần dự phòng rủi ro cho khoản tín dụng cao hơn so với những NH có tỷ lệ NPL thấp

Hiệu quả chi phí hoạt động (CEA) được đo lường bằng tổng chi phí hoạt động trên tổng thu nhập hoạt động (TTS) Chi phí này cao tức là ngân hàng đang quản lý chi phí chưa hiệu quả để tạo ra lợi nhuận Tổng chi phí là tổng hợp các khoản chi phí như chi phí nhân viên, chi phí quản lý, chi phí tài sản (lãi, cho vay) và các chi phí khác.

2.4.2 Nhóm nhân tố bên ngoài

Tốc độ tăng trưởng kinh tế (GDP) Được đo lường bằng logarit tự nhiên của thu nhập quốc nội thực tế hằng năm Trong điều kiện kinh tế suy thoái, các ngân hàng có xu hướng dự trữ tài sản thanh khoản nhiều hơn vì cho rằng các khoản vay dễ gặp rủi ro Theo Moussa (2015) đã nghiên cứu ra rằng “GDP có tác động cùng chiều với thanh khoản”

Tỷ lệ lạm phát được tính theo chỉ số giá tiêu dùng của năm xác định thời điểm cuối năm so với tháng 12 năm trước đó Mối quan hệ giữa thanh khoản và lạm phát là chủ đề tranh luận khá nhiều Theo nghiên cứu của Vodová (2011) có tác động ngược chiều với LIQ, còn ngược lại theo Đặng Thị Quỳnh Anh và Trần Lê Mai Anh (2022) có tác động cùng chiều Phụ thuộc vào môi trường kinh tế của từng quốc gia sẽ có mức ảnh hưởng khác nhau Tuy nhiên, tại Việt Nam tỷ lệ lạm phát biến động rất mạnh và cao, điển hình như tỷ lệ lạm phát năm 2015 chỉ có 0,63% Lạm phát ảnh hưởng đến toàn bộ nền kinh tế, cho nên lĩnh vực ngân hàng cũng sẽ bị ảnh hưởng.

TỔNG QUAN NGHIÊN CỨU THỰC NGHIỆM

2.5.1 Nghiên cứu trong nước Ở Việt Nam, cũng có một số tác giả nghiên cứu về các nhân tố ảnh hưởng đến thanh khoản NHTM, dưới đây là một số nghiên cứu mà tác giả lược khảo

Vũ Thị Hồng (2015) nghiên cứu của 37 ngân hàng thương mại Việt Nam (bao gồm NHTMCP, NHTMNN, NHLD) trong giai đoạn 2006-2011 bằng phương pháp nghiên cứu định lượng Tác giả sử dụng phân tích thống kê, tương quan và hồi quy dữ liệu bảng không cân xứng với mô hình FEM, qua kết quả nghiên cứu đã tìm thấy tác động của các yếu tố Cụ thể là, “tỷ lệ vốn chủ sở hữu”, “tỷ lệ nợ xấu”, “tỷ lệ lợi nhuận” có tương quan cùng chiều với thanh khoản ngân hàng, còn “tỷ lệ cho vay trên huy động” có mối tương quan ngược chiều với thanh khoản ngân hàng Tuy nhiên, trong bài nghiên cứu không tìm thấy mối quan hệ của “Tỷ lệ dự phòng rủi ro tín dụng”, “Quy mô ngân hàng” với thanh khoản của ngân hàng thương mại Việt Nam

Nguyễn Thị Ngọc Diệp và Nguyễn Thanh Lâm (2016) nghiên cứu mẫu của 32 ngân hàng thương mại trong giai đoạn 2006-2013 bằng cách sử dụng mô hình hồi quy theo phương pháp OLS nhằm xác định những nhân tố ảnh hưởng đến thanh khoản của các ngân hàng thương mại Việt Nam Qua nghiên cứu cho thấy, thanh khoản ngân hàng bị ảnh hưởng bởi ba yếu tố chính bao gồm: “quy mô ngân hàng”, “tỷ lệ dư nợ cho vay/ tổng tiền gửi của khách hàng”, “tỷ lệ giữa vốn chủ sở hữu/ tổng tài sản” Trong đó, SIZE tác động cùng chiều với thanh khoản, còn hai yếu tố CAP và L/A có tác động ngược chiều đến thanh khoản ngân hàng

Nguyễn Thị Tuyết Nga (2019) nghiên cứu mẫu của 29 NHTMCP trong giai đoạn 2014-2018 (bao gồm 145 quan sát) sử dụng mô hình hồi quy Random- effect để xác định các yếu tổ ảnh hưởng đến thanh khoản tại các NHTMCP Việt Nam Trong đó, “quy mô ngân hàng”, “tỷ lệ lợi nhuận”, “tỷ lệ vốn chủ sở hữu”, “tốc độ tăng trưởng kinh tế” có tác động ngược chiều đến thanh khoản, còn “tỷ lệ khả năng thanh toán nhanh QR”, “dự phòng rủi ro tín dụng” có mối quan hệ cùng chiều với thanh khoản

Lê Hoàng Vinh và Trần Phi Dũng (2020) nghiên cứu mẫu của 23 NHTMCP tại Việt Nam trong giai đoạn 2009-2018 sử dụng phân tích hồi quy theo GLS nhằm xác định các yếu tố ảnh hưởng đến thanh khoản của NHTMCP tại Việt Nam Qua kết quả nghiên cứu cho thấy, khả năng sinh lời, hiệu quả chi phí hoạt động, thu nhập ngoài cận lãi biên, niêm yết cổ phiếu có ảnh hưởng cùng chiều với thanh khoản ngân hàng Còn ngược lại, tăng trưởng tín dụng, lượng tiền gửi của khách hàng, quy mô ngân hàng, chất lượng tài sản, quản lý tài sản có ảnh hưởng tích cực đến thanh khoản ngân hàng Đặng Thị Quỳnh Anh và Trần Lê Mai Anh (2022) nghiên cứu mẫu của 15 ngân hàng thương mại có quy mô lớn nhất trong giai đoạn 2009-2020 Tác giả sử dụng ba biến phụ thuộc bao gồm L1, L2, L3 với phương pháp chạy mô hình hồi quy tác động cố định, tác động ngẫu nhiên Qua kết quả nghiên cứu cho thấy, thanh khoản ảnh hưởng tương quan cùng chiều như ROE, lãi suất tiền gửi, lạm phát Còn ngược lại, quy mô ngân hàng, vốn chủ sở hữu trên tổng tài sản, cho vay trên huy động ngắn hạn, tỷ lệ nợ xấu, tỷ lệ chi phí rủi ro tín dụng có tác động ngược chiều với thanh khoản

2.5.2 Nghiên cứu tại các quốc gia trên thế giới

Vấn đề thanh khoản cực kỳ được nhấn mạnh và quan trọng đối với hoạt động thị trường tài chính Lý do khiến tác giả Vodová (2011) quyết định thực hiện nghiên cứu các yếu tố quyết định đến tính thanh khoản, được thực hiện dữ liệu tại 18 NHTM Cộng hòa Séc trong giai đoạn 2001-2009 Tác giả sử dụng bốn thước đo để đo lường thanh khoản bao gồm: tài sản thanh khoản/ tổng tài sản, tài sản thanh khoản/ tiền gửi và vay ngắn hạn, dư nợ/ tổng tài sản, dư nợ/ tiền gửi và cho vay ngắn hạn Kết quả phân tích hồi quy dữ liệu bảng cho thấy mối quan hệ tích cực giữa thanh khoản với

“tỷ lệ an toàn vốn”, “tỷ lệ nợ xấu”, “lãi suất liên ngân hàng” Ngược lại, “tỷ lệ lạm phát”, “chu kỳ kinh doanh” và “khủng khoảng tài chính” có mối quan hệ tiêu cực đến thanh khoản ngân hàng

Nghiên cứu của Vodová (2013) về thanh khoản tại 36 ngân hàng thương mại Hungary giai đoạn 2001-2010 cho thấy các yếu tố như tỷ lệ an toàn vốn, lãi suất cho vay và lợi nhuận ngân hàng có tác động tích cực tới thanh khoản, trong khi quy mô ngân hàng và biên lãi suất có tác động tiêu cực.

“lãi suất chính sách tiền tệ” và “lãi suất giao dịch trên thị trường liên ngân hàng” có tác động tiêu cực đến thanh khoản Riêng mối quan hệ giữa thanh khoản và tốc độ tăng trưởng kinh tế chưa được rõ ràng trong bài nghiên cứu

Moussa (2015) nghiên cứu 18 NH ở Tunisia trong giai đoạn 2000-2010 nhằm xác định các yếu tố quyết định tính thanh khoản ngân hàng Tác giả sử dụng hai thước đo thanh khoản: tài sản thanh khoản/ tổng tài sản, tỏng dư nợ/ tổng tiền gửi Tác giả thông qua phương pháp GMM trên dữ liệu bảng tĩnh và phương pháp bảng động Qua kết quả phân tích, tỷ lệ vốn chủ sở hữu, hiệu quả chi phí hoạt động, GDP, INF, biến trễ của thanh khoản có mối quan hệ tác động đáng kể đến thanh khoản Còn lại, quy mô ngân hàng, “tỷ lệ dư nợ cho vay”, “tỷ lệ chi phí tài chính trên tổng dư nợ cho vay”, “tỷ lệ huy động” không tác động đáng kể đến thanh khoản

Ahmad và Rasool (2017) nghiên cứu 31 ngân hàng thương mại niêm yết Pakistan từ trong tổng 37 NHTM trong giai đoạn 2005-2014 nhằm xác định các yếu tố quyết định đến thanh khoản của các NHTM Kết quả cho thấy rằng, “vốn chủ sở hữu trên tổng tài sản ngân hàng” (CAP), GDP có mối quan hệ cùng chiều với thanh khoản trong khi “tỷ lệ nợ xấu” (NPL), “quy mô ngân hàng” (SIZE) có mối quan hệ ngược chiều với thanh khoản Còn” tỷ lệ lợi nhuận trên vốn chủ sở hữu” và “lạm phát” không có tác động đến thanh khoản của ngân hàng

Milošević (2018) nghiên cứu phạm vi tại 23 ngân hàng thương mại ở Serbia trong giai đoạn 2008-2013 sử dụng phân tích hồi quy nhằm nghiên cứu các yếu tố nội bộ ảnh hưởng đến tính thanh khoản của ngân hàng Qua kết quả phân tích, mối quan hệ tương quan dương giữa tỷ lệ an toàn vốn, lãi suất, tỷ lệ thu nhập trên tổng tài sản với thanh khoản ngân hàng Trong khi, mối quan hệ tương quan âm giữa “quy mô ngân hàng”, “tỷ lệ chi phí so với thu nhập lãi vay” và “tỷ lệ lợi nhuận trên vốn chủ sở hữu” với tính thanh khoản của ngân hàng

Al-Homaidi và ctg (2019) nghiên cứu mẫu 37 NH niêm yết ở Ấn Độ trong giai đoạn 2008-2017 sử dụng phương pháp kỹ thuật Moments Qua kết quả phân tích, cho thấy các yếu tố “quy mô ngân hàng”, “tỷ lệ an toàn vốn”, “tỷ lệ huy động”, “hiệu quả chi phí hoạt động”, “tỷ lệ lợi nhuận trên tổng tài sản”, “tỷ giá hối đoái” có mối quan hệ cùng chiều với thanh khoản ngân hàng Ngược lại, “tỷ lệ chất lượng tài sản”, “tỷ lệ quản lý tài sản”, “lợi nhuận trên vốn chủ sở hữu”, “lợi nhuận ròng và lãi suất” có mối quan hệ ngược chiều với thanh khoản ngân hàng.

THẢO LUẬN CHUNG CÁC NGHIÊN CỨU

Bảng 2.1 Tổng hợp các nghiên cứu trước có liên quan

KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU TRƯỚC ĐÂY

THUẬN CHIỀU (+) NGƯỢC CHIỀU (-) KHÔNG TÁC ĐỘNG

Nguyễn Thị Ngọc Diệp và Nguyễn Thanh Lâm

Vodová (2013), Ahmad và Rasool (2017) Milošević (2018), ,Nguyễn Thị Tuyết Nga (2019), Lê Hoàng Vinh và Trần Phi Dũng (2020), Đặng Thị Quỳnh Anh và Trần Lê Mai Anh (2022)

Anh và Trần Lê Mai Anh

Milošević (2018), Al- Homaidi và ctg (2019), Nguyễn Thị Tuyết Nga (2019)

Moussa (2015), Nguyễn Thị Ngọc Diệp và Nguyễn Thanh Lâm (2016), Nguyễn Thị Tuyết Nga (2019), Đặng Thị Quỳnh Anh

Lê Hoàng Vinh và Trần Phi Dũng (2020) và Trần Lê Mai Anh (2022)

Vũ Thị Hồng (2015), Nguyễn Thị Ngọc Diệp và Nguyễn Thanh Lâm (2016), Đặng Thị Quỳnh Anh và Trần Lê Mai Anh (2022)

Ahmad và Rasool (2017), Đặng Thị Quỳnh Anh và Trần Lê Mai Anh (2022)

(2019), Lê Hoàng Vinh và Trần Phi Dũng (2020)

Lê Hoàng Vinh và Trần Phi Dũng (2020)

Vodová (2011), Nguyễn Thị Tuyết Nga (2019)

Nguồn: Tác giả tổng hợp

Hai nhóm yếu tố chính ảnh hưởng đến thanh khoản ngân hàng gồm: nhóm yếu tố bên trong (tỷ lệ nợ xấu, tỷ lệ huy động, tỷ lệ tiền gửi) và nhóm yếu tố bên ngoài (chỉ số vĩ mô như tỷ lệ lạm phát, tỷ lệ thất nghiệp) Các nghiên cứu thường lựa chọn các nhân tố phù hợp với quốc gia và khu vực nghiên cứu, nhưng vẫn có một số biến phổ biến trùng lặp nhau.

Đa số nghiên cứu được tác giả tổng hợp sử dụng phương pháp nghiên cứu định lượng với kỹ thuật hồi quy, cụ thể là mô hình hồi quy OLS ghép (Pooled OLS), mô hình hiệu ứng cố định (FEM) và mô hình hiệu ứng ngẫu nhiên (REM) Ngoài ra, một số nghiên cứu khác còn áp dụng phương pháp GMM bảng tĩnh và bảng động.

Các nghiên cứu ngoài nước chưa thực sự phù hợp với đặc điểm của NHTM Việt Nam do khác khu vực nghiên cứu và đặc điểm kinh tế cho nên chỉ mang tính tham khảo Còn đối với các nghiên cứu tại Việt Nam trước đây có liên quan đến thanh khoản ngân hàng thì chưa có sự tập trung nghiên cứu nhóm nhân tố bên ngoài ngân hàng Ngoài ra, một số nghiên cứu chỉ dừng lại ở bước chọn mô hình phù hợp mà chưa kiểm định khuyết tật và khắc phục khuyết tật cho mô hình

KẾT LUẬN CHƯƠNG 2 Ở chương 2, tác giả lập luận cơ sở lý luận liên quan đến thanh khoản bao gồm cơ sở lý thuyết về thanh khoản, phương pháp đo lường thanh khoản bao gồm phương pháp cung cầu thanh khoản và phương pháp tỷ số, trong đó phương pháp tỷ số được ứng dụng rộng rã; lý thuyết nền liên quan đến thanh khoản là lý thuyết ưu thích thanh khoản và lý thuyết cho vay thương mại Sau đó, tiếp tục trình bày lược khảo các nghiên cứu trong và ngoài nước liên quan đến thanh khoản của NHTM để làm cơ sở cho thiết kế mô hình nghiên cứu Tác giả nhận thấy rằng các nghiên cứu ngoài nước chỉ mang tính chất thanh khảo mà chưa phù hợp với đặc điểm NH tại Việt Nam, còn các nghiên cứu trong nước chưa thực sự chú trọng nhóm nhân tố ngoài ngân hàng Ở chương 3, tác giả dựa trên cơ sở lý thuyết của chương 2 để thiết kế mô hình nghiên cứu.

PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU

QUY TRÌNH NGHIÊN CỨU

Hình 3.1 Sơ đồ quy trình nghiên cứu

Nguồn: Tác giả tổng hợp

Tác giả tiến hành các bước như sau:

Bước 1: Xác định đề tài khóa luận

Tìm hiểu các chủ đề, tham khảo các nghiên cứu trước và chủ đề liên quan sau đó lựa chọn đề tài thích hợp và có tính cấp thiết

Bước 2: Nghiên cứu lý thuyết và lược khảo các nghiên cứu trước

Tiến hành nghiên cứu lý thuyết nền tảng, tổng hợp các lý thuyết liên quan, xác định mục đích và giới hạn nghiên cứu, tổng hợp các nghiên cứu trước đây về thanh khoản, đặc biệt là phương pháp đo lường thanh khoản.

Xác định đề tài nghiên cứu

Nghiên cứu lý thuyết và lược khảo các nghiên cứu trước

Xác định phương pháp nghiên cứu

Thu thập số liệu và xử lý dữ liệu nghiên cứu Ước lượng, kiểm định và phân tích mô hình

Khắc phục khuyết tật mô hình bằng phương pháp FGLS

Kết luận và đưa ra khuyến nghị tiêu nghiên cứu là các yếu tố ảnh hưởng đến thanh khoản và thu thập lý thuyết Thảo luận các nghiên cứu trước có liên quan tìm ra khoảng trống nghiên cứu

Bước 3: Xác định phương pháp nghiên cứu

Thực hiện hai phương pháp nghiên cứu định lượng và định tính nhưng định tính chỉ chiếm phần nhỏ

Bước 4: Xây dựng mô hình nghiên cứu thích hợp

Dựa trên các nghiên cứu liên quan, bằng chứng thực nghiệm và lý thuyết nền tảng, mô hình nghiên cứu phù hợp đã được xây dựng Tiếp theo, các giả thuyết nghiên cứu được hình thành để kiểm chứng các mối quan hệ giữa các biến trong mô hình và tạo cơ sở cho việc thu thập dữ liệu và phân tích kết quả.

Bước 5: Thu thập dữ liệu, xử lý dữ liệu

Thu thập dữ liệu BCTC và BCTN của 25 NHTM đã chọn từ website của ngân hàng công bố, thu thập thêm các chỉ số kinh tế vĩ mô trên website của Tổng cục thống kê, WorldBank Từ đó, xử lý dữ liệu bảng bằng Excel bằng cách liệt kê, tính toán các biến độc lập của mô hình Sau đó tiến hành chạy mô hình thông qua phần mềm Stata 17.0 bao gồm thống kê mô tả, phân tích tương quan, phân tích hồi quy dữ liệu bảng sử dụng phương pháp Pooled OLS, FEM, REM

Bước 6: Ước lượng, kiểm định mô hình và phân tích kết quả

Kiểm định các giả thuyết nghiên cứu, so sánh các mô hình đã thực hiện bằng kiểm định F với giả thuyết: mô hình Pooled OLS phù hợp hơn, và sử dụng kiểm định Hausman với giả thuyết H0: mô hình REM phù hợp hơn để lựa chọn ra mô hình phù hợp Đồng thời sử dụng, kiểm định F để tìm ra các biến độc lập có ý nghĩa thống kê với ba mức ý nghĩa 1%, 5%, 10%

Bước 7: Kiểm định mô hình và khắc phục nếu có

Tiến hành kiểm định khuyết tật mô hình như hiện tượng đa cộng tuyến, phương sai sai số thay đổi, tự quang tự, Có hai trường hợp xảy ra:

Nếu không có khuyết tật bỏ ra khắc phục mô hình

Nếu mô hình có một trong những khuyết tật hoặc có tất cả các khuyết tật thì tiếp tục khắc phục mô hình bằng phương pháp FGLS

Bước 8: Kết luận và đưa ra khuyến nghị

Dựa vào nghiên cứu trên kết luận các nhân tố nào ảnh hưởng đến tính thanh khoản, ảnh hưởng theo chiều hướng nào và mức độ ảnh hưởng như thế nào Từ đó, đề xuất chính sách để trả lời các câu hỏi nghiên cứu mục tiêu nghiên cứu, đồng thời đưa ra giải pháp cải thiện thanh khoản tại NHTM.

MÔ HÌNH NGHIÊN CỨU VÀ CÁC GIẢ THUYẾT NGHIÊN CỨU

3.2.1 Mô hình nghiên cứu đề xuất

Sau khi lược khảo các nghiên cứu liên quan trong và ngoài nước, tác giả quyết định sử dụng mô hình hồi quy dữ liệu bảng với biến phụ thuộc được tính theo phương pháp tỷ lệ thanh khoản để đo lường thanh khoản của các NHTM tại Việt Nam Căn cứ nghiên cứu trước đây của Vũ Thị Hồng (2015), Moussa (2015), Lê Hoàng Vinh

& Trần Phi Dũng (2020), Al-Homaidi và ctg (2019), tác giả kế thừa và phát huy từ các nghiên cứu liên quan trong và ngoài nước để đề xuất mô hình như sau:

LIQit : hệ số thanh khoản

SIZEit: Quy mô NHTM i trong năm t

CAPit: Tỷ lệ vốn chủ sở hữu trên tài sản của NHTM i trong năm t

NPLit :Tỷ lệ nợ xấu của NHTM i trong năm t

ROEit: Tỷ lệ lợi nhuận trên vốn chủ sở hữu trong tổng tài sản

LDRit: Tỷ lệ dư nợ cho vay trên nguồn VHĐ của NHTM i trong năm t

CEAit: Hiệu quả chi phí hoạt động của NHTM i trong năm t

DEPit:Tiền gửi của khách hàng

GDPit: Tốc độ tăng trưởng kinh tế trong năm t

INFit: Tỷ lệ lạm phát trong năm t

Với i là NHTM tương ứng, với t là năm khảo sát 𝛽 0 là hệ số chặn, 𝛽 1 đến 𝛽 9 là hệ số góc

Mô hình nghiên cứu sử dụng biến phụ thuộc là thanh khoản (LIQ) và 9 biến độc lập: SIZE (quy mô tài sản), CAP (vốn chủ sở hữu), NPL (tỷ lệ nợ xấu), ROE (lợi nhuận trên vốn chủ sở hữu), LDR (tỷ lệ cho vay so với tiền gửi), CEA (chi phí quản lý trên tài sản), DEP (tiền gửi của khách hàng), GDP (tổng sản phẩm quốc nội), INF (lạm phát) Nghiên cứu trước đây cho thấy thanh khoản của ngân hàng bị ảnh hưởng bởi các yếu tố nội tại và ngoại tại.

3.2.2 Các giả thuyết nghiên cứu

Dựa vào các nghiên cứu trước đây của Vodova (2013), Moussa (2015), Vũ Thị Hồng (2015) sử dụng phương pháp tỷ lệ thanh khoản phổ biến để đại diện cho đo lường thanh khoản tại ngân hàng thương mại Việt Nam, phương pháp này cũng đơn giản và thuận tiện cho việc lấy dữ liệu nên tác giả đã chọn tỷ lệ này làm biến phụ thuộc cho bài nghiên cứu:

LIQ = Tài sản thanh khoản

Tổng tài sản (2.1) Tài sản thanh khoản của NHTM bao gồm: tiền mặt và các khoản tương đương tiền, tiền gửi tại NHTW và các TCTD khác, chứng khoản kinh doanh Tỷ lệ này thể hiện tỷ trọng tài sản thanh khoản trên tổng tài sản của ngân hàng, nếu tỷ lệ này cao chứng tỏ ngân hàng có nhiều tài sản thanh khoản Nhưng nhiều tài sản thanh khoản cũng thể hiện rằng ngân hàng đang kinh doanh chưa được hiệu quả

Quy mô ngân hàng được đo lường bằng công thức logarit tổng tài sản:

SIZE = Ln(tổng tài sản) (3.1)

Xu hướng dự trữ thanh khoản của ngân hàng liên quan đến quy mô của chúng Các ngân hàng nhỏ có xu hướng dự trữ nhiều thanh khoản hơn để giảm rủi ro và đối phó với khó khăn trong việc huy động vốn Ngược lại, các ngân hàng lớn dựa vào lý thuyết "quá lớn để sụp đổ" và đầu tư vào các tài sản sinh lời cao hơn do được hỗ trợ từ ngân hàng trung ương và thị trường khi gặp khó khăn Ngoài ra, các nghiên cứu của Vodová (2013), Milošević (2018), Nguyễn Thị Tuyết Nga (2019), Lê Hoàng Vinh và Trần Phi Dũng (2020), Đặng Thị Quỳnh Anh và Trần Lê Mai Anh (2022) đã chứng minh mối quan hệ nghịch đảo giữa quy mô ngân hàng và thanh khoản Tuy nhiên, một số nghiên cứu khác như của Nguyễn Thị Ngọc Diệp và Nguyễn Thanh Lâm (2016), Al-Homaidi và cộng sự (2019) lại chỉ ra mối quan hệ thuận chiều, dẫn đến giả thuyết của nghiên cứu này rằng quy mô ngân hàng có mối quan hệ nghịch đảo với thanh khoản.

H1: Quy mô ngân hàng có ảnh hưởng ngược chiều đến thanh khoản ngân hàng

Tỷ lệ VCSH trên TTS của NH sẽ phản ánh năng lực tài chính của ngân hàng

Tỷ lệ này được đo lường bằng công thức như sau:

CAP =Vốn chủ sở hữu

Về mặt lý thuyết, nếu một ngân hàng có VCSH lớn thì thanh khoản ngân hàng sẽ tăng vì ngân hàng dễ dàng huy động được nguồn vốn từ thị trường Ngoài ra theo Repullo (2004) cho rằng ngân hàng có VCSH cao thì sẽ có khả năng chống chịu được rủi ro khi gặp khó khăn bởi nguồn VCSH có thể chi trả cho các nghĩa vụ tín dụng khi đến hạn Các nghiên cứu trước đây vẫn có hai luồng ý kiến: mối quan hệ tỷ lệ VCSH ngược chiều với thanh khoản được nghiên cứu bởi Nguyễn Thị Ngọc Diệp và Nguyễn Thanh Lâm (2016), Nguyễn Thị Tuyết Nga (2019), Đặng Thị Quỳnh Anh và Trần Lê Mai Anh (2022) Ngược lại, mối quan hệ tỷ lệ VCSH cùng chiều với thanh khoản được nghiên cứu của Vũ Thị Hồng (2015), Ahmad và Rasool (2017) khẳng định Qua sơ lược, tác giả quyết định đề xuất tỷ lệ VCSH với giả thuyết rằng:

H2: Tỷ lệ vốn chủ sở hữu có ảnh hưởng cùng chiều đến thanh khoản ngân hàng

Tỷ lệ nợ xấu thể hiện những khoản vay mà ngân hàng khó có khả năng thu hồi lại được từ khách hàng kể cả gốc lẫn lãi Tỷ lệ này được đo lường bằng công thức:

Tỷ lệ nợ xấu phản ánh năng lực kiểm soát chất lượng tín dụng của ngân hàng Tỷ lệ nợ xấu cao đồng nghĩa với quản lý rủi ro kém, dẫn đến tăng chi phí dự phòng rủi ro, tác động xấu đến thanh khoản Ngược lại, tỷ lệ nợ xấu thấp hơn mức trung bình ngành thể hiện ngân hàng kiểm soát chất lượng tín dụng hiệu quả.

Thông Tư Số 11/2021/TT-NHNN Của Ngân Hàng Nhà Nước Việt Nam (2021) ban hành ngày 30/07/2021 quy định về phân loại tài sản có, mức trích, phương pháp trích lập dự phòng rủi ro và sử dụng dự phòng để xử lý rủi ro trong hoạt động của tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài rằng các TCTD phải trích xác định bằng 0,75% tổng số dư các khoản nợ từ nhóm 1 đến nhóm 4 (trừ các khoản bao gồm: tiền gửi tại TCTCD, chi nhánh ngân hàng theo quy định của pháp luật và tiền gửi tại TCTD nước ngoài; Khoản cho vay, mua có kỳ hạn giấy tờ có giá giữa TCTD, chi nhánh ngân hàng nước ngoài tại Việt Nam; Khoản mua bán lại trái phiếu Chính phủ)

Nợ xấu (NPL) là nợ xấu nội bảng, gồm nợ thuộc các nhóm 3, 4 và 5:

- Nhóm 3 (nợ dưới tiêu chuẩn) là nợ quá hạn từ 91 ngày đến 180 ngày

- Nhóm 4 (nợ nghi ngờ) là nợ quá hạn từ 181 ngày đến 360 ngày

- Nhóm 5 ( nợ có khả năng mất vốn) là nợ quá hạn trên 360 ngày

Theo các nghiên cứu trước đây có liên quan của Vodová (2011), Vũ Thị Hồng (2015) thì tỷ nợ xấu có tác động dương đến thanh khoản Còn nghiên cứu thực nghiệm của Ahmad và Rasool (2017), Đặng Thị Quỳnh Anh và Trần Lê Mai Anh (2022) có mối quan hệ ngược chiều đến thanh khoản Qua lược khảo, tác giả đề xuất mối quan hệ giữa tỷ lệ nợ xấu và thanh khoản theo giả thuyết như sau:

H3: Tỷ lệ nợ xấu có ảnh hưởng ngược chiều đến thanh khoản của ngân hàng

Tỷ lệ lợi nhuận trên vốn chủ sở hữu được đo lường theo công thức:

ROE =Lợi nhuận sau thuế

Tỷ lệ lợi nhuận trên VCSH phản ánh mức độ sử dụng vốn hiệu quả của ngân hàng, từ một đồng vốn sẽ thu được bao nhiêu đồng lợi nhuận Khi tỷ lệ này càng cao chứng tỏ ngân hàng đang kinh doanh tốt, sử dụng vốn hiệu quả và có thể bù đắp vào tài sản thanh khoản làm cho tỷ lệ thanh khoản của NH gia tăng Theo một số nghiên cứu thực nghiệm của Vodová (2013), Moussa (2015), Vũ Thị Hồng (2015), Đặng Thị Quỳnh Anh và Trần Lê Mai Anh (2022) rằng tỷ lệ lợi nhuận có tác động cùng chiều đến thanh khoản của ngân hàng Qua khảo lược, tác giả đề xuất mối quan hệ giữa tỷ lệ lợi nhuận trên vốn chủ sở hữu với thanh khoản ngân hàng như sau:

H4: Tỷ lệ lợi nhuận trên vốn chủ sở hữu có ảnh hưởng cùng chiều đến thanh khoản của ngân hàng

Tỷ lệ cho vay trên vốn huy động được đo lường bằng công thức:

LDR = Vốn cho vay KH

Vốn huy động (3.6) Trong đó vốn huy động bao gồm: tiền gửi khách hàng, khoản huy động từ thị trường tài chính và các TCTD khác Nếu tỷ lệ này cao chứng tỏ ngân hàng đang sử dụng khoản vốn cho vay lớn, điều này sẽ làm cho ngân hàng gặp khó khăn trong quản lý chất lượng nợ vay và mang lại tiềm tàng rủi ro từ các khoản vay quá mức đó Đồng thời, ngân hàng đang đầu tư vào cho vay sinh lợi hơn là đầu tư vào tài sản thanh khoản nên thanh khoản của ngân hàng sẽ giảm xuống Điều này cũng hợp lý với các thực nghiệm trước đây của Vũ Thị Hồng (2015), Đặng Thị Quỳnh Anh và Trần Lê Mai Anh (2022) rằng tỷ lệ cho vay sẽ có ảnh hưởng ngược chiều đến thanh khoản Qua lược khảo, tác giả đề xuất mối quan hệ giữa tỷ lệ LDR với thanh khoản ngân hàng như sau:

H5: Tỷ lệ cho vay trên vốn huy động có ảnh hưởng ngược chiều đến thanh khoản của ngân hàng

Tỷ lệ hiệu quả chi phí hoạt động thể hiện khoản chi phí mà ngân hàng chi cho các hoạt động được đo lường bằng công thức:

CEA =Chi phí hoạt động

Tổng tài sản (3.7) Trong đó chi phí hoạt động bao gồm chi phí quản lý, chi phí nhân viên, chi phí về tài sản và các hoạt động khác Tỷ lệ này cũng phản ánh rằng ngân hàng có đang sử dụng chi phí hoạt động hiệu quả hay không Theo các nghiên cứu trước đây của Al-Homaidi và ctg (2019), Lê Hoàng Vinh và Trần Phi Dũng (2020) đã chỉ ra mối quan hệ CEA cùng chiều với thanh khoản Qua lược khảo, tác giả đề xuất mối quan hệ giữa hiệu quả hoạt động chi phí và thanh khoản vơi giả thuyết như sau:

H6: Hiệu quả chi phí hoạt động trên tổng tài sản có ảnh hưởng ngược chiều đến thanh khoản của ngân hàng

Tỷ lệ tiền gửi khách hàng thể hiện tiền gửi chiếm tỷ trọng bao nhiêu trong TTS của ngân hàng Tỷ lệ được đo lường bằng công thức:

DEP = Tiền gửi khách hàng

Tỷ lệ tiền gửi phản ánh khả năng huy động vốn của ngân hàng, cho thấy uy tín và niềm tin của khách hàng Mặc dù lý thuyết cho rằng tỷ lệ tiền gửi cao đồng nghĩa với thanh khoản tốt, nhưng nghiên cứu của Lê Hoàng Vinh và Trần Phi Dũng (2020) chỉ ra mối quan hệ ngược chiều giữa tỷ lệ tiền gửi và thanh khoản Ngược lại, nghiên cứu của Al-Homaidi và cộng sự (2019) lại chỉ ra mối quan hệ cùng chiều giữa tỷ lệ tiền gửi và thanh khoản Từ đó, tác giả đưa ra giả thuyết về mối quan hệ giữa tỷ lệ tiền gửi và thanh khoản ngân hàng.

H7: Tỷ lệ tiền gửi trên tổng tài sản có ảnh hưởng cùng chiều đến thanh khoản của ngân hàng

PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU

Tác giả sử dụng phương pháp định tính cho lý thuyết nhằm phân tích các lý thuyết liên quan đến thanh khoản, tóm lược và sàng lọc lý thuyết Thảo luận các nhân tố ảnh hưởng đến tính thanh khoản của ngân hàng và chọn ra những biến phù hợp với mô hình nhằm xây dựng mô hình phù hợp với lý thuyết, dẫn chứng các giả thuyết phù hợp với từng biến Sau đó, đánh giá kết quả nghiên cứu sau khi chạy mô hình của phương pháp định lượng, đưa ra kết luận mô hình nào phù hợp, đưa ra khuyến nghị, chính sách nhằm cải thiện tính thanh khoản của ngân hàng

3.1.2 Phương pháp định lượng Để đưa ra kết luận về nhân tố ảnh hưởng đến thanh khoản thì cần tiến hành phương pháp định lượng ước lượng mô hình bao gồm: thống kê mô tả, phân tích ma trận tương quan và phân tích hồi quy dữ liệu bảng Được thực hiện chi tiết như sau:

Phân tích thống kê mô tả

Nhằm trình bày các xác định thông tin của từng biến trong mô hình bao gồm: số quan sát (Observations), giá trị trung bình (Mean), giá trị nhỏ nhất (Minimum), giá trị lớn nhất (Maximum) và độ lệch chuẩn (Standard deviation)

Phân tích ma trận tương quan

Tiến hành phân tích để tạo ra hệ số tương quan nhằm xem xét các biến có mối liên quan đến nhau như thế nào Để sử dụng trong mô hình cần xem xét chúng có tương quan với nhau, nếu không có sự tương quan thì loại biến ra khỏi mô hình Xét mức độ tương quan giữa biến độc lập và biến phụ thuộc, xem chiều hướng tương quan của từng biến Đồng thời, tiếp tục ma trận cũng kiểm tra được hiện tượng đa cộng tuyến giữa các biến với nhau bằng sử dụng chỉ số phóng đại phương sai sai số (VIF) Nếu hệ số giữa hai biến độc lập lớn hơn 0,8 hoặc -0,8 sẽ ít có khả năng xảy ra hiện tượng đa cộng tuyến

Phân tích hồi quy dữ liệu bảng

Trong bài nghiên cứu, tác giả sử dụng phân tích hồi quy dữ liệu bảng cân bằng nhằm xác định “các nhân tố và đo lường mức độ ảnh hưởng của các nhân tố đến tính thanh khoản của NHTM tại Việt Nam”, tác giả quyết định sử dụng các mô hình như sau: mô hình bình phương nhỏ nhất Pooled OLS, FEM, REM Sau đó thực hiện kiểm định để chọn ra mô hình phù hợp nhất, đầu tiên thực hiện so sánh giữa hai mô hình Pooled OLS và FEM với giả thuyết rằng H1: mô hình FEM phù hợp hơn Tiếp tục sử dụng kiểm định Hausman để chọn ra hai mô hình giữa FEM và REM với giả thuyết rằng H1: mô hình REM phù hợp hơn

Sử dụng kiểm định t hoặc kiểm định F để kiểm định các giả thuyết đề xuất trong bài nghiên cứu với ba mức ý nghĩa 1%, 5% và 10% nhằm xác định mức độ tin cậy của các biến độc lập và biến kiểm soát, đồng thời sự ảnh hưởng và chiều hướng ảnh hưởng của từng nhân tố lên thanh khoản NHTM phụ thuộc vào hệ số 𝛽

Kiểm định đa cộng tuyến

Tác giả tiến hành kiểm định đa cộng tuyến bằng hệ số phóng đại phương sai VIF để xem các biến có tuyến tính với nhau hay không Dựa vào kết quả phân tích, xem xét có hệ số VIF lớn hơn 10 hay không, nếu lớn hơn thì biến sẽ ảnh hưởng đến kết quả hồi quy và cần loại bỏ biến đó Nếu VIF nhỏ hơn 10 khẳng định rằng có rất ít khả năng mô hình sẽ xảy ra đa cộng tuyến

Kiểm định phương sai sai số thay đổi

Tác giả tiến hành kiểm định phương sai thay đổi bằng kiểm định Breusch Pagan xem xét có xảy ra hiện tượng hay không, nếu chỉ xảy ra lỗi phương sai sai số thì mô hình Pooled OLS vẫn nhất quán nhưng không còn là ước lượng hiệu quả nhất

Vì vậy, kiểm định hồi quy của mô hình không còn đáng tin cậy Thực hiện kiểm định phương sai sai số thay đổi với giả thuyết:

H1: Có xảy ra hiện tượng phương sai sai số thay đổi

Nếu kết quả sau khi kiểm định p-value > 𝛽 (5%) thì chấp nhận H1 rằng mô hình có xảy ra hiện tượng phương sai thay đổi Tiếp tục sử dụng phương pháp FGLS để giải quyết hiện tượng phương sai thay đổi

Kiểm định tự tương quan

Tác giả tiến hành kiểm định tự tương quan bằng kiểm định của Wooldridge test với giả thuyết rằng:

H1: Có xảy ra hiện tượng tự tương quan

Nếu kết quả sau khi kiểm định p-value > 𝛽 (5%) thì chấp nhận H1 rằng mô hình có xảy ra hiện tượng tự tương quan

Sau khi kiểm định khuyết tật xảy ra trong mô hình, tác giả sử dụng phương pháp tối thiểu tổng quát FGLS để giải quyết khuyết tật, cho mô hình đáng tin cậy hơn

Bảng 3.1 Tổng hợp kỳ vọng về các biến của mô hình nghiên cứu

BIẾN CÔNG THỨC TÍNH KỲ VỌNG

DỮ LIỆU Biến phụ thuộc

Tài sản thanh khoản Tổng tài sản

Biến độc lập: các nhân tố bên trong ngân hàng

SIZE it Ln(Tổng tài sản) - BCTC của ngân hàng

Tài sản + BCTC của ngân hàng

NPL it Nợ xấu nhóm 3 + 4 + 5

Tổng dư nợ - BCTC của ngân hàng

Bình quân VCSH + BCTC của ngân hàng

LDR it Vốn cho vay KH vay

VHĐ × 100 - BCTC của ngân hàng

Tổng tài sản - BCTC của ngân hàng

DEP it Tổng tiền gửi

Tổng nguồn vốn + BCTC của ngân hàng

Biến độc lập: các nhân tố kinh tế vĩ mô

Nguồn: Tác giả tổng hợp

KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN

PHÂN TÍCH MÔ TẢ

Thông kê mô tả dữ liệu của 25 Ngân hàng thương mại tại Việt Nam trong giai đoạn 10 năm từ 2013-2022 bao gồm 250 quan sát trong bảng dữ liệu cân bằng, được thu thập từ bảng báo cáo tài chính hợp nhất đã kiểm toán Kết quả thống kê mô tả mẫu được tác giả tổng hợp lại dưới bảng 4.1 dưới đây:

Bảng 4.1 Kết quả thống kê mô tả mẫu nghiên cứu

Tên biến Số quan sát

Trung bình Độ lệch chuẩn

Nguồn: Kết quả xuất từ phần mềm Stata 17.0

Kết quả thống kê mô tả cho thấy mô tả từng biến như sau:

Biến thanh khoản của ngân hàng (LIQ) phụ thuộc vào tỷ số giữa tài sản thanh khoản và tổng tài sản (TTS) Biến này có độ lệch chuẩn là 0,0690 và giá trị trung bình là 0,1670 Trong số các ngân hàng, ngân hàng có tỷ lệ thanh khoản cao nhất là 0,4256.

Kiên Long năm 2021 Ngược lại, ngân hàng có tỷ lệ thấp nhất với tỉ lệ 0,0452 là ngân hàng STB năm 2017

Biến quy mô ngân hàng (SIZE) thể hiện kích thước, tổng tài sản của ngân hàng, có giá trị trung bình là 32,6711 và độ lệch chuẩn là 1,1264 BIDV là ngân hàng có quy mô lớn nhất với giá trị 35,2905 vào năm 2022, trong khi SGB có quy mô nhỏ nhất với giá trị 30,3178 vào năm 2013 Tính đến năm 2022, BIDV sở hữu tổng tài sản lên đến 16,6 triệu tỷ VND, tăng 11% so với năm 2021, khẳng định vị thế là ngân hàng có quy mô và quản lý hiệu quả trong hệ thống 25 NHTM.

Biến tỷ lệ vốn chủ sở hữu trên tổng tài sản (CAP): là biến độc lập với kết quả thống kê cho thấy độ lệch chuẩn là 0,0326, giá trị trung bình là 0,0878 Ngân hàng có cao nhất với tỉ lệ 0,2384 là ngân hàng SGB năm 2013 Ngược lại, Ngân hàng có thấp nhất với tỉ lệ 0,0406 là ngân hàng BIDV năm 2017 Theo số liệu ở phụ lục thể hiện rằng các ngân hàng đều có xu hướng duy trì vốn chủ sở hữu hoặc giảm nhẹ không đáng kể trong giai đoạn 2013-2022

Biến tỷ lệ nợ xấu (NPL): là biến độc lập với kết quả thống kê cho thấy độ lệch chuẩn là 0,0162, giá trị trung bình là 0,0211 Ngân hàng có cao nhất với tỉ lệ 0,1793 ngân hàng NVB năm 2022 Ngược lại, Ngân hàng có thấp nhất với tỉ lệ 0,0035 là ngân hàng TPB năm 2013 Các NHTM có xu hướng duy trì hoặc giảm dần nợ xấu qua các năm Giai đoạn 2016-2020, tỷ lệ NPL và tỷ lệ nợ nhóm 2 có xu hướng giảm Tuy nhiên, qua giai đoạn 2020-2022 do ảnh hưởng của dịch Covid-19 giãn cách xã hội, tình hình kinh doanh giảm nên nợ xấu có xu hướng tăng trở lại nhưng các NHTM vẫn kiểm soát ở mức an toàn

Biến tỷ lệ lợi nhuận vốn chủ sở hữu (ROE): là biến độc lập với kết quả thống kê cho thấy độ lệch chuẩn là 0,0683, giá trị trung bình là 0,1039 Ngân hàng có khả năng sinh lời trên vốn chủ sỡ hữu cao nhất với tỉ lệ 0,2639 là ngân hàng VIB năm

Ngân hàng (NH) có khả năng sinh lời trên vốn chủ sở hữu (ROE) rất thấp, thể hiện qua tỷ lệ ROE chỉ 0,000001 của Ngân hàng TMCP - Năm Việt (NVB) vào năm 2022 Sự chênh lệch ROE giữa các NH khá lớn, các NH lớn thường có ROE cao hơn, trong khi NH nhỏ có ROE thấp hơn.

Biến tỷ lệ dư nợ cho vay trên nguồn vốn huy động (LDR): là biến độc lập với kết quả thống kê cho thấy độ lệch chuẩn là 0,0683, giá trị trung bình là 0,1310 Ngân hàng có cao nhất với tỉ lệ 0,9858 là ngân hàng VPB năm 2022 Ngược lại, Ngân hàng có thấp nhất với tỉ lệ 0,2329 là ngân hàng LPB năm 2013

Biến hiệu quả chi phí hoạt động (CEA): là biến độc lập với kết quả thống kê cho thấy độ lệch chuẩn là 0,0045, giá trị trung bình là 0,0168 Ngân hàng có cao nhất với tỉ lệ 0,0329 là ngân hàng VPB năm 2017 Ngược lại, Ngân hàng có thấp nhất với tỉ lệ 0,0797 là ngân hàng SHB năm 2022

Biến tỷ lệ tiền gửi khách hàng (DEP): là biến độc lập với kết quả thống kê cho thấy độ lệch chuẩn là 0,1036, giá trị trung bình là 0,6789 Điều này cho thấy trong tổng nguồn vốn chiếm tỷ trọng cao Ngân hàng có cao nhất với tỉ lệ 0,9438 là ngân hàng BAB năm 2015 Ngược lại, Ngân hàng có thấp nhất với tỉ lệ 0,4201 là ngân hàng TPB năm 2014 Chênh lệch qua từng năm của mỗi ngân hàng cũng cho thấy tỷ lệ tiền gửi có xu hướng gia tăng

Biến tăng trưởng kinh tế (GDP): là biến độc lập với kết quả thống kê cho thấy độ lệch chuẩn là 0,0170, giá trị trung bình là 0,0587 Trong đó, giá trị nhỏ nhất là 0,0258 năm 2021, đây là năm có biến động lớn đến nền kinh tế do dịch Covid kéo dài, giá trị lớn nhất là 0,0802 năm 2022 Tuy nhiên, tăng trưởng kinh tế vẫn giữ ở mức ổn định và không biến động quá nhiều

Biến lạm phát (INF): là biến độc lập với kết quả thống kê cho thấy độ lệch chuẩn là 0,0147, giá trị trung bình là 0,0321 Trong đó, giá trị nhỏ nhất là 0,0063 năm

2015, giá trị lớn nhất là 0,0659 năm 2013 Nhà nước thực hiện công tác kiểm soát và duy trì mức lạm phát để tránh tình trạng giá sản phẩm tăng vọt góp phần ổn định kinh tế vĩ mô.

PHÂN TÍCH MA TRẬN TƯƠNG QUAN

Bảng 4.2 Kết quả phân tích ma trận tương quan

LIQ SIZE CAP NPL ROE LDR CEA DEP GDP INF

Nguồn: Kết quả xuất từ phần mềm Stata 17.0

Từ bảng 4.2 kết quả phân tích ma trận tương quan cho thấy mức độ tương quan giữa biến độc lập và biến phụ thuộc Cụ thể, có thể thấy các biến độc lập gồm tỷ lệ VCSH (CAP), quy mô ngân hàng (SIZE), tỷ lệ lợi nhuận trên vốn chủ sở hữu (ROE)) tỷ lệ cho vay trên huy động vốn (LDR), tỷ lệ nợ xấu (NPL), tỷ lệ chi phí hoạt động trên tổng nguồn vốn (CEA), tỷ lệ tiền gửi (DEP), tỷ lệ tăng trưởng kinh tế có tác động tiêu cực đến thanh khoản của ngân hàng Ngược lại, tỷ lệ lạm phát (INF) tác động tích cực đến thanh khoản của ngân hàng

Phân tích tương quan giữa các biến độc lập và biến phụ thuộc:

Biến SIZE có tương quan nghịch với biến LIQ là -0,1739, cho thấy rằng hai biến này có tác động ngược chiều Do vậy, nếu tỷ lệ quy mô ngân hàng giảm thì thanh khoản ngân hàng sẽ tăng theo mức tương ứng Biến CAP có tương quan nghịch với biến LIQ là -0,0085, cho thấy rằng hai biến này có tác động ngược chiều Do vậy, nếu tỷ lệ vốn chủ sở hữu trên tổng tài sản giảm thì thanh khoản ngân hàng sẽ tăng theo mức tương ứng

Hệ số tương quan giữa NPL và LIQ là -0,0088, chỉ ra rằng hai biến này có mối quan hệ nghịch đảo Điều này có nghĩa là khi tỷ lệ nợ xấu tăng, thanh khoản của ngân hàng sẽ giảm Ngược lại, nếu tỷ lệ nợ xấu giảm, thanh khoản của ngân hàng sẽ tăng.

Biến ROE có tương quan nghịch với biến LIQ là -0,0693, cho thấy rằng hai biến này có tác động ngược chiều Do vậy, nếu tỷ lệ lợi nhuận trên vốn chủ sở hữu giảm thì thanh khoản ngân hàng sẽ tăng theo mức tương ứng

Biến LDR có tương quan nghịch với biến LIQ là -0,4642, cho thấy rằng hai biến này có tác động ngược chiều Do vậy, nếu biến dư nợ tín dụng trên vốn huy động giảm thì thanh khoản ngân hàng sẽ tăng theo mức tương ứng

Hệ số tương quan nghịch -0,2692 giữa biến CEA (Chi phí hoạt động trên Tổng tài sản) và biến LIQ (Thanh khoản ngân hàng) cho thấy mối quan hệ ngược chiều giữa hai biến này Điều này ngụ ý rằng khi CEA giảm (chi phí hoạt động trên tổng tài sản giảm), LIQ sẽ có xu hướng tăng tương ứng, dẫn đến sự gia tăng thanh khoản của ngân hàng.

Biến DEP có tương quan nghịch với biến LIQ là -0,0942, cho thấy rằng hai biến này có tác động ngược chiều Do vậy, nếu biến tiền gửi khách hàng trên tổng nguồn vốn giảm thì thanh khoản ngân hàng sẽ tăng theo mức tương ứng này có tác động ngược chiều Do vậy, nếu biến tăng trưởng kinh tế giảm thì biến thanh khoản ngân hàng sẽ tăng cho mức tương ứng

Biến INF có tương quan thuận với biến LIQ là 0,1816, cho thấy rằng hai biến này có tác động cùng chiều Do vậy, nếu biến lạm phát tăng thì biến thanh khoản ngân hàng tăng.

KIỂM ĐỊNH ĐA CỘNG TUYẾN

Phân tích tương quan giữa các biến độc lập:

Từ bảng kết quả 4.2 cho thấy không có trường hợp nào có hệ số tương quan giữa hai biến độc lập lớn hơn 0,8 hoặc nhỏ hơn -0,8 Điều này cho thấy rất ít khả năng sẽ xuất hiện hiện tượng đa cộng tuyến giữa các biến độc lập trong mô hình Để chắc chắn kết luận về không có đa cộng tuyến tác giả tiến hành kiểm định thêm chỉ số phóng đại phương sai VIF kiểm định đa cộng tuyến

Bảng 4.3 Kết quả kiểm định đa cộng tuyến

Nguồn: Kết quả xuất từ phần mềm Stata 17.0

Từ kết quả 4.3 cho thấy hệ số phóng đại phương sai của các biến độc lập không có giá trị VIF nào lớn hơn 10, giá trị Mean VIF = 1,60 < 2,0 Kết luận rằng mô hình không xuất hiện tượng đa cộng tuyến và không có biến nào cần loại trừ khỏi mô hình nghiên cứu.

KẾT QUẢ MÔ HÌNH NGHIÊN CỨU

Phần này, nghiên cứu mức độ ảnh hưởng ước lượng bằng các mô hình hồi quy Pooled OLS, REM, FEM của các biến độc lập: SIZE, ROE, CEA, CAP, LDR, DEP,

NPL, GDP, INF đến biến phụ thuộc LIQ Từ kết quả, chọn ra mô hình thích hợp nhất để tiếp tục kiểm định sai sót

Bảng 4.4 Kết quả mô hình nghiên cứu

Tên biến Hệ số Thống kê Hệ số Thống kê Hệ số Thống kê SIZE -0,0094* (-1,96) 0,0006 (0,06) -0,0056 (-0,75)

Ghi chú: *** tương ứng với mức ý nghĩa 1%, ** tương ứng với mức ý nghĩa 5%,

* tương ứng với mức ý nghĩa 10%

Nguồn: Kết quả xuất từ phần mềm Stata 17.0

Thực hiện phân tích hồi quy dữ liệu bảng trên phần mềm Stata 17.0 với ba phương pháp ước lượng Pooled OLS, FEM, REM nhằm đánh giá mức độ ảnh hưởng của 9 biến độc lập bao gồm: SIZE, CAP, NPL, ROE, LDR, CEA, DEP, GDP, INF đến biến phụ thuộc LIQ thông qua các hệ số ước lượng

Mô hình tác động cố định Pooled OLS

Dựa vào kết quả trong bảng cho thấy rằng các biến SIZE, INF có ý nghĩa thống kê 10% còn các biến LDR, CEA, DEP có ý nghĩa thống kê 1% Ngoài ra, các biến còn lại không có ý nghĩa thống kê Ta thấy giá trị Prob>F là 0,000 (

Ngày đăng: 11/07/2024, 09:03

HÌNH ẢNH LIÊN QUAN

Bảng 2.1. Tổng hợp các nghiên cứu trước có liên quan - Các Nhân Tố Ảnh Hưởng Đến Tính Thanh Khoản Của Ngân Hàng Thương Mại Việt Nam.pdf
Bảng 2.1. Tổng hợp các nghiên cứu trước có liên quan (Trang 31)
Hình 3.1. Sơ đồ quy trình nghiên cứu - Các Nhân Tố Ảnh Hưởng Đến Tính Thanh Khoản Của Ngân Hàng Thương Mại Việt Nam.pdf
Hình 3.1. Sơ đồ quy trình nghiên cứu (Trang 35)
Bảng 3.1. Tổng hợp kỳ vọng về các biến của mô hình nghiên cứu - Các Nhân Tố Ảnh Hưởng Đến Tính Thanh Khoản Của Ngân Hàng Thương Mại Việt Nam.pdf
Bảng 3.1. Tổng hợp kỳ vọng về các biến của mô hình nghiên cứu (Trang 46)
Bảng 4.1. Kết quả thống kê mô tả mẫu nghiên cứu - Các Nhân Tố Ảnh Hưởng Đến Tính Thanh Khoản Của Ngân Hàng Thương Mại Việt Nam.pdf
Bảng 4.1. Kết quả thống kê mô tả mẫu nghiên cứu (Trang 49)
Bảng 4.2. Kết quả phân tích ma trận tương quan - Các Nhân Tố Ảnh Hưởng Đến Tính Thanh Khoản Của Ngân Hàng Thương Mại Việt Nam.pdf
Bảng 4.2. Kết quả phân tích ma trận tương quan (Trang 52)
Bảng 4.3. Kết quả kiểm định đa cộng tuyến - Các Nhân Tố Ảnh Hưởng Đến Tính Thanh Khoản Của Ngân Hàng Thương Mại Việt Nam.pdf
Bảng 4.3. Kết quả kiểm định đa cộng tuyến (Trang 55)
Bảng 4.9. Kết quả ước lượng mô hình theo phương pháp FGLS - Các Nhân Tố Ảnh Hưởng Đến Tính Thanh Khoản Của Ngân Hàng Thương Mại Việt Nam.pdf
Bảng 4.9. Kết quả ước lượng mô hình theo phương pháp FGLS (Trang 60)
Bảng 4.10. Kết quả nghiên cứu - Các Nhân Tố Ảnh Hưởng Đến Tính Thanh Khoản Của Ngân Hàng Thương Mại Việt Nam.pdf
Bảng 4.10. Kết quả nghiên cứu (Trang 61)

TÀI LIỆU CÙNG NGƯỜI DÙNG

  • Đang cập nhật ...

TÀI LIỆU LIÊN QUAN

w