1. Trang chủ
  2. » Cao đẳng - Đại học

Đánh giá hiệu quả kinh tế của hoạt Động trồng cây thanh trà Đối với hộ gia Đình

92 1 0
Tài liệu đã được kiểm tra trùng lặp

Đang tải... (xem toàn văn)

Tài liệu hạn chế xem trước, để xem đầy đủ mời bạn chọn Tải xuống

THÔNG TIN TÀI LIỆU

Thông tin cơ bản

Tiêu đề Đánh giá hiệu quả kinh tế của hoạt động trồng cây thanh trà đối với hộ gia đình tại xã Hương Thọ, thị xã Hương Trà, tỉnh Thừa Thiên Huế
Tác giả Lê Văn Hiệp
Người hướng dẫn ThS. Đinh Thị Kim Oanh
Trường học Trường Đại học Nông Lâm Huế
Chuyên ngành Kinh tế nông thôn
Thể loại Báo cáo tốt nghiệp
Năm xuất bản 2019
Thành phố Huế
Định dạng
Số trang 92
Dung lượng 3,52 MB
File đính kèm hiệp file mềm.zip (7 MB)

Cấu trúc

  • PHẦN I: ĐẶT VẤN ĐỀ (13)
  • PHẦN II: MỤC TIÊU NGHIÊN CỨU (15)
  • PHẦN III: TỔNG QUAN NGHIÊN CỨU (16)
    • 3.1. Cơ sở lý luận (16)
      • 3.1.1. Nguồn gốc, đặc điểm, giá trị kinh tế cây thanh trà (16)
      • 3.1.2. Lí luận về hiệu quả kinh tế của hoạt động sản xuất thanh trà (23)
    • 3.2. Cơ sở thực tiễn (31)
      • 3.2.1. Tình hình sản xuất thanh trà trong nước (31)
      • 3.2.2. Tình hình sản xuất thanh trà ở Huế (32)
    • 3.3. Các nghiên cứu liên quan (32)
  • PHẦN IV: ĐỐI TƯỢNG, NỘI DUNG, PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU (36)
    • 4.1. Điểm nghiên cứu: xã Hương Thọ, TX.Hương Trà, TT.Huế (36)
    • 4.2. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu (36)
    • 4.3. Nội dung nghiên cứu (36)
      • 4.3.1. Điều kiện tự nhiên, KT-XH của vùng nghiên cứu (36)
      • 4.3.2 Thực trạng trồng thanh trà tại xã (36)
      • 4.3.3. Đánh giá hiệu quả kinh tế hoạt động trồng cây thanh trà của các nông hộ tại địa phương (36)
      • 4.3.4. Đề xuất một số giải pháp chủ yếu nhằm phát triển sản xuất Thanh trà trên địa bàn xã (36)
    • 4.4. Phương pháp thu thập thông tin (37)
      • 4.4.1. Thu thập thông tin thứ cấp (37)
      • 4.4.2. Thu thập thông tin sơ cấp (37)
  • PHẦN V. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU (38)
    • 5.1. Đặc điểm về điều kiện tự nhiên, KT-XH của xã Hương Thọ, TX. Hương Trà (38)
      • 5.1.1. Điều kiện tự nhiên (38)
      • 5.1.2. Tài nguyên (40)
      • 5.1.3. Điều kiện về kinh tế - xã hội (41)
      • 5.1.4. Đánh giá chung về điều kiện tự nhiên xã Hương Thọ (42)
    • 5.2. Thực trạng trồng thanh trà tại xã Hương Thọ (43)
    • 5.3. Đánh giá hiệu quả kinh tế từ hoạt động trồng thanh trà của các nông hộ tại xã Hương Thọ (44)
      • 5.3.1. Đặc điểm cơ bản của các hộ điều tra (44)
      • 5.3.2. Chi phí sản xuất (46)
      • 5.3.3. Kết quả sản xuất (51)
      • 5.3.4. Đánh giá hiệu quả kinh tế của cây thanh trà đối với kinh tế hộ (60)
      • 5.3.5. Phân tích các yếu tố ảnh hưởng đến hoạt động sx thanh trà của hộ (60)
    • 5.4. Đề xuất một số giải pháp chủ yếu nhằm phát triển sản xuất Thanh trà trên địa bàn xã (65)
      • 5.4.1. Giải pháp chung cho địa phương (65)
      • 5.4.2. Giải pháp về quy hoạch và mở rộng vùng sản xuất thanh trà (66)
      • 5.4.3. Giải pháp về giống và vật tư (67)
      • 5.4.4. Giải pháp về chống úng và chống hạn (67)
      • 5.4.5. Giải pháp về kỹ thuật (68)
      • 5.4.6. Giải pháp về thu hoạch và bảo quả (68)
      • 5.4.7. Giải pháp về thương hiệu và thị trường tiêu thụ (68)
  • PHẦN VI. KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ (70)
    • 6.1 Kết luận (70)
    • 6.2 Kiến nghị (72)
  • TÀI LIỆU THAM KHẢO (75)
    • PHẦN VII: PHỤ LỤC (76)

Nội dung

Đánh giá hiệu quả kinh tế của hoạt động trồng cây thanh trà đối với hộ gia đình tại xã Hương Thọ, thành phố Huế, tỉnh Thừa Thiên Huế

MỤC TIÊU NGHIÊN CỨU

1 Tìm hiểu về tình hình trồng thanh trà trên địa bàn xã Hương Thọ, TX.Hương Trà, Thừa Thiên Huế.

2 Đánh giá hiệu quả từ hoạt động trồng thanh trà của các nông hộ tại xã Hương Thọ, TX.Hương Trà, Thừa Thiên Huế.

3 Đề xuất một số giải pháp chủ yếu nhằm phát triển sản xuất bưởi thanh trà trên địa bàn xã Hương Thọ, TX.Hương Trà, Thừa Thiên Huế.

TỔNG QUAN NGHIÊN CỨU

Cơ sở lý luận

3.1.1 Nguồn gốc, đặc điểm, giá trị kinh tế cây thanh trà a Nguồn gốc

Thanh trà có những đặc điểm khá dễ phân biệt,trái không to như bưởi nơi khác, da màu vàng nắng, từ trên cuống xuống tận cùng của trái to dần lên rất hài hoà.Quả Thanh trà tuy nhỏ nhưng cầm rất nặng tay, vỏ mỏng, múi không mọng nước như bưởi Năm Roi của miền Nam, nhưng nếu bổ quả bằng dao thì cả phòng nghe thơm ngát, từng múi tép của Thanh trà thơm và ngọt đến lạ kì.Quả Thanh trà nhẹ hơn các loại bưởi khác không chỉ vì nhỏ hơn mà vì còn ít nước hơn.Nhưng bù lại với ngoại hình và trọng lượng “tao nhã” ấy, Thanh trà thơm ngon đặc biệt, hương vị thanh giữ lại rất lâu trong miệng sau khi thưởng thức.Thanh trà không chỉ thơm những múi ruột của trái mà thơm từ vỏ từ lá và từ hoa Thanh trà.Ngoài cách ăn thông thường thì Thanh trà còn có thể chế biến ra một số món nhậu đặc sản Huế. b Đặc điểm

*Đặc điểm sinh học của cây Thanh trà

Cây Thanh trà có tên khoa học là Citrus Grandis Osbesk, thuộc họ cam quýt( Ruteceae), bộ Rutales.Cây Thanh trà có đặc điểm sinh học và đặc trưng sau:

Chiều cao cây: cây Thanh trà từ 4 đến 5 tuổi có chiều cao trung bình 2.46m, cây từ 6-10 tuổi cao 4.66m, cây từ 11-15 tuổi cao khoảng 5.95m, từ 15-

20 tuổi cao khoảng 6.44m và cây trên 20 tuổi cao khoảng 6.86m.

- Rễ: Cây Thanh trà trồng bằng hạt có một rễ cái và nhiều rễ nhánh, rễ có thể mọc sâu 4m trong điều kiện đất tơi xốp và sự thoát hơi nước tốt Nếu trồng Thanh trà bằng cách chiết hoặc dâm cành thì chỉ có rễ chùm, không có rễ cọc, sự phát triển của rễ thường xen kẽ với sự phát triển của thân cành trên mặt đất, có nghĩa là khi rễ hoạt động mạnh thì thân cành hoạt động yếu.

-Thân cành: Cây Thanh trà thuộc loại thân gỗ cao to trong một năm có thể cho 3-4 đợt cành.

+ Cành cho trái: cành mang trái thường ra trong mùa xuân, cành dài và mau tròn, cành cho trái thường mọc từ cành mẹ.

+ Cành mẹ: là cành tạo ra những cành cho trái thường phát triển trong mùa hè và mùa thu.

+ Cành dinh dưỡng chỉ chung tất cả các cành trong giai đoạn chưa cho trái thường mọc ở các mùa trong năm.

+ Cành vượt: là cành dinh dưỡng mọc thẳng lên trong tán cây từ những cành chính trong thân cây này, nên cắt bỏ những cành này vì lâu cho quả.

- Đường kính tán cây: nhóm 4 -5 tuổi đường kính tán cây trung bình 2.29 cm Nhóm tuổi từ 6- 10 cm có đường kính tán là 4.35cm Với nhóm tuổi từ 11- 15cm đường kính là 5.65 cm và nhóm tuổi từ 16- 20, trên 20 đường kính tán lần lượt là 6.25cm và 6.73 cm.

- Hoa: màu trắng, có mùi thơm hấp dẫn, là loại hoa lưỡng tính, hoa mọc đồng thời với cành vào mùa xuân hoặc những cành mẹ vào năm trước Hoa mọc thành từng chùm hoặc mọc đơn có 5 cánh Hoa nở vào tháng 1 và tháng 2 trong năm có một số hoa trái vụ, có đậu quả nhưng tỷ lệ rất thấp.

- Quả Thanh trà có dạng hình quả lê, trọng lượng từ 500- 1000 g, kích thước từ 12-17cm, vỏ nhẵn, khi chín có màu vàng sáng, số quả trung bình trên cây là 80-200 quả, có cây đạt từ 400- 500 quả, mỗi quả có 13- 14 múi, tép mọng nước nhưng khô nên bóc không dính tay, quả chín có vị ngọt và chua nhẹ.

Tỷ lệ thành phần ăn được từ 50-60% Quả chín thu hoạch vào tháng 8 đến cuối tháng 9, thu hoạch trái vụ so với bưởi khác ở miền bắc và miền nam, đây là một lợi thế cạnh tranh của cây bưởi Thanh trà - Hạt: Đơn phôi có màu trắng, kích thước hạt 1,5 x 0,8 cm Số hạt trên quả thường là 20 –100 hạt Công tác tuyển chọn, quả ít hạt là tiêu chuẩn để chọn dòng.

Có thể khẳng định rằng Thanh trà là một loại đặc sản đặc hữu của Thừa Thiên Huế, có khả năng thích nghi tốt, phát triển lâu bền và mang lại hiệu quả kinh tế cao Do đó, việc đầu tư phát triển kinh tế là rất cần thiết.

- Nhiệt độ: cây Thanh trà có thể trồng và phát triển trong nhiệt độ từ 13- 30 nhiệt độ thích hợp nhất là từ 23-29

- Ánh sáng: Thanh trà là cây ưa sáng

- Lượng mưa: cây Thanh trà cần lượng mưa hàng năm là 3000mm/năm,nếu trong điều kiện ngập úng kéo dài (5-7 ngày) thì rể cây sẽ bị thối, vàng lá và

- Đất đai:đất đai phù hợp cho cây Thanh trà sinh trưởng phát triển tốt là đất phù sa được bồi tụ, thành phần cơ giới thịt nhẹ, thoát hơi nước tốt thoáng khí, tầng đất canh tác trên 1m, độ PH thích hợp nhất là 6-6,5.

- Nhân giống: có hai phương pháp nhân giống chính là:

+ Nhân giống hữu tính: Bằng hạt( chỉ sử dụng làm gốc ghép hoặc công tác lai tạo).

+ Nhân giống vô tính: Đối với thanh trà chiết ghép có hai phương pháp được sử dụng rộng rãi bởi vì có nhiều ưu điểm.

+ Thời vụ: Tốt nhất là trồng sau Đông chí ( 22 tháng 12 Âm lịch)

+ Khoảng cách và mật độ: khoảng 6x7(m) hoặc 7x7(m); mật độ 204-238 cây/ha.

+ Chuẩn bị đất trồng: Đào hố trước khi trồng 4 đến 5 tháng; kích cỡ 60x60x60(cm); bón 50-100kg phân chuồng + 1-1,5kg phân lân nung chảy/ hố, trộn đều với đất cho đầy hố. Khi đào hố nên để tầng đất mặt sang một bên, khi lấn hố cho tầng đất mặt xuống trước Hố đào càng sớm càng tốt, nên đào trước mùa mưa.

Trên chân đất thường xuyên bị ngập úng đắp mô cao từ 30-60cm so với mặt đất, đường kính khoảng 1m để thoát nước tốt, tránh cho cây khỏi bị úng trong mùa mưa Khi cây càng lớn thì đắp mô càng rộng theo tán cây,

+ Cách trồng: đào hố nhỏ vừa đặt bầu cây, xé bầu đặt cây xuống, cắm cọc, giữ chặt cây con, lắp đất chặt bầu, sau khi trồng nên tưới cho ướt đẫm, dùng rơm rạ hoặc cỏ khô tủ xung quanh gốc.

+ Tưới tiêu, làm cỏ: nên tưới nước đủ cho Thanh trà vào mùa nắng và tiêu nước vào mùa mưa, làm cỏ xung quanh tán cây kết hợp với bón phân.

+ Bón phân: Tuỳ tình trạng sinh trưởng và phát triển của cây, độ phì của đất để bón phân Lượng phân bón cho 1 gốc Thanh trà/ 1năm như sau:

1-4 năm trước khi thu hoạch

0,2-0,4kg Urê + 1-1,5kg lân nung chảy + 0,1-0,3kg Kali + 50 -

Lượng phân này chia đều các lần để bón (3-4 lần/năm). -Bón lót: đối với phân chuồng + phân lân nên bón trước mùa mưa.

-Bón thúc: năm đầu tiên nên hoà phân với nước để tưới

Trên 4 năm sau khi cho trái.

0,5-2.5 kg Urê + 1,5-2,5 kg lân nung chảy + 0.4-0.8 kg kali +

Cơ sở thực tiễn

3.2.1 Tình hình sản xuất thanh trà trong nước Ở Việt Nam, trừ ra vài giống có dạng trái găm gắm như bưởi Ổi, bưởi Đường phần lớn các giống bưởi, thanh trà có dạng trái vừa, to đến rất to Các giống bưởi thương phẩm mỗi vùng có những giống nổi tiếng như bưởi Diễn, Đoan Hùng phía bắc Hà Nội, bưởi Phúc Trạch vùng Hương Khê (Hà Tĩnh), bưởi Thanh trà xứ Huế, bưởi Đường lá cam Đồng Nai, Năm Roi, Da Xanh Bến Tre. Dạng trái quá to không phù hợp với việc tiết giảm chi phí vận chuyển đi xa nhưng vào độ tết nguyên đán của một số nước châu Á Thái Bình Dương lại là hàng quý hiếm.

Theo các tác giả Trần Thế Tục, Vũ Mạnh Hải, Đỗ Đình Ca (Trần Thế Tục,1995) nước ta có ba vùng trồng các loại cam, quýt, bưởi chủ yếu là:

+ Vùng đồng bằng Sông Cửu Long: Ở đây có một tập đoàn cam quýt rất phong phú như: cam chanh, cam sành, cam giấy, bưởi, quýt, quất Các giống được ưa chuộng và trồng hiện nay là cam sành, cam mật, quýt Đường, quýt Tiều, đặc biệt có bưởi Năm roi, bưởi Long Tuyền.

+ Vùng Bắc Trung Bộ: Ở đây có loại cam quýt phong phú, đặc biệt vùng có đặc sản bưởi Thanh Trà của Huế và bưởi Phúc Trạch của Hà Tĩnh, với nhu cầu và giá trị kinh tế đem lại cao, diện tích bưởi ngày được mở rộng.

+ Vùng trung du và miền núi phía Bắc : Cam quýt ở vùng này được trồng ở những vùng đất ven sông, suối như sông Hồng, sông Lô, sông Gấm, sông Thuỷ, sông Chảy… Riêng cây bưởi vùng này có 474 ha chiếm 17,5% diện tích cây có múi với giống bưởi Đoan Hùng ngon nổi tiếng (Nguyễn Thanh Phong,

2008) Nhìn chung cây bưởi thanh trà rất đa dạng và phong phú, hiện nay nước ta có khoảng 100 giống bưởi thanh trà được trồng rải rác khắp nơi Bưởi thanh trà không được trồng tập trung mà chỉ được trồng trong các vườn gia đình Diện tích trồng bưởi thanh trà cũng ít hơn các loài cam, quýt khác Bưởi thanh trà chưa trở thành hàng hoá thương mại trên thế giới, chủ yếu tiêu thụ nội địa và chỉ có ở những vùng hạn hẹp nhất định.

Việt Nam có giống bưởi thanh trà ngon, được người tiêu dùng đánh giá cao như bưởi Năm roi, Da xanh, Phúc Trạch, Thanh Trà, Diễn, Đoan Hùng Tuy nhiên, chỉ có bưởi Năm roi là có sản lượng mang ý nghĩa hàng hoá lớn.Tổng diện tích bưởi Năm Roi là 9,2 ngàn ha, phân bố chính ở tỉnh Vĩnh Long (diện tích 4,5 ngàn ha cho sản lượng 31,3 ngàn tấn, chiếm 48,6 % về diện tích và 54,3 % về sản lượng bưởi Năm Roi cả nước); trong đó tập trung ở huyện Bình Minh; 3,4 ngàn ha đạt sản lượng gần 30 ngàn tấn Tiếp theo là tỉnh Hậu Giang (1,3 ngàn ha).

3.2.2 Tình hình sản xuất thanh trà ở Huế

Trồng Thanh trà đã xuất hiện từ lâu ở Thừa Thiên Huế, tuy trước đây chưa mấy ai quan tâm đến việc sản xuất Thanh Trà, chỉ chủ yếu phục vụ cho nhu cầu tiêu dùng của gia đình, họ hàng xung quanh Những năm gần đây nhận thấy giá trị kinh tế mà cây bưởi Thanh Trà mang lại nên nghề trồng Thanh Trà đã chú ý được khôi phục và phát triển Đặc biệt khi Thanh Trà ở Huế đã đăng kí bảo hộ quyền sở hữu trí tuệ với Cục sở hữu trí tuệ (Bộ Khoa học Công nghệ) về trái Thanh trà với tên gọi “Thanh Trà Huế” thì cây bưởi Thanh Trà ngày càng được mở rộng về diện tích và phạm vi tiêu thụ.

Với sự phát triển của cây Thanh Trà thì trong đề án quy hoạch chuyển đổi một số cây trồng tại TT- Huế đến năm 2010 đã xác định mục tiêu cụ thể:

“Đến năm 2010, sản xuất 1400 ha Thanh Trà, Thanh Trà được sản xuất theo hướng sản xuất hàng hoá, xây dựng thương hiệu để đưa Thanh Trà thành sản phẩm đặc sản của TT- Huế, có sản phẩm đáp ứng yêu cầu tiêu dùng và xuất khẩu, sản lượng phấn đấu đạt 8000 tấn quả/năm vào năm 2010 và 15000 tấn/năm khi toàn bộ diện tích cho thu hoạch ổn định”.

Các nghiên cứu liên quan

Theo số liệu nghiên cứu của trung tâm nghiên cứu và Phát triển nông nghiệp Huế, toàn tỉnh hiện có 1.114ha được phân bố chủ yếu tại các huyện, thị xã: thị xã Hương Trà (481ha); Phong Điền (258ha); Quảng Điền (50ha), Phú Lộc (60ha) và thị xã Hương Thủy (105ha), thành phố huế (157ha).

Trước đây, người dân tự tạo nguồn giống để trồng, năm 2000, Viện Nghiên cứu rau quả Sở Nông Nghiệp và PTNT Thừa Thiên Huế đã tiến hành nình tuyển cây giống tốt, kết quả bình tuyển đã tuyển chọn được 5 cây đầu dòng với các đặc tính quý như khả năng sinh trưởng khỏe, năng suất cao va chất lượng quả tốt Từ các cây đầu dòng được bình tuyển, nhiều vườn cây giống tốt được xây dựng tại Xã Thủy Biều, Thị Xã Hương Trà, đây là những vườn cung cấp nguồn vật liệu nhân giống có chất lượng cao cho việc mở rộng diện tích cây bưởi thanh trà Huế.

Mặc dù đã tồn tại và phát triển ở Thừa Thiên Huế từ rất lâu, nhưng cây bưởi thanh trà chỉ thực sự phát triển mạnh sau khi cuộc thi bình tuyển cây giống tốtđược tổ chức năm 2000 Từ đó tới nay, một số đề tài, dự án phát triển bưởi thanh trà được triển khai, nhờ đó nhiều hộ dân đã được tham dự các lớp tập huấn quy trình kỹ thuật chăm sóc bưởi thanh trà được tổ chức tại Thừa Thiên Huế từ một số chương trình khác nhau Tuy nhiên, do tập quán canh tác lâu đời và các yếu tố khách quan khác, việc áp dụng quy trình kỹ thuật canh tác vào thực tiễn vào sản xuất của người nông dân còn nhiều hạn chế Những tồn tại chính trong kỹ thuật trồng và thâm canh bưởi thanh trà tại Thừa Thiên Huế pải kể đến kỹ thuật bón phân, tưới nước, cắt tỉa cành và phòng trừ các đối tượng sâu bệnh hại.

Kết quả điều tra vè thực trạng kỹ thuật canh tác bưởi thanh trà tại Thừa Thiên Huế của Viện Nghiên cứu rau quả cho thấy, có phần lớn (90%) số hộ dân sử dụng phân bón thanh trà và loại phân được sử dụng phổ biến nhất là phân bón tổng hợp NPK Các loại phân đơn như ure, supe lân và các loại phân kali ít được người dân trồng bưởi thanh trà quan tâm sử dụng; một số ít hộ có sử dụng phân chuồng Hầu hết người nông dân trồng bưởi thanh trà đã nắm được phương pháp bón phân Vè tưới nước cho bưởi thanh trà, có khoảng 50% số hộ nông dân trồng bưởi thanh trà có áp dụng kỹ thuật tưới nước ở các mức độ thường xuyên khác nhau;khoảng 10% số hộ cung cấp nước tưới đầy đủ theo quy trình kỹ thuật canh tác được khuyến cáo; một nửa số hộ còn lại không tưới nước cho thanh trà trong thời kỳ canh tác Về kỹ thuật cắt tỉa, hầu hết các hộ nông dân trồng bưởi không thực hiện việc cắt tỉa hoặc cắt tỉa không đảm bảo quy trình; cây bưởi hoàn toàn được để sinh trưởng phát triển và ra hoa đậu quả tự nhiên Về sâu bệnh hại, vẽ bùa, bệnh loét, bệnh chảy gôm, Đối tượng gây bệnh hại nguy hiểm nhất đối với cây bưởi thanh trà hiện tại là bênh chay gôm Việc áp dụng các biện pháp kỹ thuật phòng trừ các đối tượng sâu bệnh gây hại trên cây bưởi thanh trà đang còn rất nhiều hạn chế thực trạng về việc áp dụng các kỹ thuật canh tác trên cây bưởi thanh trà tại Thừa Thiên Huế đã dẫn đến sự thai đổi sự suy thoái nghiêm trọng của nhiều vườn bưởi thanh trà, đặc biệt là những vườn cây nhiều tuổi.

Về biện pháp kyc thuật thu hái, gần như tất cả các hộ nông dân đều thu hái bằng tay hoặc bằng những dụng cụ thô sơ như liềm, sào; ảnh hưởng của biện pháp thu hái đến chất lượng quả, khả năng bảo quản quả sau thu hái chưa được người nông dân quan tâm Hầu như chưa có các tiến bộ kỹ thuật về bảo quản, chế biến bưởi thanh trà được đưa vào áp dụng tại Thừa Thiên Huế; khoảng trên 90% hộ nông dân thu hái bưởi thanh trà về để tự nhiên hoặc đưa vào bảo quản bằng phương pháp thủ công.

Về giá trị và hiệu quả kinh tế, thu nhập từ bưởi thanh trà đã đóng góp lớn trong tổng nguồn thu của hộ gia đình trong năm với các vùng trồng bưởi thanh trà tập trung như Thủy Biều, Hương Vân, trong một số năm gần đây, giá bán trung bình của thanh trà tại vườn từ 10.000 – 12.0000 đồng/quả ở thời điểm chính vụ thu hoạch; ở thời điểm cuối vụ thu hoạch, giá bán bưởi thanh trà thường lên đến 15.000 – 20.000 đồng/quả Về phương thức tiêu thụ, hầu hết sản phẩm của các nông hộ được bán tại nhà cho thương lái, số còn lại được người dân đưa đi bán lẻ tại các chợ ở địa phương hoặc bán hàng online qua mạng. Tương tự như các biện pháp kỹ thuật canh tác, việc bao gói, vận chuyển sản phẩm người nông dân, của thương lái từ vườn trồng tới điểm tiêu thụ chủ yếu bằng xe máy, xe đạp hoặc xe ba gác; vận chuyển bằng ô tô chỉ chiếm khoảng 20% tổng sản lượng quả được vận chuyển, lưu thông trên thị trường.

Tuy nhiên, hay xảy ra tình trạng mất mùa của các loại cây đặc sản này trước những ảnh hưởng bất thường của biến đổi khí hậu Trông vài năm trước đây, bưởi thanh trà sinh trưởng kém, sâu bệnh nhiều, nhất là bệnh xid mủ làm cho lá vàng rồi rụng dần, cây còi cọc, kém ra hoa, đậu quả Ngoài ra do tập quán canh tác lạc haaujcuar người trồng bưởi đã có ảnh hưởng rất nhiều Mặc dù đã được tham gia nhiều lớp tập huấn kỹ thuật nhưng hầu hết người dân không chịu áp dụng, làm theo các biện pháp thâm canh (cắt tỉa cành, bón phân hữu cơ, sử dụng chất điều tiết sinh trưởng, ) vì họ sợ làm ảnh hưởng đến chất lượng quả Nhiều vườn cây do trồng quá dày, thiếu đầu tư phân bón, không được tưới nước đầy đủ,không được tỉa cành, phòng trừ sâu bệnh kịp thời dẫn đến sinh trưởng kém, ít quả,sâu bệnh nhiều Một số nhà muốn chặt vỏ để chuyển sang trồng cây khác.

Viện nghiên cứu rau quả đã phối hợp với Sở Khoa học-Công nghệ, sở NN-PTNT Thừa Thiên Huế tiến hành triển khai một số đề tài nghiên cứu khoa học và chuyển giao công nghệ như: hỗ trợ xây dựng vườn ươm, hội thảo tập huấn kỹ thuật, hỗ trợ xây dựng và quản bá thương hiệu, góp phần để bảo tồn, phát triển giống bưởi thanh trà đặc sản này của địa phương nhằm tăng thêm nguồn thư cho nhân dân trong vùng. Đến nay nhiều vấn đề cơ bản đã được hoàn thanh như: quy hoạch vùng trồng, tuyển chọn và nhân giống sạch bệnh, hoàn thiện quy trình trồng, chăm sóc cải tạo vườn tạp, hướng dẫn thụ phấn bổ sung nhằm nâng cao năng suất; phòng trừ sâu bệnh, đặc biệt là ruồi vàng hại quả để nâng cao chất lượng sản phẩm; xây dựng và quảng bá thương hiệu, tở chức các hooij nghị khách hàng để giới thiệu sản phẩm cho khác hàng trong và ngoài nước về đặc sản của Thừa Thiên Huế. Chủ trương của tỉnh là sẽ bảo vệ, bảo tồn, phát triển ổn định diện tích giống cây đặc sản này kết hợp với các ngành kinh tế khác như du lịch sinh thái để phát huy thế mạnh làm giàu cho địa phương, cho người dân trong những năm tới Theo thống kê của trung tâm thực nghiệm và giống cây ăn quả Thừa Thiên Huế, chỉ tính từ năm 2000 đến nay, diện tích cây thanh trà được trồng mới trên địa bàn toàn tỉnh đạt trên 250ha, tập trung ở thành phố Huế và các huyện, thị xã như: Hương Trà, Phong Điền, Phú Vang,

Hiện nay, thương hiệu thanh tra Thủy Biều đã được đăng ký thanh công, góp phần cho việc phát triển thanh trà Huế Sau thanh công trong việc xây dụng thương hiệu cho trái cây đặc sản thanh trà, tỉnh tiếp tục đưa ra các tiến bộ kỹ thuật từ khâu trồng, chăm sóc đến thu hái, bảo quản sản phẩm quả vào áp dụng rộng rãi trong sản suất.

Tỉnh áp dụng nhiều chính sách ưu tiên cho phát triển cây trồng này Trong quy hoạch của tỉnh, diện tích bưởi thanh trà sẽ tiếp tục mở rộng diện tích trồng trong những năm tới và sẽ tiến tới ổn định diện tích trồng thanh trà ở mức khoảng 1.400 ha Và để duy trì phát triển cây bưởi thanh trà – một đặc sản của Thừa Thiên Huế một cách ổn định, tỉnh đã và đang tăng cường đưa các tiến bộ kỹ thuật từ khâu trồng, chăm sóc đến thu hái, bảo quản sản phẩm quả vào áp dụng rộng rãi trong sản xuất; tăng cường đầu tư cơ sở hạ tầng phục vụ cho phát triển sản xuất và đặc biệt nâng cao trình độ canh tác cho người nông dân, từng bước áp dụng sản xuất bưởi thanh trà theo hướng GAP.

ĐỐI TƯỢNG, NỘI DUNG, PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU

Đối tượng và phạm vi nghiên cứu

- Đối tượng nghiên cứu: Đề tài nghiên cứu về tình trạng sản xuất và những triển vọng phát triển của Thanh trà tại năm thôn có trồng nhiều Thanh trà ở xã Hương thọ, đó là: thôn Hòa An, Liên Bằng, Định môn, La Khê Trẹm, Hải Cát 1.

- Phạm vi nghiên cứu: Đề tài chỉ tập trung nghiên cứu dựa trên việc sử dụng những số liệu qua các năm, từ năm 2018 trở về trước, cùng với số liệu điều tra trực tiếp 30 hộ trồng Thanh trà tại xã.

Nội dung nghiên cứu

4.3.1 Điều kiện tự nhiên, KT-XH của vùng nghiên cứu

4.3.2 Thực trạng trồng thanh trà tại xã

- Tổng quan về hoạt động

- Thực trạng trồng thanh trà ở xã

4.3.3 Đánh giá hiệu quả kinh tế hoạt động trồng cây thanh trà của các nông hộ tại địa phương

- Đặc điểm cơ bản của các hộ điều tra

- Đánh giá hiệu quả kinh tế…

- Phân tích các yếu tố ảnh hưởng đến hoạt động sx thanh trà của hộ…

4.3.4 Đề xuất một số giải pháp chủ yếu nhằm phát triển sản xuất Thanh trà trên địa bàn xã

- Giải pháp về quy hoạch

- Giải pháp về giống và vật tư

- Giải pháp về chống úng và chống hạn

- Giải pháp về kỹ thuật

- Giải pháp về thu hoạch và bảo quả

- Giải pháp về thương hiệu và thị trường tiêu thụ.

Phương pháp thu thập thông tin

4.4.1 Thu thập thông tin thứ cấp

- Tập hợp và tham khảo các sách báo và các báo cáo khoa học, tài liệu nghiên cứu, tạp chí, thông tin trên internet liên quan đến đề tài.

- Xin báo cáo số liệu thứ cấp về tình hình KT-XH của UBND xã Hương Thọ qua các năm 2016-2018 Các tài liệu, báo cáo khoa học liên quan đến đề tài nghiên cứu Thông tin về thực trạng trồng thanh trà ở xã Hương Thọ.

4.4.2 Thu thập thông tin sơ cấp

- Phỏng vấn hộ: chọn ngẫu nhiên 30 hộ ở 5 thôn trong xã (gồm các thôn: Hòa An, La khê Trẹm, Liên Bằng, Định môn, Hải cát 1) có trồng thanh trà theo danh sách để điều tra hộ về thông tin chung của hộ, thực trạng trồng và hiệu quả kinh tế của cây thanh trà qua các năm gần đây bằng bảng hỏi phỏng vấn 30 hộ trồng thanh trà có chủ đích tùy theo độ tuổi của vườn thanh trà tại xã Hương Thọ và thời gian được chọn làm mốc là năm 2018

KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU

Đặc điểm về điều kiện tự nhiên, KT-XH của xã Hương Thọ, TX Hương Trà

5.1.1 Điều kiện tự nhiên a) Vị trí địa lý

Theo Quyết định 364 về việc phân chia ranh giới hành chính các xã, huyện trên địa bàn tỉnh Thừa Thiên Huế, Hương Thọ là một xã vùng núi nằm phía Đông Nam thị xã Hương Trà cách thành phố Huế 12 km Được giới hạn trong tọa độ địa lý: 16 0 22 ’ 26 ’’ Vĩ độ Bắc 107 0 53 ’ 45 ’’ kinh độ Đông.

Phía Đông giáp sông Hương.

Phía Nam giáp xã Dương Hoà thị xã Hương Thuỷ.

Phía Bắc giáp Phường Hương Hồ.

Phía tây giáp xã Hương Bình và xã Bình Thành.

Tổng diện tích tự nhiên của xã 4716,58 ha; 1.350 hộ/5.484 khẩu, mật độ

116 người/km 2 với tiềm năng lớn là Du lịch, và phát triển nông nghiệp.

Trên địa bàn xã có nhiều lăng tẩm, đền chùa thời Nguyễn: Lăng Minh Mạng, lăng Gia Long, Điện Hòn Chén… đây là những điểm du lịch nằm trong quần thể di tích Cố Đô Huế nổi tiếng trong và ngoài nước Nằm giữa hai nhánh sông (Hữu trạch, Tả trạch) thuộc đầu nguồn sông Hương nên có nhiều cảnh quan thiên nhiên đẹp. b) Địa hình

Toàn bộ diện tích của xã thuộc lưu vực sông Hương, địa hình gồm vùng gò đồi và vùng núi thấp.

+ Vùng gò đồi nằm phía Bắc của xã phân bố dọc sông Hữa trạch và Tả trạch, độ dốc bình quân 20 0 , độ cao bình quân 100-150 mét phần lớn diện tích này đã đưa vào sản xuất nông nghiệp và lâm nghiệp.

+ Vùng núi thấp nằm ở phía Nam và phía Tây của xã có độ dốc bình quân

25 0 , độ cao bình quân từ 300-350 mét.

+ Quan sát trên địa bàn xã, diện tích đất phát triển trên đá sét và biến chất, độ dày tầng đất 50-100 cm chiếm trên 60% diện tích, diện tích còn lại là đất đồi và đất phù sa có tầng dày >100 cm, độ dốc nhỏ, thích hợp cho trồng cây công nghiệp và phát triển trinh tế trang trại. c) Khí hậu, thuỷ văn

Hương Thọ chịu ảnh hưởng chung của khí hậu nhiệt đới, gió mùa, một năm có hai mùa rõ rệt.

+ Mùa mưa từ tháng 9 đến tháng 12, lượng mưa trung bình 2500 mm. Tháng 10 và tháng 11 thưởng bị ảnh hưởng của áp thấp nhiệt đới và bão Lượng mưa trong tháng này thường bằng 60-70% lượng mưa của cả năm Đây cũng là thời gian thường xảy ra lũ, lụt và lũ quét Trận lũ tháng 11 năm 1999 gây ngập lụt 890/939 hộ gia đình, chiếm 94,8% Độ ngập sâu bình quân 5 mét, có nơi ngập sâu đến 7 mét, kéo dài từ 5-7 ngày, gây thiệt hại lớn về người và tài sản của nhân dân trong xã.

+ Mùa khô từ tháng 1 đến tháng 8, thời gian khô hạn kéo dài, thiếu nước gây khó khăn cho sản xuất và sinh hoạt của người dân.

+ Độ ẩm trung bình năm: 85% vào mùa mưa có khi lên đến 95%

+ Nhiệt độ trung bình năm 25 0 C.

+ Nhiệt độ cao nhất là 40 0 C thường xảy ra trong tháng 7.

+ Nhiệt độ thấp nhất là 8 0 C

5.1.2 Tài nguyên a) Tài nguyên đất

Bảng 5.1: Tình hình sử dụng đất tại xã Hương Thọ

C hỉ tiêu ĐVT iện tíchD

Diện tích đất tự nhiên Ha 4.716,58

D iện tích đất nông nghiệp Ha 4.024,48

Diện tích đất phi nông nghiệp Ha 659,65

D iện tích đất chưa sử dụng Ha 32,45

(N guồn: báo cáo thống kê KT-XH xã Hương Thọ, năm 2018)

Diện tích đất tự nhiên của xã Hương Thọ là 4.716,58 ha, nhóm đất nông nghiệp 4.024,48 ha; nhóm đất phi nông nghiệp 659,65 ha; nhóm đất chưa sử dụng 32,45 ha.

Diện tích đất sản xuất nông nghiệp chiếm khá lớn, vì vậy trên địa bàn xã phát triển mạnh các ngành trồng trọt và chăn nuôi, các năm gần đây việc phát triển trồng rừng, và cây công nghiệp cao su đã đem lại thu nhập cho người nông dân khá cao và ổn định.

Diện tích đất chưa sử dụng còn lại khá lớn 32,45 ha, hầu hết diện tích này nằm tại các khu vực đồi núi cao, có độ dốc lớn khó khăn trong sản xuất, diện tích này thuộc quyền quản lý của UBND xã tuy nhiên chưa có biện pháp để tận dụng đưa vào sản xuất cụ thể. b) Tài nguyên nước Địa bàn xã có dòng sông Hương chảy qua chia hai nhánh Tả và Hữu trạch sông Hương, dài khoản 18 km, ngoài ra còn có các ao hồ lớn tương đối dày đặc, đây là nguồn nước ngọt chính phục vụ sinh hoạt và sản xuất của người dân trên địa bàn xã, đặc biệt cung cấp nguồn nước tưới cho sản xuất nông nghiệp như lúa, hoa huệ và cây ăn quả… Tuy nhiên vào mùa khô thời tiết nắng hạn, lượng mưa giảm một số thôn còn xảy ra tình trạng thiếu nước tưới để sản xuất nông nghiệp. c) Tiềm năng du lịch

Trên địa bàn xã có các di tích, lăng tẩm thời Nguyễn như lang Gia Long,lăng Minh Mạng, điện Hòn Chén và nhiều lăng tẩm thời chúa Nguyễn là điểm du lịch lớn lôi cuốn du khách trong và ngoài nước đến để tham quan và chiêm ngưỡng những di tích này nằm trong quần thể di tích Cố Đô Huế được nhiều người biết đến vì vậy đã đem lại nguồn thu lớn trong việc phát triển các ngành dịch vụ, du lịch cho người dân trên địa bàn xã.

5.1.3 Điều kiện về kinh tế - xã hội

T ình hình dân số và lao động

T heo báo cáo UBND xã Hương Thọ năm 2018:

Bảng 5.2: Tình hình dân số và lao đông xã Hương Thọ

C hỉ tiêu ĐVT Giá trị

B ình quân nhân khẩu/hộ Khẩu 4,06

B ình quân lao động/hộ K hẩu 2,15

T ỷ lệ gia tăng tự nhiên % 0,8%

Số người trong độ tuổi lao động N gười 2551(chiếm 60,81%)

N guồn:số liệu thống kê UBND xã Hương Thọ, năm 2018

- D ân số toàn xã có 5484 khẩu, gồm 1350 hộ B ình quân nhân khẩu/hộ là 4,06 khẩu, với bình quân lao động/hộ 2,15 khẩu.

- T ỷ lệ gia tăng tự nhiên là 0,8%.

- S ố người trong độ tuổi lao động là 2551 người, chiếm 60,81%.

V ới tình hình dân số như vậy cho thấy điaạ phương có thế mạnh là nguồn nhân lực dồi dào để phục vụ sản xuất, tuy nhiên số lao động qua đào tạo chưa cao N ếu địa phương có các chiến lược đào tạo nhân lực hợp lý, thì sẽ phát huy được lợi thế này và trở thanh thế mạnh của xã, từ đó phát triển nền kinh tế của địa phương.

Trong những năm gần đây, thực hiện chủ trương của đảng va nhà nước về phát triển kinh tế nhiều thanh phần theo định hướng XHCN, nên kinh tế của xãHương Thọ khá phát triển, đời sống của nhân dân ngày càng được cải thiện nhờ phát triển nông nghiệp toàn diện Ngành nông nghiệp luôn giữ vai trò vị trí quan trọng hàng đầu trong nền kinh tế của xã, là nguồn thu nhập cơ bản của đại bộ phận dân cư Những năm gần đây cơ sở vật chất phục vụ cho ngành nông nghiệp ngày càng được tăng cường, đặc biệt những ứng dụng tiến bộ khoa học kỹ thuật luôn được sàn lọc và đưa vào sản xuất cùng với sự chuyển đổi cơ cấu cây trồng, vật nuôi theo hướng tích cực nhằm đưa hiệu quẩ kinh tế cao Cơ cấu thu nhập của xã Hương Thọ năm 2018 được thể hiện ở bảng sau:

Bảng 5.3: Cơ cấu thu nhập 2018 ĐVT: đồng

Chỉ tiêu Số tiền Tỷ lệ(%)

Thu từ ngành nghề dịch vụ 534.400 16,7

(Nguồn: số liệu thống kê UBND xã Hương Thọ, năm 2018)

Các nguồn thu nhập nhập của người dân ở xã Hương Thọ chủ yếu là từ sản xuất nông nghiệp, dịch vụ và các ngành nghề phụ khác Trong đó, nông nghiệp đóng vai trò quan trọng, chiếm tỉ lệ cao trong cơ cấu thu nhập, là ngành nghề chính của các hộ nông dân Đa dạng các nguồn thu nhập là đảm bảo các nguồn thu ổn định, có điều kiện để áp dụng các tiến bộ khoa học sử dụng các giống cây trồng, vật nuôi mới, mở rông quy mô thâm canh cây trồng,vật nuôi, đầu tư trang thiết bị máy móc sản xuất nông nghiệp Và có vốn đầu tư phát triển cây thanh trà theo hướng sản xuất hàng hóa.

5.1.4 Đánh giá chung về điều kiện tự nhiên xã Hương Thọ

- Lợi thế: Là một xã vùng đồi núi diện tích khá rộng lớn, đất đai được xác định là màu mở, có tuyến đường Quốc lộ 49 và đường tránh Huế đi ngang qua, là địa bàn có thế mạnh phát triển du lịch, dịch vụ và cây công nghiệp dài ngày, cây đặc sản (cây cao su, Thanh trà, Buởi cốm ) bên cạnh đó thuận lợi cho việc phát triển trồng rừng, cây ăn quả, chăn nuôi gia súc, gia cầm, nuôi cá nước ngọt, lao động ở đây rất cần cù, chịu khó, nhạy bén trong việc áp dụng tiến bộ khoa học, kỹ thuật vào sản xuất, chăn nuôi, Đảng uỷ chính quyền địa phương có nhiều Nghị quyết, Chuyên đề khuyến khích nhân dân trên địa bàn khai thác tối đa về tiềm năng đất đai làm giàu cho gia đình và xã hội.

Xã Hương Thọ vẫn có nhiều thế mạnh như diện tích đất đai khá rộng lơn, đất màu mỡ, có nguồn nhân lực hết sức dồi dào, nhạy bén trong việc áp dụng tiến bộ khoa học kỹ thuật vào sản xuất Tài nguyên khoáng sản phong phú (Tài nguyên đất, sản xuất vật liệu xây dựng, tài nguyên nước…)

- Hạn chế: Là địa bàn vùng đồi núi, khe suối nên việc đi lại và vận chuyển vật tư hàng hoá vào vùng sản xuất và ngược lại gặp nhiều khó khăn (các thôn phía Nam), khí hậu thời tiết nằm trong khu vực miền Trung nên chịu ảnh hưởng rất lớn của khí hậu khắc nghiệt, mùa Hè nắng kéo dài kèm theo gió TâyNam khô nóng, mùa mưa khí hậu lạnh, lượng mưa thường tập trung vào một số tháng thường gây ra lũ lụt, ngập úng ảnh hưởng đến sản xuất đời sống dân sinh,đặc biệt là sự sinh trưởng và phát triển của cây trồng, vật nuôi; Mặc dù diện tích đất trên địa bàn khá rộng lớn, song việc quản lý sử dụng đất trên địa bàn chưa chặc chẽ.

Thực trạng trồng thanh trà tại xã Hương Thọ

Trong những năm gần đây được sự quan tâm của nhiều ban ngành, bộ mặt kinh tế xã hội của địa phương đã biến chuyển theo chiều hướng đi lên đạt được những kết quả đáng khen ngợi Giá trị sản xuất tăng dần qua từng năm Nông nghiệp nông thôn cũng đang từng bước phát triển và đạt được nhiều thành tựu, to lớn, đó là thành quả của sự nỗ lực không ngừng của toàn Đảng, toàn dân xã Hương Thọ Trong cơ cấu sản xuất nông nghiệp của xã thì ngành trồng trọt vẫn chiếm tỷ trọng cao nhất Trong đó, cây Thanh Trà được xem là loại cây mang lại hiệu quả kinh tế cao, nhờ đó mà sản xuất Thanh Trà của địa phương không ngừng được tăng lên Đó là kết quả của việc thực hiện nhiều chính sách tiên tiến trong nông nghiệp, như dồn điền đổi thửa, ứng dụng và chuyển giao các tiến bộ khoa học kỹ thuật cho nông dân, chuyển đổi cơ cấu cây trồng hợp lý, quy hoạch và lập kế hoạch sản xuất Ngoài ra, được sự quan tâm của các cấp chính quyền cùng sự hỗ trợ của trung tâm khuyến nông tỉnh, trung tâm giống cây ăn quả miền Trung và các tổ chức, các dự án mở lớp tập huấn, hỗ trợ giống cho nhân dân, nên đến nay, phong trào trồng Thanh Trà ở địa phương ngày càng chú trọng.

Với địa bàn tương đối rộng và điều kiện tự nhiên thuận lợi, phù hợp với giống cây trông Vì vậy, diện tích cây Thanh Trà tăng theo từng năm, năm 2016 là61,1 ha, năm 2017 là 72,6 ha, đến 2018 tăng lên 79,4 ha Để thấy được tình hình sản xuất Thanh Trà trên địa bàn xã trong những năm qua, ta phân tích bảng sau:

Bảng 5.4: Diện tích thanh trà xã Hương Thọ qua các năm

(Nguồn: báo cáo UBND xã Hương Thọ, Năm 2016, 2017, 2018)

Kết qủa bảng 5.4 cho thấy diện tích Thanh Trà của xã năm 2018 chiếm tỷ trọng tương đối lớn trong diện tích cây ăn quả 75% nhưng có xu hướng tăng qua các năm Thực trạng này là do trong những năm qua tình hình thời tiết thuận lợi phù hợp cho trồng cây ăn quả Về thị trường tiêu thụ , đa số lái vườn để thu một phần ít các hộ dân đem ra chợ bán Sản phẩm sau khi thu hoạch được tiêu thụ hoàn toàn, không có trường hợp bán không được

Nhìn chung người dân ở đây đã bắt đầu mạnh dạn phát triển Thanh Trà trên diện rộng vì trước đây do thiếu trình độ, thiếu vốn Thực trạng sản xuấtThanh Trà ở đây vẫn là tập trung chủ yếu cải tạo vườn tạp để trồng, địa phương chưa có các vườn Thanh Trà thuần với quy mô lớn, do vậy mà nhiều hộ gia đình thu nhập từ kinh tế vườn chưa cao.

Đánh giá hiệu quả kinh tế từ hoạt động trồng thanh trà của các nông hộ tại xã Hương Thọ

5.3.1 Đặc điểm cơ bản của các hộ điều tra Để tiến hành sản xuất thì trước hết cần phải có các nguồn lực phục vụ sản xuất Đất đai, lao động là hai yếu tố đầu vào đặc biệt quan trọng và không thể thiếu trong quá trình sản xuất nông nghiệp nói chung và sản xuất Thanh Trà nói riêng Nghiên cứu nhân khẩu, lao động có ý nghĩa quan trọng, quy mô sản xuất cũng như quy mô của gia đình phụ thuộc vào quy mô năng lực của lao động.

Bảng 5.5: Đặc điểm cơ bản của các hộ điều tra

Chỉ tiêu ĐVT TB chung Độ lệch chuẩn

Tuổi tb của chủ hộ Tuổi 51.7 8.2

TB trình độ văn hóa của chủ hộ lớp 6.9 3.3

TB số nhân khẩu/hộ người 4.4 1.0

TB số lao động/hộ người 2.4 0.8

(Nguồn: điều tra phỏng vấn hộ, Năm 2018)

Kết quả bảng 5.5 cho thấy: số khẩu bình quân của các hộ điều tra không có dự khác biệt đáng kể, trung bình 4,4 khẩu/hộ va dộ lệch chuẩn TB số nhân khẩu của mỗi hộ là 1 người Bình quân số lao động ở điểm nghiên cứu vào khoảng 2-3 lao động/hộ, TB là 2,4 lao động/hộ (độ lệch chuẩn số lao đông/hộ là 0,8 người Qua đó có thể nhận thấy số lao động trong một gia đình là rất cao. Ngoài ra, độ tuổi trung bình của các chủ hộ là 51,7 tuổi, điều này cho thấy độ tuổi trung bình của các chủ hộ là khá cao, và chênh lệch độ tuổi giữa các chủ hộ là 8,2 tuổi.

Về chất lượng lao động, trình độ văn hóa của các chủ hộ còn thấp , trung bình chưa học hết cấp II , bình quân trình độ văn hóa của các chủ hộ là 9/12. Điều này giải thích phần nào đa số các hộ nông dân tham gia sản xuất chỉ dựa vào kinh nghiệm là chủ yếu, ảnh hưởng đến năng suất nông nghiệp nói chung và sản xuất Thanh Trà nói riêng ở nông hộ.

Bảng 5.6: Diện tích đất bình quân của các hộ điều tra

Chỉ tiêu ĐVT diện tích Tỷ lệ(%)

(Nguồn: Điều tra phỏng vấn hộ, Năm 2018)Kết quả bảng 5.6 cho thấy: cơ cấu sử dụng đất đai của các hộ bao gồm đất trồng thanh trà, đất SXNN và đất lâm nghiệp Tổng diện tích đất canh tác bình tích đất lâm nghiệp có diện tích cao nhất (chiếm 60,7% tổng diện tích đất), diện tích đất vườn là thấp nhất với 1,050 m 2 chỉ chiếm 9,8% trên tổng diện tích, còn lại là đất nông nghiêp và đất trồng thanh trà lần lượt là 1,600 m 2 (chiếm 14,9% tren tổng diện tích đất, đất thanh trà có diện tích là 1,566.67 m 2 (chiếm 14,6% trên tổng diện tích đất điều này cho thấy đất trồng thanh trà chiếm tỷ lệ khá cao trong diện tích đất của nông hộ có thể cho thấy nông hộ chú trọng vào việc trồng cây ăn quả là thanh trà Để thấy được điều đó ta có thể xem biểu đồ sau ĐVT:%

Biểu đồ thể hiện diện tích đất bình quân của các hộ điều tra

Biểu đồ 5.1: Biểu đồ thể hiện diện tíchđất bình quân của các hộ điều tra 5.3.2 Chi phí sản xuất

5.3.2.1 Chi phí sản xuất giai đoạn thời kỳ kiến thiết

Trong thời giang 4 năm thời kỳ kiến thiết người ta phải ra chi phí đầu tư cho thanh trà mà chưa được sản phẩm, tùy theo độ tuổi của cây mà chi phí đầu tư khác nhau chi phí này được thể hiện ở bảng 5.7:

Bảng 5.7: Bảng phân tích chi phí sản xuất thanh trà ở giai đoạn thời kỳ kiến thiết

Chỉ tiêu ĐVT Năm 1 Năm 2 Năm 3 Năm 4

Phân hữu cơ Đồng/sào 734,483 437,931 510,714 800,000

Phân vô cơ Đồng/sào 88,159 51,103 51,103 92,538

Công lao động Đồng/sào 2,832,75

Tư liệu sản xuất Đồng/sào

Bình phun thuốc Đồng/sào 96,000 96,000 96,000 96,000

Chi phí khác Đồng/sào 200,000 300,000 300,000 400,000

Tổng chi phí Đồng/sào 5,710,50

(Nguồn: số liệu xử lý từ phỏng vấn hộ,năm 2018)

Kết quả bảng 5.7 cho thấy: Chi phí đầu tư trong thời gian kiến thiết có sự khác nhau qua từng năm Qua bảng trên cho thấy ở năm 1 CP đầu tư của các hộ dân là cao nhất trong 4 năm của thời kỳ kiến thiết, tại vì ở năm 1 có thêm tiền mua cây giống thanh trà nên chi phí khá cao, ngoài ra ở thời kỳ cây mới trồng đòi hỏi công chăm sóc và bón phân củng phải hợp lý, chăm soc thường xuyên nên kéo theo các nguồn chi phí đầu tư cho năm 1 là cao nhất với số tiền tính bình quân/hộ là 5,710,503 đồng trên mỗi sào. Ở năm 2 và năm 3 của thời kỳ kiến thiết chi phí đầu tư của các nhóm hộ giảm đi rõ rệt, giảm 1.9 lần so với chi phí đầu tư ở năm 1 Ở năm 4 chi phí đầu tư củng có tăng lên nhưng không đáng kể, giảm 1.2 lần so với năm 1 và tăng 1,6 lần so với năm 2 và năm 3 Đều này cho thấy chi phí đầu tư bình quân cho một sào của các hộ ở năm 1 là cao nhất tại vì chi phí đầu tư ở năm 1 có thêm chi phí của cây giống và lượng phân bón nhiều để cho cây sinh trưởng và phát triển tốt khi mới trồng Đến năm 2 và năm 3 chi phí đầu từ bình quân cho một sào giảm xuống do không tính chi phí cây giống và lượng phân bón giảm lại Qua năm 4 chi phí có tăng lên của các hộ tại vì năm 4 là thời kỳ sắp chuyển qua thời kỳ cây cho quả bói nên lượng phân bón và các chi phí khác sẽ tăng lên nhằm tạo đều kiện cho cây sinh trưởng và phát triển tốt để cây cho quả ở năm sau.

Nhìn chung chi phí đầu tư bình quân cho một sào ở năm 1 là cao nhất so với các năm còn lại ở thời kỳ kiến thiết Với tổng chi phí ở năm 1 là 5,710,503, năm 2, năm 3, năm 4 lần lượt là 2,972,414đ, 3,045,197đ, 4,772,469đ Và củng có sự khác nhau giữa các nhóm hộ do điều kiện nguồn lực giữa các nhóm hộ khác nhau và trình độ sản xuất của mỗi hộ đối với chi phí sản xuất bình quân cho một sào.

5.3.2.2 Chi phí đầu tư thời kỳ kinh doanh

Chi phí sản xuất là các khoảng mục đầu tư của người sản xuất để mua các sản phẩm, dịch vụ phục vụ quá trình sản xuất Đối với sản xuất thanh trà chi phí bao gồm tiền mua giống, phân bón, tư liệu sản xuất, thuốc BVTV, công lao động Tùy theo từng hộ gia đình khác nhau, chế độ chăm sóc, kỹ thuật khác nhau, mà tổng chi phí và kết cấu chi phí trong tổng chi phí sản xuất khác nhau.

Như vậy, CPSX là một nhân tố ảnh hưởng trực tiếp đến các chỉ tiêu phản ảnh kết quả và hiệu quả sản xuất của mọi quá trình sản xuất Nếu chi phí sản xuất quá cao trong khi giá trị sản xuất nhỏ, gia trị tăng hay lợi nhuận sẽ giảm xuống và đồng nghĩa các chỉ tiêu phản ánh hiệu quảcủng giảm xuống Do đó, vấn đề đặt ra cho các nhà sản xuất đó là sử dụng hợp lý, tiết kiệm và có hiệu quả chi phí sản xuất là biện pháp hữu hiện nhất nhằm nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh.

Chi phí lao động cũng là một bộ phận lớn trong tổng chi phí sản xuất đặc biệt là SXNN, chính vì SXNN ở địa phương còn lạc hậu, cơ giới hóa trong nông nghiệp còn ít Do đó tỷ trong chi phí lao động trong tổng CPSX là rất lớn so với các chi phí khác Chi phí lao động được tính trên mỗi sào thanh trà bằng số công lao động bình quân/sào nhân với số công lao động Giá công lao động bình quân tại địa phương năm 2018 là 180.000 đồng/ngày công.

Do có sự khác nhau về đều kiện sinh trưởng và phát triển của cây như năng suất cho quả ở từng giai đoạn của cây củng như đều kiện sinh lý của cây nên có thể chia ra thành 3 giai đoạn để tính chi phí ở thời kỳ kinh doanh: chi phí ở thời kỳ cây cho quả bói, chi phí ở thời kỳ cây cho quả say và chi phí thời kỳ cây lão hóa.

Bảng 5.8: Chi phí sản xuất thời kỳ kinh doanh ở các giai đoạn được thể hiện ĐVT: nghìn đồng/sào

Chỉ tiêu ĐVT Thời kỳ cây mới cho quả

Thời kỳ cây cho quả nhiều

Thời kỳ lão hóa của cây

Vật tư Đồng/sào phân hữu cơ Đồng/sào 834,483 968,966 734,483

Phân vô cơ Đồng/sào 125,303 171,910 153,379

Công lao động Đồng/sào 5,047,586 6,362,069 6,398,571

Tư liệu sản xuất Đồng/sào

Bình phun thuốc Đồng/sào 96,000 96,000 96,000

Máy bơm nước Đồng/sào 275,172 275,172 275,172

Chi phí khác Đồng/sào 400,000 755,172 762,069

Tổng chi phí Đồng/sào 7,782,131 9,941,004 9,595,675

(Nguồn: số liệu xử lý từ phỏng vấn hộ,năm 2018)

Kết quả bảng 5.8 cho thấy: Chi phí sản xuất thời kỳ kinh doanh ở giai đoạn cây mới cho quả cũng có sự khác nhau giữa các thời kỳ của cây cho chi phí đầu tư sản xuất Chi phí bình quân cho mỗi sào thanh trà ở giai đoạn cây mới cho quả là 7,782,131đ Trong đó, tiền công lao động chiếm tỷ lệ rất cao (chiếm 64,9% trên tổng chi phí) với số tiền công lao động là 5,047,586 đ Ngoài ra, ở giai đoạn này là giai đoạn cây mới cho quả nên giai đoạn này các hộ trồng thanh trà phải chú trọng đến việc phòng bệnh và chữa bệnh cho cây nên việc chi cho tiền thuốc BVTV củng khá cao với số tiền là 827,586đ (chiếm 10,6% tổng chi phí) Qua số liệu trên cho thấy sự đầu tư có sự khác nhau giữa các hộ Sự đầu tư tùy vào nguồn lực và điều kiện của mỗi hộ gia đình và cũng tùy vào chất lượng và năng suất đạt được để có sự đầu tư hợp lý.

Chi phí sản xuất thời kỳ kinh doanh ở giai đoạn cây cho quả nhiều nhìn chung là tăng so với thời kỳ cây mới cho quả, chi phí bình quân đầu tư ở thời kỳ cây cho nhiều cho mỗi sào là 9,941,004đ/sào Ở thời kỳ này là thời kỳ cây cho sản lượng cao nhất nên đòi hỏi người dân phải chú trọng vào việc chăm sóc, bón phân, đầu tư chi phí cho hoạt động thanh trà cao nhất Từ việc đầu tư công chăm sóc và bón phân cho cây kéo theo chi phí đầu tư cao nhằm tăng năng suất, sản lượng của cây.

Do ở thời kỳ cây lão hóa nên cây cần sự chăm sóc tốt để cho năng suất cao Vì thời kỳ này cây đã lão hóa dần, năng suất và sản lượng của cây sẽ giảm xuống Nên cần phải đầu tư chăm sóc nhiều cho cây nên chi phí ở thời kỳ này củng khá cao tương đương với giai đoạn cây cho nhiều quả Mặc dù biết thời kỳ cây lão hóa muốn giữ ổn định năng suất của cây thì cần phải đầu tư nguồn chi phí nhiều Tuy nhiên không được đầu tư chi phí quá nhiều, nếu đầu tư chi phí cho cây thanh trà đạt hiệu quả kinh tế cao cần phải đầu tư chi phí hợp lý.

5.3.3.1 Hiệu quả kinh tế của cây thanh trà mang lại ĐVT: Đồng

Chỉ tiêu Tổng chi phí

Chỉ tiêu Tổng chi phí

(Nguồn: số liệu xử lý từ phỏng vấn hộ,năm 2018)

Thời kỳ cây mới cho quả (năm thứ 5 – năm thứ 7)

- Nhìn vào bảng kết quả sản xuất của thời kỳ cây cho quả bói ta thấy được doanh thu, lợi nhuận, năng suất thanh trà của các hộ trồng thanh trà Ở thời điểm này do cây ở thời kỳ mới phát triển cây mới cho quả nên năng suất, doanh thu và lợi nhuận thu được ở gia đoạn này khá thấp, lợi nhuận năm thứ năm chỉ là 610,869đ, do năm thứ năm là thời kỳ mà cây mới cho quả nên đòi hỏi người nông dân phải bón phân và chăm sóc hợp lý để tạo đà cho cây phát triển tốt cho năng suất cao Với gia bán giao động từ 10.000đ – 11.000đ/quả Với sản lượng đó doanh thu thanh trà bình quân trung bình trong 3 năm của thời kỳ cây mới cho quả là 14,028,300đ sau khi trừ các chi phí như công lao động, vật tư sản xuất và các chi phí khác với số tiền tính bình quân trung bình trong 3 năm của thời kỳ cây mới cho quả là 7,782,131đ ta thu được lợi nhuận là 6,246,169đ. Nhìn chung là doanh thu ở giai đoạn mới phát triển cây mới bắt đầu cho trái nên doanh thu đạt được của các nhóm hộ ở giai đoạn này củng khá cao cho thấy hiệu quả sản xuất tốt.

Thời kỳ cây cho quả nhiều (từ năm thứ 8 – năm 20)

Đề xuất một số giải pháp chủ yếu nhằm phát triển sản xuất Thanh trà trên địa bàn xã

Để có các giải pháp phát triển, trước hết cần phải có định hướng và mục tiêu phát triển sản xuất thích hợp Định hướng và mục tiêu căn cứ vào các yếu tố sau: lợi thế của địa phương về đất đai màu mỡ; lợi thế về cây thanh trà là đặc sản địa phương; triển vọng cây thanh trà rất lớn, không những tiêu thụ trong nước mà còn hướng đến xuất khẩu; cùng với đó là nguồn lao động dồi dào của địa phương Sau đây là một số giải pháp chủ yếu:

5.4.1 Giải pháp chung cho địa phương Để phát triển cây Thanh trà xứng đáng với tiềm năng sẳn có thì chính quyền địa phương cần triển khai các giải pháp sau:

- Phải có hướng giải quyết đầu ra hợp lý và có hiệu quả Đối với nông dân thì sau khi sản xuất ra sản phẩm thì vấn đề thị trường dầu ra luôn là mối quan tâm hàng đầu của họ vì vậy thiết nghĩ chính quyền địa phương vần xem xét và liên kết với các cơ sở kinh doanh để thu mua sản phẩm kịp thời với giá cả hợp lý cho người nông dân yên tâm sản xuất.

- Tích cực xây dựng các kênh thông tin trực tiếp thông qua các hệ thống thông tin đại chúng.

- Tạo điều kiện thông thoáng cho các cơ sở dịch vụ hoạt động có hiệu quả, để từ đó kéo theo việc phát triển sản xuất Thanh trà.

- Không ngừng tập trung đẩy mạnh công tác thực nghiệm để nghiên cứu ra các loại giống Thanh trà chống chịu tốt mà vẫn giữ được những hương vị thơm ngon truyền thống của nó Đồng thời nghiên cứu ra các loại thuốc BVTV có thể phòng trừ các loại sâu bệnh hại cây mà vẫn đảm bảo an toàn vệ sinh thực phẩm.

- Chính quyền địa phương cần đẩy mạnh thu hút các dự án đầu tư từ trong và ngoài nước.

- Thường xuyên đào tạo khuyến nông và tập huấn kỹ thuật cho bà con nông dân về việc sả xuất Thanh trà theo đúng quy trình.

- Thường xuyên liên kết với các xã để tổ chức các cuộc thi về chất lượng sản phẩm Thanh trà để tạo sự phấn khích cho người dân, đồng thời tạo điều kiện để họ học hỏi kinh nghiệm lẫn nhau.

- Tích cực đầu tư cơ sở hạ tầng, công nghệ sau thu hoạch,tạo điều kiện tốt cho sản xuất và tiêu thụ Thanh trà.

5.4.2 Giải pháp về quy hoạch và mở rộng vùng sản xuất thanh trà

- Sản xuất thanh trà hiện chưa tương xứng với tiềm năng và lợi thế của địa phương, số vườn trồng thanh trà còn thấp, quy mô trồng còn hẹp (79,4ha), trong khi diện tích đất trồng thanh trà còn lớn (32.45ha) đất chưa sử dụng có thể trồng thanh trà) Vì vậy, nên quy hoạch mở rộng diện tích trồng thanh trà cách huy động các hộ cùng tham gia, mạnh dạn chuyển đổi đất trồng nông sản, cây ngắn ngày kém hiệu quả phù hợp với khả năng phát triển của cây thanh trấng trồng thanh trà Đặc biệt nên chú ý cải tạo vườn tạp để trồng thanh trà, các vườn tạp nếu được cải thiện tốt thì diện tích thanh trà của xã sẽ tăng lên đáng kể.

- Đối với vườn lẫn tạp, các loại cây trồng trong vườn mang lại hiệu quả kinh tế không đáng kể hoặc không mang lại hiệu quả kinh tế như mít, chuối, thì động viên các hộ gia đình phá bỏ, vệ sinh toàn bộ vườn và trồng mới thanh trà cần có sự hướng dẫn, tư vấn và chỉ đạo của cán bộ kỹ thuật. Đối với những vườn cộng sản tại thôn La Khê Bãi, Thạch Hàn, Kim Ngọc các loại cây tre, lồ ô kém hiệu quả thì phá bỏ, đưa loại cây thanh trà trồng trên điện tích đó.

- Đối với cây thanh trà có năng suất thấp thì cần phải thăng cường công tác chăm sóc để có thể cho năng suất cao hơn, hoặc trồng mới thanh trà có năng suất cao hơn mang lại hiệu quả kinh tế hộ cao.

Bên cạnh đó cần phải bố trí quy hoạch một số vườn Thanh trà rộng và đẹp để tạo thành tuyến nhà vườn cảnh quan phục vụ khách tham quan, khách du lịch sinh thái như các vườn thanh trà thuộc thôn Định Môn.

Do đó cần quy hoạch và có các chính sách bảo tồn hợp lý đối với những cây Thanh trà đã được tuyển chọn để vừa bảo tồn gen vừa là nguồn cung cấp cây giống tốt phục vụ việc cải tạo vườn và mở rộng diện tích Thanh trà tại địa phương.

5.4.3 Giải pháp về giống và vật tư

Hiện nay còn một số hộ nông dân còn trồng thanh trà tự chiết vì thế tỷ lệ sống chưa cao, tuổi thọ ngắn, năng suất thấp, cây ghép chỉ chiếm 27,1% Do đó cần có các lớp tập huấn do các cán bộ kỹ thuật trực tiếp cho nông dân tự nhân giống đúng hoặc sử dụng giống của chương trình, dự án cấp Mặc khác cần liên hệ với trung tâm cây giống để có nguồn cung cấp giống tốt cho địa phương, tránh nhập về các loại giống xấu, chất lượng kém, gây ảnh hưởng đến quá trình sản xuất.

Phân bón đóng vai trò quan trọng trong việc tăng năng suất cây Thanh trà, vì vậy cần có các buổi tập huấn kỹ thuật bón phân, chăm sóc cây Thanh trà cho các hộ, hướng dẫn họ bón phân đúng cách, đúng thời vụ để cây sinh trưởng và phát triển tốt, cho năng suất và chất lượng quả tốt Ngoài phân hóa học, thuốc bảo vệ thực vật, chất kích thích tăng trưởng thì vấn đề quan trọng đối với cây Thanh trà là phân hữu cơ Do đó cùng với việc vận động nhân dân phát triển cây Thanh trà thì cũng vận động họ phát triển chăn nuôi để tận dụng phân chuồng, phân xanh và phân rác để cung cấp nguồn hữu cơ cho đất và cung cấp chất dinh dưỡng cho cây thanh trà phát triển tốt.

5.4.4 Giải pháp về chống úng và chống hạn

Nước là một nhu cầu quan trọng trong quá trình sinh trưởng và phát triển của cây thanh trà, ảnh hưởng đến năng suất một cách đáng kể Đa số các hộ nông dân chưa làm tốt khâu này, họ chỉ chú trọng tưới cho cây con lúc mới trồng chứ hầu như không tưới cho thanh trà khi đã lớn, hoặc có tưới nhung không đáp ứng đủ nhu cầu của cây Nguyên nhân do điều kiện không cho phép, hay người dân không có thói quen tưới cho cây lâu năm Từ đó, trong mùa mưa, nếu không tưới tiêu nước kịp thời sẽ gây ảnh hưởng lớn đến thanh trà, có thể bị nhiễm một số bệnh, gây nghẹt rễ, úng, làm chết cây.

Việc tưới tiêu cho thanh trà mang lại hiệu quả rõ rệt, vì vậy cần có các thống kênh mương để chống úng và cung cấp nước cho cây Đồng thời củng đào thêm các giếng khoan để chống hạn vào mùa khô Áp dụng tiến bộ khoa học kỹ thuật vào sản xuất như lắp đặt các hệ thống tưới nước tự động.

5.4.5 Giải pháp về kỹ thuật

Tăng cường công tác nghiên cứu và hướng dẫn sản xuất, thường xuyên mở rộng các lớp tập huấn kỹ thuật cho người dân Đồng thời tổ chức các buổi giao lưu, trao đổi kinh nghiệm giữa các người làm vườn với nhau Định kỳ và theo dõi để phát hiện sớm các loại sâu bệnh, từ đó sớm có các giải pháp phòng chống có hiệu quả cho người dân. Đẩy mạnh tiến độ việc chuyển đổi ruộng đất để thuận tiện trong thâm canh đầu tư cho sản xuất thanh trà

Ngày đăng: 06/05/2024, 13:50

HÌNH ẢNH LIÊN QUAN

Bảng 5.1: Tình hình sử dụng đất tại xã Hương Thọ - Đánh giá hiệu quả kinh tế của hoạt Động trồng cây thanh trà Đối với hộ gia Đình
Bảng 5.1 Tình hình sử dụng đất tại xã Hương Thọ (Trang 40)
Bảng 5.3: Cơ cấu thu nhập 2018 - Đánh giá hiệu quả kinh tế của hoạt Động trồng cây thanh trà Đối với hộ gia Đình
Bảng 5.3 Cơ cấu thu nhập 2018 (Trang 42)
Bảng 5.5: Đặc điểm cơ bản của các hộ điều tra - Đánh giá hiệu quả kinh tế của hoạt Động trồng cây thanh trà Đối với hộ gia Đình
Bảng 5.5 Đặc điểm cơ bản của các hộ điều tra (Trang 45)
Bảng 5.6: Diện tích đất bình quân của các hộ điều tra - Đánh giá hiệu quả kinh tế của hoạt Động trồng cây thanh trà Đối với hộ gia Đình
Bảng 5.6 Diện tích đất bình quân của các hộ điều tra (Trang 45)
Bảng 5.7: Bảng phân tích chi phí sản xuất thanh trà ở giai đoạn - Đánh giá hiệu quả kinh tế của hoạt Động trồng cây thanh trà Đối với hộ gia Đình
Bảng 5.7 Bảng phân tích chi phí sản xuất thanh trà ở giai đoạn (Trang 47)
Bảng 5.9: Lãi thuần Thanh trà của một sào qua các năm - Đánh giá hiệu quả kinh tế của hoạt Động trồng cây thanh trà Đối với hộ gia Đình
Bảng 5.9 Lãi thuần Thanh trà của một sào qua các năm (Trang 54)
Bảng 5.10: Phân tích kết quả sản xuất kinh doanh cam theo phương pháp tính NPV - Đánh giá hiệu quả kinh tế của hoạt Động trồng cây thanh trà Đối với hộ gia Đình
Bảng 5.10 Phân tích kết quả sản xuất kinh doanh cam theo phương pháp tính NPV (Trang 56)
Bảng 5.11: Tỷ lệ hoàn vốn nội bộ của cây thanh trà - Đánh giá hiệu quả kinh tế của hoạt Động trồng cây thanh trà Đối với hộ gia Đình
Bảng 5.11 Tỷ lệ hoàn vốn nội bộ của cây thanh trà (Trang 59)
Bảng 5.13: Những khó khăn gặp phải trong quá trình trồng thanh trà - Đánh giá hiệu quả kinh tế của hoạt Động trồng cây thanh trà Đối với hộ gia Đình
Bảng 5.13 Những khó khăn gặp phải trong quá trình trồng thanh trà (Trang 62)
Bảng 5.14: Ảnh hưởng của tuổi cây Thanh trà đến kết quả và hiệu quả sản xuất - Đánh giá hiệu quả kinh tế của hoạt Động trồng cây thanh trà Đối với hộ gia Đình
Bảng 5.14 Ảnh hưởng của tuổi cây Thanh trà đến kết quả và hiệu quả sản xuất (Trang 64)

TÀI LIỆU CÙNG NGƯỜI DÙNG

TÀI LIỆU LIÊN QUAN

w