1. Trang chủ
  2. » Luận Văn - Báo Cáo

Quản trị rủi ro tín dụng trong cho vay đối với khách hàng là doanh nghiệp nhỏ và vừa tại ngân hàng thương mại tnhh mtv đại dương – chi nhánh quảng ngãi

126 0 0

Đang tải... (xem toàn văn)

Tài liệu hạn chế xem trước, để xem đầy đủ mời bạn chọn Tải xuống

THÔNG TIN TÀI LIỆU

Thông tin cơ bản

Tiêu đề Quản trị rủi ro tín dụng trong cho vay đối với khách hàng là doanh nghiệp nhỏ và vừa tại Ngân hàng thương mại TNHH MTV Đại Dương – Chi nhánh Quảng Ngãi
Tác giả Đặng Thanh Bình
Người hướng dẫn TS Đinh Thị Lệ Trâm
Trường học Đại học Đà Nẵng, Trường Đại học Kinh tế
Chuyên ngành Quản trị Kinh doanh
Thể loại Luận văn Thạc sĩ
Năm xuất bản 2022
Thành phố Đà Nẵng
Định dạng
Số trang 126
Dung lượng 4,98 MB

Nội dung

Lượng cấp tín dụng cho khách hàng DNNVV luôn chiếm tỷ trọng lớn nhất trong tổng số vốn cấp tín dụng của các ngân hàng, điều này đồng nghĩa với nguy cơ rủi ro đối với nhóm khách hàng này

Trang 1

CHI NHÁNH QUẢNG NGÃI

LUẬN VĂN THẠC SĨ QUẢN TRỊ KINH DOANH

Đà Nẵng – Năm 2022

Trang 2

CHI NHÁNH QUẢNG NGÃI

LUẬN VĂN THẠC SĨ QUẢN TRỊ KINH DOANH

Mã số: 834 01 01

Người hướng dẫn khoa học: TS Đinh Thị Lệ Trâm

Đà Nẵng – Năm 2022

Trang 4

MỤC LỤC

MỞ ĐẦU 1

1 Tính cấp thiết của đề tài 1

2 Mục tiêu nghiên cứu 2

3 Đối tượng, phạm vi nghiên cứu của đề tài 2

4 Phương pháp nghiên cứu 3

5 Bố cục đề tài 4

6 Tổng quan tài liệu nghiên cứu 5

CHƯƠNG 1 CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ QUẢN TRỊ RỦI RO TÍN DỤNG TRONG CHO VAY ĐỐI VỚI KHÁCH HÀNG LÀ DOANH NGHIỆP NHỎ VÀ VỪA TẠI NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI 12

1.1 RỦI RO TÍN DỤNG TRONG CHO VAY ĐỐI VỚI KHÁCH HÀNG LÀ DOANH NGHIỆP NHỎ VÀ VỪA TẠI NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI 12

1.1.1 Một số khái niệm 12

1.1.2 Phân loại rủi ro tín dụng 18

1.1.3 Thiệt hại do rủi ro tín dụng 19

1.1.4 Sự cần thiết của quản trị rủi ro tín dụng trong cho vay đối vớikhách hàng DNNVV 20

1.2 NỘI DUNG QUẢN TRỊ RỦI RO TÍN DỤNG TRONG CHO VAY ĐỐI VỚI KHÁCH HÀNG LÀ DOANH NGHIỆP NHỎ VÀ VỪA TẠI NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI 22

1.2.1 Nhận diện rủi ro tín dụng 22

1.2.2 Đo lường rủi ro tín dụng 25

1.2.3 Kiểm soát rủi ro tín dụng 30

1.2.4 Xử lý rủi ro tín dụng 33

Trang 5

1.3 CÁC YẾU TỐ ẢNH HƯỞNG ĐẾN QUẢN TRỊ RỦI RO TÍN DỤNG TRONG CHO VAY ĐỐI VỚI KHÁCH HÀNG LÀ DOANH NGHIỆP NHỎ

VÀ VỪA TẠI NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI 36

1.3.1 Các yếu tố khách quan 36

1.3.2 Các yếu tố chủ quan 40

KẾT LUẬN CHƯƠNG 1 42

CHƯƠNG 2 THỰC TRẠNG QUẢN TRỊ RỦI RO TÍN DỤNG TRONG CHO VAY DOANH NGHIỆP NHỎ VÀ VỪA TẠI NGÂN HÀNG TM TNHH MTV ĐẠI DƯƠNG – CHI NHÁNH QUẢNG NGÃI 43

2.1 TỔNG QUAN VỀ NGÂN HÀNG TM TNHH MTV ĐẠI DƯƠNG – CN QUẢNG NGÃI 43

2.1.1 Quá trình hình thành và phát triển của OceanBank Quảng Ngãi 43

2.1.2 Bộ máy tổ chức của OceanBank Quảng Ngãi 43

2.1.3 Chức năng nhiệm vụ của OceanBank Quảng Ngãi 45

2.1.4 Kết quả hoạt động kinh doanh của OceanBank Quảng Ngãi 46

2.2 TÌNH HÌNH TÍN DỤNG TRONG CHO VAY ĐỐI VỚI KHÁCH HÀNG LÀ DOANH NGHIỆP NHỎ VÀ VỪA TẠI OCEANBANK QUẢNG NGÃI GIAI ĐOẠN 2017 - 2020 49

2.2.1 Cơ cấu dư nợ KHCN trong tổng dư nợ 49

2.2.2 Rủi ro tín dụng theo ngành nghề cho vay khách hàng DNNVV 51

2.2.3 Rủi ro tín dụng theo thời hạn cho vay khách hàng DNNVV 52

2.2.4 Phân loại nợ khách hàng DNNVV tại OceanBank Quảng Ngãi 53

2.3 THỰC TRẠNG QUẢN TRỊ RỦI RO TÍN DỤNG TRONG CHO VAY ĐỐI VỚI KHÁCH HÀNG LÀ DNNVV TẠI OCEANBANK QUẢNG NGÃI54 2.3.1 Phân cấp của Hội sở đối với chi nhánh trong công tác quản trị RRTD 54

2.3.2 Thực trạng nhận diện rủi ro tín dụng 54

Trang 6

2.3.3 Thực trạng đo lường rủi ro tín dụng 57

2.3.4 Thực trạng kiểm soát rủi ro tín dụng 61

2.3.5 Thực trạng xử lý rủi ro tín dụng 69

2.4 ĐÁNH GIÁ THỰC TRẠNG CÔNG TÁC QUẢN TRỊ RỦI RO TÍN DỤNG TRONG CHO VAY DOANH NGHIỆP NHỎ VÀ VỪA TẠI NGÂN HÀNG TM TNHH MTV ĐẠI DƯƠNG – CHI NHÁNH QUẢNG NGÃI 70

2.4.1 Những kết quả đạt được 70

2.4.2 Những hạn chế và nguyên nhân của các hạn chế 72

KẾT LUẬN CHƯƠNG 2 78

CHƯƠNG 3 GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN QUẢN TRỊ RỦI RO TÍN DỤNG TRONG CHO VAY DOANH NGHIỆP NHỎ VÀ VỪA TẠI NGÂN HÀNG TM TNHH MTV ĐẠI DƯƠNG – CHI NHÁNH QUẢNG NGÃI 79

3.1 ĐỊNH HƯỚNGVÀ MỤC TIÊU PHÁT TRIỂN TÍN DỤNG TRONG CHO VAY DOANH NGHIỆP NHỎ VÀ VỪA TẠI NGÂN HÀNG TM TNHH MTV ĐẠI DƯƠNG – CHI NHÁNH QUẢNG NGÃI 79

3.1.1 Định hướng quản trị rủi ro tín dụng trong cho vay đối với khách hàng là DNNVV tại OceanBank Quảng Ngãi 79

3.1.2 Mục tiêu quản trị rủi ro tín dụng trong cho vay đối với khách hàng là DNNVV tại OceanBank Quảng Ngãi 81

3.2 CÁC GIẢI PHÁP NHẰM HOÀN THIỆN QUẢN TRỊ RỦI RO TÍN DỤNG TRONG CHO VAY DOANH NGHIỆP NHỎ VÀ VỪA TẠI NGÂN HÀNG TM TNHH MTV ĐẠI DƯƠNG – CHI NHÁNH QUẢNG NGÃI 82

3.2.1 Hoàn thiện công tác nhận diện rủi ro tín dụng 82

3.2.2 Hoàn thiện công tác đo lường rủi ro tín dụng 83

3.2.3 Hoàn thiện công tác kiểm soát rủi ro tín dụng 85

3.2.4 Hoàn thiện công tác xử lý rủi ro tín dụng 95

Trang 7

3.2.5 Giải pháp về nâng cao năng lực nguồn nhân sự quản trị rủi ro tín

dụng trong cho vay khách hàng DNNVV 98

3.3 KIẾN NGHỊ VỚI HỘI SỞ 99

KẾT LUẬN CHƯƠNG 3 101

KẾT LUẬN 102 TÀI LIỆU THAM KHẢO

PHỤ LỤC

Trang 8

NHNN&PTNT Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn

Trang 9

2.3 Số dƣ cho vay khách hàng tại OceanBank Quảng Ngãi 47

2.4 Một số chỉ tiêu kinh doanh chính tạiOceanBank Quảng

2.5 Tỷ trọng cho vay khách hàng DNNVV/tổng dƣ nơ vay

của OceanBank Quảng Ngãigiai đoạn 2017-2020 50

2.6 Cho vay theo ngành nghề kinh doanh tại OceanBank

2.10 Thẩm quyền phê duyệt tín dụng tại OceanBank Quảng

2.11

Tổng hợp những hạn chế, nguyên nhân và giải pháp đề

xuất trong quản trị rủi ro tín dụng trong cho vay đối với

khách hàng là DNNVV tại OceanBank Quảng Ngãi

76

Trang 10

DANH MỤC CÁC HÌNH VẼ, ĐỒ THỊ

Số hiệu

2.1 Sơ đồ cơ cấu tổ chức của OceanBank Quảng Ngãi 44

2.2 Quy trình xếp hạng tín dụng trong cho vay đối với khách

hàng là DNNVV tại OceanBank Quảng Ngãi 60 2.3 Quy trình cho vay khách hàng là DNNVV tại OceanBank

Trang 11

MỞ ĐẦU

1 Tính cấp thiết của đề tài

Hiện nay, trong bối cảnh cạnh tranh và hội nhập ngày càng sâu rộng, một “trong những vấn đề đặt ra cho sự tồn tại và phát triển của ngân hàng thương mại (NHTM) là khả năng quản trị rủi ro (QTRR), đặc biệt là rủi ro tín dụng (RRTD) một cách toàn diện và hệ thống QTRR giúp ngân hàng giảm chi phí, nâng cao thu nhập, bảo toàn vốn; tạo niềm tin cho khách hàng gửi tiền

và các nhà đầu tư; tạo tiền đề để mở rộng thị trường và tăng uy tín, vị thế, hình ảnh và thị phần

Hiện nay, khách hàng doanh nghiệp (DN) mà chiếm phần lớn là doanh nghiệp nhỏ và vừa (DNNVV) là đối tượng cấp tín dụng chính của NHTM Lượng cấp tín dụng cho khách hàng DNNVV luôn chiếm tỷ trọng lớn nhất trong tổng số vốn cấp tín dụng của các ngân hàng, điều này đồng nghĩa với nguy cơ rủi ro đối với nhóm khách hàng này là lớn nhất cả về hình thức và quy mô.Vì vậy, việc QTRR tín dụng trong cho vay đối với khách hàng doanh nghiệp, đặc biệt là các DNNVV luôn là mối quan tâm hàng đầu của các ngân hàng.”

Ngay từ khi thành lập, Ngân hàng TM TNHH MTV Đại Dương – Chi nhánh Quảng Ngãi (sau đây viết tắt là OceanBank Quảng Ngãi) đã nhận thấy DNNVV là doanh nghiệp chiếm tỷ trọng lớn nhất tại tỉnh Quảng Ngãi Tính đến cuối tháng 12/2020, trên địa bàn tỉnh Quảng Ngãi có hơn 85.000 doanh nghiệp đang hoạt động tại Quảng Ngãi trong đó chiếm đa số là doanh nghiệp nhỏ và vừa với tổng vốn đăng ký là hơn 80.000 tỷ đồng “Các doanh nghiệp này hoạt động đa dạng trên nhiều lĩnh vực và rất nhiều doanh nghiệp có nhu cầu cấp tín dụng để mở rộng, phát triển hoạt động tín dụng, cung cấp danh mục sản phẩm tín dụng đa dạng, nhiều tiện ích và cạnh tranh, đồng thời chú trọng quảng bá để mang sản phẩm đến với đối tượng khách hàng này Thực tế

Trang 12

triển khai tại OceanBank Quảng Ngãi cũng cho thấy, việc mở rộng và chú trọng phát triển tín dụng đối với DNNVV là xu hướng đúng đắn, mang lại thu nhập cao cho Chi nhánh Tuy nhiên, nghiệp vụ này cũng còn nhiều tồn tại cần khắc phục, tỷ lệ nợ xấu, chi phí trích lập dự phòng còn cao Để hạn chế RRTD, đảm bảo phát triển tín dụng an toàn, bền vững, việc mở rộng tín dụng phải thực hiện song song với nâng cao chất lượng tín dụng Chính vì vậy, yêu cầu cấp bách đặt ra cho Chi nhánh là phải thực hiện có hiệu quả công tác QTRR tín dụng đối với khách hàng DNNVV, đưa RRTD về mức cho phép.”

Vì vậy, tác giả quyết định lựa chọn đề tài nghiên cứu “Quản trị rủi ro

tín dụng trong cho vay đối với khách hàng là doanh nghiệp nhỏ và vừa tại Ngân hàng Th ng mại TNHH MTV Đại D ng – Chi nh nh Quảng Ngãi “

làm đề tài luận văn tốt nghiệp

2 Mục tiêu nghiên cứu

2.1 Mục tiêu tổng quát

Trên cơ sở kết quả phân tích thực trạng, luận văn đề xuất các giải pháp hoàn thiện quản trị rủi ro tín dụng trong việc cho vay khách hàng doanh nghiệp nhỏ và vừa tại OceanBank Quảng Ngãi

- Đề xuất một số giải pháp nhằm hoàn thiện quản trị rủi ro tín dụng trong cho vay đối với khách hàng là DNNVV tại OceanBank Quảng Ngãi

3 Đối tượng, phạm vi nghiên cứu của đề tài

3.1 Đối tượng nghiên cứu

Trang 13

Công tác quản trị rủi ro tín dụng trong cho vay đối với khách hàng là DNNVV tại OceanBank Quảng Ngãi

3.2 Phạm vi nghiên cứu

- Về không gian: OceanBank Quảng Ngãi

- Về thời gian: Số liệu thứ cấp được sử dụng để phân tích, đánh giá thuộc giai đoạn 2018 – 2020; Dữ liệu sơ cấp được thu thập vào tháng 12/2021; các giải pháp đề xuất tới năm 2025

4 Phương pháp nghiên cứu

Để phục vụ cho mục tiêu nghiên cứu và thực hiện những nhiệm vụ nghiên cứu của đề tài đặt ra, các phương pháp sẽ được sử dụng gồm:

- Phương pháp hệ thống hóa: Sử dụng để hệ thống hóa những vấn đề lý thuyết về quản trị rủi ro rủi ro tín dụng trong cho vay đối với khách hàng là DNNVV tại ngân hàng thương mại, trên cơ sở kế thừa các kết quả nghiên cứu của các công trình đã được công bố trước đó trên các sách báo tạp chí Phương pháp này chủ yếu được sử dụng trong Chương 1 của đề tài

- Phương pháp thu thập dữ liệu, phân tích: Phương pháp này được sử dụng để thu thập dữ liệu thứ cấp từ các báo cáo thường niên, các báo cáo tổng kết hoạt động kinh doanh của Ngân hàng OceanBank Quảng Ngãi giai đoạn

2017 – 2020 liên quan đến tình hình kinh doanh, tình hình quản trị rủi ro tín dụng trong cho vay đối với khách hàng là DNNVV tại Ngân hàng OceanBank Quảng Ngãi, từ đó làm rõ thực trạng quản trị rủi ro tín dụng trong cho vay đối với khách hàng là DNNVV tại Ngân hàng OceanBank Quảng Ngãi Phương pháp này chủ yếu được sử dụng ở Chương 2 của đề tài

- Phương pháp phỏng vấn sâu: Phương pháp này được sử dụng bằng cách phỏng vấn sâu 04 cán bộ quản lý, lãnh đạo của OceanBank Quảng Ngãi

về thực trạng quản trị rủi ro tín dụng trong cho vay đối với khách hàng là DNNVV tại Ngân hàng OceanBank Quảng Ngãi 04 đối tượng phỏng vấn gồm: 01 Phó Giám đốc phụ trách kinh doanh; 01 trưởng phòng Khách hàng

Trang 14

doanh nghiệp; 01 trưởng phòng Vận hành tín dụng và 01 cán bộ tín dụng của Phòng Giao dịch Châu Ổ Nội dung phỏng vấn là tình hình quản trị rủi ro tín dụng trong cho vay đối với khách hàng là DNNVV tại OceanBank Quảng Ngãi trong thời gian qua, từ đó giúp tác giả có đánh giá khách quan hơn về tình hình quản trị rủi ro tín dụng trong cho vay đối với khách hàng là DNNVV tại Ngân hàng OceanBank Quảng Ngãi Phương pháp này được sử dụng trong Chương 2 và 3 của luận văn

- Phương pháp phân tích tổng hợp: Dựa vào các kết quả phân tích, vận dụng lý luận vào thực tiễn, tổng hợp lại các kết quả đã được phân tích, đối chiếu để đưa ra đánh giá về thực trạng hoạt động quản trị rủi ro tín dụng trong cho vay đối với khách hàng là DNNVV tại OceanBank Quảng Ngãi, luận văn

đề xuất các giải pháp hoàn thiện quản trị rủi ro tín dụng trong cho vay đối với khách hàng là DNNVV tại OceanBank Quảng Ngãi Phương pháp này được

sử dụng trong Chương 3 của luận văn

- Phương pháp xử lý dữ liệu: Các dữ liệu thu thập được xử lý bằng phần mềm Microsoft Excel, trình bày bằng các bảng biểu, đồ thị để làm rõ thực trạng quản trị rủi ro tín dụng trong cho vay đối với khách hàng là DNNVV tại OceanBank Quảng Ngãi

Trang 15

6 Tổng quan tài liệu nghiên cứu

Phan Thị Cúc (2009), Quản trị ngân hàng thương mại, NXB giao thông

vận tải, Hồ Chí Minh Giáo trình “cung cấp những kiến thức về tổng quan về Quản trị ngân hàng thương mại trong nền kinh tế hội nhập; quản trị vốn chủ

sở hữu, quản trị tài sản Nợ, tài sản Có của ngân hàng thương mại; quản trị thu nhập, chi phí, lợi nhuận và quản trị rủi ro trong kinh doanh ngân hàng; quản trị các nguồn lực khác của Ngân hàng thương mại ở Việt Nam.”

Nguyễn Đăng Dờn (2010), Quản trị ngân hàng thương mại hiện đại,

NXB Phương Đông, Hồ Chí Minh Giáo trình đi “từ vấn đề tổng quan, đến các nội dung cụ thể trong quản trị ngân hàng như quản trị nguồn vốn, quản trị tài sản nợ, quản trị tài sản có, quản trị tài chính, quản trị rủi ro trong kinh doanh ngân hàng, quản trị nhân lực Với những nội dung này, người đọc sẽ tiếp cận các nội dung quản trị ngân hàng, nắm bắt nội dung, phương pháp quản trị, nhằm đạt hiệu quả tối ưu.”

Đinh Xuân Hạng và Nguyễn Văn Lộc (2012), Giáo trình Quản trị tín

dụng ngân hàng thương mại, NXB Tài chính, Hà Nội Bên cạnh tiếp cận

những cơ sở lý luận mới nhất, thể chế hoá văn bản pháp luật, chính sách tín dụng và các hoạt động giao dịch, giáo trình còn cung cấp thêm các kiến thức các loại hình cho vay mới, phương pháp quản trị tiên tiến mà các Ngân hàng thương mại trên thế giới và Việt Nam đang áp dụng

Nguyễn Thị Thanh Huyền (2011), bài viết Quản trị rủi ro tín dụng

doanh nghiệp theo mức độ rủi ro khách hàng – kinh nghiệm quốc tế, Tạp chí

ngân hàng, (7), tr.60-67 Bài báo “đề cập đến cách tiếp cận quản trị danh mục tín dụng doanh nghiệp căn cứ trên mức độ rủi ro tín dụng (rủi ro vỡ nợ) Điều này có ý nghĩa rất quan trọng trong quản trị tín dụng, góp phần tăng cường chất lượng tín dụng của danh mục tín dụng nói chung Công cụ quan trọng để thực hiện điều này là hệ thống xếp hạng tín dụng nội bộ đối với khách hàng

Trang 16

và ước tính tổn thất RRTD Cùng với việc đó, là việc xây dựng danh mục theo

kế hoạch.”

Phạm Thị Nguyệt, Hà Mạnh Hùng (2011), bài viết Nguyên nhân và

những biểu hiện rủi ro tín dụng của NHTM, Tạp chí ngân hàng, (9), tr.29-33

Bài báo nêu những nghiên cứu về nguyên nhân của RRTD và một số chỉ dấu

cơ bản để nhận diện RRTD

Đào Thị Thanh Tú (2014), bài viết Xây dựng hệ thống quản trị rủi ro

hoạt động tại các ngân hàng thương mại Việt Nam, Học Viện Ngân hàng.Bài

viết nêu quan điểm việc xây dựng cơ sở dữ liệu tổn thất là yếu tố hàng đầu để thiết lập và triển khai hệ thống QTRR hoạt động hiệu quả và tin cậy

Nhóm nghiên cứu đề tài cấp ngân hàng 2013 BIDV, bài viết “Thực trạng quản lý rủi ro tín dụng theo thông lệ Basel tại các Ngân hàng thương mại Việt Nam: Kết quả ban đầu và khuyến nghị, Tạp chí Ngân hàng số 4

tháng 2/2014 Đây là một hướng nghiên cứu mới khác hẳn các luận văn người viết tham khảo, khi nhóm nghiên cứu đi theo khung quản lý rủi ro tín dụng theo tiêu chuẩn Basel II Đề tài đã khảo sát tổng quan về thực trạng áp dụng

mô hình, công cụ quản lý rủi ro tín dụng theo thông lệ quốc tế của các ngân hàng thương mại Việt Nam, từ đó đưa ra một số khuyến nghị nhằm năng cao chất lượng và hiệu quả quản lý rủi ro tín dụng tại các ngân hàng thương mại Việt Nam Đề tài này phù hợp với lộ trình thực hiện phương pháp quản trị vốn

và rủi ro theo tiêu chuẩn Basel II đến năm 2018 của 10 ngân hàng lớn ở Việt Nam Ngoài ra đề tài này còn giúp các ngân hàng thương mại nhìn nhận đúng thực tế khoảng cách giữa Việt Nam và thông lệ quốc tế.”

Nguyễn Tuấn Anh (2012),Luận án tiến sĩ Quản trị rủi ro tín dụng của

Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn Việt Nam, Đại học Kinh tế

Quốc dân.Luận án đã “hoàn thành các vấn đề chính như nêu lên tổng quan hoạt động kinh doanh nói chung, hoạt động tín dụng nói riêng của

Trang 17

NHNN&PTNT Việt Nam trong những năm gần đây, một ngân hàng có thị phần tín dụng lớn nhất, nhưng có tỷ lệ nợ xấu vào loại thấp nhất trong hệ thống NHTM Việt Nam ở thời điểm trước năm 2012; tập trung phân tích thực trạng quản trị rủi ro tín dụng của NHNN&PTNT Việt Nam trên các góc độ:

mô hình quản lý tín dụng, cơ chế chính sách quản lý tín dụng, phân loại nợ và trích lập dự phòng rủi ro, một số nội dung khác có liên quan Luận án cho rằng quản trị rủi ro tín dụng đã làm cho nợ xấu của NHNN&PTNT Việt Nam được kiểm soát chặt chẽ, góp phần làm cho lợi nhuận tăng bền vững, hoạt động kinh doanh của NHNN&PTNT Việt Nam ổn định Bên cạnh đó còn một

số hạn chế, như mô hình chưa phù hợp, chất lượng cán bộ còn hạn chế, công nghệ ngân hàng áp dụng trong quản trị rủi ro tín dụng chưa đáp ứng được yêu cầu… Tình trạng đó có nhiều nguyên nhân chủ quan từ chính NHNN&PTNT Việt Nam cùng các chi nhánh và nguyên nhân khách quan từ môi trường của nền kinh tế cũng như các cơ quan quản lý, điều hành có liên quan.”

Nguyễn Thị Hoài Thương (2012), Luận án tiến sĩ Quản lý nợ xấu tại

ngân hàng thương mại Việt Nam, Đại học Kinh tế Quốc dân Luận án đã đưa

“ra quy trình quản lý nợ xấu mang tính khoa học, đầy đủ hơn so với quy trình hiện tại Tác giả đã chứng minh rằng chỉ khi nào nợ xấu được nhận biết và đo lường một cách chính xác thì các ngân hàng mới có thể quản lý có hiệu quả Bởi vậy trong quy trình quản lý nợ xấu nhất thiết phải bổ sung cách thức đo lường nợ xấu, cụ thể thứ nhất: Các ngân hàng phải ước lượng được xác suất

vỡ nợ của khoản vay, từ đó xác định với xác suất vỡ nợ như thế nào thì được coi là nợ xấu; thứ hai: Các ngân hàng phải xây dựng quy trình và tổ chức đo lường tổn thất của nợ xấu, để từ đó có cách ngăn ngừa và xử lý thích hợp Xuất phát từ những hạn chế trong thực trạng quản lý nợ xấu của các ngân hàng thương mại (NHTM) Việt Nam, luận án đã đưa ra những đề xuất mới

Đó là nhanh chóng thay thế Quyết định 493/2005 và Quyết định 18/2007 của

Trang 18

ngân hàng nhà nước (NHNN) Việt Nam bằng văn bản hiệu lực khác nhằm khắc phục những bất cập trong 2 quyết định trên; trong đó quan trọng nhất là phải thống nhất phương pháp, nội dung quản lý nợ xấu.”

Dương Ngọc Hào (2015), Luận án tiến sĩ Giải pháp cơ bản nhằm hoàn

thiện quản trị rủi ro tín dụng tại các ngân hàng thương mại Việt Nam, Đại

học Ngân hàng thành phố Hồ Chí Minh Luận án đã “hệ thống cơ sở lý luận về quản trị rủi ro tín dụng của ngân hàng thương mại theo quan điểm ủy ban Basel Luận án đã phân tích rõ thực trạng quản trị rủi ro của 3 nhóm ngân hàng thương mại có tổng quy mô dư nợ chiếm tỉ lệ cao trong hệ thống ngân hàng thương mại Việt Nam trong giai đoạn 2009-2013, từ đó xác định những điểm mạnh, hạn chế trong hoạt động quản trị rủi ro tín dụng và nguyên nhân các hạn chế đó Trên cơ sở đó tác giả đề xuất những giải pháp nhằm hoàn thiện công tác quản trị rủi ro tín dụng trong hệ thống ngân hàng thương mại.Đây là một công trình nghiên cứu mang tính tổng quát cao về đề tài quản trị rủi ro tín dụng Các ngân hàng được đề cập trong luận án có Ngân hàng TMCP Công thương Việt Nam- ngân hàng thuộc nhóm 1 trong nghiên cứu Tuy nhiên do nghiên cứu với tính tổng quát cao nên luận án chỉ tổng hợp những điểm chung nhất của các ngân hàng và đưa những giải pháp hoàn thiện quản trị rủi ro tín dụng chung, chứ chưa đề cập đến những điểm riêng mang tính đặc thù của từng ngân hàng/chi nhánh ngân hàng (chẳng hạn như Ngân hàng TMCP Công thương Việt Nam- chi nhánh Gia Lai) trong hoạt động quản trị rủi ro tín dụng.”

Hoàng Đức Tùng (2015), Luận văn thạc sĩ kinh tế Quản trị rủi ro tín

dụng đối với DNNVV tại Ngân hàng TMCP Ngoại thương Việt Nam - chi nhánh Đăk Lăk, Đại học Ngân hàng thành phố Hồ Chí Minh Luận văn đã hệ

thống hóa cơ sở lý luận về quản trị rủi ro tín dụng đối với DNNVV, cũng như

đề cập kinh nghiệm quản trị rủi ro tín dụng đối với DNNVV ở một số quốc

Trang 19

gia và bài học cho các ngân hàng thương mại Việt Nam Khi đi vào phân tích thực trạng quản trị rủi tín dụng đối với DNNVV tại Ngân hàng TMCP Ngoại thương Việt Nam - chi nhánh Đăk Lăk, tác giả chưa thực sự bám sát khung lý thuyết về nội dung quản trị rủi ro tín dụng DNNVV dẫn đến mạch theo dõi của người đọc gặp khó khăn khi theo dõi các nội dung mà tác giả đề cập

Trần Thị Mộng Huyền (2015), Luận văn thạc sĩ kinh tế Quản trị rủi ro

tín dụng đối với DNNVV tại Ngân hàng TMCP Quân Đội- chi nhánh Đăk Lăk, Đại học Ngân hàng thành phố Hồ Chí Minh Luận văn đã đưa ra một khung lý

thuyết khá logic và đã bám sát khung lý thuyết trong việc phân tích thực trạng quản trị rủi ro tín dụng đối với DNNVV tại Ngân hàng TMCP Quân Đội - chi nhánh Đăk Lăk, từ đó tác giả đưa ra những giải pháp sát với thực tế và có tính ứng dụng Tuy nhiên, tác giả chưa đề cập đến các chỉ tiêu đánh giá kết quả quản trị rủi ro tín dụng DNNVV dẫn đến giảm tính khách quan trong việc đánh giá những kết quả đạt được và tồn tại trong quản trị rủi ro tín dụng đối với DNNVV tại Ngân hàng TMCP Quân Đội- chi nhánh Đăk Lăk

Nguyễn Nhật Minh (2017), Luận văn thạc sĩ, Quản trị rủi ro tín dụng

trong cho vay trung và dài hạn tại ngân hàng Nông nghiệp và phát triển nông thôn chi nhánh tỉnh Đắk Lăk, Trường Đại học Kinh tế, Đại học Đà Nẵng

Luận văn đã làm “sáng tỏ một số vấn đề cơ bản về hoạt động kinh doanh của ngân hàng thương mại và cơ sở lý luận về quản trị rủi ro tín dụng của ngân hàng Tác giả đã phân tích tình hình hoạt động kinh doanh và hoạt động quản trị rủi ro tín dụng trong cho vay trung – dài hạn tại Agribank Đắk Lắk, từ đó đưa ra những mặt tích cực cũng như những mặt hạn chế của công tác quản trị này Công tác quản trị rủi ro tín dụng tại Agribank Đắk Lắk được chú ý hơn trước, thực hiện có tổ chức hơn và có những tiến bộ nhất định.Chi nhánh đã

và đang kiên quyết thực hiện các biện pháp nhằm kiểm soát và giảm nợ xấu, chú trọng chất lượng tín dụng hơn là tăng trưởng tín dụng nhanh nhưng chất

Trang 20

lượng kém Tuy nhiên, hoạt động quản trị rủi ro tín dụng trong cho vay trung – dài hạn tại Agribank Đắk Lắk giai đoạn qua cũng có những hạn chế, những điểm yếu cơ bản – những vấn đề làm cho quá trình quản trị rủi ro tín dụng tại đây chưa đạt được kết quả tốt, chưa hoàn thành sứ mệnh đảm bảo độ an toàn

và hiệu quả kinh doanh tín dụng của Chi nhánh Từ những hạn chế trong công tác quản trị rủi ro tín dụng và căn cú vào dự báo xu hướng kinh tế và hoạt động ngân hàng thời gian tới cũng như định hướng hoạt động của Agribank Đắk Lắk giai đoạn 2017-2022 và tầm nhìn đến 2027 Các giải pháp được đề xuất có tính logic, sát thực tiễn và có tính khả thi, trong đó tập trung vào công tác nhận diện, đo lường, kiểm soát, tài trợ rủi ro tín dụng và các giải pháp da dạng hóa sản phẩm tín dụng nhằm phân tán rủi ro và một số giải pháp hỗ trọ khác như bố trí nhân lưc, đào tạo nâng cao chất lượng nguồn nhân lực; tăng cường công tác thông tin.”

Nguyễn Thị Thúy Loan (2016), Luận văn thạc sĩ Quản trị rủi ro tín

dụng trong cho vay doanh nghiệp vừa và nhỏ tại Ngân hàng TMCP Công thương Việt Nam – Chi nhánh Gia Lai, Đại học Ngân hàng Thành phố Hồ Chí

Minh Luận văn đã nêu tổng quan về quản trị rủi ro tín dụng trong cho vay DNNVV, đặc thù cho vay DNNVV, nội dung quản trị rủi ro tín dụng trong cho vay DNNVV cũng như các tiêu chí đánh giá quản trị rủi ro tín dụng theo

bộ nguyên tắc cơ bản của Basel Luận văn đánh giá thực trạng về quản trị rủi

ro tín dụng trong cho vay DNNVV tại Ngân hàng TMCP Công thương Việt Nam - chi nhánh Gia Lai đồng thời rút ra các nguyên nhân từ đó làm cơ sở để đưa ra các nhóm các giải pháp hoàn thiện quản trị rủi ro tín dụng trong cho vay DNNVV Bên cạnh đó, luận văn cũng đưa ra những kiến nghị, đề xuất đối với NHCT Việt Nam, NHNN và Chính phủ nhằm tạo hành lang pháp lý đồng bộ cho các giải pháp đối với ngân hàng TMCP Công thương Việt Nam-chi nhánh Gia Lai

Trang 21

Hoàng Văn Chung (2019), Luận văn thạc sĩ Quản trị rủi ro tín dụng đối

với khách hàng doanh nghiệp nhỏ và vừa tại Ngân hàng thương mại cổ phần Ngoại thương Việt Nam - Chi nhánh Quảng Bình, Đại học Đà Nẵng Luận

văn “tổng hợp, hệ thống hóa cơ sở lý luận về QTRR tín dụng của NHTM; phân tích tình hình hoạt động kinh doanh và thực trạng QTRR tín dụng trong cho vay khách hàng DNNVV tại VCB Quảng Bình; đề xuất một số giải pháp nhằm hoàn thiện công tác QTRR tín dụng trong cho vay khách hàng DNNVV tại VCB Quảng Bình.”

Lê Thị Tuyết (2020), Luận văn thạc sĩ Quản trị rủi ro tín dụng trong

cho vay doanh nghiệp nhỏ và vừa tại Ngân hàng TMCP Quân đội – Chi nhánh Hoàng Quốc Việt, Đại học Thương mại Luận văn hệ thống hóa cơ sở

lý luận và thực tiễn về quản trị rủi ro tín dụng trong cho vay DNNVV tại NHTM; phân tích và đánh giá thực trạng quản trị rủi ro tín dụng trong cho vay DNNVV tại MB - CN Hoàng Quốc Việt; đề xuất các giải pháphoàn thiện quản trị rủi ro tín dụng trong cho vay DNNVVtại MB - CN Hoàng Quốc Việtđến năm 2025

Như vậy, hầu hết các nghiên cứu đều chỉ ra rủi ro của các ngân hàng thương mại tại Việt Nam bộc lộ rất lớn và thể hiện khá đa dạng, cho nên cần nhiều giải pháp từ nhiều góc độ bao gồm từ Ngân hàng Nhà nước (NHNN), ngân hàng thương mại, khách hàng và giải pháp được đặt biệt nhấn mạnh là

áp dụng Tiêu chuẩn Basel II Tuy nhiên nhưng những luận văn này nghiên cứu về quản trị rủi ro tín dụng của các ngân hàng thương mại ở cấp trụ sở chính, các chi nhánh ngân hàng thương mại khác mà chưa có đề tài nào nghiên cứu riêng có về quản trị rủi ro tín dụng trong cho vay đối với khách hàng là DNNVV tại OceanBank Quảng Ngãi.Như vậy, nghiên cứu của tác giả

là một công trình độc lập, không trùng lặp với các nghiên cứu đã công bố

Trang 22

CHƯƠNG 1

CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ QUẢN TRỊ RỦI RO TÍN DỤNG TRONG CHO VAY ĐỐI VỚI KHÁCH HÀNG LÀ DOANH NGHIỆP NHỎ VÀ VỪA

TẠI NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI

1.1 RỦI RO TÍN DỤNG TRONG CHO VAY ĐỐI VỚI KHÁCH HÀNG

LÀ DOANH NGHIỆP NHỎ VÀ VỪA TẠI NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI

1.1.1 Một số khái niệm

a Tín dụng

Trong nền kinh tế thị trường, NHTM là một doanh nghiệp hoạt động vì mục tiêu lợi nhuận Để đạt được mục tiêu cuối cùng là lợi nhuận, ngân hàng cần phải sử dụng nguồn vốn một cách hiệu quả nhất Tín dụng là hoạt động cơ bản mang lại nguồn lợi nhuận cho ngân hàng

Theo Bùi Diệu Anh (2013): “Tín dụng ngân hàng là một giao dịch giữa hai chủ thể, trong đó bên cấp tín dụng (ngân hàng/tổ chức tín dụng khác) chuyển giao tài sản cho bên nhận tín dụng (doanh nghiệp, cá nhân hoặc các chủ thể khác) sử dụng theo nguyên tắc có hoàn trả cả gốc và lãi” (trang 102)

Theo Luật Tổ chức tín dụng (2010), cấp tín dụng là “việc thỏa thuận để

tổ chức, cá nhân sử dụng một khoản tiền hoặc cam kết cho phép sử dụng một khoản tiền theo nguyên tắc có hoàn trả bằng nghiệp vụ cho vay, chiết khấu, cho thuê tài chính, bao thanh toán, bảo lãnh ngân hàng và các nghiệp vụ cấp tín dụng khác”

Như vậy, trong nghiên cứu này, khái niệm tín dụng được hiểu theo định nghĩa tại Luật Tổ chức tín dụng (2010)

b Cho vay

Theo Luật tổ chức tín dụng (2010), cho vay là hình thức cấp tín dụng

Trang 23

theo đó bên cho vay giao hoặc cam kết giao cho khách hàng một khoản tiền

để sử dụng vào mục đích xác định trong một khoản thời gian nhất định theo thỏa thuận với nguyên tắc có hoàn trả cả gốc và lãi

Theo thông tƣ số 39/2016/TT-NHNN ngày 30/12/2016: “Cho vay là hình thức cấp tín dụng, theo đó tổ chức tín dụng giao hoăc cam kết giao cho khách hàng một khoản tiền để sử dụng vào mục đích xác định trong một thời gian nhất định theo thỏa thuận với nguyên tắc có hoàn trả cả gốc và lãi”

Theo Nguyễn Thị Mùi (2011): “Cấp tín dụng là việc thỏa thuận để tổ chức, cá nhân sử dụng một khoản tiền hoặc cam kết cho phép sử dụng một khoản tiền theo nguyên tắc có hoàn trả bằng nghiệp vụ cho vay, chiết khấu, cho thuê tài chính, bao thanh toán, bảo lãnh ngân hàng và các nghiệp vụ cấp tín dụng khác”

Theo định nghĩa trên, cho vay là một trong những hoạt động tín dụng của NHTM nhằm đáp ứng nhu cầu vốn của khách hàng trên cơ sở thỏa thuận giữa hai bên về thời gian vay và thời gian trả cả gốc lẫn lãi

c Rủi ro tín dụng

Rủi ro tín dụng theo định nghĩa của Ủy ban Basel thuộc Ngân hàng Thanh toán Quốc tế: “Rủi ro tín dụng là rủi ro phát sinh tổn thất kinh tế do khách hàng không thực hiện đầy đủ nghĩa vụ đã cam kết”

Theo Cấn Văn Lực (2016), “Rủi ro tín dụng là khoản lỗ tiềm tàng khi ngân hàng cấp tín dụng cho một khách hàng, nghĩa là khả năng các luồng thu nhập dự tính mang lại từ khoản cho vay của ngân hàng không thể đƣợc thực hiện đầy đủ về số lƣợng và thời hạn”

Theo Phạm Thị Nguyệt, Hà Mạnh Hùng (2011), “Rủi ro tín dụng là sự thay đổi tiềm ẩn của thu nhập thuần và giá trị của vốn xuất phát từ việc vốn vay không đƣợc thanh toán hay thanh toán trễ hạn”

Theo Khoản 1, Điều 3 Thông tƣ số 11/2021/TT-NHNN, “rủi ro tín

Trang 24

dụng trong hoạt động ngân hàng (sau đây gọi tắt là rủi ro) là tổn thất có khả năng xảy ra đối với nợ của tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài

do khách hàng không có khả năng thực hiện một phần hoặc toàn bộ nghĩa vụ của mình theo hợp đồng hoặc thỏa thuận với tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài”

“Rủi ro tín dụng là rủi ro do một khách hàng hay một nhóm khách hàng vay vốn không trả được nợ ngân hàng Trong kinh doanh NH rủi ro tín dụng

là loại rủi ro lớn nhất, thường xuyên xảy ra và gây hậu quả nặng nề có khi dẫn đến phá sản Ngân hàng

Ngày nay, nhu cầu vốn để mở rộng sản xuất kinh doanh, cải tiến trang thiết bị kỹ thuật, nâng cao công nghệ và các nhu cầu phục vụ sản xuất kinh doanh luôn tăng lên Để đáp ứng nhu cầu này, các NHTM cũng phải luôn mở rộng quy mô hoạt động tín dụng, điều đó có nghĩa là rủi ro tín dụng cũng phát sinh nhiều hơn

Rủi ro tín dụng là loại rủi ro phức tạp nhất, việc quản lý và phòng ngừa

nó rất khó khăn, nó có thể xảy ra ở bất cứ đâu, bất cứ lúc nào… Rủi ro tín dụng nếu không phát hiện và xử lý kịp thời sẽ nảy sinh các rủi ro khác

Như vậy, có thể hiểu rủi ro tín dụng là những tổn thất tiềm ẩn có thể xảy ra trong quá trình cấp tín dụng của ngân hàng, do khách hàng vay không thực hiện nghĩa vụ trả nợ (bao gồm lãi vay và gốc) hoặc trả nợ không đúng hạn cho ngân hàng như đã cam kết trong hợp đồng.”Đây là rủi ro gắn liền với hoạt động tín dụng, dẫn đến tổn thất tài chính giảm lợi nhuận của ngân hàng

d Quản trị rủi ro tín dụng

Theo Nguyễn Minh Kiều (2009), “quản trị rủi ro tín dụng là quá trình xem xét, xác định các nguy cơ tiềm ẩn và khả năng xảy ra nguy cơ từ các hoạt động liên quan đến tín dụng, từ đó có những hành động thích hợp để hạn chế

ở mức thấp nhất các rủi ro tín dụng

Trang 25

Theo khung quản trị rủi ro tín dụng của ngân hàng Standard Charter (2012), quản trị rủi ro tín dụng là quá trình quản lý rủi ro tín dụng thông qua thiết lập khung các chính sách và thủ tục, nhằm kiểm soát việc đo lường và quản lý rủi ro tín dụng

Quản trị rủi ro tín dụng là quá trình các ngân hàng thương mại tiến hành hoạch định, tổ chức triển khai thực hiện và giám sát kiểm tra toàn bộ hoạt động cấp tín dụng, nhằm tối đa hoá lợi nhuận của ngân hàng thương mại với mức rủi ro có thể chấp nhận (Nguyễn Thị Thanh Huyền, 2011)

Quản trị rủi ro tín dụng trong cho vay DNNVV được hiểu là quá trình nhận dạng, phân tích nhân tố rủi ro, đo lường mức độ rủi ro, trên cơ sở đó lựa chọn triển khai các biện pháp và quản lý các hoạt động tín dụng trong cho vay nhằm hạn chế và loại trừ rủi ro, giảm thấp nợ quá hạn, nợ xấu nhằm đặt mục tiêu an toàn, hiệu quả, nâng cao chất lượng và phát triển bền vững đối với hoạt động tín dụng trong quá trình cấp tín dụng mà đối tượng khách hàng là DNNVV.”

e Doanh nghiệp nhỏ và vừa

Theo Luật Hỗ trợ doanh nghiệp nhỏ và vừa 2017, doanh nghiệp nhỏ và vừa bao gồm doanh nghiệp siêu nhỏ, doanh nghiệp nhỏ và doanh nghiệp vừa,

có số lao động tham gia bảo hiểm xã hội bình quân năm không quá 200 người

và đáp ứng một trong hai tiêu chí sau đây:

- Tổng nguồn vốn không quá 100 tỷ đồng

- Tổng doanh thu của năm trước liền kề không quá 300 tỷ đồng

Xác định quy mô doanh nghiệp cần dựa vào lĩnh vực hoạt động của doanh nghiệp Cụ thể, Nghị định 39/2018/NĐ-CP quy định:”

Trang 26

Bảng 1.1 Tiêu chí xác định doanh nghiệp nhỏ và vừa tại Việt Nam

thu

Nguồn vốn

Tổng người lao động

Doanh thu

Nguồn vốn

Tổng người lao động

từ>3 – 20

tỷ đồng

từ >10 – 100 người

từ >10 –

100 tỷ đồng

từ>3 –

50 tỷ đồng

từ>20 –

100 tỷ đồng

từ >100 –

200 người

từ >100 – 300 tỷ đồng

từ>50 –

100 tỷ đồng

- Doanh nghiệp vừa và nhỏ có cơ chế quản lý gọn nhẹ; năng động, linh hoạt, dễ thích nghi với những thay đổi: Trong DNNVV người chủ doanh nghiệp thường là người giải quyết mọi vấn đề liên quan đến hoạt động hàng ngày của doanh nghiệp Ngoài ra do cơ cấu gọn nhẹ nên các bộ phận trong DNNVV có điều kiện tiếp xúc với nhau tránh được nguy cơ sai lệch thông tin khi truyền qua các bộ phận DNNVV có tính linh hoạt cao hơn đặc biệt trong việc ra quyết định, không phải qua quá nhiều khâu, nhiều cấp mất nhiều thời gian dẫn tới vuột mất cơ hội kinh doanh.Chính điều này giúp DNNVV có thể thay đổi nhanh chóng mục đích, chiến lược, quyết định và tiến tới là hành động.Vì thế, DNNVV dễ thích nghi với những thay đổi trong hoạt động kinh doanh

- Doanh nghiệp vừa và nhỏ dễ tận dụng tối đa nguồn lực (tài sản, vốn, lao động,…) trong sản xuất kinh doanh: Phần lớn DNNVV hoạt động mang

Trang 27

tính chất gia đình, nên các doanh nghiệp “này nhận được sự hỗ trợ rất lớn từ các thành viên trong gia đình về vốn, kinh nghiệm hoạt động kinh doanh Ngoài các doanh nghiệp hoạt động trong các ngành nghề đặc thù không cần vốn lớn nhưng cần lao động có trình độ cao thì hầu hết các DNNVV chủ yếu

có đội ngũ lao động không cần trình độ cao Với ưu thế lao động phổ thông dồi dào ở thị trường lao động Việt Nam nên DNNVV có nhiều thuận lợi trong việc tuyển dụng lao động phục vụ cho hoạt động sản xuất kinh doanh (Hoàng Văn Chung, 2019).”

- Hoạt động không theo một quy luật hay một chiến lược định sẵn nào DNNVV thường hoạt động mang tính tự phát, kinh nghiệm Kinh doanh thường dựa vào thời cơ, tín hiệu của thị trường mà ít khi hoạch định chiến lược kinh doanh trung, dài hạn rõ ràng Trong xu hướng hội nhập toàn cầu, thiếu chiến lược và sách lược trong kinh doanh là yếu điểm khó có thể chấp nhận được Chính điều này khiến cho các DNNVV mất đi năng lực cạnh tranh, trở thành nạn nhân của quá trình hội nhập, bị đánh bại hoặc trở thành các doanh nghiệp vệ tinh, doanh nghiệp gia công… (Hoàng Văn Chung, 2019)

- Khó khăn về nguồn lực tài chính Các DNNVV khai thác nguồn vốn chủ yếu từ hai nguồn: nguồn vốn phi chính thức và nguồn vốn chính thức Thực tế, DNNVV rất khó có thể huy động vốn từ thị trường tài chính.Đối với nguồn vốn chính thức như khả năng tiếp cận những định chế tài chính trung gian vô cùng khó khăn Nguyên nhân có thế xuất phát từ chính bản thân doanh nghiệp như không có tài sản thế chấp, phương án kinh doanh không khả thi, hiệu quả thiếu sức thuyết phục ngân hàng cho vay hoặc do các quy định của ngân hàng như thủ tục vay vốn quá phức tạp hoặc lãi suất quá cao

- Thiếu nguồn lực trong tăng trưởng: vốn kỹ thuật, tri thức lao động hầu

Trang 28

như khó gia nhập vào các DNNVV Máy móc thiết bị lạc hậu, phần lớn là máy móc thiết bị tự chế tạo, công nghệ thấp Nếu nhập khẩu thì đa phần là máy móc thiết bị đã qua sử dụng và cũng đã lạc hậu bị đào thải Nguyên nhân của vấn đề này là do doanh nghiệp thiếu vốn để trang bị công nghệ, thiếu thông tin về công nghệ hiện đại cập nhật nhất Ngoài ra trình độ cán bộ quản

lý và lao động còn hạn chế (Hoàng Văn Chung, 2019) Do phần lớn các DNNVV là các công ty gia đình với mô hình tự quản nên các cấp quản lý đến các phòng ban có thể chỉ là một người hoặc những người có mối quan hệ gia đình chưa qua các trường lớp đào tạo cơ bản về kỹ năng quản lý và kinh doanh Lao động trong DNNVV chủ yếu là lao động thủ công, tay nghề thấp

- Quy mô sản xuất: Do vốn tự có của DNNVV thường thấp, khó tăng quy mô do thiếu tiềm lực tài chính Quy mô nhỏ kìm hãm sự phát triển của quy mô lớn, quy mô nhỏ thì khó có thể đạt được lợi thế tiết kiệm do quy mô

1.1.2 Phân loại rủi ro tín dụng

a Căn cứ vào nguyên nhân phát sinh rủi ro

quản lý danh mục cho vay của ngân hàng, thường được chia thành 2 loại:

+ Rủi ro nội tại: Rủi ro xuất phát từ những đặc điểm riêng biệt của từng chủ thể và từng lĩnh vực Nó xuất phát từ đặc điểm hoạt động hoặc đặc điểm

sử dụng vốn của khách hàng

+ Rủi ro tập trung: Là mức dư nợ cho vay được dồn cho một số khách hàng, một số ngành kinh tế hoặc một số loại cho vay hoặc một khu vực địa lý

- Rủi ro giao dịch: Rủi ro giao dịch là rủi ro phát sinh trong quá trình

giao dịch, xét duyệt cho vay và đánh giá khách hàng Rủi ro giao dịch được chia thành 3 loại:

+ Rủi ro lựa chọn: Liên quan đến quá trình đánh giá và phân tích lựa chọn phương án vay tốt nhất để đưa ra quyết định cho vay

Trang 29

• Rủi ro bảo đảm: Rủi ro phát sinh từ các tiêu chuẩn đảm bảo

• Rủi ro nghiệp vụ: Là rủi ro liên quan đến quá trình quản lý hoạt động cho vay bao gồm cả việc sử dụng hệ thống xếp hạng rủi ro và kỹ thuật xử lý các khoản cho vay có vấn đề.”

b Căn cứ vào khả năng trả nợ của khách hàng

- Rủi ro không trả nợ đúng hạn: Trước khi tiến hành hoạt động cho vay tín dụng, ngân hàng và khách hàng cần thực hiện một bản quy ước về thời gian hoàn trả nợ vay Tuy nhiên, đến thời gian này mà khách hàng chưa thực hiện hoàn trả nợ vay (tức ngân hàng vẫn chưa thu hồi được vốn vay)

- Rủi ro do mất khả năng chi trả: Là loại rủi ro xuất phát từ việc doanh nghiệp đi vay không đủ khả năng hoàn trả nợ vay buộc ngân hàng phải thanh

lý tài sản bảo đảm của doanh nghiệp đã thế chấp để bù đắp vào khoản nợ đã vay

- Rủi ro không giới hạn ở hoạt động cho vay: Xuất phát từ các hoạt động tín dụng khác của ngân hàng như: tín dụng, tài trợ thương mại, bảo lãnh, cam kết thanh toán

1.1.3 Thiệt hại do rủi ro tín dụng

“Đối tượng kinh doanh của ngân hàng là tiền tệ - loại hàng hóa đặc biệt nhạy cảm với rủi ro; tính dễ lây lan rủi ro giữa các NHTM với nhau Do đó, tác động của rủi ro tín dụng không chỉ liên quan đến bản thân một NH mà còn

cả hệ thống và toàn bộ nền kinh tế quốc gia

- Đối với ngân hàng

Khi gặp rủi ro tín dụng, NH không thu được vốn tín dụng đã cấp và lãi cho vay, nhưng vẫn phải chi trả lãi và gốc tiền gửi đến hạn, dẫn đến NH mất cân đối trong việc thu chi, vòng quay vốn tín dụng giảm nên kinh doanh không hiệu quả Thậm chí dẫn đến tình trạng mất khả năng thanh khoản, làm mất lòng tin người gửi tiền, ảnh hưởng đến uy tín của NH (Dương Ngọc Hào, 2015)

Trang 30

- Đối với nền kinh tế:

Khi một NH gặp khó khăn, dễ gây hoang mang lo sợ trong dân chúng, dẫn đến việc ồ ạt đến rút tiền ở các NH khác, làm cho toàn bộ hệ thống NH gặp khó khăn NH khó khăn sẽ ảnh hưởng xấu đến tình hình sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp Hơn nữa, sự hoảng loạn của các NH ảnh hưởng rất lớn đến toàn bộ nền kinh tế Nó làm cho nền kinh tế bị suy thoái, giá cả tăng, sức mua giảm, thất nghiệp tăng, xã hội mất ổn định Ngoài ra, rủi ro tín dụng cũng ảnh hưởng đến nền kinh tế thế giới vì ngày nay nền kinh tế mỗi quốc gia đều phụ thuộc vào nền kinh tế khu vực và thế giới Rủi ro tín dụng gây ra nhiều hậu quả ở những mức độ khác nhau: nhẹ nhất là NH bị giảm lợi nhuận khi không thu hồi được lãi cho vay, nặng nhất khi NH không thu được vốn lãi, nợ thất thu với tỷ lệ cao dẫn đến NH bị lỗ và mất vốn Nếu tình trạng này kéo dài không khắc phục được, NH sẽ bị phá sản, gây hậu quả nghiêm trọng cho nền kinh tế nói chung và hệ thống NH nói riêng Chính vì vậy đòi hỏi các nhà quản trị NH phải hết sức thận trọng và có những biện pháp thích hợp nhằm giảm thiểu rủi ro trong cho vay.”

1.1.4 Sự cần thiết của quản trị rủi ro tín dụng trong cho vay đối vớikhách hàng DNNVV

“Quản trị rủi ro tín dụng được coi là nội dung quản lý quan trọng nhất của các NHTM Vì theo Dương Ngọc Hào (2015), hoạt động tín dụng là hoạt động quan trọng nhất và có vai trò quyết định đối với kết quả hoạt động của NHTM, cụ thể như sau:

Thứ nhất, quản trị rủi ro tín dụng trong cho vay đối với khách hàng DNNVV giúp giảm thiểu rủi ro góp phần gia tăng lợi nhuận cho ngân hàng trong hoạt động cho vay DNNVV

Điều này xuất phát từ hậu quả của rủi ro tín dụng đối với ngân hàng Khi rủi ro tín dụng xảy ra, ngân hàng không thu hồi được vốn tín dụng đã cấp

Trang 31

và lãi cho vay, trong khi vẫn phải trả gốc lãi của các khoản tiền huy động khi đến hạn, điều này dẫn đến việc mất cân đối thu chi của ngân hàng, vòng quay vốn của ngân hàng giảm, lợi nhuận giảm, khả năng mở rộng tín dụng giảm Nếu các khoản vay mất khả năng thu hồi, trong khi tiền gửi khách hàng vẫn phải trả gốc và lãi khi đến hạn, nếu vượt quá chừng mực cho phép, ngân hàng

có thể rơi vào trạng thái mất khả năng thanh toán dẫn đến nguy cơ gặp rủi ro thanh khoản Một loạt hệ quả có thể kéo theo sau như quy mô kinh doanh của ngân hàng bị thu hẹp, năng lực tài chính giảm sút, uy tín, năng lực cạnh tranh trên thị trường trong nước và quốc tế của ngân hàng bị ảnh hưởng, nghiêm trọng hơn ngân hàng có thể kinh doanh thua lỗ, phá sản nếu không có biện pháp khắc phục kịp thời.”

DNNVV giúp từng bước ứng dụng các phương pháp quản trị rủi ro tín dụng trong cho vay DNNVV hiện đại, tiệm cận với các chuẩn mực quốc tế

Mục tiêu của quản trị rủi ro tín dụng trong cho vay DNNVV là để tối

đa hóa lợi nhuận trên cơ sở giữ mức rủi ro tín dụng hoặc tổn thất tín dụng ở mức có thể chấp nhận được, được kiểm soát và trong phạm vi nguồn lực tài chính của ngân hàng Trong tình hình kinh tế đầy biến động, rủi ro tín dụng xảy ra ngày càng nhiều và biến hóa khôn lường thì vấn đề bức thiết đặt ra với các ngân hàng là bắt kịp yêu cầu thời đại mới bằng việc ứng dụng các phương pháp quản trị rủi ro tín dụng hiện đại vào hoạt động quản trị rủi ro của ngân hàng Các ngân hàng thương mại hiện nay đã và đang ứng dụng phương pháp quản trị rủi ro của ủy ban Basel vào hoạt động quản trị của mình Việc áp dụng Basel vào quản trị rủi ro tín dụng trong cho vay DNNVV sẽ giúp các ngân hàng tăng cường khả năng quản trị nhân sự cụ thể là đội ngũ cán bộ tín dụng; xác định được mức tổn thất ước tính đối với DNNVV qua đó giúp ngân hàng xây dựng hiệu quả hơn quỹ dự phòng rủi ro tín dụng, xác định được khả

Trang 32

năng vỡ nợ của DNNVV và xác định chính xác giá trị của khoản vay

Thứ ba, quản trị rủi ro tín dụng trong cho vay đối với khách hàng DNNVV giúp tăng khả năng cạnh tranh của ngân hàng trong bối cảnh hội nhập quốc tế

Cạnh tranh là quy luật khách quan của nền kinh tế thị trường.Một ngân hàng sẽ có chỗ đứng vững chắc và phát triển trong nền kinh tế thị trường đầy biến động với điều kiện ngân hàng có thể điều hành rủi ro trong khả năng cho phép Mục đích cơ bản của quản trị rủi ro tín dụng trong cho vay DNNVV là điều tiết những tác động tiêu cực khi rủi ro tín dụng xảy ra, đảm bảo chi phí ngân hàng bỏ ra để điều tiết rủi ro phải thấp hơn giá trị thiệt hại do rủi ro tín dụng trong cho vay DNNVV gây ra cho ngân hàng từ tăng sức chịu đựng và năng lực cạnh tranh của ngân hàng Hoạt động quản trị rủi ro tín dụng trong cho vay DNNVV của ngân hàng nếu được quan tâm đúng mức và thực hiện một cách hiệu quả thì việc chấp nhận rủi ro tín dụng trong cho vay DNNVV

là chấp nhận một cách chủ động và có thể chuyển rủi ro đó thành cơ hội tạo ra lợi nhuận.”

1.2 NỘI DUNG QUẢN TRỊ RỦI RO TÍN DỤNG TRONG CHO VAY ĐỐI VỚI KHÁCH HÀNG LÀ DOANH NGHIỆP NHỎ VÀ VỪA TẠI NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI

1.2.1 Nhận diện rủi ro tín dụng

Nhận diện rủi ro là quá trình xác định liên tục và có hệ thống trong hoạt động kinh doanh của Ngân hàng bao gồm: việc theo dõi, xem xét, đánh giá con người, quy trình, hệ thống, sự kiện bên ngoài làm ảnh hưởng tới RRTD cho Ngân hàng theo danh mục dấu hiệu rủi ro của Ngân hàng (Đinh Xuân Hạng và Nguyễn Văn Lộc, 2012)

“Nhận diện rủi ro tín dụng bao gồm các công việc: theo dõi, xem xét, nghiên cứu môi trường hoạt động tín dụng và toàn bộ hoạt động tín dụng của

Trang 33

ngân hàng, nhằm thống kê được tất cả các rủi ro, không chỉ những loại rủi ro

đã và đang xảy ra, mà còn dự báo được những dạng rủi ro mới có thể xuất hiện đối với ngân hàng, trên cơ sở đó đề xuất các giải pháp đo lường, kiểm soát và tài trợ rủi ro tín dụng phù hợp Để nhận diện rủi ro, nhà quản trị phải lập được bảng liệt kê tất cả các dấu hiệu rủi ro đã, đang và có thể xảy ra đối với ngân hàng bằng phương pháp: Lập bảng câu hỏi nghiên cứu về rủi ro và tiến hành điều tra, phân tích tài liệu, thông tinvề khách hàng, về phương án hoặc dự án vay vốn, báo cáo tài chính, tình hình hoạt động sản xuất kinh doanh của khách hàng; Phương pháp lưu đồ; thanh tra hiện trường; phân tích các hợp đồng; làm việc với các cơ quan quản lý nhà nước có liên quan (Nguyễn Thị Thúy Loan, 2016)

Đối với một tổ chức tín dụng, yêu cầu nhận diện rủi ro phải được thực hiện với toàn bộ hoạt động tín dụng (để phục vụ cho công tác quản trị điều hành kinh doanh tín dụng), và cả với từng khoản cấp tín dụng/khách hàng cụ thể (để phục vụ cho việc ra quyết định tín dụng)

Nhận diện rủi ro tín dụng qua các dấu hiệu sẽ giúp ngân hàng có những giải pháp tối ưu để xử lý kịp thời; là khâu quan trọng, quyết định đến việc thực hiện mục tiêu quản trị rủi ro tín dụng và nâng cao hiệu quả kinh doanh cho ngân hàng.Tuy nhiên, việc nhận diện rủi ro tín dụng rất phức tạp, các nguyên nhân dẫn đến rủi ro tín dụng rất đa dạng Do vậy, ngân hàng cần xây dựng một bảng liệt kê các dấu hiệu nhận biết rủi ro điển hình để hỗ trợ cho hoạt động quản trị rủi ro tín dụng.”

Một số phương pháp được sử dụng để nhận diện rủi ro gồm (Nguyễn Nhật Minh, 2017):

“- Lập bảng câu hỏi nghiên cứu về rủi ro và tiến hành điều tra: Việc đặt

và trả lời các câu hỏi thích hợp sẽ giúp ta nhận dạng được rủi ro và đề xuất được các biện pháp quản trị rủi ro Các câu hỏi xoay quanh những vấn đề

Trang 34

như: các khoản cấp tín dụng tương tự đã gặp phải những rủi ro nào? Tổn thất

là bao nhiêu? Số lần xuất hiện của loại rủi ro đó trong một thời kỳ nhất định?

Những biện pháp phòng ngừa, biện pháp tài trợ đã được sử dụng? Kết quả đạt được? Những rủi ro chưa xảy ra nhưng có thể xuất hiện?

- Phân tích tình hình tài chính của khách hàng để xác định được nguy

cơ rủi ro của khách hàng về tài sản, cấu trúc nguồn vốn, dòng tiền, khả năng sinh lời, khả năng thanh toán…

- Thanh tra hiện trường: là phương pháp nhận diện rủi ro nhờ vào việc quan sát, theo dõi trực tiếp tình hình thực tế về địa điểm thực hiện phương án,dự án sản xuất kinh doanh, quá trình sử dụng vốn vay của khách hàng… sau đó sẽ tiến hành phân tích, đánh giá để nhận dạng rủi ro

- Phân tích hợp đồng: đây là phương pháp dựa vào việc phân tích tính pháp lý cũng như các điều khoản của hợp đồng kinh tế của khách hàng nhằm phát hiện các rủi ro có thể xảy ra ảnh hưởng đến tiến độ sản xuất kinh doanh, rủi ro đối với thị trường đầu vào và đầu ra của quá trình sản xuất kinh doanh: rủi ro trong thực hiện hợp đồng, rủi ro trong thanh toán… để qua đó đàm phán xây dựng hợp đồng theo hướng giảm thiểu các rủi ro

- Phân tích lưu đồ: Phương pháp này được thực hiện xuyên suốt quá trình cấp tín dụng, phân tích từ khâu đầu tiên là tiếp nhận hồ sơ của khách hàng đến khâu thẩm định tín dụng, ra quyết định cho vay, giải ngân, theo dõi khoản vay cho đến khâu cuối cùng là thu nợ Vì rủi ro có thể xảy ra ở bất kỳ khâu nào nên việc theo sát quy trình sẽ giúp ngân hàng xác định rủi ro xuất hiện và tập trung nhất ở khâu nào để có biện pháp kiểm soát kịp thời, hiệu quả

- Thu thập thông tin: ngân hàng sẽ tiến hành thu thập thông tin từ nhiều nguồn khác nhau, từ khách hàng cung cấp, trung tâm thông tin tín dụng CIC,

từ đối tác của khách hàng, tạp chí, truyền hình, internet… giúp ngân hàng có

Trang 35

cái nhìn tổng quát, thêm nhiều thông tin về khách hàng vay vốn, khắc phục những rủi ro thông tin bất cân xứng, nhiều thông tin về đánh giá khách hàng Trên thực tế, các ngân hàng thường phối hợp nhiều phương pháp để tối ưu hóa nhận diện rủi ro tín dụng Việc áp dụng các phương pháp nào tùy thuộc vào điều kiện cụ thể của từng ngân hàng và sự vận dụng linh hoạt, hiệu quả của cán bộ tín dụng

Để hoạt động nhận diện rủi ro tín dụng có hiệu quả thì hoạt động quản trị rủi ro tín dụng phải đảm bảo được hai vấn đề là: nhận thức của người lãnh đạo, nhà quản trị nói chung đối với hoạt động quản trị phải có nhận thức đầy

đủ và sâu rộng về hoạt động quản trị rủi ro; thứ hai là vấn đề thông tin phải đầy đủ, chính xác, xử lý thông tin khoa học, kịp thời và đồng bộ.”

1.2.2 Đo lường rủi ro tín dụng

“Đo lường rủi ro tín dụng là việc lượng hóa mức độ các rủi ro cũng như biết được xác suất xảy ra rủi ro, mức độ tổn thất khi rủi ro xảy ra để xem xét khả năng chấp nhận nó của ngân hàng Đây là cơ sở để ngân hàng đưa ra quyết định cho vay cũng như xây dựng biện pháp ứng phó phù hợp, nhanh chóng với rủi ro tín dụng khi tình trạng này xảy ra Để đo lường rủi ro tín dụng các ngân hàng thường xây dựng các mô hình thích hợp để lượng hóa các rủi ro

Có hai phương pháp cơ bản để phân tích, đo lường rủi ro tín dụng là phương pháp định tính và phương pháp định lượng (Nguyễn Thị Mùi, 2011) Hai phương pháp này không loại trừ lẫn nhau mà hỗ trợ lẫn nhau để phân tích,

đo lường rủi ro tín dụng Do vậy, tùy tình hình thực tế mà ngân hàng có thể sử dụng một trong hai phương pháp hoặc sử dụng cả hai phương pháp để đánh giá, đo lường rủi ro tín dụng.”

- Mô hình định tính:

Đây là mô hình ngân hàng tiến hành nghiên cứu, phân tích hồ sơ đề

Trang 36

nghị cấp tín dụng Đó là mô hình chất lượng 6C, liên quan đến việc nghiên cứu chi tiết “6 khía cạnh – 6C” của khách hàng là: Tính cách (Charater), Năng lực (Capacity), Thu nhập (Cash), Tài sản thế chấp (Collateral), Điều kiện (Condition) và Kiểm sát (Control)

“(1) Tư cách người vay (Character): Cán bộ tín dụng phải làm rõ mục đích xin vay của khách hàng, mục đích vay của khách hàng có phù hợp với chính sách tín dụng hiện hành của ngân hàng và phù hợp với nhiệm vụ sản xuất kinh doanh của khách hàng hay không, đồng thời xem xét về lịch sử đi vay và trả nợ vay đối với khách hàng cũ; còn khách hàng mới thì cần thu thập thông tin từ nhiều nguồn khác như từ trung tâm phòng ngừa rủi ro, từ ngân hàng bạn, từ các cơ quan thông tin đại chúng…

(2) Năng lực của người vay (Capacity): Tùy thuộc vào quy định luật pháp của quốc gia Đòi hỏi người đi vay phải có năng lực pháp luật dân sự và năng lực hành vi dân sự

(3) Thu nhập của người vay (Cash): Trước hết, phải xác định được nguồn trả nợ của người vay như luồng tiền từ doanh thu bán hàng hay thu nhập, tiền từ bán thanh lý tài sản, hoặc tiền từ phát hành chứng khoán…

(4) Bảo đảm tiền vay: (Collateral): Đây là điều kiện để ngân hàng cấp tín dụng và là nguồn tài sản thứ hai có thể dùng để trả nợ vay cho ngân hàng (5) Các điều kiện (Conditions): Ngân hàng qui định các điều kiện tùy theo chính sách tín dụng theo từng thời kỳ như cho vay hàng xuất khẩu với điều kiện thu ngân phải qua ngân hàng, nhằm thực thi chính sách tiền tệ của ngân hàng trung ương theo từng thời kỳ

(6) Kiểm soát (Control): Tập trung vào những vấn đề như sự thay đổi của luật pháp có liên quan và qui chế hoạt động mới có ảnh hưởng xấu đến người vay hay không? Yêu cầu tín dụng của người vay có đáp ứng được tiêu chuẩn của ngân hàng hay không?

Trang 37

Tất cả các tiêu chí này phải được đánh giá tốt, thì khoản vay mới được xem là khả thi

- Mô hình định lượng:

Mô hình định tính được xem là mô hình cổ điển để đánh giá rủi ro tín dụng.Mô hình này được xem là mất thời gian, tốn kém, lại mang tính chủ quan Hiện nay, hầu hết các ngân hàng đều tiếp cận phương pháp đánh giá rủi

ro hiện đại hơn, đó là việc xây dựng mô hình thích hợp để lượng hóa mức độ rủi ro của khách hàng, từ đó xác định phần bù rủi ro tín dụng và giới hạn tín dụng an toàn tối đa với một khách hàng cũng như trích để lập dự phòng rủi ro Sau đây là một số mô hình lượng hóa rủi ro tín dụng thường được sử dụng nhiều nhất:”

Mô hình điểm số Z:

“Mô hình điểm số Z này do E.I.Altman thiết lập để cho điểm tín dụng đối với các công ty sản xuất tại Mỹ, mô hình này được thiết lập phụ thuộc vào: chỉ số các yếu tố tài chính của khách hàng vay, tầm quan trọng của các yếu tố này trong việc xác định xác suất mất khả năng thanh toán của khách hàng vay

Mô hình này phụ thuộc vào: (1) chỉ số các yếu tố tài chính của người vay – X; (2) tầm quan trọng của các chỉ số này trong việc xác định xác suất

vỡ nợ của người vay trong quá khứ, mô hình được mô tả như sau:

Z = 1,2X1 + 1,4X2 + 3,3X3 + 0,6X4 + 1,0 X5

Trong đó:

X1: tỷ số “vốn lưu động ròng/tổng tài sản”

X2: tỷ số “lợi nhuận tích lũy/tổng tài sản”

X3: tỷ số “lợi nhuận trước thuế và lãi/tổng tài sản”

X4: tỷ số “thị giá cổ phiếu/giá trị ghi sổ của nợ dài hạn”

X5: tỷ số “doanh thu/tổng tài sản”

Trang 38

Trị số Z càng cao, thì người vay có xác suất vỡ nợ càng thấp Như vậy,khi trị số Z thấp hoặc là một số âm sẽ là căn cứ để xếp khách hàng vào nhóm có nguy cơ vỡ nợ cao

Z < 1,8: Khách hàng có khả năng rủi ro cao

1,8< Z <3: Không xác định được

Z > 3: Khách hàng không có khả năng vỡ nợ

Bất kỳ công ty nào có điểm số Z < 1,81 phải được xếp vào nhóm có nguy cơ rủi ro tín dụng cao

+ Ưu điểm: Kỹ thuật đo lường rủi ro tín dụng tương đối đơn giản

+ Nhược điểm: Mô hình này chỉ cho phép phân loại nhóm khách hàng vay có rủi ro và không có rủi ro Tuy nhiên trong thực tế mức độ rủi ro tín dụng tiềm năng của mỗi khách hàng khác nhau từ mức thấp như chậm trả lãi, không được trả lãi cho đến mức mất hoàn toàn cả vốn và lãi của khoản vay Không có lý do thuyết phục để chứng minh rằng các thông số phản ánh tầm quan trọng của các chỉ số trong công thức là bất biến Tương tự như vậy, bản thân các chỉ số cũng được chọn cũng không phải là bất biến, đặc biệt khi các điều kiện kinh doanh cũng như điều kiện thị trường tài chính đang thay đổi liên tục

Mô hình không tính đến một số nhân tố khó định lượng nhưng có thể đóng một vai trò quan trọng ảnh hưởng đến mức độ của các khoản vay (danh tiếng của khách hàng, mối quan hệ lâu dài giữa ngân hàng và khách hàng hay các yếu tố vĩ mô như sự biến động của chu kỳ kinh tế)

Đánh giá rủi ro

Việc đánh giá mức độ nghiêm trọng của rủi ro đối với toàn bộ hoạt động kinh doanh tín dụng của ngân hàng thông thường sẽ được thực hiện trên

cơ sở lập và phân tích các chỉ tiêu: (1) Tỷ lệ mất vốn; (2) Tỷ lệ dự phòng rủi

ro tín dụng; (3) Khả năng bù đắp các khoản cho vay bị mất vốn; (4) Khả năng

Trang 39

bù đắp rủi ro tín dụng của tổ chức tín dụng Các chỉ tiêu này được xác định như sau:

+ Tỷ lệ mất vốn = Nợ bị xóa trong kỳ/Dư nợ bình quân trong kỳ

+ Tỷ lệ dự phòng rủi ro tín dụng = Dự phòng rủi ro tín dụng được trích lập/Dư nợ cuối kỳ

+ Khả năng bù đắp các khoản cho vay bị mất vốn = Dự phòng rủi ro tín dụng được trích lập/Dư nợ bị mất vốn

+ Khả năng bù đắp rủi ro tín dụng của tổ chức tín dụng = Dự phòng rủi ro tín dụng được trích lập/Tổng dư nợ xấu

Đối với đánh giá rủi ro của từng khoản tín dụng, công việc sẽ được thực hiện theo các bước sau: (1) Tổng hợp kết quả đo lường rủi ro và tiến hành xếp hạng mức độ nghiêm trọng của loại rủi ro; (2) Nhận dạng nguyên nhân và xếp hạng khả năng xảy ra; (3) Thiết lập ma trận đánh giá dựa trên 2 tiêu chí: Mức

độ nghiêm trọng của tổn thất và khả năng xảy ra tổn thất Kết quả của đánh giá rủi ro qua ma trận sẽ đưa ra 4 loại chỉ dẫn: Không cần hành động; hành động nếu có hiệu quả về chi phí; yêu cầu hành động và hành động ngay

Các chỉ tiêu dùng để quản lý chất lượng hoạt động tín dụng tại các ngân hàng:

Tỷ lệ nợ xấu =

Tổng dư nợ xấu

x 100%

Tổng dư nợ

Tỷ lệ nợ xấu càng cao thì NHTM càng gặp khó khăn trong kinh doanh

vì sẽ có nguy cơ mất vốn, mất khả năng thanh toán, giảm lợi nhuận, tức là tỷ

lệ nợ xấu càng cao thì chất lượng tín dụng càng thấp

Trang 40

1.2.3 Kiểm soát rủi ro tín dụng

“Theo Nguyễn Văn Tiến (2010), kiểm soát rủi ro tín dụng là sử dụng các biện pháp, các kĩ thuật, các công cụ, chiến lược, các chương trình hoạt động để ngăn ngừa, né tránh hoặc giảm thiểu những tổn thất, những ảnh hưởng không mong đợi có thể xảy ra đối với ngân hàng Các biện pháp kiểm soát rủi ro tín dụng: Các biện pháp né tránh rủi ro, ngăn ngừa tổn thất, giảm thiểu tổn thất, chuyển giao rủi ro, đa dạng hóa rủi ro, quản trị thông tin…

Các kĩ thuật kiểm soát rủi ro thông thường được sử dụng, gồm: né tránh; ngăn ngừa tổn thất; chuyển giao rủi ro; đa dạng hóa Quản trị rủi ro tín dụng cũng áp dụng các kĩ thuật này Cụ thể từng phương pháp như sau (Lê Thị Tuyết, 2020):

- Né tránh rủi ro: là né tránh những hoạt động, đối tượng khách hàng/khoản tín dụng có thể làm phát sinh tổn thất bởi việc không thừa nhận

nó ngay từ đầu, hoặc loại bỏ nguyên nhân dẫn đến tổn thất đã được thừa nhận Tức là chủ động né tránh trước khi rủi ro xảy ra, nếu không được thì thực hiện biện pháp loại bỏ nguyên nhân gây ra rủi ro

Né tránh rủi ro là biện pháp khá đơn giản, triệt để và chi phí thấp, tuy nhiên có một số hạn chế:

+ Rủi ro và lợi ích cùng tồn tại, vì vậy nếu né tránh rủi ro thì cũng có thể mất lợi ích có được từ hoạt động đó

+ Rủi ro và bất định tồn tại trong mọi hoạt động của con người và tổ chức, vì vậy coi chừng tránh rủi ro này thì chúng ta có thể gặp rủi ro khác

+ Trong nhiều tình huống không thể đề ra giải pháp né tránh; hoặc nguyên nhân của rủi ro gắn chặt với bản chất hoạt động do vậy không thể loại

bỏ nguyên nhân mà không loại bỏ hoạt động Thực tế hoạt động tín dụng rất hay gặp phải điều này

- Ngăn ngừa tổn thất: Là phương pháp tìm cách giảm bớt số lượng các

Ngày đăng: 26/03/2024, 15:54

Nguồn tham khảo

Tài liệu tham khảo Loại Chi tiết
1. Nguyễn Tuấn Anh (2012), Quản trị rủi ro tín dụng của Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn Việt Nam, Luận án tiến sĩ Kinh tế, Đại học Kinh tế Quốc dân Sách, tạp chí
Tiêu đề: Quản trị rủi ro tín dụng của Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn Việt Nam
Tác giả: Nguyễn Tuấn Anh
Năm: 2012
3. Hoàng Văn Chung (2019), Quản trị rủi ro tín dụng đối với khách hàng doanh nghiệp nhỏ và vừa tại Ngân hàng thương mại cổ phần Ngoại thương Việt Nam - Chi nhánh Quảng Bình, Luận văn thạc sĩ, Đại học Đà Nẵng Sách, tạp chí
Tiêu đề: Quản trị rủi ro tín dụng đối với khách hàng doanh nghiệp nhỏ và vừa tại Ngân hàng thương mại cổ phần Ngoại thương Việt Nam - Chi nhánh Quảng Bình
Tác giả: Hoàng Văn Chung
Năm: 2019
4. Phan Thị Cúc (2009), Quản trị ngân hàng thương mại, NXB giao thông vận tải, Hồ Chí Minh Sách, tạp chí
Tiêu đề: Quản trị ngân hàng thương mại
Tác giả: Phan Thị Cúc
Nhà XB: NXB giao thông vận tải
Năm: 2009
5. Nguyễn Đăng Dờn (2010), Quản trị ngân hàng thương mại hiện đại, NXB Phương Đông, Hồ Chí Minh Sách, tạp chí
Tiêu đề: Quản trị ngân hàng thương mại hiện đại
Tác giả: Nguyễn Đăng Dờn
Nhà XB: NXB Phương Đông
Năm: 2010
6. Nguyễn Minh Duệ (2008), Quản trị rủi ro, Đại học Bách Khoa Hà Nội Sách, tạp chí
Tiêu đề: Quản trị rủi ro
Tác giả: Nguyễn Minh Duệ
Năm: 2008
7. Lữ Minh Đức (2016), Quản trị rủi ro tín dụng khách hàng cá nhân tại ngân hàng TMCP Bưu điện Liên Việt chi nhánh Đăk Lăk”, Đại Học Đà Nẵng Sách, tạp chí
Tiêu đề: Quản trị rủi ro tín dụng khách hàng cá nhân tại ngân hàng TMCP Bưu điện Liên Việt chi nhánh Đăk Lăk
Tác giả: Lữ Minh Đức
Năm: 2016
8. Phan Thu Hà, Đàm Văn Huệ (2010), Quản trị ngân hàngthương mại, Trường Đại học Kinh tế Quốc dân Sách, tạp chí
Tiêu đề: Quản trị ngân hàngthương mại
Tác giả: Phan Thu Hà, Đàm Văn Huệ
Năm: 2010
9. Đinh Xuân Hạng và Nguyễn Văn Lộc(2012), Quản trị tín dụng Ngân hàng thương mại, Học viện tài chính Sách, tạp chí
Tiêu đề: Quản trị tín dụng Ngân hàng thương mại
Tác giả: Đinh Xuân Hạng và Nguyễn Văn Lộc
Năm: 2012
10. Dương Ngọc Hào (2015), Giải pháp cơ bản nhằm hoàn thiện quản trị rủi ro tín dụng tại các ngân hàng thương mại Việt Nam, Luận án tiến sĩ, Đại học Ngân hàng thành phố Hồ Chí Minh Sách, tạp chí
Tiêu đề: Giải pháp cơ bản nhằm hoàn thiện quản trị rủi ro tín dụng tại các ngân hàng thương mại Việt Nam
Tác giả: Dương Ngọc Hào
Năm: 2015
11. Nguyễn Thị Thanh Huyền (2011), “Quản trị rủi ro tín dụng doanh nghiệp theo mức độ rủi ro khách hàng – kinh nghiệm quốc tế”, Tạp chí ngân hàng, (7), tr. 60-67 Sách, tạp chí
Tiêu đề: Quản trị rủi ro tín dụng doanh nghiệp theo mức độ rủi ro khách hàng – kinh nghiệm quốc tế”, "Tạp chí ngân hàng
Tác giả: Nguyễn Thị Thanh Huyền
Năm: 2011
12. Trần Thị Mộng Huyền (2015), Quản trị rủi ro tín dụng đối với DNNVV tại Ngân hàng TMCP Quân Đội- chi nhánh Đăk Lăk, Luận văn thạc sĩ kinh tế, Đại học Ngân hàng thành phố Hồ Chí Minh Sách, tạp chí
Tiêu đề: Quản trị rủi ro tín dụng đối với DNNVV tại Ngân hàng TMCP Quân Đội- chi nhánh Đăk Lăk
Tác giả: Trần Thị Mộng Huyền
Năm: 2015
13. Ngô Quang Huân (2008), Quản trị rủi ro, Đại học Kinh Tế Tp.HCM Sách, tạp chí
Tiêu đề: Quản trị rủi ro
Tác giả: Ngô Quang Huân
Năm: 2008
14. Nguyễn Minh Kiều (2009), Nghiệp vụ ngân hàng thương mại, NXB Thống Kê Sách, tạp chí
Tiêu đề: Nghiệp vụ ngân hàng thương mại
Tác giả: Nguyễn Minh Kiều
Nhà XB: NXB Thống Kê
Năm: 2009
15. Nguyễn Minh Kiều (2009), Quản trị rủi ro trong ngân hàng, NXB Thống kê Sách, tạp chí
Tiêu đề: Quản trị rủi ro trong ngân hàng
Tác giả: Nguyễn Minh Kiều
Nhà XB: NXB Thống kê
Năm: 2009
16. Nguyễn Thị Thúy Loan (2016), Quản trị rủi ro tín dụng trong cho vay doanh nghiệp vừa và nhỏ tại Ngân hàng TMCP Công thương Việt Nam – Chi nhánh Gia Lai, Luận văn thạc sĩ, Đại học Ngân hàng Thành phố Hồ Chí Minh Sách, tạp chí
Tiêu đề: Quản trị rủi ro tín dụng trong cho vay doanh nghiệp vừa và nhỏ tại Ngân hàng TMCP Công thương Việt Nam – Chi nhánh Gia Lai
Tác giả: Nguyễn Thị Thúy Loan
Năm: 2016
17. Cấn Văn Lực (2016), Cơ hội và thách thức đối với ngành Ngân hàng Việt Nam trong giai đoạn 2016-2020, Kỷ yếu hội thảo khoa học“Banking Vietnam 2016”, NXB Đại học Kinh tế quốc dân Sách, tạp chí
Tiêu đề: Cơ hội và thách thức đối với ngành Ngân hàng Việt Nam trong giai đoạn 2016-2020, Kỷ yếu hội thảo khoa học "“Banking Vietnam 2016
Tác giả: Cấn Văn Lực
Nhà XB: NXB Đại học Kinh tế quốc dân
Năm: 2016
18. Nguyễn Nhật Minh (2017), Quản trị rủi ro tín dụng trong cho vay trung và dài hạn tại ngân hàng Nông nghiệp và phát triển nông thôn chi nhánh tỉnh Đắk Lăk, Trường đại học Kinh tế, Đại học Đà Nẵng Sách, tạp chí
Tiêu đề: Quản trị rủi ro tín dụng trong cho vay trung và dài hạn tại ngân hàng Nông nghiệp và phát triển nông thôn chi nhánh tỉnh Đắk Lăk
Tác giả: Nguyễn Nhật Minh
Năm: 2017
19. Nguyễn Thị Mùi (2011), Giáo trình Quản trị ngân hàng thương mại, Giáo trình trường Học viện Tài chính Sách, tạp chí
Tiêu đề: Giáo trình Quản trị ngân hàng thương mại
Tác giả: Nguyễn Thị Mùi
Năm: 2011
20. Phạm Thị Nguyệt, Hà Mạnh Hùng (2011), “Nguyên nhân và những biểu hiện rủi ro tín dụng của NHTM”, Tạp chí ngân hàng, (9), tr.29-33 Sách, tạp chí
Tiêu đề: Nguyên nhân và những biểu hiện rủi ro tín dụng của NHTM”, "Tạp chí ngân hàng
Tác giả: Phạm Thị Nguyệt, Hà Mạnh Hùng
Năm: 2011
24. Nhóm nghiên cứu đề tài cấp ngân hàng 2013 BIDV, “Thực trạng quản lý rủi ro tín dụng theo thông lệ Basel tại các Ngân hàng thương mại Việt Nam: Kết quả ban đầu và khuyến nghị”, Tạp chí Ngân hàng số 4 tháng 2/2014 Sách, tạp chí
Tiêu đề: Thực trạng quản lý rủi ro tín dụng theo thông lệ Basel tại các Ngân hàng thương mại Việt Nam: Kết quả ban đầu và khuyến nghị”, "Tạp chí Ngân hàng

HÌNH ẢNH LIÊN QUAN

Bảng  Tên bảng  Trang - Quản trị rủi ro tín dụng trong cho vay đối với khách hàng là doanh nghiệp nhỏ và vừa tại ngân hàng thương mại tnhh mtv đại dương – chi nhánh quảng ngãi
ng Tên bảng Trang (Trang 9)
Hình vẽ  Tên hình vẽ  Trang - Quản trị rủi ro tín dụng trong cho vay đối với khách hàng là doanh nghiệp nhỏ và vừa tại ngân hàng thương mại tnhh mtv đại dương – chi nhánh quảng ngãi
Hình v ẽ Tên hình vẽ Trang (Trang 10)
Bảng 1.1. Tiêu chí xác định doanh nghiệp nhỏ và vừa tại Việt Nam - Quản trị rủi ro tín dụng trong cho vay đối với khách hàng là doanh nghiệp nhỏ và vừa tại ngân hàng thương mại tnhh mtv đại dương – chi nhánh quảng ngãi
Bảng 1.1. Tiêu chí xác định doanh nghiệp nhỏ và vừa tại Việt Nam (Trang 26)
Hình 2.1. Sơ đồ cơ cấu tổ chức của OceanBank Quảng Ngãi - Quản trị rủi ro tín dụng trong cho vay đối với khách hàng là doanh nghiệp nhỏ và vừa tại ngân hàng thương mại tnhh mtv đại dương – chi nhánh quảng ngãi
Hình 2.1. Sơ đồ cơ cấu tổ chức của OceanBank Quảng Ngãi (Trang 54)
Bảng 2.2. Huy động tiền gửi khách hàng tại OceanBank Quảng Ngãi - Quản trị rủi ro tín dụng trong cho vay đối với khách hàng là doanh nghiệp nhỏ và vừa tại ngân hàng thương mại tnhh mtv đại dương – chi nhánh quảng ngãi
Bảng 2.2. Huy động tiền gửi khách hàng tại OceanBank Quảng Ngãi (Trang 56)
Bảng 2.1. Tổng quy mô của OceanBank Quảng Ngãi - Quản trị rủi ro tín dụng trong cho vay đối với khách hàng là doanh nghiệp nhỏ và vừa tại ngân hàng thương mại tnhh mtv đại dương – chi nhánh quảng ngãi
Bảng 2.1. Tổng quy mô của OceanBank Quảng Ngãi (Trang 56)
Bảng 2.3. Số dư cho vay khách hàng tại OceanBank Quảng Ngãi - Quản trị rủi ro tín dụng trong cho vay đối với khách hàng là doanh nghiệp nhỏ và vừa tại ngân hàng thương mại tnhh mtv đại dương – chi nhánh quảng ngãi
Bảng 2.3. Số dư cho vay khách hàng tại OceanBank Quảng Ngãi (Trang 57)
Bảng 2.4. Một số chỉ tiêu kinh doanh chính tạiOceanBank Quảng Ngãi giai - Quản trị rủi ro tín dụng trong cho vay đối với khách hàng là doanh nghiệp nhỏ và vừa tại ngân hàng thương mại tnhh mtv đại dương – chi nhánh quảng ngãi
Bảng 2.4. Một số chỉ tiêu kinh doanh chính tạiOceanBank Quảng Ngãi giai (Trang 58)
Bảng 2.5. Tỷ trọng cho vay khách hàng DNNVV/tổng dư nơ vay của - Quản trị rủi ro tín dụng trong cho vay đối với khách hàng là doanh nghiệp nhỏ và vừa tại ngân hàng thương mại tnhh mtv đại dương – chi nhánh quảng ngãi
Bảng 2.5. Tỷ trọng cho vay khách hàng DNNVV/tổng dư nơ vay của (Trang 60)
Bảng 2.6. Cho vay theo ngành nghề kinh doanh tại - Quản trị rủi ro tín dụng trong cho vay đối với khách hàng là doanh nghiệp nhỏ và vừa tại ngân hàng thương mại tnhh mtv đại dương – chi nhánh quảng ngãi
Bảng 2.6. Cho vay theo ngành nghề kinh doanh tại (Trang 61)
Bảng 2.7. Cho vay theo kỳ hạn khách hàng DNNVV tại - Quản trị rủi ro tín dụng trong cho vay đối với khách hàng là doanh nghiệp nhỏ và vừa tại ngân hàng thương mại tnhh mtv đại dương – chi nhánh quảng ngãi
Bảng 2.7. Cho vay theo kỳ hạn khách hàng DNNVV tại (Trang 62)
Bảng 2.8. Phân loại nợ khách hàng DNNVV tại OceanBank Quảng Ngãi - Quản trị rủi ro tín dụng trong cho vay đối với khách hàng là doanh nghiệp nhỏ và vừa tại ngân hàng thương mại tnhh mtv đại dương – chi nhánh quảng ngãi
Bảng 2.8. Phân loại nợ khách hàng DNNVV tại OceanBank Quảng Ngãi (Trang 63)
Bảng 2.9. Quy định xếp hạng khách hàng là DNNVV tại OceanBank - Quản trị rủi ro tín dụng trong cho vay đối với khách hàng là doanh nghiệp nhỏ và vừa tại ngân hàng thương mại tnhh mtv đại dương – chi nhánh quảng ngãi
Bảng 2.9. Quy định xếp hạng khách hàng là DNNVV tại OceanBank (Trang 68)
Hình 2.2. Quy trình xếp hạng tín dụng trong cho vay đối với khách hàng là - Quản trị rủi ro tín dụng trong cho vay đối với khách hàng là doanh nghiệp nhỏ và vừa tại ngân hàng thương mại tnhh mtv đại dương – chi nhánh quảng ngãi
Hình 2.2. Quy trình xếp hạng tín dụng trong cho vay đối với khách hàng là (Trang 70)
Hình 2.3. Quy trình cho vay khách hàng là DNNVV tại - Quản trị rủi ro tín dụng trong cho vay đối với khách hàng là doanh nghiệp nhỏ và vừa tại ngân hàng thương mại tnhh mtv đại dương – chi nhánh quảng ngãi
Hình 2.3. Quy trình cho vay khách hàng là DNNVV tại (Trang 74)

TÀI LIỆU CÙNG NGƯỜI DÙNG

TÀI LIỆU LIÊN QUAN

w