bài thảo luận nhóm pldc mn có thể xem để lấy làm thiết bị vận dụng chúc mn thành công smammmmjjjjjjjjjjjjjjjjjjjjjj sssssssssssssssssssssssssssss sssssssssssssssssssssssssssss sssssssssssssssssssssssssssss sssssssssssssssssssssssssssss sssssssssssssssssssssssssssss sssssssssssssssssssssssssssss sssssssssssssssssssssssssssss sssssssssssssssssssssssssssss sssssssssssssssssssssssssssss
Trang 1BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO TRƯỜNG ĐẠI HỌC THƯƠNG MẠI KHOA HỆ THỐNG THÔNG TIN KINH TẾ VÀ THƯƠNG MẠI ĐIỆN TỬ
-🙢🙢🙢 -NHÓM 1 BÀI THẢO LUẬN HỌC PHẦN PHÁP LUẬT ĐẠI CƯƠNG ĐỀ TÀI: PHÂN CHIA DI SẢN THỪA KẾ Giáo viên hướng dẫn Mã lớp học phần : Đinh Thị Ngọc Hà : 232_TLAW0111_15 Hà Nội – Năm 2024 MỤC LỤ BIÊN BẢN THẢO LUẬN NHÓM 1 ( LẦN 1) i
BIÊN BẢN THẢO LUẬN NHÓM 1 (LẦN 2) ii
DANH SÁCH NHÓM VÀ CHIA ĐIỂM THẢO LUẬN iii
PHẦN MỞ ĐẦU 1
Trang 2PHẦN NỘI DUNG 2
CHƯƠNG I: MỘT SỐ KHÁI NIỆM LÝ THUYẾT VỀ THỪA KẾ 2 1.1 Khái niệm thừa kế và các trường hợp thừa kế theo pháp luật 2
1.1.1 Khái niệm thừa kế 2 1.1.2 Các trường hợp thừa kế theo pháp luật 2 1.2 Phân biệt thừa kế theo di chúc và thừa kế theo pháp luật 3
1.3 Căn cứ xác định diện thừa kế theo pháp luật 4
1.4 Hàng thừa kế theo pháp luật 4
1.4.1 Số lượng các hàng thừa kế và nguyên tắc phân chia người thừa kế theo các hàng thừa kế 4 1.4.2 Hàng thừa kế thứ nhất 4 1.4.3 Hàng thừa kế thứ hai 4 1.4.4 Hàng thừa kế thứ ba 5 1.5 Thừa kế thế vị 5
1.5.1 Khái niệm thừa kế thế vị 5 1.5.2 Các trường hợp thừa kế thế vị 5 CHƯƠNG II: TÌNH HUỐNG VỀ THỪA KẾ 7 2.1 Tình huống 7
2.2 Giải quyết tình huống 7
a) Trường hợp 1: 7 b) Trường hợp 2: 10 CÁC ĐIỀU LUẬT THAM KHẢO 12 Điều 21, BLDS 2015 về Người chưa thành niên 12
Điều 52, BLDS 2015 về Người giám hộ đương nhiên của người chưa thành niên 12
Điều 611, BLDS 2015 về Thời điểm mở thừa kế 12
Điều 629, BLDS 2015 về Di chúc miệng 13
Điều 630, BLDS 2015 về Di chúc hợp pháp 13
Điều 632, BLDS 2015 về Người làm chứng cho việc lập di chúc 13
Trang 3Điều 644, BLDS 2015 về Người thừa kế không phụ thuộc vào nội dung của di chúc 14 Điều 651, BLDS 2015 về Người thừa kế theo pháp luật 14 Điều 652, BLDS 2015 về Thừa kế thế vị 14 Điều 654, BLDS 2015 về Quan hệ thừa kế giữa con riêng và bố dượng, mẹ kế 15 Điều 66, Luật Hôn nhân và gia đình 2014 về Giải quyết tài sản chung của vợ chồng 15
Trang 4Trường Đại học Thương Mại
Khoa HTTTKT & TMĐT
Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam Độc lập – Tự do – Hạnh Phúc
BIÊN BẢN THẢO LUẬN NHÓM 1 ( LẦN 1)
Hôm nay vào lúc 14h30 ngày 1/3/2024, nhóm 01 tổ chức buổi họp nhóm trực tiếp tại sảnh tòa H1 trường Đại học Thương Mại với các nội dung sau:
I, Thành viên tham gia
- Nhóm trưởng: Phan Thị Ngọc Bich
- Thành viên: Đinh Minh Anh, Đinh Thị Vân Anh, Nguyễn Phương Anh, Nguyễn Thị Phương Anh, Phạm Lê Kim Anh, Phạm Ngọc Anh, Trịnh Bảo Anh, Lệnh Minh Ánh, Tống Gia Bảo, Phan Chí Bách, Lê Xuân Bắc, Vũ Diệu Châu, Bùi Thị Chi, Nguyễn Thúy Kim Chi, Tú Anh
II, Nội dung cuộc họp
- Nhóm trưởng thống nhất các set quay cần có cho bài tập
- Nhóm trưởng phân công nhiệm vụ cho từng thành viên
III, Đánh giá chung buổi họp
Các thành viên nhiệt tình đóng góp ý kiến và nhận nhiệm vụ mà nhóm trưởng giao
Nhóm trưởng
Bích Phan Thị Ngọc Bích
Trang 5Trường Đại học Thương Mại
Khoa HTTTKT & TMĐT
Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam Độc lập – Tự do – Hạnh Phúc
BIÊN BẢN THẢO LUẬN NHÓM 1 (LẦN 2)
Hôm nay vào lúc 18h ngày 13/3/2024, nhóm 01 tổ chức buổi họp nhóm trực tiếp tại phòng V504 trường Đại học Thương Mại với các nội dung sau:
I, Thành viên tham gia
- Nhóm trưởng: Phan Thị Ngọc Bich
- Thành viên: Đinh Minh Anh, Đinh Thị Vân Anh, Nguyễn Phương Anh, Nguyễn Thị Phương Anh, Phạm Lê Kim Anh, Phạm Ngọc Anh, Trịnh Bảo Anh, Lệnh Minh Ánh, Tống Gia Bảo, Phan Chí Bách, Lê Xuân Bắc, Vũ Diệu Châu, Bùi Thị Chi, Nguyễn Thúy Kim Chi, Tú Anh
II, Nội dung cuộc họp
- Nhóm trưởng chỉnh sửa và hoàn thiện các nội dung của bài thảo luận
- Cả nhóm cùng test thử powerponit và thuyết trình qua
III, Đánh giá chung buổi họp
Buổi họp diễn ra sôi nổi và có kết quả tốt Mọi người tích cực ý kiến để hoàn thiện hơn sản phẩm của nhóm
Nhóm trưởng
Bích Phan Thị Ngọc Bích
Trang 6DANH SÁCH NHÓM VÀ CHIA ĐIỂM THẢO LUẬN
Diễn phụ, Word(một số lýthuyết liênquan)
A
Diễn chính,Lead video,Word (phươngpháp TH1)
B
Trang 711 23D140122 Lê Xuân Bắc Diễn chính,
Thuyết trình A
12 23D140123 Phan Thị Ngọc Bích
(NT)
Diễn phụ, Tổnghợp word, Phảnbiện (tc)
B
13 23D140064 Vũ Thị Diệu Châu
Diễn phụ, Editvideo, viết kịchbản
B
16 20D110145 Nguyễn Tú Anh Diễn phụ, Phản
Trang 8PHẦN MỞ ĐẦU
Trong bất kỳ một xã hội có giai cấp nào, vấn đề về thừa kế luôn có vai trò, vị tríquan trọng trong các chế định pháp luật Đây là hình thức pháp lý nhằm bảo vệ cácquyền công dân Mỗi nhà nước dù các xu thế chính trị khác nhau, nhưng đều coi thừa
kế là quyền cơ bản của công dân và được ghi nhận trong Hiến pháp
Ngay từ những năm đầu xây dựng Xã hội Chủ nghĩa, ở Việt Nam, vấn đề thừa kếvới những quy định đã được xây dựng và rất phát triển Tại điều 19 Hiến pháp 1959:
“Nhà nước chiếu theo pháp luật bảo vệ quyền thừa kế tài sản tư hữu của công dân”,Điều 27 Hiến pháp 1980: “Nhà nước bảo hộ quyền thừa kế tài sản của công dân”, Điều
58 Hiến pháp 1992: “Nhà nước bảo hộ quyền sở hữu hợp pháp và quyền thừa kế côngdân”…và đặc biệt là sự ra đời của Bộ luật Dân sự 1995, sau đó Bộ luật Dân sự 2005 đãđánh dấu một bước phát triển mới của pháp luật Việt Nam nói chung và pháp luật vềthừa kế nói riêng Bộ luật Dân sự 2005 được xem là kết quả cao của quá trình pháttriển hóa những quy định của pháp luật về thừa kế Nó kế thừa, phát triển những quyđịnh phù hợp với thực tiễn, và không ngừng hoàn thiện để bảo vệ quyền, lợi ích hợppháp của người thừa kế một cách có hiệu quả nhất
Xã hội ngày càng phát triển, kinh tế thị trường ngày càng tăng cao, tài sản tư nhâncàng trở nên giá trị Trong bối cảnh hội nhập ngày nay, vấn đề tài sản thuộc sở hữu cánhân ngày càng phong phú, thừa kế di sản cũng nảy sinh nhiều dạng tranh chấp phứctạp Nhiều vụ tranh chấp thừa kế phải xét xử nhiều lần mà tính thuyết phục không cao, cónhững bản án quyết định của tòa án vẫn bị coi là chưa “thấu tình đạt lý” Hơn thế nữa,nhận thức pháp luật về thừa kế của công dân, nhất là nông dân và giới trẻ vẫn chưa sâusắc, điều này gây ảnh hưởng nhất định tới quyền lợi và nghĩa vụ của bản thân mỗi người.Xuất phát từ yêu cầu của bài thảo luận cùng những lý do trên, các thành viên nhóm
01 lớp học phần 232_TLAW0111_15 tiến hành nghiên cứu, tìm hiểu rõ hơn về những lýluận cơ bản về vấn đề thừa kế Việc nghiên cứu đề tài được xác định trong phạm vi cácquy phạm pháp luật về thừa kế ở Việt Nam Đối tượng của thừa kế là các tài sản, quyềntài sản thuộc quyền của người đã chết để lại Sự nghiên cứu về quan hệ thừa kế có nhữngmục đích nhất định, là hiết biết những quy định về người để lại di sản thừa kế, người thừa
kế, người lập di chúc, quyền và nghĩa vụ của người quản lý di sản,…Đây là một đề tàiquan trọng và cấp bách về cả phương diện lý thuyết lẫn thực tiễn
Trang 9PHẦN NỘI DUNG CHƯƠNG I: MỘT SỐ KHÁI NIỆM LÝ THUYẾT VỀ THỪA KẾ
1.1 Khái niệm thừa kế và các trường hợp thừa kế theo pháp luật
1.1.1 Khái niệm thừa kế
Theo quy định tại Bộ luật Dân sự, Thừa kế là việc chuyển dịch tài sản của người chếtcho người còn sống, tài sản để lại được gọi là di sản Thừa kế được chia thành Thừa kếtheo pháp luật và Thừa kế theo di chúc
a) Thừa kế theo di chúc:
Thừa kế theo di chúc được quy định tại chương XXII của Bộ luật Dân sự năm 2015.Thừa kế theo di chúc là việc chuyển dịch tài sản thừa kế của người đã chết cho người cònsống theo sự định đoạt của người đó khi còn sống
b) Thừa kế theo pháp luật:
Thừa kế theo pháp luật được quy định tại chương XXIII của Bộ luật Dân sự năm
2015 Thừa kế theo pháp luật là việc chuyển dịch tài sản thừa kế của người đã chết chongười sống theo quy định của pháp luật nếu người chết không để lại di chúc hoặc để lại dichúc nhưng di chúc không hợp pháp
1.1.2 Các trường hợp thừa kế theo pháp luật
– Không có di chúc
– Di chúc không hợp pháp
– Những người thừa kế theo di chúc đều chết trước hoặc chết cùng thời điểm vớingười lập di chúc; cơ quan, tổ chức được hưởng thừa kế theo di chúc không còn vào thờiđiểm mở thừa kế
– Những người được chỉ định làm người thừa kế theo di chúc mà không có quyềnhưởng di sản hoặc từ chối quyền nhận di sản
– Phần di sản không được định đoạt trong di chúc
– Phần di sản có liên quan đến phần của di chúc không có hiệu lực
– Phần di sản có liên quan đến người được thừa kế theo di chúc nhưng họ không cóquyền hưởng di sản, từ chối quyền hưởng di sản, chết trước hoặc chết cùng thời điểm vớingười lập di chúc
– Phần di sản có liên quan đến cơ quan, tổ chức được hưởng di sản theo di chúc,nhưng không còn vào thời điểm mở thừa kế
Trang 101.2 Phân biệt thừa kế theo di chúc và thừa kế theo pháp luật
*Giống nhau: Đều là sự dịch chuyển tài sản của người đã chết cho người còn sống
và người để lại di sản thừa kế đều là cá nhân
*Khác nhau:
Phương diện Thừa kế theo di chúc Thừa kế theo pháp luật
Về ý chí của người để lại
áp dụng qui định về thừa
kế thế vị trong trường hợpthừa kế theo di chúc
Người thừa kế theo phápluật chỉ có thể là cá nhân và
có mối quan hệ về hônnhân hoặc huyết thốnghoặc nuôi dưỡng với ngườichết Thừa kế thế vị được
áp dụng trong hình thứcthừa kế theo pháp luật
Cách thức phân chia di sản
Tùy thuộc vào sự phânđịnh di sản của người lập dichúc, người thừa kế có thểđược hưởng nhiều hoặc íthoặc toàn bộ di sản thừa kế
Những người cùng mộthàng thừa kế thì đượchưởng phần di sản ngang
di chúc không có giá trịpháp lý và các trường hợpkhác theo quy định của
pháp luật
1.3 Căn cứ xác định diện thừa kế theo pháp luật
Trang 11Diện những người thừa kế là phạm vi những người có quyền hưởng di sản thừa kếcủa người chết theo quy định của pháp luật Diện những người thừa kế được xác định dựatrên 3 mối quan hệ với người để lại di sản như sau:
–Quan hệ hôn nhân: xuất phát từ việc kết hôn (giữa vợ và chồng)
–Quan hệ huyết thống: là quan hệ do sự kiện sinh ra cùng một gốc “ông tổ” (nhưgiữa cụ và ông, bà; giữa ông bà và cha mẹ; giữa cha mẹ đẻ với con; giữa anh chị em cùngcha mẹ, cùng mẹ khác cha, cùng cha khác mẹ)
–Quan hệ nuôi dưỡng: là quan hệ dựa trên cơ sở nuôi con nuôi, được pháp luật thừanhận giữa cha, mẹ nuôi và con nuôi
1.4 Hàng thừa kế theo pháp luật
Hàng thừa kế có thể được hiểu như sau: Hàng thừa kế là nhóm những người cóquan hệ cùng tính chất gần gũi với người để lại di sản thừa kế và theo đó những ngườitrong cùng một hàng được hưởng phần di sản bằng nhau
1.4.1 Số lượng các hàng thừa kế và nguyên tắc phân chia người thừa kế theo các hàng thừa kế
Diện những người thừa kế được xếp thành ba hàng thừa kế Thừa kế được phân chiatheo nguyên tắc sau: Di sản thừa kế chỉ được chia cho một hàng thừa kế theo thứ tự ưutiên: 1, 2, 3 Những người thừa kế cùng hàng được hưởng phần di sản bằng nhau; nhữngngười ở hàng thừa kế sau chỉ được hưởng nếu không còn ai ở hàng thừa kế trước do đãchết, không có quyền hưởng di sản, bị truất quyền hưởng di sản hoặc từ chối nhận di sản
1.4.2 Hàng thừa kế thứ nhất
Bộ luật Dân sự 2015 quy định ba hàng thừa kế theo pháp luật tại Điều 651 Theo đó,hàng thừa kế thứ nhất bao gồm: vợ, chồng, cha đẻ, mẹ đẻ, cha nuôi, mẹ nuôi, con đẻ, connuôi của người chết Những người thừa kế thuộc hàng thừa kế thứ nhất dựa trên cả bamối quan hệ bao gồm quan hệ hôn nhân, quan hệ huyết thống và quan hệ nuôi dưỡng.Trong đó, những người ở bề trên gồm có: ông, bà; ngang bậc gồm có: vợ, chồng và bềdưới bao gồm: các con Theo quy định của pháp luật hiện hành, những người thuộc hàngthừa kế thứ nhất đều có nghĩa vụ nuôi dưỡng, chăm sóc nhau, là giám hộ và đại diệnđương nhiên của nhau khi thỏa mãn các điều kiện luật định
1.4.3 Hàng thừa kế thứ hai
Hàng thừa kế thứ hai gồm: ông nội, bà nội, ông ngoại, bà ngoại, anh ruột, chị ruột,
em ruột của người chết; cháu ruột của người chết mà người chết là ông nội, bà nội, ông
Trang 12ngoại, bà ngoại Lưu ý trong quan hệ thừa kế giữa anh ruột, chị ruột - em ruột, anh, chị,
em ruột có thể là cùng cha khác mẹ hoặc cùng mẹ khác cha Người làm con nuôi ngườikhác vẫn được hưởng thừa kế hàng thứ hai của anh, chị, em ruột mình Tương tự nhưnhững người thuộc hàng thừa kế thứ nhất, những người thừa kế thuộc hàng thứ hai cũngđược hưởng phần di sản bằng nhau, không phân biệt là người bề trên, người bề dưới hayngười cùng bậc với người để lại di sản
1.4.4 Hàng thừa kế thứ ba
Hàng thừa kế thứ ba được quy định để dự liệu trường hợp cả hai hàng trên khôngcòn người thừa kế Những người thừa kế ở hàng thứ ba được quy định tại điểm c khoản 1Điều 651 BLDS năm 2015, bao gồm "cụ nội, cụ ngoại của người chết; bác ruột, chú ruột,cậu ruột, cô ruột, dì ruột của người chết; cháu ruột của người chết mà người chết là bácruột, chú ruột, cậu ruột, cô ruột, dì ruột, chắt ruột của người chết mà người chết là cụ nội,
cụ ngoại"
1.5 Thừa kế thế vị
1.5.1 Khái niệm thừa kế thế vị
Thừa kế thế vị được hiểu là việc cháu (chắt) được thay thế vị trí của cha hoặc mẹ(ông hoặc bà) để hưởng di sản của ông hoặc bà (cụ) trong trường hợp cha hoặc mẹ (ônghoặc bà) đã chết trước hoặc chết cùng một thời điểm với ông hoặc bà (cụ)
1.5.2 Các trường hợp thừa kế thế vị
Thứ nhất, cháu thế vị cha hoặc mẹ để hưởng di sản của ông bà
Cháu sẽ được thay thế vị trí của cha mẹ để hưởng di sản của ông bà trong trườnghợp cha đẻ chết trước hoặc chết cùng một thời điểm với ông nội hoặc bà nội thì con đượcthay thế vị trí của cha để hưởng di sản mà cha mình được hưởng nếu còn sống Trongtrường hợp mẹ đẻ chết trước hoặc cùng thời điểm với ông ngoại hoặc bà ngoại thì conđược thay thế vị trí của mẹ để hưởng phần di sản mà mẹ mình được hưởng nếu còn sống
Thứ hai, chắt thế vị cha hoặc mẹ của chắt để hưởng di sản của cụ
Chắt sẽ được thay thế vị trí của cha hoặc mẹ của chắt để hưởng di sản của cụ khithuộc một trong các trường hợp sau:
- Thứ nhất, trường hợp con của người để lại di sản chết trước người để lại di sản,cháu của người để lại di sản cũng chết trước người để lại di sản nhưng chết sau con của
Trang 13người để lại di sản thì chắt của người để lại di sản sẽ được hưởng phần di sản mà cháucủa người để lại di sản được hưởng nếu còn sống vào thời điểm người để lại di sản chết
- Thứ hai, trường hợp con, cháu của người để lại di sản đều chết cùng thời điểm vớingười để lại di sản thì chắt được hưởng phần di sản mà cháu của người để lại di sản đượchưởng nếu còn sống vào thời điểm mở thừa kế
- Thứ ba, trường hợp con của người để lại di sản chết trước người để lại di sản, cháucủa người để lại di sản chết sau con của người để lại di sản nhưng chết cùng thời điểmvới người để lại di sản thì chắt được hưởng phần di sản mà cháu của người để lại di sảnđược hưởng nếu còn sống vào thời điểm mở thừa kế
Trường hợp con của người để lại di sản không được quyền hưởng di sản của người
để lại di sản và cháu của người để lại di sản chết trước người để lại di sản thì chắt cũngkhông được thế vị cháu để hưởng thừa kế đối với di sản của người để lại di sản (nếungười để lại di sản không còn người thừa kế di sản ở hàng thứ nhất)
Trang 14CHƯƠNG II: TÌNH HUỐNG VỀ THỪA KẾ
Tài sản chung của anh Tuyền và chị Nhung là 1.600.000.000 đồng Biết tài sảnchung của anh Linh và chị Lan là 1.200.000.000 đồng
Năm 2016: Tài sản chung của anh Tuyền và chị Nhung là 1.600.000.000 đồng
Tài sản riêng của chị Nhung = 1.600.000 0002 = 800.000.000 đồng (K2 Đ66 Luật
Hôn nhân và gia đình 2014)