1. Trang chủ
  2. » Luận Văn - Báo Cáo

Nghiên cứu so sánh một số phương pháp thiết kế cấp phối bê tông chứa cốt liệu từ bê tông cũ

73 1 0

Đang tải... (xem toàn văn)

Tài liệu hạn chế xem trước, để xem đầy đủ mời bạn chọn Tải xuống

THÔNG TIN TÀI LIỆU

Thông tin cơ bản

Tiêu đề Nghiên Cứu So Sánh Một Số Phương Pháp Thiết Kế Cấp Phối Bê Tông Chứa Cốt Liệu Từ Bê Tông Cũ
Tác giả Nguyễn Trọng Nhân
Người hướng dẫn TS. Lê Đức Hiển
Trường học Trường Đại Học Lạc Hồng
Chuyên ngành Kỹ Thuật Xây Dựng
Thể loại Luận Văn Thạc Sĩ Kỹ Thuật Xây Dựng
Năm xuất bản 2023
Thành phố Đồng Nai
Định dạng
Số trang 73
Dung lượng 2,02 MB

Cấu trúc

  • Chương 1 TỔNG QUAN VỀ TÁI CHẾ CHẤT THẢI RẮN XÂY DỰNG (14)
    • 1.1 Tổng quan (14)
    • 1.2 Nguồn gốc và sản xuất cốt liệu tái chế từ chất thải rắn xây dựng (15)
      • 1.2.1 Nguồn gốc của chất thải rắn xây dựng (15)
      • 1.2.2 Sản xuất cốt liệu tái chế từ chất thải rắn xây dựng (17)
    • 1.3 Phạm vi sử dụng cốt liệu tái chế từ chất thải rắn xây dựng (17)
      • 1.3.1 Đường bộ (17)
      • 1.3.2 Đường bê tông (18)
      • 1.3.3 Vật liệu san lấp (19)
      • 1.3.4 Vật liệu san nền (19)
      • 1.3.5 Bê tông mới, gạch xây, lát bê tông đúc sẵn (19)
      • 1.3.6 Giá thể nuôi hàu (20)
    • 1.4 Lượng khí CO 2 phát thải và năng lượng tiêu thụ của cốt liệu tái chế (20)
    • 1.5 Những trở ngại khi sử dụng cốt liệu tái chế (21)
    • 1.6 Thị trường cốt liệu tái chế (22)
    • 1.7 Kết luận chương 1 (23)
  • Chương 2 CƠ SỞ LÝ THUYẾT CÁC PHƯƠNG PHÁP THIẾT KẾ CẤP PHỐI BÊ TÔNG CHỨA CỐT LIỆU TỪ BÊ TÔNG CŨ (24)
    • 2.1 Cốt liệu hạt lớn được tái chế từ bê tông cũ (24)
    • 2.2 Nghiên cứu sử dụng cốt liệu tái chế từ bê tông cũ (25)
    • 2.3 Các yếu tố ảnh hưởng đến cường độ bê tông (31)
      • 2.3.1 Ảnh hưởng của cường độ đá ximăng (31)
      • 2.3.2 Ảnh hưởng của cốt liệu (32)
      • 2.3.3 Ảnh hưởng của cấu tạo bêtông (33)
      • 2.3.4 Ảnh hưởng của điều kiện môi trường bảo dưỡng (33)
    • 2.4 Các phương pháp thiết kế cấp phối bê tông (34)
      • 2.4.1 Tính toán cấp phối theo TCVN 9382:2012 (34)
      • 2.4.2 Tính toán cấp phối theo tiêu chuẩn ACI 211.1-91 (39)
      • 2.4.3 Tính toán cấp phối theo phương pháp DMDA (Densified Mixture Design Algorithm) (43)
    • 2.5 Phương pháp thí nghiệm (47)
      • 2.5.1 Thiết bị thử (47)
      • 2.5.2 Chuẩn bị mẫu thử (48)
      • 2.5.3 Tiến hành thử (49)
      • 2.5.4 Tính kết quả (50)
      • 2.5.5 Biên bản thử (51)
    • 2.6 Kết luận chương 2 (52)
  • Chương 3 NGHIÊN CỨU SO SÁNH MỘT SỐ PHƯƠNG PHÁP THIẾT KẾ CẤP PHỐI BÊ TÔNG CHỨA CỐT LIỆU TỪ BÊ TÔNG CŨ (53)
    • 3.1 Quy trình thực hiện (53)
    • 3.2 Chuẩn bị khối lượng mẫu thử (54)
    • 3.3 Đúc mẫu và bảo dưỡng (56)
    • 3.4 Kết quả đo độ sụt (57)
    • 3.5 Kết quả cường độ chịu nén bê tông (58)
      • 3.5.1 Theo tiêu chuẩn ACI 211.1-91 (58)
      • 3.5.2 Phương pháp DMDA (61)

Nội dung

Trang 24 Chương 2 CƠ SỞ LÝ THUYẾT CÁC PHƯƠNG PHÁP THIẾT KẾ CẤP PHỐI BÊ TÔNG CHỨA CỐT LIỆU TỪ BÊ TÔNG CŨ 2.1 Cốt liệu hạt lớn được tái chế từ bê tông cũ Bê tông tái chế được sử dụng trong

TỔNG QUAN VỀ TÁI CHẾ CHẤT THẢI RẮN XÂY DỰNG

Tổng quan

Dân số thế giới tăng cùng với sự phát triển công nghiệp không ngừng, khiến hoạt động xây dựng tạo ra một lượng chất thải rắn khổng lồ

Trong khi đó, diện tích đất để chôn lấp ngày càng thiếu hụt, yêu cầu xử lý về môi trường ngày càng khắt khe Vì vậy, nhu cầu xử lý, tái sử dụng và tái chế chất thải rắn xây dựng (CTRXD) hết sức cấp thiết

Các nước trong liên minh Châu Âu hàng năm có khoảng 850 triệu tấn CTRXD phát sinh Trong đó, Pháp hàng năm thải ra 349 triệu tấn, Anh 90 triệu tấn, Hoa Kỳ khoảng 534 triệu tấn, Nhật Bản 77 triệu tấn, Australia khoảng 20 triệu tấn, Hồng Kông khoảng 15.4 triệu tấn, Ấn Độ 17 triệu tấn Yang và cộng sự đã thống kê rằng sự đô thị hóa nhanh chóng của Trung Quốc đã tạo ra ngày càng nhiều CTRXD, đặc biệt tại các thành phố lớn Tổng cộng, Trung Quốc sản xuất khoảng 30% tổng lượng chất thải rắn đô thị của toàn thế giới, trong đó, CTRXD chiếm khoảng 40% Mỗi năm, nước này tạo ra khoảng 100 triệu tấn rác thải rắn từ việc xây dựng công trình mới, 200 triệu tấn từ việc phá hủy công trình cũ

Bên cạnh đó, ngành xây dựng nói chung tiêu thụ rất nhiều tài nguyên thiên nhiên Trong đó, sản xuất cốt liệu đã tăng gần gấp đôi, từ 21 tỉ tấn vào năm 2007 lên

40 tỉ tấn vào năm 2014 trên toàn cầu Trong thập kỉ hiện nay, Châu Á Thái Bình Dương, Nga và các quốc gia Nam Mỹ là những nước sản xuất và buôn bán cốt liệu nhiều nhất Nguyên nhân là do những khu vực này có hoạt động xây dựng rất mạnh, cần nhu cầu cốt liệu lớn Trong đó, những nước có nhu cầu lớn nhất là Trung Quốc, Ấn Độ, Indonesia, Malaysia, Thái Lan, Thổ Nhĩ Kì, Nga, Brazil và Mexico Riêng Trung Quốc đã chiếm một nửa nhu cầu cốt liệu mới của toàn thế giới trong giai đoạn 2010–2015

Giảm thiểu và tái chế CTRXD đã được khởi đầu từ những năm 1980 tại các nước phát triển Tại Đức, Hiệp hội Chất lượng liên bang về vật liệu xây dựng tái chế (Federal Quality Association for Recycled Building Materials) đã được thành lập năm 1984 và có trụ sở chính tại Berlin Nhiệm vụ chính của hiệp hội là hợp nhất các công ty xử lý, tái chế lớn ở Đức Đến năm 2006, nó phát triển thành trụ sở chính của Hiệp hội Chất lượng Châu Âu về tái chế Từ những năm 1980 đã có một bước tiến bộ rất lớn trong hệ thống xử lý CTRXD tại các nước phát triển, đặc biệt là tại Australia, các nước Tây Âu và Bắc Mỹ

Xu hướng của các hiệp hội và doanh nghiệp là không chỉ tăng tỷ lệ tái chế CTRXD mà hướng tới mục tiêu không rác thải Tức là đảm bảo rằng tất cả các sản phẩm sản xuất ra sẽ được tái sử dụng, sửa chữa hoặc tái chế quay trở lại thị trường hoặc môi trường tự nhiên và loại bỏ hoàn toàn tác động vào đất, nước và không khí Mục tiêu này xuất hiện đầu tiên tại California, Mỹ vào năm 1975

Giờ đây, nó đã được chấp nhận khắp thế giới, đặc biệt bởi chính phủ Australia và New Zealand Theo, CTRXD phát sinh trong mọi giai đoạn của vòng đời công trình: xây dựng, cải tạo và tháo dỡ Trong đó, giai đoạn tháo dỡ được xem là giai đoạn quan trọng nhất để tiến hành áp dụng các biện pháp xử lí bền vững, góp phần nâng cao tỷ lệ tái chế CTRXD

Tại Liên minh Châu Âu, Khung Nghị định về Chất thải (Chỉ thị 2008/98/EC) đã đặt ra tham vọng là đến năm 2020, mỗi nước thành viên cần thực hiện thu gom, tái chế, tái sử dụng hơn 70% chất thải rắn không nguy hại phát sinh từ công trình xây dựng dân dụng và công cộng

Một số nghiên cứu đã chỉ rằng, tới 90% lượng CTRXD đem chôn lấp có thể tái sử dụng lại được Trong vòng 20 năm qua, tái sử dụng CTRXD đã nổi lên thành một ưu tiên vì lí do kinh tế-môi trường tại các nước phát triển Trong thập kỉ hiện nay, một số nước đang phát triển cũng dần dần bắt đầu gia nhập xu thế này.

Nguồn gốc và sản xuất cốt liệu tái chế từ chất thải rắn xây dựng

1.2.1 Nguồn gốc của chất thải rắn xây dựng

Theo Thông tư 08/2017/TT-BXD, CTRXD là chất thải rắn phát sinh trong quá trình khảo sát, thi công xây dựng công trình (bao gồm công trình xây dựng mới, sửa chữa, cải tạo, di dời, tu bổ, phục hồi, phá dỡ)

Như vậy, CTRXD có thể bắt nguồn từ vật liệu cung cấp dư thừa, vật liệu bị vỡ, hư hỏng nên không sử dụng được, các mảnh cắt thừa, dụng cụ và thiết bị phụ trợ đã qua sử dụng, vỏ bọc đóng gói và rác thải từ con người tại công trình xây dựng, hoặc bắt nguồn từ vật liệu bị phá dỡ tại các công trình cũ

CTRXD nói chung được chia làm năm loại: kim loại, bê tông, vật liệu khoáng, gỗ, hỗn tạp các rác thải không thể phân loại Cụ thể hơn, chúng bao gồm: Bê tông; gạch xây, ngói lợp, gạch lát; gỗ; kính; chất dẻo; nhựa đường; kim loại (sắt và không phải sắt); đất, đá; vật liệu cách nhiệt; vật liệu gốc thạch cao; thiết bị điện; chất hóa học; vật liệu đóng gói; các chất có hại

Một số loại vật liệu kể trên nếu không được xử lý kỹ và có trách nhiệm sẽ gây ô nhiễm môi trường, đe dọa sức khỏe cộng đồng Những vật liệu nguy hại này được sử dụng trong xây dựng kết cấu hoặc trong công tác hoàn thiện, có thể kể đến như sợi amiăng (trong vật liệu cách nhiệt, ngói, gạch ốp lát và keo chống cháy), sơn gốc chì (thấy trong mái ngói, gạch ốp lát, dây cáp điện), phenols (trong keo dán), polychlorinated biphenyls (PCBs) (trong sơn chống cháy, thiết bị điện), polycyclic aromatic hydrocarbons (PAHs) (trong tấm lợp mái và sàn) Các chất thải chứa chất nguy hại phải được phân loại, thu gom ngay tại nguồn, vì chỉ cần một lượng nhỏ các chất này còn dư lại cũng có thể gây hại đáng kể và ảnh hưởng tới chất lượng tái chế

Có một tiềm năng rất lớn để tái chế và tái sử dụng CTRXD, đặc biệt là thị trường cốt liệu tái chế sử dụng trong các dự án đường (làm vật liệu san lấp trong nền, móng đường, áo đường), vật liệu kết dính thủy lực Cốt liệu tái chế chỉ được sử dụng khi chúng không chứa những tạp chất nguy hại Tuy nhiên, trong phần lớn trường hợp, các tạp chất nguy hại thường chỉ tồn tại trên bề mặt bê tông cũ, trong lòng khối cốt liệu tái chế thường không có

Công nghệ phân loại và xử lý CTRXD trên thế giới hiện nay đã được xây dựng khá tốt, sẵn sàng sử dụng và nói chung không đắt đỏ Mặc dù tiềm năng này, tỷ lệ tái chế và tái sử dụng còn dao động đáng kể giữa các nước trên thế giới (giữa

Ngày đăng: 28/02/2024, 00:00

Nguồn tham khảo

Tài liệu tham khảo Loại Chi tiết
[10] Tống Tôn Kiên, L. Trung T. (2015.). Ảnh hưởng của xì lò cao nghiền mịn đến một số tính chất của bê tông sử dụng cốt liệu tái chế. Tạp chí khoa học công nghệ xây dựng số 24/6-2015.(pp. 77-84).Tiếng Anh Sách, tạp chí
Tiêu đề: Tạp chí khoa học công nghệ xây dựng số 24/6-2015.(
[12] Hwang, C. L., & Hung, M. F. (2005). Durability design and performance of self-consolidating lightweight concrete. Construction and Building Materials, 19(8), (pp. 619–626). https://doi.org/10.1016/j.conbuildmat.2005.01.003 Sách, tạp chí
Tiêu đề: Construction and Building Materials, 19
Tác giả: Hwang, C. L., & Hung, M. F
Năm: 2005
[13] Kirar, B., & Kirar, K. G. (2018). Experimental Investigational Study on the Physical Properties of a new Concrete Mixture Prepared with Recycled Aggregate.International Journal of Trend in Scientific Research and Development, Volume- 2(Issue-3), 229–240. https://doi.org/10.31142/ijtsrd10864 Sách, tạp chí
Tiêu đề: International Journal of Trend in Scientific Research and Development, Volume-2
Tác giả: Kirar, B., & Kirar, K. G
Năm: 2018
[15] Kou, S. C., Poon, C. S., & Agrela, F. (2011). Comparisons of natural and recycled aggregate concretes prepared with the addition of different mineral admixtures. Cement and Concrete Composites, 33(8), 788–795.https://doi.org/10.1016/j.cemconcomp.2011.05.009 Sách, tạp chí
Tiêu đề: Cement and Concrete Composites, 33
Tác giả: Kou, S. C., Poon, C. S., & Agrela, F
Năm: 2011
[16] Prabhat kumar, A. K., & Mohd. Afaque Khan. (2016). A review paper on experimental study for recycle concrete. International Research Journal of Engineering and Technology (IRJET), 03(03), 1617–1619 Sách, tạp chí
Tiêu đề: International Research Journal of Engineering and Technology (IRJET), 03
Tác giả: Prabhat kumar, A. K., & Mohd. Afaque Khan
Năm: 2016
[17] Ravindrarajah, R. S., & Tam, C. (1987). Recycling concrete as fine aggregate in concrete. 9(4), 235–241 Sách, tạp chí
Tiêu đề: Recycling concrete as fine aggregate in concrete. 9
Tác giả: Ravindrarajah, R. S., & Tam, C
Năm: 1987
[18] Reddy, C. S., Sai, K. V. R., Kumar, P. R., & Kumar, P. G. R. (2013). Recycled concrete aggregate replaced Self Compacting concrete for structural application. 1–10 Sách, tạp chí
Tiêu đề: Recycled concrete aggregate replaced Self Compacting concrete for structural application
Tác giả: Reddy, C. S., Sai, K. V. R., Kumar, P. R., & Kumar, P. G. R
Năm: 2013
[19] Techman, M., & Skibicki, S. (2018). Use of DMDA method for production of heavyweight concrete. 03011, 1–8 Sách, tạp chí
Tiêu đề: Use of DMDA method for production of heavyweight concrete. 03011
Tác giả: Techman, M., & Skibicki, S
Năm: 2018
[1] Tiêu chuẩn ACI 211.1-91. Lựa chọn thành phần cấp phối bê tông thông thường, bê tông nặng, bê tông khối lớn Khác
[2] TCVN 3015:1993. (1993). Hỗn hợp bê tông nặng và bê tông nặng – Lấy mẫu, chế tạo và bảo dưỡng mẫu thử. Bộ khoa học và công nghệ Khác
[3] TCVN 3016:1993. (1993). Hỗn hợp bê tông nặng – Phương pháp thử độ sụt. Bộ khoa học và công nghệ Khác
[4] TCVN 3118:1993. (1993). Bê tông nặng – Phương pháp xác định cường độ nén. Bộ khoa học và công nghệ Khác
[5] TCVN 2682:2009. (2009). Xi măng Pooc-lang - Yêu cầu kĩ thuật. Bộ khoa học và công nghệ Khác
[6] TCVN 4506:2012.(2012). Nước cho bê tông và vữa - Yêu cầu kĩ thuật. Bộ khoa học và công nghệ Khác
[7] TCVN 9382:2012. (2012). Chỉ dẫn kỹ thuật chọn thành phần bê tông sử dụng cát nghiền. Bộ khoa học và công nghệ Khác
[8] TCVN 10302-2014. (2014). Phụ gia hoạt tính tro bay dùng cho bê tông, vữa xây dựng và xi măng. Bộ khoa học và công nghệ Khác
[9] TCVN 7570:2016. (2016). Cốt liệu cho bê tông và vữa - Yêu cầu kĩ thuật. Bộ khoa học và công nghệ. Bộ khoa học và công nghệ Khác
[11] Hải, V. D., Yehualaw, M. D., Hwang, C. L., Liao, M. C., Tran Thi, K. D., &amp Khác
[14] Day, K. W., Hollon, G. W., Lee, S. H., Pierce, J. S., Popovics, S., Robinson, H. C., Rose, J. H., Scherocman, J. A., Southworth, G. B., Spamer, A. B., Taylor, M.A., Weber, J. W., Ii, D. J. W., Barton, S. G., Bell, L. W., Carter, A. C., Conrey, M. T Khác

HÌNH ẢNH LIÊN QUAN

Hình 2.1 Thu thập và tái chế bê tông cũ thành vật liệu làm cốt liệu trong chế tạo bê - Nghiên cứu so sánh một số phương pháp thiết kế cấp phối bê tông chứa cốt liệu từ bê tông cũ
Hình 2.1 Thu thập và tái chế bê tông cũ thành vật liệu làm cốt liệu trong chế tạo bê (Trang 24)
Bảng 2.1 Sự ảnh hưởng của hệ thống lỗ rỗng đến tính chất của bê tông - Nghiên cứu so sánh một số phương pháp thiết kế cấp phối bê tông chứa cốt liệu từ bê tông cũ
Bảng 2.1 Sự ảnh hưởng của hệ thống lỗ rỗng đến tính chất của bê tông (Trang 26)
Bảng 2.2 Hệ số tra A và A' - Nghiên cứu so sánh một số phương pháp thiết kế cấp phối bê tông chứa cốt liệu từ bê tông cũ
Bảng 2.2 Hệ số tra A và A' (Trang 35)
Bảng 2.4 Bảng tra độ sụt - Nghiên cứu so sánh một số phương pháp thiết kế cấp phối bê tông chứa cốt liệu từ bê tông cũ
Bảng 2.4 Bảng tra độ sụt (Trang 40)
Bảng 2.5 Quan hệ giữa tỉ lệ nước/xi măng theo cường độ - Nghiên cứu so sánh một số phương pháp thiết kế cấp phối bê tông chứa cốt liệu từ bê tông cũ
Bảng 2.5 Quan hệ giữa tỉ lệ nước/xi măng theo cường độ (Trang 40)
Bảng 2.6 Bảng hệ số quy đổi α - Nghiên cứu so sánh một số phương pháp thiết kế cấp phối bê tông chứa cốt liệu từ bê tông cũ
Bảng 2.6 Bảng hệ số quy đổi α (Trang 50)
Bảng 2.7 Bảng hệ số E - Nghiên cứu so sánh một số phương pháp thiết kế cấp phối bê tông chứa cốt liệu từ bê tông cũ
Bảng 2.7 Bảng hệ số E (Trang 51)
Bảng 3.1 Khối lượng tạo mẫu thí nghiệm kiểm tra cường độ chịu nén theo TC ACI - Nghiên cứu so sánh một số phương pháp thiết kế cấp phối bê tông chứa cốt liệu từ bê tông cũ
Bảng 3.1 Khối lượng tạo mẫu thí nghiệm kiểm tra cường độ chịu nén theo TC ACI (Trang 54)
Bảng 3.2 Khối lượng tạo mẫu thí nghiệm kiểm tra cường độ chịu nén theo phương - Nghiên cứu so sánh một số phương pháp thiết kế cấp phối bê tông chứa cốt liệu từ bê tông cũ
Bảng 3.2 Khối lượng tạo mẫu thí nghiệm kiểm tra cường độ chịu nén theo phương (Trang 55)
Bảng 3.5 Kết quả kiểm tra cường độ chịu nén theo ACI - Nghiên cứu so sánh một số phương pháp thiết kế cấp phối bê tông chứa cốt liệu từ bê tông cũ
Bảng 3.5 Kết quả kiểm tra cường độ chịu nén theo ACI (Trang 59)
Bảng 3.6 Kết quả kiểm tra cường độ chịu nén theo DMDA - Nghiên cứu so sánh một số phương pháp thiết kế cấp phối bê tông chứa cốt liệu từ bê tông cũ
Bảng 3.6 Kết quả kiểm tra cường độ chịu nén theo DMDA (Trang 61)
Bảng 3.7 Kết quả kiểm tra bền sunfat theo khối lượng - Nghiên cứu so sánh một số phương pháp thiết kế cấp phối bê tông chứa cốt liệu từ bê tông cũ
Bảng 3.7 Kết quả kiểm tra bền sunfat theo khối lượng (Trang 64)

TÀI LIỆU CÙNG NGƯỜI DÙNG

TÀI LIỆU LIÊN QUAN

w