Thông qua việc phân tích tình hình tài chính ở các góc độ khác nhau, nhà quản lý sẽ nắm bắt, đánh giá được tình hình tài chính hiện tại cũng như các nhân tố ảnh hưởng đến tài chính của d
Trang 1BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC QUY NHƠN
Trang 2Tôi xin cam đoan rằng Đề án thạc sĩ này là do bản thân thực hiện, có sự
hỗ trợ từ giảng viên hướng dẫn và không sao chép các công trình nghiên cứu của các tác giả khác Các dữ liệu thông tin thứ cấp sử dụng trong đề án có nguồn gốc và được trích dẫn rõ ràng
Tôi xin chịu hoàn toàn trách nhiệm về lời cam đoan này
Bình Định, ngày… tháng 10 năm 2023
Người cam đoan
Nguyễn Quốc Hùng
Trang 3LỜI CAM ĐOAN
MỤC LỤC
DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT
DANH MỤC CÁC BẢNG
DANH MỤC CÁC HÌNH
MỞ ĐẦU 1
1.Đặt vấn đề 1
2 Tổng quan tình hình nghiên cứu đề tài 2
3 Mục tiêu nghiên cứu 3
4 Đối tượng và phạm vi nghiên cứu 4
5 Phương pháp nghiên cứu 4
6 Ý nghĩa khoa học của đề tài 4
7 Kết cấu đề tài 4
CHƯƠNG 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ PHÂN TÍCH TÌNH HÌNH TÀI CHÍNH DOANH NGHIỆP 5
1.1 Tổng quan phân tích tình hình tài chính 5
1.1.1 Khái niệm 5
1.1.2 Mục đích phân tích tình hình tài chính 6
1.2 Tổ chức phân tích tình hình tài chính doanh nghiệp 9
1.3 Phương pháp phân tích tình hình tài chính của doanh nghiệp 12
1.3.1.Phương pháp so sánh 12
1.3.2.Phương pháp chi tiết 14
1.3.3.Phương pháp loại trừ 15
1.3.4.Phương pháp liên hệ cân đối 18
1.3.5.Phương pháp Dupont 19
1.3.6 Một số phương pháp phân tích khác 20
1.4 Nội dung phân tích tình hình tài chính 21
Trang 41.4.2 Phân tích hiệu quả hoạt động 40
1.4.3 Phân tích rủi ro tài chính 46
CHƯƠNG 2: PHÂN TÍCH TÌNH HÌNH TÀI CHÍNH CỦA CÔNG TY CỔ PHẦN XÂY DỰNG 47 50
2.1 Tổng quan về Công ty Cổ phần Xây dựng 47 50
2.1.1 Quá trình hình thành và phát triển của Công ty Cổ phần Xây dựng 47 50 2.1.2 Chức năng và nhiệm vụ của Công ty Cổ phần Xây dựng 47 54
2.1.3 Đặc điểm sản xuất kinh doanh của Công ty Cổ phần Xây dựng 47… 55
2.1.4 Đặc điểm tổ chức sản xuất kinh doanh và tổ chức quản lý tại Công ty Cổ phần Xây dựng 47 59
2.1.5 Đặc điểm tổ chức kế toán của Công ty Cổ phần Xây dựng 47 63
2.2 Phân tích tình hình tài chính Công ty Cổ Phần Xây Dựng 47 70
2.2.1.Phân tích cấu trúc tài chính 70
2.2.2 Phân tích hiệu quả hoạt động 78
2.2.3 Phân tích rủi ro tài chính 82
2.3 Đánh giá tình hình tài chính của Công ty Cổ phần Xây dựng 47 84
2.3.1 Thuận lợi 84
2.3.2 Hạn chế và khó khăn 85
CHƯƠNG 3: GIẢI PHÁP NÂNG CAO HIỆU QUẢ TÀI CHÍNH THÔNG QUA PHÂN TÍCH TÌNH HÌNH TÀI CHÍNH CỦA CÔNG TY CỔ PHẦN XÂY DỰNG 47 88
3.1 Định hướng phát triển của Công ty trong thời gian tới 88
3.2 Các giải pháp để nâng cao hiệu quả tài chính từ phân tích tình hình tài chính của Công ty Cổ phần Xây dựng 47 91
3.2.1.Tích cực trong công tác thu hồi vốn các khoản công nợ 91
3.2.2 Tăng cường nguồn vốn chủ và tích cực xử lý nợ vay 91 3.2.3 Tối ưu hóa việc sử dụng tài sản cố định để có thể nâng cao hiệu suất sử
Trang 53.2.4 Cải thiện hiệu quả sinh lợi bằng việc tích mở rộng sang các lĩnh vực tiềm
năng có biên lợi nhuận cao hơn 93
KẾT LUẬN 96
TÀI LIỆU THAM KHẢO 97
PHỤ LỤC 98
Trang 6STT Từ viết tắt Viết đầy đủ
3 CB-CNV Cán bộ - Công nhân viên
6 ĐHĐCĐ Đại hội đồng cổ đông
12 LNTT Lợi nhuận trước thuế
Trang 7Bảng 1.1: Phân tích qui mô tài sản 23
Bảng 1.2: Phân tích kết cấu tài sản 25
Bảng 1.3: Phân tích quy mô nguồn vốn 30
Bảng 2.1: Kết quả hoạt động kinh doanh trong năm 2021 – 2022 54
Bảng 2.2: Cơ cấu nguồn vốn trong năm 2021 – 2022 58
Bảng 2.3: Số lượng lao động tính đến 31/12/2022 58
Bảng 2.4: Bảng phân tích quy mô tài sản năm 2020-2022 71
Bảng 2.5: Bảng phân tích quy mô nguồn vốn năm 2020-2022 74
Bảng 2.6 Bảng các chỉ tiêu phân tích cân bằng tài chính của Công ty 76
Bảng 2.7 Phân tích hiệu quả sử dụng tài sản 78
Bảng 2.8: Bảng phân tích hiệu quả sử dụng nguồn vốn 80
Bảng 2.9: Bảng phân tích khả năng sinh lợi doanh thu 81
Bảng 2.10: Bảng phân tích rủi ro tài chính 82
Trang 8Sơ đồ 2.1: Quy trình tiếp nhận và thi công công trình 60
Sơ đồ 2.2: Cơ cấu bộ máy tổ chức quản lý của công ty 61
Sơ đồ 2.3: Bộ máy kế toán công ty 64
Sơ đồ 2.4: Trình tự ghi sổ theo hình thức chứng từ ghi sổ 68
Sơ đồ 2.5: Trình tự ghi sổ kế toán bằng hình thức kế toán máy 69
Trang 9LỜI MỞ ĐẦU
1 Đặt vấn đề
Phân tích tình hình tài chính rất quan trọng và cần thiết đối với mọi doanh nghiệp Thông qua việc phân tích tình hình tài chính ở các góc độ khác nhau, nhà quản lý sẽ nắm bắt, đánh giá được tình hình tài chính hiện tại cũng như các nhân tố ảnh hưởng đến tài chính của doanh nghiệp Trên cơ sở thông tin phân tích, nhà quản lý có thể xác định được nguyên nhân, nguồn gốc của các vấn đề phát sinh, phát hiện và khai thác các nguồn lực chưa được sử dụng của doanh nghiệp mình Qua đó, nhà quản trị có thể đề xuất những giải pháp nhằm khắc phục những khó khăn mà doanh nghiệp đang gặp phải cũng như những chiến lược phù hợp nhằm nâng cao hiệu quả tài chính của doanh nghiệp Từ đó nhà quản trị mới có thể quyết định đầu tư mở rộng sản xuất, nâng cao đời sống cho người lao động và tạo ra sự phát triển bền vững cho doanh nghiệp trên thị trường trong nước cũng như nền kinh tế hội nhập quốc tế
Việc phân tích tình hình tài chính doanh nghiệp không chỉ được sử dụng trong doanh nghiệp mà ngoài ra còn rất cần thiết cho các đối tượng khác có quan
hệ về kinh tế và pháp lý với doanh nghiệp Phân tích và đánh giá tình tình tài chính của doanh nghiệp đúng sẽ giúp các đơn vị tín dụng và nhà cung cấp đảm bảo được khả năng thanh toán các khoản nợ vay của doanh nghiệp đúng hạn, còn đối với nhà đầu tư thì sẽ có góc nhìn chính xác về năng lực sản xuất kinh doanh, tình hình tài chính doanh nghiệp từ đó đưa ra được mức định giá phù hợp, và đặc biệt quan trọng với các cơ quan quản lý Nhà nước khi nắm được tình hình tài chính doanh nghiệp sẽ giúp các cơ quan quản lý có được các chính sách để tạo điều kiện thuận lợi cũng như hỗ trợ cho hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp
và đồng thời kiểm soát được hoạt động của doanh nghiệp bằng pháp luật
Trong bối cảnh kinh tế thị trường hiện nay, ngành xây dựng đặc biệt là một trong các ngành quan trọng của nền kinh tế đi kèm với các chính sách
Trang 10đầu tư công của chính phủ hiện nay, tuy nhiên vẫn còn nhiều khó khăn trong việc giải ngân nguồn vốn, kèm theo đó việc các công trình về mảng thủy lợi, thủy điện giảm dần trong thời gian 10 năm trở lại đây đã ảnh hưởng không nhỏ đến tình hình tài chính của Doanh nghiệp
Qua lý thuyết được học ở nhà trường và thực tế tìm hiểu, nhìn nhận được tầm quan trọng của việc phân tích tình hình tài chính doanh nghiệp, em chọn “Phân tích tình hình tài chính Công ty Cổ Phần Xây Dựng 47” làm Đề
án thạc sĩ của mình
2 Tổng quan tình hình nghiên cứu đề tài
Luận văn thạc sỹ “ Phân tích báo cáo tài chính nhằm tăng cường quản
lý tài chính tại bưu điện tỉnh Nghệ An” (2015) của tác giả Trần Thị Hoa, đã khái quát hóa những vấn đề lý luận về phân tích báo cáo tài chính doanh nghiệp, kết quả nghiên cứu có ý nghĩa đối với nhiều đối tượng liên quan Song, nội dung phân tích chưa sâu, dàn trải, một số chỉ tiêu quan trọng như:
cơ cấu từng khoản mục của tài sản, mức độ độc lập tài chính của các công ty không được luận văn đề cập, phân tích
Phân tích tài chính tại Công ty CP Lương thực Bình Trị Thiên của tác giả Nguyễn Đăng Thành năm 2017 đã đi sâu vào phân tích chi tiết tình hình tài chính tại các công ty sản xuất lương thực-thực phẩm, một trong các ngành
sử dụng lượng nhân công lớn và nguyên vật liệu đầu vào cũng chiếm một phần không nhỏ trong giá vốn của doanh nghiệp Hệ thống hóa cơ sở lý luận
về phân tích báo cáo tài chính doanh nghiệp một cách rất hệ thống và bài bản
Ưu điểm là phương pháp, nội dung phân tích thực tế, từ đó đưa ra những quan điểm về mối liên hệ tài chính giúp người đọc dễ theo dõi, có niềm tin hơn vào những đánh giá của tác giả, tuy nhiên còn nhược điểm là một vài điểm trong phân tích của tác giả còn chưa được chuyên sâu và đi vào chi tiết
Luận văn thạc sỹ “Phân tích báo cáo tài chính của Công ty Cổ phần Bibica” của tác giả Bùi Thanh Hương năm 2019, đã phân tích, đánh giá các
Trang 11báo cáo tài chính, cáo cáo hiệu quả kinh doanh khá chi tiết và cụ thể, kèm theo đó là so sánh với các doanh nghiệp trong cùng ngành, tác giả cũng đã đề xuất các giải pháp để nâng cao năng lực tài chính của công ty
Luận văn thạc sỹ “Phân tích báo cáo tài chính của Công ty Cổ phần tư vấn và xây dựng công trình Mai Linh” của tác giả Nguyễn Thị Huyền Nga năm 2019 đã khái quát hóa những vấn đề lý luận về phân tích báo cáo tài chính, tiến hành phân tích và đề xuất những giải pháp cụ thể hoàn thiện công tác phân tích báo cáo tài chính tại Công ty Từ đó, tác giả chỉ ra những ưu điểm và nhược điểm của công tác phân tích trên
Phân tích chi tiết báo cáo tài chính tại công ty cổ phần sữa Việt Nam Vinamilk của tác giả Nguyễn Mỹ Linh năm 2020 Ưu điểm của bài phân tích này là có khá nhiều thông tin về hoạt động doanh nghiệp và có thể học hỏi thêm về cách phân tích tình hình kinh doanh, tuy nhiên phần phương pháp phân tích báo cáo tài chính tại công ty còn chưa được tác giả đề cập đến nhiều
Những nghiên cứu trên phần nào đã minh chứng cho việc phân tích tình hình tài chính quan trọng như thế nào trong doanh nghiệp Tuy nhiên việc phân tích thêm các chỉ số sinh lời và hiệu quả tài chính, kèm theo là so sánh với các doanh nghiệp trong ngành để từ đó người đứng đầu quản lý có thể so sánh và đưa ra những điều chỉnh phù hợp
3 Mục tiêu nghiên cứu
Mục tiêu tổng quát: Phân tích tình hình tài chính Công ty Cổ Phần Xây Dựng 47
Mục tiêu cụ thể:
- Hệ thống hóa cơ sở lý luận về phân tích tình hình tài chính trong doanh nghiệp
- Phân tích tình hình tài chính Công ty Cổ Phần Xây Dựng 47
- Các giải pháp hoàn thiện phân tích tình hình tài chính của công ty Xây
Trang 12dựng 47
4 Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
- Đối tượng nghiên cứu: Đề án nghiên cứu những vấn đề cơ bản về
Phân tích tài chính Công ty Cổ Phần Xây Dựng 47 nhằm đạt mục tiêu hoàn thiện hệ thống quản lý tài chính và chi phí cho hoạt động của công ty
- Phạm vi nghiên cứu:
Không gian: Phân tích tài chính Công ty Cổ Phần Xây Dựng 47
Thời gian: 2020 đến 2022
5 Phương pháp nghiên cứu
Đề án thạc sĩ sử dụng phương pháp nghiên cứu định tính để giải quyết từng mục tiêu cụ thể, bao gồm:
- Phương pháp tổng hợp, thống kê: Để tổng quan nghiên cứu, cơ sở lý luận ở chương 1, một phần chương 2
- Phương pháp so sánh , phương pháp số chênh lệch/thay thế liên hoàn, phương pháp Dupont: Phân tích tình hình tài chính ở chương 2
6 Ý nghĩa khoa học của đề tài
Ý nghĩa lý luận: Đề án thạc sĩ góp phần hệ thống hóa/tổng quan về phân tích hình hình tài chính trong doanh nghiệp
Ý nghĩa thực tiễn: Trên cơ sở phân tích tình hình tài chính, đánh giá các
ưu nhược điểm và đưa ra các giải pháp, kiến nghị nhằm hoàn thiện phân tích tình hình tài chính của Công ty Cổ phần Xây dựng 47
Trang 13CHƯƠNG 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ PHÂN TÍCH TÌNH HÌNH
TÀI CHÍNH DOANH NGHIỆP 1.1 Tổng quan phân tích tình hình tài chính
1.1.1 Khái niệm
Phân tích tình hình tài chính doanh nghiệp là một công cụ quản lý, trên
cơ sở sử dụng hệ thống chỉ tiêu phân tích phù hợp thông qua các phương pháp phân tích nhằm đánh giá tình hình tài chính của doanh nghiệp trong một khoảng thời gian hoạt động nhất định Trên cơ sở đó, giúp nhà quản trị doanh nghiệp và các đối tượng quan tâm đưa ra các quyết định nhằm tăng cường quản lý của doanh nghiệp trong một khoảng thời gian hoạt động nhất định Trên cơ sở đó, giúp nhà quản trị doanh nghiệp và các đối tượng quan tâm đưa
ra các quyết định nhằm tăng cường quản lý tài chính và đạt hiệu quả cao nhất trong kinh doanh
Ngoài ra, phân tích tình hình tài chính doanh nghiệp còn là quá trình xem xét, kiểm tra kết cấu, thực trạng tài chính, từ đó đưa ra những so sánh, đối chiếu những chỉ tiêu tài chính hiện tại với chỉ tiêu quá khứ hay chỉ tiêu tài chính của doanh nghiệp với các doanh nghiệp khác… nhằm xác định tiềm năng tài chính của doanh nghiệp để xác định phương pháp quản trị thích hợp Phân tích tình hình tài chính doanh nghiệp là việc làm thường xuyên và không thể thiếu ở mỗi doanh nghiệp, nó mang tính chiến lược lâu dài và ý nghĩa thực tiễn quan trọng
Phân tích tình hình tài chính doanh nghiệp cũng là quá trình vận dụng tổng thể các phương pháp phân tích khoa học để đánh giá tình hình tài chính của doanh nghiệp, giúp cho các chủ thể quản lý có lợi ích gắn với doanh nghiệp nắm được thực trạng tài chính và an ninh tài chính của doanh nghiệp,
dự đoán được chính xác tài chính của doanh nghiệp trong tương lai cũng như những rủi ro tài chính mà doanh nghiệp có thể gặp phải; qua đó, đề ra các quyết định phù hợp với lợi ích của họ Các chủ thể có lợi ích gắn với doanh
Trang 14nghiệp và các đối tượng có liên quan đều quan tâm đến hoạt động tài chính của doanh nghiệp có nhu cầu sử dụng thông tin kinh tế, tài chính của doanh nghiệp Mỗi đối tượng quan tâm theo giác độ và với mục tiêu khác nhau Các đối tượng quan tâm đến tình hình tài chính của doanh nghiệp bao gồm:
- Các nhà quản lý doanh nghiệp
- Nhà đầu tư (kể cả Các cổ đông hiện tại và tương lai)
- Những cung cấp tín dụng cho doanh nghiệp như: Ngân hàng, tổ chức tài chính, người mua trái phiếu của doanh nghiệp, các doanh nghiệp khác
- Những người hưởng lương trong doanh nghiệp
- Cơ quan quản lý Nhà nước;
- Nhà phân tích tài chính;
1.1.2 Mục đích phân tích tình hình tài chính
1.1.2.1 Phân tích tình hình tài chính đối với nhà quản lý doanh nghiệp
Là người trực tiếp quản lý, điều hành doanh nghiệp, nhà quản lý hiểu rõ nhất tài chính doanh nghiệp, do đó họ có nhiều thông tin phục vụ cho việc phân tích Phân tích tài chính doanh nghiệp đối với nhà quản lý nhằm đáp ứng những mục tiêu sau:
- Tạo ra những chu kỳ đều đặn để đánh giá hiệu quả hoạt động quản lý doanh nghiệp trong giai đoạn đã qua, việc thực hiện các nguyên tắc quản lý tài chính, khả năng sinh lời, khả năng thanh toán và rủi ro tài chính trong hoạt động của doanh nghiệp ;
- Đảm bảo cho các quyết định của Ban giám đốc về đầu tư, tài trợ, phân phối lợi nhuận phù hợp với tình hình thực tế của doanh nghiệp
- Cung cấp thông tin cần thiết cho những dự đoán tài chính;
- Cung cấp các căn cứ để kiểm tra, kiểm soát hoạt động, quản lý trong doanh nghiệp
Phân tích tài chính làm rõ điều quan trọng của dự đoán tài chính, mà dự đoán là nền tảng của hoạt động quản lý, làm sáng tỏ, không chỉ chính sách tài
Trang 15chính mà còn làm rõ các chính sách chung trong doanh nghiệp
1.1.2.2 Phân tích tình hình tài chính đối với các nhà đầu tư
Các nhà đầu tư là những người giao vốn của mình cho doanh nghiệp quản lý sử dụng, được hưởng lợi và cũng chịu rủi ro Đó là những cổ đông, các cá nhân, các đơn vị, doanh nghiệp khác Các đối tượng này quan tâm trực tiếp đến những tính toán về giá trị của doanh nghiệp Thu nhập của các nhà đầu tư là cổ tức được chia và thặng dư giá trị của vốn Hai yếu tố này phần lớn chịu ảnh hưởng của lợi nhuận thu được của doanh nghiệp Trong thực tế, các nhà đầu tư thường quan tâm đến khả năng sinh lời của doanh nghiệp Câu hỏi chủ yếu phải làm rõ là: Sức sinh lời bình quân vốn kinh doanh, sức sinh lời vốn cổ phần của doanh nghiệp là bao nhiêu? Giá của cổ phiếu trên thị trường so với mệnh giá, so với giá trị ghi sổ như thế nào? Các dự án đầu tư dài hạn của doanh nghiệp dựa trên cơ sở nào? Tính trung thực, khách quan của các báo cáo tài chính đã công khai Nếu họ không có kiến thức chuyên sâu để đánh giá hoạt động tài chính của doanh nghiệp thì nhà đầu tư phải dựa vào những nhà phân tích tài chính chuyên nghiệp cung cấp thông tin cần thiết cho các quyết định của họ
Như vậy, phân tích tình hình tài chính doanh nghiệp đối với nhà đầu tư
là để đánh giá doanh nghiệp và ước đoán giá trị cổ phiếu, khả năng sinh lời, phân tích rủi ro trong kinh doanh dựa vào việc nghiên cứu các báo cáo tài chính, nghiên cứu các thông tin kinh tế, tài chính, những cuộc tiếp xúc trực tiếp với ban quản lý doanh nghiệp, đặt hàng các nhà phân tích tài chính doanh nghiệp để làm rõ triển vọng phát triển của doanh nghiệp và đánh giá các cổ phiếu trên thị trường tài chính nhằm ra quyết định đầu tư có hiệu quả nhất
1.1.2.3 Phân tích tình hình tài chính đối với các nhà cung cấp tín dụng
Các nhà cung cấp tín dụng là những người cho doanh nghiệp vay vốn để đáp ứng nhu cầu vốn cho hoạt động sản xuất - kinh doanh Khi cho vay, họ phải biết chắc được khả năng hoàn trả tiền vay Thu nhập của họ là lãi suất
Trang 16tiền cho vay Do đó, phân tích hoạt động tài chính đối với người cho vay là xác định khả năng hoàn trả nợ của khách hàng Tuy nhiên, phân tích đối với những khoản cho vay dài hạn và những khoản cho vay ngắn hạn có những nét khác nhau Đối với những khoản cho vay ngắn hạn, nhà cung cấp tín dụng ngắn hạn đặc biệt quan tâm đến khả năng thanh toán ngay của doanh nghiệp Nói khác đi là khả năng ứng phó của doanh nghiệp khi nợ vay đến hạn trả Đối với các khoản cho vay dài hạn, nhà cung cấp tín dụng dài hạn phải thẩm định tài chính các dự án đầu tư, quản lý được quá trình giải ngân sử dụng vốn cho từng dự án đầu tư để đảm bảo khả năng hoàn trả nợ thông qua thu nhập
và khả năng sinh lời của doanh nghiệp cũng như kiểm soát dòng tiền của các
dự án đầu tư của doanh nghiệp
1.1.2.4 Phân tích tình hình tài chính đối với các cơ quan quản lý nhà nước
Đây là các cơ quan đại diện cho quyền lực và lợi ích của Nhân dân như:
Bộ Tài chính (Cục Tài chính doanh nghiệp, cơ quan Thuế, cơ quan tài chính các cấp, cơ quan Hải quan), Quản lý thị trường thực hiện nhiệm vụ quản
lý, giám sát nền kinh tế, doanh nghiệp là đối tượng quản lý, mọi diễn biến, hoạt động của doanh nghiệp đều được phản ánh qua các dòng di chuyển của các nguồn lực tài chính từ bên ngoài vào doanh nghiệp và từ doanh nghiệp ra thị trường nên phân tích tài chính doanh nghiệp cần cung cấp thông tin về tình hình quản lý, sử dụng và bảo toàn vốn của nhà nước tại các doanh nghiệp, giám sát việc thực hiện các nghĩa vụ của doanh nghiệp đối với nhà nước, kiểm tra việc chấp hành luật pháp của doanh nghiệp nhằm giúp các nhà quản
lý của các cơ quan này thực hiện nhiệm vụ do Nhà nước giao một cách hiệu quả hơn
1.1.2.5 Phân tích tình hình tài chính đối với các bên liên quan khác
Thuộc nhóm này có các nhà cung cấp, khách hàng, các đối thủ cạnh tranh, các cơ quan truyền thông đại chúng … cũng rất quan tâm đến tài chính của doanh nghiệp với những mục tiêu cụ thể
Trang 171.2 Tổ chức phân tích tình hình tài chính doanh nghiệp
Để hoạt động phân tích báo cáo tài chính được tiến hành kịp thời, hiệu quả thì doanh nghiệp cần thực hiện tổ chức bộ máy phân tích tài chính Bộ máy này có thể được tổ chức độc lập hoặc kiêm nhiệm tại bộ phận kế toán hoặc kế hoạch tài chính của DN, có thể bố trí một hoặc nhiều nhân sự tham gia bộ máy Việc tổ chức bộ máy phân tích cần phù hợp với quy mô, đặc điểm hoạt động, lĩnh vực kinh doanh, trình độ nhân sự và cơ cấu tổ chức của DN
DN có thể lựa chọn một trong ba mô hình cơ bản về tổ chức bộ máy phân tích báo cáo tài chính là:
- Mô hình tập trung: DN tổ chức một bộ phận phân tích tình hình tài chính riêng biệt, chuyên làm công tác phân tích báo cáo tài chính, từ đó tham mưu cho DN
- Mô hình phân tán: DN bố trí bộ phận phân tích tình hình tài chính nằm trong các phòng ban khác, ví dụ phòng kế toán, tài chính, hoặc tại các bộ phận ở các địa bàn phân tán
- Mô hình kết hợp: DN bố trí bộ phận phân tích tình hình tài chính chuyên trách do thủ trưởng đơn vị quản lý, đồng thời bố trí nhân sự phân tích tình hình tài chính nằm tại các bộ phận phân tán Ngoài ra, DN cần lựa chọn nhân sự am hiểu về kế toán, tài chính, lĩnh vực kinh doanh của DN để bố trí trong bộ máy phân tích tình hình tài chính Bộ máy này có thể được tổ chức theo các mô hình khác nhau, tuy nhiên trong số nhân sự tham gia vào bộ máy phân tích cần có nhân sự làm công tác kế toán tại DN Điều này cũng phù hợp với chức năng nhiệm vụ của kế toán tại Điều 4, Luật Kế toán năm 2015 Theo
đó, nhiệm vụ kế toán cần “Phân tích thông tin, số liệu kế toán; tham mưu, đề xuất các giải pháp phục vụ yêu cầu quản trị và quyết định kinh tế, tài chính của đơn vị kế toán” Do đó để tiết kiệm và tối ưu bộ máy phân tích tình hình tài chính, DN có thể giao từng nội dung phân tích tài chính tương ứng với từng công việc mà kế toán đảm trách
Trang 18a) Lập kế hoạch phân tích tình hình tài chính
DN cần xác định rõ nội dung sau:
- Xác định đối tượng sử dụng thông tin: Là cơ sở để tiến hành các nội dung
khác
- Xác định mục tiêu cần đạt được của quá trình phân tích: Làm rõ mục tiêu
tổng thể và mục tiêu cụ thể cho từng giai đoạn
- Xác định phương pháp phân tích: Tuỳ thuộc vào mục tiêu, mô hình phân
tích, trình độ của đội ngũ phân tích, để lựa chọn các phương pháp phân tích phù hợp
- Xác định phạm vi kiểm tra, phân tích: Cần giới hạn phạm vi phân tích trong
mối quan hệ chặt chẽ với phương pháp tiếp cận đã được lựa chọn
- Xây dựng kế hoạch tài chính cho phân tích: Dự toán các nguồn tài trợ, chi
phí phù hợp với khả năng và nhu cầu của đối tượng sử dụng thông tin, phù hợp với tình hình tài chính DN và phải đảm bảo hiệu quả so với những kết quả sẽ đạt được
b) Thực hiện phân tích tình hình tài chính DN
Công việc đầu tiên cần thực hiện là thu thập và xử lý số liệu Sau đó tiến hành phân tích tình hình tài chính DN Ở giai đoạn này cần có sự kết hợp hài hòa giữa con người, phương pháp, và tài liệu thu thập để đạt được mục tiêu đề ra
Về dữ liệu phân tích:
Để tiến hành phân tích tình hình tài chính DN, cần phải có hệ thống dữ liệu đáp ứng đủ hai tiêu chí số lượng và chất lượng, do đó cần tổ chức thu thập, phân loại, lựa chọn và hệ thống hóa dữ liệu đảm bảo đầy đủ, thích hợp, đáng tin cậy, hợp pháp, có nguồn gốc rõ ràng và chất lượng tốt Dữ liệu phân tích tình hình tài chính DN có thể phân loại theo nhiều tiêu thức khác nhau Theo phạm vi và nội dung phản ánh, có thể phân loại gồm dữ liệu kế toán và dữ liệu ngoài kế toán DN
- Dữ liệu kế toán doanh nghiệp bao gồm thông tin từ (i) báo cáo tài
Trang 19chính; (ii) báo cáo kế toán quản trị
- Dữ liệu ngoài kế toán: Đây là những dữ liệu thu thập từ môi trường kinh doanh, quyết định quản lý, điều hành của DN Dựa vào nguồn gốc dữ liệu, có thể chia thành:
(i) Dữ liệu bên ngoài doanh nghiệp:
Bao gồm các chính sách kinh tế vĩ mô của Nhà nước: tài khóa, tiền tệ, tính dụng, chế độ và chuẩn mực kế toán có liên quan…; Các chỉ số kinh tế vĩ
mô như: Tăng trưởng kinh tế, chỉ số giá tiêu dùng, tỷ lệ lạm phát, tỷ lệ thất nghiệp, kim ngạch xuất, nhập khẩu, dân số, thu nhập bình quân đầu người, cũng như chu kỳ của nền kinh tế ; Môi trường kinh doanh và đầu tư với chính sách luật pháp liên quan Bên cạnh đó, là những thông tin của ngành nghề mà DN đang tham gia bao gồm: Xu hướng phát triển của ngành trong thời gian tới với sự biến động của thị trường, đang trong giai đoạn phát triển mạnh mẽ hay thoái trào; Trình độ khoa học kỹ thuật, công nghệ sản xuất trong
và ngoài nước liên quan đến lĩnh vực hoạt động của DN: máy móc trang thiết
bị, công nghệ thông tin…; Đặc tính cạnh tranh trong ngành với những đối thủ cạnh tranh ở thời điểm hiện tại và tiềm năng trong tương lai; Các quy định và định hướng của cơ quan quản lý Nhà nước đối vối ngành trong hiện tại và cả tương lai
(ii) Dữ liệu bên trong doanh nghiệp:
Ngoài dữ liệu kế toán, các nhà phân tích tình hình tài chính DN còn cần sử dụng các dữ liệu về kế hoạch kinh doanh, các báo cáo tổng kết, các chiến lược, triết lý hoạt động của DN, thông tin về công nghệ sản xuất, trách nhiệm với xã hội… Các dữ liệu này được sử dụng để đánh giá các thông tin phân tích tình hình tài chính so với kế hoạch, chiến lược, mục tiêu hoạt động của
DN, cũng như môi trường, trách nhiệm xã hội
Tiến hành phân tích tình hình tài chính DN
- Đánh giá khái quát tình hình tài chính DN
Trang 20Là việc nêu lên những nhận xét sơ bộ, ban đầu về tình hình tài chính
DN Bao gồm đánh giá một số nội dung mang tính khái quát, phản ánh những nét chung nhất tình hình tài chính của DN, chỉ rõ sự biến động về quy mô và tốc độ, xu hướng và nhịp điệu biến động PP phân tích được sử dụng là PP so sánh, thực hiện so sánh các chỉ tiêu giữa kỳ phân tích và kỳ kế hoạch, giữa kỳ này với kỳ trước, giữa DN và trung bình ngành, trị số của đối thủ cạnh tranh hoặc với tiêu chuẩn định mức của các nước trong khu vực, thế giới Từ đó xác định chính xác kết quả, xu hướng phát triển của nội dung phân tích
- Phân tích chuyên sâu tình hình tài chính doanh nghiệp
Phân tích các nội dung trên bảng cân đối kế toán, báo cáo kết quả sản xuất kinh doanh, báo cáo lưu chuyển tiền tệ để đánh giá thực trạng, đề xuất giải pháp hoàn thiện cũng như phục vụ việc ra các quyết định quản trị DN
- Tổng hợp kết quả phân tích, rút ra nhận xét, kết luận:
Trên cơ sở kết quả của việc phân tích thực trạng, rút ra các nhận xét, kết luận, chỉ rõ những tồn tại, nguyên nhân dẫn đến thiếu sót, sai lầm, cũng như xác định các tiềm năng chưa được khai thác, sử dụng để đạt được mục tiêu đề ra
c) Kết thúc công tác phân tích tình hình tài chính doanh nghiệp
Sau khi hoàn tất quá trình phân tích tình hình tài chính, các báo cáo về tình hình kiểm tra, phân tích sẽ được cung cấp cho các đối tượng sử dụng theo một phương thức truyền tin thích hợp (bằng văn bản, bằng dữ liệu điện tử…) Tùy từng trường hợp cụ thể, các báo cáo kiểm tra, phân tích còn có thể được công khai trong một phạm vi nhất định của các đối tượng sử dụng hoặc ngược lại là được yêu cầu bảo mật
1.3 Phương pháp phân tích tình hình tài chính của doanh nghiệp
1.3.1 Phương pháp so sánh
Đây là phương pháp được sử dụng phổ biến nhất trong phân tích Phương pháp này được sử dụng để đánh giá kết quả, chỉ ra sự khác biệt, xác
Trang 21định nhịp điệu, tốc độ và xu hướng biến động của từng chỉ tiêu trong khoảng thời gian giữa các kỳ kinh doanh khác nhau của doanh nghiệp hoặc giữa doanh nghiệp khác nhau, phục vụ cho việc ra quyết định kinh doanh Khi sử dụng phương pháp so sánh cần đảm bảo được những nội dung sau đây:
đó, trong một vài trường hợp, để xác định xu hướng hay nhịp điệu tăng trưởng của chỉ tiêu phân tích, gốc so sánh có thể được cố định tại một kỳ cụ thể trong khi kỳ hay điểm so sánh liên tục thay đổi, gọi là so sánh định gốc; hoặc gốc so sánh và cả kỳ hay điểm so sánh đều thay đổi liên tục, gọi là so sánh liên hoàn
- Về mặt không gian: Gốc so sánh được lựa chọn cũng có thể là chỉ tiêu tổng thể nhằm đánh giá mức độ phổ biến của chỉ tiêu bộ phận; chỉ tiêu của đơn vị khác có cùng điều kiện hay chỉ tiêu trung bình của ngành, khu vực kinh doanh, hay nhu cầu đơn đặt hàng nhằm khẳng định vị trí của doanh nghiệp và khả năng đáp ứng nhu cầu, Thông thường gốc so sánh này doanh nghiệp khó tiếp cận và có thông tin, hơn nữa hiện nay tiêu chuẩn chung của một ngành chưa được quan tâm đúng mức
Thứ hai, về điều kiện so sánh: Để có thể so sánh được, số liệu của các chỉ
tiêu so sánh phải đảm bảo tính thống nhất về nội dung kinh tế, về phương pháp tính toán, đơn vị đo lường, phạm vi, thời gian và quy mô không gian xác định
Trang 22Thứ ba, về kỹ thuật so sánh: Phương pháp so sánh được thể hiện dưới
hai dạng khác nhau Dạng thứ nhất được gọi là so sánh bằng số tuyệt đối Dạng thứ hai được gọi là so sánh bằng số tương đối
- So sánh bằng số tuyệt đối: Kết quả so sánh biểu hiện cho sự biến động
về khối lượng, quy mô của chỉ tiêu phân tích
Gọi Q1 là chỉ tiêu kỳ phân tích, Q0 là chỉ tiêu kỳ gốc
Mức biến động tuyệt đối: ∆Q = Q1 – Q0
- So sánh bằng số tương đối: Kết quả so sánh cho thấy kết cấu, mối quan
hệ, tốc độ phát triển, mức độ phổ biến của các chỉ tiêu phân tích
Mức biến động tương đối: %∆Q = (∆Q x 100)/Q0
Ngoài ra, nhà phân tích còn sử dụng phương pháp so sánh có liên hệ giữa chỉ tiêu phân tích với một chỉ tiêu kinh tế tổng quát khác để thấy rõ khả năng tận dụng nguồn lực của doanh nghiệp
Mức biến động tuyệt đối: ∆Q = Q1 – (Q0 x Y1/Y0)
Mức biến động tương đối: %∆Q = (∆Q x 100)/(Q0 x Y1/Y0)
Ưu điểm của phương pháp so sánh là đơn giản và dễ thực hiện Tuy nhiên, nhược điểm của phương pháp này chính là chỉ dừng lại ở việc đánh giá trạng thái biến đổi tăng lên hay giảm xuống của các chỉ tiêu mà không thấy được bản chất dẫn đến sự biến đổi đó, hay nói cách khác, phương pháp so sánh chưa thể giúp xác định nguyên nhân để đề xuất giải pháp
1.3.2 Phương pháp chi tiết
Phương pháp chi tiết được áp dụng dựa trên đặc điểm của những yếu tố cấu thành nên đối tượng nghiên cứu, khi đối tượng phân tích được chi tiết hóa càng cao thì tính chính xác của kết quả phân tích càng tốt Mỗi một đối tượng phân tích kinh doanh đều có thể được chi tiết theo nhiều chiều hướng khác nhau Cụ thể như sau:
Chi tiết theo các bộ phận cấu thành của chỉ tiêu: Cách chi tiết này sẽ
giúp cho nhà phân tích biết chỉ tiêu phân tích được cấu thành từ những yếu tố
Trang 23nào, mỗi yếu tố đóng góp đến kết quả chung ra sao, từ đó có các biện pháp tương ứng với từng yếu tố Cách chi tiết như vậy sẽ giúp doanh nghiệp có được những biện pháp gần sát nhất với thực tế hoạt động kinh doanh
Chi tiết theo thời gian: Cách chi tiết này dựa vào đặc điểm của kết quả
kinh doanh trong từng khoảng thời gian khác nhau, khi đó doanh nghiệp có những chính sách kinh doanh khác nhau và kết quả kinh doanh cũng hoàn toàn khác nhau Cách này giúp cho doanh nghiệp đánh giá chính xác và đúng đắn kết quả kinh doanh trong từng giai đoạn cụ thể, từ đó lựa chọn được những quyết định phù hợp cho từng giai đoạn
Chi tiết theo địa điểm và phạm vi kinh doanh: Cách chi tiết này dựa vào
đặc điểm kết quả hoạt động kinh doanh do nhiều bộ phận, theo phạm vi và địa điểm phát sinh khác nhau tạo nên Chi tiết chỉ tiêu phân tích theo hướng này, nhà quản lý doanh nghiệp có thể nhận thấy khả năng cũng như những yếu kém của từng bộ phận, từng phạm vi hoạt động, từ đó sẽ có những quyết định đúng nhằm khai thác các mặt mạnh cũng như khắc phục các mặt yếu kém trong từng bộ phận và phạm vi hoạt động khác nhau
Ưu điểm của phương pháp chi tiết là giúp nhà phân tích đánh giá được
cụ thể, chi tiết hiệu quả tài chính của từng bộ phận, từng công đoạn, từng thời điểm kinh doanh Tuy nhiên, nhược điểm của phương pháp chi tiết là chưa giúp nhà phân tích đánh giá được toàn diện các ảnh hưởng từ hoạt động kinh doanh đến chỉ tiêu phân tích
Trang 24quả tài chính cần đảm bảo những yêu cầu sau đây:
- Đối tượng phân tích phải có quan hệ với các nhân tố theo một phương trình toán học ở hai dạng, đó là dạng tích và dạng thương
- Trong phương trình đó, các nhân tố được sắp xếp theo trình tự từ nhân
tố số lượng đến nhân tố chất lượng Nhân tố số lượng phản ánh quy mô hoạt động, còn nhân tố chất lượng phản ánh hiệu suất hoạt động
- Trình tự xác định mức độ ảnh hưởng của từng nhân tố được thực hiện theo đúng trình tự các nhân tố theo quy định đã sắp xếp bằng cách thay thế lần lượt Có nghĩa là khi thay thế nhân tố đầu tiên thì phải cố định các nhân tố còn lại ở kỳ gốc, khi thay thế nhân tố tiếp theo thì phải cố định nhân tố đã thay thế trước đó ở kỳ phân tích
- Để xác định mức độ ảnh hưởng cụ thể của từng nhân tố đến chỉ tiêu phân tích, ta tiến hành thay thế nhân tố ở kỳ phân tích đó vào nhân tố kỳ gốc,
cố định các nhân tố khác rồi tính lại kết quả của chỉ tiêu phân tích Sau đó, đem kết quả này so sánh với kết quả của chỉ tiêu ở bước liền trước, chênh lệch này chính là mức độ ảnh hưởng của nhân tố vừa thay thế đến chỉ tiêu phân tích
- Cuối cùng, tổng hợp mức độ ảnh hưởng của tất cả các nhân tố đến chỉ tiêu phân tích, và cần đảm bảo rằng tổng mức ảnh hưởng của các nhân tố phải đúng bằng mức biến động tuyệt đối của chỉ tiêu phân tích giữa kỳ phân tích
và kỳ gốc
Trong phân tích, phương pháp loại trừ được sử dụng dưới hai dạng Đó
là phương pháp thay thế liên hoàn và phương pháp số chênh lệch Hai phương pháp này được sử dụng phù hợp với từng dạng phương trình thể hiện mối quan hệ giữa chỉ tiêu phân tích với các nhân tố ảnh hưởng Dưới dây là khái quát quy trình áp dụng hai dạng phương pháp:
1.3.3.1 Phương pháp thay thế liên hoàn (áp dụng cho phương trình dạng tích và thương):
Gọi Q là chỉ tiêu phân tích, ta có Q1 là chỉ tiêu ở kỳ thực hiện, Q0 là chỉ
Trang 25tiêu ở kỳ kế hoạch
Gọi x, y, z là các nhân tố ảnh hưởng đến chỉ tiêu phân tích
Chỉ tiêu Q và các nhân tố x, y, z có liên hệ với nhau qua phương trình dạng tích:
+ Xác định mức độ ảnh hưởng của nhân tố x:
∆Qx = x1y0z0 – x0y0z0 + Xác định mức độ ảnh hưởng của nhân tố y:
∆Qy = x1y1z0 – x1y0z0+ Xác định mức độ ảnh hưởng của nhân tố z:
∆Qz = x1y1z1 – x1y1z0+ Tổng hợp mức độ ảnh hưởng của các nhân tố đến đối tượng phân tích:
∆Q = ∆Qx + ∆Qy + ∆Qz = x1y1z1 – x0y0z0
1.3.3.2 Phương pháp số chênh lệch (chỉ áp dụng được cho phương trình dạng tích)
Đây được xem là hình thức rút gọn của phương pháp thay thế liên hoàn
Về nguyên tắc, phương pháp này tôn trọng đầy đủ các bước tiến hành như phương pháp thay thế liên hoàn nhưng chỉ khác ở chỗ chỉ rõ mức độ chênh lệch giữa kỳ phân tích với kỳ gốc của từng nhân tố để xác định mức độ ảnh hưởng của các nhân tố đó đến chỉ tiêu phân tích
Cũng sử dụng các giả thuyết ở phương pháp thay thế liên hoàn, phương pháp này được thực hiện như sau:
Chênh lệch giữa kỳ thực hiện và kỳ kế hoạch là:
Trang 26∆Q = Q1 – Q0Thực hiện phương pháp số chênh lệch để xác định mức độ ảnh hưởng của từng nhân tố đến đối tượng phân tích:
+ Xác định mức độ ảnh hưởng của nhân tố x:
∆Qx = (x1 – x0)y0z0+ Xác định mức độ ảnh hưởng của nhân tố y:
∆Qy = x1(y1 – y0)z0+ Xác định mức độ ảnh hưởng của nhân tố z:
∆Qz = x1y1(z1 – z0) + Tổng hợp mức độ ảnh hưởng của các nhân tố đến đối tượng phân tích:
∆Q = ∆Qx + ∆Qy + ∆Qz = x1y1z1 – x0y0z0Nếu các nhân tố có mối quan hệ tích số với đối tượng phân tích, thì việc
sử dụng phương pháp số chênh lệch trong quá trình phân tích sẽ tiết kiệm thời gian hơn, đảm bảo mức độ chi tiết hoá của quá trình phân tích tốt hơn so với phương pháp thay thế liên hoàn
Ưu điểm của phương pháp loại trừ là việc sử dụng khá đơn giản, dễ hiểu,
dễ tính toán, chỉ rõ mức độ ảnh hưởng của các nhân tố do đó phản ánh được nội dung bên trong của hiện tượng kinh tế Tuy nhiên nhược điểm là khi xác định của nhân tố này thì phải giả định nhân tố khác không đổi, nhưng trên thực tế có trường hợp các nhân tố khác cũng thay đổi cho nên độ tin cậy của chỉ tiêu được lượng hóa là không đảm bảo tính chính xác hoàn toàn Đồng thời, việc xác định nhân tố nào phản ánh về mặt số lượng hay chất lượng là vấn đề không đơn giản, nếu phân biệt sai thì trình tự sắp xếp và kết quả tính toán của các nhân tố sẽ dẫn đến kết quả sai một cách hệ thống
1.3.4 Phương pháp liên hệ cân đối
Phương pháp liên hệ cân đối là phương pháp mô tả và phân tích các hiện tượng kinh tế khi mà giữa chúng tồn tại mối quan hệ cân bằng, có thể nói rằng mối liên hệ cân đối dựa trên cơ sở là cân bằng về lượng giữa hai mặt của các
Trang 27yếu tố và quá trình sản xuất kinh doanh Dựa vào các mối quan hệ cân đối này, nhà phân tích có thể xác định được mức ảnh hưởng của các nhân tố đến
sự biến động của chỉ tiêu phản ánh đối tượng phân tích
Để áp dụng phương pháp liên hệ cân đối, nhà phân tích thường lập bảng
số liệu theo tính cân đối của hiện tượng kinh tế cần phân tích, có thể kết hợp thêm các phương pháp phân tích khác như phương pháp chi tiết, phương pháp
so sánh,… Bảng cân đối gồm hai hệ thống chỉ tiêu có quan hệ trực tiếp với nhau về mặt nội dung và được trình bày dưới dạng một biểu thức kinh tế nhất định Nếu có sự thay đổi của một thành phần trong hệ thống chỉ tiêu đó sẽ dẫn đến sự thay đổi của một hay một số thành phần khác có liên quan và việc quy định trật tự sắp xếp của các nhân tố ảnh hưởng đến đối tượng nghiên cứu là điều không cần thiết
Ưu điểm của phương pháp này là có thể cho phép nhà phân tích đánh giá
sự biến động đồng thời của các chỉ tiêu kinh tế có sự cân bằng về lượng Nhưng phương pháp này lại có nhược điểm là không thể chỉ ra được nguyên nhân tác động đến sự biến động của các chỉ tiêu
1.3.5 Phương pháp Dupont
Phương pháp Dupont là phương pháp phân tích dựa trên mối quan hệ tác động qua lại của các chỉ tiêu tài chính, từ đó biến đổi một chỉ tiêu thành một hàm số với nhiều biến số là các chỉ tiêu tài chính khác Chẳng hạn, tách chỉ tiêu ROA (Sức sinh lời của tài sản), ROE (Sức sinh lời của vốn chủ sở hữu) thành những bộ phận có liên hệ với nhau để đánh giá tác động của từng bộ phận lên kết quả sau cùng bằng cách sử dụng phương pháp loại trừ
Chỉ tiêu “Sức sinh lời của tài sản” có thể biến đổi như sau:
𝑅𝑂𝐴 = Lợi nhuận sau thuế
Tổng tài sản bình quân
Trang 28Nhân tử và mẫu số cùng với chỉ tiêu “Doanh thu thuần” ta được:
ROA = x
Hay: ROA = Hiệu suất sử dụng tài sản x Sức sinh lời của doanh thu
Hoặc ta có thể viết phương trình Dupont của ROA ở dạng ngắn gọn:
ROA = H TS x ROS
Trong đó: HTS: Hiệu suất sử dụng tài sản
ROS: Sức sinh lời của doanh thu thuần Sau khi đã xây dựng phương trình Dupont, áp dụng phương pháp loại trừ
để xác định mức độ ảnh hưởng của từng chỉ tiêu HTS và ROS đến sự biến động của chỉ tiêu ROA như sau:
+ Ảnh hưởng của chỉ tiêu HTS đến sự biến động của ROA:
∆ROA H TS = (H TS1 – H TS0) x ROS 0
+ Ảnh hưởng của chỉ tiêu ROS đến sự biến động của ROA:
∆ROA ROS = H TS1 x (ROS 1 – ROS 0 )
Phương pháp phân tích Dupont thường được các nhà quản lý trong nội
bộ doanh nghiệp sử dụng để có cái nhìn cụ thể và ra quyết định chính xác nên cải thiện hoạt động tài chính từ bộ phận nào để đạt được hiệu quả tài chính cao Phương pháp này có ưu điểm là có thể cho phép nhà phân tích đánh giá
sự biến động của một chỉ tiêu tài chính trong mối quan hệ tác động của các chỉ tiêu tài chính khác, từ đó xác định được chính xác nguyên nhân tác động đến sự biến động của chỉ tiêu Tuy nhiên, nhược điểm của phương pháp này là khó sử dụng với các doanh nghiệp vì việc xây dựng được một phương trình biểu diễn mối quan hệ giữa các chỉ tiêu tài chính không hề đơn giản
1.3.6 Một số phương pháp phân tích khác
Ngoài các phương pháp phân tích đã được trình bày ở trên, chúng ta còn
có thể sử dụng một số phương pháp khác như phương pháp toán kinh tế,
Doanh thu thuần Tổng tài sản bình quân
Lợi nhuận sau thuế Doanh thu thuần
Trang 29phương pháp chuyên gia, phương pháp đồ thị để phân tích về đối tượng nghiên cứu của mình Việc sử dụng phương pháp nào trong quá trình phân tích còn tuỳ thuộc vào mục đích và nguồn dữ liệu phân tích
Một điều dễ dàng nhận thấy, nếu chỉ sử dụng riêng lẻ các phương pháp đã trình bày trên thì chưa thể đánh giá được tất cả các mặt biến động của đối tượng phân tích Vì vậy, khi phân tích thì nhà phân tích thường sử dụng kết hợp nhiều phương pháp phân tích cùng một lúc Chẳng hạn, kết hợp phương pháp so sánh với phương pháp đồ thị, kết hợp phương pháp loại trừ với phương pháp so sánh, kết hợp phương pháp chi tiết chỉ tiêu phân tích với mô hình toán,… Sử dụng kết hợp các phương pháp phân tích là cần thiết vì đối tượng phân tích rất đa dạng, phong phú nên mối quan hệ giữa các nhân tố ảnh hưởng đến chỉ tiêu phản ánh đối tượng phân tích không phải bao giờ cũng theo cùng một loại hay một hướng Đồng thời, nếu không sử dụng kết hợp nhiều phương pháp phân tích với nhau sẽ khó làm nổi bật đặc trưng của đối tượng phân tích Tuy nhiên, khi kết hợp nhiều phương pháp phân tích cần chú
ý bảo đảm các điều kiện mà bản thân từng phương pháp cụ thể yêu cầu như điều kiện so sánh, trật tự sắp xếp các nhân tố, mối quan hệ giữa các nhân tố với chỉ tiêu phản ánh đối tượng phân tích
1.4 Nội dung phân tích tình hình tài chính
1.4.1 Phân tích cấu trúc tài chính
Phân tích cấu trúc tài chính là tiến hành phân tích qui mô, kết cấu tài sản và nguồn vốn nhằm đánh giá sự hợp lý của cấu trúc tài chính
1.4.1.1 Phân tích cấu trúc tài sản của doanh nghiệp
Cấu trúc tài sản là những quan hệ tài chính phản ánh tình hình đầu tư của doanh nghiệp đó là việc bố trí vốn vào từng loại tài sản, thể hiện tỷ trọng từng loại tài sản chiếm trong tổng số tài sản của doanh nghiệp
Phân tích cấu trúc tài sản sẽ giúp nhà phân tích đánh giá được tình hình sử dụng vốn đã huy động, biết được việc sử dụng vốn của doanh nghiệp có phù
Trang 30hợp với đặc điểm và lĩnh vực kinh doanh của doanh nghiệp, có mang lại hiệu quả kinh doanh cho doanh nghiệp hay có đáp ứng được yêu cầu đặt ra của doanh nghiệp
Để phân tích cấu trúc tài sản trước hết dần đánh giá sự thay đổi qui mô kết cấu tài sản cũng như từng loại tài sản cụ thể, sau đó tiến hành đánh giá sự biến động tỷ trọng trong từng loại tài sản trong tổng tài sản hay đánh giá biến động kết cấu tài sản
Phân tích quy mô tài sản:
Dựa vào số liệu của bảng cân đối kế toán (báo cáo tình hình tài chính) thiết lập bảng phân tích quy mô từng loại tài sản giữa các kỳ trong doanh nghiệp
như sau:
Trang 31Bảng 1.1 Phân tích qui mô tài sản
ĐVT: (Đồng)
Chỉ tiêu
Năm N (cuối năm N)
Năm N+1 (Cuối năm N+1)
Năm N+2 (Cuối năm N+2)
tương đương tiền
II Đầu tư tài chính ngắn
III Bất động sản đầu tư
IV Tài sản dở dang dài
Trang 32Phân tích kết cấu tài sản
Sau khi lập bảng và phân tích qui mô tài sản, tiến hành phân tích kết cấu tài sản dựa vào tỷ trọng của các tài sản chiếm tỷ trọng lớn và ảnh hưởng nhiều đến kết cấu tài sản chung, bao gồm: tỷ trọng tài sản ngắn hạn, tỷ trọng tài sản dài hạn, tỷ trọng các khoản phải thu (cả ngắn hạn và dài hạn ), tỷ trọng hàng tồn kho, tỷ trọng TSCĐ, tỷ trọng các khoản đầu tư tài chính (cả ngắn hạn và dài hạn) tỷ trọng bất động sản đầu tư (nếu bất động sản đầu tư chiếm tỉ trọng lớn)
Trang 33Bảng 1.2 Phân tích kết cấu tài sản
ĐVT : (Đồng)
(Cuối năm N)
Năm N+1 (Cuối năm N+1)
Năm N+2 (Cuối năm N+2)
Chênh lệch Năm(N+1)/
năm (N)
Năm(N+2)/ năm (N+1)
7 Giá trị còn lại của BĐS đầu tư Đ,ngđ
8 Tỷ trọng các khoản phải thu
Trang 34Tỷ trọng tiền và các khoản tương đương tiền
Chỉ tiêu này cho biết trong tổng tài sản của doanh nghiệp thì khoản mục tiền và các khoản tương đương tiền chiếm bao nhiêu phần trăm Khi tỷ trọng tiền và các khoản tưong đương tiền lớn cho thấy doanh nghiệp sẽ dề dàng trong việc đầu tư, mua sắm và cũng dề dàng trong việc thanh toán các khoản nợ Tuy nhiên khi lượng tiền nhàn rồi lớn cũng cho thấy việc yếu kém của doanh nghiệp trong quá trình quản lý gây giảm khả năng sinh lời cũng như rủi ro mất mát Khi tỷ trọng này nhỏ thì doanh nghiệp sẽ gặp hạn chế trong quá trình hoạt động sản xuất kinh doanh của mình, khả năng thanh toán gặp khó khăn nhưng khả năng mất mát ít hơn
a) Tỷ trọng các khoản đầu tư tài chính
Tỷ trọng giá trị đầu
tư tài chính =
Giá trị đầu tư tài chính
x 100 (%) Tổng tài sản
Tỷ trọng các khoản đầu tư tài chính cho biết bao nhiêu phần trăm của
tài sản đã được sử dụng cho các khoản đầu tư tài chính ngắn hạn Chỉ tiêu này đánh giá được tình hình đầu tư của doanh nghiệp như thế nào, đồng thời so sánh giữa hiệu quá đầu tư và đầu tư tài chính của doanh nghiệp Đầu tư tài chính bao gồm đầu tư chứng khoán, đầu tư góp vốn liên doanh, đầu tư bất động sản và các khoản đầu tư khác
Chỉ tiêu này lớn khi vốn nhàn rỗi nhiều, thể hiện sự liên kết về mặt tài chính của doanh nghiệp đối với bên ngoài là rất chặt chẽ và ngược lại
Ta có thể chia đầu tư tài chính thành đầu tư tài chính ngắn hạn và đầu tư tài chínhdài hạn hoặc tách theo tư cách chủ sở hữu và đầu tư của các chủ nợ Chỉ tiêu đầu tư tài chính ngắn hạn: Là các khoản đầu tư có thời hạn thu hồi vốn dưới một năm hoặc trong một chu kỳ kinh doanh, không bao gồm các
K 1 = Giá trị tiền và tương đương tiền X 100 (%)
Tổng tài sản
Trang 35khoản đầu tư tài chính ngắn hạn có thời hạn thu hồi hoặc đáo hạn không quá
ba tháng kể từ ngày mua khoản đầu tư đó tại thời điểm báo cáo Bao gồm: Tiền gửi ngân hàng có kỳ hạn, cho vay ngắn hạn và đầu tư ngắn hạn khác Chỉ tiêu này phản ánh khả năng tạo ra nguồn lợi tức trước mắt cho Công ty Bởi vậy chỉ tiêu này càng cao thì khả năng tạo ra nguồn lợi tức trước mắt cho Công ty càng lớn
Chỉ tiêu đầu tư tài chính dài hạn: Là các khoản đầu tư có thời hạn thu hồi vốn hơn một năm hoặc nhiều hơn một chu kỳ kinh doanh Bao gồm: đầu tư vào Công ty con, đầu tư vào Công ty liên kết, liên doanh, đầu tư dài hạn khác Chỉ tiêu này phản ánh khả năng tạo ra nguồn lợi tức lâu dài cho Công ty bởi vậy chỉ tiêu này càng cao thì khả năng tạo ra nguồn lợi tức lâu dài cho Công
ty càng lớn
b) Tỷ trọng các khoản phải thu và các khoản phải trả khách hàng
Các khoản phải thu là một loại tài sản của Công ty tính dựa trên tất cả các khoản nợ, các giao dịch chưa thanh toán hoặc bắt cứ nghĩa vụ tiền tệ nào
mà các con nợ hay khách hàng chưa thanh toáncho Công ty Các khoản phải thu được kế toán của Công ty ghi lại và phản ánh trên bảng cân đối kế toán, bao gồm tất cả các khoản nợ Công ty chưa đòi được, tính cả các khoản nợ chưa đến hạn thanh toán Các khoản phải thu được ghi nhận như là tài sản của Công ty vì chúng phản ánh các khoản tiền sẽ được thanh toán trong tương lai Các khoản phải thu dài hạn (chỉ đáo hạn sau một khoản thời gian tương đối dài) sẽ được ghi nhận là tài sản dài hạn trên bảng cân đối kế toán Hầu hết các khoản phải thu ngắn hạn được coi như là một phần của tài sản vãng lai của Công ty
Tỷ trọng nợ
phải thu =
Giá trị khoản phải thu khách hàng
x 100 (%) Tổng tài sản
Trang 36Chỉ tiêu này càng cao chứng tỏ các khoản phải thu của doanh nghiệp càng lớn, doanh nghiệp đang bị khách hàng chiếm dụng vốn với tỷ trọng lớn ảnh hưởng đến hoạt sản xuất kinh doanh của Công ty Mặt khác các khoản phải thu lớn cũng liên quan mật thiết tới vấn đề nợ xấu, doanh nghiệp cho khách hàng nợ những đến kì thanh toán khách hàng không trả được Hầu hếtcác doanh nghiệp đều mong muốn chỉ tiêu này thấp càng tốt Bởi vậy doanh nghiệp cần có biện pháp thúc đẩy quá trình thu hồi các khoản nợ của khách hàng Mỗi một loại hình doanh nghiệp sẽ có tỷ trọng các khoản phải thu khác nhau, để đánh giá mức độ phù hợp của chỉ tiêu này người ta căn cứ vào các yếu tố sau: quy mô kinh doanh của doanh nghiệp, chính sách tín dụng bán hàng của doanh nghiệp, khả năng quản ký nợ và khả năng thanh toán của khách hàng
c) Tỷ trọng hàng tồn kho
Hàng tồn kho là một bộ phận tài sản đảm bảo cho hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp diễn ra một cách liên tục Mục tiêu của doanh nghiệp là dự trữ hàng tồn kho một cách hợp lý Hàng tồn kho bao gồm các loại dự trữ cho sản xuất kinh doanh ở doanh nghiệp như nguyên vật liệu, công
cụ dụng cụ, thành phẩm, hàng hóa, sản phẩm dở dang Tỷ trọng hàng tồn kho được tính như sau:
Tỷ trọng hàng tồn
Giá trị hàng tồn kho
x 100 (%) Tổng tài sản
Chỉ tiêu này cho biết giá trị hàng tồn kho chiếm bao nhiêu phần trăm trong tổng tài sản của doanh nghiệp Giá trị chỉ tiêu này còn tùy thuộc vào đặc điểm hoạt động sản xuất kinh doanh của từng loại hình doanh nghiệp Thông thường, trong các doanh nghiệp thương mại, hàng tồn kho chiếm tỷ trọng tưong đối lớn so với các loại tài sản khác vì hàng tồn kho là đối tượng cơ bản trong kinh doanh của các doanh nghiệp này Phân tích tỷ trọng hàng tồn kho cần xem xét trong mối tương quan với tăng trưởng của doanh nghiệp Một
Trang 37doanh nghiệp hoạt động ở thị trường mới bùng nổ và doanh thu của doanh nghiệp tăng liên tục trong nhiều năm có thế dẫn đến gia tăng dự trữ để đáp ứng nhu cầu của thị trường Ngược lại, trong giai đoạn kinh doanh suy thoái thì tỷ trọng hàng tồn kho có khuynh hướng giảm Khi phân tích hàng tồn kho
ta cần phải phân tích trong nhiều kỳ đế đánh giá hợp lý trong công tác dự trữ
d) Tỷ trọng tài sản cố định
Tỷ lệ này cho biết trong 100 đồng tài sản đầu tư cho hoạt động kinh doanh thì có bao nhiêu đồng đầu tư cho tài sản cố định Chỉ tiêu này càng lớn chứng tỏ quy mô kinh doanh của doanh nghiệp ngày càng được mở rộng, cơ
sở vật chất kỹ thuật được tăng cường, năng lực sản xuất càng được nâng cao Giá trị chỉ tiêu này tuỳ thuộc vào đặc điểm từng lĩnh vực kinh doanh, do đó để đánh giá tính hợp lý trong đầu tư TSCĐ cầnxem xét một số vấn đề sau: đặc điểm lĩnh vực kinh doanh, chính sách và chu kì hoạtđộng kinh doanh của doanh nghiệp, phương pháp tính khấu hao,
1.4.1.2 Phân tích cấu trúc nguồn vốn
Phân tích cấu trúc nguồn vốn nhằm đánh giá được khả năng tự tài trợ
về mặt tài chính của doanh nghiệp cũng như mức độ tự chủ, chủ động trong kinh doanh hay những khó khăn mà doanh nghiệp phải đương đầu
Cũng như phân tích kết cấu tài sản, ta cũng lập bảng phân tích quy mô, kết cấu nguồn vốn để xem xét tỷ trọng từng khoản, nguồn vốn chiếm trong tổng số là cao hay thấp
Tỷ trọng giá trị tài
sản cố định =
Giá trị tài sản cố định
x 100 (%) Tổng tài sản
Trang 38Bảng 1.3 Phân tích quy mô nguồn vốn
ĐVT: (Đồng)
Năm N (cuối năm N)
Năm N+1 (Cuối năm
N +1)
Năm N+2 (Cuối năm
I Vốn đầu tư của chủ sở hữu
II Lợi nhuận chưa phân phối
III Các quỹ doanh nghiệp
Trang 39Phân tích kết cấu nguồn vốn
Phân tích kết cấu nguồn vốn là so sánh tổng nguồn vốn và từng loại nguồn vốn giữa cuối năm và đầu năm Đối chiếu giữa cuối kỳ và đầu kỳ của từng loại nguồn vốn qua đó đánh giá xu hướng thay đổi nguồn vốn
Trong phân tích kết cấu nguồn vốn ta cũng đặc biệt chú ý đến tỷ suất tự tài trợ (còn gọi là tỉ suất vốn chủ sở hữu) Tỷ suất tự tài trợ là chỉ tiêu phản ánh khả năng tự đảm bảo về mặt tài chính và mức độ độc lập về mặt tài chính của doanh nghiệp Chỉ tiêu này cho biết, trong tổng số nguồn vốn của doanh nghiệp, nguồn VCSH chiếm bao nhiêu phần trăm Tỷ suất tự tài trợ tăng chứng tỏ khả năng tự đảm bảo về mặt tài chính càng cao, mức độ độc lập về tài chính càng tăng và ngược lại, khi trị số của chỉ tiêu càng nhỏ mức độ độc lập tài chính của doanh nghiệp càng giảm Tỷ suất tự tài trợ được xác định theo công thức:
Tỷ suất tự tài trợ = Nguồn vốn chủ sở hữu x 100 (%)
VCSH
Hệ số tự tài trợ tài sản cố định (hay hệ số vốn chủ sở hữu trên tài sản cố định) là chỉ tiêu phản ánh khả năng đáp ứng bộ phận tài sản cố định (đã và đang đầu tư) bằng vốn chủ sở hữu
Hệ số tự tài trợ TSCĐ = Vốn chủ sở hữu
TSCĐ đã và đang đầu tư
Bên cạnh tỷ suất tự tài trợ, sự tự chủ về tài chính còn được đánh giá qua tỷ suất nợ Tỷ suất nợ được xác định thông qua công thức sau:
Trang 40cả nợ ngắn hạn, nợ dài hạn và nợ khác Tỷ suất này càng cao thể hiện mức độ phụ thuộc của doanh nghiệp vào các chủ nợ càng lớn, tính tự chủ của doanh nghiệp càng thấp, do đó việc tiếp nhận các khoản vay nợ càng khó Một khi doanh nghiệp không thanh toán kịp thời các khoản nợ, doanh nghiệp luôn phải đối đầu với áp lực thanh toán nợ, dẫn đến hiệu quả hoạt động kinh doanh
sẽ kém đi Đây chính là một trong những chỉ tiêu quan tâm hàng đầu với các nhà đầu tư khi đánh giá rủi ro và ra quyết định đầu tư cho một doanh nghiệp nào đó
Mối quan hệ giữa tỉ suất nợ và tỉ suất tự tài trợ:
Tỷ suất nợ + Tỷ suất tự tài trợ = 100%
Với kết quả trên thì mỗi chỉ tiêu sẽ có giá trị nhỏ hơn 100% Tuy nhiên trong một số trường hợp khi các doanh nghiệp gặp khó khăn về mặt tài chính, hoạt động kinh doanh bị thua lỗ kéo dài, VCSH bị giảm mạnh, có thể bằng 0
và trường hợp xấu có thì có thể đạt giá trị âm Khi đó tỷ suất tự tài trợ có thể bằng 0 hoặc âm Khi tỷ suất nợ lớn, tỷ suất tự tài trợ nhỏ thì tính tự chủ về tài chính của doanh nghiệp được đánh giá là thấp Khi tỷ suất nợ lớn doanh nghiệp khó thu hút vốn đầu tư từ bên ngoài Tuy nhiên, đối với một số công ty đang làm ăn có hiệu quả thì mong muốn hệ số nợ lớn để phát huy được đòn bẩy tài chính Ngược lại khi tỉ suất nợ nhỏ, tỉ suất tự tài trợ lớn thì tính tự chủ
về mặt tài chính của doanh nghiệp cao
Đòn bẩy tài chính
Đòn bẩy tài chính (hay còn gọi là tỷ suất nợ phải trả trên vốn chủ sở hữu)
là chỉ số phản ánh quy mô tài chính của công ty Nó cho ta biết về tỉ lệ giữa 2 nguồn vốn cơ bản (nợ và vốn chủ sở hữu) mà doanh nghiệp sử dụng để chi trả cho hoạt động của mình Hai nguồn vốn này có những đặc tính riêng biệt và mối quan hệ giữa chúng được sử dụng rộng rãi để đánh giá tình hình tài chính của doanh nghiệp Tỷ suất tổng nợ trên vốn chủ sở hữu được tính bằng cách chia tổng nợ cho vốn chủ sở hữu: