Hệ thống xử lý chất thải của xí nghiệp có phần đơn giản và lạc hậu, việc báo cáo các vấn đề môi trường hằng năm chưa có sự chỉ tiết, cùng với đó là sự lỏng lẻo trong quản lý chất thải và
Trang 1TRU ONG ĐẠI HOU KINH 1E QQUOCU DAN ˆ KHOA MOI TRUONG, BIEN ĐÔI KHÍ HẬU VA DO THỊ
CHUYEN DE THUC TAP
Chuyén nganh: Kinh té va Quản ly Đô thị
(Kinh tê — Quản ly Tài nguyên và Môi trường)
Đề tài: Đánh giá nhận thức và mức độ tuân thủ trong việc thực hiện các quy
về môi trường tại xí nghiệp NPK Hải Dương
nh viên - Lương Giang
ãSV + 11161197
yp + Kinh tế - Quản lí Tài nguyên và Môi trường
16a 158
: TS Ngô Thanh Mai
ang viên hướng dan Khoa Môi trường, Biến đổi khí hậu và Đô thị
Hà Nội, tháng 4 năm 2021
Trang 2LỜI CẢM ƠN
Dé có thé hoàn thành bài chuyên dé này, ngoài sự nỗ lực, cố gắng của bản
thân, tôi đã nhận được rất nhiều sự quan tâm và giúp đỡ từ các thầy cô, bạn bẻ vàcác đơn vị khác đã giúp đỡ tôi trong thời gian thực hiện chuyên đề
Tôi xin gửi lời cảm ơn sâu sắc tới TS Ngô Thanh Mai đã trực tiếp hướng
dẫn cho tôi ngay từ khi bắt đầu xây dựng và viết bài luận, cô luôn góp ý và chỉ bảo
cho tôi một cách nhiệt tình.
Tôi cũng xin gửi lời cảm ơn tới các thầy, cô trong khoa Môi trường, Biến đổi
khí hậu và Đô thị đã truyền dạy cho tôi kiến thức hay và bổ ích trong suốt nhữngnăm tôi được học tập tại trường.
Trong thời gian thực hiện chuyên đề, tôi xin chân thành cảm ơn các anh chị
công nhân viên các bác cán bộ quản lý thuộc xí nghiệp NPK Hải Dương đã hỗ trợ,
giúp đỡ, tạo mọi điều kiện cho tôi trong việc thu thập tài liệu, thu thập số liệu thôngqua các phiếu điều tra được diễn ra một cách thuận lợi
Do kiến thức của bản thân còn nhiều hạn chế, chuyên đề sẽ khó tránh khỏi
có nhiều thiếu sót Tôi rất mong sẽ nhận được những ý kiến đóng góp từ hội đồngnghiệm thu dé chuyên đề được hoàn thiện hơn
Tôi xin chân thành cảm ơn!
Trang 3LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan chuyên dé này là chính tôi thực hiện và nội dung chuyên
dé là do bản thân tôi tự viết, không sao chép, cắt ghép, copy các báo cáo hay luận
văn của người khác; nếu sai phạm tôi xin chịu ky luật với Nhà trường
Ha Nội, ngày tháng năm 20
Sinh viên thực hiện
Trang 44 Phương pháp nghiên CỨU ou scssssssssssscsssesssssssessssssssssesssesessssssssesssesees 11
5 Kết cấu chuyên đỀ s-s<cse©sse©rseErseErsetrsseerssterseerseerssersssrsse 12
CHUONG I: CƠ SO LÝ THUYET VE NHẬN THỨC VÀ MỨC ĐỘ TUAN
THU CÁC QUY ĐỊNH VE BẢO VỆ MOI TRUONG CUA DOANH NGHIỆP
— 131.1 Khái niệm về môi trường và ô nhiễm môi trường 131.1.1 Khái quát về Môi trường 131.1.2 Ô nhiễm môi tr Ong ceccecsesssesssesssessssessscsssscssscssscsssssssesssecssesssessssessses 13
1.2 Nhận thức của doanh nghiệp Việt Nam về các vấn đề môi trường 15
1.2.1 Khái niệm về nhận thức -ccccccceeeeerrrrrrrrrtree 15
1.2.2 Quy trình nhận thre -.- «cv ng ng cư 15
1.2.3 Các yếu tố ánh hưởng đến nhận thức -©cccccs2 181.3 Co sở lý thuyết về sự tuân thủ các quy định môi trường của DoanhNghiép - Ăn HH0 003030001068408001000030303840010000080050000888 191.3.1 Khái niệm vé sự tuân tHủi e- c-ccccceEtkEEkEEeEEterkerkerreerkee 191.3.2 Các yếu to ảnh hưởng đến sự tuân thủ cc-ccccccccccc 191.4 Một số nghiên cứu về nhận thức, sự tuân thủ các quy định môi trườngtrong nước và thế giới -s s<csscxse©rseEkseEvseEvsetrseersserrseerseerssersssrsser 21
1.4.1 Một số nghiên cứu về nhận thức, sự tuân thủ các quy định môi trường
7/58/7208 6 21
Trang 51.42 Một số nghiên cứu về nhận thức, sự tuân thủ các quy định môi trường
THEN HE BIO 000n0n0n8nnẺ8n8
1.5 Kết luận chương I
00/9) 25
2.1 Một vài nét về xí nghiệp NPK Hải Dương -s-s 25
2.2 Quy trình sản xuất tại xí nghiệp NPK Hai Dương .- 252.3 Hệ thống xử lý chat thái và hiện trạng môi trường tại xí nghiệp NPK
Hải Dương 5< << HH T1 00060304003600384003801004000000 08 28
2.3.1 Chất thải rắn phát sinh tại xí nghiệp s-©cccccccccccccrecsrscres 28
2.3.2 Nước thải phát sinh tại xí nghẲỆ|D St niieiseesek 29 2.3.3 Khí thái phát sinh tại xí nghiệp ccccccccccverrcrrerrrrrtrrrrrrerre 32
2.4 Đánh giá hệ thống quản lý chất thái tại xí nghiệp NPK Hải Dương theo
"080180300755 6 7 342.5 Kết luận chương II s-s°ss<ssvss++s+xseevsseexseerseerseerseese 37
CHƯƠNG III ĐÁNH GIÁ NHẬN THỨC VÀ MỨC ĐỘ TUÂN THỦ CÁCQUY ĐỊNH VE BẢO VE MOI TRƯỜNG TẠI Xi NGHIỆP NPK HAI
DƯƠNG s HH HT TH HH TH H00 000100802 1.1 3.034 88 38
3.1 Đánh giá nhận thức môi trường tại xí nghiệp NPK Hải Dương 383.1.1 Thống kê mô tả mẫu điễu tra —— 363.1.2 Mức độ nhận thức về ô nhiễm chất thải rắn trong công nghiệp sản xuấtDIGI DOM 000PnẼẺ58e 393.1.3 Mức độ nhận thức về 6 nhiễm nước thải trong công nghiệp sản xuất
DIGI DOM 080P0nẼ58e 41
3.2 Đánh giá mức độ tuân thủ môi trường tại xí nghiệp NPK Hải Dương
47
3.2.1 Thống kê mô tả mâu điỀM †Fd -s:-c¿+22cccSccteecxtrerrererrererreee 43.2.2 Mức độ tuân thủ quy định về chất thải rắn -cccccccccc: 483.2.3 Mức độ tuân thủ quy định về nước thải
3.2.4 Mức độ tuân thủ quy định về khí thải e-cccccccccccccxecrreeerrvee
3.3 Kết luận chương III s-s<ssesseEsseersseerzzssersserssserre 55CHƯƠNG IV: MỘT SỐ GIẢI PHÁP NÂNG CAO NHẬN THỨC VÀMUC ĐỘ TUAN THỦ CÁC QUY ĐỊNH VE BẢO VỆ MOI TRƯỜNG TẠI
XÍ NGHIỆP NPK HAI DUONG -s-s©ssesssevssevssesseessssesse 57
Trang 64.1 Định hướng phát triển của công ty Supe Lâm Thao và xí nghiệp NPK
Hải Dương 5-5-5 5< << 933 3 31515598585858050888383038384808010080300908889 57
4.2 Giai pháp nâng cao nhận thức và mức độ tuân thủ về các quy định vềbảo vệ môi trường tại xí nghiệp NPK Hải Dương - 5 58
4.2.1 Nhóm giải pháp nâng cao hiệu quả quản lý môi trường tại xí nghiệp
NPK Hai ÏDƯOHR - 5 <EEkSkkkhnThn HT TgHThnHTn HT Hnhnrnrh 584.2.2 Nhóm giải pháp về kinh té ccccccccccesssesssesssesssessssesssesssessseessessstesseesseeese 60
4.2.3 Nhóm giải pháp về truyền thông, giáo dục -ccc-re 61
4.2.4 Xây dựng mô hình CSR (trách nhiệm xã hội) dựa trên tình hình thực tiễn
của xí nghiệp NPK Hải Dương
4.4 Kết luận chương IV -s-es<essvssserxseersseerxseerrrsserssserrsserre
000002057 66 PHU LUC 1 .s- << << «< << <9 9 01 04000400960900906 66 PHU lụC 2 . << 5< << << É 9 HH 0004000090090 69
Phụ lục 3 Một số hình Anh - se s<s<s<vssevserseezsseersserseers 71
TÀI LIEU THAM KHAO 2<s°s<cseeEvsseEvssevvssserrsserrsservsee 73
Trang 7DANH MỤC CÁC THUAT NGỮ VIET TAT
STT Kí hiệu Tiếng Việt
1 BVMT Bảo vệ môi trường
2 Bộ TN&MT Bộ tài nguyên môi trường
3 QCVN Quy chuẩn Việt Nam
4 CTR Chat thải rắn
Trang 8DANH MỤC BANG
Bảng 2.1 Phân loại chất thải chủ yếu tại xí nghiệp NPK Hải Dương 27
Bảng 2.2 Phân loại chất thải rắn trong xí nghiệp NPK Hải Dương 28
Bảng 2.3 Các thông số nước thải của xí nghiệp NPK Hai Dương 32
Bảng 2.4 Chỉ số quan trắc khí thải tại xí nghiệp NPK Hải Dương 34
Bảng 3.1 Bang mẫu khảo sát nhận thức môi trường tại xí nghiệp 38
NPK Hải Dương - - - Sàn 11 2 1E 1111110 HH1 11H00 Hư 38 Bảng 3.2 Đánh giá về nhận biết nguồn thải của chất thải rắn công nghiệp trong xí nghiệp NPK Hải Dương - - 55+ + 1111k vn Tnhh gàng 40 Bảng 3.3 Đánh giá các nguồn phổ biến nhận thức về ô nhiễm nước thải của công nhân viên xí nghiệp NPK Hải Dương 5 6 + + + + Server 44 Bảng 3.4 Đánh giá các nguồn phô biến nhận thức về ô nhiễm khí thai của công nhân viên xí nghiệp NPK Hải Dương - -¿- 5-5 65s +xEsk+Esketeseeseeee 46 Bảng 3.5 Bảng mẫu khảo sát mức độ tuân thủ các quy định môi trường của công nhân viên xí nghiệp NPK Hải Dương Bảng 3.3 Chỉ số quan trắc khí thải tại xí nghiệp NPK Hải Dương qua trạm quan tA ONDINE Tố -4‹{Aœ—RgqHBH,)HH 54
Trang 9DANH MỤC HÌNH
Hình 1.1 Các yếu tố chính ảnh hưởng đến sự tuân thủ -c+ 20
Hình 2.1 Sơ đồ lưu trình công nghệ 2 2¿22+2+2+2EZ+EEztEEEtEExerkerrrrcee 26Hình 2.2 Hệ thống xử lý nước thải của xí nghiệp NPK Hải Dương 30Hình 3.1 Đánh giá về mức độ nhận biết chất thải rắn công nghiệp và ảnh hưởng
đến môi trường -22+++2+2+Ex2EEEE2EE17112711271127111271127112711111 21111 39
Hình 3.2 Đánh giá các cách thức nhận biết chất thải rắn của công nhân viên xínghiệp NPK Hải Dương s- + + t3 2912191 9191 121 1g ng gi, 41Hình 3.3 Đánh giá nhận thức về ảnh hưởng của nước thải đến môi trường của côngnhân viên NPK Hải Dương - -s- <5 t3 t9 9v nh vn ngư, 42Hình 3.4 Đánh giá phần trăm nhận biết nguồn thải của công nhân viên xí nghiệp
NPK Hai Duong 7 43
Hình 3.5 Đánh giá nhận thức về anh hưởng của khí thai đến môi trường của công
nhân viên NPK Hải Dương - - 5 cv 21 E1 St vn ng ghen 45
Hình 3.6 Đánh giá mức độ nhận biết quy định về chất thải rắn công nghiệp 48
Hình 3.7 Lượng chat thải rắn của xí nghiệp NPK Hai Dương từ 2017-2018 49Hình 3.8 Đánh giá mức độ hiểu biết về quy định xử lý nước thải - 51Hình 3.9 Đánh giá mức độ hiéu biết về hệ thống xử ly nước thải của xí nghiệp 52Hình 3.10 Đánh giá mức độ nhận biết quy định khí thải - - 53
Trang 10PHAN MỞ DAU
1 Ly do chon dé tai
Cho đến nay, môi trường vẫn luôn là van đề nóng cần giải quyết đối với tat cả
các nền kinh tế của toàn thế giới Bên cạnh các van dé như chất thai sinh hoạt, chất
thải từ hoạt động giao thông vận tải, xâm hại thảm thực vật làm biến đổi môi
trường, thì chất thải doanh nghiệp là một trong những van đề nỗi cộm nhất cũng
khó khăn và phức tạp nhất Việc các nhà máy, doanh nghiệp sản xuất chế biến sản
phẩm là điều bắt buộc đối với sự phát triển thế giới và nuôi sống nhu cầu của con
người Tuy nhiên việc này cũng hình thành nên một thành phần không thể thiếu đó
là chất thải Từ những năm đầu ngành Công nghiệp sản xuất phát triển, việc quan
tâm các ảnh hưởng đến môi trường là hoàn toàn không có Sau đó nhiều năm, lợi
nhuận mà các nhà máy sản xuất mang lại bắt đầu tăng lên và các ảnh hưởng đến
môi trường cũng ngày một rõ ràng hơn thì đến khi đó môi trường mới được đề mắt
tới, đến những năm cuối của thế kỷ 20 thì môi trường đã thực sự trở thành một ban
chuyên ngành riêng biệt bắt buộc phải có trong doanh nghiệp, đặc biệt là các doanh
nghiệp sản xuất
Những năm gần đây sự mở rộng và phát triển của quá trình đô thị hóa tăng
nhanh đặc biệt là trong hoạt động sản xuất của các nhà máy xí nghiệp, các hoạt
động kinh doanh của các doanh nghiệp trong nước phát triển nhanh cùng với đó là
việc sản xuất lại không gắn liền với việc bảo vệ môi trường nên đã dẫn đến những
hậu quả nghiêm trọng gây tác hại lớn cho môi trường nước ta Theo báo cáo môi
trường quốc gia 2017 của BỘ TN&MT,
công nghiệp phát sinh khoảng 1500 — 2000 tắn/ngày từ hơn 2000 nhà máy lớn và
chỉ riêng trong năm 2016, khối lượng CTR
khoảng 10000 cơ sở sản xuất vừa và nhỏ, lượng nước thải công nghiệp phát sinh
trong các thành phó lớn lên đến 140.000 m3/ngay đêm Day là chưa kể đến các
hoạt động sinh hoạt của người dân cũng tạo ra lượng chất thải không nhỏ và tăng
liên tục qua các năm.
Trong khoảng thời gian nước ta bắt đầu dịch chuyển cơ cấu sang phát triển
nông nghiệp, đã xảy ra liên tiếp các vụ việc xả thải chất thải chưa qua xử lý ra môi
trường gây hoang mang trong xã hội, đó là hành vi xả thải chất thải chưa qua xử
lý của công ty VEDAN ra sông Thị Vải ( tỉnh Đồng Nai) và hành vi xả thải chất
thải ra sông Trà ( Quảng Ngãi) của nhà máy cồn - rượu Quảng Ngãi đã làm giấy
lên mức độ nghiêm trọng của môi trường đo hoạt động sản xuất của các doanh
nghiệp ở nước Ở trên thế giới có rất nhiều doanh nghiệp kinh doanh, sản xuất gắn
Commented [1]: Các phan đầu cua CD đâu em?
Tên,mục lục dé cô còn xem cân đối giữa các phần nữa
chứ
Đây là Phần mở đầu
{ Commented [2]: Đánh số tt là 1 Lý do
Commented [3]: Bài của Giang sao vẫn chưa được
về hình thức, lề căn trái thế này là như nào
| Commented [4]: ????
Commented [5]: Nguyên tắc viết tắt là gì???
Là từ đó xuất hiện lần đầu tien trong bài em phải viết đầy đủ rồi đóng mở ngoặc đơn viết tắt Cô không tìm được từ đầu tiên em viết tắt như nào
Trang 11với việc bảo vệ môi trường va coi đó là chiến lược trọng tâm quyết định đến sự
phát triển bền vững của mình Tuy nhiên ở nước ta hiện nay, nhiều doanh nghiệp
chưa chú trọng lắm trong việc coi trách nhiệm hoạt động của mình với việc bảo vệ
môi trường Mới chỉ có được một số ít doanh nghiệp mà chủ yếu là những doanh
nghiệp lớn đã và đang làm điều này nhưng lại thiếu chiến lược phát triển bền vững
và mới manh nha trong vấn đề trên Bên cạnh đó, ở nước ta hiện nay còn có hàng
nghìn cơ sở sản xuất kinh doanh quy mô vừa và nhỏ thì việc thực hiện trách nhiệm
của mình trong việc bảo vệ môi trường cũng không gặp không ít khó khăn mà cả
toàn xã hội phải có trách nhiệm ra sức bảo vệ môi trường ở nước ta hiện nay Vụ
việc về công ty VEDAN hay công ty cồn — rượu Quảng Ngãi là một điều đáng báo
động trong việc gắn chặt trách nhiệm của doanh nghiệp với việc bảo vệ môi trường
Xi nghiệp NPK Hải Duong, chi nhánh của tổng Công ty Supe phốt phát và hóa
chất Lâm Thao, là một trong những doanh nghiệp công nghiệp sản xuất đầu tiên
trong khu vực tỉnh Hải Dương Với công suất sản xuất của nhà máy tối đa 100.000
tắn/năm, theo báo cáo thường niên của công ty mẹ, với lưu lượng khí thải dao động
trong khoảng 20.000 - 100.000 m3/h, lượng chất thải rắn trong khoảng 60-90
tấn/năm, lượng nước thải nằm trong khoảng dưới 10.000m3/h Hệ thống xử lý chất
thải của xí nghiệp có phần đơn giản và lạc hậu, việc báo cáo các vấn đề môi trường
hằng năm chưa có sự chỉ tiết, cùng với đó là sự lỏng lẻo trong quản lý chất thải và
môi trường tại xí nghiệp, có thé thấy nhận thức và mức độ tuân thủ các quy định
về môi trường của xí nghiệp NPK Hải Dương cần phải xem xét lại Nhận thấy tầm
quan trọng của việc đánh giá nhận thức và mức độ tuân thủ của cán bộ công nhân
viên trong các cơ sở sản xuất ở nước ta nói chung và xí nghiệp NPK Hải Dương
nói riêng, ảnh hưởng của việc này đến các nhà máy doanh nghiệp sản xuất hiện tại
đang vận hành ở nước ta, em đã tiến hành thực hiện chuyên đề với đề tài “Đánh
giá nhận thức và mức độ tuân thủ các quy định về báo vệ môi trường tại xí
nghiệp NPK Hải Dương”
vệ môi trường tại xi nghiệp NPK Hải Dương
{ Commented [7]: Day la muc 2
Commented [NTM8]: Cô viết lại mục tiêu này cho em
nhé Em xóa mục tiêu cũ đi
Trang 12- Hé thống hóa được những cơ sở lý thuyết về nhận thức và sự tuân thủ các
quy định bảo vệ môi trường trong doanh nghiệp
- Đánh giá nhận thức và mức độ tuân thủ các quy định về BVMT tại xí
nghiệp.
- Phân tích các yếu tố ảnh hưởng tới nhận thức và mức độ tuân thủ các quy
định về BVMT tại xí nghiệp
- Để xuất nhóm giải pháp góp phần cải thiện mức độ tuân thủ quy định môi
trường của xí nghiệp, nâng cao nhận thức về môi trường của công nhân viên xí
nghiệp.
3 Phạm vi nghiên cứu
3.1 Nguồn số liệu mà tác gid sử dụng gom:
- _ Nguồn số liệu thứ cấp: Số liệu thứ cấp tác giả tham khảo và sử dụng cu thé
như các bộ Luật về môi trường; văn bản về BVMT, thuế BVMT; QCVN về chất
lượng không khí, chất lượng nước, tiếng én Các báo cáo, văn bản chỉ đạo, sách
báo của xí nghiệp NPK Hai Dương,
- Nguồn số liệu sơ cấp: Tiến hành điều tra lao động, công nhân viên bằng
cách phát phiếu điều tra khảo sát đã được in sẵn (có phụ lục kèm theo), phỏng vấn
cùng với đó là tham quan, khảo sát nơi, xưởng sản xuất của xí nghiệp Kết quả thu
được từ phiếu điều tra sẽ được tổng hợp lại
3.2 Pham vi nghiên cứu:
- Pham vi không gian: Dé tài nghiên cứu tại Xí nghiệp NPK Hải Dương Day
là một trong những xí nghiệp nằm sản xuất lâu đời nhất tại khu vực, có quy mô
lớn, có phạm vi ảnh hưởng rộng đến môi trường và sức khỏe cộng đồng dân cư
xung quanh.
- Phạm vi thời gian: Chuyên dé sử dung số liệu thứ cấp có phạm vi trong ba
năm từ 2018 - 2020 Ba năm là thời gian hợp lý về khối lượng sản phẩm được sản
xuất trong từng năm và những thay đổi về công nghệ chưa tạo ra nhiều chênh lệch
4 Phương pháp nghiên cứu
- Phuong pháp thu thập số liệu: Phong quản lý môi trường Xí nghiệp NPK
Hải Dương, sơ đồ bảng biểu về mức độ nhận thức môi trường của cán bộ công
nhân viên Xí nghiệp Số liệu lượng rác thải được thải ra hằng ngày tại Xí nghiệp,
thu nhập từ phòng Quản lý Tài nguyên Môi trường Xí nghiệp NPK Hải Dương.
Cách thức phân loại và xử lý các loại rác thải.
Trang 13- Phuong pháp tông quan tài liệu: Thu nhập tông quan nhiều tài liệu Vi du
tài liệu về ly thuyét nhận thức và tuân thủ Tài liệu về hiện trạng sản xuất, phát sinh
chất thải của xí nghiệp từ các phòng ban quản lý chung
- Phuong pháp phân tích và xử lý số liệu: Phương pháp thống kê mô tả, tác
giả tiễn hành điều tra bằng cách phỏng van trực tiếp với đối tượng điều tra là các
công nhân, lao động tham gia trực tiếp vào quá trình sản xuất Quá trình điều tra
có phát phiếu câu hỏi và kết hợp tham quan, khảo sát xưởng sản xuất của xí nghiệp
Thời gian thực hiện điều tra diễn ra từ ngày 05/01 đến ngày 20/4/2020 Qua đó tiến
hành tính toán so sánh, phân tích các yếu tố ảnh hưởng đến mức độ tuân thủ và
nhận thức tại xí nghiệp.
- Phuong pháp phân tích SWOT: Phương pháp phân tích SWOT dựa theo 4
mặt gồm các yếu tố nội bộ Strength (Điểm mạnh), Weakness (Điểm yếu) va các
yếu tô bên ngoài Opportunities (Cơ hội), Threats (Thách thức) Sử dụng phương
pháp SWOT để phân tích hệ thống xử lý chất thải trong xí nghiệp
5 Kết cấu chuyên đề
Ngoài phần mở đầu và kết luận, chuyên đề được thiết kế thành 4 chương như
sau:
Chương I: Cơ sở lý thuyết về nhận thức và mức độ tuân thú các quy định về
bảo vệ môi trường của doanh nghiệp
Chương II: Hiện trạng môi trường tại xí nghiệp NPK Hai Dương
Chương III: Đánh giá nhận thức và mức độ tuân thủ các quy định về bảo ˆ
vệ môi trường tại xí nghiệp NPK Hải Dương
Chương IV: Một sé giải pháp nâng cao nhận thức và nức độ tuân thú các
quy định về bao vệ môi trường tại xí nghiệp NPK Hai Dương
12
Commented [12]: Em search mạng để nói rõ hơn về phuwowg pháp này.Em sử dụng phương pháp này để
làm gì trong bai??? Nói rõ hơn
Commented [NTM13]: CÔ SỬA LAI TÊN CHƯƠNG > EM SỬA LẠI TRONG MỤC LỤC VÀ PHẦN MỞ ĐẦU
Commented [NTM14]: CÔ SỬA LAI TÊN CHƯƠNG > EM SỬA LẠI TRONG PHẦN MỞ ĐẦU
| Commented [15]: Chỉ format in đâm, không gach
chân
_| Commented [NTM16]: CO SỬA LAI TÊN CHƯƠNG > EM
SỬA LẠI TRONG PHẦN MỞ ĐẦU VÀ MỤC LỤC
Commented [17]: Chương 3 hay là mục 3
Commented [NTM18]: CÔ GIÁO SỬA LAI TÊN CHƯƠNG
em sửa lai trong mục luc và phần mở đầu nhé
Commented [19]: Một số
Commented [NTM20]: BẢO VỆ
Trang 14CHUONG I: CƠ SỞ LÝ THUYET VE NHAN THỨC VÀ MUC ĐỘ TUAN
THU CAC QUY DINH VE BAO VE MOI TRUONG CUA DOANH
NGHIEP
1.1 Khái niệm về môi trường va 6 nhiễm môi trường
1.1.1 Khái quát về Môi trường
Môi trường là một khái niệm bao gồm rất nhiều định nghĩa khác nhau Một số
khái niệm môi trường được công nhận rộng rãi có thể ké đến như:
Môi trường bao gồm tất cả các yếu tố bên ngoài ảnh hưởng đến sự sống, sự
phát triển và sinh tồn của một loài sinh vật bat ki (Theo OECD Tổ chức Hợp tác
và Phát triển Kinh tế năm 2015)
Môi trường là tất cả những yếu tố ngoại cảnh ảnh hưởng đến chủ thé con người
Có thé chia ra thành nhiều lại như môi trường vật lý, môi trường sinh học, xã hội,
văn hóa, hoặc bat kì yếu tố nào có thé ảnh hưởng đến tình trạng sức khỏe của
nhân loại (Theo IEA Hiệp hội dịch tễ học quốc tế) Hay theo WHO, tổ chức ý tế
thế giới, thì môi trường là tất các yếu tố vật lý, hóa học, sinh học thiết yếu ảnh
hưởng đến cá nhân con người
Môi trường sử dụng trong lĩnh vực pháp lý là một khái niệm được hiểu như là
như là mối liên hệ giữa con người và tự nhiên, trong đó môi trường được hiểu như
là những yếu tố, hoàn cảnh và tự nhiên bao quanh con người Tại khoản 1 điều 3
Luật Bảo vệ môi trường 2005 “Môi trường bao gồm các yếu tô tự nhiên và vật chất
nhân tạo bao quanh con người, có ảnh hưởng đến đời sống, sản xuất, sự tổn tại,
phát triển của con người và sinh vật”
Như vậy bất cứ một sự vật hiện tượng nào cũng tồn tại trong một môi trường
của nó Tuy nhiên môi trường, cái mà loài người hiện nay phải đối mặt và nghiên
cứu bảo vệ nó là môi trường sống bao quanh con người
1.1.2 Ô nhiễm môi trường
Ô nhiễm môi trường là một khái niệm được nhiều ngành khoa học định nghĩa
Dưới góc độ kinh tế học, ô nhiễm môi trường là sự thay đôi không có lợi cho
môi trường sống về các tính chất vật lí, hóa học, sinh học mà qua đó có thể gây tác
hại tức thời hoặc lâu dài đến sức khỏe của con người, các loài động thực vật và các
điều kiện sống khác (Nguyễn Thế Chinh, 2003)
Dưới góc độ pháp lý, ô nhiễm môi trường là sự biến đổi của các thành môi
trường không phù hợp với tiêu chuẩn môi trường, gây ảnh hưởng xấu đến con
người và sinh vật (khoản 6 điều 3 Luật bảo vệ môi trường năm 2020)
13
Commented [21]: Nguyên tắc tiếng việt là em phải lùi
vào đâu dòng trước môi một đoạn văn chứ
{ Commented [22]: Trích nguồn
Commented [23]: Trích luận BVMT mới nhất
Trang 15Có thê thấy điểm chung nhất giữa các định nghĩa nêu trên về ô nhiễm môitrường là chúng đều dé cập đến sự biến đổi các thành phần môi trường theo hướngxâu, gây bat lợi cho con người và sinh vat Sự biến đổi các thành phần môi trường
có thé bắt nguồn từ nhiều nguyên nhân trong đó nguyên nhân chủ yếu là do cácchất gây ô nhiễm Tuy nhiên, môi trường chỉ được coi là bị ô nhiễm nếu trong đó
hàm lượng, nồng độ hoặc cường độ các tác nhân trên đạt đến mức có khả năng tácđộng xấu đến con người, sinh vật và vật liệu Điều này có nghĩa là những nguyên
tố tự nhiên nào đó đo sự tác động của con người dẫn đến nó bị biến đổi theo chiềuhướng xấu đi không còn phù hợp với những tiêu chuẩn môi trường
Một số loại ô nhiễm môi trường và tác động của nó đến sinh vật và con người:
- _ Ô nhiễm môi trường không khí là sự có mặt của một hay một số chất lạ hay
là sự biến đổi trong thành phần không khí là cho không khí không sạch, gây mùikhó chịu và giảm thị lực nhìn xa Ô nhiễm không khí làm ảnh hưởng đến tất cả
sinh vật Nito dioxit, ozon, chì, gây hại trực tiếp cho thực vật khi vào khí không.
ngăn cản sự quang hợp và tăng trưởng của thực vật và làm giảm sự hấp thu thức
ăn, làm cho lá cây nhanh vàng và rụng sớm Làm cho trái đất nóng lên và gây ra
hiệu ứng nhà kính Gây ra mưa acid làm cây thiểu thức ăn và giết chết các sinh vật
đất Con người tiếp xúc với khói bụi trong thời gian dai sẽ có thé mắc các bệnhliên quan đến hô hấp và nội tạng
- O nhiễm đất là sự suy thoái của lớp đất bề mặt bởi việc sử dung quá mức
tài nguyên và sự thải rác không hợp lý Các hoạt động của con người làm thay đổicác nhân té sinh thái có trong dat làm môi trường đất bị ô nhiễm Ô nhiễm đất cònảnh hưởng đến sự phát triển hệ sinh thái Chất gây ô nhiễm thường làm thay đổiquá trình chuyền hóa thực vật, gây giảm năng suất cây trồng Dat bi ô nhiễm, cây
cối kém phát triển nên việc bảo vệ đất tránh xói mòn bị hạn chế Dat bi ô nhiễmtrực tiếp ảnh hưởng đến sức khỏe con người thông qua tiếp xúc trực tiếp với đất
hoặc qua đường hô hấp do sự bốc hơi của chất gây ô nhiễm đất, mối đe doa lớnhơn sự xâm nhập của 6 nhiễm đất vào tang nước ngầm được sử dụng cho con
người.
- _ Ô nhiễm nước là sự biến đổi tiêu cực của các tính chất vat lý — hoá học —
sinh học của nước, với sự xuất hiện các chất lạ ở thể lỏng, rắn làm cho nguồn nước
trở nên độc hại với con người và sinh vật Làm giảm độ đa dạng các sinh vật trong
nước.
14
Trang 161.2 Nhận thức của doanh nghiệp Việt Nam về các van đề môi trường
1.2.1 Khái niệm về nhận thức
Nhận thức là quá trình học tập nghiên cứu từ nhận thức để tạo ra tri thức Trithức là vốn hiểu biết khoa học của con người
Theo "Từ điển Bách khoa Việt Nam", nhận thức là quá trình biện chứng của
sự phản ánh thế giới khách quan trong ý thức con người, nhờ đó con người tư duy
và không ngừng tiến đến gần khách thẻ
Theo quan điểm triết học Mác-Lênin, nhận thức được định nghĩa là quá trình
phản ánh biện chứng hiện thực khách quan vảo trong bộ óc của con người, có tính tích cực, năng động, sáng tạo, trên cơ sở thực tiễn.
Cách sử dụng khái niệm này khác nhau trong từng ngành học Ví dụ như trong
tâm lý học và khoa học nhận thức, "nhận thức" thường đề cập đến việc các chức
năng tâm lý của một cá nhân xử lý thông tin Nó còn được sử dụng trong một nhánh
của tâm lý học xã hội - ý thức xã hội, để giải thích về những thái độ, sự phân loại
và động lực nhóm Trong tâm lý học nhận thức và kỹ thuật nhận thức, "nhận thức" thông thường được coi là quá trình xử lý thông tin của tâm trí người tham gia hayngười điều hành hoặc của bộ não
Nhận thức của con người về môi trường là quá trình con người học tập, nghiêncứu về môi trường Đã nhận thức được tầm quan trọng của môi trường, hiểu được
mối quan hệ giữa con người va môi trường Và con người đã hiểu rõ về môi trường
Con người đã hiểu được bảo vệ môi trường cũng chính là bảo vệ sự sống Và họ
sẽ hành động dé bảo vệ môi trường
1.2.2 Quy trình nhận thức
Giai đoạn 1: Nhận thức cảm tính
Nhận thức cảm tính hay còn được biết tới là trực quan sinh động (phản ánhthuộc tính bên ngoài thông qua cảm giác và tri giác) là giai đoạn đầu tiên của quátrình nhận thức Day là một trong các giai đoạn của quá trình nhận thức ma conngười sử dụng các giác quan để tác động vào sự vật, sự việc nhằm nắm bắt sự vật,
Sự việc Ấy Nhận thức cảm tính gồm các hình thức sau:
Cảm giác: là hình thức nhận thức cảm tính phản ánh các thuộc tính riêng lẻ củacác sự vật, hiện tượng khi chúng tác động trực tiếp Vào các giác quan của conngười Cảm giác là nguồn gốc của mọi sự hiểu biết, là kết qua của sự chuyển hoánhững năng lượng kích thích từ bên ngoài thành yếu tố ý thức
Tri giác: hình thức nhận thức cảm tính phản ánh tương đối toàn vẹn sự vật khi
sự vật đó đang tác động trực tiếp vào các giác quan con người Tri giác là sự tổng
15
Trang 17hợp các cảm giác So với cảm giác thì tri giác là hình thức nhận thức đầy đủ hơn,
phong phú hơn Trong tri giác chứa đựng cả những thuộc tính đặc trưng và không
đặc trưng có tính trực quan của sự vật Trong khi đó, nhận thức đòi hỏi phải phân
biệt được đâu là thuộc tính đặc trưng, đâu là thuộc tính không đặc trưng và phải
nhận thức sự vật ngay cả khi nó không còn trực tiếp tác động lên cơ quan cảm giác
con người Do vậy nhận thức phải vươn lên hình thức nhận thức cao hơn.
Biểu tượng: là hình thức nhận thức cảm tinh phản ánh tương đối hoàn chỉnh sự
vật do sự hình dung lại, nhớ lại sự vật khi sự vật không còn tác động trực tiếp vào
các giác quan Trong biểu tượng vừa chứa đựng yếu tố trực tiếp vừa chứa đựng
yếu tố gián tiếp Bởi vì, nó được hình thành nhờ có sự phối hợp, bé sung lẫn nhau
của các giác quan và đã có sự tham gia của yếu tố phân tích, tổng hợp Cho nên
biểu tượng phản anh được những thuộc tính đặc trưng nổi trội của các sự vật
Đặc điểm của nhận thức cảm tính là phản ánh trực tiếp đối tượng bằng các giác
quan của chủ thé nhận thức Phản ánh bề ngoài, cả cái tất nhiên và ngẫu nhiên, cả
cái bản chất và không bản chất Giai đoạn này có thé có trong tâm lý động vật
Hạn chế của nhận thức cảm tính là chưa khẳng định được những mặt, những
mối liên hệ bản chất, tất yếu bên trong của sự vật Để khắc phục, nhận thức phải
vươn lên giai đoạn cao hơn, giai đoạn lý tính.
Giai đoạn 2: Nhận thức lý tính
Nhận thức lý tính hay còn gọi là tư duy trừu tượng (phản ánh thực chất bên
trong, bản chất của sự việc) là giai đoạn phản ánh gián tiếp trừu tượng, khái quát
sự vật, được thể hiện qua các hình thức như khái niệm, phán đoán, suy luận Các
hình thức của nhận thức lý tính bao gồm:
Khái niệm: là hình thức cơ bản của tư duy trừu tượng, phản ánh những đặc tính
bản chất của sự vật Sự hình thành khái niệm là kết quả của sự khái quát, tổng hợp
biện chứng các đặc điểm, thuộc tính của sự vật hay lớp sự vật
Vi vậy, các khái niệm vừa có tính khách quan vừa có tính chủ quan, vừa có mối
quan hệ tác động qua lại với nhau, vừa thường xuyên vận động và phát triển Khái
niệm có vai trò rất quan trọng trong nhận thức bởi vì, nó là cơ sở dé hình thành các
phán đoán và tư duy khoa học.
Phán đoán: là hình thức tư duy trừu tượng, liên kết các khái niệm với nhau dé
khang định hay phủ định một đặc điểm, một thuộc tinh của đối tượng Thí dụ: “Dan
tộc Việt Nam là một dân tộc anh hùng” là một phán đoán vì có sự liên kết khái
niệm “dân tộc Việt Nam” với khái niệm “anh hùng”.
Theo trình độ phát triển của nhận thức, phán đoán được phân chia làm ba loại
là phán đoán đơn nhất (ví dụ: đồng dẫn điện), phán đoán đặc thù (ví dụ: đồng là
16
Commented [24]: Các điểm nhắn nin em format khác
đi
Trang 18kim loại) và phán đoán phô biến (ví dụ: mọi kim loại đều dẫn điện) Ở đây phánđoán phổ biến là hình thức thé hiện sự phản ánh bao quát rộng lớn nhất về đối
tượng.
Nếu chỉ dừng lại ở phán đoán thì nhận thức chỉ mới biết được mối liên hệ giữacái đơn nhất với cái phô biến, chưa biết được giữa cái đơn nhất trong phán đoánnày với cái đơn nhất trong phán đoán kia và chưa biết được mối quan hệ giữa cái
đặc thù với cái đơn nhất và cái phổ biến
Chang hạn qua các phán đoán thí dụ nêu trên ta chưa thé biết ngoài đặc tínhdẫn điện giống nhau thì giữa đồng với các kim loại khác còn có các thuộc tính
giống nhau nào khác nữa Dé khắc phục hạn chế đó, nhận thức lý tính phải vươn
lên hình thức nhận thức suy luận.
Suy luận: là hình thức tư duy trừu tượng liên kết các phán đoán lại với nhau
để rút ra một phán đoán có tính chất kết luận tìm ra tri thức mới Thí dụ, nếu liênkết phán đoán “đồng dẫn điện” với phán đoán “đồng là kim loại” ta rút ra được tri
thức mới “mọi kim loại đều dẫn điện” Tùy theo sự kết hợp phán đoán theo trật tự
nào giữa phán đoán đơn nhất, đặc thù với phổ biến mà người ta có được hình thức
suy luận quy nạp hay diễn dịch Ngoài suy luận, trực giác lý tính cũng có chức
năng phát hiện ra tri thức mới một cách nhanh chóng và đúng đắn
Đặc điểm của nhận thức lý tính là quá trình nhận thức gián tiếp đối với sự vật,hiện tượng đồng thời cũng là quá trình đi sâu vào bản chất của sự vật, hiện tượng
Về cơ bản nhận thức cảm tính và lý tính không tách bạch nhau mà luôn có mốiquan hệ chặt chẽ với nhau Không có nhận thức cảm tính thì không có nhận thức
lý tính Không có nhận thức lý tính thì không nhận thức được bản chất thật sự của
sự vật.
Theo đó, nhận thức cảm tính là cơ sở, là nơi cung cấp nguyên liệu cho nhậnthức lý tính Trong khi đó, nhận thức lý tính phải dựa vào nhận thức cảm tính, gắnchặt với nhận thức cảm tính Dù nhận thức lý tính có trừu tượng và khái quát đếnđâu thì nội dung của nó cũng chứa đựng các thành phẩm của nhận thức cảm tính
Ngược lại nhận thức lý tính chi phối nhận thức cảm tính, làm cho nhận thức
cam tính tinh vi hơn, nhạy bén hơn và chính xác hơn, có lựa chon và ý nghĩa hơn.
“+ Giai đoạn 3: Nhận thức
Nhận thức trở về thực tiễn được hiểu là tri thức được kiểm nghiệm là đúng haysai Nói một cách dé hiểu thì thực tiễn là một trong các giai đoạn của quá trìnhnhận thức có vai trò kiểm nghiệm tri thức đã nhận thức được Vì vậy, thực tiễn là
tiêu chuẩn của chân lý, cơ sở động lực, muc đích của nhận thức Mục đích cuối
17
Trang 19cùng của nhận thức không chi dé giải thích và cải tạo thế giới mà còn có chức năng
định hướng thực tiễn.
1.2.3 Các yếu tô ảnh hướng dén nhận thức
"_ Người nhận thức
Nghiên cứu cho thấy những đặc tính cá nhân như thái độ, động cơ, mối quan
tâm, kinh nghiệm và kỳ vọng là những yếu tố ảnh hưởng đến nhận thức của mỗi
nguodi.
Nhận thức rat lớn Ví dụ, khi chúng ta đang rất đói, nhìn vào bức tranh trừutượng, chúng ta có thể nhận thức đó là những món ăn trong khi những người không
đói có thể nhìn ra một thứ khác
Về mối quan tâm, khi cấp trên có chỉ đạo là yêu cầu nhân viên không được đi
làm trễ, người quản lý của bạn sẽ nhận thức việc đi trễ của bạn ngày hôm nay, sau
khi có chỉ đạo, sẽ khác với nhận thức cách đây một tuần
Với kinh nghiệm, chúng ta nhận thức những gì đã biết khác với những ngườichưa biết gì về điều đó Ví dụ, một người chưa nhìn thấy người da đen bao giờ sẽ
có hành vi khác với những người đã từng thấy họ
Kỳ vọng cũng ảnh hưởng đến nhận thức của chúng ta Nếu ta luôn kỳ vọng cao
về tính cách của giảng viên như trung thực, thông minh, cởi mở thì khi gặp một
người giảng viên nào đó, ta thường đễ nhận thức về người này như những điều ta
đang kỳ vọng.
“ Mục tiêu nhận thức
Các đặc điểm của mục tiêu được quan sát có thể ảnh hưởng đến nhận thức củachúng ta Ví dụ, trong đám đông, những người hoạt bát, ồn ào lại gây được chú ý
nhiều hơn so với những người ít nói
Mục tiêu nhận thức không thể nhìn đơn lẻ, mối quan hệ giữa mục tiêu nhậnthức và nền tảng của mục tiêu đó sẽ ảnh hưởng đến nhận thức của chúng ta Ví dụ,
khi xem hình trên bạn nhìn thấy gì? Nếu bạn chọn nền là màu trắng, bạn sẽ thấy
một người đàn ông đang thổi kèn, nhưng nếu bạn chọn nền là màu đen, bạn sẽ thấy
khuôn mặt một cô gái.
Ngoài ra, chúng ta thường có khuynh hướng gộp những sự vật giỗng nhau
thành nhóm.
* Môi trường và tình huống cụ thé
Bối cảnh cũng tác động rất lớn đến nhận thức Có thể chúng ta chắng quan tâm
đến những người mặc áo tắm khi họ ở bãi biển nhưng ta sẽ rất chú ý đến họ nếu
gặp trên đường phó Thời điểm, ánh sáng, nhiệt độ của môi trường làm việc cũng
làm cho chúng ta nhìn cùng một sự vật theo cách khác nhau.
18
Trang 201.3 Cơ sở lý thuyết về sự tuân thủ các quy định môi trường cia Doanh
Nghiệp
1.3.1 Khái niệm về sự tuân thú
Tuân thủ có thể được hiểu theo nhiều ngữ nghĩa, cùng với đó là các hướng phântích cụ thể như:
© = Với những chuẩn mực hay tính dao đức có sẵn, hay đơn giản là những kiến
thức ta được tiếp thu từ bé, vô hình chung tạo nên một sự tuân thủ theo lối vô thức
Ta coi đó là những chuẩn mực đã tồn tại sẵn, luôn luôn đúng, không có chút hoài
nghi về nó và cứ như vậy thực hiện theo Cũng có khi ta tuân thủ một điều gì đótheo một cách có ý thức, bởi khi đó ta nhận ra, cảm thấy như vậy là đúng, là tốt
cho bản thân, gia đình hay cộng đồng Ta chấp nhận nó vì ta có sự tự nguyện trong
đó, vì giá trị, vì mục tiêu theo đuổi mà chấp nhận, tuân thủ theo những thứ đã được
đặt ra Ở những trường hợp khác, do bị bắt buộc mà ta phải tuân thủ theo, nghĩa là
chúng ta nhìn nhận, đánh giá và có ý thức về việc mình phải tuân thủ như thế nàonhưng ta gần như không có sự tự nguyện gì cả, mà phải bắt buộc theo Điều đóđược gọi là sự phục tùng, nghe theo và tuân lệnh thực hiện (C George Boeree,
2006)
e Tuy nhiên, trong dé tài nghiên cứu này thì sự tuân thủ ở đây là những thứ
liên quan tới "điều gì đó có ý thức" và "không hoàn toàn tự nguyện", nói cách khác
nó là sự tuân theo những quy định của pháp luật, những chế tài mà xã hội đã đặt
Ta.
1.3.2 Các yếu tô ảnh hướng đến sự tuân thú
Có rất nhiều yếu tố ảnh hưởng đến sự tuân thủ của người dân, có thé kể ra như:
văn hóa, đạo đức, lối sống, thói quen; phong tục, tập quán; hệ thống pháp luật; sự
tìm hiểu và tiếp cận của người dân đối với pháp luật, Tuy nhiên tại đậy, ta đềcập đến 5 tác động chính ảnh hưởng rõ nhất đến sự tuân thủ
19
Trang 21Hình 1.1 Các yếu tố chính ánh hưởng đến sự tuân thủ
— Niềm tin của công dân với pháp luật: Pháp luật được ban hành để điều chỉnh,tran áp, hướng con người đến những hành vi trong khuôn khổ cho phép và đúngvới đạo đức của xã hội Đặc biệt trong xã hội như ngày nay, luật pháp lại càngquan trong và thé hiện được chung ý chí của tat ca mọi tang lớp trong xã hội Dé
luật pháp được tôn trọng và thực thi, ngoài sự giáo dục, răn đe và cưỡng chế của
bộ máy công quyền thì cần phải có sự tin tưởng, sự đồng long của mỗi người dânđối với pháp luật Niềm tin là thứ tối quan trọng của tuân thủ, nếu như mỗi người
dân, mỗi cá nhân đều biết đến, đều thực hiện theo, rồi truyền tai nhau người này
tới người khác sẽ tạo nên một cộng đồng mạnh mẽ biết tôn trọng và chấp hành
luật.
— Môi trường xã hội - pháp lý: Việc công dân có hay không tuân thủ pháp luậtđến từ chính môi trường nơi họ đang sinh sống, nó có sự ảnh hưởng, tác độngkhông nhỏ đến hành vi của họ Khi môi trường sống được nâng cao, người dân sẽcàng có nhiều điều kiện hơn đề hiểu biết cụ thể và nắm rõ hơn về luật, việc điều
chỉnh và thực hiện lối sống pháp luật theo cộng đồng sẽ có sự tác động và uốn nắn
các cá nhân, hộ gia đình sống và tuân theo pháp luật nhiều hơn, hạn chế tối đanhững vi phạm do không biết hay do chủ quan không chấp hành luật của một số
cá nhân riêng biệt.
20
Trang 22— Dư luận xã hội: Có thé coi dư luận xã hội là một trong những phương pháp
hay, chế tài hiệu quả nhất trong việc đảm bảo sự tuân thủ các quy định pháp luật
Cụ thể như những hành vi tích cực, tham gia, tuân thủ theo đúng quy định sẽ được
khen ngợi, tuyên dương, ủng hộ; trái lại thì những hành vi làm trái với pháp luật
sẽ bị phản đối, lên án, bêu riếu, phẫn nộ Thái độ hay phản ứng của cộng đồng về
một sự việc ít nhiều sẽ có những tác động đối với chính chủ thể của hành động đó
cho dù là hành động đúng hay sai, tích cực hay tiêu cực, thể hiện được sức mạnh,
ý thức to lớn, tiếng nói của cộng đồng đối với những sự việc nói chung và các cá
nhân nói riêng.
— Ý thức và trách nhiệm của mỗi người dân: Ngày nay, hệ thống luật pháp nước
ta vô cùng rộng và bao hàm rất nhiều điều luật cụ thể, vì vậy, mà một người không
thé biết hết cũng như không thé nhớ hết tất cả những quy định, điều luật như vậy
được Do đó, mà việc giáo dục pháp luật, đưa luật pháp tới gần với người dân hơn
là điều vô cùng quan trọng dé nâng cao nhận thức cũng như sự tuân thủ và niềm
tin vào luật pháp của mỗi người dân Việc được giáo dục về luật pháp sẽ hình thành
lên sự hiểu biết, sự tôn trọng dành cho pháp luật; đó là những cơ sở, nền tảng để
tạo nên ý thức chấp hành pháp luật và một nếp sống văn minh, lịch sự
— Sự rõ rang, minh bach trong các quy định pháp luật: Hiện nay, số lượng văn
bản luật là rất nhiều, trong khi đó, nhiều văn bản có nội dung chồng chéo, khó hiểu
cũng như văn bản hướng dẫn chưa có tính cụ thể, rành mạch dẫn tới nhiều khó
khăn, mâu thuẫn trong việc thực thi pháp luật của các cấp chính quyền Chính điều
đó đã tạo tâm lý hoang mang, chủ quan, coi thường của người dân về pháp luật,
tạo điều kiện cho những hành vi phạm ngày càng gia tăng Vì vậy, việc minh bạch,
rõ ràng trong các quy định, văn bản pháp luật là yêu cầu quan trọng, tạo sự ủng hộ
của người dân về việc tuân thủ và thực hiện theo pháp luật một cách tốt nhất
1.4 Một số nghiên cứu về nhận thức, sự tuân thú các quy định môi trường
trong nước và thế giới
1.41 Một số nghiên cứu về nhận thức, sự tuân thú các quy định môi trường
trong nước
e Nghiên cứu thực thi chính sách bảo vệ môi trường của doanh nghiệp trong
các khu công nghiệp tỉnh Bắc Ninh (Nguyễn Hồng Thái, 2016)
Đề tài nghiên cứu và đề xuất các giải pháp nhằm tăng cường công tác quản lý
về thực thi chính sách bảo vệ môi trường tại các khu công nghiệp Đề tài tiến hành
lập phiếu câu hỏi và điều tra, phỏng vấn, thảo luận nhóm các cán bộ quản lý, cán
bộ thanh tra, chủ doanh nghiệp liên quan đến bảo vệ môi trường khu công nghiệp
21
Commented [25]: Em vẽ hình về các nhân tố tác
động đến sự tuân thủ cho “chuyên nghiép’ Bài việt
nhiêu chữ kquas
Trang 23Kết quả nghiên cứu cho thay tinh Bắc Ninh đã triển khai đầy đủ các văn banchính sách của Nhà nước và chính sách bảo vệ môi trường cho các doanh nghiệptrong khu công nghiệp trên địa bàn tỉnh, tuy nhiên công tác triển khai còn chậm.
Đa số các cơ sở sản xuất kinh doanh trong các khu công nghiệp chấp hành tốt quy
định của Nhà nước về chính sách bảo vệ môi trường, bên cạnh đó vẫn còn một sốdoanh nghiệp chưa thực hiện nghiêm chỉnh các quy định về xả các chất thải ra môi
trưởng, chủ doanh nghiệp chưa tham gia đầy đủ các lớp tập huấn về quy định bảo
vệ môi trường nhưng cũng đang được nhắc nhở dé tham gia và chấp hành day đủ
e Trách nhiệm bồi thường thiệt hại do gây ô nhiễm môi trường của doanh
nghiệp — một số vấn đề pháp lý và thực trạng áp dụng tại Việt Nam (Bé Phương
Hà, 2019)
Đề tài nghiên cứu về lý luận trách nhiệm bồi thường của thiệt hại do gây ônhiễm môi trường mà doanh nghiệp gây ra, thực trạng áp dụng lý luận vào vấn đềbồi thường do gây ô nhiễm môi trường
e Nghiên cứu thấm định điều kiện thực thi khả năng bảo vệ môi trường của
doanh nghiệp FDI tại Việt Nam — Bài học kinh nghiệm từ hành vi vi phạm pháp
luật về môi trường của công ty Vedan và Formosa (Nguyễn Thị Pha Lê, 2019)
Nghiên cứu về các Doanh Nghiệp FDI khi đi vào hoạt động tại Việt Nam đã
gay ra nhiều hệ lụy tiêu cực về kinh tế, chính trị và xã hội mà điền hình là sự cố xả
thải gây ô nhiễm môi trường nghiêm trọng của Công ty Vedan và Công ty Formosa.
Các thiệt hại do hai Công ty này gây ra rất lớn, phạm vi ảnh hưởng và đối tượng
chịu tác động rất rộng, hậu quả dé lại về mặt môi trường là rất khủng khiếp Thực
trạng trên có thể xuất phát từ nhiều nguyên nhân khác nhau, nhưng một trong
những nguyên nhân đặc biệt quan trọng là sự bat cập trong công tác thẩm định các
điều kiện thực thi khả năng bảo vệ môi trường của các doanh nghiệp có vốn đầu
tu trực tiếp nước ngoài tại Việt Nam
1.4.2 Một số nghiên cứu về nhận thức, sự tuân thú các quy định môi trường
trên thế giới
e Nghiên cứu về sự tuân thủ quy định của chứng nhận ISO 14001 của các
công ty tại Hàn Quốc (Dong- Myung Kwon, Min-Seok Seo, Yong-Chil Seo, 2002)
Đề tài nghiên cứu về ảnh hưởng của ISO 14001 đến sự tuân thủ môi trường cácdoanh nghiệp tại Hàn Quốc Nghiên cứu đã chỉ ra sự tiến bộ trong việc tuân thủ
các quy định môi trường của các doanh nghiệp Hàn Quốc, đặc biệt sau khi nước
nay bắt đầu tham gia vào ngành sản xuất trên thé giới, thậm chí các doanh nghiệpcòn có động thái chủ động nâng cao tuân thủ quy định của ISO trước cả khi ChínhPhủ ra văn bản yêu cầu để tăng tính cạnh tranh cho sản phẩm trên thương trường
22
Trang 24quốc tế Nghiên cứu thể hiện rất rõ rằng việc đảm bảo đủ yêu cầu chứng nhận củaISO 14001 sẽ giúp cho doanh nghiệp Hàn Quốc có chỗ đứng trên thế giới hơn là
các nước khác.
e Phân tích nhận thức va thái độ đối với môi trường trong ngành công nghiệp
dịch vụ du lịch Trung Quốc- trường hợp cụ thể tại thành phó Hạ Môn (Wei Min,
2011)
Đề tài nghiên cứu về nhận thức và thái độ với môi trường trong ngành côngnghiệp dịch vụ du lịch tại Trung Quốc trong bối cảnh lợi nhuận đang được đặt lênhàng đầu và trở thành mục tiêu ưu tiên hàng đầu của tất cả các doanh nghiệp Dịch
vụ du lịch khi đó là một ngành mới nổi đang tăng trưởng vượt bậc tại Trung Quốc
lúc bấy giờ Đề tài tập trung nghiên cứu ảnh hưởng của môi trường đến các doanh
nghiệp trong ngành, ngoài những yêu cầu tối thiểu về thái độ và cách hành xửchuyên nghiệp trong ngành thì môi trường liệu có phải là một trong những yêu cầuthiết yếu ngay sau đó Nghiên cứu được thực hiện trên 300 khách sạn tại thành phố
Hạ Môn Kết quả nghiên cứu chỉ ra nhận thức và thái độ với môi trường liên quanrất lớn đến sự phát triển của chuyên ngành này, nghiên cứu cha ra các nhà quản lýdịch vụ du lịch có nhận thức và thái độ nghiêm túc với vấn đề môi trường sẽ có sự
phát triển bền vững và nổi trội hơn so với các ngành khác
e Sự tuân thủ các quy định môi trường trong tình trạng luật pháp quá longlẻo, nghiên cứu tại Trung Quốc (Nan Wu, 2014)
Đề tài nghiên cứu về quyết định tuân thủ quy định môi trường như thế nào
trong hoàn cảnh các nước đang phát triển Nghiên cứu đề cập đến việc các nướcđang phát triển và day mạnh công nghiệp sản xuất như Trung Quốc phải đối mặt
ra sao với tình trạng đánh đổi môi trường hay nới lỏng luật phát dé phát triển kinh
tế Một ví dụ điển hình về việc khai thác dầu mỏ phục vụ mục đích kinh tế đã khiếncho môi trường tại Trung Quốc bị ảnh hưởng nặng nề, lượng khí thải độc hại đã
đến mức báo động đỏ, lượng khu công nghiệp tập trung quá nhiều tại thủ đô Bắc
Kinh đã khiến cho chất lượng không khí ở đây xuống đến mức kỉ lục Tuy nhiên,
theo điều tra có rất nhiều doanh nghiệp tại đây lờ đi các quy định môi trường nhưng
vẫn nghiễm nhiên thoát được sự thẩm định từ Chính Phủ
1.5 Kết luận chương I
Tại chương 1, tác giả đã khái quát lý thuyết về môi trường, ô nhiễm môi trường,
ô nhiễm môi trường doanh nghiệp, những tác động của ô nhiễm môi trường ảnh
hưởng tới doanh nghiệp Cùng với đó, tác giả cũng đề cập tới khái niệm của sự
nhận thức, các giai đoạn phát triển và hình thành nhận thức và các yếu tố ảnh
hưởng đến sự nhận thức Tiếp đó, tác giả đề cập đến khái niệm của sự tuân thuẫn
23
Trang 25và các yếu tố ảnh hưởng đến sự tuân thủ Cuối cùng là một số nghiên cứu tổngquan trong và ngoài nước về ảnh hưởng của nhận thức và sự tuân thủ các quy định
về môi trường của các doanh nghiệp Từ đó, tác giả sẽ lấy đó làm cơ sở đề đánh
giá nhận thức và mức độ tuân thủ các quy định về môi trường tại địa bàn xí nghiệp
NPK Hải Dương.
24
Trang 26CHƯƠNG II: HIỆN TRẠNG MÔI TRƯỜNG TẠI XÍ NGHIỆP NPK HẢI
DƯƠNG
2.1 Một vài nét về xí nghiệp NPK Hải Dương
Tiền thân của Công ty CP Supe phốt phát và Hóa chất Lâm Thao là Nhà máy
Supe phốt phát Lâm Thao, được Chính phủ nước Việt Nam Dân chủ Cộng hòa
khởi công xây dựng ngày 8 tháng 6 năm 1959 bên dòng sông Thao trên quê hương
Dat Tổ (huyện Lâm Thao, tinh Phú Tho) Sau 3 năm thi công xây dung, nhà máy
đã khánh thành đi vào sản xuất ngày 24 tháng 6 năm 1962 Công ty CP Supe phốt
phat và Hóa chất Lâm Thao cung ứng gan 20 triệu tan phân bón cho đồng ruộng,
sát cánh cùng nông dân cả nước, góp phần đưa nước ta trở thành nước xuất khẩu
gạo đứng thứ 2 trên thế giới Thương hiệu Lâm Thao ""ba nhành lá cọ xanh"" đã
trở nên quen thuộc trong nền kinh tế nước nhà, đặc biệt, tên gọi ""Phân bón Lâm
Thao"" đã in sâu vào tiềm thức đông dao bà con nông dan cả nước
Xi nghiệp NPK Hai Dương là một chi nhánh của Công ty CP Supe phốt phát
và Hóa chất Lâm Thao, được thành lập vào ngày 21-11-1976, có địa chi tại xã Cao
An, huyện Câm Giàng, tỉnh Hải Dương ( tên gọi trước đây là Nhà máy Hóa chất
Hải Hưng) là một trong những nhà máy sản xuất phân bón và hóa chất đầu tiên tại
Hải Dương Năm 1998, Nhà máy được sáp nhập vào Công ty Supe Phốt phát và
Hóa chất Lam Thao — Phú Thọ (là chi nhánh của Công ty) và đổi tên là Xí nghiệp
Phân bón và Hóa chất Hải Dương, nay là Xí nghiệp NPK Hải Dương Xí nghiệp
chịu trách nhiệm sản xuất với sản phẩm chính là phân bón hỗn hợp NPK (Dam —
Lân — Kali) Cho đến nay qua trên 40 năm vận hành, Xí nghiệp vẫn hoạt động hiệu
quả và đảm bảo nguồn cung cấp phân bón cho bà con nông dân cũng như khách
hàng tại khu vực và cả nước, giữ vững thế mạnh hàng Việt trước cơn sốt của phân
bón nhập ngoại.
2.2 Quy trình sản xuất tại xí nghiệp NPK Hải Dương
Công nghệ sản xuất NPK tại xí nghiệp sử dụng phương pháp trộn và vê viên
hơi nước Công nghệ sản xuất này trước đó đã được sử dụng cho nhà máy NPK số
1 và số 2 thuộc Công ty Supe phốt phát và hóa chất Lâm Thao từ năm 1985, sau
đó được nâng cấp vào năm 2002 với công suất thiết kế tối da 150.000 tắn/năm
25
Commented [26]: Chỉ format in đâm, không gạch chân
Commented [27]: Tên chuyên dé em ghi là ;nhà may’,
tai sao ở đây lại ghi là ‘xi nghiép’
từ
thống nhất dùng 1
Trang 27Hình 2.1 Sơ đồ lưu trình công nghệ
Các nguyên liệu dé sản xuất NPK được phòng KCS xí nghiệp lay mẫu kiểm trađạt chất lượng mới đưa vào sản xuất Nguyên liệu đề sản xuất NPK (dam SA, Ure,
26
Trang 28supe lân, kali, phụ gia) được đưa vào các Bumke nạp liệu theo đúng vi trí, rỒi ra
khỏi các bumke chứa liệu sang các băng cân định lượng được kiểm soát bởi hệ
thống điều khiển tự động và đã được cài đặt sẵn các đơn phối liệu Tiếp theo
nguyên liệu được đồ xuống băng tải cấp liệu tổng hợp, rồi sau đó rót thắng vào
thùng trộn để trộn các nguyên liệu với nhau Ra khỏi thùng trộn hỗn hợp nguyên
liệu được vận chuyển sang công đoạn vê viên tạo hạt Tại đây hạt NPK được vê
viên đạt đến kích cỡ đúng qui định Hạt NPK sau khi vê viên có độ âm 8-10% được
vận chuyền sang công đoạn sấy, sấy sản phâm bằng máy sấy thùng quay, ra khỏi
thùng sấy sản phẩm đạt độ âm < 5% Sản phẩm sau sấy được gầu tải rót lên sảng,
các hạt có kích thước 2-4mm thì được đưa sang công đoạn làm nguội rồi mang đi
đóng bao Sản phẩm NPK đã đóng bao tiếp tục được băng tai di động vận chuyển
vào kho chứa và xếp lưu
Dựa theo quy trình sản xuất, có một số loại rác thải chính được phân loại cụ thể
theo bảng dưới đây
Bang 2.1 Phân loại chất thai chủ yếu tại xí nghiệp NPK Hải Dương | Commented [28]: In dam
STT | Phân loại Các loại chất thải
1 Chat thai ran Tap chat trong nguyén liéu
Vỏ bao PP đóng gói nguyên liệu
2 Chất thải lỏng Nước rửa dụng cụ thí nghiệm
Nước rửa khu vệ sinh của công nhân vận hành dây chuyên sản xuât
Nước rửa nguyên liệu sản xuât
3 Chất thải khí Khí amoniac
Bụi Lưu lượng
(Nguồn: Báo cáo môi trường xi nghiệp năm 2018)
Dựa theo bảng 2.1, ta có thể thấy toàn cảnh các loại chất thải phát sinh tại xí
nghiệp, trên đây chủ yếu là các chất thải đặc trưng của quá trình sản xuất phân bón
NPK.
Về chất thải răn, chất thải rắn chủ yếu xuất phát từ vỏ bao PP trong quá trình
đóng gói và các phế phẩm liên quan, còn lại là các tạp chất nguyên liệu từ nguyên
liệu sản xuất qua quá trình gia công nghiền, sàng Cả hai loại chất thải này đều
được coi là chất thải rắn công nghiệp
27
Commented [29]: Bảng phải có đánh sé, tên bảng và
nguôn
Trang 29Về nước thải, nước thải của xí nghiệp xuất phát chủ yếu từ các nguồn như nước
rửa dụng cụ thí nghiệm, nước rửa các loại nguyên liệu và nước sinh hoạt của công
nhân viên vận hành dây chuyền sản xuất Từ các nguồn nước thải, có thê thấy đây
đều thuộc vào loại nước thải công nghiệp cần xử lý riêng biệt và đặc trưng của sản
xuất phân bón hóa học
Về khí thải, khí thải xí nghiệp là loại chất thải được coi trọng đặc biệt trong quá
trình sản xuất, khí thải bao gồm bụi, khí amoniac va lưu lượng xuất hiện chủ yếu
trong giai đoạn gia công nghiên sấy của xí nghiệp, lượng khí thải xuất phát từ các
hoạt động này chiếm tỷ lệ nhiều hơn so với chất thải rắn và nước thải Khí thải
cũng là một phần nguyên nhân chủ yếu gây ảnh hưởng đến khu vực sinh sống của
người dân xung quanh xí nghiệp, dé khắc phục điều đó các phương pháp xử lý bụi
và hệ thống quản lý khí thải của xí nghiệp cũng được đầu tư và trang bị rất đầy đủ
2.3 Hệ thống xử lý chat thai và hiện trạng môi trường tại xí nghiệp NPK Hải
Dương
2.3.1 Chất thải rắn phát sinh tại xí nghiệp
Chất thải rắn phát sinh tại xí nghiệp gồm nhiều loại và xuất phát từ nhiều nguồn
khác nhau tuy nhiên thuộc phân loại chất thải rắn công nghiệp có hai loại chính
theo bảng dưới đây:
Bang 2.2 Phân loại chất thai rắn trong xí nghiệp NPK Hai DươngSTT | Chất thải Số lượng
1 Vỏ bao PP 120-150 tắn/năm
2 | Tạp chất nguyên liệu 60-90 tắn/năm Commented [30]: Em hạn chế đưa bảng/hình vẽ ngay
dưới tiêu dé
(Nguồn: Báo cáo môi trường xí nghiệp NPK Hải Dương năm 2017)
Dựa theo bảng trên, có thể thấy các loại chất thải ran phát sinh chủ yếu trong
xí nghiệp đến từ hai công đoạn chính trong quá trình sản xuất là công đoạn gia
công sàng lọc và đóng gói sản phẩm Đây đều là những chất thải rắn phát sinh chủ
yếu từ quá trình sản xuất và thuộc loại chất thai ran công nghiệp cần phải xử lý đặc
biệt tại các cơ sở riêng đã có giấy phép của Nhà nước
Theo quy định, Xí nghiệp NPK Hải Dương đã kí hợp đồng năm với các cơ sở
vận chuyền và tái chế đối với vỏ bao PP, trong khi đó với các tạp chất nguyên liệu
sẽ kí với cơ sở vận chuyên và xử lý chuyên nghiệp khác Tắt cả các cơ sở đều có
giấy phép hành nghề đầy đủ của nhà nước và có sự giám sát của Sở Môi trường
tỉnh Hải Dương.
Đây cũng là một trong những cách làm chủ yếu và phố biến nhất của các doanh
nghiệp sản xuất trên địa bàn Việt Nam hiện nay Chat thải ran công nghiệp sẽ rất
28
Phải có dòng giới thiệu rồi mới đưa bảng/hình vé và
phân tích
Trang 30khó xử lý nếu không có đủ thiết bị công nghệ và hệ thống quản lý đầy đủ, tuy nhiênnếu không xử lý kịp thời sẽ gây ra hậu quả rất xấu đến môi trường Trong điều kiệnkinh tế và quản lý Việt Nam chưa cho phép thì việc các doanh nghiệp sản xuất
buộc phải thuê các cơ sở xử lý chat thải ran công nghiệp ở ngoài là không thể tránh
khỏi
2.3.2 Nước thải phát sinh tại xí nghiệp
Lượng nước thải và tính chất nước thải sản xuất phân bón phụ thuộc vào từngloại hình sản xuất và vào công nghệ sản xuất cụ thể:
Các chất gây 6 nhiễm nguồn nước trong sản xuất phân đạm bao gồm các chấttrung gian và sản phẩm như NH3, ure, các loại phân đạm khác, dầu công nghiệp
từ máy nén các tạp chất như Cyanua, sunfua asenic, phenol, bụi than từ công đoạn
khí hóa than
Các chat gây nhiễm nước trong sản xuất phân lân là những axit vô cơ H2SO4,
H3PO4, ngoài ra còn từ nguồn nước thải làm sạch khí chứa flour, As2O3, TeO2,
SeO2, SO2 Trong sản xuất phân kali vấn đề ô nhiễm nước là do các muối tan và
các chất cặn bân (đá, cát, vôi) ở dạng lơ lửng trong quá trình gia công muối mỏ
Các chất ô nhiễm có trong nước thải xí nghiệp sản xuất phân bón hóa học NPK
gồm: hàm lượng các chất dinh dưỡng (N,P) cao, các chất trung gian, NH, những
axit vô cơ H,SO,, H.PO,, ngoai ra còn có các muối tan và các cặn ban ở dạng lơ
lửng.
Nước thải sản xuất phân bón thuộc nước thải công nghiệp và xử lý theo QCVN
40:2011/BỘ TN&MT
29
Trang 31Hình 2.2 Hệ thống xử lý nước thải của xí nghiệp NPK Hải Dương
(Nguồn: Xi nghiệp NPK Hải Dương)
Đầu tiên nước thải từ các nguồn thải theo đường ống chảy qua song chắn rác
nhằm loại bỏ các rác ban kích thước lớn rồi chảy vào bề điều hòa đề cân bằng lưu
30
Trang 32lượng và nồng độ các chất ban của nước thải trong các giờ cao điểm, tránh tình
trạng quá tải cho các công trình tiếp theo
Nước thai được bom từ bé điều hòa sang bề keo tụ tạo bông, tại đây, các chấtrắn lơ lửng trong nước được keo tụ lại nhờ hóa chất keo tụ là phén PAC, ngoài ratrong bề còn được châm thêm hóa chất trợ keo tụ là Polymer nhằm day nhanh quátrình keo tụ tạo bông của chất rắn lơ lửng trong nước, nhanh chóng hình thành các
bông cặn có kích thước và khối lượng lớn, đễ dàng loại bỏ nhờ trọng lực
Sau khi qua bề keo tụ tạo bông, trong nước thải sẽ xuất hiện số lượng lớn cácbông cặn, lúc này, nước thải chảy qua bề lắng I nhằm loại bỏ các bông cặn đó nhờ
phương pháp trọng lực Bun ở bề lắng sẽ được bơm hút định kỳ ra bể chứa bùn và
đưa đi xử lý.
Nước thải được tiếp tục dẫn qua bề sinh học thiếu khí nhằm khử Nitrat có trong
nước thải nhờ hệ vi sinh vật thiếu khí trong bể, các vi sinh vật này sử dụng trực
tiếp nguồn Cacbon có sẵn trong nước thải để duy trì sự sống và thực hiện quá trình
khử Nitrat
Sau khi qua bề thiếu khí, nước thải tiếp tục được dẫn qua bể hiếu khí Tại đây,
các chất hữu cơ trong nước được loại bỏ hoàn toàn, bên cạnh đó nhờ vi sinh vật
hiểu khí trong bé thực hiện quá trình Nitrat hóa từ Amoni, mà lượng Amoni cũng
được loại bỏ Trong bé có bố trí bơm chìm dé bơm tuần hoàn nước thải về bề thiếu
khí nhằm xử lý hoàn toàn lượng Nitrat vừa tạo ra tại bề hiếu khí Ngoài ra, bề còn
được duy trì sự xáo trộn và cung cấp Oxy cho vi sinh vật nhờ hệ thống đĩa thôi khílắp dưới đáy bể
Nước thai tự chảy sang bé lắng II nhằm loại bỏ bùn sinh học sinh ra từ hai bểthiếu khí và hiếu khí trên Bun từ Bề lắng II được tuần hoàn về bề thiếu khí và hiểukhí và bùn du thì được bom ra bé chứa bùn và đưa đi xử lý
Tiếp theo, nước thải được bơm qua bồn lọc áp lực dé loại bỏ các cặn còn sótlại từ quá trình lắng giúp cho quá trình khử trùng tiếp theo đạt hiệu quá tối đa
Cuối cùng, đề loại bỏ hoàn toàn lượng vi sinh vat gây hai còn sót lại trong nước
thải, nước thai sẽ được dẫn qua bê khử trùng, với hóa chất khử trùn là Chlorine
Nước thải đầu ra đạt quy chuân QCVN 40:2011/BỘ TN&MT
31
Trang 33Bang 2.3 Các thông số nước thải của xí nghiệp NPK Hai Dương
2.3.3 Khí thải phát sinh tại xí nghiệp
Khí thải xí nghiệp chủ yếu là bụi, khí amoniac xuất hiện trong quá trình sấy và
các lưu lượng lơ lửng khác Về các chất khác trong sản xuất NPK như lưu huỳnh,
axit sunfuric, florua, cũng xuất hiện nhưng hàm lượng không nhiều, lượng pháthiện rất ít và không gây ảnh hưởng đến môi trường
Hệ thống xử lý bụi của xí nghiệp được xử lý theo phương pháp ướt, một phương
pháp khá truyền thống và phô biến với nguyên lý hoạt động như sau:
Nguyên lý hoạt động: Nguyên lý chung của hệ thống xử lý bụi bằng bí quyết
ướt: Dựa vào nguyên lý tiếp xúc giữa loại khí thải với bụi và chất lỏng, chất lỏngnày thu lượm các hạt bụi và thải chúng ra khỏi thiết bị ở dạng cặn bùn
e Dựa theo nguyên lý: Nước phun trong khoảng trên xuống, loại khí dẫn trong
khoảng dưới lên.
e Nguyên lý hệ thống xử lý bụi bằng cách ướt: nguyên liệu rỗng được tưới
ướt bởi nước, dong khí dẫn từ dưới lên hoặc đi ngang xuyên qua lớp nguyên liệu.
lúc với xúc tiếp giữa dòng khí thải có bụi và bề mặt được tưới ướt của vật liệu
32
Trang 34rong, hạt bụi sẽ bị giữ lại trên bề mặt vật liệu Đây bụi bị rửa trôi và thải ra khỏitrang bị ở dạng cặn bùn.
© Cho dòng khí đi trong khoảng dưới lên qua những hạt hình cầu được khiếnướt và những hạt hình cầu này mang thê vận động tự do trong hỗn hợp khí nướcbên trong vật dụng Đây những hạt bụi sẽ bám vào lớp nước trên những hạt hìnhcầu và bị giữ lại khi các quả cầu va chạm và cọ sát vào nhau chúng sẽ tự rửa sạchlớp bụi cặn bám trên bề mặt
e_ Dùng lực ly tâm dé phân ly bụi ra khỏi chiếc khí tương tự như xiclon khô.
tuy nhiên trang bi này được phun nước bên trong tạo thành 1 lớp màng trên mặttrong của thành Xiclon, khi bụi đã chạm vào thành thì ko sở hữu khả năng bắnngược trở lại vào chiếc khí thành ra hiệu quả lọc được nâng cao cao
Ngoài ra xí nghiệp còn lắp đặt hệ thống quan trắc online để giám sát và quản
lý các thông số khí thải
Quan trắc khí thải là quá trình đo, phân tích các thông số về tính chất vật lý,
hoá học của khí thải, được thực hiện bởi các cơ quan quản lý nhà nước về môi
trường hoặc các đơn vi, tô chức, cá nhân nhằm đánh gia sự tuân thủ của các cơ sở
sản xuất đối với các tiêu chuẩn khí thải; đánh giá hiệu quả của quá trình sản xuất;đánh giá hệ thống xử lý khí thải; đồng thời cung cấp số liệu phục vụ công tác quản
lý môi trường của địa phương Bên cạnh đó, công tác quan trắc khí thải cũng giúp
cho doanh nghiệp xây dung các báo hiện trạng môi trường và hỗ trợ công tác kiểmsoát ô nhiễm, tính phí bảo vệ môi trường đối với khí thải đối với các cơ quan quản
lý nhà nước về môi trường Việc quan trắc khí thải chặt chẽ giúp cho doanh nghiệpxây dựng các báo cáo hiện trạng môi trường và hỗ trợ công tác kiểm soát ô nhiễm
Từ đó đánh giá sự tuân thủ của các cơ sở sản xuất đối với các tiêu chuẩn khí thải
ra môi trường.
Khí thải sau khi được xử lý đảm bảo yêu cầu thông số cho phép trong QCVN
21:2009 Lưu lượng nguồn thải của xí nghiệp đạt chạy công suất cao nhất là 70000m/h tuy nhiên cô suất xí nghiệp thường chạy trong khoảng từ 50000-60000m3/h,
hệ số lưu lượng nguồn thải áp dụng cho xí nghiệp là Kp = 0.9
33
Trang 35Bảng 2.4 Chỉ số quan trắc khí thải tại xí nghiệp NPK Hải Dương
Kết quả phân tích chất lượng khí thải cho thấy khí thải phát sinh từ hoạt động
của xí nghiệp đều đạt tiêu chuẩn Trong đó các thông số SO2, NOx, HoSOu, Florua
không phát hiện do khi khảo sát lắp đặt trạm quan trắc thông số của các loại khíthải trên rất nhỏ, không ảnh hưởng đến môi trường nên sở TNMT tỉnh Hải Dươngkhông yêu cầu quan trắc Bui tổng dao động trong khoảng trên đưới 50 mg/m, khí
amoniac dao động chủ yếu trong khoảng từ 12.8-23.91 tuy nhiên trong thời gian
bắt đầu khởi động đốt lò lượng khí NH thường vượt quá chỉ số cho phép 82.95 mg/Nm°) trong khoảng 30 phút đầu sau đó trở về dưới mức quy định
(46.68-2.4 Đánh giá hệ thống quản lý chất thải tại xí nghiệp NPK Hái Dương theo
mô hình SWOT
Dựa vào tổng quan hệ thống xử lý chất thải tại xí nghiệp NPK Hải Dương như
đã nêu ở phần trên, ta thực hiện đánh giá theo mô hình SWOT ở 4 mặt, cụ thể như
Sau:
* Điểm mạnh - Strength
Xử lý chất thải rắn
« _ Việc thuê cơ sở xử lý ngoài giúp cho chất thải được xử lý theo phương pháp
tốt nhất tái chế hoặc phân hủy chất thải theo yêu cầu của nhà nước
e Quan lý xí nghiệp không phải quan tâm đến van đề xử lý chất thải rắn vàcác hệ lụy xung quanh
Xử lý nước thải
34
Trang 36e Nước thai được xử lý theo quy trình có hướng dan của nhà nước, kỹ thuật
chính xác và quy trình đầy đủ
e _ Kiểm soát được lượng nước thải và các thành phan chat thải
« Chu động xử lý không bị ảnh hưởng bởi các yếu tố bên ngoài
Xử lý khí thải
« Chi phí đầu tư ban đầu khá thấp, xử lý đồng thời được bụi và các khí 6
nhiễm có khả năng lọc được các hạt bụi có kích thước nhỏ, nhưng hiệu suất lọc bụicao hơn so với phương pháp khô
e Tu động nắm bắt và quản lý lượng khí thải nhằm đối phó với những tinh
huống bat ngờ từ quá trình san xuất hay nguyên liệu sản xuất
e Không xảy ra hiện tượng bụi sé quay trở lại, có thé làm việc với khí thải có
nhiệt độ cao.
Hệ thống quản lý chung
e Lap đặt hệ thống quan trắc online theo dõi trực tiếp từ tổng công ty theo yêu
cầu của Nhà Nước
« _ Kiểm soát một cách chặt chẽ và đầy đủ các loại chất thải cũng nhưng nguồn
thải
e Duy trì lượng thải theo yêu cầu của BỘ TN&MT, không bị phụ thuộc vao
yếu tố bên ngoài
* Điểm yếu - Weakness
Xử lý chất thải rắn
« _ Không nắm chắc chắn hoàn toàn cách thức xử lý
« Bi động trong việc quản lý chat thải rắn
« _ Khó kiểm soát khi cơ sở xử lý có sự thay đổi
Xử lý nước thải
e May móc cần phải nâng cấp, tốn kém tiền của
e Máy móc xử lý nước thai thường được đặt ở ngoài, có thé gay ra ô nhiễm
tiếng ồn
e Luong thải va chat thai phai duoc kiểm soát chặt chẽ vì nước thai có thé
gây ảnh hưởng trực tiếp đến đời sống người dân vùng lân cận
Xử lý khí thải
e May móc cần được nâng cấp, tốn kém tiền của
e Chi phí vận hành cao, tiêu tốn nhiều năng lượng
e _ Dễ bị ăn mòn và phát sinh nhiều chất bùn thải
« Dé bị phân tán ra ngoài không khí, ảnh hưởng đến sức khỏe của công nhânviên xí nghiệp
35
Trang 37Hệ thống quản lý chung
« _ Tốn kém thêm tiền của, nhân sự dé điều hành và quan sát trạm quan trắc
e Can người quản lý có năng lực đầy đủ dé kiểm soát lượng thoại một cách
chặt chẽ nhất
« Kho khăn khi duy trì lượng thải liên tục sau nhiều năm
* Cơ hội - Opportunities
« Tao điều kiện việc làm thêm cho các cơ sở xử lý và tái chế chuyên nghiệp
e Gop phần phát triển ngành công nghiệp tái chế, quy trình sản xuất xoay
vòng, hạn chế lượng thải ít nhất có thé
e Tăng thêm cảnh quan cho xí nghiệp, không khí của các khu công nghiệp
được thanh lọc, mát mẻ
e - Nước sạch sau đó có thé quay vòng sản xuất
e Nang cấp chất lượng sản phẩm, thành phan sản phâm dựa vào lượng khí
thải
« Thực hiện chiến lược marketing về sản phẩm đạt chuẩn môi trường, tạo
dưng uy tín cho khách hàng
« Nang cấp trình độ quản lý và năng lực của các cấp độ quản lý
e Tao thêm nhiều công ăn việc làm và mở rộng hơn ngành môi trường hơn ở
« _ Hệ thống xử lý về lâu dài sé bị xuống cấp hoặc lỗi thời, xi nghiệp bắt buộc
phải thay đôi hoặc nâng cấp quy trình xử lý
« _ Cạnh tranh với các sản phẩm nhập ngoại, các công ty sản xuất khác với hệ
thống xử lý hiện đại hơn, mặt hàng có chất lượng tốt hơn
e Chua đáp ứng đủ tiêu chuẩn quốc tế vẫn đang chỉ dừng lại buôn bán nhỏ lẻ
trong nước, chưa có cơ hội xuất khẩu
e Can bộ quản lý không đủ năng lực và hiểu biết có thé gây tổn thất rất lớn
cho công ty
e _ Bị bó buộc sản lượng sản xuất vì cơ sở có quy mô vừa phải, máy móc không
được đầu tư để giải quyết sản lượng lớn hon, sản xuất quá đà có thé gây ra hậu qua
khôn lường, không kiêm soát được lượng thải
36
{ Commented [31]: Viết tiếng việt trước, tiếng anh sau