1. Trang chủ
  2. » Luận Văn - Báo Cáo

Luận văn thạc sĩ luật học: Tranh tụng tại phiên tòa dân sự sơ thẩm qua thực tiễn thực hiện tại tỉnh Thanh Hóa

93 0 0
Tài liệu đã được kiểm tra trùng lặp

Đang tải... (xem toàn văn)

Tài liệu hạn chế xem trước, để xem đầy đủ mời bạn chọn Tải xuống

THÔNG TIN TÀI LIỆU

Thông tin cơ bản

Tiêu đề Tranh tụng tại phiên tòa dân sự sơ thẩm qua thực tiễn thực hiện tại tỉnh Thanh Hóa
Tác giả Trịnh Xuân Tùng
Người hướng dẫn TS. Nguyễn Triều Dương
Trường học Trường Đại Học Luật Hà Nội
Chuyên ngành Luật Dân sự và Tố tụng dân sự
Thể loại Luận văn thạc sĩ luật học
Năm xuất bản 2016
Thành phố Hà Nội
Định dạng
Số trang 93
Dung lượng 50,56 MB

Nội dung

Tòa án diéu khiển quá trình tranh tụng một cách độc lập, kháchquan, vô tư, giải thích cho những người tham gia tô tụng về quyên và nghĩa vụ của họ, báo trước về hậu quả pháp ly do thực h

Trang 1

TRỊNH XUÂN TÙNG

QUA THUC TIEN THUC HIỆN TAI TINH THANH HÓA

LUAN VAN THAC SI LUAT HOCChuyên ngành: Luật Dan sự va Tố tụng dân sự

Mã sô: 60.38.01.03

Người hướng dẫn khoa học: TS Nguyễn Triều Dương

HÀ NỘI, NĂM 2016

Trang 2

và được sự hướng dẫn tận tình của TS Nguyễn Triều Dương Các nội dungnghiên cứu, số liệu thống kê trong công trình nghiên cứu nay là trung thực.Các thông tin sử dụng trong luận văn có nguồn góc, có trích dẫn và chủ thích

rõ ràng Tác giả xin chịu hoàn toàn trách nhiệm về nội dung của mình

XÁC NHẬN CUA GIÁO VIÊN HUONG DAN Hà Nội, ngày 04/8/2016

Tác giả luận văn

TS Nguyễn Triều Dương Trịnh Xuân Tùng

Trang 3

Tòa án nhân dân

Tòa án nhân dân tôi cao

Viện kiêm sát nhân dân tôi cao

Trang 4

1 Tính cấp thiết của dé tài ¿- 2 56k SE E211 15112111211111 1111 11 xe |

2 Tình hình nghiên cứu đề tải - 2s SE *E‡E£E£EEEEEEEEEEErEeEkrkerkrxee 2

3 Mục đích, đối tượng và phạm vi nghiên cứu đỀ tài acc non erereeereei 4

4 Phương pháp nghiên cứu dé tài cssessesscsesesseetscsesssstssesseteeeees 4

5 Bố cục luận VAN eeeccccccscscscscsesescscscscscsescscsvevsvsvsvavsvsvevsvevavavevevevevevaveveveeees 457.98)/900900)/6 105 5Chương 1: NHUNG VAN DE LÝ LUẬN CO BAN VE TRANH TUNG 5TAI PHIEN TOA DAN SU SƠ THAM ccsssesssesssesssessstessteestecsteesseesneessees1.1 Khái niệm, đặc điểm va ý nghĩa của tranh tụng trong tố tụng dân sự 51.1.1 Khái niệm về tranh tụng tô tụng dân sự - 55c cccccerrerrxet 51.1.2 Đặc điểm tranh tụng trong tô tụng AGN Sự c S5 5S s++ssxs+ 91.1.3 Ý nghĩa của tranh tụng trong tô tung AGN SU icccccccccscecssceesceseeeseeees II1.2 Khái niệm, đặc điểm và ý nghĩa của tranh tụng tại phiên tòa dân sựsơ 13thậm - SE t SE 1E 121E112151121511115111511151111111111 1111 1111011111111 11111111 tre.1.2.1 Khải niệm tranh tụng tại phiên tòa dân sự sơ thẩm -:ccccccssa 131.2.2 Đặc điểm của tranh tụng tại phiên tòa dân sự sơ thẩm -: 141.2.3 Ý nghĩa tranh tụng tại phiên tòa dân sự sơ thẩm - s5: 171.3 Cơ sở tranh tụng tại phiên tòa dân sự sơ thấm ccccccececEsrsrsree 19

IENN® 0a nan nh ehA 4ä5 19

1.3.2 Cơ sở thực CEN eesecscesscsssesssesssesssssssseessecseessessnscsssssecsusssesssecseeseeaneeees 21

T.3.3 CO 0 0 nanẶ-.GAẢ 22

1.4 Các điều kiện bảo đảm thực hiện tranh tụng tại phiên tòa dân sự sơ 25thẳm - - - St S St 1E 1 152151111211111111 111111111111 1111 1111111111111 111111 tke1.5 Tranh tụng tại phiên tòa dân sự sơ thấm theo pháp luật của một sé 30nước trên thé QIGi ee cecceesesesessesssesscsesscsesessesecsesssstssesessesesssstsseseseteeeteees1.5.1 Phap ludt Anth nan 30

Trang 5

KET LUẬN CHƯƠNG 1 38Chương 2: NỘI DUNG CÁC QUY ĐỊNH CỦA PHÁP LUẬT VIỆT 39NAM VE TRANH TUNG TẠI PHIEN TOA DAN SỰ SƠ THAM 2.1 So lược các quy định pháp luật tố tụng dân sự Việt Nam về tranh tụng 39TFONG CAC 34t): 0 ố 2.1.1 Giai đoạn trước NAM ] 9⁄{Õ Ẳ Ẳ 5 sss xxx x11 1111515355555 1 111tr re 392.1.2 Giai đoạn 1945 đến 198(0 -25:©5+225222xSE2EE2EErSrxrrrrsrrrsrved 392.1.3 Giai đoạn từ 1990 đến 2004 - 5: CS EEEE 2181112111111 xe 412.1.4 Giai đoạn từ 2005 đến trước khi có BLTTDS 201 3 cccccccccscsceceseseseees 42

2.1.5 Giai đoạn từ khi có BLTTDS 2015 55555 << << 3232323xxx<z<+z 43

2.2 Các quy định của BLTTDS 2015 về tranh tụng tại PTDSST 452.3 Các quy định của BLTTDS 2015 về bảo đảm tranh tụng tại PTDSST 562.3.1 Các đương sự thực hiện quyên tranh tụng tại PTDSST một cách 56bình đăng, công khai và đúng pháp luật Các phán quyết của Tòa án đềudựa vào những chứng cứ, căn cứ pháp lý, ly lẽ chứng minh đã được quy định công khai tại phiÊH ÍÒA - - - c3 2188131EE955EEEEEEESEEEEEsreeerreered2.3.3 Quy định quyên được biết trước yêu cau của đương sự - 572.3.4 Quy định VỀ sự có mặt của các AWONG SU ccecccccccecccccssecssessseeeeesseeeeeaes 602.4 Cac quy định của BLTTDS 2015 về vai trò của Tòa án và người bảo 60

vệ quyền, lợi ich hợp pháp của đương sự trong việc bao đảm tranh tụng

tại phiên tòa dân sự sơ ee

2.4.1 Vai trò CUA TOA IH c0 101 1111113991111 1 1115911111111 ky 60

2.4.2 Vai trò của người bảo vệ quyền và lợi ich hợp pháp của đương sự 62KET LUẬN CHƯNG 2 -¿-©2¿©22222+222+222E22212221221211211 2E cek 65Chương 3: THUC TIEN THỰC HIỆN TRANH TUNG TẠI PHIÊN TOA 66DAN SỰ SƠ THÂM TẠI TINH THANH HOA VA MỘT SỐ KIEN

3.1 Thực tiễn thực hiện tranh tụng tại phiên tòa dân sự sơ thâm tại tỉnh 66

Trang 6

77W Ÿ/12//7/80z/12 0077787878 HH

3.1.2 Thực tiễn tranh tụng tại phiên tòa dân sự sơ thẩm tại tỉnh Thanh

3.2 Một số kiến nghị hoàn thiện pháp luật về tranh tụng tại phiên tòa dân

Sự SƠ thAIM ccccccccesesececesecesesesesesescececscsesessseseseusesssscscsesscestsususueususcsteeeeeeees3.3 Một số kiến nghị nham bao đảm thực hiện tranh tụng và mở rộngtranh tụng tại phiên tòa dân sự sơ thẩm + +tsEESESESEEEEEEEEEEEErrereree

;458097.919510/9))166 1.7 057.98.95000507) 015757 DANH MỤC TÀI LIEU THAM KHẢO - ¿- 2 2 +ck+E££E+Ee£xexrxez

Trang 7

Tranh tụng trong t6 tụng dân sự có vai trò rất lớn trong việc giải quyết

vụ án dân sự, tìm ra sự thật khách quan, bảo vệ quyên và lợi ích hợp pháp củađương sự, bảo vệ pháp chế xã hội chủ nghĩa Trong đó tranh tụng tại phiên tòadân sự có vai trò quan trọng nhất Toàn bộ chứng cứ, tài liệu, các tình tiết của

vụ án được đưa ra xem xét và đánh giá công khai, khách quan và toàn diện

cùng với ly lẽ của các chủ thé Xác định được tầm quan trọng của hoạt độngtranh tụng trong tố tụng dân sự nói chung và tranh tụng tại phiên tòa dân sự sơthâm nói riêng, tại Nghị quyết 08-NQ/TW ngày 02/01/2002 của Bộ Chính trị

về một số nhiệm vụ trọng tâm công tác tư pháp trong thời gian tới và Nghịquyết 49-NQ/TW của Bộ Chính trị về Chiến lược Cải cách tư pháp đến năm

2020 đều nhân mạnh phán quyết của Tòa án phải căn cứ vào kết quả tranhtụng, việc nâng cao chất lượng tranh tụng dân chủ tại các phiên tòa xét xử

được coi là khâu đột pha của hoạt động tư pháp.

BLTTDS 2004 được Quốc hội khóa XI thông qua ngày 15/6/2004, cóhiệu lực ngày 01/01/2005 và Luật sửa đôi bô sung một số điều của BLTTDSnăm 2011 bước đầu đã xây dựng được một cơ chế tranh tụng trong tố tụngdân sự tương đối cụ thé, rõ ràng Tuy nhiên, thực tiễn áp dụng đã bộc lộ nhiềuđiểm hạn chế, vướng mắc không ít quy định còn bỏ trống hoặc có những vấn

dé quy định còn chung chung, tồn tại nhiều cách hiểu khác nhau dẫn đến việc

áp dụng pháp luật không thống nhất Chính những điều này đã làm cho hoạtđộng tranh tụng tại phiên tòa gặp rất nhiều khó khăn, hiệu quả thực hiện trênthực tế chưa cao

Tại kỳ họp thứ 10 Quốc hội khóa XIII ngày 25/11/2015 Quốc hội đãthông qua Bộ luật Tố tụng dân sự 2015 thay thế cho BLTTDS 2011 và cóhiệu lực thi hành từ ngày 01/7/2016 Nhằm thê chế hóa quan điểm cải cách tưpháp của Đảng về nâng cao chất lượng tranh tụng tại các phiên toà xét xử, coiđây là khâu đột phá của hoạt động tư pháp, đồng thời cụ thé hóa "Nguyên tac

Trang 8

trong xét xử” (Điều 24 BLTTDS), đây là một trong những nội dung quan

trọng của BLTTDS.

Tuy nhiên, BLTTDS 2015 là Bộ luật mới ra đời, trên cơ sở kế thừa vàkhắc phục những hạn chế của các quy định trước đó có đạt được hiệu quả haykhông vẫn phải dựa vào kết quả thực tiễn áp dụng

Việc nghiên cứu đề tài “Tranh tụng tại phiên tòa dân sự sơ thẩm quathực tiên thực hiện tại tỉnh Thanh Hóa” sẽ chỉ ra những tồn tại, hạn chế trongquá trình giải quyết, xét xử các vụ án dân sự khi áp dụng BLTTDS 2011 vàchỉ ra được những điểm mới của BLTTDS 2015 cũng như việc khắc phụcnhững thiếu sót của BLTTDS 2011

Do đó, việc lựa chọn đề tài “Tranh tụng tại phiên tòa dan sự sơ thẩmqua thực tiên thực hiện tại tỉnh Thanh Hóa” là cần thiết trong bối cảnh

BLTTDS 2015 vừa có hiệu lực từ ngày 01/7/2016.

2 Tình hình nghiên cứu đề tài

Từ trước đến nay, ở nước ta vấn đề tranh tụng trong tố tụng dân sự đãthu hút sự quan tâm của các nhà nghiên cứu khoa học Một số công trìnhnghiên cứu của một số tác giả có liên quan như: Luận văn thạc sĩ của tác giảNguyễn Thi Thu Hà "7ranh luận tại phiên tòa sơ thẩm - Một số van dé lýluận và thực tiên" đã bảo vệ thành công tại trường Đại học Luật Hà Nội năm2002; “Mở rộng tranh tụng trong to tụng dân sự Việt Nam” của tác giảNguyễn Minh Anh, năm 2003; Khóa luận tốt nghiệp của tác giả Trần Thị Thu

Hà về “Tranh tụng trong tô tụng dân sự trước yêu cẩu cải cách tư pháp” năm

2011

Bên cạnh đó, còn có một số bài viết trên các tạp chí khoa học pháp lýnhư: “Bản chất của tranh tụng tại phiên tòa” của tác giả Trần Văn Độ đăngtrên tạp chí khoa học pháp lý số 4/2004; “Bàn về tranh tụng tại phiên tòatrong vụ án dân sự, kinh tế, lao động” của tác giả Phạm Công Bảy đăng trên

Trang 9

Đại học Luật Hà Nội năm 2010

Những công trình nghiên cứu trên đều được thực hiện trước khi cóBLTTDS 2015, đến nay nhiều van đề pháp lý đã được sửa đổi, bổ sung vàcũng có nhiều chuyên biến về tình hình kinh tế, xã hội, chính trị Kế thừa sựphát triển, những công trình nghiên cứu đó là những nguồn tài liệu tham khảo

vô cùng quý giá trong việc nghiên cứu đề tài này của tác giả Bởi lẽ trên kếtquả các công trình nghiên cứu đó, việc nghiên cứu đề tài này tìm ra tính mới,

không bị trùng lặp với các công trình nghiên cứu trước đó.

3 Mục đích, đối tượng và phạm vi nghiên cứu đề tài

- Mục đích nghiên cứu: làm rõ cơ sở lý luận và thực tiễn của việc hoànthiện các quy định của pháp luật về tranh tụng tại phiên tòa dân sự sơ thâmtheo tinh thần cải cách tư pháp Từ đó giải quyết về mặt lý luận các khái niệmthuộc phạm vi nghiên cứu của đề tài cũng như các vẫn đề có liên quan Trên

cơ sở phân tích, đánh giá các quy định của pháp luật hiện hành, nêu lên thực

tiễn việc tranh tụng tại PTDSST trong quá trình giải quyết các vụ án dân sự.Trên cơ sở đó đưa ra những giải pháp, kiến nghị nhằm hoàn thiện hơn nữa cácquy định của pháp luật TTDS về tranh tụng tại PTDSST

- Đối tượng nghiên cứu: Nghiên cứu các quy định của pháp luật tốtụng dân sự hiện hành về tranh tụng trong TTDS và tranh tụng tai PTDSST vàtìm hiểu thực tiễn áp dụng các quy định của pháp luật tô tụng dân sự về tranhtụng tại phiên tòa dân sự sơ thâm trên địa bàn tỉnh Thanh Hóa những năm gầnđây, chỉ ra những thành tựu đạt được và những vướng mắc, bất cập hiện nay.Ngoài ra, còn tiễn hành nghiên cứu thêm pháp luật một số nước trên thế giớiliên quan đến vấn đề tranh tụng

- Pham vi nghiên cứu: Trong giới hạn đề tài, luận văn chi tập trungnghiên cứu những vấn đề lý luận về tranh tụng trong TTDS, tranh tụng tạiPTDSST và thực tiễn áp dụng tại Tòa án nhân dân các cấp trên địa bàn tỉnh

Trang 10

những phương hướng hoàn thiện quy định của pháp luật liên đến đến tranhtụng tại PTDSST nham nâng cao hiệu quả của tranh tụng trong giai đoạn nay.

Đề tài chỉ nghiên cứu về tranh tụng tại PTDSST, không dé cập đến van détranh tụng diễn ra tại các giai đoạn, các cấp xét xử khác của tố tụng dân sự

4 Phương pháp nghiên cứu đề tài

Đề tài nghiên cứu dựa trên cơ sở phương pháp luận của chủ nghĩa Mác

- Lênin, tư tưởng Hồ Chí Minh về Nhà nước và pháp luật Quá trình nghiêncứu, đề tài sử dụng nhiều phương pháp nghiên cứu như: Phương pháp phântích tổng hợp, phương pháp so sánh, phương pháp lịch sử, phương pháp điềutra xã hội học, phương pháp thống kê

Trang 11

TUNG TAI PHIEN TOA DAN SU SO THAM

1.1 Khái niệm, đặc điểm va ý nghĩa của tranh tụng trong tố tụng

dân sự

1.1.1 Khái niệm về tranh tụng tô tụng dân sự

Hệ thống pháp luật trên thế giới được phân chia thành hai hệ thốngpháp luật chủ yếu bao gồm: Hệ thống pháp luật án lệ (common Law) và hệthống pháp luật dân sự (Civil law) Các nước theo truyền thống án lệ(Common Law) áp dụng loại hình tố tụng tranh tụng Theo đó, pháp luật tốtụng dân sự (TTDS) luôn đề cao vai trò của các bên đương sự trong việc thựchiện nghĩa vụ chứng minh, việc dẫn dắt nêu câu hỏi và tranh luận thuộc về cácđương sự và luật sư giữa các bên, còn Tham phán chi là người thứ ba giữ vaitrò trung gian, trọng tài và ra phán quyết Ở các nước theo truyền thống phápluật dân sự (Civil Law) thì áp dụng loại hình tố tụng xét hỏi Vì vậy, pháp luậtTTDS đề cao vai trò chủ động của thâm phán trong việc chứng minh sự việc

dé ban hành phán quyết Tham phan trong tố tụng xét hỏi không phải là ngườitrong tài mà là người điều khiển phiên tòa, bảo đảm phiên tòa được tiễn hành

theo trình tự và thủ tục do pháp luật quy định.

Ngay từ các thời đại xa xưa của lịch sử xã hội loài người khái niệm

tranh tụng đã được biết đến Theo các nhà nghiên cứu lịch sử pháp luật thìloai hình tố tụng đầu tiên xuất hiện trong lịch sử là tố tụng tranh tụng Loại tốtụng này được áp dụng tại Hy Lạp cô đại, sau đó nó được đưa vào La Mã vớitên gọi “Thu tục hỏi đáp liên tục”3 Trải qua các thời kỳ, tranh tụng tiếp tục kếthừa, phát triển, từng bước được khăng định và đến nay được áp dụng hầu hết

ở các nước thuộc hệ thống pháp luật lục địa cũng như hệ thống luật an lệ

› Nhà pháp luật Việt Pháp (2002), Một số nội dung về nguyên tắc to tụng xét hỏi và tranh tụng Kinh nghiệm của Pháp trong việc tuyển chọn, bôi dưỡng, bồ nhiệm, quản lý Tham

phản, Hà Nội, tr.2

Trang 12

dân sự Nga đã quy định nguyên tắc tranh tụng tại Điều 12 của Bộ luật này

“1.Việc xét xử được tiễn hành theo nguyen tắc tranh tụng và bình dang giữacác bên 2 Tòa án diéu khiển quá trình tranh tụng một cách độc lập, kháchquan, vô tư, giải thích cho những người tham gia tô tụng về quyên và nghĩa

vụ của họ, báo trước về hậu quả pháp ly do thực hiện hoặc không thực hiệnhành vi tố tụng, giúp do những người tham gia tô tung trong việc thực hiệnquyền của mình tạo mọi điều kiện để việc nghiên cứu chứng cứ được toàndiện và đây đủ, xác định sự thật của vụ án và áp dụng đúng đắn những quyđịnh của pháp luật khi giải quyết những vụ án dân sự.”

Ở Việt Nam sau khi có Nghị quyết 08 - NQ/TW ngày 2/1/2002 về Mộ:

số nhiệm vụ trọng tâm công tác tư pháp trong thời gian tới của Bộ Chính trịthì vấn đề tranh tụng được các nhà lý luận và những người làm công tác thựctiễn đặc biệt quan tâm Nhưng đến nay, van dang còn tồn tại cách hiểu vanhận thức chưa thống nhất về tranh tụng

Dưới góc độ ngôn ngữ học, theo Hán Việt từ điển thì tranh tụng cónghĩa là “cái lẽ, cãi nhau để tranh lẽ phải”t Còn theo Đại từ điển tiếng Việtthì tranh tụng có nghĩa là “kién tung’ Theo cách giải thích này, thì tranhtụng chính chính là quá trình giải quyết vụ án dân sự, theo đó các bên đương

sự được tranh luận về các yêu cầu, các chứng cứ và chứng minh để bảo vệquyền và lợi ích hợp pháp của mình

Khái niệm tranh tụng được ghi nhận trong Từ điển luật học năm 2006:

“Tranh tụng là hoạt động t6 tung duoc thực hiện boi các bên tham gia to

+ Thiều Chiru (1993), Han - Việt từ điển, Nxb Thanh phố Hồ Chi Minh, TP Hồ Chi Minh,

tr.621.

5 Đại từ điển Tiếng Việt, Nxb Văn Hóa - thông tin, Hà Nội, tr.1686.

Trang 13

ích của phía doi lập” Khái niệm này, mặc du đã thé hiện được một sé nộidung cơ bản nhất của tranh tụng, tuy nhiên mới chỉ nhìn nhận tranh tụng lànhững hoạt động riêng lẻ của các chủ thé là các bên tham gia tô tụng, mặt

khác khi xác định tranh tụng là hoạt động được thực hiện bởi các bên tham

gia tranh tụng, thiếu đi một chủ thé quan trong là Tòa án

Tranh tụng là một thuật ngữ pháp lý được tiếp cận theo nhiều góc độkhác nhau Về lý luận, do khái niệm tranh tụng chưa được chính thức phátđiển hóa trong luật nên còn tôn tại nhiều quan điểm về tranh tụng trong tố

Quan điểm thứ ba cho răng: “Tranh tung là việc các bên đương sự đưa

ra các chứng cứ, các căn cứ pháp ly, lập luận,tranh luận, doi dap với nhau

8 Nguyễn Huy Đầu (1962), Luật to tung dan su Viét Nam, Nxb Khai tri, Sai Gon,

tr.807-808

7 Nguyén Manh Bach (1996), Luat Tó tụng dân sự Việt Nam giải lược, Nxb Đồng Nai,

tr.63

8 Viện Khoa học pháp lý — Bộ Tư pháp (2004), Một số van đề tranh tụng trong tố tung dan

sự (2), Thông tin khoa học pháp ly, Hà Nội, tr.19

Trang 14

Từ quá trình nghiên cứu các quan điểm trên, có thé nói nếu tranh tụngđược hiểu như quan điểm thứ nhất thì chưa đầy đủ bởi quan điểm này mới chỉcoi tranh tụng là một quá trình bắt đầu từ khi có yêu cầu khởi kiện cho đến

khi có bản án, quyết định của Tòa án mà chưa thể hiện được ban chat, ý nghĩa

của tranh tụng Nếu tranh tụng được hiểu theo quan điểm thứ hai thì tuy phầnnao nói lên được bản chất của tranh tụng nhưng nội hàm của khái niệm này lạiquá hẹp Theo đó, tranh tụng trong TTDS chỉ diễn ra ở phiên tòa, tranh tụngtrong TTDS đồng nghĩa với tranh tung tại phiên tòa và chỉ giới hạn trongphan tranh luận của các bên tham gia tố tụng tại phiên tòa là chưa day đủ Về

ngữ nghĩa, thuật ngữ tranh tụng trong TTDS và tranh tụng tại phiên tòa là

khác nhau Thực chất tranh tụng tại phiên tòa chỉ là sự biểu hiện tập trung caonhất của tranh tụng TTDS Theo quan điểm thứ ba, mặc dù khái niệm đã phảnánh được bản chất của tranh tụng nhưng lại không khái quát được giới hạncủa quá trình tranh tụng, cụ thể là hoạt động tranh tụng sẽ được bắt đầu và kết

thúc ở thời điêm nào trong quá trình giải quyêt vụ án dân sự.

Tôi cho rằng, khái niệm tranh tụng dù được nhìn nhận dưới góc độ nào

thì cũng là phương thức tố tụng để đương sự bảo vệ quyền và lợi ích hợp phápcủa mình trước Tòa án đồng thời để Tòa án tìm ra được sự thật khách quancủa vụ án Nói cách khác, tranh tụng là quá trình hoạt động của các chủ thé tốtụng được bắt đầu từ khi có yêu cầu khởi kiện và kết thúc khi Tòa án ban

hành bản án, quyết định có hiệu lực pháp luật Trong hoạt động tranh tụng,

các chủ thê tranh tụng dưới sự điều khiến của Tòa án được đưa ra chứng cứ,

lý lẽ, căn cứ pháp lý để chứng minh, biện luận để bảo vệ quyền, lợi ích hợppháp của mình theo trình tự, thủ tục do pháp luật t6 tung dân sự quy định và

° Viện Khoa học pháp lý - Bộ Tư pháp (2004), Sdd, tr.19

Trang 15

Tòa án xác định sự thật khách quan của vụ án dân sự và đương sự bảo vệ

quyền và lợi ích hợp pháp của mình

Qua những phân tích trên, khái niệm tranh tụng trong tố tụng dân sựcần được hiểu thống nhất như sau: “7ranh tung trong TTDS là quá trình làm

rõ sự thật khách quan cho vụ án được bắt đâu từ khi có yêu cẩu khởi kiện vàkết thúc khi bản dn hoặc quyết định của Toa an có hiệu lực pháp luật Theo

đó, các chủ thể tranh tụng dưới sự diéu khiển của Tòa án được dua ra chứng

cứ, lý lẽ, căn cứ pháp by, lập luận để bảo vệ quyên và lợi ích hợp pháp củamình trước Toa an theo những trình tự, thu tục do pháp luật to tụng dan sự

quy định ”.

1.1.2 Đặc điểm tranh tung trong tổ tụng dân sự

Tư nhất, tranh tụng bắt đầu từ khi có yêu cầu khởi kiện cho đến khi

có bản án quyết định có hiệu lực pháp luật của Tòa án

Nghệ thuật tranh tụng chính là nghệ thuật sử dụng chứng cứ Về bảnchất, tranh tụng trong TTDS là việc các bên đương sự cung cấp các chứng cứ,đưa ra các căn cứ pháp lý, tham gia lập luận, đối đáp, tranh luận với nhau débảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của mình trước Tòa án Tuy nhiên, trongthực tiễn, tranh tụng đôi khi được hiểu đồng nghĩa với tranh luận tại phiên tòa.Nếu chi thu hẹp việc tranh tụng trong phan tranh luận tại phiên tòa thì khôngđạt được mục đích của tranh tụng đặt ra Dé các bên có thé lập luận, bảo vệđược quyên và lợi ích hợp pháp của mình trước Tòa án thì các bên đương sự

phải đưa ra lập luận và chứng cứ, tài liệu trước phiên tòa Do đó, tranh tụng

trong tô tung dân sự không đồng nghĩa với tranh luận tại phiên tòa Hoạt độngtranh tụng được bắt đầu từ khi có yêu cầu khởi kiện đến khi có bản án hoặcquyết định giải quyết vụ án có hiệu lực pháp luật của Tòa án

Trang 16

Thứ hai, trong quá trình tranh tụng, nghĩa vụ thu thập chứng cứ va trách nhiệm chứng minh thuộc về các đương sự.

Trong vụ án dân sự, các đương sự là chủ thể của quan hệ pháp luật nộidung được Tòa án xem xét giải quyết, họ phải có trách nhiệm làm sáng tỏ vẫn

đề, chứng tỏ cho Tòa án và những người tham gia tố tụng khác thấy được sựđúng đắn trong yêu cầu của mình, đồng thời chứng minh răng bị đơn phải cónghĩa vụ đối với yêu cầu của mình Nguyên tắc tối cao trong TTDS là nguyêntắc quyền tự định đoạt của các đương sự Do đó, pháp luật tổ tụng dân sự quyđịnh các đương sự có quyền và nghĩa vụ cung cấp chứng cứ, đồng nghĩa vớinghĩa vụ chứng minh dé làm rõ các tình tiết, sự kiện liên quan đến vụ án, các

cơ sở cho yêu cầu hay phản đối yêu cầu của đương sự phía bên kia là có căn

cứ và hợp pháp Để đảm bảo cho việc giải quyết vụ án dân sự được kháchquan, đúng pháp luật, giữa các đương sự phải được bình đăng về quyền vànghĩa vụ tố tụng dân sự Trong quá trình tranh tụng, các đương sự có quyềntrao đôi, được biết những chứng cứ do bên đối phương cung cấp, được quyềnđưa ra các căn cứ pháp lý để chứng minh biện luận cho quyền lợi hợp pháp

của mình trước Tòa án Trong quá trình tranh tụng, đương sự có nghĩa vụ thu

thập chứng cứ, Tòa án không chủ động thu thập chứng cứ mà chỉ thu thậpchứng cứ theo quy định của pháp luật tô tụng khi xét thay cần thiết dé đảmbảo ban hành quyết định khách quan, toàn diện, đầy đủ và chính xác Trên cơ

sở những chứng cứ, căn cứ pháp lý và lập luận của các đương sự đưa ra, Tòa

án là người đánh giá, đối chiếu, kiểm tra chứng cứ, lựa chọn quy phạm phápluật phù hợp để giải quyết vụ án Chính đặc trưng này tạo ra sự khác biệt cơbản giữa tranh tụng TTDS với tranh tụng tố tụng hình sự.Trong tổ tụng hình

sự, nghĩa vụ thu thập chứng cứ, trách nhiệm chứng minh tội phạm thuộc VỀ coquan tiễn hành tố tụng

Thứ ba, trong hoạt động TTDS đương sự giữ vai trò trung tâm Tòa ántham gia tranh tụng với vai trò như một trọng tài Các phán quyết của Tòa án

Trang 17

phải căn cứ vào kêt quả tranh tụng của các bên, trên cơ sở xem xét khách quan, toan diện, đây đủ, cụ thé tat cả các chứng cứ đê Tòa án áp dụng luật banhành phán quyết.

Thứ tư, các hành vi tố tụng của các chủ thé tham gia vào quá trình tranhtụng tuân theo trình tự, thủ tục và thời hạn do pháp luật quy định Pháp luật tốtụng dân sự và hoạt động t6 tung dan su cua Toa an noi chung va cac chu thétham gia tố tung dân sự nói riêng là hai mặt không thé tách rời của một quytrình tố tụng Pháp luật t6 tụng dân sự là cơ sở pháp lý của hoạt động tổ tụngdân sự, vì vậy khi thực hiện quyền và nghĩa vụ của mình các chủ thé tham gia

vào quá trình tranh tụng phải tuân theo đúng hình thức, trình tự, thủ tục và thời hạn do pháp luật quy định Việc tuân thủ đúng trình tự, thủ tục và thời

hạn do pháp luật quy định nhằm mục đích dé cho việc điều hành công ly đượcphân minh, có hiệu quả và bảo đảm quyên, lợi ích hợp pháp của các cá nhân,

tổ chức

1.1.3 Ý nghĩa của tranh tung trong to tụng dân sự

Dé đảm bảo cho một nền công lý công bằng, trong sạch và trung thựccần phải có tranh tụng trong tố tụng dân sự, do đó tranh tụng không chỉ bảođảm sự công bằng, bình đăng về mọi mặt pháp lý cho mọi cá nhân, tổ chức

mà còn tạo điều kiện cho việc đạt được sự bình đăng, công bằng về thực tếcủa các cá nhân, tô chức đó.

Thứ nhất, tranh tụng đã tạo cơ hội cho các bên đương sự bảo vệ quyền

và lợi ích hợp pháp của họ trước Tòa án.

Với việc giải quyết vụ án dân sự, khi các đương sự tham gia vào hoạt

động tranh tụng, các đương sự có điều kiện trình bày, đưa ra các chứng cứ, lỹ

18, căn cứ pháp lý, lập luận dé chứng minh cho quyền lợi và lợi ích hợp phápcủa mình Khi tham gia vào tranh tụng, các đương sự phải chủ động, nỗ lực,tích cực hơn trong việc cung cấp, thu thập, nghiên cứu và đánh giá chứng cứ

Trang 18

để chứng minh, lập luận bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của mình Kết quảtranh tụng là cơ sở quan trọng để Tòa án quyết định giải quyết vụ án nên cácđương sự phải nỗ lực dé thực hiện nghĩa vụ chứng minh, tìm ra căn cứ pháp lýthuyết phục Hội đồng xét xử về yêu cầu của mình là có căn cứ và hợp pháp,đồng thời nhằm bác bỏ yêu cầu của đương sự phía bên kia.

Tứ hai, tranh tụng góp phan làm sáng tỏ sự thật khách quan của vụ ándân sự giúp cho Tòa án giải quyết vụ án được nhanh chóng, chính xác vàđúng pháp luật.

Thứ ba, tranh tụng trong t6 tung dan su thể hiện tinh chất dân chủ,

công khai và minh bạch của TTDS.

Trong quá trình thực hiện tranh tụng, các đương sự, người đại diện của

đương sự và người bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của đương sự đều đượcbình đăng, chủ động, công khai trong việc đưa ra các chứng cứ, căn cứ pháp

lý và đối đáp với nhau dé làm rõ sự thật khách quan của vụ án Tất cả cácđương sự đều có cơ hội trình bày yêu cầu, chứng cứ, lỹ lẽ, lập luận của mình

và được biết các yêu cầu, chứng cứ, lý lẽ, lập luận của phía bên kia một cách

công khai Tòa án đóng vai trò giám sát quá trình tranh tụng để đảm bảo cho

quá trình này được thực hiện đúng theo quy định pháp luật, trên cơ sở đó sử

dụng kết quả tranh tụng của các bên để giải quyết vụ án dân sự một cáchkhách quan, công bằng và đúng pháp luật

Do đó, tranh tụng không những tạo điều kiện cho đương sự thực hiệnquyền và nghĩa vụ chứng minh của minh mà qua quá trình tranh tụng, Tòa ánxác định được sự thật khách quan của vụ án dân sự Từ cơ sở kết quả tranhtụng, Tòa án giải quyết được các yêu cầu của các đương sự, xác định cácquyền và nghĩa vụ của mỗi bên và ban hành phán quyết theo đúng quy định

của pháp luật.

Trang 19

1.2 Khái niệm, đặc điểm và ý nghĩa của tranh tụng tại phiên tòadân sự sơ thấm

1.2.1 Khái niệm tranh tụng tại phiên tòa dân sự sơ thẩm

Phiên tòa dân sự sơ thâm (PTDSST) thê hiện đầy đủ nhất bản chất của

quá trình tranh tụng nói chung và xét xử nói riêng Phiên tòa có sự tham gia

day đủ của các cơ quan tiến hành tô tụng, những người tiến hành tổ tụng,người tham gia tô tụng với địa vị pháp lý được xác định Thông qua phiên tòa,băng thủ tục trực tiếp, công khai, qua nghe ý kiến, đánh giá và đề xuất của cácbên tham gia tố tụng, Tòa án tiễn hành xác định sự thật khách quan của vụ an

và đưa ra các phán quyết giải quyết vụ án một cách đúng đắn, đầy đủ, khách

quan và đúng pháp luật.

Tranh tụng tại phiên tòa bao gồm việc trình bày chứng cứ, hỏi, đốiđáp, trả lời và phát biểu quan điểm, lập luận về đánh giá chứng cứ, tình tiếtcủa vu án dân sự, quan hệ pháp luật tranh chấp và pháp luật áp dung dé giảiquyết yêu cầu của các đương sự trong vụ án Tranh tụng tại PTDSST đượctiến hành công khai, bằng lời nói dé làm rõ các yêu cầu, căn cứ thực tiễn vàpháp lý của các yêu cầu đó cũng như các tình tiết khác liên quan đến việc xác

lập lại cho đúng các quan hệ pháp luật dân sự mà các bên tham gia hoặc quan

hệ mà pháp luật điều chỉnh về quyên và nghĩa vụ của các bên khi có sự kiệnpháp lý xảy ra theo đó xác định đúng các quyền, nghĩa vụ của mỗi bên theo

quy định của pháp luật.

Như vậy, tranh tụng tại phiên tòa dân sự sơ thâm là gud frình làm rõ

sự thật khách quan của vụ án tại phiên tòa giữa các bên có quyên doi lapnhau, phản kháng với nhau bằng các chứng cứ, bp lẽ, lập luận tại phiên tòanhằm chứng minh rang những yêu cầu hoặc phản bác yêu cau của minh đổi

với bên kia là xác đáng, có căn cứ, cơ sở và đúng pháp luật, ngược lại những

yếu cầu hoặc phản bác của bên kia là không có căn cứ và không đúng pháp

luật.

Trang 20

1.2.2 Đặc điểm của tranh tụng tại phiên tòa dân sự sơ thẩm

Thứ nhất, chủ thể của tranh tụng tại PTDSST là các đương sự Họ giữvai trò chủ động, quyết định kết quả của quá trình tranh tụng

Đương sự tham gia tranh tụng xuất phát từ chính yêu cầu bảo vệquyền và lợi ích của họ trong vụ án, kết quả tranh tụng ảnh hưởng trực tiếp tới

quyền và lợi ích của bản thân các đương sự Hơn nữa, các vụ án dân sự xuất

phat chủ yêu là do có sự tranh chấp về quyền và lợi ích giữa các đương sự Vivậy, dé bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của mình trước Toa án thì cácđương sự có trách nhiệm chứng minh cho Tòa án và những người tham gia tốtụng khác thấy được rằng yêu cầu của mình là đúng đắn và có căn cứ, đồngthời đưa ra được những tai liệu, chứng cứ, lập luận chứng minh rang đương sựbên kia phải có nghĩa vụ đối với mình Trong suốt quá trình tố tụng, các bênđương sự bình đăng với nhau và liên tục trao đổi với nhau những chứng cứ, lý

lẽ, căn cứ hợp pháp của mình dé chứng minh, biện hộ cho quyên lợi ích hợp

pháp của mình trước Tòa án trên cơ sở các quy định của pháp luật.

Thứ hai, trong qua trình tranh tụng Toa an có vai trò quan trọng như

là một Trọng tài giải quyết vụ án

Đương sự là chủ thể của quá trình tranh tụng, nhưng để họ thực hiệnđược việc này thì vai trò của Tòa án rất quan trọng Để đảm bảo sự côngbăng, bảo vệ quyên và lợi ích hợp pháp của đương sự thì trong quá trình tranh

tụng, Tòa án phải thực hiện đúng chức năng của mình là người tài phán công

minh, xem xét, đánh giá đầy đủ và toàn diện tất cả các chứng cứ, căn cứ pháp

lý, lí lẽ, lập luận mà các bên đương sự đưa ra trong quá trình tranh tụng Tòa

án phải hướng dẫn, giúp đỡ và tạo điều kiện cho các bên đương sự thực hiệnquyền và nghĩa vụ chứng minh của họ Tòa án có vai trò quan trọng trongviệc điều khiển quá trình tranh tụng, bảo đảm quá trình tranh tụng diễn ra một

cách rõ ràng, trung thực và được thực hiện theo đúng quy định của pháp luật

TTDS Mọi phán quyết của vụ án phải căn cứ vào kết quả của quá trình tranh

tụng giữa các bên đương su.

Trang 21

Thứ ba, quá trình tranh tụng tại phiên tòa được tiễn hành một cáchcông khai, trực tiép và băng lời nói.

Tại phiên tòa, các bên đương sự được trực tiếp trình bày các yêu cầu,đưa ra các chứng cứ, lý lẽ, căn cứ pháp lý băng lời nói Việc các bên đương sựtrực tiếp trình bày, tranh luận băng lời nói là một yếu tố quan trọng dé dambảo tính khách quan, trung thực trong lời khai của họ, giúp hội đồng xét xửgiải quyết các yêu cầu của đương sự, ra các quyết định chính xác nhất về việcgiải quyết vụ án Những chứng cứ, tài liệu nào đó nếu không được trực tiếpthâm tra công khai tại phiên tòa đều không được dùng làm căn cứ cho cácquyết định của Tòa án

Thứ tư, về căn cứ tranh luận tại PTDSST, chủ thể tranh luận thực hiệntranh luận về các chứng cứ và chứng minh dé chứng minh cho tat cả các yêucâu như yêu cau khởi kiện, yêu câu phản to, yêu cau độc lập, ý kiến phan doicủa đương sự nhằm bảo đảm quyền và lợi ích hợp pháp của mình

Đề có thé phán quyết một ban án, quyết định công minh, làm sáng tỏđược những tình tiết cần chứng minh của vụ án, bảo vệ được quyền và lợi íchhợp pháp của các đương sự thì các đương sự phải được tranh luận về chứng

cứ, khang định giá trị chứng minh của chứng cứ ma mình xuất trình trước hộiđồng xét xử, trình bày quan điểm, lập luận của mình về các tình tiết của vụ ánnhằm mục đích để hội đồng xét xử giải quyết các yêu cầu của đương sự, racác quyết định chính xác nhất về việc giải quyết vụ án Các đương sự có tráchnhiệm chứng minh cho Tòa án và những người tham gia tố tụng khác thấyđược rằng yêu cầu của mình là đúng đắn và có căn cứ, đồng thời đưa ra đượcnhững tài liệu, chứng cứ, lập luận chứng minh rằng đương sự bên kia phải cónghĩa vụ đối với mình Trong suốt quá trình tô tụng, các bên đương sự bìnhđăng với nhau và liên tục trao đổi với nhau những chứng cứ, lý lẽ, căn cứ hợppháp của mình để chứng minh, biện hộ cho quyền lợi ích hợp pháp của mình

trước Tòa an trên cơ sở các quy định của pháp luật.

Trang 22

Tht năm, quá trình tranh tụng tại PTDSST giữa các chủ thể phải tuânthủ theo trình tự, thủ tục thời hạn do pháp luật quy định.

Pháp luật TTDS và hoạt động TTDS của Tòa án nói chung và các chủ

thé tham gia TTDS nói chung là hai mặt không thé tách rời của một quy trình

tố tụng Pháp luật TTDS là cơ sở pháp lý của hoạt động TTDS, vì vậy khithực hiện quyền và nghĩa vụ của mình các chủ thé tham gia và quá trình tranhtụng phải tuân theo đúng trình tự, thủ tục và thời hạn do pháp luật quy định,nếu không tuân theo thì các quyền và lợi ích dù hợp pháp cũng có thé khôngđược công nhận.

Thứ sáu, phạm vi tranh tụng là tat cả các vấn dé mà các bên tham giatranh tụng phải làm rõ bằng các chứng cứ, căn cứ pháp lý và các lý lẽ, lập

luận.

Trong TTDS đương sự có quyền và nghĩa vụ cung cấp chứng cứ vàchứng minh để bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của mình, được biết và ghichép, sao chụp các chứng cứ do các đương sự khác xuất trình hoặc do Tòa ánthu thập Do đó, đương sự phía bên này nếu chấp nhận yêu cầu và nhận thấyyêu cầu, chứng cứ mà đương sự phía bên kia cung cấp là hoàn toàn đúng đắn,

có cơ sở và họ thừa nhận chứng cứ đó thì sẽ giải phóng đương sự phía bên kia

khỏi nghĩa vụ chứng minh Ngược lai, nếu những yêu cầu mà các bên hoặcmột bên không chấp nhận và những thông tin, tài liệu mà các bên không đồng

ý hoặc một bên đương sự không đồng ý là chứng cứ thì khi phiên tòa diễn rachỉ tập trung vào những van dé các bên hoặc một bên không công nhận, cònnhững van đề khác các bên không từ chối thì coi như đã giải quyết và nhữngchứng cứ nao các bên đương sự đã thừa nhận thì cũng không tranh luận nữa.

Vi vậy, các chủ thé tranh tung chỉ tranh luận với nhau về những vẫn dé màcác bên đương sự còn mâu thuẫn và những chứng cứ, chứng minh khôngthống nhất

Trang 23

Với phạm vi tranh tụng như vậy, PLTTDS cần phải có những quy địnhđảm bảo cho các bên đương sự có thê biết tất cả các yêu cầu, các chứng cứ,căn cứ pháp lý và lý lẽ, lập luận của đối phương cũng như có đủ thời gian đểchuẩn bị các chứng cứ, căn cứ pháp lý, lý lẽ để phản bác yêu cầu, chứng cứ

của đương sự phía bên kia.

1.2.3 Ý nghĩa tranh tụng tại phiên tòa dân sự sơ thẩm

Một là, tranh tụng đã tạo ra cơ hội cho các bên đương sự bảo vệ

quyền và lợi ích hợp pháp của họ trước Tòa án

Với việc giải quyết vụ án dân sự theo phương thức tranh tụng, cácđương sự có điều kiện trong việc trình bày, đưa ra những chứng cứ, lý lẽchứng minh cho quyên và lợi ích hợp pháp của minh Hon nữa, tranh tụngcũng buộc các đương sự phải nỗ lực, tích cực hơn nữa trong việc tham gia tốtụng Kết quả tranh tụng là cơ sở để Tòa án quyết định giải quyết vụ án nênđương sự phải tìm đủ mọi cách để thu thập chứng cứ và tìm ra căn cứ pháp lý

để chứng minh cho yêu cầu của mình là có căn cứ hợp pháp và bác bỏ yêu cầu

của đương sự phía bên kia.

Hai là, tranh tụng làm sang to sự thật khách quan của vụ an giúp cho

Tòa án giải quyết vụ án một cách nhanh chóng, đảm bảo cho bản án, quyếtđịnh cua Toa đã tuyên là có căn cứ pháp ly.

Tranh tụng không những tạo điều kiện cho đương sự thực hiện cácquyền và nghĩa vụ của mình mà trong quá trình tranh tụng: “Các chủ thể thamgia tố tụng giúp cho Tòa án không những hiểu rõ yêu cầu của các đương sự,

có được những chứng cứ, lý lẽ, căn cứ pháp lý để xác định chân lý kháchquan của vụ việc mà còn giải quyết các yêu cầu của đương sự, xác lập lại chođúng các quan hệ pháp luật dân sự mà các bên tham gia hoặc những quan hệ

mà pháp luật điều chỉnh về quyền và nghĩa vụ các bên khi có sự kiện pháp lý

xảy ra, xác định đúng các quyên và nghĩa vụ của môi bên theo quy định của

Trang 24

pháp luât”!°, Sở di như vậy là khi các đương sự được thực hiện day đủ cácquyền TTDS của mình như quyền đưa ra các yêu cầu để Tòa án bảo vệ, quyềnđưa ra chứng cứ, chứng minh dé bảo vệ quyền và lợi ich hợp pháp của mình,quyền được biết chứng cứ do bên kia cung cấp, quyền áp dụng các biện phápkhẩn cấp tạm thời, quyền được bảo vệ hoặc nhờ người khác bảo vệ, quyềntranh luận tại phiên tòa, thì các tình tiết của vụ án được làm sáng tỏ, Tòa án

có đầy đủ các chứng cứ dé giải quyết vụ án dân sự một cách chính xác, khách

quan, công minh và đúng pháp luật.

Ba là, tranh tụng tại PTDSST thể hiện tính chất dân chủ, công khai vàminh bạch của TTDS.

Tranh tung là một phương thức tố tụng thể hiện rõ tinh chất dân chủ,

công khai và minh bạch của TTDS Trong quá trình thực hiện việc tranh tụng,

các đương sự, người đại diện của đương sự và người bảo vệ quyền và lợi íchhợp pháp của các đương sự đều được bình đăng, chủ động và công khai đưa

ra các chứng cứ, căn cứ pháp lý và đối đáp nhau đề làm rõ sự thật khách quancủa vụ án Tòa án là cơ quan tiễn hành tố tụng đóng vai trò giám sát quá trìnhtranh tụng, sử dụng kết quả tranh tụng của các bên để giải quyết vụ án dân sựmột cách khách quan, công băng và đúng pháp luật

Bon là, hoạt động tranh tụng tại PTDSST góp phan tuyên truyền giáoduc pháp luật, nâng cao hiểu biết pháp luật trong các tang lớp nhân dân

“Thông qua hoạt động tranh tụng trong TTDS giúp cho công dân hiểu biếtthêm về pháp luật, củng cố thêm niềm tin vào chế độ, đường lối, chủ trương,

chính sách và pháp luật của Dang va nhà nước, góp phân vào việc giáo duc

10 Pháp lệnh thủ tục giải quyết các tranh chấp lao động năm 1996, tr.22 - tr.23

Trang 25

và nang cao ý thức tôn trọng pháp luật và các quy tac của cuộc sông xã hộicho nhân dân, tạo điều kiện cho việc củng có trật tự pháp luật và pháp chế.”!!

1.3 Cơ sở tranh tung tại phiên tòa dân sự sơ thắm

Một sự vật hay một hiện tượng trong xã hội đều phải có một cơ sở nhấtđịnh mà dựa vào đó dé tồn tại và phát triển Dé cấp đến cơ sở của việc quyđịnh tranh tụng tại PTDSST thì chúng ta cần phải hiểu “co sở” là gì? Theo từđiển Tiếng Việt, “cơ sở” là danh tự chỉ cái “nén tảng trong quan hệ với nhữngcái xây dựng trên đó hoặc dựa trên đó mà tôn tại, phát triển” Muốn quy định

và phát triển một sự vật hay một hiện tượng nào trong xã hội đòi hỏi phải cónhững nên tảng nhất định dé dựa vào đó mà phát triển, từ nhỏ thành to, từ yếuthành mạnh, từ hoàn thiện đến hoàn thiện hơn Trong vấn đề tranh tụng cũngvậy, muốn quy định tranh tụng trong TTDS nói chung và trong PTDSST nóiriêng thì phải chỉ rõ được cơ sở đề hình thành, quy định vẫn đề này Xuất phát

từ cơ sở tranh tụng trong TTDS, tranh tụng tại PTDSST được hình thành dựa

trên ba cơ sở: Cơ sở lý luận, có sở thực tiễn và cơ sở pháp lý

1.3.1 Cơ sở ly luận

Cơ sở lý luận đầu tiên đề tranh tụng trong TTDS cũng như tranh tụngtại PTDSST hình thành và phát triển đó là bảo vệ quyền con người Quyềncon người là quyền tự nhiên mà tạo hóa ban cho con người và không thể bịtước bỏ bởi bất kỳ ai và bat kỳ chính thé nào Tôn trong và thực hiện quyềncon người luôn là vấn đề trọng tâm được tất cả các nhà nước, các hình thái xãhội quan tâm, lẫy đó làm nên tảng phát triển cũng như đề ra các chính sách,chủ trương Nhà nước ra đời là dé đại diện cho nhân dân, dé phục vụ nhândân, do đó dù tồn tại dưới thé chế nào thì hoạt động của Nhà nước cũng phảinhằm bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của con người Mỗi thé chế chính trị

1+ Pháp lệnh thủ tục giải quyết các tranh chấp lao động năm 1996, tr.23

Trang 26

đã đặt ra môi bộ máy cũng có quyên dưới nhiêu hình thức khác nhau đê thực hiện bảo vệ quyên con người như Tòa án, Công an, Viện kiêm sát, Quân đội Có được sự bảo vệ đó từ phía cơ quan nhà nước là kêt quả của sự dau

tranh không ngừng nghỉ của toàn nhân loại.

Cơ sở lý luận thứ hai của việc quy định tranh tụng tại PTDSST là sự

bình đẳng và công băng giữa các chủ thê tham gia quan hệ pháp luật dân sự.Bình dang và công bằng là yêu tố quan trọng nhất, là hạt nhân của hoạt độngxét xử Theo điều 10 Tuyên ngôn toàn thé giới về nhân quyền năm 1948 đãkhăng định “Mọi người đều có quyên trình bày việc của mình một cách vô tư

và công khai với sự bình đẳng hoàn toàn, trước một Tòa án độc lập và khôngthiên vi, dé Tòa dn quyết định các quyên và nghĩa vu của họ”.Điều nay đãđược nhắc lại tại Điều 14 Công ước quốc té vé quyén dan su va chinh tri nam

1966 mà Việt Nam cũng là thành viên: “Tat cả mọi người déu bình dangtrước Tòa án và cơ quan tài phán Bat kỳ người nào đêu có quyên đòi hỏi việcxét xử công bằng và công khai do một Tòa án có thẩm quyên, độc lập, khôngthiên vị và được lập ra trên cơ sở pháp by” Như vay, với phương thức tô tụngbăng Tòa án, bất kỳ cá nhân, tổ chức nào cũng có quyền được yêu cầu Tòa ánbảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của mình và bình đăng với bên tranh chấpcòn lại, dù đó là cá nhân, tô chức nao trong xã hội.

Tranh tụng trong TTDS nói chung và tranh tụng tại PTDSST nói riêng

đã góp phan đáng ké vào việc giải quyết các van đề mâu thuẫn trước Tòa ánmột cách công bang, bình đăng Có thé nói răng, mục đích cuối cùng củatranh tụng nói chung và của TTDS nói riêng là bảo vệ quyền lợi chính đángcủa con người và bảo vệ quyền và lợi ích của con người cũng chính là nềntang lý luận tranh tụng trong t6 tụng có thé dựa vào đó mà hình thành và pháttriển Tuy nhiên, trong mỗi một vụ án thì ở những lĩnh vực khác nhau, cónhững tình tiết, điện mạo khác nhau quá trình làm rõ sự thật khách quan của

vụ án nếu chỉ để Thâm phán tự mình tiến hành thì không tránh khỏi những sai

Trang 27

sót, thậm chí là tiêu cực Vì vậy, việc quy định tranh tụng trong TTDS xácđịnh vai trò chủ đạo các bên đương sự, họ thực hiện quyền và nhiệm vụ củamình dưới sự giám sát và hướng dẫn của Thâm phán, đảm bảo được sự côngbăng Điều này là hoàn toàn hợp lý với một ngành luật hình thức đề cao vaitrò và nguyên tắc quyên tự định đoạt của đương sự Đương sự là người hiểu

rõ vụ án hơn bat kỳ một chủ thể tham gia hay tiến hành tố tụng nào và phánquyết của Tòa án ảnh hưởng trực tiếp đến quyền và lợi ích hợp pháp của họ,chính yếu tố lợi ích sẽ dẫn dắt đương sự tích cực hơn, chủ động hơn trongviệc đưa ra được những chứng cứ, tài liệu chứng minh được những yêu cầucủa mình là có căn cứ, thuyết phục được Tòa án đưa ra được những phánquyết bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của mình Bản án Tòa án đưa ra sẽđược các bên tuyệt đối tuân thủ trong đó có cả bên bất lợi vì họ đã không

chứng minh được.

1.3.2 Cơ sở thực tiễn

Thực tiễn luôn là động lực, là đích đến của các cải cách xã hội nóichung và cải cách pháp lý nói riêng và là tiêu chí để kiểm tra tính chân lý,

tranh tụng trong TTDS nói chung và tại PTDSST nói riêng đã được quy định

dựa trên cơ sở thực tiễn sau:

Trong cuộc sống hàng ngày, con người luôn thực hiện những giao lưu

về văn hóa, kinh té, Sự giao lưu đó như là một đòi hỏi cần thiết để conngười sống, tồn tại và phát triển Va có quan hệ, có giao lưu tất yêu sẽ khôngtránh khỏi những mâu thuẫn, tranh chấp và những yêu cầu khác nhau của chủthé Mau thuẫn, tranh chấp, yêu cầu khác nhau đó luôn gắn liền đến quyền lợi

và nghĩa vụ của các chủ thé khi tham gia quan hệ La tổng hòa các mối quan

hệ xã hội giữa con người với con người, do đó các tranh chấp, yêu cầu dân sựxảy ra trong đời sống hàng ngày là một tất yêu khách quan Việc bảo vệquyền và lợi ích chính đáng của con người cũng là một tất yêu khách quan

Do đó, trong xã hội có giai cap, có nhà nước, có pháp luật thì nhà nước đó,

Trang 28

pháp luật đó phải có những biện pháp, cách thức giải quyết mâu thuẫn, cáctranh chấp bảo vệ quyền và lợi ích của con người nham đảm bảo sự ồn định

của mot trật tự xã hội.

Tranh tụng đòi hỏi nhiều nhất từ phía các đương sự Đương sự phảibiết, phải am hiểu pháp luật về mặt pháp luật nói chung và lĩnh vực mìnhtham gia tranh chấp nói riêng Sự hiểu biết này của đương sự có thể là dođương sự tìm tòi, khám phá, hoặc thông qua các chủ thể am hiểu pháp luậtkhác như luật sư, người bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của đương sự Đểlàm được điều này thì yêu cầu trình độ nhận thức của người dân phải cao, vềmặt kinh tế cũng phải đảm bảo dé đáp ứng được chi phí thuê luật sư, ngườibảo vệ quyên và lợi ích hợp pháp của mình Trong quá trình phát triển xã hội

ở nước ta, cùng với sự phát triển về kinh tế, trình độ nhận thức của người dâncũng từ đó mà được nâng lên Nên khi có tranh chấp, việc người dân thựchiện tranh tụng trong TTDS ngày càng phát triển, do đó việc quy định tạiPTDSST có một cơ sở thực tiễn khá vững chắc

Tại PTDSST, thực tiễn đã chứng minh kết quả hoạt động tại đây làquyết định kết quả toàn bộ quá trình giải quyết vụ án dân sự Quy định tranhtụng tại PTDSST là xuất phát từ tính khách quan trong hoạt động cơ quancông quyền, cụ thé là Tòa án Tòa án là cơ quan xét xử của nước Cộng hòa xãhội chũ nghĩa Việt Nam thực hiện quyền tư pháp (Điều 102, Hiến pháp năm2013), là cơ quan quyền lực đại diện cho Nhà nước tiến hành hoạt động tốtụng và ra phán quyết giải quyết tranh chấp Mọi phán quyết của Tòa án (bản

án, quyết định) phải đảm bảo tính khách quan, công khai, đúng pháp luật

Trang 29

Binh dang trước pháp luật là một trong những nguyên tắc cơ bản, đượcthé chế hóa trong nhiều văn kiện quốc tế và quốc gia Điều 6 Tuyên ngônnhân quyền năm 1948 tuyên bố: "Moi người déu có quyên được công nhận tưcách là con người trước pháp luật ở mọi nơi" Điều 7 Tuyên ngôn tiếp tụckhang định: "Moi người đều bình dang trước pháp luật và được pháp luật bảo

vệ một cách bình dang mà không có bat cứ sự phan biệt nao".

Hiến pháp 2013 đã quy định quyền con người tại Chương II “Quyềncon người, quyên và nghĩa vụ cơ bản của công dan" Theo đó, nội dung củanguyên tắc bình đăng trước pháp luật được quy định tại Điều 16: "Moi ngườiđêu bình đẳng trước pháp luật Không ai bị phân biệt đối xử trong đời sốngchính trị, dân sự, kinh tế, văn hóa, xã hội" Do đó, quyền và nghĩa vụ củacông dân trước pháp luật là ngang nhau, mọi người đều được Nhà nước bảo

về quyền và lợi ích hợp pháp của mình, không phân biệt tôn giáo, dân tộc,giới tính Một trong những phương thức Nhà nước trao quyền cho công dân

dé bảo vệ quyên và lợi ich hợp pháp của mình là quyền khởi kiện yêu cầu Tòa

án bảo vệ quyên và lợi ích hợp pháp của mình Ngoài ra, Hiến pháp 2013 cóquy định: “Nguyên tắc tranh tung trong xét xử được dam bảo” (khoản 5 Điều

163 Hiến pháp 2013) Đây là nguyên tắc mới của Hiến pháp 2013 so với Hiếnpháp 1992 Như vậy, theo quy định nêu trên của Hiến pháp 2013, pháp luật tốtụng nhất thiết phải cụ thể hóa nguyên tắc này trong công tác xét xử của Tòa

án nhân dân.

BLTTDS ra đời đã đánh dấu một bước phát triển của các quy định liênquan đến van đề tranh tụng trong TTDS nói chung và tranh tụng tại PTDSSTnói riêng Nội dung của hoạt động tranh tụng đã được cụ thể hóa va chi tiếtvới những quy định thủ tục tranh luận tại phiên tòa theo hướng Thâm phánchủ tọa phiên tòa không được hạn chế thời gian tranh luận của các đương sự

mà phải tạo điều kiện cho những người tham gia tranh luận được trình bày hết

ý kiến của mình đã góp phần cho tranh tụng tại PTDSST được thực hiện

Trang 30

Tranh tụng là hoạt động của các bên tham gia xét xử đưa ra các quan

điểm của mình và tranh luận lại để bác bỏ một phần hoặc toàn bộ quan điểmcủa phía bên kia Tranh tụng là cơ sở dé Tòa án đánh giá toàn bộ nội dung vu

án và đưa ra phán quyết cuối cùng đảm bảo tính khách quan, đúng người,đúng pháp luật Theo quy định của pháp luật tô tụng hiện hành nói chung,TTDS nói riêng thì mô hình tố tụng tại phiên tòa dan sự sơ thẩm va phúc thâmtheo hướng xét hỏi kết hợp với tranh luận Trong các quy định đó, chưa xuấthiện cụm từ “tranh tụng” Cụm từ “tranh tụng” được xuất hiện lần đầu tiêntrong văn kiện của Đảng, cụ thể là Nghị quyết số 08 - NQ/TW ngày02/1/2001 của Bộ chính trị về một số nhiệm vụ trọng tâm của công tác tư

pháp trong thời gian tới.

Tiếp đó, Nghị quyết 49 - NQ/TW ngày 02/6/2005 của Bộ chính trị vềchiến lược cải cách tư pháp đến năm 2020 khăng định:

“Đổi mới việc tổ chức phiên tòa xét xử, xác định rõ hon vị trí, quyênhạn, trách nhiệm của người tiễn hành tô tụng và người tham gia tô tung theohướng bảo đảm tính công khai, dân chủ, nghiêm mình; nâng cao chất lượng

tranh tung tại các phiên tòa xét xứ, coi đáy là khâu đột pha của hoạt động tu pháp”.

Thẻ chế hóa quan điểm nêu trên của Đảng, BLTTDS sửa đổi bổ sungcác nội dung “tranh tụng” theo định hướng mà Nghị quyết số 08 và 49 của BộChính trị đã xác định; Kết luận số 79-KL/TW; Kết luận số 92-KL/TW của BộChính trị và Văn kiện Đại hội Đảng lần thứ XI; hoàn thiện các thủ tục tố tụng

tư pháp, bảo đảm tính đồng bộ, dân chủ, công khai, minh bạch, tôn trọng vàbảo vệ quyền con người; thực hiện mô hình tố tụng “xét hoi két hop voi tranhfung”; xác định rõ hơn vi tri, quyền hạn, trách nhiệm của người tiễn hành tốtụng và người tham gia tố tụng; thực hiện tốt việc tranh tụng xem đó là khâuđột phá của hoạt động xét xử; tạo điều kiện cho các đương sự chủ động thuthập chứng cứ, bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của mình; hoàn thiện thủ tục

Trang 31

giám đốc thẩm, tái thâm; xây dựng cơ chế xét xử theo thủ tục rút gọn đối vớinhững vụ án có đủ một số điều kiện nhất định; khuyến khích việc giải quyếtmột số tranh chấp thông qua thương lượng, hòa giải, trọng tài, Tòa án hỗ trợbăng quyết định công nhận việc giải quyết đó Tại kỳ họp thứ 10 Quốc hộikhóa XIII ngày 25/11/2015 Quốc hội đã thông qua Bộ luật TTDS 2015 thaythế cho Bộ luật TTDS 2011 và có hiệu lực thi hành từ ngày 01/7/2016.

Trong đạo luật này đã có nhiều quy định mới liên quan đến việc bảođảm tranh tụng tại phiên tòa dân sự sơ thầm như đương sự trong các vụ việcdân sự có thêm quyền được trực tiếp đưa ra câu hỏi với người khác về van đềliên quan đến vụ án hoặc dé xuất với Tòa án những van dé cần hỏi ngườikhác; Được đối chất với nhau hoặc với những người làm chứng Đặc biệtĐiều 24 của BLTTDS 2015 đã ghi nhận nguyên tắc đảm bảo tranh tụng trongxét xử: “J Tòa án có trách nhiệm bảo đảm cho đương sự, người bảo vệ quyên

và lợi ích hợp pháp của đương sự thực hiện quyén tranh tụng trong xét xử sơthẩm, phúc thẩm, giám đốc thẩm, tái thẩm theo quy định của Bộ luật này ”

So với BLTTDS 2011 thì với nguyên tắc hiến định của BLTTDS 2015 đã ghinhận tại Điều 24 đã thé hiện một bước tiến về nhận thức trong việc xây dựngpháp luật Lần đầu tiên trong tố tụng dân sự, nguyên tắc “Bảo đảm tranh tụng

trong xét xử” được quy định.

Quy định này đã tạo hành lang pháp lý cho việc thực hiện tranh tụng

trong TTDS nói chung và tại phiên tòa dân sự sơ thẩm nói riêng

1.4 Các điều kiện bảo đảm thực hiện tranh tụng tại phiên tòa dân

sự sơ thấm

Tranh tụng tại PTDSST thé hiện tinh chất dân chủ, công khai và minhbạch là phương thức bảo đảm cho các chủ thê tham gia tố tụng quyền bìnhđăng, đảm bảo cơ bản cho một nền công lý trong sạch, trung thực và công

băng cả vê mặt pháp lý cũng như trên thực tiên cho mọi cá nhân, tô chức.

Trang 32

Dé thực hiện tat cả những mục đích đó, thì trong quá trình giải quyết

vụ án dân sự, cần bao đảm các chủ thể tham gia tố tụng đều bình dang trướcTòa án trong việc thực hiện quyền tranh tụng

Quá trình tranh tụng giữa các chủ thể được thực hiện trên cơ sở cácquy định của pháp luật nhằm mục đích xác định sự thật khách quan về quyền

và nghĩa vụ của mỗi bên trong các quan hệ đó theo quy định của pháp luật.Quá trình này chỉ đạt được mục đích khi các chủ thê tham gia tranh tụng đượcbình dang với nhau trước Tòa án Sự bình dang này được hiểu là bình đăng vềquyền và nghĩa vụ TTDS giữa các chủ thể có cùng địa vị pháp lý trong quátrình tố tụng

Điều kiện phía đương sự

Thứ nhất, các đương sự phải được biết về yêu cau, chứng cứ củađương sự phía doi lập trước khi mở phiên tòa và trình bày ÿ kiến về những

van dé mà người khác có yêu câu doi với mình về quyên và nghĩa vụ dan sự.

Tranh tụng tại PTDSST chỉ thực sự được bảo đảm hiệu quả nếu phíanguyên don, bị đơn và những người có quyền lợi và nghĩa vụ liên quan biếtđược những yêu cầu và những tài liệu, chứng cứ mà bên kia đã cung cấp cho

Tòa án, những tài liệu, chứng cứ mà Tòa án thu thập Các đương sự phải được

biết một cách đầy đủ, chính xác, toàn diện những yêu cầu, chứng cứ, lý lẽchống lại họ

Các đương sự cung cấp chứng cứ, tài liệu của vụ án phải trong thờihạn do Tham phán được phân công giải quyết vụ án an định nhưng khôngđược quá thời hạn chuẩn bị xét xử trừ những trường hợp sau khi có quyết địnhđưa vụ án ra xét xử mà các đương sự mới cung cấp chứng cứ, tài liệu mà Tòa

án đã yêu cầu giao nộp nhưng đương sự không giao nộp được vì có lý do

chính đáng thì đương sự phải chứng minh lý do của việc chậm giao nộp tài

liệu, chứng cứ đó Đôi với tài liệu, chứng cứ mà trước đó Tòa án không yêu

Trang 33

cầu đương sự giao nộp hoặc tài liệu, chứng cứ mà đương sự không thể biếtđược trong quá trình giải quyết vụ việc theo thủ tục sơ thâm thì đương sự cóquyền giao nộp, trình bày tại phiên tòa sơ thâm Việc cung cấp tài liệu, chứng

cứ đúng thời hạn quy định đảm bảo cho vụ án được giải quyết một cáchnhanh gọn, dứt điểm, tránh tình trạng án tồn đọng, kéo dài và đặc biệt là loạitrừ khả năng đương sự xuất trình chứng cứ tùy tiện trong bất kỳ giai đoạn nào

Thứ hai, các chủ thể tham gia tranh tụng tại phiên tòa déu bình đẳngtrước Tòa án trong việc thực hiện quyên tranh tụng

Quá trình tranh tụng tại PTDSST giữa các chu thể được thực hiện trên

cơ sở các quy định của pháp luật nhằm mục đích xác định sự thật khách quan

về quyền, nghĩa vụ của mỗi bên trong các quan hệ đó theo quy định của phápluật Quá trình này chỉ đạt được mục đích khi các chủ thé tham gia tranh tụngtrong TTDS nói chung và tranh tụng tại PTDSST nói riêng được bình dangvới nhau trước Tòa án Sự bình dang này được hiểu là bình đăng về quyền vanghĩa vụ TTDS giữa các chủ thể có cùng địa vị pháp lý trong quá trình tốtụng.

Điều kiện từ phía Tòa án

Thứ nhất, Tòa án phải đảm bảo cho các đương sự được thực hiệnquyên tranh tụng tại PTDSST nói riêng một cách bình đăng, công khai vàdung pháp luật.

Tòa án nhân dân có nhiệm vụ bảo vệ pháp chế xã hội chủ nghĩa, bảo

vệ chế độ và quyền làm chủ của nhân dân Do đó, trong TTDS nói chung và

tại PTDSST nói riêng, Tòa án phải đảm bảo cho các đương sự thực hiện

quyền tranh tụng một cách bình đắng, công khai và đúng pháp luật Thâmphán chủ tọa phiên tòa cũng như các thành viên khác trong HDXX khôngđược hạn chế quyền tranh luận của các đương sự tại phiên tòa, phải tôn trọng,không được phân biệt người đưa ra yêu cầu là nguyên đơn hay bị đơn, hay

Trang 34

người có quyền lợi và nghĩa vụ liên quan Tòa án không được phép định kiếnvới bất kỳ đương sự nào vì bất kỳ một lý do gì trong quá trình giải quyết vụ

an.

Thứ hai, Tòa án phải kiểm tra, giảm sát các đương su thực hiện nhữngnghĩa vụ liên quan đến việc thực hiện trách nhiệm cung cap tài liệu, chứng cứcủa các đương sự, đảm bảo cho PTDSST diễn ra đúng quy định, đảm bảoquyên tranh luận của nguyên don, bi đơn và những người có quyên lợi nghĩa

vụ liên quan thực hiện một cách triệt dé, hiệu quả Tham phan chu toa phiéntòa phải kiểm tra, giám sát xem các đương su đã cung cấp day đủ nhữngchứng cứ, tài liệu liên quan đến vụ án chưa, trong trường hợp nếu có đương

sự giữ những chứng cứ, tài liệu liên quan đến việc giải quyết vụ án mà họkhông cung cấp thì Tòa án phải yêu cầu họ cung cấp chứng cứ, nếu đương sựvẫn có tinh che giấu, không cung cấp trong giai đoạn chuẩn bị xét xử mà cungcấp tại PTDSST thì Thâm phán chủ tọa phiên tòa có quyền không chấp nhận

những chứng cứ, tài liệu đó Ngoài ra, Tòa án phải đảm bảo cho đương sự

thời gian cần thiết dé thu thập chứng cứ, tìm kiếm người làm chứng; tìm hiểunhững tình tiết của vụ án, các chứng cứ, căn cứ pháp lý, lý lẽ chứng minh dođương sự phía bên kia cung cấp

Thứ ba, Tòa án phải đảm bảo cho các đương sự được tham gia tranh tụng tại phiên toa Mọi đương sự phải được Toa án triệu tập một cách hợp lệ

dé họ có điều kiện thực hiện quyền và nghĩa vụ của minh Trong trường hợp

các đương sự không được triệu tập hợp lệ do Tòa án không thực hiện việc thông báo hoặc có thực hiện nhưng không đúng quy định của pháp luật thì

bản án, quyết định của Tòa án sẽ bị coi là vi phạm quyền của đương sự và sẽ

bị hủy bỏ.

Thứ tư, phán quyêt cua Toa an phải dựa vào những chứng cứ, căn cứ pháp ly, lý lẽ chứng minh đã duoc tranh tung công khai tại phiên tòa

Trang 35

Tranh luận tại phiên tòa là một giai đoạn tố tụng, đảm bảo quyên bìnhđăng trước pháp luật của những người tham gia tố tụng Trong đó hội đồngxét xử cần tạo điều kiện dé các bên được tự do trình bày ý kiến của mình, chỉ

cắt ý kiến khi họ trình bày ngoài phạm vi vụ án Dé tạo không khí lành mạnh,

dân chủ tại phiên tòa HDXX phải chú ý đến thái độ, trạng thái tâm ly của cácbên tham gia tranh luận, tạo điều kiện cho những bên đang có sự căng thắng

về tâm lý hoặc có thái độ định kiến với tòa án được trình bày hết lý lẽ vànguyện vọng của họ Nếu không vì lý do eo hẹp thời gian mà cắt xén phầntranh luận, vừa không đúng pháp luật, vừa làm hạn chế sự nghiêm minh của

phiên tòa.

Điều kiện từ phía những người tham gia tô tụng khác

- Người bảo vệ quyên và lợi ích hợp pháp của đương sự

Vì người bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của đương sự là người giúpcho đương sự thực hiện các quyền và nghĩa vụ của đương sự nên điều kiện đểđảm bảo thực hiện tranh tụng tại PTDSST thì phải bảo đảm quyền lợi củangười bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của đương sự cũng tương tự như đốivới đương sự, họ phải được biết về yêu cầu, chứng cứ của đương sự phía đốilập trước khi mở phiên tòa và trình bày những ý kiến về những vấn đề màngười khác có yêu cầu đối với đương sự mà mình bảo vệ về quyền và nghĩa

vụ dân sự Được bình đăng trước Tòa án trong việc thực hiện quyền tranhtụng.

- Người làm chứng, người giảm định, người phiên dịch, người đại diện

Đây là những người có vai trò hết sức quan trọng trong việc tìm ra sự

thật khách quan của vụ án, do đó những người này phải được bảo đảm thực

hiện các quyền của mình, được tham gia tranh tụng tại PTDSST một cáchbình bằng

Trang 36

Điêu kiện từ phía Viện kiêm sat

Đối với những vụ án do Tòa án tiễn hành thu thập chứng cứ hoặc đốitượng tranh chấp là tài sản công, lợi ích công cộng, quyền sự dụng đất, nhà ở

hoặc có đương sự là người chưa thành niên, người mất năng lực hành vi dân

sự, người bị hạn chế năng lực hành vi dân sự, người có khó khăn trong nhậnthức, làm chủ hành vi hoặc vụ việc dân sự thuộc phạm vi điều chỉnh của phápluật dân sự nhưng tại thời điểm vụ việc dân sự đó phát sinh và cơ quan, tôchức, cá nhân yêu cầu Tòa án giải quyết chưa có điều luật áp dụng thì dé dambảo cho việc giải quyết vụ dân sự được chính xác, khách quan và bảo vệ tốtnhất quyền và lợi ích hợp pháp của đương sự trong những vụ án đó phải có sự

tham gia của đại diện Viện kiêm sát.

Qua đây, để việc tranh tụng tại PTDSST thực sự có hiệu quả, thìnhững điều kiện trên phải được thực hiện một cách triệt để, có như vậy mới

phát huy được những ý nghĩa quan trọng của hoạt động tranh tụng trong TTDS nói chung và tranh tụng tai PTDSST nói riêng.

1.5 Tranh tụng tại phiên tòa dân sự sơ thấm theo pháp luật củamột số nước trên thế giới

1.5.1 Pháp luật Anh - Mỹ

Tố tụng tranh tụng là loại hình tô tụng xuất hiện đầu tiên trong xã hộiđược áp dụng dưới thời Hy Lạp cô đại, sau đó được đưa vào La Mã với têngọi “Thu tục hỏi đáp liên tục”!2 Pháp luật La Mã có ảnh hưởng mạnh mẽ tớicác nước phương tây, trong đó có Anh Anh đã trở thành nơi phát triển mạnh

mẽ của hình thức t6 tụng tranh tụng (tô tụng đối kháng)

2 Nhà pháp luật Việt - Pháp (2002), Một số nội dung về nguyên tắc tô tụng xét hỏi và tranh tụng Kinh nghiệm của Pháp trong việc tuyển chọn, bôi dưỡng, bồ nhiệm, quản lý Tham

phan, Hà Nội, tr.2 - tr.3

Trang 37

Theo quy định của pháp luật t6 tung dan su cua Anh, phién toa dan suđược tiến hành bởi một thâm phán, không có sự tham gia của Bồi thâm đoàn,trừ những vụ kiện gian lận và phi bang Trình tự của phiên tòa sơ thâm được

tiên hành như sau:

- Toa án khai mạc phiên tòa và giới thiệu tóm tắt vê những nội dung được tranh luận trong phiên tòa này;

- Xác định tư cách của các bên trong phiên tòa: Giai đoạn này được

khởi đầu việc luật sư của nguyên đơn sẽ đưa ra những tuyên bố của vụ án,tiếp đó luật sư của bị đơn sẽ ra tuyên bố để xác định tư cách tham gia vụ kiện

đó;

- Các bên tiễn hành tranh tụng tại phiên tòa: Dé chứng minh cho yêucầu của thân chủ mình, luật sư của nguyên đơn sẽ xuất trình những chứng cứ,

tài liệu và nhân chứng của mình trước phiên tòa Các chứng cứ, người làm

chứng của nguyên đơn có thể bị kiểm tra hoặc chịu sự chất vẫn bởi luật sư của

bị đơn Khi luật sư của nguyên đơn trình bày xong các quan điểm của mình,luật sư của bị đơn cũng đưa ra các quan điểm của bị đơn cùng với các tài liệu,

chứng cứ cũng như các nhân chứng của mình ra trước phiên tòa Cũng tương

tự như bên phía nguyên đơn, các chứng cứ, tài liệu, người làm chứng của bị

đơn cũng có thể bị kiểm tra hoặc chịu sự chất vẫn của luật sư bên nguyên đơn.Trong quá trình kiểm tra chéo như vậy, Thâm phán có quyền bác bỏ yêu cầu

của luật sư hoặc buộc người làm chứng phải trả lời các câu hỏi của luật sư bên

nguyên đơn và bên bị đơn nếu câu hỏi được chấp nhận (thậm chí những câuhỏi đó không liên quan đến vụ việc được xem xét và được đặt ra nhằm déThâm phán đánh giá độ tin cậy của những chứng cứ và người làm chứng).Thâm phán cũng có thê đối thoại trực tiếp với luật sư của các bên để yêu cầu

họ làm rõ một sô vân đê song không phải là sự thâm vân họ.

- Nghị án và ban hành bản án.

Trang 38

Như vậy, qua nghiên cứu luật pháp của Anh về vấn đề tranh tụng tạiPTDSST, ta có thể nhận thay tranh tung tại phiên tòa dân sự của Anh diễn ramột cách rõ nét, có hiệu quả, nghĩa vụ chứng minh hoàn toàn thuộc về phíacác đương sự với hoạt động tranh tụng tích cực của các luật sư.

Ngày nay, bên cạnh Anh thì Mỹ nổi lên như một biểu tượng của tố

tụng tranh tụng mà nguyên nhân là trong một thời gian dài Mỹ là thuộc địa

của Anh Mỹ là quốc gia theo hình thức tố tụng tranh tụng, tranh tụng đốikháng Quá trình tiếp thu, mở rộng hệ thống đối nghịch kết hợp với sự pháttriển vượt bậc về kinh tế, xã hội đã đưa Mỹ trở thành quốc gia phát triển nhất

về mô hình tố tụng tranh tụng

Theo quy định của pháp luật Mỹ, tại phiên tòa, đương sự phải tự

chứng minh cho Tham phán và các bồi thâm đoàn về quyền lợi hợp pháp củamình Theo pháp luật của Mỹ, các thấm phán và bồi thâm đoàn không haybiết gì về nọi tình của vụ việc, họ chỉ biết tất cả những chứng cứ, lý lẽ tạiphiên tòa do các bên cung cấp sau đó sẽ làm rõ thêm những vấn đề cần thiết

dé có thé giải quyết được vụ kiện Do vây, các bên phải tiến hành thu thậpchứng cứ, tìm kiếm lý lẽ, những quy định của pháp luật, án lệ dé có thé đạtđược những quyên lợi của mình, phản bác ý kiến của đối phương

Trong phiên tòa, mọi hoạt động tố tụng đều được diễn ra hết sức nhanhchóng, ngắn gọn và thường băng lời nói Ví dụ như khi luật sư của bênnguyên đang phát biểu, luật sư của bên bị đứng lên phản đối và đưa ra lý dophản đối của mình, Thâm phán sẽ nghe và ngay lập tức ra quyết định chấpnhận hay không chấp nhận, luật sư của bên nguyên sẽ tiếp tục nói về van dé

đó hay dừng lại tùy vào quyết định của Thâm phán Phiên tòa được ghi lạibằng vi deo nên không có nhiều các văn bản tô tụng Các câu hỏi, lập luận, ý

kiên được dua ra bang lời nói và cũng quyết định bang lời nói.

Trang 39

Qua nghiên cứu trình tự tố tụng tại phiên tòa theo pháp luật Mỹ, tanhận thay hoạt động tranh tụng diễn ra tại phiên tòa theo thủ tục tố tụng của

Mỹ thực sự rất sôi nôi Có thê thay rang, pháp luật tổ tung của Mỹ luôn dé caovai trò của các bên đương sự trong việc chứng minh sự việc, họ là các chủ thêtranh tụng giữ vai trò chủ động, quyết định kết quả tranh tụng

hiện một cách thường xuyên và tích cực của các Thâm phán.

Giai đoạn đầu tiên là giai đoạn mở đầu với những thủ tục ngắn gọnnhư nộp đơn khởi kiện, giao nhận những chứng cứ ban đầu do các bên cungcấp Kết thúc giai đoạn này thâm phán thụ lý sẽ đưa ra một quyết định điềutra với những van dé cần chứng minh, làm rõ, lịch trình điều tra, phân côngthâm phán tiến hành việc điều tra (Điều 225 BLTTDS Cộng hòa Pháp)

Giai đoạn tiếp theo là giai đoạn thu thập chứng cứ được thực hiện bởimột thâm phán khác “Đây là một thẩm phán độc lập, không tham gia vào giảiđoạn diéu tra sơ bộ ban đâu và có nhiệm vụ xác định sự thật của vụ án".Kết thúc giai đoạn này, Thâm phán phụ trách sẽ đưa ra một báo cáo mang tínhchất tóm tắt vụ việc Trong giai đoạn này, Tham phan sé tiến hành các hoạtđộng thu thập chứng cứ, các hoạt động thấm cứu “khi không có day đủ cácyếu tô dé xét xử” (Điều 144 BLTTDS Cộng hòa Pháp), tìm hiểu kỹ các sự

13 Nhà pháp luật Việt — Pháp (2002), Một số nội dung về nguyên tắc tô tụng xét hỏi và tranh tụng Kinh nghiệm của Pháp trong việc tuyển chọn, bôi dưỡng, bồ nhiệm, quản lý Tham

phan, Hà Nội, tr.4

Trang 40

việc tranh chấp, tìm hiểu về các bên đương sự hiện có hoặc gọi đến, xác nhận,ước lượng, đánh giá hoặc dựng lại hiện trường khi cần thiết (Điều 179BLTTDS Cộng hòa Pháp), thấm vấn các bên đương sự, ân định địa điểm,ngày giờ điều tra (Điều 180 BLTTDS Cộng hòa Pháp) trực tiếp nghe lời khai

của nhân chứng

Giai đoạn thứ ba là giai đoạn xét xử được thực hiện bởi một hoặc một

số Tham phán khác, vị Thâm phán này sẽ nghe các bên trình bày lặp lại lập

luận dựa trên những chứng cứ có trong hô sơ và đưa ra quyêt định của mình.

Qua các giai đoạn trên, ta có thể nhận thấy vai trò của các bên đương

sự dường như quá mờ nhạt, vấn đề tranh tung giữa các chủ thé không được dé

ra thay vào đó là sự chủ động của các Thâm phán Thâm phán là người chỉ

đạo toàn bộ quá trình tranh tụng, có trách nhiệm tìm ra sự thật của vụ án,

thậm chí Thâm phán có quyên rút lại phán quyết của mình khi có don kháng

án hoặc khi có đơn xin tái thâm (Điều 481 BLTTDS Cộng hòa Pháp)

Tại phiên tòa, Tham phan là người giữ vai trò tích cực, chủ động.Ngoài việc điều khiển phiên tòa, đảm bảo phiên tòa được diễn ra theo trình tựthủ tục do pháp luật quy định, Tham phán còn chủ động kiểm tra căn cướccủa các đương sự, xét hỏi đương sự, người làm chứng về những vấn đề của vụviệc, điều khiến tranh luận tập chung vào những van đề đương sự còn mâuthuẫn, tranh chấp

1.5.3 Pháp luật Liên bang Nga

BLTTDS Nga cũng có quy định về nguyên tắc của việc xét xử tại Điều

12 BLTTDS Liên bang Nga với tên gọi là Nguyên tắc tranh tụng và bình danggiữa các bên Theo quy định này thì: “Việc xét xử được tiễn hành theo nguyêntắc tranh tụng và bình đăng giữa các bên” Điều luật này cũng quy định về vaitrò, trách nhiệm của Tòa án trong việc đảm bảo thực hiện tranh tụng Cụ thé là

“Tòa án điều khiển qua trình to tung một cách độc lập, khách quan, vô tu,

Ngày đăng: 24/04/2024, 23:12

Nguồn tham khảo

Tài liệu tham khảo Loại Chi tiết
2. So sánh - Đối chiéu Bộ Luật tố tụng dân sự năm 2004 và năm 2015, Nxb Hồng Đức, 2016 Sách, tạp chí
Tiêu đề: So sánh - Đối chiéu Bộ Luật tố tụng dân sự năm 2004 và năm 2015
Nhà XB: Nxb Hồng Đức
Năm: 2016
3. Đảng Cộng sản Việt Nam, Nghị quyết số 08/NQ-TW ngày 02/01/2002 của Bộ Chính trị, Ban chấp hành Trung ương Đảng khóa IX về một số nhiệm vụ trọng tâm công tác tư pháp trong thời gian tới, Hà Nội, 2002 Sách, tạp chí
Tiêu đề: Nghị quyết số 08/NQ-TW ngày 02/01/2002 của Bộ Chính trị, Ban chấp hành Trung ương Đảng khóa IX về một số nhiệm vụ trọng tâm công tác tư pháp trong thời gian tới
Tác giả: Đảng Cộng sản Việt Nam
Nhà XB: Hà Nội
Năm: 2002
4. Đảng Cộng sản Việt Nam, Nghị quyết số 48/NQ-TW ngày 24/5/2005 của Bộ Chính trị về Chiến lược xây dựng và hoàn thiện hệ thống pháp luật Việt Nam đến năm 2010, định hướng đến năm 2020, Hà Nội, 2005 Sách, tạp chí
Tiêu đề: Nghị quyết số 48/NQ-TW ngày 24/5/2005 của Bộ Chính trị về Chiến lược xây dựng và hoàn thiện hệ thống pháp luật Việt Nam đến năm 2010, định hướng đến năm 2020
Tác giả: Đảng Cộng sản Việt Nam
Nhà XB: Hà Nội
Năm: 2005
5. Đảng Cộng sản Việt Nam, Nghị quyết số 49/NQ-TW ngày 2/6/2005 của Bộ Chính trị, Ban chấp hành Trung ương Đảng khóa IX về Chiến lược cải cách tư pháp đến năm 2020, Hà Nội, 2005 Sách, tạp chí
Tiêu đề: Nghị quyết số 49/NQ-TW ngày 2/6/2005 của Bộ Chính trị, Ban chấp hành Trung ương Đảng khóa IX về Chiến lược cải cách tư pháp đến năm 2020
Tác giả: Đảng Cộng sản Việt Nam
Nhà XB: Hà Nội
Năm: 2005
7. TS Bùi Thị Huyền, Bình luận khoa học Bộ /uật t6 tung dân sự năm Sách, tạp chí
Tiêu đề: Bình luận khoa học Bộ luật tố tụng dân sự năm
Tác giả: TS Bùi Thị Huyền
9. Nhà pháp luật Việt — Pháp (2002), Một số nội dung về nguyên tắc tô tụng xét hỏi và tranh tụng. Kinh nghiệm của Pháp trong việc tuyển chọn, bồi dưỡng, bồ nhiệm, quản lý Tham phán, Hà Nội Sách, tạp chí
Tiêu đề: Một số nội dung về nguyên tắc tô tụng xét hỏi và tranh tụng. Kinh nghiệm của Pháp trong việc tuyển chọn, bồi dưỡng, bồ nhiệm, quản lý Tham phán
Tác giả: Nhà pháp luật Việt
Nhà XB: Hà Nội
Năm: 2002
10. Nhà pháp luật Việt — Pháp (2002), Mét số nội dung về nguyên tắc to tụng xét hỏi và tranh tụng. Kinh nghiệm của Pháp trong việc tuyển chon, bồi dưỡng, bồ nhiệm, quản lý Thẩm phán, Hà Nội Sách, tạp chí
Tiêu đề: Mét số nội dung về nguyên tắc to tụng xét hỏi và tranh tụng. Kinh nghiệm của Pháp trong việc tuyển chon, bồi dưỡng, bồ nhiệm, quản lý Thẩm phán
Nhà XB: Nhà pháp luật Việt — Pháp
Năm: 2002
15. Viện Khoa học pháp lý — Bộ Tư pháp (2004), Một số van dé tranh tụng trong tố tụng dân sự (2), Thông tin khoa học pháp lý, Hà Nội Sách, tạp chí
Tiêu đề: Một số van dé tranh tụng trong tố tụng dân sự
Tác giả: Viện Khoa học pháp lý — Bộ Tư pháp
Nhà XB: Thông tin khoa học pháp lý
Năm: 2004
16. Dinh văn Qué (2001), Thi tuc xét xử sơ thẩm trong luật tổ tụng dân sự Việt Nam, Nxb Chính trị quốc gia, Hà Nội Sách, tạp chí
Tiêu đề: Thi tuc xét xử sơ thẩm trong luật tổ tụng dân sự Việt Nam
Tác giả: Dinh văn Qué
Nhà XB: Nxb Chính trị quốc gia
Năm: 2001
17. Tòa án nhân dân tỉnh Thanh Hóa (2015), Báo cáo tông kết công tácngành tòa án năm 2015, Thanh Hóa Sách, tạp chí
Tiêu đề: Báo cáo tông kết công tác ngành tòa án năm 2015
Tác giả: Tòa án nhân dân tỉnh Thanh Hóa
Nhà XB: Thanh Hóa
Năm: 2015
18. Pháp lệnh thủ tục giải quyết các tranh chấp lao động năm 1996 19. Viện khoa học pháp ly — Bộ Tư pháp (2006), Từ điển Luật học, HàNội Sách, tạp chí
Tiêu đề: Từ điển Luật học
Tác giả: Viện khoa học pháp ly — Bộ Tư pháp
Nhà XB: Hà Nội
Năm: 2006
20. Nguyễn Huy Dau (1962), Luật tổ tung dân sự Việt Nam, Nxb Khaitrí, Sài Gòn Sách, tạp chí
Tiêu đề: Luật tổ tung dân sự Việt Nam
Tác giả: Nguyễn Huy Dau
Nhà XB: Nxb Khaitrí
Năm: 1962
22. Trường Đại học Luật Hà Nội (2009), Giáo trình Luật tô tụng dânsự, Nxb Công an nhân dan, Hà Nội Sách, tạp chí
Tiêu đề: Giáo trình Luật tô tụng dânsự
Tác giả: Trường Đại học Luật Hà Nội
Nhà XB: Nxb Công an nhân dan
Năm: 2009
23. Quách Mạnh Quyết (2010), Phát triển tính tranh tụng trong mô hình tô tụng dân sự Việt Nam hiện nay, Công trình dự thi “Giải thưởng sinhviên nghiên cứu khoa học”, Hà Nội Sách, tạp chí
Tiêu đề: Giải thưởng sinhviên nghiên cứu khoa học
Tác giả: Quách Mạnh Quyết
Năm: 2010
24. Nguyễn Thị Thu Hà (2003), Tu tuc tranh tụng tại phiên toa sơ thẩm dân sự - Một số vấn dé ly luận và thực tiễn, Luận văn thạc sĩ luật học,Trường Đại học Luật Hà Nội, Hà Nội Sách, tạp chí
Tiêu đề: Tu tuc tranh tụng tại phiên toa sơ thẩm dân sự - Một số vấn dé ly luận và thực tiễn
Tác giả: Nguyễn Thị Thu Hà
Nhà XB: Trường Đại học Luật Hà Nội
Năm: 2003
25. TS. Bùi Thị Huyền (2008), Phiên toa sơ thẩm dân sự - Những vấn đề ly luận và thực tiễn, Luận án Tién sỹ Luật học; Hà Nội Sách, tạp chí
Tiêu đề: Phiên toa sơ thẩm dân sự - Những vấn đề ly luận và thực tiễn
Tác giả: Bùi Thị Huyền
Nhà XB: Luận án Tién sỹ Luật học
Năm: 2008
26. Nguyễn Duy Lam (1998), Sổ tay thuật ngữ pháp lý thông dụng,Nxb Giáo dục, Hà Nội Sách, tạp chí
Tiêu đề: Sổ tay thuật ngữ pháp lý thông dụng
Tác giả: Nguyễn Duy Lam
Nhà XB: Nxb Giáo dục
Năm: 1998
27. Trần Huy Liệu (2005), Tim hiểu pháp luật tô tụng dan sự, Nxb Chính trị quốc gia, Hà Nội Sách, tạp chí
Tiêu đề: Tim hiểu pháp luật tô tụng dan sự
Tác giả: Trần Huy Liệu
Nhà XB: Nxb Chính trị quốc gia
Năm: 2005
28. Những quy định pháp luật về tô tụng dân sự (1998), Nxb Chính trị quốc gia, Hà Nội Sách, tạp chí
Tiêu đề: Những quy định pháp luật về tô tụng dân sự
Nhà XB: Nxb Chính trị quốc gia
Năm: 1998
29. Resnee David, Những hệ thong pháp luật chính trong thé giới đương đại, Nxb TP Hồ Chí Minh Sách, tạp chí
Tiêu đề: Những hệ thong pháp luật chính trong thé giới đương đại
Tác giả: Resnee David
Nhà XB: Nxb TP Hồ Chí Minh

TÀI LIỆU CÙNG NGƯỜI DÙNG

TÀI LIỆU LIÊN QUAN