TRƯỜNG ĐẠI HỌC MỎ ĐỊA CHẤT KHOA TRẮC ĐỊA – BẢN ĐỒ VÀ QUẢN LÝ ĐẤT ĐAI BỘ MÔN ĐỊA CHÍNH ………………………………. ĐỒ ÁN TỐT NGHIỆP ĐỀ TÀI: ỨNG DỤNG PHẦN MỀM MICROSTATION VÀ TMV-MAP BIÊN TẬP BẢN ĐỒ ĐỊA CHÍNH XÃ TÂN SƠN, HUYỆN KIM BẢNG, TỈNH HÀ NAM Giáo viên hướng dẫn: ThS.Phùng Minh Sơn Sinh viên thực hiện: Trần Khánh Hiệp MSSV: 2021030307 Lớp: QLĐĐ – K65 Hà Nội, năm 2024 NỘI DUNG DANH MỤC HÌNH VẼ 4 DANH MỤC BẢNG BIỂU 7 DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT 7 LỜI CẢM ƠN 8 MỞ ĐẦU 9 CHƯƠNG 1: TỔNG QUAN VỀ BẢN ĐỒ ĐỊA CHÍNH 10 1.1. Khái niệm và vai trò của bản đồ địa chính 10 1.1.1. Định nghĩa về địa chính 10 1.1.2. Định nghĩa về bản đồ địa chính 10 1.2. Nội dung bản đồ địa chính 14 1.3. Tỷ lệ bản đồ địa chính 18 1.3.1. Bản đồ địa chính tỷ lệ 1:10000 18 1.3.2. Bản đồ địa chính tỷ lệ 1:5000 18 1.3.3. Bản đồ địa chính tỷ lệ 1:2000 18 1.3.4. Bản đồ địa chính tỷ lệ 1:1000 19 1.3.5. Bản đồ địa chính tỷ lệ 1:500 19 1.3.6. Bản đồ địa chính tỷ lệ 1:200 19 1.4. Phép chiếu và hệ tọa độ địa chính 19 1.5. Thành lập lưới không chế trắc địa. 23 1.5.1. Khái quát lưới tọa độ địa chính. 23 1.5.2. Các yêu cầu kỹ thuật cơ bản của lưới đường chuyền địa chính. 24 1.5.3. Thành lập lưới đường truyên kinh vĩ. 25 1.6. Các phương pháp thành lập bản đồ địa chính. 25 1.6.1. Đo vẽ bản đồ địa chính bằng phương pháp toàn đạc. 25 1.6.2. Thành lập bản đồ địa chính bằng ảnh hàng không. 26 1.6.3. Quy trình thành lập bản đồ địa chính bằng phương pháp đo vẽ trực tiếp trên thực địa 28 1.6.4. Quy trình thành lập bản đồ địa chính bằng ảnh hàng không. 29 1.6.5. Phương pháp biên vẽ, biên tập trên nền bản đồ địa hình cùng tỷ lệ và đo vẽ bổ xung. 31 1.7. Sơ đồ quy trình biên tập bản đồ địa chính 31 CHƯƠNG 2: GIỚI THIỆU CHUNG VỀ PHẦN MỀM MICROSTATION VÀ TMV 33 2.1. Phần mềm Microstation và TMV Map 33 2.1.1. MicroStation 33 2.1.2 Các chức năng cơ bản của MicroStation 37 2.1.3. TMV Map 39 2.1.4 Quy trình thực hiện 41 CHƯƠNG 3: KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU 44 3.1. Điều kiện tự nhiên, kinh tế, xã hội 44 3.1.1. Điều kiện tự nhiên 44 3.1.2. Điều kiện kinh tế, xã hội 47 3.2. Biên tập bản đồ bằng phần mềm Microstation, TMV Map 49 3.2.1. Biên tập bản đồ tổng 49 3.2.2. Biên tập bản đồ địa chính 59 3.3. Những thuận lợi, khó khăn và đề xuất các biện pháp khắc phục 86 3.3.1. Thuận lợi 86 3.3.2. Khó khăn 87 3.3.3. Cách khắc phục 87 KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ 88 TÀI LIỆU THAM KHẢO 90 DANH MỤC HÌNH VẼ Hình 1.1: Lưới chiếu Gauss, UTM 20 Bảng 1.1: Chỉ tiêu kỹ thuật lưới đo vẽ 23 Hình 1.2: Quy trình công nghệ thành lập bản đồ địa chính 25 Hình 1.3: Sơ đồ mô tả các phương pháp thành lập bản đồ địa chính bằng ảnh hàng không 26 Hình 1.4: Sơ đồ thể hiện Phương pháp đo ảnh 27 Hình 1.5: Sơ đồ quy trình thành lập bản đồ địa chính bằng phương pháp đo vẽ trực tiếp trên thực địa 28 Hình 1.6: Sơ đồ quy trình thành lập bản đồ địa chính bằng ảnh hàng không 29 Hình 1.7: Sơ đồ quy trình biên tập bản đồ địa chính 31 Hình 2.1: Giao diện của phần mềm Microstation V7i 35 Hình 2.2: Quy trình thực hiện 40 Hình 3.1: Vị trí địa lý xã Tân Sơn, huyện Kim Bảng, tỉnh Hà Nam 44 Hình 3.2: Sơ đồ biên tập bản đồ tổng 49 Hình 3.3: Folder “BDDC Tan Son” 49 Hình 3.4: File bản đồ Microstation 50 Hình 3.5: File bản đồ Microstation 51 Hình 3.6: BanDoTong design file trắng 51 Hình 3.7: Giao diện References 51 Hình 3.8: Attach Reference 52 Hình 3.9: References Files 52 Hình 3.10: Hộp thoại Levels 53 Hình 3.11: BanDoTong 54 Hình 3.12: Merge References 54 Hình 3.13: BanDoTong 55 Hình 3.14: Công cụ Place Fence 55 Hình 3.15: Giao diện Place Fence 55 Hình 3.16: BanDoTong 56 Hình 3.17: Công Cụ Manipulate 56 Hình 3.18: Giao diện lệnh Move 56 Hình 3.20: BanDoTong 57 Hình 3.21: Save As Microstation SE Microstation V7 58 Hình 3.22: Giao Diện Microstation V7 cùng với TMV Map 58 Hình 3.23: Sơ đồ biên tập bản đồ địa chính 59 Hình 3.24: Giao Diện TMV – Map 59 Hình 3.25: Chọn đơn vị hành chính 60 Hình 3.26: Kết nối cơ sở dữ liệu 60 Hình 3.27: Tìm, sửa lỗi tự động 61 Hình 3.28: MRF Clean (Giao diện của tìm, sửa lỗi tự động) 61 Hình 3.30: Hình ảnh lỗi thủ công 63 Hình 3.31: BanDoTong hết lỗi 63 Hình 3.32: Giao diện tạo Topology 64 Hình 3.33: Tạo Topology cho BanDoTong 65 Hình 3.34: Tạo sơ đồ bảng chấp 65 Hình 3.35: Thành công việc tạo sơ đồ phân mảnh cho bản đồ 66 Hình 3.36: Đường khép thửa 66 Hình 3.37: Đường địa giới hành chính 67 Hình 3.38: Giao diện tạo bản đồ địa chính 67 Hình 3.39: Giao diện tạo mảnh bản đồ địa chính 69 Hình 3.40: Mảnh bản đồ cut tên “bando1” 70 Hình 3.41: Hoàn thành việc sửa lỗi tạo vùng 71 Hình 3.42: Đánh số thửa tự động 72 Hình 3.43: Bảng thông tin thửa đất 73 Hình 3.44: Gán thông tin từ nhãn 74 Hình 3.45: Tạo khung bản đồ bằng TMV- Map 75 Hình 3.46: Tham số khung 76 Hình 3.47: Dựng Khung 77 Hình 3.48: Bản đồ địa chính đã dựng khung 77 Hình 3.49: Vẽ nhãn thửa 79 Hình 3.50: Vẽ nhãn thửa 79 Hình 3.51: Bản đồ địa chính đã biên tập hoàn thiện 80 Hình 3.52 : Giao diện tạo hồ sơ thửa đất 81 Hình 3.53 : Kết quả đo đạc địa chính thửa đất ( thửa số 280) 82 Hình 3.54 : Chỉnh sửa 83 Hình 3.55 : Kết quả đo đạc địa chính thửa đất ( thửa số 281) 84 Hình 3.56: File lưu kết quả đo đạc 85 DANH MỤC BẢNG BIỂU Số bảng Tên bảng Trang 1.1 Chỉ tiêu kỹ thuật lưới đo vẽ 24 DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT BĐĐC Bản đồ địa chính CSDL Cơ sở dữ liệu GCN QSDĐ Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất GPS Global Positioning System - Hệ thống định vị toàn cầu HSKT Hồ sơ kỹ thuật KT-KT Kinh tế kỹ thuật MTV Một thành viên TT- BTNMT Thông tư Bộ Tài nguyên Môi trường TT- TCĐC Thông tư Tổng Cục Địa Chính UTM Universal Trasverse Mercator - Hệ tọa độ vuông góc WGS World Geodetic System - Hệ tọa độ trắc địa
Trang 1TRƯỜNG ĐẠI HỌC MỎ ĐỊA CHẤT KHOA TRẮC ĐỊA – BẢN ĐỒ VÀ QUẢN LÝ ĐẤT ĐAI
TMV-HUYỆN KIM BẢNG, TỈNH HÀ NAM
Giáo viên hướng dẫn: ThS.Phùng Minh Sơn
Sinh viên thực hiện: Trần Khánh Hiệp
Hà Nội, năm 2024
Trang 2NỘI DUNG
DANH MỤC HÌNH VẼ 4
DANH MỤC BẢNG BIỂU 7
DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT 7
LỜI CẢM ƠN 8
MỞ ĐẦU 9
CHƯƠNG 1: TỔNG QUAN VỀ BẢN ĐỒ ĐỊA CHÍNH 10
1.1 Khái niệm và vai trò của bản đồ địa chính 10
1.1.1 Định nghĩa về địa chính 10
1.1.2 Định nghĩa về bản đồ địa chính 10
1.2 Nội dung bản đồ địa chính 14
1.3 Tỷ lệ bản đồ địa chính 18
1.3.1 Bản đồ địa chính tỷ lệ 1:10000 18
1.3.2 Bản đồ địa chính tỷ lệ 1:5000 18
1.3.3 Bản đồ địa chính tỷ lệ 1:2000 18
1.3.4 Bản đồ địa chính tỷ lệ 1:1000 19
1.3.5 Bản đồ địa chính tỷ lệ 1:500 19
1.3.6 Bản đồ địa chính tỷ lệ 1:200 19
1.4 Phép chiếu và hệ tọa độ địa chính 19
1.5 Thành lập lưới không chế trắc địa 23
1.5.1 Khái quát lưới tọa độ địa chính 23
1.5.2 Các yêu cầu kỹ thuật cơ bản của lưới đường chuyền địa chính 24 1.5.3 Thành lập lưới đường truyên kinh vĩ 25
1.6 Các phương pháp thành lập bản đồ địa chính 25
1.6.1 Đo vẽ bản đồ địa chính bằng phương pháp toàn đạc 25
1.6.2 Thành lập bản đồ địa chính bằng ảnh hàng không 26
1.6.3 Quy trình thành lập bản đồ địa chính bằng phương pháp đo vẽ trực tiếp trên thực địa 28
1.6.4 Quy trình thành lập bản đồ địa chính bằng ảnh hàng không 29
Trang 31.6.5 Phương pháp biên vẽ, biên tập trên nền bản đồ địa hình
cùng tỷ lệ và đo vẽ bổ xung 31
1.7 Sơ đồ quy trình biên tập bản đồ địa chính 31
CHƯƠNG 2: GIỚI THIỆU CHUNG VỀ PHẦN MỀM MICROSTATION VÀ TMV 33
2.1 Phần mềm Microstation và TMV Map 33
2.1.1 MicroStation 33
2.1.2 Các chức năng cơ bản của MicroStation 37
2.1.3 TMV Map 39
2.1.4 Quy trình thực hiện 41
CHƯƠNG 3: KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU 44
3.1 Điều kiện tự nhiên, kinh tế, xã hội 44
3.1.1 Điều kiện tự nhiên 44
3.1.2 Điều kiện kinh tế, xã hội 47
3.2 Biên tập bản đồ bằng phần mềm Microstation, TMV Map 49
3.2.1 Biên tập bản đồ tổng 49
3.2.2 Biên tập bản đồ địa chính 59
3.3 Những thuận lợi, khó khăn và đề xuất các biện pháp khắc phục 86
3.3.1 Thuận lợi 86
3.3.2 Khó khăn 87
3.3.3 Cách khắc phục 87
KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ 88
TÀI LIỆU THAM KHẢO 90
Trang 4DANH MỤC HÌNH VẼ
Hình 1.1: Lưới chiếu Gauss, UTM 20
Bảng 1.1: Chỉ tiêu kỹ thuật lưới đo vẽ 23
Hình 1.2: Quy trình công nghệ thành lập bản đồ địa chính 25
Hình 1.3: Sơ đồ mô tả các phương pháp thành lập bản đồ địa chính bằng ảnh hàng không 26
Hình 1.4: Sơ đồ thể hiện Phương pháp đo ảnh 27
Hình 1.5: Sơ đồ quy trình thành lập bản đồ địa chính bằng phương pháp đo vẽ trực tiếp trên thực địa 28
Hình 1.6: Sơ đồ quy trình thành lập bản đồ địa chính bằng ảnh hàng không 29 Hình 1.7: Sơ đồ quy trình biên tập bản đồ địa chính 31
Hình 2.1: Giao diện của phần mềm Microstation V7i 35
Hình 2.2: Quy trình thực hiện 40
Hình 3.1: Vị trí địa lý xã Tân Sơn, huyện Kim Bảng, tỉnh Hà Nam 44
Hình 3.2: Sơ đồ biên tập bản đồ tổng 49
Hình 3.3: Folder “BDDC Tan Son” 49
Hình 3.4: File bản đồ Microstation 50
Hình 3.5: File bản đồ Microstation 51
Hình 3.6: BanDoTong design file trắng 51
Hình 3.7: Giao diện References 51
Hình 3.8: Attach Reference 52
Hình 3.9: References Files 52
Hình 3.10: Hộp thoại Levels 53
Hình 3.11: BanDoTong 54
Hình 3.12: Merge References 54
Hình 3.13: BanDoTong 55
Hình 3.14: Công cụ Place Fence 55
Hình 3.15: Giao diện Place Fence 55
Trang 5Hình 3.16: BanDoTong 56
Hình 3.17: Công Cụ Manipulate 56
Hình 3.18: Giao diện lệnh Move 56
Hình 3.20: BanDoTong 57
Hình 3.21: Save As Microstation SE Microstation V7 58
Hình 3.22: Giao Diện Microstation V7 cùng với TMV Map 58
Hình 3.23: Sơ đồ biên tập bản đồ địa chính 59
Hình 3.24: Giao Diện TMV – Map 59
Hình 3.25: Chọn đơn vị hành chính 60
Hình 3.26: Kết nối cơ sở dữ liệu 60
Hình 3.27: Tìm, sửa lỗi tự động 61
Hình 3.28: MRF Clean (Giao diện của tìm, sửa lỗi tự động) 61
Hình 3.30: Hình ảnh lỗi thủ công 63
Hình 3.31: BanDoTong hết lỗi 63
Hình 3.32: Giao diện tạo Topology 64
Hình 3.33: Tạo Topology cho BanDoTong 65
Hình 3.34: Tạo sơ đồ bảng chấp 65
Hình 3.35: Thành công việc tạo sơ đồ phân mảnh cho bản đồ 66
Hình 3.36: Đường khép thửa 66
Hình 3.37: Đường địa giới hành chính 67
Hình 3.38: Giao diện tạo bản đồ địa chính 67
Hình 3.39: Giao diện tạo mảnh bản đồ địa chính 69
Hình 3.40: Mảnh bản đồ cut tên “bando1” 70
Hình 3.41: Hoàn thành việc sửa lỗi tạo vùng 71
Hình 3.42: Đánh số thửa tự động 72
Hình 3.43: Bảng thông tin thửa đất 73
Hình 3.44: Gán thông tin từ nhãn 74
Hình 3.45: Tạo khung bản đồ bằng TMV- Map 75
Trang 6Hình 3.46: Tham số khung 76
Hình 3.47: Dựng Khung 77
Hình 3.48: Bản đồ địa chính đã dựng khung 77
Hình 3.49: Vẽ nhãn thửa 79
Hình 3.50: Vẽ nhãn thửa 79
Hình 3.51: Bản đồ địa chính đã biên tập hoàn thiện 80
Hình 3.52 : Giao diện tạo hồ sơ thửa đất 81
Hình 3.53 : Kết quả đo đạc địa chính thửa đất ( thửa số 280) 82
Hình 3.54 : Chỉnh sửa 83
Hình 3.55 : Kết quả đo đạc địa chính thửa đất ( thửa số 281) 84
Hình 3.56: File lưu kết quả đo đạc 85
Trang 7DANH MỤC BẢNG BIỂUSố
TT- BTNMT Thông tư Bộ Tài nguyên Môi trường
TT- TCĐC Thông tư Tổng Cục Địa Chính
UTM Universal Trasverse Mercator - Hệ tọa độ vuông góc
WGS World Geodetic System - Hệ tọa độ trắc địa
Trang 8LỜI CẢM ƠN
Qua bốn năm học tập và rèn luyện tại Trường Đại học Mỏ - Địachất Hà Nội, em đã nhận được sự giúp đỡ và chỉ dạy tận tình từ cácthầy cô, đặc biệt là các thầy cô trong Khoa Trắc địa Bản đồ vàQuản lý Đất đai Các thầy cô đã truyền đạt cho em không chỉ kiếnthức lý thuyết mà cả những kỹ năng thực hành quý báu trong suốtthời gian học tập
Thực tế chứng minh rằng không có sự thành công nào thiếu đi
sự hỗ trợ, dù ít hay nhiều, dù trực tiếp hay gián tiếp Như câu cadao tục ngữ xưa đã nói: “Không thầy đố mày làm nên.” Thật vậy,nếu không có sự hướng dẫn và dạy bảo tận tâm từ các thầy cô, đồ
án tốt nghiệp này khó có thể hoàn thiện
Để hoàn thành tốt bài báo cáo này, với tấm lòng biết ơn sâusắc, em xin chân thành cảm ơn ThS Phùng Minh Sơn, giảng viênngành Quản lý đất đai, Trường Đại học Mỏ - Địa chất Hà Nội, người
đã tận tình hướng dẫn em trong suốt quá trình thực hiện đồ án tốtnghiệp
Với kiến thức và kinh nghiệm còn hạn chế của một sinh viên,bài đồ án tốt nghiệp này chắc chắn không thể tránh khỏi nhữngthiếu sót Em rất mong nhận được sự thông cảm và những ý kiếnđóng góp quý báu của các thầy cô để em có thể hoàn thiện bài đồ
án này tốt hơn
Em xin chân thành cảm ơn!
Hà Nội, ngày tháng năm 2024
SINH VIÊN
Trang 9Trần Khánh Hiệp
Trang 102) Sự cần thiết của việc ứng dụng công nghệ thông tin trong biên tập và quản lý bản đồ địa chính
Việc ứng dụng công nghệ thông tin, đặc biệt là phần mềmchuyên dụng như Microstation và TMV Map, nâng cao độ chính xác
và hiệu quả trong biên tập và quản lý bản đồ địa chính Công nghệnày giúp tự động hóa các quy trình, tiết kiệm thời gian và chi phí,đồng thời đảm bảo dữ liệu địa chính luôn được cập nhật và duy trìchính xác
3) Lý do chọn xã Tân Sơn làm khu vực nghiên cứu
Xã Tân Sơn, huyện Kim Bảng, tỉnh Hà Nam được chọn làm khuvực nghiên cứu do đây là một địa bàn có sự phát triển nhanhchóng về kinh tế - xã hội, đồng thời còn tồn tại nhiều vấn đề cầngiải quyết trong quản lý đất đai Việc nghiên cứu và ứng dụngcông nghệ trong biên tập bản đồ địa chính tại đây sẽ giúp nângcao hiệu quả quản lý đất đai, hỗ trợ công tác quy hoạch và pháttriển bền vững cho địa phương
Trang 11CHƯƠNG 1: TỔNG QUAN VỀ BẢN ĐỒ ĐỊA CHÍNH
1.1 Khái niệm và vai trò của bản đồ địa chính
1.1.1 Định nghĩa về địa chính
Theo từ điển Bách khoa toàn thư của Việt Nam năm 1996,
“Địa chính là cơ quan nhà nước có nhiệm vụ đo đạc, thống kê đấtđai trong cả nước”
Theo nghĩa Hán - Việt thì “địa chính” là một từ gồm hai thành
tố, “địa” là đất, mảnh đất, thửa đất, lãnh thổ, ; “chính” là côngviệc của nhà nước đề ra các phép tắc, luật lệ để quản lý xã hội(hành chính) Như vậy, “địa chính” là công việc của nhà nước vềquản lý đất đai
Theo Chung Bảo Kỳ, trong quyển “Biển từ” của Trung quốc,
1979, người ta định nghĩa “Địa chính là bản ghi (quyển sách) dùnglàm căn cứ cho việc đăng ký đất đai, trưng thu ruộng đất của chínhphủ đương thời”
Theo Stéphane Lavigne, “Địa chính được xem như là trạng thái
hộ tịch của quyền sở hữu nhà đất ”
Địa chính là thể tổng hợp của các tư liệu, văn bản xác định rõ
vị trí, ranh giới, phân loại, số lượng, chất lượng của đất đai, quyền
sở hữu, quyền sử dụng đất làm cơ sở cho việc phân bổ, đánh thuếđất, và của việc quản lý, bao gồm trách nhiệm thành lập, cập nhật
và bảo quản các tài liệu địa chính
1.1.2 Định nghĩa về bản đồ địa chính
Bản đồ địa chính là bản đồ chuyên đề về đất đai, trên bản đồthể hiện chính xác vị trí, ranh giới, diện tích, số hiệu thửa và loạiđất của từng thửa đất, từng chủ sử dụng đất đáp ứng được yêu cầuquản lý đất đai Bản đồ địa chính còn thể hiện các yếu tố địa lýkhác liên quan đến đất đai
Trang 12Bản đồ địa chính được thành lập theo đơn vị hành chính cơ sở
xã, phường, thị trấn và thống nhất trong phạm vi cả nước, được cơquan thành lập và cơ quan quản lý đất đai cấp tỉnh xác nhận Bản đồ địa chính là tài liệu cơ bản nhất của bộ hồ sơ địa chính,mang tính pháp lý cao phục vụ quản lý chặt chẽ đất đai đến từngthửa đất, từng chủ sử dụng đất
Bản đồ địa chính khác với bản đồ chuyên ngành thông thường
ở chỗ bản đồ địa chính có tỷ lệ lớn, mỗi loại đất được vẽ bản đồ địachính với tỷ lệ khác nhau và phạm vi đo vẽ là rộng khắp mọi nơitrên toàn quốc
Bản đồ địa chính thường xuyên được cập nhật các thay đổihợp pháp của đất đai, có thể cập nhật hàng ngày hoặc cập nhậttheo định kỳ
1.1.3 Mục đích và tầm quan trọng của bản đồ địa chính.
1.1.3.1 Mục đích
Làm cơ sở để lập hồ sơ địa chính, cấp giấy chứng nhận quyền
sở hữu đất và quyền sở hữu nhà, ghi nhận hiện trạng và biến động
về địa giới hành chính của phường, thị trấn, quận thị xã và thànhphố
Lập quy hoạch cá khu dân cư nông thôn, xây dựng các khuphố thiết kế các công trình xây dựng như cấp thoát nước, đườngdây cáp, điện
Làm cơ sở để thành lập hồ sơ địa chính cấp giấy chứng nhậnquyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà và ghi nhận hiện trạng sửdụng đất
Thể hiện chính xác vị trí ranh giới, diện tích và một số thôngtin địa chính khác của từng thửa đất trong một vị trí hành chínhnhất định
Trang 13 Là tài liệu cơ bản nhất của bộ hồ sơ địa chính mang tính pháp
lý cao phục vụ quản lý chặt chẽ đấ đai đến từng thửa từng chủ sửdụng đất
1.1.3.2 Tầm quan trọng
Bản đồ địa chính là một tài liệu cơ bản nhất của bộ hồ sơ địachính mạng tính pháp lý cao phục vụ quản lý chặt chẽ tới từngthửa đát, từng chủ sử dụng Nó là cơ sở để giải quyết tranh chấpđất dai các khiếu nại tố cáo về đất đai Phải đảm bảo mức độ đầy
đủ và chi tiết cần thiết các yếu tố phi không gian và yếu tố pháplý
1.1.3.3 Các yếu tố cơ bản và nội dung bản đồ địa chính
Bản đồ địa chính dược sử dụng trong quản lý đất đai là bộ bản
đồ biên tập riêng cho từng đơn vị hành chính cơ sở xã, phường.Mỗi bộ bản đồ có thể là một hoặc nhiều tờ bản đồ ghép lại Đểđảm bảo tính thống nhất, tránh nhầm lẫn và dễ dàng vận dụngtrong quá trình thành lập cũng như trong quá trình sử dụng bản đồ
và quản lý đất đai phải phân biệt và hiểu rõ bản chất các yếu tốt
cơ bản của bản đồ địa chính và các yếu tố kahcs có liên quan
1.1.3.4 Yếu tố điểm
Điểm là vị trí được đánh dấu ở thực địa bằng mốc đặc biệt.Trong thực tế đó là các điểm trắc địa, các điểm đặc trưng trênđường biên thửa đất, các điẻm đặc trưng của địa vật, địa hình.Trong địa chính cần quản lý dấu mốc thể hiện điểm ở thực địa vàtọa độ của chúng
1.1.3.5 Yếu tố đường
Đó là các đoạn thẳng, đường thẳng, đường cong nối qua cácđiểm thực địa Đối với đường gấp khúc cần quản lý tọa độ cácđiểm đặc trưng của nó Các đường cong có dạng hình học cơ bản
có thể quản lý các yéu tố đặc trưng Tuy nhiên trên thực tế đo đạcnói chung và đo đạc địa chính nói riêng thường xác định đường
Trang 14cong bằng cách chia nhỏ đường cong tới mức các đoạn nhỏ của nó
có thể coi là đường thẳng và nó được quản lý như một đường gấpkhúc
1.1.3.6 Thửa đất
Là tên gọi của phạm vi trong ranh giới được sử dụng đất củatừng chủ sử dụng và phải tồn tại, xác định trên thực địa về vị trí,hình thể, diện tích ranh giới Đường ranh giới thửa đất ở thực địa
có thể là con đường bờ ruộng, tường xây, hàng rào hoặc đánhgiấu từng các dấu mốc theo quy ước của các chủ sử dụng
Thửa đất phụ: trên mỗi thửa đất lớn có thể tồn tại các thửa đấtnhỏ có đường ranh giới phân chia không ổn định Có các phầnđược sử dụng vào các mục đích khác nhau, trồng cây khác nhau,mức tính thuế khác nhau, thậm chí thường xuyên thay đổi chủ sửdụng đất
1.1.3.7 Lô đất
Là vùng đất có thể gồm một hoặc nhiều loại đất Thôngthường lô đất được giới hạn bởi các con đường, kênh mương, sôngngòi Đất đai được chia lô theo điều kiện địa lý khác nhua như cùng
độ cao, độ dốc, theo điều kiện giao thông, thủy lợi, theo mục đích
sử dụng hay cùng loại cây trồng
Xã, phường: Là đơn vị hành chính cơ sở gồm nhiều thôn, bản
hoặc đường phố Đó là đơn vị hành chính có đẩy đủ các yếu tổ chức
Trang 15quyền lực để thực hiện chức năng quản lý nhà nước một cạch toàndiện đối với các hoạt động về chính trị, kinh tế, văn hóa, xã hội trongphạm vi lãnh thổ của mình
Bản đồ địa chính là tài liệu chủ yếu trong bộ hồ sơ địa chính: Bản đồ địa chính là tài liệu chủ yếu trong bộ hồ sơ địa chính
vì vậy trên bản đồ cần thể hiện đầy đủ các yếu tố đáp ứng yêu cầucủa công tác quản lý đất đai Trên bản đồ cần thể hiện đầy đủ cácyếu tố sau:
Điểm khống chế tọa độ và độ cao Trên bản đồ cần thể hiện
đầy đủ các điểm hống chế các cấp, lưới tọa độ địa chính cấp 1, cấp 2
và các điểm khống chế đo vẽ có chôn mốc ở thực địa để sử dụng lâudài Đây là yếu tố dạng điểm cần thể hiện chính xác đến 0,1 mmtrên bản đồ
Địa giới hành chính các cấp: Cần thể hiện chính xác đường
địa giưới quốc gia, địa giới hành chính các cấp Tỉnh, Huyện, Xã, cácmốc địa giới hành chính, các điểm ngoặt của đường địa giới Khiđường địa giới cấp thấp trùng với các đường địa giới cấp cao hơn thì
ưu tiên biểu thị đường địa giới cấp cao hơn Các đường địa giưới phảiphù hợp với hồ sơ địa giới đang được lưu thông trong các cơ quannhà nước
Ranh giới thửa đất: Thửa đất là yếu tố cơ bản của bản đồ địa
chính Ranh rới thửa đất được thể hiện trên bản đồ bằng đường viềnkhép kín dạng đường gấp khúc hoặc đường cong Để xác định vị tríthửa đất cần đo vẽ chính xác các điểm đặc trưng trên đường ranhgiới của nó như điểm góc thửa, điểm ngoặt, điểm cong của đườngbiên Đối với mỗi thửa đất, trên bản đồ còn phải thể hiện đầy đủ 3yếu tố là số thửa, diện tích và phân loại đất theo mục đích sử dụng
Loại đất: Tiến hành phân loại và thể hiện 5 loại đất chính là đất
ở, đất nông nghiệp, đất lâm nghiệp, đất chuyên dùng và đất chưa sử
Trang 16dụng Trên bản đồ địa chính cần phân loại đến từng thửa đất, từngloại đất chi tiết.
Công trình xây dựng trên đất: Khi đo vẽ bản đồ địa chính tỷ
lệ lớn ở vùng đất thổ cư, đặc biệt là ở đất khu vực đô thị thì trên từngthửa đất phải thể hiện chính xác ranh giưới các công trình xây dựng
cố định như nhà ở, nhà làm việc, Các công trình được xây dựngtheo mép tường tương ứng phía ngoài Trên vị trí công trình còn biểuthị tính chấp công trình như nhà cấp bốn, nhà tầng
Ranh giới sử dụng đất: trên bản đồ cần thể hiện ranh giới các
khu dân cư, ranh giới lãnh thổ sử dụng đất của doanh nghiệp, các tổchức xã hội, doanh trại quân đội,
Hệ thống giao thông: Cần thể hiện tất cả các loại đường sắt,
đường bộ, đường trong làng, đường ngõ, đường phố, Đo vẽ chínhxác vị trí tim đường, mặt đường, chỉ giới dường, các công trình cầucống trên đường và tính chất đường cong
Mạng lưới thủy văn: Thể hiện hệ thống sông ngòi, kênh
mương, ao hồ, Đo vẽ theo mức nước cao nhất hoặc mức nước tạithời điểm đo vẽ Khi đo vẽ trong khu vực dân cư thì phải vẽ chính xácrãnh thoát nước công cộng Song ngòi, kênh mương cần phải ghi chútên riêng và hướng nước chảy
Địa vật quan trọng: Trên bản đồ cần thể hiện các địa vật có ý
nghĩa định hướng
Mốc giới quy hoạch: Thể hiện đầy đủ mốc giới quy hoạch, chỉ
giới quy hoạch, hành lang an toàn giao thông, hành lang bảo vệdường điện cao thế, bảo vệ đê điều
Dáng đất: khi đo vẽ bản đồ ở vùng đặc biệt còn phải thể hiện
dáng đấ bằng đường đồng mức hoặc ghi chú độ cao
1.2 Nội dung bản đồ địa chính
Theo quy định tại Điều 8 Thông tư số 25/2015/TT-BTNMT quyđịnh:
Trang 17 Khung bản đồ;
Điểm khống chế tọa độ, độ cao Quốc gia các hạng, điểm địachính, điểm khống chế ảnh ngoại nghiệp, điểm khống chế đo vẽ cóchôn mốc ổn định;
Mốc địa giới hành chính, đường địa giới hành chính các cấp;
Mốc giới quy hoạch; chi giới hành lang bảo vệ an toàn giaothông, thủy lợi, đê điều, hệ thống dẫn điện và các công trìnhcông cộng khác có hành lang bảo vệ an toàn;
Ranh giới thửa đất, loại đất, số thứ tự thửa đất, diện tích thửađất;
Nhà ở và công trình xây dựng khác: chi thể hiện trên bản đồcác công trình xây dựng chính phù hợp với mục đích sử dụng củathửa đất, trừ các công trình xây dựng tạm thời Các công trìnhngầm khi có yêu cầu thể hiện trên bản đồ địa chính phải được nêu
cụ thể trong thiết kế kỹ thuật - dự toán công trình;
Các đối tượng chiếm đất không tạo thành thửa đất như đườnggiao thông, công trình thủy lợi, đê điều, sông, suối, kênh, rạch vàcác yếu tố chiếm đất khác theo tuyến;
Địa vật, công trình có giá trị về lịch sử, văn hóa, xã hội và ýnghĩa định hướng cao;
Dáng đất hoặc điểm ghi chú độ cao (khi có yêu cầu thể hiệnphải được nêu cụ thể trong thiết kế kỹ thuật - dự toán công trình);
Ghi chú thuyết minh
Khi ghi chú các yếu tố nội dung bản đồ địa chính phải tuântheo các quy định về ký hiệu bản đồ địa chính quy định tại mục II
và điểm 12 mục III của Phụ lục số 01 kèm theo Thông tư này
Mốc địa giới hành chính, đường địa giới hành chính các cấp:a)Biên giới Quốc gia và cột mốc chủ quyền Quốc gia thể hiệntrên bản đồ địa chính, phải phù hợp với Hiệp ước, Hiệp định đãđược ký kết giữa Nhà nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam với
Trang 18các nước tiếp giáp; ở khu vực chưa có Hiệp ước, Hiệp định thì thểhiện theo quy định của Bộ Ngoại giao;
b) Địa giới hành chính các cấp biểu thị trên bản đồ địa chínhphải phù hợp với hồ sơ địa giới hành chính; các văn bản pháp lý cóliên quan đến việc điều chỉnh địa giới hành chính các cấp;
c) Đối với các đơn vị hành chính tiếp giáp biển thì bản đồ địachính được đo đạc, thể hiện tới đường mép nước biển triều kiệttrung bình tối thiểu trong 05 năm Trường hợp chưa xác định đượcđường mép nước biển triều kiệt thì trên bản đồ địa chính thể hiệnranh giới sử dụng đất đến tiếp giáp với mép nước biển ở thời điểm
Trường hợp đường địa giới hành chính các cấp trùng nhau thìbiểu thị đường địa giới hành chính cấp cao nhất;
đ) Sau khi đo vẽ bản đồ địa chính phải lập Biên bản xác nhậnthể hiện địa giới hành chính giữa các đơn vị hành chính có liênquan theo mẫu quy định tại Phụ lục số 09 kèm theo Thông tư này.Trường hợp có sự khác biệt giữa hồ sơ địa giới hành chính và thực
tế quản lý thì phải lập biên bản xác nhận giữa các đơn vị hànhchính có liên quan
Mốc giới quy hoạch; chỉ giới hành lang bảo vệ an toàn giaothông, thủy lợi, đê điều, hệ thống dẫn điện và các công trình công
Trang 19cộng khác có hành lang bảo vệ an toàn: các loại mốc giới, chỉ giớinày chỉ thể hiện trong trường hợp đã cắm mốc giới trên thực địahoặc có đầy đủ tài liệu có giá trị pháp lý đảm bảo độ chính xác vịtrí điểm chi tiết của bản đồ địa chính.
Đối tượng thửa đất
a) Thửa đất được xác định theo phạm vi quản lý, sử dụng củamột người sử dụng đất hoặc của một nhóm người cùng sử dụngđất hoặc của một người được nhà nước giao quản lý đất; có cùngmục đích sử dụng theo quy định của pháp luật về đất đai;
b) Đỉnh thửa đất là các điểm gấp khúc trên đường ranh giớithửa đất; đối với các đoạn cong trên đường ranh giới, đỉnh thửa đấttrên thực địa được xác định đảm bảo khoảng cách từ cạnh, nối haiđiểm chi tiết liên tiếp đến đỉnh cong tương ứng không lớn hơn 0,2
e) Đối với ruộng bậc thang thì ranh giới thửa đất được xác định
là đường bao ngoài cùng, bao gồm các bậc thang liền kề có cùngmục đích sử dụng đất, thuộc phạm vi sử dụng của một người sửdụng đất hoặc một nhóm người cùng sử dụng đất (không phân biệttheo các đường bờ chia cắt bậc thang bên trong khu đất tại thựcđịa);
g) Trường hợp ranh giới thửa đất nông nghiệp, đất chưa sửdụng là bờ thửa, đường rãnh nước dùng chung không thuộc thửađất có độ rộng dưới 0,5m thì ranh giới thửa đất được xác định theo
Trang 20đường tâm của đường bờ thửa, đường rãnh nước Trường hợp độrộng đường bờ thửa, đường rãnh nước bằng hoặc lớn hơn 0,5m thìranh giới thửa đất được xác định theo mép của đường bờ thửa,đường rãnh nước.
- Loại đất
a) Loại đất thể hiện trên bản đồ địa chính bằng ký hiệu quyđịnh tại điểm 13 mục III của Phụ lục số 01 kèm theo Thông tư này.b) Loại đất thể hiện trên bản đồ địa chính phải đúng theo hiệntrạng sử dụng đất Trường hợp có quyết định giao đất, cho thuêđất, chuyển mục đích sử dụng đất vào mục đích khác với hiệntrạng mà việc đưa đất vào sử dụng theo quyết định đó còn trongthời hạn quy định tại điểm h và i khoản 1 Điều 64 của Luật Đất đaithì thể hiện loại đất trên bản đồ địa chính theo quyết định, giaođất, cho thuê đất, chuyển mục đích sử dụng đất đó
Trường hợp loại đất hiện trạng khác với loại đất ghi trên giấy tờpháp lý về quyền sử dụng đất và đã quá thời hạn đưa đất vào sửdụng quy định tại điểm h và i khoản 1 Điều 64 của Luật Đất đai thìngoài việc thể hiện loại đất theo hiện trạng còn phải thể hiện thêmloại đất theo giấy tờ đó trên một lớp (level) khác; đơn vị đo đạc cótrách nhiệm tổng hợp và báo cáo cơ quan tài nguyên và môitrường cấp có thẩm quyền cấp Giấy chứng nhận về những trườnghợp thửa đất có loại đất theo hiện trạng khác với loại đất trên giấy
tờ tại thời điểm đo đạc
Trường hợp thửa đất sử dụng vào nhiều mục đích thì phải thểhiện các mục đích sử dụng đất đó Trường hợp thửa đất có vườn,
ao gắn liền với nhà ở đã được Nhà nước công nhận (cấp Giấychứng nhận) toàn bộ diện tích thửa đất là đất ở thì thể hiện loạiđất là đất ở
Các đối tượng nhân tạo, tự nhiên có trên đất
Trang 21a) Ranh giới chiếm đất của nhà ở và các công trình xây dựngtrên mặt đất được xác định theo mép ngoài cùng của tường baonơi tiếp giáp với mặt đất, mép ngoài cùng của hình chiếu thẳngđứng lên mặt đất của các kết cấu xây dựng trên cột, các kết cấukhông tiếp giáp mặt đất vượt ra ngoài phạm vi của tường bao tiếpgiáp mặt đất (không bao gồm phần ban công, các chi tiết phụ trêntường nhà, mái che).
Ranh giới chiếm đất của các công trình ngầm được xác định theomép ngoài cùng của hình chiếu thẳng đứng lên mặt đất của côngtrình đó
b) Hệ thống giao thông biểu thị phạm vi chiếm đất của đườngsắt, đường bộ (kể cả đường trong khu dân cư, đường trong khu vựcđất nông nghiệp, lâm nghiệp phục vụ mục đích công cộng) và cáccông trình có liên quan đến đường giao thông như cầu, cống, hèphố, lề đường, chỉ giới đường, phần đắp cao, xẻ sâu
c) Hệ thống thủy văn biểu thị phạm vi chiếm đất của sông,ngòi, suối, kênh, mương, máng và hệ thống rãnh nước Đối với hệthống thủy văn tự nhiên phải thể hiện đường bờ ổn định và đườngmép nước ở thời điểm đo vẽ hoặc thời điểm điều vẽ ảnh Đối với
hệ thống thủy văn nhân tạo thì thể hiện ranh giới theo phạm vichiếm đất của công trình
1.3 Tỷ lệ bản đồ địa chính
Bản đồ địa chính các tỷ lệ đều được thể hiện trên bản vẽ hìnhvuông việc chia mảnh bản đồ địa chính dựa theo độ lưới ô vuôngcủa hệ tọa độ vuông góc phẳng Theo khoản 5 điều 5 Thông tư 55/BTNMT Quy định về chia mảnh, đánh số mảnh bản đồ địa chínhnhư sau:
1.3.1 Bản đồ địa chính tỷ lệ 1:10000
Chia mặt phẳng chiếu hình thành các ô vuông, mỗi ô vuông cókích thước thực tế là 06 x 06 km tương ứng với một mảnh bản đồ
Trang 22địa chính tỷ lệ 1:10000 Kích thước khung trong tiêu chuẩn củamảnh bản đồ địa chính tỷ lệ 1:10000 là 60 x 60 cm, tương ứng vớidiện tích là 3,600 héc ta ngoài thực địa.
Số hiệu của mảnh bản đồ địa chính tỷ lệ 1:10000 gồm 08 chữsố: 02 số đầu là 10, tiếp sau là dấu gạch nối (-), 03 số tiếp là 03 sốchẵn km của tọa độ X, 03 chữ số sau là 03 số chẵn km của tọa độ
Y của điểm góc trái phía trên khung trong tiêu chuẩn của mảnhbản đồ địa chính
1.3.2 Bản đồ địa chính tỷ lệ 1:5000
Chia mảnh bản đồ địa chính tỷ lệ 1:10000 thành 04 ô vuông,mỗi ô vuông có kích thước thực tế là 03 x 03 km tương ứng với mộtmảnh bản đồ địa chính tỷ lệ 1:5000 Kích thước khung trong tiêuchuẩn của mảnh bản đồ địa chính tỷ lệ 1:5000 là 60 x 60 cm,tương ứng với diện tích là 900 héc ta ngoài thực địa
Số hiệu của mảnh bản đồ địa chính tỷ lệ 1:5000 gồm 06 chữsố: 03 số đầu là 03 số chẵn km của tọa độ X, 03 chữ số sau là 03
số chẵn km của tọa độ Y của điểm góc trái phía trên khung trongtiêu chuẩn của mảnh bản đồ địa chính
1.3.3 Bản đồ địa chính tỷ lệ 1:2000
Chia mảnh bản đồ địa chính, tỷ lệ 1:5000 thành 09 ô vuông,mỗi ô vuông có kích thước thực tế 01 x 01 km tương ứng với mộtmảnh bản đồ địa chính tỷ lệ 1:2000 Kích thước khung trong tiêuchuẩn của mảnh bản đồ địa chính tỷ lệ 1:2000 là 50 x 50 cm,tương ứng với diện tích 100 héc ta ngoài thực địa
Các ô vuông được đánh số thứ tự bằng chữ số Ả Rập từ 1 đến
9 theo nguyên tắc từ trái sang phải, từ trên xuống dưới, số hiệucủa mảnh bản đồ địa chính tỷ lệ 1:2000 bao gồm số hiệu mảnhbản đồ địa chính tỷ lệ 1:5000, gạch nối và số thứ tự ô vuông
Trang 231.3.4 Bản đồ địa chính tỷ lệ 1:1000
Chia mảnh, bản đồ địa chính tỷ lệ 1:2000 thành 04 ô vuông,mỗi ô vuông có kích thước thực tế 0,5 x 0,5 km tương ứng với mộtmảnh bản đồ địa chính tỷ lệ 1:1000 Kích thước khung trong tiêuchuẩn của mảnh bản đồ địa chính tỷ lệ 1:1000 là 50 x 50 cm,tương ứng với diện tích 25 héc ta ngoài thực địa
Các ô vuông được đánh thứ tự bằng chữ cái a, b, c, d theonguyên tắc từ trái sang phải, từ trên xuống dưới, số hiệu mảnh bản
đồ địa chính tỷ lệ 1:1000 bao gồm số hiệu mảnh bản đồ địa chính
tỷ lệ 1:2000, gạch nối và số thứ tự ô vuông
1.3.5 Bản đồ địa chính tỷ lệ 1:500
Chia mảnh bản đồ địa chính tỷ lệ 1:2000 thành 16 ô vuông,mỗi ô vuông có kích thước thực tế 0,25 x 0,25 km tương ứng vớimột mảnh bản đồ địa chính tỷ lệ 1:500 Kích thước khung trongtiêu chuẩn của mảnh bản đồ địa chính tỷ lệ 1:500 là 50 x 50 cm,tương ứng với diện tích 6,25 héc ta ngoài thực địa
Các ô vuông được đánh số thứ tự bằng chữ số Ả Rập từ 1 đến
16 theo nguyên tắc từ trái sang phải, từ trên xuống dưới, số hiệumảnh bản đồ địa chính tỷ lệ 1:500 bao gồm số hiệu mảnh bản đồđịa chính tỷ lệ 1:2000, gạch nối và số thứ tự ô vuông trong ngoặcđơn
1.3.6 Bản đồ địa chính tỷ lệ 1:200
Chia mảnh bản đồ địa chính 1:2000 thành 100 ô vuông, mỗi ôvuông có kích thước thực tế 0,10 x 0,10 km, tương ứng với mộtmảnh bản đồ địa chính tỷ lệ 1:200 Kích thước khung trong tiêuchuẩn của mảnh bản đồ địa chính tỷ lệ 1:200 là 50 x 50 cm, tươngứng với diện tích 1,00 héc ta ngoài thực địa
Các ô vuông được đánh số thứ tự bằng chữ số Ả Rập từ 1 đến
100 theo nguyên tắc từ trái sang phải, từ trên xuống dưới, số hiệu
Trang 24mảnh bản đồ địa chính tỷ lệ 1:200 bao gồm số hiệu mảnh bản đồđịa chính tỷ lệ 1:2000, gạch nối và số thứ tự ô vuông.
1.4 Phép chiếu và hệ tọa độ địa chính
Hệ tọa độ phẳng là hệ toạ độ phẳng Gauss - Kruger, được thiếtlập trên cơ sở lưới chiếu hình trụ ngang đồng góc, chia trái đấtthành 60 múi 60 hoặc 120 múi 3o
Điểm gốc độ cao là điểm Hòn Dấu, Đồ Sơn, Hải phòng
b Hệ tọa độ VN 2000
Bản đồ địa chính tỷ lệ 1:200, 1:500, 1:1000, 1:2000, 1:5000 và1:10000 được thành lập ở múi chiếu 30 trên mặt phẳng chiếu hình,trong hệ tọa độ Quốc gia VN-2000 và độ cao Nhà nước hiện hành Kinh tuyến gốc được quy ước là kinh tuyến đi quaGREENWICH
Điểm gốc của hệ tọa độ mặt phẳng (điểm cắt giữa kinh tuyếntrục của từng tỉnh và xích đạo) có X = 0 km, Y = 500 km
Trường hợp có sự chia tách, sát nhập thành tỉnh mới, Bộ TàiNguyên và Môi trường sẽ quy định kinh tuyến trục cho tỉnh mớitrên cơ sở đảm bảo yêu cầu của quản lý đất đai trên địa bàn tỉnh
và chuyển đổi dữ liệu quản lý đất đai (nếu có) là ít nhất
Các tham số chính của Hệ tọa độ Quốc gia VN-2000:
Ellipxoid quy chiếu quốc gia là Ellipxoid WGS-84 toàn cầu với kích thước:
Bán trục lớn : a = 6378137,0 m
Độ dẹt : f = 1:298,257223563
Trang 25Tốc độ góc quay quanh trục: ω = 7292115,0 x 10-11rad/sHằng số trọng trường trái đất: GM = 3986005 108 m3 s-2.
Vị trí Ellipxoid trong hệ quy chiếu Quốc gia: Ellipxoid
WGS-84 toàn cầu được xác định vị trí (định vị) phù hợp với lãnh thổViệt Nam trên cơ sở sử dụng điểm GPS cạnh dài có độ cao thủychuẩn phân bố đều trên toàn lãnh thổ
Điểm gốc hệ tọa độ Quốc gia: Điểm N00 đặt tại Viện
Nghiên cứu Địa chính (nay là Viện Khoa học Đo đạc và Bản đồ)thuộc Bộ Tài nguyên và Môi trường, đường Hoàng Quốc Việt – HàNội
Hệ tọa độ phẳng: Hệ tọa độ phẳng UTM quốc tế, được thiết lập
trên cơ sở lưới chiếu hình trụ ngang đồng góc với các tham số đượctính theo EllipxoidWGS-84 toàn cầu
Điểm gốc hệ độ cao Quốc gia: Điểm gốc độ cao đặt tại Hòn
Dấu – Hải Phòng
c Thông số đơn vị đo (Working Units)
Đơn vị làm việc chính (Master Units): mét (m)
Đơn vị làm việc phụ (Sub Units): mi li mét (mm)
Độ phân giải (Resolution): 1000
Tọa độ điểm trung tâm làm việc (Storage Center Point/GlobalOrigin):
X = 500.000m, Y = 1.000.000 m
d Phép chiếu tọa độ phẳng
Bản đồ địa chính phải thể hiện trên mặt phẳng qua một phépchiếu xác định Phép chiếu cần được chọn sao cho biến dạng của cácyếu tố thể hiện trên bản đồ là nhỏ nhất, tức là ảnh hưởng biến dạngphép chiếu đến độ chính xác các yếu tố đo đạc và cần quản lý thểhiện trên bản đồ là không đáng kể
Trang 26Trong thực tế có hai lưới chiếu hình trụ ngang đồng góc đã vàđang được sử dụng cho bản đồ địa chính Việt Nam, đó là lưới chiếuGauss - Kruger và UTM Sơ đồ múi chiếu và đặc điểm biến dạng củahai lưới chiếu Gauss - Kruger và UTM được giới thiệu trên hình 1.1.
Hình 1.1: Lưới chiếu Gauss, UTM
Trên cùng một múi chiếu và cùng Eoipxoid thực dụng thì toạ
độ phẳng UTM có quan hệ với tọa độ Gauss - Kruger theo các côngthức sau:
x U = m o x G
y U = m o (y G - 500) + 500.000
m U = mo m G
Trong đó: mo = 0,9996 cho múi 60, mo = 0,9999 cho múi 30,
xU, yU là toạ độ phẳng trên múi chiếu UTM,
xG, yG là toạ độ phẳng trên múi chiếu Gauss –Kruger,
mU là tỷ lệ chiếu của lưới chiếu UTM
e Lựa chọn tỷ lệ và phương pháp đo vẽ thành lập bản đồ địa chínhTheo điều 6 thông tư 55 quy định về thành lập bản đồ địachính về việc lựa chọn tỷ lệ và phương pháp đo vẽ thành lập bản
đồ địa chính đề cập:
Trang 27Tỷ lệ đo vẽ thành lập bản đồ địa chính được xác định trên cơ
sở loại đất và mật độ thửa đất trung bình trên 01 hecta (ha) Mật
đọ thửa đất trung bình trên 01 ha gọi tắt là M_t được xác địnhbằng số lượng thauwr đất chia cho tổng diện tích (ha) của các thửađất
Tỷ lệ 1:200: Được áp dụng đối với đất thuộc nội thị của đô thị
loại đặc biệt có M_t≥ 60
Tỷ lệ 1:500: Được áp dụng đối với khu vực có M_t≥25 thuộc
đất đô thị, đất khu đô thị, đất khu dân cư nông thôn có dạng đôthị; M_t≥30 thuộc đất khu dân cư nói chung
Tỷ lệ 1:1000: Được áp dụng đối với các trường hợp sau:
Khu vực có M_t≥ 10 thuộc đất khu dân cư;
Khu vực có M_t≥ 20 thuộc đất nông nghiệp có dạng thửa hẹp,kéo dài; đất nông nghiệp trong phường, thị trấn, xã thuộc cáchuyện tiếp giáp quận và các thuộc thị xã, thành phố trực thuộctỉnh;
Khu vực đất nông nghiệp tâp trung có M_t≥60
Tỷ lệ 1:2000: được áp dụng đối với các trường hợp sau:
Khu vực có M_t≥ 5 thuộc khu vực đất nông nghiệp;
Khu vực có M_t≤ 4 thuộc khu dân cư
Tỷ lệ 1:5000: Được áp dụng với các trường hợp sau:
Khu vực có M_t≤ 1 thuộc khu vực đất sản xuất nông nghiệpđất nuôi trồng thủy sản, đất làm muối, đất nông nghiệp khác;
Khu vực có M_t≥ 02 thuộc khu vực đất lâm nghiệp
Tỷ lệ 1:10000: Được áp dụng đối với các trường hợp sau:
Trang 281:200, 1:500, 1:1000, 1:2000 được lựa chọn đo vẽ cùng tỷ lệ vớicác loại đất các khu vực tương ứng.
Lựa chọn phương pháp đo vẽ thành lập bản đồ địa chính
Bản đồ địa chính được thành lập bằng phương pháp đo vẽ trựctiếp ở thực địa bằng máy toàn đạc điện tử, phương pháp sử dụngcông nghệ GNSS hoặc phương pháp sử dụng ảnh hàng không kếthợp voiws đo vẽ trực tiếp ở thực địa
Phương pháp thành lập bản đồ địa chính bằng công nghệGNSS không phải đo tĩnh và phương pháp sử dụng ảnh hàng khôngkết hợp với đo vẽ trực tiêp ở thực địa chỉ được áp dụng để thànhlập bản đồ địa chính tỷ lệ 1:1000 ở khu vực đất nông nghiệp vàbản đồ địa chính tỷ lệ 1:2000; 1:5000; 1:10000, nhưng phải quyđịnh rõ trong thiết kế kỹ thuật – dự toán công trình
Bản đồ địa chính tỷ lệ 1:200, 1:500 chỉ được sử dụng phươngpháp đo vẽ trực tiếp ở thực địa bằng máy toàn đạc điện tử đểthành lập
1.5 Thành lập lưới không chế trắc địa.
1.5.1 Khái quát lưới tọa độ địa chính.
Lưới khống chế trắc địa là lưới khống chế mặt bằng đượcthành lập trên các vùng lãnh thổ khác nhau mục đích chủ yếu đo
vẽ bản đồ địa chính tỷ lệ 1:5000; 1:2000; 1:1000 ở các vùng nôngthôn và tỷ lệ 1:500; 1:200 ở các vùng đô thị
Lưới khống chế địa chính được tính toán trong hệ tọa độ nhànước dùng các điểm tọa độ nhà nước hạng cao làm điểm khởi tính.Khi xây dựng lưới tọa độ địa chính cần đo nối với các điểm khốngchế nhà nước
Hiện nay lưới tọa độ chính hạng I, II được phủ trùm trên toàn
bộ lãnh thổ quốc gia, được đo đạc với độ chính xác cao, đã được xử
lý tổng hợp với các số liệu khác nhau nên đảm bảo tính thống nhất
và hệ thống trên phạm vi cả nước Lưới tọa độ hạng III và hạng IV
Trang 29đã được xây dựng ở một số vùng, đảm bảo độ chính xác và mật độđiểm để đo vẽ bản đồ địa chính ở khu vực nông thôn và đất lâmnghiệp Tuy nhiên vai trò thực tế của lưới tọa độ này bị hạn chế vìmất mát và hư hỏng nhiều.
Lưới tọa độ địa chính được xác định nhờ 3 cấp trung gian dựavào lưới hạng I và hạng II nhà nước đó là: Địa chính cơ sở, địachính cấp 1, địa chính cấp 2 sau đó phát triển bằng lưới đo vẽ 1hoặc 2 cấp Hiện nay lưới địa chính cơ sở được xây dựng bằng côngnghệ GPS còn lưới địa chính cấp thấp hơn dùng phương phápđường truyền đo cạnh bằng máy toàn đạc điện tử
1.5.2 Các yêu cầu kỹ thuật cơ bản của lưới đường chuyền địa chính.
Lưới kinh vĩ được thiết kế phải tuân theo các chỉ tiêu kỹ thuậtcủa quy phạm hiện hành như chiều dài tuyến, sai số khép góc, sai
số tương đối đường chuyền tuân theo các chỉ tiêu sau:
Bảng 1.1: Chỉ tiêu kỹ thuật lưới đo vẽ
Trang 30Với lưới đường chuyền, chiều dài lớn nhất từ điểm gốc đếnđiểm nút, giữa các điểm nút phải nhỏ hơn 2/3 chiều dài đườngchuyền đã quy định ở bảng trên
Chiều dài cạnh đường chuyền không quá 400m và không ngắnhơn 20m Chiều dài cạnh liền kề nhau của đường chuyền khôngchênh nhau quá 2.5 lần, 1 số cạnh trong đường chuyền không quá
Góc trong lưới khống chế đo vẽ dùng máy toàn đạc điện tử có
độ chính xác từ 3” ÷ 5” thì đo 1 lần đo, chênh lệch giữa hai lần đo
và chênh lệch hướng qui “0” phải lớn hơn hoặc bằng 20”
Cạnh lưới đường chuyền kinh vĩ đo hai lần riêng biệt, chênhlệch giữa các lần đo ≤ 2a (a là hằng số của máy đo)
Chênh cao đo hai lần cùng với đo cạnh ngang chênh lệchgiưuax đo đi và đo về phải nhỏ hơn ± 100 √L mm ( L là chiều dàitính theo km)
1.5.3 Thành lập lưới đường truyên kinh vĩ.
Lưới khống chế đo vẽ được xây dựng dựa vào các điểm cơ sở, điểm địa chính của khu đo
Lưới khống chế đo vẽ được thành lập để phục vụ trực tiếpcho việc đo vẽ chi tiết thành lập bản đồ địa chính Lưới được đodẫn đồng thời cả tọa độ và độ cao, có hai c ấp hạng lưới và l ướikinh vĩ cấp 1 và l ưới linh vĩ cấp 2
Lưới kinh vĩ cấp 1 được phát triển từ cácđiểm có t ọa độ chínhxác ừt điểm địa chính trở lên
Trang 31Lưới kinh vĩ cấp 2 được phát triển từ các điểm có t ọa độ, độcao chính xác ừt điểm kinh vĩ cấp 1 trở lên.
Biên tập, biên vẽ từ bản đồ địa hình tỷ lệ lớn
1.6.1 Đo vẽ bản đồ địa chính bằng phương pháp toàn đạc.
Phương pháp toàn đạc đòi hỏi các điểm khống chế phải rảiđều trên toàn khu đo với mật độ điểm dày đặc Tỷ lệ bản đồ cànglớn, địa vật che khuất càng nhiều thì phải tăng số điểm khốngchế
Hình 1.2: Quy trình công nghệ thành lập bản đồ địa chính
(Nguồn: Bộ Tài nguyên và Môi trường, 2005)
Trang 32 Ưu điểm: Phương pháp toàn đạc có thể đo trực tiếp đến
từng điểm chi tiết trên đường biên thửa đất, đo nhanh, có thể đo
cả trong điều kiện thời tiết không thuận lợi, độ chính xác cao
Nhược điểm: Thời gian ngoại nghiệp nhiều, quá trình vẽ
bản đồ thực hiện trong phòng dựa vào s ố liệu đo và b ản sơ hoạnên không thể quan sát trực tiếp ngoài thực địa dễ bỏ sót cácchi tiết làm sai lệch các đối tượng cần thiết trên bản đồ, giáthành cao
1.6.2 Thành lập bản đồ địa chính bằng ảnh hàng không.
Đã từ lâu ảnh hàng không được sử dụng rộng rãi và hiệu quảtrong quá trình thành lập bản đồ địa hình từ tỷ lệ nhỏ đến tỷ lệlớn Ảnh hàng không có ưu điểm giúp chúng ta xác định, thu thậpcác thông tin địa vật, địa hình một cách nhanh chóng và kháchquan
Các tiến bộ khoa học và kỹ thuật của công nghệ thông tinmới đang nhanh chóng được ứng dụng rộng rãi vào ngành đo ảnhnên việc thành lập bản đồ bằng ảnh hàng không được tự độnghoá cao
Ở những vùng đất nông nghiệp ít bị địa vật và cây cối chekhuất các đường biên thửa đất, bờ ruộng thể hiện khá rõ nét trênphim ảnh hàng không
Do đó dùng ảnh hàng không để thành lập bản đồ địa chính ởvùng đất nông nghiệp là hoàn toàn có th ể thực hiện được Ứngdụng phương pháp này sẽ tăng hiệu quả kinh tế và đẩy nhanh tốc
độ thành lập bản đồ địa chính trong phạm vi cả nước
Các phương pháp thành lập bản đồ địa chính bằng ảnh hàngkhông:
1 Phương pháp phối hợp
2 Đo vẽ lập thể trên máy toàn ănng chính xác
3 Phương pháp giải tích
Trang 334 Phương phápđo ảnh số.
Phương pháp 1, 2, 3 được mô tả ở sơ đồ sau:
Hình 1.3: Sơ đồ mô tả các phương pháp thành lập bản đồ địa
chính bằng ảnh hàng không
Phương pháp đo ảnh số đo được mô tả qua sơ đồ sau:
Hình 1.4: Sơ đồ thể hiện Phương pháp đo ảnh
Trang 34 Ưu điểm: Thời gian tiếp xúc ngoài thực địa ngắn, thời gian
làm việc trong phòng tăng lên làm cho công tác thành lập bản đồ
so với phương pháp đo vẽ trực tiếp nhàn hơn và đạt hiệu quả caohơn Đo vẽ bản đồ địa chính bằng ảnh hàng không là một trongnhững phương pháp tiên tiến hiện nay ở Việt nam
Nhược điểm: Độ chính xác bản đồ được thành lập phụ thuộc
vào nhiều yếu tố của tấm ảnh bay chụp như: Độ gối phủ của mộtdải ảnh cần đảm bảo theo quy phạm, độ nét của ảnh, chất liệutấm ảnh, tỷ lệ tấm ảnh bay chụp
Ngoài ra còn chịu ảnh hưởng của điều kiện địa hình và điềukiện ngoại cảnh khi bay chụp Hơn nữa trong quá trình làm việctrong phòng còn nhiều sai sót nhầm lẫn trong việc đoán đọc cũngnhư có nhiều sai sai số trong khi định vị tấm ảnh
1.6.3 Quy trình thành lập bản đồ địa chính bằng phương pháp đo
vẽ trực tiếp trên thực địa
Hình 1.5: Sơ đồ quy trình thành lập bản đồ địa chính bằng phương
pháp đo vẽ trực tiếp trên thực địa
Trang 35 Sử dụng các loại máy móc hiện đại và có độ chính xác cao, do
đó chất lượng bản đồ tốt và độ tin cậy cao
Phương pháp này áp dụng có hiệu quả cao đối với khu vực đo
vẽ có diện tích không lớn, thửa đất nhỏ
Chi phí thành lập bản đồ lớn, sử dụng nhiều công lao động đòihỏi có trình độ tay nghề và kinh nghiệm
Thời gian đo đạc chủ yếu ngoài thực địa do đó kết quả năngsuất lao động à tiến độ thực hiện phụ thuộc vào thời tiết và điềukiện làm việc
Phương pháp đã sử dụng các loại máy móc và công nghệ hiệnđại nhưng hiệu suất vẫn không bằng các phương pháp khác
1.6.4 Quy trình thành lập bản đồ địa chính bằng ảnh hàng không.
- Sơ đồ quy trình thành lập bản đồ địa chính bằng ảnh hàngkhông
Trang 36Hình 1.6: Sơ đồ quy trình thành lập bản đồ địa chính bằng ảnh
Tỷ lệ chụp ảnh hiện nay phù hợp với công nghệ thành lập bản
đồ địa chính đảm bảo độ chính xác ở tỷ lệ trung bình
Nhược điểm:
Độ chính xác không đảm bảo thành lập bản đồ địa chính tỷ lệlớn: (1:200; 1:500; 1:1000)
Trang 37 Phương pháp cho hiệu quả thấp đối với khu vực có nhiều địavật che khuất ranh giưới các thửa đất.
Tính thời sự không cao, đòi hỏi phải đo đạc bổ xung, đối soátthực địa
Không áp dụng được với các khu vực nhỏ, các khu vực nằmkhông liền với nhau (nếu phải chụp ảnh thì giá thành làm bản đồ
Trong phương pháp này bản đồ được sử dụng làm gốc biên vẽcần đảm bảo chất lượng bản đồ tốt và mới, kết hợp với các tài liệu
bổ sung như ảnh hàng không, vệ tinh, và bản đồ chuyên ngành.Các yếu tố thửa đất được nhận biết từ các bản đồ tài liệu, sau đóđược đối soát, bổ sung hoàn thiện bằng điều tra, đo đạc ngoài thựcđịa
1.7 Sơ đồ quy trình biên tập bản đồ địa chính
Quy trình thực hiện biên tập bản đồ địa chính được thực hiệntheo sơ đồ tổng quát sau:
Trang 38Hình 1.7: Sơ đồ quy trình biên tập bản đồ địa chính
Trang 39CHƯƠNG 2: GIỚI THIỆU CHUNG VỀ PHẦN MỀM
MICROSTATION VÀ TMV2.1 Phần mềm Microstation và TMV Map
2.1.1 MicroStation
MicroStation SE là một phần mềm trợ giúp thiết kế (CAD) củatập đoàn Intergraph và là một môi trường đồ họa rất mạnh, chophép xây dựng, quản lý các đối tượng của đồ họa thể hiện cácyếu tố bản đồ MicroStation SE còn được sử dụng làm nền cho cácứng dụng khác như Famis, Geovec, IrasB, IrasC, MSfC, Mrfflag…Các công cụ làm việc với đối tượng đồ họa trong MicroStation
SE rất đầy đủ và mạnh mẽ, giúp thao tác với dữ liệu đồ họanhanh, đơn giản, giao diện thuận tiện cho người sử dụng Đặc biệtvới nhiều tính năng mở của MicroStation SE cho phép người sửdụng tự thiết kế các đối tượng dạng điểm, dạng đường, dạngpattern mà rất nhiều các phương pháp trình bày bản đồ khác khólàm được
Các bản vẽ trên MicroStation SE được lưu dưới dạng file(*.dgn) Mỗi file bản vẽ đều được định vị trong một hệ thống tọa
độ nhất định với các tham số về lưới tọa độ, đơn vị đo tọa độ,phạm vi làm việc, số chiều của không gian làm việc… Để nhanhchóng khi tạo file, các tham số này thường được xác định sẵntrong một file chuẩn gọi là Seedfile Seedfile là một file bản vẽtrắng, không có dữ liệu nhưng đã thiết lập sẵn các cơ sở toán họccủa bản đồ và một số thông số khác cho bản đồ Khi tạo file mới,
Trang 40người sử dụng chỉ việc chọn Seedfile sao cho phù hợp để saochép các tham số này từ Seedfile sang file cần tạo.
MicroStation SE còn cung cấp công cụ nhập, xuất (import,export) dữ liệu đồ họa từ các phần mềm khác qua các file có dạng(*.dxf) hoặc (*.dwg)
Xây dựng dữ liệu không gian và dữ liệu thuộc tính trong Microstation
Xây dựng dữ liệu không gian cho phân mêm thực chất là tạo
cơ sở dữ liệu bản đồ số Dữ liệu không gian được tố chức theonguyên tắc phân lớp các đối tượng, mã hóá, số hóa để có toạ độtrong hệ toạ độ và được lưu chủ yêu ở dạng vector Các tải liệu, sốliệu để xây dựng bản đồ địa chính được lấy từ bản đồ giải thửa, sốliệu đo mới, số liệu bố sung ngoài thực địa để đưa vào trong phầnmêm làm dữ liệu không gian xây dựng bản đồ địa chính
+ Nếu là dữ liệu đo ngoại nghiệp gồm các trị đo góc, cạnh hoặctoạ độ phẳng của các điểm thực địa, nó được ghi nhận ở dạng sốsách thông thường hoặc số đo diện tử Các tư liệu này được thunhập trực tiếp hoặc qua một modul phần mềm riêng để tính toạ
độ, mã hóa tạo quan hệ nối để tạo ra các đối tượng bản đồ số.+ Dữ liệu không gian được đưa vào qua việc số hóa bàn đồ sốhoặc dùng máy quét (Scanner) Phương pháp này các thiết bị đượccài đặt qua bàn số hóá và môi trường windows, dùng các lệnh tạomới các đối tượng hay sử dụng các thanh công cụ để tạo đối tượngbản đồ Phương pháp này sử dụng bàn số hóa đạt độ chính xácthấp và phụ thuộc nhiều vào người thực thi nhiệm vụ Nếu sử dụngmáy quét để chuyển đổi dữ liệu từ bản đồ giấy, ảnh hàng khôngsang dữ liệu dạng số và được lưu dưới dạng raster, phương phápnày đạt độ chính xác cao, lượng thông tin lớn, tốn ít thời gian nhập
và thu thập dữ liệu năng xuất lao động cao
Tổ chức dữ liệu trong Microstation SE