Đối tượng chịu thuế bảo vệ môi trường được chia thành 8 nhóm sau đây: Nhóm đối tượng 1: Nhóm xăng dầu, mỡ nhờn Trong nhóm xăng dầu, mỡ nhờn bao gồm các loại hàng hóa chịu thuế là: xăng (trừ etanol), nhiên liệu bay, mỡ nhờn, các loại dầu hỏa, dầu diezel, mazut, dầu nhờn. Nhóm đối tượng 2: Than đá Đối với nhóm đối tượng chịu thuế bảo vệ môi trường là than đá sẽ bao gồm các loại than nâu, than mỡ, antraxit và những loại than đá cùng đặc tính khác. Nhóm đối tượng 3: Dung dịch HCFC Dung dịch HCFC được viết tắt từ hydro-chloro-fluoro-carbon, đây là loại dung dịch có tác động xấu đến tầng ozon dùng để làm môi chất lạnh sử dụng trong thiết bị công nghiệp và bán dẫn. Nhóm đối tượng 4: Túi ni lông Những sản phẩm túi, bao bì nhựa mỏng được làm từ chất liệu ni lông là sản phẩm chịu thuế bảo vệ môi trường. Với những loại bao bì, túi ni lông được đóng gói sẵn phù hợp với những tiêu chí đánh giá thân thiện với môi trường thì sẽ không cần áp dụng thuế bảo vệ môi trường. Nhóm đối tượng 5: Thuốc diệt cỏ thuộc nhóm hạn chế sử dụng Những loại thuốc diệt cỏ được quy định tại Khoản 5 Điều 3 Luật Thuế bảo vệ môi trường sẽ là nhóm đối tượng chịu thuế BVMT vì có những thành phần độc hại tác động xấu đến môi trường tự nhiên. Nhóm đối tượng 6: Thuốc trừ mối thuộc nhóm hạn chế sử dụng Tương tự như nhóm đối tượng 5 thì thuốc trừ mối thuộc nhóm hạn chế sử dụng được quy định tại phụ lục đính kèm của Nghị quyết 579/2018/UBTVQH14. Theo đó, những loại thuốc diệt mối có tên thương phẩm là PMC 90 DP, PMs 100 CP thì sẽ phải chịu thuế bảo vệ môi trường
Trang 1Đối tượng chịu thuế bảo vệ môi trường được chia thành 8 nhóm sau đây:
Nhóm đối tượng 1: Nhóm xăng dầu, mỡ nhờn
Trong nhóm xăng dầu, mỡ nhờn bao gồm các loại hàng hóa chịu thuế là: xăng (trừ etanol), nhiên liệu bay, mỡ nhờn, các loại dầu hỏa, dầu diezel, mazut, dầu nhờn
Nhóm đối tượng 2: Than đá
Đối với nhóm đối tượng chịu thuế bảo vệ môi trường là than đá sẽ bao gồm các loại than nâu, than mỡ, antraxit và những loại than đá cùng đặc tính khác
Nhóm đối tượng 3: Dung dịch HCFC
Dung dịch HCFC được viết tắt từ hydro-chloro-fluoro-carbon, đây là loại dung dịch có tác động xấu đến tầng ozon dùng để làm môi chất lạnh sử dụng trong thiết bị công nghiệp và bán dẫn
Nhóm đối tượng 4: Túi ni lông
Những sản phẩm túi, bao bì nhựa mỏng được làm từ chất liệu ni lông là sản phẩm chịu thuế bảo vệ môi trường Với những loại bao bì, túi ni lông được đóng gói sẵn phù hợp với những tiêu chí đánh giá thân thiện với môi trường thì sẽ không cần áp dụng thuế bảo vệ môi trường
Nhóm đối tượng 5: Thuốc diệt cỏ thuộc nhóm hạn chế sử dụng
Những loại thuốc diệt cỏ được quy định tại Khoản 5 Điều 3 Luật Thuế bảo
vệ môi trường sẽ là nhóm đối tượng chịu thuế BVMT vì có những thành phần độc hại tác động xấu đến môi trường tự nhiên
Nhóm đối tượng 6: Thuốc trừ mối thuộc nhóm hạn chế sử dụng
Tương tự như nhóm đối tượng 5 thì thuốc trừ mối thuộc nhóm hạn chế sử dụng được quy định tại phụ lục đính kèm của Nghị quyết
Trang 2579/2018/UBTVQH14 Theo đó, những loại thuốc diệt mối có tên thương phẩm là PMC 90 DP, PMs 100 CP thì sẽ phải chịu thuế bảo vệ môi trường
Nhóm đối tượng 7: Thuốc bảo quản lâm sản thuộc nhóm hạn chế sử dụng
Thuốc bảo quản lâm sản có tên là XM5 100 bột và LN5 90 bột là 02 loại thuốc bảo quản lâm sản phải chịu thuế bảo vệ môi trường
Nhóm đối tượng 8: Thuốc khử trùng kho thuộc nhóm hạn chế sử dụng
Những loại thuốc khử trùng kho là đối tượng áp dụng thuế bảo vệ môi trường bao gồm: Celphos 56 % tablets, Fumitoxin 55 % tablets, thuốc khử trùng Phostoxin 56 % theo dạng viên tròn, dẹt, thuốc khử trùng Alumifos 56% Tablet, Magtoxin 66 tablets, pellet; Bromine – Gas 98 %, 100 %, Dowfome 98 % và cuối cùng là thuốc khử trùng kho Quickphos 56 % Để xác định số thuế bảo vệ môi trường cần phải nộp của tổ chức kinh doanh,
hộ gia đình, cá nhân thực hiện sản xuất, xuất khẩu những loại hàng hóa chịu thuế thì dựa vào 2 yếu tố là số lượng hàng hóa và mức thuế được áp dụng Từ 2 yếu tố trên, công thức để xác định số thuế bảo vệ môi trường được đưa ra như sau:
Số thuế BVMT cần nộp = Số lượng hàng hóa chịu thuế x Mức thuế tuyệt đối trên đơn vị hàng hóa
Trong đó, yếu tố số lượng hàng hóa áp dụng thuế bảo vệ môi trường được quy định như sau:
Những loại hàng hóa sản xuất trong nước thì số lượng hàng hóa được bán ra, trao đổi, hoặc sử dụng với mục đích khuyến mãi là
số lượng hàng hóa phải chịu thuế
Những loại hàng hóa nhập khẩu thì tổng lượng hàng hóa nhập khẩu sẽ là số lượng hàng hóa phải chịu thuế
Những loại hàng hóa được xác định là nhiên liệu hỗn hợp thì số lượng của xăng và dầu có trong nhiên liệu hỗn hợp là số lượng hàng hóa cần chịu thuế.Điều 6 Căn cứ tính thuế
1 Căn cứ tính thuế bảo vệ môi trường là số lượng hàng hóa tính thuế và mức thuế tuyệt đối
2 Số lượng hàng hóa tính thuế được quy định như sau:
Trang 3 A) Đối với hàng hóa sản xuất trong nước, số lượng hàng hóa tính thuế là số lượng hàng hóa sản xuất bán ra, trao đổi, tiêu dùng nội
bộ, tặng cho;
B) Đối với hàng hóa nhập khẩu, số lượng hàng hóa tính thuế là số lượng hàng hóa nhập khẩu
3 Mức thuế tuyệt đối để tính thuế được quy định tại Điều 8 của Luật này Điều 6 Căn cứ tính thuế
1 Căn cứ tính thuế bảo vệ môi trường là số lượng hàng hóa tính thuế và mức thuế tuyệt đối.
2 Số lượng hàng hóa tính thuế được quy định như sau:
a) Đối với hàng hóa sản xuất trong nước, số lượng hàng hóa tính thuế là
số lượng hàng hóa sản xuất bán ra, trao đổi, tiêu dùng nội bộ, tặng cho; b) Đối với hàng hóa nhập khẩu, số lượng hàng hóa tính thuế là số lượng hàng hóa nhập khẩu.
3 Mức thuế tuyệt đối để tính thuế được quy định tại Điều 8 của Luật này.
Điều 8 Biểu khung thuế
1 Mức thuế tuyệt đối được quy định theo Biểu khung thuế dưới đây:
Số thứ
tự
tính
Mức thuế
(đồng/1 đơn
vị hàng hóa)
I Xăng, dầu, mỡ nhờn
Trang 47 Mỡ nhờn Kg 300-2.000
II Than đá
10.000-30.000
20.000-50.000
10.000-30.000
10.000-30.000
III Dung dịch
Hydro-chloro-fluoro-carbon (HCFC)
Dung dịch
Hydro-chloro-fluoro-carbon
(HCFC)
1.000-5.000
IV Túi ni lông thuộc diện
chịu thuế
30.000-50.000
loại hạn chế sử dụng
loại hạn chế sử dụng
1.000-3.000
sản thuộc loại hạn chế
sử dụng
1.000-3.000
thuộc loại hạn chế sử
1.000-3.000
Trang 52 Căn cứ vào Biểu khung thuế quy định tại khoản 1 Điều này, Ủy ban thường vụ Quốc hội quy định mức thuế cụ thể đối với từng loại hàng hóa chịu thuế bảo đảm các nguyên tắc sau:
a) Mức thuế đối với hàng hóa chịu thuế phù hợp với chính sách phát triển kinh tế - xã hội của Nhà nước trong từng thời kỳ;
b) Mức thuế đối với hàng hóa chịu thuế được xác định theo mức
độ gây tác động xấu đến môi trường của hàng hóa