1. Trang chủ
  2. » Luận Văn - Báo Cáo

hoàn thiện kế toán tiền lương và các khoản trích theo lueoeng tại công ty tnhh tư vấn toàn cầu itrust việt nam

81 5 0
Tài liệu đã được kiểm tra trùng lặp

Đang tải... (xem toàn văn)

Tài liệu hạn chế xem trước, để xem đầy đủ mời bạn chọn Tải xuống

THÔNG TIN TÀI LIỆU

Thông tin cơ bản

Tiêu đề Hoàn Thiện Kế Toán Tiền Lương Và Các Khoản Trích Theo Lương Tại Công Ty TNHH Tư Vấn Toàn Cầu Itrust Việt Nam
Tác giả Nguyễn Thị Linh Chi
Người hướng dẫn ThS. Đào Diệu Hằng
Trường học Trường Đại Học Thăng Long
Chuyên ngành Kế toán
Thể loại khóa luận tốt nghiệp
Năm xuất bản 2024
Thành phố Hà Nội
Định dạng
Số trang 81
Dung lượng 2,03 MB

Cấu trúc

  • 1.1. Khái quát chung về kế toán tiền lương và các khoản trích theo lương (12)
    • 1.1.1. Khái niệm cơ bản về tiền lương và các khoản trích theo lương (12)
    • 1.1.2. Một vài khái niệm khác liên quan đến tiền lương (13)
    • 1.1.3. Ý nghĩa và chức năng của tiền lương (14)
    • 1.1.4. Các hình thức trả lương (17)
    • 1.1.5. Phân loại lao động trong doanh nghiệp (20)
    • 1.1.6. Quỹ tiền lương (20)
    • 1.1.7. Các khoản trích theo lương (22)
    • 1.1.8. Nhiệm vụ của kế toán tiền lương và các khoản trích theo lương (26)
  • 1.2. Nội dung kế toán tiền lương (27)
    • 1.2.1. Chứng từ kế toán (27)
    • 1.2.2. Tài khoản sử dụng (28)
    • 1.2.3. Phương pháp kế toán tiền lương (28)
  • 1.3. Nội dung kế toán các khoản trích theo lương (29)
    • 1.3.1. Chứng từ sử dụng (29)
    • 1.3.2. Tài khoản sử dụng (30)
    • 1.3.3. Phương pháp kế toán các khoản trích theo lương (31)
  • 1.4. Các hình thức ghi sổ kế toán tiền lương và các khoản trích theo lương (33)
  • CHƯƠNG 2: THỰC TRẠNG KẾ TOÁN TIỀN LƯƠNG VÀ CÁC KHOẢN TRÍCH THEO LƯƠNG TẠI CÔNG TY TNHH TƯ VẤN TOÀN CẦU ITRUST VIỆT NAM (36)
    • 2.1. Khái quát về công ty TNHH Tư vấn toàn cầu ITRUST Việt Nam (36)
      • 2.1.1. Quá trình hình thành và phát triển của công ty TNHH Tư vấn toàn cầu (36)
      • 2.1.2. Đặc điểm tổ chức bộ máy quản lý tại công ty TNHH Tư vấn Toàn cầu (37)
      • 2.1.4. Đặc điểm tổ chức sổ kế toán tại Công ty TNHH Tư Vấn Toàn Cầu ITRUST Việt Nam (40)
      • 2.1.5. Chính sách kế toán áp dụng tại đơn vị (40)
    • 2.2. Thực trạng kế toán tiền lương tại Công ty TNHH Tư Vấn Toàn Cầu ITRUST Việt Nam (41)
      • 2.2.1. Hình thức trả lương của công ty (41)
      • 2.2.2. Chế độ lương thưởng, phụ cấp tại công ty TNHH Tư vấn toàn cầu ITRUST Việt Nam (42)
      • 2.2.3. Ví dụ về cách tính lương (43)
    • 2.3. Kế toán các khoản trích theo lương tại Công ty TNHH Tư Vấn Toàn Cầu (55)
      • 2.3.1. Các khoản bảo hiểm bắt buộc (55)
      • 2.3.2. Thuế thu nhập cá nhân (56)
      • 2.3.3. Tổ chức sổ chi tiết (60)
      • 2.3.4. Tổ chức sổ tổng hợp (64)
  • PHẦN 3. NHẬN XÉT VÀ ĐỀ XUẤT GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN KẾ TOÁN TIỀN LƯƠNG VÀ CÁC KHOẢN TRÍCH THEO LƯƠNG TẠI CÔNG TY TNHH TƯ VẤN TOÀN CẦU ITRUST VIỆT NAM (69)
    • 3.1. Nhận xét (69)
      • 3.1.1. Ưu điểm (69)
      • 3.1.2 Hạn chế (70)
    • 3.2. Giải pháp……………………………………….. ................................................. 60 TÀI LIỆU THAM KHẢO (71)

Nội dung

Phương pháp phân tích và tổng hợp: Tiến hành phân tích các kết quả, cơ sở đã thu được trong quá trình nghiên cứu số liệu kế toán của công ty, sau đó tổng hợp và đưa ra kết luận về ưu, nh

Khái quát chung về kế toán tiền lương và các khoản trích theo lương

Khái niệm cơ bản về tiền lương và các khoản trích theo lương

Trong nền kinh tế thị trường hiện nay, tiền lương là giá cả của sức lao động, được thống nhất dựa trên sự thoả thuận giữa người sử dụng lao động và người lao động thông qua hợp đồng bằng văn bản Tiền lương được ngưởi sử dụng lao động trả cho người lao động một cách thường xuyên trong khoảng thời gian trong hợp đồng lao động để thực hiện một khối lượng công việc Cơ sở để xác định tiền lương của người lao động sẽ được căn cứ vào yếu tố số lượng và chất lượng của mỗi lao động khi họ đóng góp cho quá trình sản xuất kinh doanh Do đó, tiền lương là bộ phận cơ bản trong thu nhập của người lao động và cũng là chi phí đầu vào của sản xuất kinh doanh

Theo Điều 90, Bộ Luật lao động 2019 cũng có quy định “Tiền lương là số tiền mà người sử dụng lao động trả cho người lao động theo thỏa thuận để thực hiện công việc, bao gồm mức lương theo công việc hoặc chức danh, phụ cấp lương và các khoản bổ sung khác.” b) Khái niệm các khoản trích theo lương

• Các khoản bảo hiểm bắt buộc

Các khoản bảo hiểm bắt buộc (bao gồm Bảo hiểm xã hội, Bảo hiểm y tế và Bảo hiểm thất nghiệp) là các khoản tiền được trích ra từ mức lương tháng đóng bảo hiểm của người lao động để nộp cho Cơ quan Bảo hiểm xã hội tại nơi doanh nghiệp có trụ sở hoạt động Theo bộ Luật bảo hiểm xã hội, các khoản này được quy định mức tỷ lệ đóng cụ thể cho người lao động và người sử dụng lao động

Kinh phí công đoàn là nguồn tài trợ cho hoạt động công đoàn do doanh nghiệp đóng trong hoạt động của đơn vị mình theo mức trích tỷ lệ quy định từ quỹ tiền lương căn cứ đóng bảo hiểm của người lao động Chi phí này được doanh nghiệp nộp cho nhân viên vào tài khoản của Liên đoàn Lao động tại địa phương doanh nghiệp có trụ sở

• Thuế thu nhập cá nhân

Thuế thu nhập cá nhân là một khoản thuế trực thu, được trích từ thu nhập của người nộp thuế theo tỷ lệ quy định khi đã trừ đi các khoản thu nhập được tính miễn thuế và các khoản giảm trừ Người sử dụng lao động có trách nhiệm kê khai, khấu trừ và nộp thuế vào ngân sách nhà nước cho các lao động phải nộp thuế

Thư viện ĐH Thăng Long

Một vài khái niệm khác liên quan đến tiền lương

Mức lương cơ sở được Nhà nước quy định sẵn để đảm bảo đời sống của mọi người Hiện nay, tính đến năm 2023, mức lương cơ sở được quy định là 1.800.000 VNĐ Tiền lương cơ sở cũng là mức lương thấp nhất, chưa bao gồm khen thưởng, phụ cấp Các đối tượng áp dụng mức lương cơ sở là các viên chức, cán bộ, công chức, sĩ quan, quân nhân chuyên nghiệp,…Mức lương này không được áp dụng cho doanh nghiệp ngoài khu vực Nhà nước b) Tiền lương tối thiểu

Mức lương tối thiểu là mức lương thấp nhất được trả cho người lao động được xác lập theo vùng nhằm bảo đảm mức sống tối thiểu của người lao động và gia đình họ, phù hợp với điều kiện phát triển kinh tế - xã hội Mức lương này được tính theo tháng hoặc theo giờ, áp dụng cho các đơn vị sử dụng lao động và người lao động theo hợp đồng lao động của bộ luật 2019 Mức lương tối thiểu được điều chỉnh dựa trên mức sống tối thiểu của người lao động và gia đình họ; tương quan giữa mức lương tối thiểu và mức lương trên thị trường; chỉ số giá tiêu dùng, tốc độ tăng trưởng kinh tế; quan hệ cung, cầu lao động; việc làm và thất nghiệp; năng suất lao động; khả năng chi trả của doanh nghiệp

Vùng Mức lương tối thiểu tháng

Mức lương tối thiểu giờ (Đơn vị: đồng/giờ)

Bảng 1.1 Quy định mức lương tối thiểu tháng và giờ trích nghị định 38/2022/NĐ-

CP c) Tiền lương cơ bản

Lương cơ bản là mức lương tối thiểu được trả cho người lao động và được quy định trong hợp đồng lao động Nó không bao gồm các khoản phúc lợi khác như phụ cấp và tiền thưởng Mức lương cơ bản có thể thay đổi tùy thuộc vào các yếu tố như lương tối thiểu, hệ số lương và lương cơ sở Đối với cán bộ, công nhân viên chức nhà nước, lương cơ bản được tính theo công thức lương cơ sở nhân hệ số lương Đối với lao động ngoài khu vực nhà nước, lương cơ bản được thỏa thuận giữa người lao động và người sử dụng lao động.

3 doanh nghiệp, tổ chức ngoài khu vực Nhà nước, mức lương cơ bản được xác định dựa trên mức lương tối thiểu vùng Mức lương này được áp dụng cho tất cả các đơn vị sử dụng lao động và người lao động d) Tiền lương danh nghĩa

Tiền lương danh nghĩa là số lượng tiền mà người sử dụng lao động trả cho người lao động dựa trên số lượng và chất lượng lao động mà họ đã đóng góp Tiền lương danh nghĩa sẽ bao gồm tiền lương cơ bản, tiền lương làm việc ngày nghỉ, tiền làm thêm giờ, tiền thưởng, tiền phép năm và chưa tính thuế TNCN, các khoản khấu trừ, trợ cấp, phụ cấp khác Nhìn chung, mức lương danh nghĩa được thể hiện trên hợp đồng lao động, được pháp luật công nhận và chưa xét đến các yếu tố như lạm phát, biến động thị trường,… e) Tiền lương thực tế

Theo nghiên cứu học thuyết kinh tế của chủ nghĩa Mác – Lênin, tiền lương thực tế được định nghĩa là “giá cả hàng hoá sức lao động” Tiền lương thực tế được biểu hiện dựa trên số lượng hàng hoá, dịch vụ tiêu dùng mà người lao động mua được bằng tiền lương danh nghĩa Qua đó, tiền lương thực tế có thể thể hiện được chính xác mức sống của công nhân viên Nếu tiền lương danh nghĩa không thay đổi nhưng giá cả dịch vụ, tư liệu tiêu dùng tăng thì tiền lương thực tế sẽ giảm xuống và ngược lại Vì thế, đây chính là căn cứ để người sử dụng lao động xem xét điều chỉnh mức lương danh nghĩa đảm bảo mức sống cho người lao động f) Tiền lương nghỉ phép

Khi người lao động làm việc đủ 12 tháng cho một người sử dụng lao động thì họ sẽ được nghỉ phép năm hưởng nguyên lương theo hợp đồng lao động Nếu người lao động làm không đủ 12 tháng cho một người sử dụng lao động, thì số ngày nghỉ phép năm sẽ được tính theo tỷ lệ tương ứng với số tháng làm việc Do đó, người lao động sẽ được hưởng tiền lương nghỉ phép khi nghỉ phép hoặc khi mất việc, thôi việc mà còn thừa những ngày chưa nghỉ

Theo Điều 113, Bộ luật Lao động 2019, người lao động thường sẽ có từ 12 đến 16 ngày phép thường niên Cụ thể như sau:

- Người làm công việc trong điều kiện lao động bình thường: 12 ngày

- Người lao động làm công việc nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm, lao động khuyết tật, lao động chưa thành niên: 14 ngày

- Người lao động làm công việc đặc biệt nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm: 16 ngày

Ý nghĩa và chức năng của tiền lương

Thư viện ĐH Thăng Long

4 a) Ý nghĩa tiền lương đối với người sử dụng lao động và người lao động

Về bản chất, tiền lương thường biến động xoay quanh giá trị sức lao động Trong nền kinh tế thị trường, tiền lương chịu ảnh hưởng bởi quy luật cung cầu Khi cung lao động lớn hơn cầu lao động, tiền lương có xu hướng giảm xuống và ngược lại Hơn nữa, tiền lương cũng biến đổi dựa trên giá cả của tư liệu sinh hoạt (chi phí nuôi con cái, ăn uống, nhà ở,…) Vì vậy, khi trình độ văn minh và kinh tế - xã hội chung phát triển, tiền lương cũng có xu hướng tăng lên

Trong khi mục đích của các nhà kinh doanh, tổ chức doanh nghiệp là lợi nhuận thì mục đích của người lao động lại là tiền lương Do đó, tiền lương không chỉ đóng vai trò là hao phí sản xuất kinh doanh mà còn là công cụ để tạo ra các giá trị mới như là sức sáng tạo, sức sản xuất,… Đối với người sử dụng lao động, tiền lương là một đòn bẩy kinh tế quan trọng giúp doanh nghiệp thúc đẩy năng suất lao động Hơn hết, đây cũng là một khoản chi phí cấu thành lên chi phí để sản xuất kinh doanh ra dịch vụ, thành phẩm Vì vậy, đối với người sử dụng lao động, đây là một khoản tiền cần phải quản lý chặt chẽ Một mức lương hợp lý đối với doanh nghiệp là khi vừa tối ưu hoá được chi phí, vừa đạt được mục đích thoả mãn và khuyến khích được người lao động tăng năng suất cho công ty Đối với người lao động, tiền lương đóng vai trò thoả mãn hầu hết các nhu cầu về mặt tinh thần và vật chất Về mặt vật chất, nó giúp người lao động gia tăng mức sống, trang trải các chi phí thường ngày,… Về mặt tinh thần, đây cũng là một thước đo phản ánh năng suất và địa vị của họ ở trong công ty cũng như trong xã hội Do đó, mức lương càng cao sẽ càng góp phần kích thích tinh thần người lao động, giúp họ có động lực đóng góp nhiều hơn cho công ty

Sơ đồ 1.1 Mối quan hệ trao đổi giữa NLĐ và người sử dụng lao động

Có thể hiểu, tiền lương là giá cả phát sinh khi người lao động và người sử dụng lao động trao đổi mặt hàng hoá “Sức lao động” Vì vậy, phấn đấu nâng cao tiền lương

Người sử dụng lao động

5 là mục đích chung của cả tập thể được dựa trên cơ sở nâng cao năng suất lao động của doanh nghiệp và nâng cao mức sống cá nhân b) Chức năng của tiền lương trong nền kinh tế thị trường

- Chức năng thước đo giá cả của sức lao động

Tiền lương là biểu hiện bằng tiền của giá trị sức lao động Giá trị của việc làm càng cao thì tương ứng mức lương càng lớn Giá trị của việc làm thường được dựa trên những tiêu chuẩn như: tính chất kỹ thuật đặc thù của việc làm, vị trí trong hệ thống quan hệ lao động, chuyên môn, kinh nghiệm, phẩm chất của người lao động,…Ngoài ra, nó cũng dựa trên lượng lao động xã hội cần đến và cũng dựa trên nền kinh tế - xã hội chung

- Chức năng tái sản xuất sức lao động

Cùng với quá trình sản xuất sản phẩm, sức lao động cũng bị hao mòn trong quá trình lao động Hơn nữa, người lao động cũng cần được học tập, rèn luyện chuyên môn và nuôi dưỡng con cái – đóng vai trò là sức lao động tiềm tàng của xã hội Do vậy, tiền lương cần thoả mãn các nhu cầu sinh hoạt cá nhân, tiêu dùng cho người lao động và con cái họ Trong sử dụng lao động, để đảm bảo tái sản xuất xã hội diễn ra bình thường, Nhà nước có quy định không được trả lương thấp hơn mức lương tối thiểu

Tiền lương được sử dụng để tạo ra động lực lao động Khi người lao động được trả lương xứng đáng sẽ có thái độ làm việc tích cực hơn Tương tự, khi người lao động làm việc hiệu quả cao thì họ phải được trả lương cao hơn Một khi người lao động được đảm bảo bằng một mức lương thoả đáng, nó sẽ tạo nên một phản ứng dây chuyền tích cực: tạo ra sự gắn kết cộng động giữa người lao động với mục tiêu của doanh nghiệp, xoá bỏ khoảng cách giữa người lao động và người sử dụng lao động Ngược lại, nếu doanh nghiệp trả lương chưa hợp lý, nguồn cung ứng sức lao động có thể trở nên kiệt quệ về thể lực, gây ra giảm sút về năng suất, chất lượng và dẫn đến mâu thuẫn Bên cạnh tiền lương, các khoản tiền thưởng và các khoản phụ cấp kèm theo lương cũng là sự biểu hiện rõ nhất của chức năng kích thích

- Chức năng bảo hiểm, tích luỹ

Khi người lao động tham gia hoạt động lao động, họ bắt buộc phải trích một phần tiền lương để mua bảo hiểm xã hội và bảo hiểm y tế Quy trình này có thể thực hiện thông qua hệ thống chính thức hoặc không chính thức (tức là tự bảo hiểm) Mục đích của việc đóng bảo hiểm là đảm bảo nhu cầu thiết yếu của người lao động và chuẩn bị trước cho những rủi ro có thể xảy ra trong cuộc sống.

Chức năng tích luỹ của tiền lương biểu hiện ở khả năng tiết kiệm tiền lương để dự phòng khi họ hết khả năng lao động hoặc đầu tư vào mục đích khác như: học tập để

Thư viện ĐH Thăng Long

6 năng cao trình độ chuyên môn kỹ thuật, đầu tư vào tự sản xuất, kinh doanh, mua tài sản,…

Tiền lương là công cụ giúp hoàn thiện các mối quan hệ lao động trong doanh nghiệp Việc tiền lương có thể kích thích hiệu quả sản xuất kinh doanh là tiền đề thúc đẩy mối quan hệ hợp tác giữa người lao động và đơn vị kinh tế để họ có thể giúp đỡ lẫn nhau, nâng cao hiệu quả cạnh tranh của doanh nghiệp Bên cạnh đó, nó cũng chính là một bước tiến cho sự phát triển toàn diện của con người và thúc đẩy xã hội phát triển theo hướng dân chủ và văn minh

Chức năng xã hội của tiền lương còn được thể hiện ở góc độ điều tiết thu nhập trong nền kinh tế quốc dân Nhà nước thường thông qua hệ thống thang bảng lương, các chế độ phụ cấp cũng như bộ Luật lao động để làm công cụ điều tiết lao động, mục đích là tạo nên sự công bằng xã hội trong việc trả lương cho người lao động trong cùng một ngành nghề, khu vực và giữa các ngành nghề, khu vực khác nhau Vì vậy, nó góp phần tạo điều kiện cho Nhà nước phân bố hợp lý sức lao động giữa các vùng, các ngành nghề, các lĩnh vực trong nước giúp cho xã hội phát triển toàn diện hơn.

Các hình thức trả lương

Trong công tác tổ chức tiền lương tại các doanh nghiệp, tồn tại ba hình thức trả lương sau: a) Hình thức trả lương theo sản phẩm

• Khái niệm: Trả lương theo sản phẩm là hình thức trả lương cho người lao động căn cứ trực tiếp vào số lượng và chất lượng sản phẩm, dịch vụ mà họ đã đạt được Trong hình thức này, lương của người lao động phụ thuộc lớn vào đơn giá của sản phẩm, số lượng hoặc chất lượng sản phẩm, hay khối lượng công việc hoàn thành Hình thức này thường được áp dụng với các doanh nghiệp trả lương cho nhân sự làm công việc đòi hỏi sản xuất một khối lượng hàng lớn trong thời gian nhất định

• Công thức tính lương sản phẩm:

TLsp: Tiền lương sản phẩm ĐG: Đơn giá trả lương sản phẩm

Q: Sản lượng (hoặc doanh thu) của công nhân trong một thời gian xác định (ngày, tháng,…)

7 Để đảm bảo hình thức này được phát huy hiệu quả, doanh nghiệp nên có hệ thống định mức lao động tiên tiến để sửa đổi rà soát các mức lạc hậu kịp thời, đảm bảo được đơn giá trả lương sản phẩm là tối ưu nhất

- Quán triệt nguyên tắc trả lương theo lao động, vì tiền lương mà người lao động nhận được phụ thuộc vào số lượng và chất lượng sản phẩm đã hoàn thành Đây là nhân tố quan trọng thúc đẩy việc tăng năng suất lao động

Trả lương theo sản phẩm sẽ thôi thúc người lao động nỗ lực nâng cao trình độ kỹ năng nghề, tích lũy kinh nghiệm, phát triển kỹ năng, đẩy mạnh sáng tạo để cải thiện khả năng làm việc và năng suất lao động.

- Trả lương theo sản phẩm có vai trò đóng góp vào việc không ngừng hoàn thiện công tác quản lý, nâng cao tính tự chủ, chủ động làm việc của người lao động và tập thể người lao động

- Việc tính toán định mức lao động khó khăn, đòi hỏi phải đầu tư công sức và thời gian

- Trường hợp không quy định rõ về chất lượng sản phẩm, người lao động sẽ có xu hướng cố gắng đạt số lượng và không đầu tư cho chất lượng sản phẩm b) Hình thức trả lương theo thời gian

Hình thức trả lương theo thời gian được áp dụng cho nhân viên làm các công việc cố định, đòi hỏi thời gian dài tích lũy kinh nghiệm và nâng cao chất lượng công việc Mức lương dựa trên chức vụ, thời gian làm việc thực tế, thường tính theo ngày công hoặc giờ công đã làm Các đối tượng thường được trả lương theo hình thức này là công chức, viên chức, nhân viên quản lý, nhân viên có chuyên môn kỹ thuật hoặc nghiệp vụ đặc thù trong sản xuất kinh doanh.

• Công thức tính lương thời gian:

TLTG: Tiền lương phải trả cho người lao động

ML: Mức lương tương ứng với các bậc trong thang lương, bảng lương (mức lương theo giờ, ngày, tháng)

TLVTT: Thời gian làm việc thực tế (số ngày công, giờ công đã làm trong tuần, tháng,…)

Thư viện ĐH Thăng Long

8 Để đảm bảo hình thức này được phát huy hiệu quả, doanh nghiệp nên có hệ thống chấm công cho người lao động chính xác do thời gian thực tế làm việc nhiều hay ít quyết định đến mức lương của người lao động Ngoài ra, mức độ phức tạp của công việc cũng là một tiêu chí nên quan tâm để trả đúng mức lương tương xứng với sức lao động mà nhân viên bỏ ra

- Dễ tính toán, đơn giản

- Tạo điều kiện cho người lao động có nhiều thời gian đầu tư vào chất lượng sản phẩm, công việc

- Chưa gắn liền tiền lương với năng suất lao động của mỗi người, dễ gây đến hậu quả là thành quả lao động không tương xứng với số tiền lương họ nhận được c) Hình thức trả lương khoán

Hình thức trả lương theo khoán là chế độ trả lương dựa trên khối lượng công việc đã hoàn thành của người lao động, với đơn giá được quy định trước trong hợp đồng giao khoán Phương pháp này thích hợp với công việc khó chia nhỏ thành các chi tiết hoặc nếu chia nhỏ sẽ không hiệu quả, đòi hỏi người lao động phải hoàn thành toàn bộ khối lượng công việc trong thời gian nhất định với chất lượng cụ thể Loại hình trả lương này thường được áp dụng trong các ngành như công nghiệp, xây dựng cơ bản, giao thông vận tải, cung ứng vật tư, thương nghiệp dịch vụ, v.v.

• Công thức tính tiền lương giao khoán:

TLGK: Tiền lương sản phẩm khoán ĐGK: Đơn giá khoán cho một sản phẩm hay công việc, hoặc bao gồm trọn gói cả khối lượng công việc, công trình

QK: Khối lượng sản phẩm khoán được hoàn thành

Điều kiện tiên quyết để hình thức khoán công phát huy hiệu quả là người sử dụng lao động phải xác định chính xác và nghiêm ngặt đơn giá khoán Quá trình xác định này có thể dựa trên phân tích từng khâu công việc hoặc dựa trên tổng thể công việc.

- Người lao động có trách nhiệm bảo đảm chất lượng cũng như thời hạn hoàn thành sản phẩm hoặc công việc

- Người lao động và người sử dụng lao động có thể thoả thuận đơn giá phù hợp để thực hiện công việc

- Việc xác định đơn giá khoán đòi hỏi phải phân tích kỹ, tính toán phức tạp

- Công tác nghiệm thu cũng cần phải thực hiện chặt chẽ để đảm bảo chất lượng công việc hoặc sản phẩm

- Người sử dụng lao động cần phải ứng trước một khoản tiền cho người lao động nếu như công việc cần thực hiện trong một khoảng thời gian dài.

Phân loại lao động trong doanh nghiệp

Việc phân loại người lao động trong doanh nghiệp sẽ giúp cho doanh nghiệp tiến hành tính toán, hạch toán tốt chi phí lao động cũng như thanh toán tiền lương phải trả cho người lao động một cách chính xác Dưới đây là một số tiêu chuẩn phổ biến hiện nay để phân loại các lao động trong công ty: a) Phân loại theo quá trình sản xuất

- Lao động trực tiếp sản xuất: gồm những nhân sự trực tiếp tham gia vào việc sản xuất kinh doanh để ra sản phẩm hoặc thực hiện các dịch vụ nhất định

- Lao động gián tiếp sản xuất: gồm những nhân sự chỉ đạo, phục vụ hoặc tham gia vào việc quản lý kinh doanh trong doanh nghiệp b) Phân loại theo hình thức trả lương

- Lao động được trả lương: gồm những nhân sự được trả lương dựa trên thoả thuận từ trước, nhận các công việc được giao tại doanh nghiệp

Lao động không được hưởng lương bao gồm chủ doanh nghiệp hợp danh, công ty TNHH và doanh nghiệp tư nhân có thu nhập từ tiền công, lợi nhuận kinh doanh Ngoài ra, những lao động đang trong quá trình đào tạo nghề, thực tập hoặc học việc cũng không được hưởng lương vì chưa có thỏa thuận trả tiền.

Quỹ tiền lương

a) Khái niệm quỹ tiền lương

Quỹ tiền lương là Quỹ tiền tệ do một cơ quan, đơn vị, tổ chức lập nên theo quy định của pháp luật để chi trả tiền công cho người lao động khi đến kì hạn trả lương và không được thấp hơn mức lương tối thiểu Quỹ tiền lương được dựa trên các yếu tố: thang lương, bảng lương và định mức lao động Quỹ tiền lương cần được lập và quản lý một cách hợp lý vì liên quan đến chi phí doanh nghiệp và tình hình sử dụng lao động tại

Thư viện ĐH Thăng Long

10 đơn vị Kế toán cũng cần phải đối chiếu giữa thực tế và kế hoạch để đảm bảo được quỹ tiền lương được sử dụng hiệu quả, tránh các khoản tiền lương không hợp lý

Thành phần của quỹ tiền lương gồm:

- Tiền lương đã thỏa thuận ghi trong hợp đồng lao động tuỳ theo hình thức trả lương (khoán, thời gian, hoặc sản phẩm)

- Tiền lương làm thêm giờ:

+ Vào ngày thường, ít nhất bằng 150%

+ Vào ngày nghỉ hằng tuần, ít nhất bằng 200%

+ Vào ngày nghỉ lễ, tết, ngày nghỉ có hưởng lương, ít nhất bằng 300% chưa kể tiền lương ngày lễ, tết, ngày nghỉ có hưởng lương đối với người lao động hưởng lương ngày

- Tiền lương trả thêm nếu người lao động có thời gian làm việc vào ban đêm:

+ Người lao động làm việc vào ban đêm thì được trả thêm ít nhất bằng 30% tiền lương tính theo đơn giá tiền lương hoặc tiền lương thực trả theo công việc của ngày làm việc bình thường

- Tiền lương làm thêm giờ vào ban đêm:

+ Người lao động làm thêm giờ vào ban đêm thì ngoài việc trả lương theo quy định về làm thêm giờ và làm việc vào ban đêm, người lao động còn được trả thêm 20% tiền lương tính theo đơn giá tiền lương hoặc tiền lương theo công việc làm vào ban ngày của ngày làm việc bình thường hoặc của ngày nghỉ hằng tuần hoặc của ngày nghỉ lễ, tết

Các khoản phụ cấp thường xuyên bao gồm phụ cấp khu vực, phụ cấp độc hại nguy hiểm, phụ cấp trách nhiệm, phụ cấp thâm niên, phụ cấp thu hút Những khoản phụ cấp này được trả đều đặn hàng tháng và được tính theo một tỷ lệ hoặc mức cố định.

Các chế độ phúc lợi trong bảo hiểm xã hội bao gồm: trợ cấp thôi việc, nghỉ phép, đi học theo chế độ, trợ cấp khoản chi BHXH khi người lao động ốm đau, nghỉ thai sản, gặp tai nạn lao động, Những chế độ này nhằm bảo đảm quyền lợi cho người lao động khi gặp các sự cố bất ngờ hoặc trong những tình huống cần bảo vệ quyền lợi của họ.

- Tiền công tác phí, đi làm nghĩa vụ trong phạm vi quy định b) Phân loại quỹ tiền lương

Từ thành phần quỹ tiền lương đã nêu trên, kế toán sẽ phân loại quỹ tiền lương làm hai loại cơ bản sau:

- Tiền lương chính: Số tiền người lao động nhận được trong khoảng thời gian lao động chính theo quy định của công ty bao gồm: Tiền lương cấp bậc, các loại phụ cấp thường xuyên và tiền thưởng sản xuất

- Tiền lương phụ: Số tiền người lao động nhận được không phải trong thời gian lao động chính nhưng vẫn được hưởng theo quy chế như: Tiền lương trong thời gian nghỉ phép, đi làm nghĩa vụ xã hội, đi học theo chế độ,…

Việc phân loại tiền lương theo đúng đối tượng sẽ hỗ trợ doanh nghiệp theo dõi, quản lý tình hình sử dụng quỹ tiền lương dễ dàng và hiệu quả c) Quỹ tiền thưởng

Quỹ tiền thưởng được lập ra nhằm khuyến khích, thúc đẩy người lao động tăng năng suất trong sản xuất kinh doanh Ngoài ra, nó cũng được xây dựng ra nhằm khen thưởng, công nhận những cá nhân đã có đóng góp, biểu hiện tốt trong công ty Quỹ tiền thưởng được xây dựng dựa trên quỹ tiền lương, tình hình sản xuất kinh doanh của công ty Quỹ tiền thưởng được trích từ lợi nhuận của doanh nghiệp sau khi đã thực hiện hết các nghĩa vụ của pháp luật và thường được căn cứ vào kết quả sản xuất kinh doanh hoặc mức độ hoàn thành công việc của người lao động Chế độ tiền thưởng hiện hành gồm 2 loại: thưởng thường xuyên và thưởng định kỳ

- Thưởng thường xuyên sẽ bao gồm:

+ Thưởng tiết kiệm vật tư

+ Thưởng năng suất lao động

+ Thưởng nâng cao chất lượng sản phẩm

- Thưởng định kỳ sẽ bao gồm:

+ Thưởng nhân dịp Lễ, Tết

+ Thưởng thi đua cuối năm

Chế độ tiền thưởng đóng vai trò đòn bẩy rất quan trọng Mỗi doanh nghiệp nên tận dụng công cụ này để thúc đẩy người lao động tăng năng suất sản xuất kinh doanh Việc xây dựng nó một cách hợp lý, công bằng cũng giúp doanh nghiệp tối ưu hoá chi phí.

Các khoản trích theo lương

a) Quỹ bảo hiểm xã hội (BHXH)

Bảo hiểm xã hội bắt buộc là loại hình do Nhà nước tổ chức yêu cầu bắt buộc người lao động và người sử dụng lao động phải tham gia, bao gồm các chế độ: ốm đau, thai sản, tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp, hưu trí, tử tuất Người sử dụng lao động có trách nhiệm lập hồ sơ để người lao động được cấp sổ bảo hiểm xã hội Sau đó, định kỳ theo tháng hoặc quý (tương ứng với lao động được quy định tại Điều 7, Quyết định 595/QĐ-BHXH năm 2017), doanh nghiệp trích tỷ lệ từ tiền lương đóng bảo hiểm của người lao động và nộp vào tài khoản của cơ quan Bảo hiểm xã hội Khi nhân viên dừng

Thư viện ĐH Thăng Long

12 hợp đồng lao động, doanh nghiệp sẽ đứng ra trả sổ và xác nhận thời gian đã đóng bảo hiểm với cơ quan BHXH

Mức hưởng trợ cấp từ BHXH như: ốm đau, nghỉ thai sản, tai nạn lao động, của người lao động sẽ được tính dựa trên mức lương đóng bảo hiểm tháng gần nhất, thời gian nghỉ và tỷ lệ trợ cấp do BHXH quy định Kế toán có trách nhiệm lập phiếu nghỉ hưởng BHXH và bảng thanh toán BHXH cho các trường hợp này.

Riêng với người lao động nước ngoài làm việc tại Việt Nam cần có giấy phép lao động hoặc chứng chỉ hành nghề do cơ quan có thẩm quyền của Việt Nam cấp được tham gia bảo hiểm xã hội bắt buộc theo quy định của Chính phủ Đối với chế độ hiện hành, mức đóng BHXH bắt buộc như sau:

- Tỷ lệ trích 8% khấu trừ vào lương đối với người lao động

- Tỷ lệ trích 17.5% tính vào chi phí sản xuất kinh doanh đối với người sử dụng lao động b) Quỹ bảo hiểm y tế (BHYT)

Bảo hiểm y tế là hình thức bảo hiểm được áp dụng trong lĩnh vực chăm sóc sức khỏe, không vì mục đích lợi nhuận, do Nhà nước tổ chức thực hiện và người lao động, người sử dụng lao động có trách nhiệm tham gia Quỹ này được sử dụng để chi trả chi phí khám bệnh, chữa bệnh, chăm sóc sức khoẻ cho người tham gia bảo hiểm Đối với chế độ hiện hành, mức đóng BHYT bắt buộc như sau:

- Tỷ lệ trích 1.5% khấu trừ vào lương đối với người lao động

- Tỷ lệ trích 3% tính vào chi phí sản xuất kinh doanh đối với người sử dụng lao động Đối với những người lao động nghỉ việc hưởng chế độ thai sản hoặc nuôi con dưới

4 tháng tuổi thì doanh nghiệp và người lao động không phải đóng BHYT nhưng vẫn được tính vào thời gian tham gia BHYT liên tục c) Quỹ bảo hiểm thất nghiệp (BHTN)

Trong hệ thống bảo hiểm xã hội, Bảo hiểm thất nghiệp (BHTN) là một loại hình hỗ trợ cho người lao động khi chấm dứt hợp đồng lao động hoặc mất việc làm Quỹ BHTN đóng vai trò quan trọng trong việc giải quyết khó khăn cho cả người lao động, người sử dụng lao động và Nhà nước Không chỉ hỗ trợ về tài chính thông qua chế độ trợ cấp thất nghiệp, BHTN còn hỗ trợ toàn diện cho người lao động, bao gồm hỗ trợ tư vấn, giới thiệu việc làm, học nghề, đào tạo nâng cao trình độ kỹ năng nghề, giúp họ sớm tìm lại được việc làm phù hợp.

Người lao động khi nghỉ việc, thất nghiệp sẽ được hưởng trợ cấp từ cơ quan quản lý bảo hiểm nếu đã đóng đủ 12 tháng BHTN trở lên trong thời gian 24 tháng trước khi thất nghiệp Mức lương người lao động được hưởng trợ cấp thất nghiệp hằng tháng sẽ bằng 60% mức bình quân lương tháng đóng BHTN của 6 tháng liền kề trước khi thất nghiệp Đối với chế độ hiện hành, mức đóng BHTN bắt buộc (không bắt buộc đối với người lao động nước ngoài) như sau:

- Tỷ lệ trích 1% khấu trừ vào lương đối với người lao động

- Tỷ lệ trích 1% tính vào chi phí đối với người sử dụng lao động d) Quỹ kinh phí công đoàn (KPCĐ)

Kinh phí công đoàn là nguồn tài trợ cho hoạt động công đoàn các cấp, do cơ quan, tổ chức, doanh nghiệp đóng góp trong hoạt động của đơn vị mình Mục đích của quỹ này là bảo vệ quyền lợi và lợi ích cho người lao động Kinh phí công đoàn được sử dụng để tổ chức các hoạt động tuyên truyền cho người lao động; hỗ trợ người lao động trong các trường hợp khó khăn; tham gia các hoạt động xã hội, từ thiện, hỗ trợ cộng đồng; quản lý, phát triển công đoàn

Quỹ tiền lương dùng làm căn cứ đóng kinh phí công đoàn là tổng mức tiền lương đóng bảo hiểm của những người lao động thuộc đối tượng phải đóng BHXH Thông thường, KPCĐ sẽ nộp một nửa cho công đoàn cấp trên còn một nửa sẽ dùng cho các hoạt động liên quan đến công đoàn tại đơn vị Đối với chế độ hiện hành, mức đóng KPCĐ là trích 2% tính vào chi phí đối với người sử dụng lao động Người lao động không thuộc đối tượng phải đóng KPCĐ e) Mức lương đóng bảo hiểm bắt buộc

Lương tham gia bảo hiểm xã hội là mức lương ghi trong hợp đồng đã được thoả thuận giữa người lao động và người sử dụng lao động Mức lương này không được thấp hơn mức tối thiểu vùng và không vượt quá 20 lần lương cơ sở

Theo quy định, tiền lương đóng BHXH bắt buộc sẽ được dựa vào công thức sau cho tất cả các hình thức tính lương:

- Mức lương: đối với tính lương theo thời gian, thì mức lương tính theo thời gian công

= Mức lương + phụ cấp lương + các khoản bổ sung vào lương

Thư viện ĐH Thăng Long

14 việc, hoặc theo chức danh trên bảng lương, thang lương theo hai bên đã thoả thuận Đối với người lao động hưởng lương theo sản phẩm hoặc lương khoán, mức lương được tính dựa trên đơn giá sản phẩm, đơn giá khoán

Phụ cấp lương là những khoản tiền được quy định của cơ quan BHXH phải cộng vào quá trình đóng BHXH, BHYT, BHTN Các khoản phụ cấp này bao gồm phụ cấp chức vụ, phụ cấp trách nhiệm, phụ cấp nguy hiểm, độc hại, phụ cấp thâm niên, phụ cấp khu vực, phụ cấp lưu động và phụ cấp thu hút cùng những phụ cấp tương tự khác (theo điều 6 của Quyết định 595/ QĐ-BHXH).

- Các khoản bổ sung khác: Các khoản tiền thưởng không nằm trong các khoản thưởng không phải đóng bảo hiểm bắt buộc, trả không thường xuyên hoặc thường xuyên

- Các khoản không phải đóng bảo hiểm bắt buộc: Các khoản phụ cấp và phúc lợi nằm trong Điều 103 tại Bộ luật lao động; thưởng sáng kiến; phụ cấp ăn ca, ăn trưa; phụ cấp đi lại, nhà ở, điện thoại, giữ trẻ, nuôi con nhỏ; phụ cấp chuyên cần; hỗ trợ người lao động khi có người thân kết hôn, sinh nhật của người lao động f) Thuế TNCN

Thuế TNCN là thuế trực thu, đánh thẳng vào thu nhập chịu thuế của người lao động trong kỳ tính thuế Theo điều 24, bộ Luật Thuế thu nhập cá nhân 2007, tổ chức chi trả thu nhập chịu thuế có trách nhiệm kê khai, khấu trừ, nộp thuế thu nhập cá nhân cho ngân sách Nhà nước cho người lao động chịu thuế

Nhiệm vụ của kế toán tiền lương và các khoản trích theo lương

Kế toán tiền lương có một vị trí quan trọng trong doanh nghiệp vì có sự ảnh hưởng trực tiếp đến quyền lợi của người lao động Tiền lương trả cho người lao động cần phải tuân thủ đúng theo các chế độ của Nhà nước để đảm bảo quyền lợi của người lao động, kích thích người lao động nâng cao tay nghề Ngoài ra, các khoản trích theo lương, phụ cấp,… cũng hỗ trợ cho người lao động trong nhiều mặt trong nhu cầu sống cá nhân Các nhiệm vụ cơ bản của kế toán tiền lương bao gồm:

- Ghi chép, phản ánh chính xác, kịp thời số lượng, thời gian và kết quả lao động;

Tỷ lệ trích tiền lương nghỉ phép

Tổng tiền lương nghỉ phép phải trả trong năm Tổng tiền lương chính phải trả trong năm

Tổng tiền lương nghỉ phép trong năm

= Số ngày công thực tế x Mức lương bình quân mỗi công nhân x Số ngày nghỉ phép trong năm

Thư viện ĐH Thăng Long

- Thực hiện tính lương và các khoản trích theo lương theo chế độ bảo hiểm hiện hành; các khoản phụ cấp đúng theo quy định, chính sách lao động;

- Thanh toán kịp thời đầy đủ tiền lương và các khoản khác cho người lao động;

- Phối hợp với các bộ phận khác để lập báo cáo phân tích hiệu suất làm việc và biến động số lượng lao động;

- Kiểm tra, giám sát tình hình sử dụng quỹ lương để báo cáo với cấp trên;

- Kiểm tra, cập nhật tình hình chấp hành chính sách về chế độ tiền lương, chế độ bảo hiểm,… theo quy định hiện hành;

- Lập các bảng báo cáo về lương theo định kỳ, lên tờ khai thuế thu nhập cá nhân, báo cáo quyết toán thuế thu nhập cá nhân, biểu mẫu báo cáo BHXH;

- Lưu trữ hồ sơ, chứng từ;

Nội dung kế toán tiền lương

Chứng từ kế toán

Để đảm bảo quy trình hạch toán tiền lương chính xác, đầy đủ và tránh sai sót, kế toán tiền lương cần tuân thủ các chứng từ theo chế độ kế toán thông tư 133 Cụ thể, đối với hình thức trả lương theo thời gian, các chứng từ cần thiết bao gồm:

+ Bảng chấm công (Mẫu số 01a – LĐTL)

+ Bảng chấm công làm thêm giờ (Mẫu số 01b-LĐTL)

+ Bảng thanh toán tiền lương (Mẫu số 02-LĐTL)

+ Bảng thanh toán tiền thưởng (Mẫu số 03- LĐTL)

+ Bảng thanh toán tiền thưởng (Mẫu số 03-LĐTL)

+ Giấy đi đường (Mẫu số 04 – LĐTL)

+ Bảng phân bổ tiền lương và bảo hiểm xã hội (Mẫu số 11-LĐTL) b Đối với hình thức trả lương theo sản phẩm, ngoài các chứng từ kể đến như hình thức trả lương theo thời gian, kế toán cũng cần quan tâm đến:

+ Phiếu xác nhận sản phẩm hoặc công việc hoàn thành (Mẫu số 05-LĐTL) c Đối với hình thức trả lương khoán:

+ Hợp đồng giao khoán (Mẫu số 08-LĐTL)

+ Biên bản thanh lý, nghiệm thu hợp đồng giao khoán (Mẫu số 09-LĐTL)

+ Bảng thanh toán tiền thuê ngoài (Mẫu số 07-LĐTL)

Khi tiến hành thanh toán tiền lương cho người lao động, kế toán sẽ căn cứ vào các chứng từ như: Phiếu chi, Bảng kiểm kê quỹ,… (đối với trả lương bằng tiền mặt) và giấy báo nợ, Uỷ nhiệm chi, Bảng sao kê ngân hàng,… (đối với trả lương bằng chuyển khoản) để căn cứ hạch toán.

Tài khoản sử dụng

Tài khoản 334 - Phải trả người lao động được sử dụng để phản ánh các khoản nợ của doanh nghiệp đối với người lao động về tiền lương, tiền công, tiền thưởng, các khoản trích theo lương và các khoản phải trả khác thuộc về thu nhập của người lao động.

- - Các khoản gồm: tiền lương, tiền công, tiền thưởng có tính chất lương, BHXH và các khoản khác đã trả, đã chi, đã ứng trước cho người lao động

- - Các khoản khấu trừ vào tiền lương của người lao động

- - Các khoản tiền lương, tiền công, tiền thưởng có tính chất lương, bảo hiểm xã hội và các khoản khác phải trả, phải chi cho người lao động

Dư Nợ (nếu có): Phản ánh số tiền đã trả lớn hơn số tiền phải trả về tiền lương, tiền thưởng và các khoản khác cho người lao động (trả, chi, ứng trước lương cho người lao động)

Dư Có: Các khoản tiền lương, tiền công, tiền thưởng có tính chất lương và các khoản khác còn phải trả cho người lao động.

Phương pháp kế toán tiền lương

Thư viện ĐH Thăng Long

333 Phải trả người lao động 241, 642 Các khoản khấu trừ vào lương Lương và các khoản phụ của NLĐ cấp phải trả cho NLĐ

TK 111, 112 TK 335 Ứng trước, thanh toán lương Khi doanh nghiệp trích trước và các khoản khác cho tiền lương nghỉ phép

TK 511 TK 353 Khi trả lương, thưởng và các Tiền thưởng phải trả NLĐ khoản khác cho NLĐ trích quỹ khen thưởng, phúc lợi bằng sản phẩm, hàng hoá

TK 33311 BHXH phải trả trợ cấp

Thuế giá trị gia tăng cho NLĐ đầu ra (nếu có)

Sơ đồ 1.2 Sơ đồ kế toán tiền lương theo TT 133/2016/TT-BTC

Nội dung kế toán các khoản trích theo lương

Chứng từ sử dụng

Đối với nghiệp vụ kế toán các khoản trích theo lương, kế toán căn cứ vào các chứng từ sau:

+ Bảng kê trích nộp các khoản theo lương (Mẫu số 11 – LĐTL)

+ Bảng phân bổ tiền lương và bảo hiểm xã hội (Mẫu số 11-LĐTL)

+ Bảng trích chuyển kinh phí chăm sóc sức khoẻ (Mẫu số 01b/BHYT)

+ Giấy chứng nhận nghỉ việc hưởng BHXH (Mẫu số 03-GCN)

+ Đơn xin hưởng trợ cấp thai sản (Mẫu số 11B-HSB)

+ Biên bản điều tra tai nạn lao động

+ Các chứng từ thanh toán (Phiếu chi, Giấy báo nợ,…)

Tài khoản sử dụng

Để phản ánh tình hình thanh toán về các khoản phải trả, phải nộp ngoài nội dung đã phản ánh ở các tài khoản khác thuộc nhóm TK 33 (từ TK 331 đến TK 337) như: hạch toán các khoản doanh thu chưa thực hiện, các khoản trích theo lương, giá trị tài sản thừa chưa rõ nguyên nhân, nhận ký quỹ, ký cược,… sẽ được hạch toán vào tài khoản 338 – Phải trả, phải nộp khác

Các khoản trích theo lương (BHXH, BHYT, BHTN, KPCĐ) sẽ được ghi nhận vào các tài khoản cấp 2 của tài khoản 338 theo thông tư 133:

• Tài khoản 3382 – Kinh phí công đoàn:

- - KPCĐ chi tại đơn vị

- - Số tiền trích KPCĐ đã nộp cho cơ quan quản lý kinh phí công đoàn

- -Trích KPCĐ vào chi phí sản xuất kinh doanh

- - KPCĐ vượt chi được cấp bù

Dư nợ (nếu có) : KPCĐ vượt chi chưa được cấp bù

Dư Có: KPCĐ đã trích chưa nộp cho công đoàn hoặc đơn vị có KPCĐ được để lại nhưng chưa chi hết

• Tài khoản 3383 – Bảo hiểm xã hội:

- - Số BHXH đã trích nộp cho cơ quan bảo hiểm

- - Trích BHXH vào chi phí sản xuất kinh doanh

- - Trích BHXH khấu trừ vào lương nhân viên

- - Số BHXH đã chi trả cho nhân viên khi được cơ quan BHXH thanh toán

Dư Nợ (nếu có): BHXH chi trả công nhân viên chưa được thanh toán

Dư Có: BHXH đã trích chưa nộp cho cơ quan bảo hiểm xã hội

Thư viện ĐH Thăng Long

• Tài khoản 3384 – Bảo hiểm y tế:

- - Số BHYT đã trích nộp cho cơ quan bảo hiểm - -Trích BHYT vào chi phí sản xuất kinh doanh

- - Trích BHYT khấu trừ vào lương của nhân viên

Dư Có: BHYT đã trích chưa nộp cho cơ quan bảo hiểm

• Tài khoản 3385 – Bảo hiểm thất nghiệp:

TK 3385 – Bảo hiểm thất nghiệp

- - Số BHTN đã trích nộp cho cơ quan bảo hiểm - Trích BHTN tính vào chi phí sản xuất kinh doanh

- Trích BHTN khấu trừ vào lương của nhân viên

Dư Có: BHTN đã trích chưa nộp cho cơ quan bảo hiểm.

Phương pháp kế toán các khoản trích theo lương

Chi tiền nộp BHXH, BHYT Trích BHXH, BHYT

BHXH phải trả cho TK 111,112 công nhân viên Nhận tiền trợ cấp BHXH trả, tiền KPCĐ được cấp bù

Sơ đồ 1.3 Sơ đồ kế toán các khoản trích theo lương thông tư 133/2016/TT-

Thư viện ĐH Thăng Long

Các hình thức ghi sổ kế toán tiền lương và các khoản trích theo lương

Hình thức sổ kế toán bao gồm các trình tự, phương pháp ghi sổ, mẫu sổ kế toán và mối liên quan giữa các sổ kế toán Các hình thức sổ kế toán được quy định tại Phụ lục 4 của Thông tư số 133/2016/TT-BTC ngày 26/8/2016 gồm:

- Hình thức kế toán Nhật ký chung;

- Hình thức kế toán Nhật ký – Sổ Cái;

- Hình thức kế toán Chứng từ ghi sổ;

- Hình thức sử dụng máy vi tính

Tuy nhiên, trong phạm vi của bài khoá luận tốt nghiệp này, em xin trình bày cụ thể về hai hình thức ghi sổ là Nhật ký chung và trên máy vi tính a) Hình thức kế toán Nhật ký chung

Hình thức ghi sổ nhật ký chung trong kế toán tiền lương và các khoản trích theo lương sẽ bao gồm các sổ chủ yếu sau:

- Sổ nhật ký đặc biệt

- Các sổ chi tiết TK 334, TK 338

Căn cứ vào các chứng từ liên quan đến tiền lương và các khoản trích theo lương, kế toán hạch toán các nghiệp vụ phát sinh vào sổ nhật ký chung và sổ chi tiết các TK

334, 338 Sau đó, căn cứ vào các tài khoản trên nhật ký chung, kế toán ghi sổ cái TK

Ghi định kỳ Đối chiếu, kiểm tra

Sơ đồ 1.4 Trình tự ghi sổ kế toán theo hình thức nhật ký chung b) Hình thức kế toán trên máy vi tính

Căn cứ vào chứng từ kế toán gốc thu thập được hoặc bảng tổng hợp chứng từ kế toán cùng loại, kế toán tiến hành nhập liệu vào phần mềm kế toán Phần mềm sẽ hỗ trợ tự động nhập vào các sổ kế toán tổng hợp (sổ nhật ký chung, sổ cái, sổ nhật ký – sổ cái,…) và các sổ kế toán chi tiết liên quan Cuối kỳ, kế toán khoá sổ, phần mềm sẽ tự lên các Báo cáo tài chính Kế toán đối chiếu sổ tổng hợp với sổ chi tiết để đảm bảo sự chính xác

Bảng cân đối số phát sinh

Bảng tổng hợp chi tiết

Bảng thanh toán tiền lương, bảng phân bổ các khoản trích theo lương,

Thư viện ĐH Thăng Long

In sổ, báo cáo định kỳ Đối chiếu, kiểm tra

Sơ đồ 1.5 Trình tự ghi sổ kế toán trên máy vi tính

Bảng thanh toán tiền lương, bảng phân bổ các khoản trích theo lương,

Báo cáo tài chính Báo cáo kế toán quản trị

THỰC TRẠNG KẾ TOÁN TIỀN LƯƠNG VÀ CÁC KHOẢN TRÍCH THEO LƯƠNG TẠI CÔNG TY TNHH TƯ VẤN TOÀN CẦU ITRUST VIỆT NAM

Khái quát về công ty TNHH Tư vấn toàn cầu ITRUST Việt Nam

2.1.1 Quá trình hình thành và phát triển của công ty TNHH Tư vấn toàn cầu ITRUST Việt Nam

Công ty TNHH Tư vấn toàn cầu ITRUST Việt Nam được đăng ký lần đầu vào ngày 05 tháng 09 năm 2018 theo giấy đăng ký kinh doanh số 0108423402 do Sở kế hoạch và đầu tư tỉnh Bắc Ninh cấp

− Tên công ty đầy đủ: Công ty TNHH Tư vấn Toàn cầu ITRUST Việt Nam

− Địa chỉ: Khu Thanh Sơn, Phường Vũ Ninh, Thành phố Bắc Ninh, Tỉnh Bắc Ninh, Việt Nam

− Tên quốc tế: VIET NAM ITRUST GLOBAL CONSULTING COMPANY LIMITED

− Tên viết tắt: ITRUST CONSULTING CO., LTD

− Người đại diện pháp luật: NGUYỄN THỊ THU NGA – GIÁM ĐỐC

− Đăng ký kê khai nộp thuế tại: Chi cục thuế thành phố Bắc Ninh

Công ty TNHH Tư vấn toàn cầu ITRUST Việt Nam thành lập vào 05/09/2018 dưới loại hình doanh nghiệp trách nhiệm hữu hạn 1 thành viên, có tư cách pháp nhân và tuân thủ theo luật doanh nghiệp hiện hành của nước Cộng Hòa Xã Hội Chủ Nghĩa Việt Nam Trong bối cảnh thương mại có xu hương hội nhập quốc tế, nhiều nhà đầu tư Đài Loan và nhiều nước khác đã nhận thấy được Việt Nam là một thị trường giàu tiềm năng Bởi đó, họ đã lên kế hoạch rót vốn để mở rộng đầu tư ở Việt Nam Tuy nhiên, đối với những nhà đầu tư nước ngoài thì vẫn còn tồn tại nhiều rào cản như là ngôn ngữ, thị trường mới, luật pháp khác biệt… khi họ muốn đưa dòng vốn của mình đến một quốc gia khác Hơn nữa, khi bắt đầu quá trình kinh doanh, đặc biệt đối với một thị trường xa lạ, nhà quản trị sẽ phải đối mặt với nhiều rủi ro tiềm ẩn như rủi ro pháp lý, rủi ro quản lý đầu tư, rủi ro quản trị nhân sự, rủi ro số liệu quản trị,…

Với kinh nghiệm hơn 20 năm hoạt động trong lĩnh vực tài chính tại Việt Nam, ông Tsui Chin-Chuan và bà Nguyễn Thị Thu Nga nhận thấy thực trạng cần thiết phải có giải pháp tài chính toàn diện cho người Việt.

Thư viện ĐH Thăng Long

Nam và Đài Loan, đã thành lập công ty TNHH Tư vấn toàn cầu ITRUST Việt Nam để tư vấn cho những nhà đầu tư người Đài khi lựa chọn đầu tư lâu dài vào thị trường này Công ty đăng ký 30 lĩnh vực kinh doanh trên Cục Quản lý kinh doanh nhưng lĩnh vực kinh doanh chính của công ty là hoạt động tư vấn đầu tư kinh doanh và tư vấn quản lý Khách hàng chủ yếu của công ty là những doanh nghiệp nước ngoài, đặc biệt là các công ty Đài Loan muốn mở rộng chi nhánh hay những công ty mới muốn đầu tư vào thị trường Việt Nam Đối với hoạt động tư vấn đầu tư kinh doanh, công ty sẽ hỗ trợ những nhà đầu tư mới về các thủ tục pháp lý liên quan như thành lập doanh nghiệp; tư vấn xây dựng nhà máy chế xuất tuân theo quy định của hải quan; các thủ tục khác với hải quan; tư vấn thủ tục pháp lý liên quan dự án đầu tư;… Đối với dịch vụ tư vấn quản lý, công ty sẽ hỗ trợ quy trình quản lý doanh nghiệp như xây dựng hệ thống quản lý, hệ thống kế toán; thiết lập thang lương; thẩm định phương ánh kinh doanh; tư vấn các vấn đề pháp lý, hợp đồng; tư vấn xây dựng hệ thống báo cáo quản trị;…

Ngoài ra, công ty cũng hỗ trợ hoạt động môi giới bất động sản, kinh doanh bất động sản, hỗ trợ xuất, nhập khẩu hàng hóa, tư vấn máy vi tính, quản trị máy vi tính,… Giai đoạn mới đi vào hoạt động, doanh nghiệp chịu ảnh hưởng nặng nề bởi bối cảnh dịch bệnh COVID-19 nên cũng đã gặp những khó khăn nhất định trong việc phát triển Tuy nhiên, tính đến nay, doanh nghiệp đã hoạt động ổn định hơn và đã giúp đỡ rất nhiều doanh nghiệp nước ngoài, đặc biệt là các doanh nghiệp chế xuất, thành công đi vào hoạt động Doanh nghiệp hiện nay hoạt động với quy mô nhỏ chỉ hơn 10 nhân viên

Họ hầu hết là những lao động trẻ, gắn bó với công ty từ những ngày đầu tiên Tính đến nay, qua quá trình học hỏi, họ đã trở thành những lao động dày dặn kinh nghiệm và cống hiến được nhiều thành tựu nhất định cho công ty Công ty cũng luôn đặt sự quan tâm đến chính sách tiền lương, phúc lợi cho các cán bộ nhân viên Do đó, dịch vụ của công ty đem tới khách hàng luôn đảm bảo được yếu tố chất lượng và đầy đủ Tỷ lệ khách hàng của công ty sau khi mua gói tư vấn đầu tư kinh doanh quay lại mua gói tư vấn quản lý cũng rất cao, chứng minh được sự uy tín về chất lượng dịch vụ Nhờ vậy, doanh thu của công ty cũng tăng đều đặn qua các năm và có thể phát triển mạnh mẽ hơn trong tương lai

2.1.2 Đặc điểm tổ chức bộ máy quản lý tại công ty TNHH Tư vấn Toàn cầu ITRUST Việt Nam

Công ty TNHH Tư vấn Toàn cầu ITRUST Việt Nam là một công ty có quy mô nhỏ nên bộ máy tổ chức của công ty khá đơn giản

(Nguồn: Phòng hành chính – nhân sự)

Sơ đồ 2.1 Cơ cấu tổ chức của Công ty TNHH tư vấn toàn cầu ITRUST Việt Nam

Chức năng, nhiệm vụ của từng phòng ban:

− Giám đốc : người điều hành cao nhất của công ty đưa ra các quyết định về chiến lược về hoạt động kinh doanh của công ty; uỷ thác, điều hành chỉ đạo ban giám đốc; ban hành các quy chế nội bộ công ty

Phó giám đốc đóng vai trò quan trọng trong việc xây dựng và duy trì mối quan hệ với đối tác, khách hàng, đảm bảo các hoạt động kinh doanh hàng ngày của công ty diễn ra hiệu quả theo chỉ đạo của giám đốc Vị trí này chịu trách nhiệm tổ chức, triển khai các kế hoạch kinh doanh, đề xuất các phương án để tăng doanh số công ty Ngoài ra, phó giám đốc còn hỗ trợ các phòng ban về chuyên môn và thay mặt giám đốc điều hành công ty khi cần thiết.

− Phòng kinh doanh : Tiếp cận thị trường, khách hàng; dịch thuật các hồ sơ, tài liệu, cung cấp thông tin lên ban giám đốc; xây dựng mối quan hệ với khách hàng cũ và tìm kiếm khách hàng mới; hỗ trợ tư vấn khách

− Phòng hành chính – nhân sự: Xây dựng quy chế, quy định, hệ thống quản trị hành chính của công ty; chịu trách nhiệm tuyển dụng, sắp xếp, nhân sự mới, bố trí lao động; xây dựng các chế độ tiền lương, lương thưởng; quản lý nhân sự; thực hiện các công tác văn thư; quản lý, lưu trữ hồ sơ nhân sự; quản lý các vấn đề về pháp lý

− Phòng kế toán – tài chính : Quản lý các khoản thu chi để đảm bảo hoạt động đồng vốn hiệu quả; xây dựng, tham mưu giúp việc quản lý tài chính của công ty đúng luật Nhà nước đề ra; hạch toán các nghiệp vụ kinh tế phát sinh trong kỳ

Phòng kinh doanh Phòng hành chính - nhân sự Phòng kế toán - tài chính Phó giám đốc

Thư viện ĐH Thăng Long

28 kế toán; lên các báo cáo tài chính, báo cáo thuế cuối quý; hỗ trợ khách hàng trong việc quản lý tài chính; sắp xếp, lưu trữ tài liệu

2.1.3 Đặc điểm tổ chức bộ máy kế toán tại Công ty TNHH Tư Vấn Toàn Cầu ITRUST Việt Nam

Dựa vào quy mô và phân cấp quản lý nội bộ, công ty TNHH Tư Vấn Toàn Cầu ITRUST Việt Nam sử dụng hình thức tổ chức kế toán tập trung Toàn bộ hoạt động liên quan đến chứng từ, quản lý kinh tế, hồ sơ và tài liệu của công ty đều thông qua phòng kế toán để kiểm soát và vận hành công ty một cách trơn tru nhất Tổ chức bộ máy kế toán của công ty được tổ chức dưới mô hình sau:

(Nguồn: Phòng Tài chính - Kế toán)

Sơ đồ 2.2 Sơ đồ tổ chức bộ máy kế toán Chức năng và nhiệm vụ của từng bộ phận trong bộ máy kế toán:

Kế toán trưởng là người chịu trách nhiệm dẫn dắt, quản lý đội ngũ kế toán thực hiện các nghiệp vụ kế toán, thông tin tài chính - kinh tế trong toàn công ty Họ có nhiệm vụ kiểm tra, đối chiếu số liệu, phát hiện sai sót để điều chỉnh phù hợp Ngoài ra, kế toán trưởng còn đóng vai trò là cầu nối với các ngân hàng, cơ quan thuế và các đơn vị liên quan khác Họ có trách nhiệm hướng dẫn, cập nhật kịp thời các chế độ, chính sách kế toán của công ty theo quy định của Nhà nước Bên cạnh đó, kế toán trưởng còn thực hiện các báo cáo quản trị định kỳ cho ban lãnh đạo và đảm nhiệm công tác quản lý thuế cho công ty.

Kế toán tổng hợp : Là người theo dõi các hợp đồng kinh tế của công ty; thu thập thông tin, chứng từ để hạch toán số liệu của công ty lên phần mềm; lập các báo cáo tài chính và tổng hợp số liệu theo yêu cầu của cấp trên; theo dõi công nợ phải thu phải trả; xuất hoá đơn doanh thu bán hàng; thực hiện các công việc liên quan đến thuế; bảo hiểm Thủ quỹ : Quản lý ngân quỹ của công ty; thu, chi tiền mặt, giao dịch ngân hàng theo chứng từ được lập; đối chiếu số tiền hợp lý, hợp lệ

Kế toán tổng hợp Thủ quỹ

2.1.4 Đặc điểm tổ chức sổ kế toán tại Công ty TNHH Tư Vấn Toàn Cầu ITRUST Việt Nam

Hiện nay, công ty áp dụng hình thức kế toán Nhật ký chung, sử dụng các chứng từ, hóa đơn làm căn cứ ghi chép lên phần mềm kế toán MISA Phần mềm MISA sẽ tự động xử lý dữ liệu để tạo ra các sổ sách, báo cáo kế toán.

In sổ, báo cáo định kỳ Đối chiếu, kiểm tra

Sơ đồ 2.3 Trình tự ghi sổ kế toán của công ty

(Nguồn: Phòng Tài chính – Kế toán) 2.1.5 Chính sách kế toán áp dụng tại đơn vị

Thực trạng kế toán tiền lương tại Công ty TNHH Tư Vấn Toàn Cầu ITRUST Việt Nam

2.2.1 Hình thức trả lương của công ty

Công ty TNHH Tư vấn toàn cầu ITRUST Việt Nam đang hoạt động là một công ty cung cấp dịch vụ, do đó, công ty hiện áp dụng hình thức trả lương theo thời gian dựa trên các cấp bậc chức vụ của từng nhân viên Các phòng ban sẽ theo dõi thời gian công tác thực tế của từng nhân viên thông qua Bảng chấm công Cuối tháng, kế toán sẽ thu thập các bảng chấm công để làm căn cứ tổng hợp thời gian lao động thực tế và tính lương cho từng nhân viên Đối tượng của quỹ lương của công ty bao gồm: cán bộ, nhân viên chính thức của công ty; nhân viên thử việc; cộng tác viên, thực tập sinh Đối với cán bộ, nhân viên chính thức:

Mức lương cơ bản là mức lương được thỏa thuận trong hợp đồng lao động, áp dụng theo cấp bậc chức vụ, chưa bao gồm phụ cấp Đây là mức lương đóng bảo hiểm của công ty Đối với nhân viên thử việc, mức lương sẽ được tính bằng 85% lương chính thức Nhân viên thử việc sẽ có thời gian thử việc là 2 tháng và được ký hợp đồng lao động chính thức sau khi kết thúc thời gian thử việc.

= Tổng tiền lương phải trả theo ngày + Các khoản thưởng – các khoản giảm trừ vào lương

Tiền lương phải trả theo ngày

Mức lương cơ bản + các khoản phụ cấp x Số ngày công thực tế

Số ngày công làm việc

Tiền lương thử việc Tổng tiền lương phải trả theo ngày + Các khoản thưởng – các khoản giảm trừ vào lương

Tiền lương thử việc phải trả theo ngày

Mức lương cơ bản + các khoản phụ cấp x Số ngày công thực tế x 85%

Số ngày công làm việc

31 Đối với các thực tập sinh đến công ty làm việc, mức lương được tính theo ngày 50.000-100.000VND/ ngày tuỳ theo năng lực

Khi tăng ca, tiền lương tăng ca sẽ được tính như sau:

Hệ số tăng ca: công ty áp dụng theo quy định của Bộ luật Lao động 2019, cụ thể là 1,5 đối với ngày làm việc bình thường; 2 đối với ngày nghỉ hàng tuần; 3 đối với ngày nghỉ lễ, Tết, ngày nghỉ có hưởng lương

Theo quy định của công ty, thời gian lao động trong tháng của công ty là 27 ngày công/ tháng Nếu người lao động làm một nửa ngày sẽ được tính là 0,5 ngày công Công thức tính ngày công thực tế tính lương:

Ngày nghỉ phép: 12 ngày/ năm đối với nhân viên làm đủ 12 tháng Đối với nhân viên chưa làm đủ 12 tháng thì sẽ tính ngày trên tỷ lệ số tháng đã đi làm

Theo Luật Lao động Đài Loan, người lao động được nghỉ lễ Tết theo quy định và hưởng lương trong thời gian nghỉ Ngoài ra, họ còn được nghỉ hưởng lương thêm vào các ngày Tết cổ truyền dân tộc và Ngày Quốc khánh.

2.2.2 Chế độ lương thưởng, phụ cấp tại công ty TNHH Tư vấn toàn cầu ITRUST Việt Nam a) Chế độ phụ cấp:

Hiện nay công ty đang áp dụng những chế độ phụ cấp sau:

- Phụ cấp ngôn ngữ: 500.000-1.000.000 VND/ tháng tuỳ mức độ thành thạo;

- Phụ cấp chuyên môn: được tính theo chuyên môn của từng nhân sự;

- Phụ cấp thâm niên: sau mỗi 1 năm làm việc, nhân sự sẽ được xem xét mức phụ cấp thâm niên tương ứng;

Tiền lương thực tập sinh

= Số ngày làm việc tại công ty x Mức lương theo ngày + Các khoản thưởng

Tiền lương tăng ca Mức lương cơ bản x Số giờ tăng ca x hệ số

(Số ngày công làm việc x Số giờ làm việc một ngày)

= Tổng ngày công tháng – Ngày nghỉ không phép

+ Ngày nghỉ phép + Ngày nghỉ lễ

Thư viện ĐH Thăng Long

Nhân viên người Việt Nam thường xuyên di chuyển phục vụ khách hàng hoặc đến ngân hàng được hưởng phụ cấp đi lại là 500.000 VND/tháng Trong khi đó, nhân viên người Đài Loan nhận được mức phụ cấp đi lại cao hơn là 200 USD/tháng.

- Phụ cấp điện thoại: 40 USD/ tháng đối với các nhân sự Đài Loan;

- Phụ cấp ăn trưa: 2.000.000 VND/ tháng b) Chế độ thưởng:

Thưởng chuyên cần sẽ được tính dựa trên số ngày công làm việc thực tế của nhân viên tại Việt Nam Cụ thể, mức thưởng sẽ được tính theo công thức: (500.000 VND : tổng số ngày công làm việc) x (số ngày công thực tế - ngày nghỉ có phép - ngày nghỉ lễ Tết).

+ Thưởng theo mức độ chuyên cần tính dựa trên số ngày đi làm công đối với nhân sự Đài Loan = (14 USD : tổng số ngày công làm việc) x (số ngày công thực tế - ngày nghỉ có phép - nghỉ lễ Tết)

+ Thưởng năng suất đối với nhân sự Việt Nam = (Mức thưởng : tổng số ngày làm việc) x (số ngày công thực tế - nghỉ lễ Tết) Mức thưởng từ 500.000-1.000.000 VND tuỳ theo sự đánh giá của quản lý

+ Thưởng năng suất đối với nhân sự Đài Loan = Lương cơ bản x Hệ số theo quy định của công ty

+ Thưởng thêm phụ thuộc vào kết quả hoàn thành công việc xuất sắc của nhân sự

+ Tuỳ theo từng dịp nghỉ lễ, nghỉ tết và phụ thuộc vào quỹ khen thưởng thì sẽ có tiền thưởng phù hợp

+ Thưởng tháng lương thứ 13 vào cuối năm dương lịch Nếu nhân sự làm đủ 12 tháng trong năm, công ty sẽ thưởng một khoản thưởng tương đương với số lương cơ bản của nhân sự c) Khoản phạt:

Theo quy định công ty, nhân viên đi làm muộn phạt 100.000 VND/ lần trừ thẳng vào tiền lương thực lĩnh cuối tháng Nếu tình trạng đi làm muộn phát sinh quá nhiều lần thì sẽ có hình thức phạt nặng hơn

2.2.3 Ví dụ về cách tính lương

Sau đây em xin trình bày 4 ví dụ cụ thể về cách tính lương cho nhân sự công ty TNHH Tư vấn toàn cầu ITRUST Việt Nam vào tháng 03/2023:

Ví dụ 1: Căn cứ theo bảng chấm công, kế toán tính lương của ông Vũ Xuân Quang – nhân sự thử việc tại phòng Kinh Doanh:

Mức lương tháng cơ bản chính thức = 6.000.000 VND

Phụ cấp ăn trưa = 2.000.000 VND

Mức lương thử việc = 85% x (6.000.000 + 2.000.000) = 6.800.000 VND

- Căn cứ vào bảng chấm công, kế toán tính số lương dựa theo số ngày làm việc tại văn phòng: Đơn vị tính: VND

- Bổ sung thu nhập khác:

+ Tăng ca: ((6.000.000 x 85%):27:8) x 27,4 giờ x hệ số 1,5 = 970.417 VND

- Do ký hợp đồng thử việc nên khi phát sinh thu nhập trên 2.000.000 VND, ông Quang phải khấu trừ 10% thuế TNCN vào lương thực lĩnh Tuy nhiên, ông Quang đã chứng minh được trên Cam kết 02/CK-TNCN thuộc đối tượng chưa đến mức thu nhập chịu thuế TNCN nên kế toán sẽ không khấu trừ thuế TNCN vào lương thực lĩnh

➔ Lương thực lĩnh của ông Quang: 4.281.481 + 970.417 = 5.251.898 VND

Ví dụ 2: Căn cứ theo bảng chấm công, kế toán tính lương cho chị Trịnh Thị Huyền – nhân sự chính thức tại phòng Tài chính – Kế toán:

- Lương tháng cơ bản = 6.000.000 VND

- Các khoản phụ cấp của chị Huyền gồm:

Tổng số ngày tính công

Lương tính theo số ngày làm việc thực tế

Thư viện ĐH Thăng Long

➔ Tổng lương bao gồm phụ cấp = 6.000.000 + 5.600.000 = 11.600.000 VND

- Căn cứ vào bảng chấm công để tính tổng lương theo ngày làm việc của chị Huyền: Đơn vị tính: VND

- Bổ sung thu nhập khác:

+ Tăng ca: (6.000.000: 27: 8) x 32 giờ x hệ số 1,5 = 1.333.334 VND

+ Thưởng hoàn thành tốt công việc: 2.000.000 VND

➔ Tổng thu nhập của chị Huyền = 11.600.000 + 1.333.334 + 500.000 + 490.741 + 2.000.000 = 15.924.075 VND

- Số tiền BH bắt buộc tháng 3/2023 trừ vào lương của chị Huyền:

Các khoản phụ cấp của chị Trịnh Thị Huyền

Phụ cấp đi lại Ăn trưa Tổng phụ cấp

Tổng số ngày tính công

Lương tính theo số ngày làm việc thực tế

Lương đóng BH BHXH BHYT BHTN Tổng số

- Khoản thuế TNCN trừ vào lương:

+ Thu nhập chịu thuế: 15.924.075 – 2.000.000 – 1.333.3334 = 12.590.741 VND

+ Thu nhập tính thuế: 12.590.741 – 11.000.000 – 630.000 = 960.741 VND (Trong đó: giảm trừ phụ thuộc gia cảnh = 0, giảm trừ cá nhân = 11.000.000 VND, bảo hiểm bắt buộc = 630.000 VND)

+ Thuế thu nhập cá nhân: 960.741 x 5%= 48.037 VND

➔ Thu nhập thực lĩnh của chị Huyền tháng 3/2023:

Ví dụ 3: Căn cứ vào bảng chấm công, kế toán tính ra số tiền lương thực lĩnh của ông Li

YunHua – nhân sự chính thức tại phòng Kinh doanh:

+ Lương tháng cơ bản = 389 USD

+ Các khoản phụ cấp gồm: Đơn vị tính: USD

➔ Tổng lương bao gồm phụ cấp: 389 + 640 = 1029 USD

- Căn cứ vào bảng chấm công, tính tổng lương theo số ngày làm việc của ông Li:

Các khoản phụ cấp của ông Li

Phụ cấp đi lại Ăn trưa Tổng phụ cấp

Thư viện ĐH Thăng Long

- Bổ sung thu nhập khác:

+ Tăng ca: (389: 27: 8) x 9 giờ x hệ số 1,5 = 24,31 USD

+ Thưởng hiệu suất KPI: lương cơ bản*hệ số = 389*0,6#3,4 USD (theo quy định riêng của công ty)

+ Các khoản BH bắt buộc trừ vào lương của ông Li (tính bảo hiểm trích vào lương ông

Li nộp cho cơ quan bảo hiểm sử dụng mức lương tính bảo hiểm là lương cơ bản USD đã đổi sang VND)

Tỷ giá USD/VND: 23.600 Đơn vị tính

Lương trích BH BHXH BHYT Tổng số

+ Thuế TNCN trừ vào lương:

Thu nhập chịu thuế: (1.300,71 – 40 – 24,31)*23.600 = 29.179.040 VND

Thu nhập tính thuế: 29.179.040 – 11.000.000 – 872.138 = 17.306.902 VND (giảm trừ phụ thuộc gia cảnh = 0, giảm trừ cá nhân = 11.000.000 VND, bảo hiểm bắt buộc 872.138 VND)

Thuế thu nhập cá nhân: 5.000.000 x 5% + 5.000.000 x 10%+ 7.306.902 x 15% 1.846.035 VND

Ta quy đổi thuế thu nhập cá nhân sang USD: 1.846.035: 23.600 = 78,22 USD

Tổng số ngày tính công

Lương tính theo số ngày làm việc thực tế

➔ Thu nhập thực lĩnh tháng 03/2023 của ông Li:

Ví dụ 4: Đối với thực tập sinh Nguyễn Thu Huyền, kế toán sẽ tính toán mức tiền hỗ trợ cho chị như sau:

Mức hỗ trợ/ ngày = 100.000 VND

- Lương số ngày làm việc thực tế tại văn phòng = 100.000 x 21 = 2.100.000 VND

- Thưởng hoàn thành xuất sắc công việc = 200.000 VND

Do cá nhân này có thu nhập phát sinh từ 2.000.000 VND trở lên, công ty sẽ khấu trừ 10% thuế TNCN trên khoản thu nhập trước khi chi trả Tuy nhiên, thực tập sinh Thu Huyền tại thời điểm này đã có mã số thuế, đã làm Cam kết 02/CK-TNCN nên kế toán sẽ tạm thời không khấu trừ thuế TNCN

➔ Tổng tiền chị Huyền thực lĩnh = 2.100.000 + 200.000 = 2.300.000 VND

Thư viện ĐH Thăng Long

Hình 2.1 Bảng chấm công tháng 3 năm 2023

(Nguồn: Phòng Kế Toán – Tài chính)

Công ty TNHH Tư Vấn Toàn Cầu Itrust Việt Nam

(Ban hành theo Thông tư số 133/2016/TT-BTC ngày

BẢNG THANH TOÁN TIỀN LƯƠNG

Số ngày công làm việc bình thường: 27 Đơn vị tính: VND

Các khoản phụ cấp津

Lương số ngày làm việc tại VP

Thu nhập khác 收入

Các khoản trừ vào lương

各项薪水扣除

实际领薪资

Thư viện ĐH Thăng Long

Mức hỗ trợ theo ngày

Người lập biểu Giám Đốc

(Ký, ghi rõ họ tên) (Ký, ghi rõ họ tên)

Bảng 2.1 Bảng thanh toán tiền lương tháng 03 năm 2023 cho nhân sự người Việt Nam

(Nguồn: Phòng Kế Toán – Tài chính)

Công ty TNHH Tư Vấn Toàn Cầu ITRUST Việt

Ban hành theo Thông tư số 133/2016/TT-BTC ngày

BẢNG THANH TOÁN TIỀN LƯƠNG

Tháng 03 năm 2023 Đơn vị tính: USD

STT Họ và tên Mã

Tổng phụ cấp thuộc quỹ lương

Lương thời gian Bổ sung thu nhập khác Another Bonus

Các khoản phải khấu trừ vào lương (USD)

实际领薪资

Số công 总额 有工资的天

(Ký, họ tên) (Ký, họ tên)

Bảng 2.2 Bảng thanh toán tiền lương tháng 3 năm 2023 cho nhân sự Đài Loan

(Nguồn: Phòng Kế Toán – Tài chính)

Thư viện ĐH Thăng Long

Hình 2.2 Uỷ nhiệm chi trả lương cho nhân sự Việt Nam tháng 03 năm 2023

(Nguồn: Phòng Kế Toán – Tài chính)

Hình 2.3 Uỷ nhiệm chi trả lương cho nhân sự Đài Loan tháng 03 năm 2023

(Nguồn: Phòng Kế Toán – Tài chính)

Thư viện ĐH Thăng Long

Kế toán các khoản trích theo lương tại Công ty TNHH Tư Vấn Toàn Cầu

2.3.1 Các khoản bảo hiểm bắt buộc

Người lao động của công ty bao gồm nhân sự Việt Nam và nhân sự người Đài Loan nên sẽ áp dụng tỷ lệ đóng bảo hiểm bắt buộc năm 2023 (theo Luật Bảo hiểm xã hội

Quỹ BHXH Quỹ tai nạn lao động - bệnh nghề nghiệp

Quỹ hưu trí, tử tuất

Quỹ ốm đau, thai sản

Bảng 2.3 Tỷ lệ trích bảo hiểm bắt buộc đối với NLĐ 2023

(Nguồn: Phòng Kế toán – Tài chính)

Người sử dụng lao động

Quỹ BHXH Quỹ tai nạn lao động – bệnh nghề nghiệp

Quỹ hưu trí, tử tuất

Quỹ ốm đau, thai sản

Bảng 2.4 Tỷ lệ trích bảo hiểm bắt buộc đối với người sử dụng lao động 2023

(Nguồn: Phòng Kế toán – Tài chính)

Trong công ty, các quỹ bảo hiểm bắt buộc được hình thành từ lương cơ bản hàng tháng của người lao động trong hợp động lao động Các nhân sự người Đài Loan không thuộc diện bắt buộc phải đóng BHTN

Khi người lao động cần thanh toán các trợ cấp bảo hiểm như ốm đau, thai sản hay tai nạn lao động, họ cần nộp chứng từ hợp lệ cho công ty Công ty sẽ chuyển những chứng từ này cho cơ quan bảo hiểm để duyệt Sau khi được chấp thuận, thủ quỹ của cơ quan bảo hiểm sẽ chuyển tiền trợ cấp trực tiếp cho người lao động.

45 động Cuối mỗi quý, kế toán sẽ lập bảng thanh toán BHXH để quyết toán với cơ quan bảo hiểm

Công ty không trích KPCĐ Trường hợp nhân sự mới vào làm việc chưa được nhận tiền lương từ 14 ngày trở lên thì sẽ không được đóng bảo hiểm tháng đó mà bắt đầu được hưởng bảo hiểm từ tháng sau Các đối tượng đóng bảo hiểm bắt buộc của công ty sẽ là các nhân viên chính thức, ký hợp đồng từ 3 tháng trở lên

2.3.2 Thuế thu nhập cá nhân

Các nhân sự hiện nay của công ty TNHH Tư vấn toàn cầu ITRUST Việt Nam đều là các cá nhân cư trú có ký hợp đồng lao động từ 3 tháng trở lên, có nơi ở thường xuyên tại Việt Nam hoặc cư trú tại Việt Nam trên 183 ngày trong năm tính thuế

Do đó, họ đều là đối tượng phải đóng thuế TNCN Công thức để kế toán tính ra được thuế TNCN để hạch toán giảm trừ vào lương NLĐ sẽ được tính như sau (riêng đối với NLĐ Đài Loan thì thu nhập chịu thuế để tính thuế TNCN sẽ được quy đổi sang VND theo tỷ giá giao dịch do Ngân hàng Nhà nước Việt Nam công bố tại ngày phát sinh thu nhập)

Công thức tính thu nhập chịu thuế:

Các khoản miễn thuế của công ty bao gồm: tiền ăn ca, ăn trưa, tiền tăng ca, tiền điện thoại

Công thức tính thu nhập tính thuế:

Thu nhập tính thuế = Thu nhập chịu thuế - Các khoản giảm trừ

Các khoản giảm trừ của công ty bao gồm: các khoản trích theo lương bắt buộc, giảm trừ gia cảnh (11.000.000 VND đối với mỗi một cá nhân), giảm trừ người phụ thuộc (4.400.000 VND đối với mỗi người được kê khai phụ thuộc) Áp dụng bảng thuế suất thuế TNCN, công ty tính thuế TNCN theo công thức:

Thu nhập phải chịu thuế = Tổng thu nhập - Các khoản được miễn thuế

Thuế TNCN = Thu nhập tính thuế x thuế suất

Thư viện ĐH Thăng Long

46 Đối với thực tập sinh và nhân sự thử việc, ký hợp đồng lao động dưới 3 tháng hoặc ký hợp đồng học việc, hợp đồng thử việc thì khi họ phát sinh thu nhập trên 2.000.000 VND/ tháng trở lên và phải khấu trừ 10% tiền thuế thu nhập cá nhân vào lương, kế toán sẽ yêu cầu họ làm Cam kết 02/CK-TNCN để chứng minh chỉ có một nguồn thu nhập duy nhất và thu nhập một tháng không quá 11 triệu đồng (mức giảm trừ gia cảnh) Sau khi lập, công ty sẽ lấy Cam kết làm căn cứ tạm thời không khấu trừ thuế TNCN vào lương cho họ Định kỳ theo quý, chậm nhất là ngày cuối của tháng đầu quý sau, kế toán của công ty sẽ lập mẫu tờ khai 05/KK-TNCN nộp lên phần mềm Hỗ Trợ Kê Khai Thuế của Tổng cục Thuế Sau đó, trong thời hạn quyết toán thuế thu nhập cá nhân, công ty lập tờ khai quyết toán thuế thu nhập cá nhân mẫu 05/QTT-TNCN và nộp lên trang Thuế điện tử

Bảng 2.5 Bảng kê trích nộp các khoản theo lương tháng 03 năm 2023

Công ty TNHH Tư vấn toàn cầu

(Ban hành theo thông tư 133/2016/TT-BTC ngày

BẢNG KÊ TRÍCH NỘP CÁC KHOẢN THEO LƯƠNG

Tháng 03 năm 2023 Đơn vị tính:VND

STT Họ và tên Lương trích

Trích vào lương Trích vào chi phí doanh nghiệp

BHXH BHYT BHTN Tổng số BHXH BHYT BHTN Tổng số nộp

Thư viện ĐH Thăng Long

Kế toán trưởng Giám đốc

(Ký, họ tên) (Ký, họ tên)

(Nguồn: Phòng Kế Toán – Tài chính)

Hình 2.4 Uỷ nhiệm chi trả các khoản trích theo lương tháng 3 năm 2023

(Nguồn: Phòng Kế Toán – Tài chính)

2.3.3 Tổ chức sổ chi tiết

Dựa trên bảng thanh toán tiền lương và giấy uỷ nhiệm chi ngân hàng, kế toán ghi chép vào sổ chi tiết tài khoản 338 - Phải trả, phải nộp khác Sổ chi tiết này giúp theo dõi chi tiết các khoản phải trả, phải nộp của doanh nghiệp, ví dụ như tiền lương chưa trả, thuế chưa nộp, hay các khoản phải trả cho nhà cung cấp Việc ghi chép sổ chi tiết giúp doanh nghiệp dễ dàng quản lý và kiểm soát các khoản phải trả, phải nộp, đảm bảo tính chính xác và minh bạch trong hoạt động tài chính.

- TK 3383: Bảo hiểm xã hội

- TK 3385: Bảo hiểm thất nghiệp

Thư viện ĐH Thăng Long

Biểu mẫu 2.1 Sổ chi tiết tài khoản 3385 – Bảo hiểm thất nghiệp

CÔNG TY TNHH TƯ VẤN TOÀN CẦU ITRUST VIỆT NAM

Khu Thanh Sơn, Phường Vũ Ninh, Thành phố Bắc Ninh, Tỉnh Bắc Ninh, Việt Nam

SỔ CHI TIẾT CÁC TÀI KHOẢN

Từ ngày 01/3/2023 đến ngày 10/4/2023 Tài khoản: 3385 - Bảo hiểm thất nghiệp

Ngày hạch toán Số chứng từ Diễn giải

Phát sinh Nợ Phát sinh Có Dư Nợ Dư Có Loại chứng từ Tên đối tượng

09/03/2023 UNC00322 BHTN 1121 610.000 0 0 0 Ủy nhiệm chi BẢO HIỂM XÃ HỘI TỈNH

31/03/2023 NVK00238 Bảo hiểm thất nghiệp 6422 0 305.000 0 305.000 Chứng từ nghiệp vụ khác

31/03/2023 NVK00238 BHTN 334 0 305.000 0 610.000 Chứng từ nghiệp vụ khác

10/04/2023 UNC00326 Bảo hiểm thất nghiệp 1121 610.000 0 0 0 Ủy nhiệm chi BẢO HIỂM XÃ HỘI TỈNH

(Ký, họ tên, đóng dấu)

(Nguồn: Phòng Kế toán – Tài chính)

Biểu mẫu 2.2 Sổ chi tiết tài khoản 3384 – Bảo hiểm y tế

CÔNG TY TNHH TƯ VẤN TOÀN CẦU ITRUST VIỆT NAM

Khu Thanh Sơn, Phường Vũ Ninh, Thành phố Bắc Ninh, Tỉnh Bắc Ninh, Việt Nam

SỔ CHI TIẾT CÁC TÀI KHOẢN

Từ ngày 01/3/2023 đến ngày 10/4/2023 Tài khoản: 3384 - Bảo hiểm y tế

Ngày hạch toán Số chứng từ Diễn giải TK đối ứng

Có Dư Nợ Dư Có Loại chứng từ Tên đối tượng

09/03/2023 UNC00322 BHYT 1121 2.154.459 0 0 0 Ủy nhiệm chi BẢO HIỂM XÃ HỘI

31/03/2023 NVK00238 Bảo hiểm y tế 6422 0 1.435.380 0 1.435.380 Chứng từ nghiệp vụ khác

31/03/2023 NVK00238 Bảo hiểm y tế 334 0 717.690 0 2.153.070 Chứng từ nghiệp vụ khác

10/04/2023 UNC00326 BHYT 1121 717.690 0 0 0 Ủy nhiệm chi BẢO HIỂM XÃ HỘI

(Ký, họ tên, đóng dấu)

(Nguồn: Phòng Kế Toán – Tài chính)

Thư viện ĐH Thăng Long

Biểu mẫu 2.3 Sổ chi tiết tài khoản 3383 – Bảo hiểm xã hội

CÔNG TY TNHH TƯ VẤN TOÀN CẦU ITRUST VIỆT NAM

Khu Thanh Sơn, Phường Vũ Ninh, Thành phố Bắc Ninh, Tỉnh Bắc Ninh, Việt Nam

SỔ CHI TIẾT CÁC TÀI KHOẢN

Từ ngày 01/03/2023 đến ngày 10/4/2023 Tài khoản: 3383 - Bảo hiểm xã hội

Ngày hạch toán Số chứng từ Diễn giải TK đối ứng

Có Dư Nợ Dư Có Loại chứng từ Tên đối tượng

09/03/2023 UNC00322 BHXH 1121 12.208.602 0 0 0 Ủy nhiệm chi BẢO HIỂM XÃ HỘI

31/03/2023 NVK00238 Bảo hiểm xã hội 6422 0 8.373.050 0 8.373.050 Chứng từ nghiệp vụ khác

31/03/2023 NVK00238 Bảo hiểm xã hội 334 0 3.827.860 0 12.200.730 Chứng từ nghiệp vụ khác

10/04/2023 UNC00326 BHXH 1121 12.200.730 0 0 0 Ủy nhiệm chi BẢO HIỂM XÃ HỘI

(Ký, họ tên) Giám đốc

(Ký, họ tên, đóng dấu)

(Nguồn: Phòng Kế toán – Tài chính)

2.3.4 Tổ chức sổ tổng hợp

Dựa vào chứng từ uỷ nhiệm chi, kế toán nhập liệu thông tin vào phần mềm MISA để tạo nhật ký chung Sau đó, dữ liệu được cập nhật vào sổ cái theo từng tài khoản cụ thể, trong đó tài khoản 334 tương ứng với tài khoản tiền gửi ngân hàng và tài khoản 338 tương ứng với tài khoản tiền mặt.

Sơ đồ 2.4 Sơ đồ tổ chức sổ tổng hợp

Bảng thanh toán lương, uỷ nhiệm chi

Thư viện ĐH Thăng Long

Biểu mẫu 2.4 Nhật ký chung

CÔNG TY TNHH Tư vấn Toàn cầu ITRUST Việt Nam

Khu Thanh Sơn, Phường Vũ Ninh, Thành phố Bắc Ninh, tỉnh Bắc

(Ban hành theo Thông tư số 133/2016/TT – BTC Ngày 26/8/2016 của Bộ Tài Chính)

Ngày chứng từ Diễn giải Đã ghi sổ

Phát sinh Nợ Phát sinh Có

Cộng trang trước mang sang xxxxxx xxxxxx

31/03 NVK00235 31/03 Chi phí lương việt nam

31/03 NVK00236 31/03 Chi phí lương người nước ngoài T03.2023 x 642 51.898.996

31/03 NVK00238 31/03 Trích nộp bảo hiểm

Thanh toán lương người Việt Nam T03.2023 x 334 80.663.683

Thanh toán lương người nước ngoài T03.2023 x 334 47.806.992

Người ghi sổ Kế toán trưởng Giám đốc

(Ký, họ tên) (Ký, họ tên) (Ký, họ tên, đóng dấu)

(Nguồn: Phòng Kế Toán – Tài chính)

Biểu mẫu 2.5 Sổ cái TK 334

CÔNG TY TNHH TƯ VẤN TOÀN CẦU ITRUST VIỆT NAM

Khu Thanh Sơn, Phường Vũ Ninh, Thành phố Bắc Ninh, Tỉnh Bắc Ninh, Việt Nam

(Ban hành theo Thông tư số 133/2016/TT-BTC Ngày 26/08/2016 của Bộ Tài chính)

(Dùng cho hình thức kế toán Nhật ký chung)

Tài khoản: 334 - Phải trả người lao động Đơn vị tính: VND

Nhật ký chung Số hiệu

Số hiệu Ngày, tháng Trang số

- Số phát sinh trong kỳ

31/03/2023 NVK00235 31/03/2023 Chi phí lương Việt Nam

31/03/2023 NVK00236 31/03/2023 Chi phí lương người nước ngoài T03.2023 6422 51.898.996

31/03/2023 NVK00238 31/03/2023 Trích nộp bảo hiểm

10/04/2023 UNC00327 10/04/2023 Thanh toán lương người

10/04/2023 UNC00328 10/04/2023 Thanh toán lương người nước ngoài T03.2023 1122 47.806.992

Thư viện ĐH Thăng Long

- Cộng lũy kế từ đầu năm

- Sổ này có 01 trang, đánh số từ trang số 01 đến trang 01

Người ghi sổ Kế toán trưởng Giám đốc

(Ký, họ tên) (Ký, họ tên) (Ký, họ tên, đóng dấu)

(Nguồn: Phòng Kế toán – Tài chính)

Biểu mẫu 2.6 Sổ cái TK 338

CÔNG TY TNHH TƯ VẤN TOÀN CẦU ITRUST VIỆT NAM

Khu Thanh Sơn, Phường Vũ Ninh, Thành phố Bắc Ninh, Tỉnh Bắc Ninh, Việt Nam

(Ban hành theo Thông tư số 133/2016/TT-BTC Ngày 26/08/2016 của Bộ Tài chính)

(Dùng cho hình thức kế toán Nhật ký chung)

Tài khoản: 338 - Phải trả, phải nộp khác Đơn vị tính: VND

Nhật ký chung Số hiệu

Số hiệu Ngày, tháng Trang số STT dòng Nợ Có

- Số phát sinh trong kỳ

3 NVK00238 31/03/2023 Trích nộp bảo hiểm

3 NVK00238 31/03/2023 Trích nộp bảo hiểm

Người ghi sổ Kế toán trưởng Giám đốc

(Ký, họ tên) (Ký, họ tên) (Ký, họ tên, đóng dấu)

(Nguồn: Phòng Kế toán – Tài chính)

Thư viện ĐH Thăng Long

NHẬN XÉT VÀ ĐỀ XUẤT GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN KẾ TOÁN TIỀN LƯƠNG VÀ CÁC KHOẢN TRÍCH THEO LƯƠNG TẠI CÔNG TY TNHH TƯ VẤN TOÀN CẦU ITRUST VIỆT NAM

Nhận xét

Sau khoảng thời gian có cơ hội được thực tập tại công ty TNHH Tư vấn Toàn cầu ITRUST Việt Nam và tiếp xúc, thực hành các nghiệp vụ kế toán của công ty thì em nhận thấy công ty có những ưu điểm nổi bật sau:

− Về hình thức trả lương hiện tại đang áp dụng tại công ty: Công ty đang áp dụng hình thức trả lương theo thời gian Phương pháp này rất phù hợp với đặc thù kinh doanh hiện tại của doanh nghiệp để tạo ra điều kiện cho cán bộ nhân viên dành thời gian để đầu tư, tập trung hoàn thành công việc Ngoài ra, công ty cũng có những khoản lương thưởng, phụ cấp giúp thúc đẩy, tạo động lực cho cán bộ nhân viên hăng hái làm việc hơn

− Về quy định ngày nghỉ: Công ty đã thiết lập quy định về ngày nghỉ hưởng lương tối đa Điều này không những giúp nhân viên nâng cao nhận thức về số ngày nghỉ phép tối đa của bản thân trong một năm, mà còn giúp công ty tránh được tình trạng nhân viên nghỉ dồn phép trong một tháng, gây áp lực về tiền lương

− Về vấn đề làm thêm giờ: Công ty có quy định rõ ràng về thời gian tăng ca và có trả khoản thù lao tương xứng, có ghi chép rõ ràng thông tin về số giờ tăng ca trong Bảng chấm công Điều này góp phần đảm bảo quyền lợi của nhân viên, tạo động lực khuyến khích nhân viên có trách nhiệm với công việc

− Về tổ chức bộ máy kế toán: Bộ máy kế toán của Công ty TNHH Tư vấn Toàn cầu ITRUST Việt Nam được áp dụng theo hình thức kế toán tập trung rất phù hợp với đặc điểm kinh doanh của công ty, việc này giúp cho công ty tối ưu hoá được thời gian cũng như chi phí và hơn hết là dễ dàng kiểm soát, quản lý

Công ty hiện đang sử dụng hệ thống tài khoản theo chế độ báo cáo tài chính doanh nghiệp được ban hành bởi Thông tư 133/2016/TT-BTC của Bộ Tài chính vào ngày 26/08/2016 Đây là hệ thống tài khoản được áp dụng cho các doanh nghiệp vừa và nhỏ như công ty Hệ thống tài khoản này bao gồm đầy đủ các tài khoản cần thiết, đáp ứng nhu cầu kế toán của công ty.

− Về hệ thống chứng từ: Công ty có đăng ký chữ ký số và sử dụng hóa đơn điện tử nên không những giúp công ty giảm thiểu được đáng kể chi phí so với việc sử dụng hoá đơn giấy mà còn thuận tiện hơn trong việc bảo quản, thu thập hoá đơn và giảm thiểu rủi ro (như cháy, mất,… hoá đơn) Ngoài ra, công ty cũng có lưu trữ các chứng từ trên cả trong tủ và trong sever máy tính của công ty Mỗi tài liệu lưu trữ theo bản cứng và bản mềm đều được sắp xếp khoa học theo tuần tự thời gian, kỳ phát sinh Do đó, việc

59 này cũng giảm thiểu khả năng bị mất chứng từ hoặc mất thời gian khi tìm kiếm những chứng từ của nghiệp vụ phát sinh từ lâu

Công ty áp dụng phương pháp ghi sổ "Nhật ký chung" giúp quản lý chặt chẽ và hạch toán kịp thời, chính xác Ngoài ra, ứng dụng công nghệ thông tin vào kế toán thông qua phần mềm MISA giúp tiết kiệm thời gian nhập liệu, tăng độ chính xác, hạch toán nhanh chóng Phần mềm này còn có chế độ sao lưu dữ liệu tự động, hạn chế rủi ro từ máy tính hỏng hay vi-rút xâm nhập.

Bên cạnh những ưu điểm đáng nói ở trên thì vẫn còn tồn đọng những nhược điểm sau tại Công ty TNHH Tư vấn Toàn cầu ITRUST Việt Nam:

─ Về hệ thống chứng từ kế toán: Công ty vẫn chưa sử dụng mẫu bảng thanh toán lương, bảng phân bổ tiền lương và bảo hiểm xã hội theo mẫu của thông tư 133/2016/TT- BTC ngày 26/8/2016 của Bộ Tài chính

Quy định của Luật công đoàn nêu rõ tại khoản 2 Điều 26 quy định: "Tổ chức, đơn vị hoạt động theo Luật doanh nghiệp có trách nhiệm đóng kinh phí công đoàn" Theo đó, mặc dù hiện tại công ty chưa thành lập cơ sở công đoàn nhưng vẫn phải nộp 2% kinh phí công đoàn.

─ Về vấn đề làm thêm giờ: Tuy rằng bảng chấm công của công ty có phản ánh được số giờ làm thêm vào ngày bình thường của các nhân viên nhưng sẽ không thể phản ánh tốt nếu nhân viên có số giờ làm thêm vào các ngày chủ nhật, ca đêm,

─ Về quỹ lương thưởng: Đối với nhân sự Việt Nam, công ty chỉ giới hạn mức thưởng năng suất tối đa là 1.000.000 VND và tính dựa trên số ngày công thực tế, điều này tương tự như cách tính thưởng chuyên cần Công ty nên thay đổi cách tính của mức thưởng này, thay vì dựa trên số ngày công thực tế thì nên dựa trên kết quả đánh giá công việc hoàn thành để có thể tạo động lực cho nhân viên đóng góp, làm việc cho doanh nghiệp và tối ưu hoá chi phí

─ Về quy trình hạch toán: Về việc ghi nhận tỷ giá ngoại tệ, công ty sử dụng tỷ giá ngoại tệ cuối tháng trước làm tỷ giá ghi sổ, tỷ giá ngoại tệ cuối tháng này để làm tỷ giá kết toán Điều này gây ảnh hưởng rất lớn đến tính chính xác, hợp lý của việc hạch toán các nghiệp vụ này

─ Về việc chấm công: Kế toán công ty tính lương bằng việc theo dõi bảng chấm công để tính được số ngày công lao động thực tế để lên được bảng thanh toán tiền lương Tuy nhiên, việc sử dụng cơ sở là bảng chấm công vẫn chưa đảm bảo được tính minh bạch của số giờ tăng ca, hay số giờ đi làm trễ có thể dẫn đến việc giảm tính chính xác

Thư viện ĐH Thăng Long

60 của việc tính lương cũng như phản ánh sai công sức, mức độ cống hiến của cán bộ nhân viên đối với công ty

─ Về hệ thống quản lý tiến độ hoàn thành công việc: Công ty hiện nay đang theo dõi tiến độ hoàn thành công việc của nhân viên thông qua Excel Mỗi nhân viên sẽ tự lập bảng biểu, ghi công việc thực hiện, thời gian thực hiện hằng ngày Cách quản lý này có thể chưa đem lại được kết quả đánh giá tiến độ hoàn thành công việc một cách chính xác nhất và thiên về tính tự giác của mỗi nhân viên nhiều hơn

─ Về thuế thu nhập cá nhân: Theo quy định (Công văn 35220/CTHN-TTHT năm

Giải pháp……………………………………… 60 TÀI LIỆU THAM KHẢO

Hiện nay, ngày càng nhiều doanh nghiệp tích cực đầu tư vào tiền lương để thu hút và giữ chân các nhân tài Việc có một mức lương hợp lý và các chính sách khen thưởng, thăng tiến giúp cho nâng cao nền văn hoá doanh nghiệp trở nên hiện đại, tạo dựng được niềm tin của người lao động đối với người sử dụng lao động để họ đóng góp, cống hiến nhiều hơn cho doanh nghiệp Nghiên cứu xây dựng một hệ thống đánh giá thành tích của từng nhân sự trong công ty tuy không còn mới nhưng vẫn chưa được đông đảo các công ty ở Việt Nam đón nhận

Để hoàn thiện công tác tiền lương và các khoản trích theo lương của Công ty TNHH Tư vấn Toàn cầu ITRUST Việt Nam, cần triển khai một số giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả và tuân thủ quy định pháp luật.

Để nâng cao hiệu quả chấm công, công ty nên lắp đặt máy chấm công vân tay hoặc khuôn mặt, thay thế phương pháp thủ công hiện tại Việc này không chỉ giúp giảm thao tác, tiết kiệm thời gian mà còn tăng độ chính xác, thuận tiện cho quản lý nhân sự Hơn nữa, máy chấm công hiện đại giúp ngăn chặn gian lận chấm công như chấm hộ, đảm bảo công bằng giữa các nhân viên, qua đó cải thiện văn hóa doanh nghiệp.

─ Về kinh phí công đoàn: Công ty cần thực hiện đóng kinh phí công đoàn theo tỷ lệ trích quy định Điều này không những giúp công ty tuân thủ đúng theo pháp luật lao động mà còn giúp nhân viên bảo đảm các lợi ích, quyền lợi cá nhân

─ Về vấn đề làm thêm giờ: Công ty có thể bổ sung chứng từ Bảng chấm công làm thêm giờ (Mẫu số 01b-LĐTL) để có thể dễ dàng theo dõi được cụ thể, chính xác số giờ làm việc của các cá nhân trong công ty nếu phát sinh số giờ làm tăng ca đêm, ngày nghỉ hàng tuần, ngày lễ Tết,

+ Ví dụ: Giả định trong tháng 5 năm 2023, chị Trịnh Thị Huyền phòng Tài chính – Kế toán có thời gian làm thêm giờ là: 8 giờ vào ngày Chủ Nhật, 8 giờ vào ngày nghỉ lễ bù Giỗ tổ Hùng Vương 02/05/2023 (ngày nghỉ bù sẽ được tính lương làm thêm bằng với ngày nghỉ hàng tuần), 2 giờ vào ngày làm việc bình thường Kế Toán sẽ điền vào bảng chấm công làm thêm giờ như sau:

BẢNG CHẤM CÔNG LÀM THÊM GIỜ

Xác nhận của bộ phận (phòng ban) có người làm thêm

NT: Làm thêm ngày làm việc NL: Làm thêm ngày lễ, tết

NN: Làm thêm ngày nghỉ hàng tuần Đ: Làm thêm buổi đêm

Công ty TNHH Tư vấn toàn cầu ITRUST

(Ban hành theo Thông tư số 133/2016/TT- BTC ngày 26/8/2016 của Bộ Tài chính)

Ngày trong tháng Cộng giờ làm thêm

Thư viện ĐH Thăng Long

Từ đó, kế toán có thể dễ dàng căn cứ vào bảng để tính ra số giờ làm thêm của chị Trịnh Thị Huyền:

➔ Lương làm thêm giờ giả định của chị Trịnh Thị Huyền tháng 05/2023:

= (6.000.000:27:8) x 2 giờ x hệ số 1,5 + (6.000.000:27:8) x 16 giờ x hệ số 2

─ Về cách tính lương thưởng của công ty: Do công ty đã có một hệ thống quản lý, lập bảng biểu ghi chép lại khối lượng công việc hàng ngày của từng nhân sự nên em xin đề xuất phương án xây dựng tiêu chí lương thưởng theo năng suất của từng nhân sự như sau:

+ Công ty lập một bảng biểu đánh giá thang điểm dựa trên sự đánh giá của mỗi cá nhân và một cán bộ quản lý áp dụng theo hàng tháng dựa trên thang điểm 10:

Tiêu chí Hệ số Tự đánh giá

+ Sau đó, căn cứ vào mức xếp loại sẽ có mức thưởng theo cuối quý tương ứng:

Xếp loại mức độ hoàn thành CV Điểm

Hệ số tính thưởng (Lương CB*hệ số)

+ Ví dụ: Cuối tháng chị Trịnh Thị Huyền phòng Tài chính – Kế toán cùng với cán bộ quản lý lập bảng biểu đánh giá cá nhân như sau:

Tiêu chí Hệ số Tự đánh giá

➔ Chị Huyền sẽ được thưởng năng suất là 0,1*6.000.000`0.000 VND

─ Về cách đánh giá tiến độ hoàn thành công việc hằng ngày: Tuy công ty cũng có một hệ thống đánh giá tiến độ hoàn thành công việc hằng ngày nhưng vẫn nằm ở mức tự giác của nhân viên Do đó, em xin đề xuất một phần mềm quản lý rất phù hợp với các đặc điểm của phương pháp tính lương theo thời gian hiện nay công ty đang áp dụng - phần mềm Fastwork:

Màn hình làm việc của phần mềm Fastwork

Để đảm bảo hoàn thành công việc đúng hạn, phần mềm thể hiện tiến độ bằng các mức độ: Bình thường (xanh đậm), Tăng tốc (xanh lá), Lưu ý (xanh nhạt), Rủi ro (cam) và Chậm trễ (đỏ) Nhờ vậy, nhân viên có thể chủ động sắp xếp thời gian, còn quản lý dễ dàng theo dõi và phân công hợp lý Ngoài ra, phần mềm khắc phục nhược điểm của hình thức trả lương theo thời gian bằng cách cho phép giám sát năng suất cá nhân, từ đó tính toán chính xác mức lương xứng đáng với năng lực của mỗi người.

Thư viện ĐH Thăng Long

Theo quy định chung về tỷ giá hối đoái và chênh lệch tỷ giá hối đoái tại Thông tư 133/2016/TT-BTC, công ty không nên cố định tỷ giá đầu tháng và cuối tháng để ghi sổ và kết toán Thay vào đó, công ty cần tuân thủ hướng dẫn cụ thể theo điều 52 của thông tư này.

─ Về hệ thống chứng từ kế toán: Công ty nên lập các chứng từ mẫu bảng thanh toán lương, bảng phân bổ tiền lương và bảo hiểm xã hội theo đúng mẫu của thông tư 133/2016/TT-BTC ngày 26/8/2016 của Bộ Tài chính để dễ dàng theo dõi, tính toán và tránh sai sót không đáng kể

─ Về vấn đề hạch toán TK 334: Công ty nên mở thêm tài khoản chi tiết cho TK 334 để tiện theo dõi các lao động khác ngoài các lao động chính thức như: lao động thử việc, thực tập sinh, cộng tác viên,… để dễ dàng kiểm tra, sửa chữa khi có sai sót Công ty có thể tham khảo cách chi tiết sau:

+ TK 3341: Phải trả người lao động chính thức

+ TK 3342: Phải trả người lao động thử việc

+ TK 3343: Phải trả thực tập sinh, cộng tác viên

Công tác tổ chức tiền lương và các khoản trích theo lương đóng vai trò thiết yếu trong hệ thống quản trị nhân sự của doanh nghiệp Không thể phủ nhận rằng kế toán tiền lương và các khoản trích theo lương được diễn ra chính xác và hiệu quả sẽ góp phần giúp doanh nghiệp tối ưu hoá chi phí và thúc đẩy năng suất lao động Một doanh nghiệp tận dụng được đòn bẩy tiền lương tốt thì sẽ góp phần tạo được nhiều động lực cho người lao động làm việc và giúp doanh nghiệp phát triển lớn mạnh hơn

Qua quá trình thực tập tại công ty TNHH Tư vấn toàn cầu ITRUST Việt Nam, có thể nhìn thấy công ty đã rất đầu tư thời gian vào việc nghiên cứu và xây dựng hệ thống tiền lương cho cán bộ nhân sự Bên cạnh đó, em cũng xin được đóng góp một vài kiến nghị có thể giúp cho công tác kế toán tiền lương và các khoản trích theo lương được chính xác và trọn vẹn hơn

Ngày đăng: 30/05/2024, 14:51

HÌNH ẢNH LIÊN QUAN

Bảng 1.1. Quy định mức lương tối thiểu tháng và giờ trích nghị định 38/2022/NĐ- - hoàn thiện kế toán tiền lương và các khoản trích theo lueoeng tại công ty tnhh tư vấn toàn cầu itrust việt nam
Bảng 1.1. Quy định mức lương tối thiểu tháng và giờ trích nghị định 38/2022/NĐ- (Trang 13)
Bảng 1.2. Biểu thuế luỹ tiến từng phần trích Luật thuế thu nhập cá nhân - hoàn thiện kế toán tiền lương và các khoản trích theo lueoeng tại công ty tnhh tư vấn toàn cầu itrust việt nam
Bảng 1.2. Biểu thuế luỹ tiến từng phần trích Luật thuế thu nhập cá nhân (Trang 26)
Sơ đồ 1.2. Sơ đồ kế toán tiền lương theo TT 133/2016/TT-BTC - hoàn thiện kế toán tiền lương và các khoản trích theo lueoeng tại công ty tnhh tư vấn toàn cầu itrust việt nam
Sơ đồ 1.2. Sơ đồ kế toán tiền lương theo TT 133/2016/TT-BTC (Trang 29)
Sơ đồ 1.3. Sơ đồ kế toán các khoản trích theo lương thông tư 133/2016/TT- - hoàn thiện kế toán tiền lương và các khoản trích theo lueoeng tại công ty tnhh tư vấn toàn cầu itrust việt nam
Sơ đồ 1.3. Sơ đồ kế toán các khoản trích theo lương thông tư 133/2016/TT- (Trang 32)
Sơ đồ 1.4. Trình tự ghi sổ kế toán theo hình thức nhật ký chung - hoàn thiện kế toán tiền lương và các khoản trích theo lueoeng tại công ty tnhh tư vấn toàn cầu itrust việt nam
Sơ đồ 1.4. Trình tự ghi sổ kế toán theo hình thức nhật ký chung (Trang 34)
Sơ đồ 1.5. Trình tự ghi sổ kế toán trên máy vi tính - hoàn thiện kế toán tiền lương và các khoản trích theo lueoeng tại công ty tnhh tư vấn toàn cầu itrust việt nam
Sơ đồ 1.5. Trình tự ghi sổ kế toán trên máy vi tính (Trang 35)
Sơ đồ 2.1. Cơ cấu tổ chức của Công ty TNHH tư vấn toàn cầu ITRUST Việt Nam - hoàn thiện kế toán tiền lương và các khoản trích theo lueoeng tại công ty tnhh tư vấn toàn cầu itrust việt nam
Sơ đồ 2.1. Cơ cấu tổ chức của Công ty TNHH tư vấn toàn cầu ITRUST Việt Nam (Trang 38)
Sơ đồ 2.2. Sơ đồ tổ chức bộ máy kế toán   Chức năng và nhiệm vụ của từng bộ phận trong bộ máy kế toán: - hoàn thiện kế toán tiền lương và các khoản trích theo lueoeng tại công ty tnhh tư vấn toàn cầu itrust việt nam
Sơ đồ 2.2. Sơ đồ tổ chức bộ máy kế toán Chức năng và nhiệm vụ của từng bộ phận trong bộ máy kế toán: (Trang 39)
Hình 2.1. Bảng chấm công tháng 3 năm 2023 - hoàn thiện kế toán tiền lương và các khoản trích theo lueoeng tại công ty tnhh tư vấn toàn cầu itrust việt nam
Hình 2.1. Bảng chấm công tháng 3 năm 2023 (Trang 49)
BẢNG THANH TOÁN TIỀN LƯƠNG - hoàn thiện kế toán tiền lương và các khoản trích theo lueoeng tại công ty tnhh tư vấn toàn cầu itrust việt nam
BẢNG THANH TOÁN TIỀN LƯƠNG (Trang 50)
Bảng 2.1. Bảng thanh toán tiền lương tháng 03 năm 2023 cho nhân sự người Việt Nam - hoàn thiện kế toán tiền lương và các khoản trích theo lueoeng tại công ty tnhh tư vấn toàn cầu itrust việt nam
Bảng 2.1. Bảng thanh toán tiền lương tháng 03 năm 2023 cho nhân sự người Việt Nam (Trang 51)
BẢNG THANH TOÁN TIỀN LƯƠNG - hoàn thiện kế toán tiền lương và các khoản trích theo lueoeng tại công ty tnhh tư vấn toàn cầu itrust việt nam
BẢNG THANH TOÁN TIỀN LƯƠNG (Trang 52)
Hình 2.2. Uỷ nhiệm chi trả lương cho nhân sự Việt Nam tháng 03 năm 2023 - hoàn thiện kế toán tiền lương và các khoản trích theo lueoeng tại công ty tnhh tư vấn toàn cầu itrust việt nam
Hình 2.2. Uỷ nhiệm chi trả lương cho nhân sự Việt Nam tháng 03 năm 2023 (Trang 53)
Bảng 2.4. Tỷ lệ trích bảo hiểm bắt buộc đối với người sử dụng lao động 2023 - hoàn thiện kế toán tiền lương và các khoản trích theo lueoeng tại công ty tnhh tư vấn toàn cầu itrust việt nam
Bảng 2.4. Tỷ lệ trích bảo hiểm bắt buộc đối với người sử dụng lao động 2023 (Trang 55)
Bảng 2.5. Bảng kê trích nộp các khoản theo lương tháng 03 năm 2023 - hoàn thiện kế toán tiền lương và các khoản trích theo lueoeng tại công ty tnhh tư vấn toàn cầu itrust việt nam
Bảng 2.5. Bảng kê trích nộp các khoản theo lương tháng 03 năm 2023 (Trang 58)

TỪ KHÓA LIÊN QUAN

TÀI LIỆU CÙNG NGƯỜI DÙNG

TÀI LIỆU LIÊN QUAN

w