Trong đó Tổng công ty Dệt – May Hà Nội là công ty mẹ, các nhà máy thành viên hiện nay đang được cổ phần hóa và trở thành công ty cổ phần công ty con, là doanh nghiệp có pháp nhân độc lập
Trang 2
Phần I
Tổng quan về Tổng công ty Dệt – May Hà Nội
1.1 Lịch sử hình thành và quá trình phát triển
- Tên công ty: Tổng công ty Dệt- May Hà Nội
- Tên giao dịch quốc tế: HANOSIMEX
- Trụ sở chính: Số 1 –Mai Động - Quận Hai Bà Trưng – Hà Nội
- Logo:
Tổng công ty Dệt – May Hà Nội là một trong những doanh nghiệp hàng đầu của ngành dệt may Việt Nam Đây là một doanh nghiệp Nhà nước, hạch toán độc lập trực thuộc Tổng công ty Dệt – May Việt Nam mà hiện nay là Tập đoàn Dệt – May Việt Nam Công ty hoạt động theo Luật Doanh nghiệp Nhà nước và điều lệ tổ chức hoạt động (điều
lệ này do Chủ tịch Hội đồng quản trị Tổng Công ty Dệt – May Việt Nam phê chuẩn) Hiện nay, để thích ứng với môi trường kinh tế mới, mở cửa và hội nhập, Thủ tướng Chính phủ đã cho phép Công ty Dệt – May Hà Nội (mà hiện nay là Tổng công ty Dệt – May Hà Nội) được xây dựng và thực hiện dự án chuyển đổi sang mô hình quản lý Công
ty mẹ – Công ty con Trong đó Tổng công ty Dệt – May Hà Nội là công ty mẹ, các nhà máy thành viên hiện nay đang được cổ phần hóa và trở thành công ty cổ phần (công ty con), là doanh nghiệp có pháp nhân độc lập Đây được coi là động lực mới cho sự phát triển của công ty trong tương lai
Tổng công ty Dệt – May Hà Nội tiền thân là Nhà máy Sợi Hà Nội, khi mà Tổng
Trang 3
UNIONMATEX (CHLB Đức) chính thức ký hợp đồng xây dựng Nhà máy Sợi Hà Nội vào ngày 7 tháng 4 năm 1978 Tháng 02/1979, công trình được khởi công xây dựng Và đến ngày 21/11/1984, công trình đã hoàn thành các hạng mục cơ bản, sau đó được chính thức bàn giao cho nhà máy quản lý điều hành với tên gọi đầu tiên “Nhà máy Sợi Hà Nội” Đến tháng 12/1987 thì toàn bộ thiết bị công nghệ phụ trợ được đưa vào sản xuất và 2 năm sau, tháng 12/1989 thì Dây chuyền Dệt kim số 1 được đầu tư xây dựng Ngày 30/04/1991, theo quyết định QĐ-138-CNN-TCLĐ của Bộ Công nghiệp nhẹ, Nhà máy Sợi Hà Nội đã được chuyển đổi thành “Xí nghiệp liên hợp Sợi – Dệt kim Hà Nội” với tên giao dịch quốc tế là Hanosimex Đến tháng 10/1993, để vực dậy nhiều doanh nghiệp yếu kém đang gặp khó khăn có nguy cơ phá sản, theo Quyết định sáp nhập của Bộ Công nghiệp nhẹ, công ty đã tiếp nhận Nhà máy Sợi Vinh và đến năm 1995, Công ty cũng tiếp nhận thêm cả Nhà máy Sợi Hà Đông Đây là hai đơn vị làm ăn yếu kém, gặp nhiều khó khăn Để vực dậy hai đơn vị này, công ty đã phải đầu tư nhiều công sức, tài chính và nguồn cán bộ, đồng thời sắp xếp lại tổ chức, phân loại và sử dụng lao động hợp lý; chấn chỉnh các mặt quản lý, đưa vào nền nếp Mặt khác, công ty còn đầu tư vốn cải tạo, xây dựng xưởng sản xuất, nâng cấp đổi mới thiết bị Sau một thời gian nỗ lực củng cố, trong những năm gần đây hai nhà máy thành viên này đã có nhiều chuyển biến, Tổng công ty
đã giải quyết xong số lỗ và các khoản nợ đọng khoảng 30 tỷ đồng cho Nhà máy Sợi Vinh
và Dệt Hà Đông Hiện nay hai nhà máy này đang thực sự sản xuất kinh doanh có lãi, năng lực sản xuất đã được nâng lên nhiều lần Đời sống cán bộ công nhân viên được cải thiện, thu nhập được nâng lên theo hiệu quả sản xuất kinh doanh và cân đối với mặt bằng của cả Tổng công ty Năm 2003, thu nhập của Nhà máy Sợi Vinh và của Nhà máy Dệt
Hà Đông đã tăng lên khoảng 10 lần so với thời điểm bắt đầu sáp nhập vào HANOSIMEX Hiện nay đây là mức thu nhập khá so với Nghệ An và Hà Đông
Ngày 19/05/1994, Nhà máy Dệt kim được khánh thành bao gồm hai dây chuyền I
và II Và khoảng nửa năm sau, tháng 01/1995, Công ty bắt đầu khởi công xây dựng Nhà máy May – Thêu Đông Mỹ Đến ngày 19/06/1995, theo Quyết định 840-TCLĐ của Bộ Công nghiệp nhẹ, Công ty đã đổi tên từ “Xí nghiệp liên hợp Sợi – Dệt kim Hà Nội” thành
“Công ty Dệt Hà Nội” Năm năm sau, ngày 28/02/2000, theo Quyết định QĐ-103-HĐQT của Hội Đồng Quản Trị, Công ty Dệt hà Nội đã được đổi thành “Công ty Dệt – May Hà Nội
Trang 4
Từ năm 2003, theo yêu cầu của Tổng công ty Dệt – May Việt Nam, Công ty lại nhận nhiệm vụ giúp đỡ, quản lý toàn diện Công ty Dệt kim Hoàng Thị Loan – một doanh nghiệp đang trong tình trạng sản xuất kinh doanh kém hiệu quả, việc làm và đời sống cán
bộ công nhân viên rất khó khăn Dưới sự điều hành, quản lý của Công ty Dệt – May Hà Nội (mà hiện nay là Tổng công ty Dệt – May Hà Nội), Công ty Dệt kim Hoàng Thị Loan
đã chặn đứng tình trạng tụt dốc, thoát khỏi nguy cơ phá sản Năng lực sản xuất được khôi phục, các hoạt động được củng cố, có chuyển biến tích cực, đang vào thế ổn định và phát triển Dệt – May Hà Nội đã hoàn thành trách nhiệm hỗ trợ, giúp đỡ các doanh nghiệp được sáp nhập và các công ty khác, giúp tạo công ăn việc làm và nâng cao thu nhập cho người lao động
Tháng 2 năm 2007, theo Quyết định của Bộ Công nghiệp nhẹ, Công ty Dệt – May
Hà Nội đã được đổi tên thành Tổng Công ty Dệt – May Hà Nội Ngày 6 tháng 2 năm
2007, Công ty đã tiến hành lễ đón nhận Huân chương và ra mắt Tổng Công ty
Hiện nay Công ty có diện tích mặt bằng khoảng 24 ha với một đội ngũ cán bộ lãnh đạo có năng lực và đội ngũ công nhân viên lành nghề lên đến khoảng 6000 người Công
ty cũng được trang bị toàn bộ những thiết bị của những nước có công nghệ hiện đại như CHLB Đức, Italia, Hà Lan, Hàn Quốc, Với một nguồn nội lực mạnh mẽ như vậy, tiềm năng phát triển hiện nay của Công ty là rất lớn Trải qua hơn 20 năm, nhờ hoạch định và thực hiện các mục tiêu một cách toàn diện, Công ty đã đạt nhiều thành tích xuất sắc, được Nhà nước tặng nhiều Huân chương và phần thưởng cao quý Điều đó góp phần khẳng định vị thế của Dệt – May Hà Nội, là một trong những doanh nghiệp hàng đầu của ngành Dệt – May Việt Nam
1.2 Chức năng và nhiệm vụ của Tổng Công ty:
Trải qua hơn 20 năm hình thành và phát triển Tổng Công ty Dệt – May Hà Nội đã trở thành một trong những doanh nghiệp hàng đầu của ngành dệt – may Việt Nam Công
ty cũng đã đóng góp một phần không nhỏ trong việc xây dựng và phát triển đất nước, thúc đẩy nhanh chóng quá trình Công nghiệp hóa – Hiện đại hóa
Để thực hiện tốt mục tiêu trên, Tổng Công ty luôn quán triệt cho mình các chức năng
và nhiệm vụ như sau:
Trang 5
1.2.1 Chức năng:
Tổng Công ty Dệt – May Hà Nội có chức năng sản xuất, kinh doanh và xuất khẩu các loại sản phẩm sau:
Chuyên sản xuất, kinh doanh, xuất khẩu các loại sợi đơn, sợi xe như sợi cotton, sợi
Pe, có chỉ số từ Ne06 đến Ne60, các loại sợi kiểu và sợi co giãn
Chuyên nhập các loại bông xơ, phụ tùng thiết bị chuyên ngành hóa chất, thuốc nhuộm
Chuyên sản xuất các loại vải dệt kim thành phẩm như Rib, Interlock, Lacost, Single, và các sản phẩm may bằng vải dệt kim, vải dệt thoi
Chuyên sản xuất, kinh doanh các loại vải bò và sản phẩm may bằng vải bò Jean
Chuyên sản xuất các loại khăn bông, mũ thời trang
1.2.2 Nhiệm vụ:
Để làm tốt các chức năng trên, Tổng Công ty có nhiệm vụ:
Sản xuất các sản phẩm sợi phục vụ cho tiêu thụ trên thị trường và cung cấp nguyên liệu cho các nhà máy dệt trong nội bộ công ty
Sản xuất và tiêu thụ các loại vải dệt kim, dệt thoi, để phục vụ cho thị trường và cung cấp vải cho các nhà máy may trong nội bộ công ty Sản xuất, tiêu thụ khăn bông , khăn tay và các sản phẩm sản xuất từ vải khăn
May các loại áo dệt kim, vải kaki theo đơn đặt hàng của khách hàng Kết hợp với việc gia công cho các bạn hàng lâu năm, trao đổi hàng hóa, tiến hành các hoạt động giao dịch thương mại, sẵn sàng hợp tác cùng các bạn hàng trong và ngoài nước để đầu tư thiết bị hiện đại, khoa học công nghệ mới nhằm không ngừng mở rộng năng lực sản xuất, nâng cao chất lượng sản phẩm., tạo công ăn việc làm cho các cán bộ công nhân viên trong công ty
Sản xuất một số sản phẩm phụ như lõi ống, sáp, hơi nước, khí nén phục vụ cho sản xuất của các nhà máy thành viên và công ty con trong nội bộ công ty
Trang 6
Kinh doanh và tiêu thụ các mặt hàng dệt may thông qua hệ thống các cửa hàng
Góp vốn cùng với Công ty thời trang Vinatex của Tập đoàn Dệt – May Việt nam cùng kinh doanh thương mại thông qua siêu thị
Kinh doanh vận chuyển hàng hoá trong ngành qua chi nhánh Vinatex Hải phòng
Thực hiện nghĩa vụ đối với Nhà nước, chăm lo đời sống vật chất tinh thần cho người lao động; tìm hiểu, khai thác và mở rộng thị trường; dự báo nhu cầu thị trường trong tương lai, tổ chức sản xuất theo nhu cầu đặt hàng của các đối tác
1.3 Đặc điểm hoạt động kinh doanh:
1.3.1 Đặc điểm hoạt động:
1.3.1.1 Hình thức sở hữu vốn:
Có thể nói rằng vốn là điều kiện vật chất không thể thiếu đối với mọi hoạt động sản xuất kinh doanh Bước vào sản xuất kinh doanh, trước hết công tác tổ chức tài chính doanh nghiệp phải xác định được nhu cầu vốn cần thiết cho các hoạt động của doanh nghiệp trong kỳ Tổng Công ty Dệt – May Hà Nội (Hanosimex) là doanh nghiệp Nhà nước đầu tư vốn 100% Năm 1990, Công ty được Nhà nước giao vốn 161 tỷ đồng và đến nay, giá trị tài sản của Công ty đạt gần 700 tỷ đồng Vốn chủ sở hữu tại ngày 31/12/2005
là 153.395.228.313 trong đó Công ty Dệt may Hà Nội là 144.281.300.457 và Công ty Sản xuất – Xuất Nhập khẩu Dệt may Hải Phòng là 9.113.927.856
Là một Doanh nghiệp Nhà nước có quy mô lớn, với các trang thiết bị máy móc tiên tiến, hiện đại, Tổng Công ty đã tạo được một vị thế vững chắc trên thương trường Hiện nay Công ty không chỉ chú trọng vào xuất khẩu như trước kia mà còn đặc biệt quan tâm đến thị trường nội địa Chính vì thế hàng năm công ty cần một lượng vốn khá lớn để đầu
tư trang thiết bị, nâng cấp máy móc, đảm bảo cho kế hoạch sản xuất kinh doanh được tiến hành theo đúng tiến độ đề ra
1.3.1.2 Lĩnh vực kinh doanh:
Tổng Công ty Dệt – May Hà Nội Kinh doanh trong nhiều lĩnh vực, bao gồm các lĩnh vực: sợi, sản phẩm may dệt kim, sản phẩm dệt thoi, khăn, vải Denim và các dịch vụ khác
Trang 7
1.3.1.3 Ngành nghề kinh doanh:
Với lĩnh vực kinh doanh đa dạng và phong phú như trên, Tổng Công ty Dệt – May
Hà Nội đăng ký kinh doanh nhiều ngành nghề, chủ yếu trong lĩnh vực dệt – may Đó là sản xuất, kinh doanh, xuất nhập khẩu trực tiếp các loại sợi, vải dệt kim, vải dệt thoi, sản phẩm dệt kim, dệt thoi, lều vải du lịch, nguyên vật liệu,, hóa chất, thuốc nhuộm, phụ tùng máy mọc thiết bị thuộc ngành dệt may, kinh doanh kho vận, vận tải, siêu thị,
Trang 8
1.3.2 Đặc điểm về các loại sản phẩm của Tổng Công ty:
Kinh doanh trong lĩnh vực dệt may, sản phẩm của Tổng Công ty Dệt – May Hà Nội hết sức đa dạng với nhiều chủng loại, kiểu dáng, mẫu mã khác nhau, đáp ứng tốt nhất cho lượng nhu cầu phong phú của khách hàng
Thứ nhất, về các sản phẩm sợi: Các sản phẩm sợi của Tổng Công ty Dệt – May Hà
Nội đa dạng với nhiều chủng loại như sợi cotton, sợi PE, sợi Ne 30 65/35, Ne 45 65/35,
Ne 8 OE, Ne 11 OE, Ne 20 cotton, Ne 45 83/17, Ne 32 cotton, Ne 40 CK, Ne 30 CK, Ne
20 CK Với sản lượng trên 15000 tấn mỗi năm thì đây cũng là mặt hàng truyền thống và chủ đạo của Tổng Công ty Được sản xuất bằng nguyên vật liệu đầu vào (bông xơ) ngoại nhập, các sản phẩm sợi của Tổng Công ty luôn có chất lượng cao, đạt đầy đủ các chỉ tiêu chất lượng cần thiết, giúp cho Tổng Công ty trở thành bạn hàng đáng tin cậy của các công ty thương mại sản xuất hàng dệt trong và ngoài nước, đặc biệt là ở thị trường miền Nam
Thứ hai, về các sản phẩm dệt kim: Sản phẩm dệt kim của Tổng Công ty bao gồm vải
dệt kim và các sản phẩm may dệt kim Trong đó vải dệt kim gồm các loại vải như Rib, Single, Interlock, Lacost, với sản lượng 400 tấn mỗi năm Còn các sản phẩm may dệt kim bao gồm quần áo người lớn, trẻ em với ba chủng loại chính là áo dệt kim có cổ (Polo shirt), áo dệt kim cổ bo (T – shirt + Hineck), quần áo thể thao, Hàng năm, các sản phẩm may dệt kim được sản xuất với sản lượng trên 8 triệu, trong đó dành cho xuất khẩu là 7 triệu Chất lượng sản phẩm dệt kim so với trong nước được đánh giá khá tốt nhưng so với thế giới vẫn chỉ ở mức trung bình
Thứ ba, sản phẩm khăn: Sản phẩm khăn của Tổng Công ty bao gồm khăn tắm, khăn
ăn với sản lượng khoảng 700 tấn mỗi năm Đối với loại sản phẩm này, công ty chủ yếu sản xuất theo đơn đặt hàng của những khách hàng quen thuộc
Thứ tư, các sản phẩm may: bao gồm các sản phẩm may dệt kim và dệt Denim như
áo T-shirt, dệt kim, sơ mi, bò, được sản xuất chủ yếu theo đơn đặt hàng của khách hàng
cả trong và ngoài nước Phần còn lại được tiêu thụ nội địa thông qua hệ thống đại lý, cửa hàng giới thiệu sản phẩm trong phạm vi cả nước Trong tương lai, Tổng Công ty sẽ chú
Trang 9
trọng phát triển cả sản phẩm này, đặc biệt trong điều kiện Việt Nam đang trở thành một điểm đến du lịch hấp dẫn trên thế giới
Thứ năm, lều bạt du lịch Đây là sản phẩm mới của Tổng công ty, được đưa ra để
đáp ứng sự tăng cao của nhu cầu du lịch Sản phẩm này có chất lượngmay gia công khá tốt tuy nhiên năng suất lại không cao, chủ yếu được dùng cho xuất khẩu
1.3.3 Đặc điểm về lao động và tiền lương
1.3.3.1 Cơ cấu lao động
Con người luôn là nhân tố không thể thiếu trong mọi lĩnh vực hoạt động kinh doanh Nhận thức được vai trò quan trọng đó, Tổng Công ty luôn luôn quan tâm tới công tác tuyển dụng, đào tạo nhân sự cũng như tới đời sống vật chất, tinh thần của nhân viên, tạo động lực giúp công nhân viên làm việc hăng say và hiệu quả
Nhìn chung qua các năm, số lượng lao động của Công ty ngày càng tăng, trong đó số lượng lao động có trình độ chuyên môn chiếm một tỷ trọng cao Đây là nhân tố quan trọng giúp Công ty phát huy những tiềm năng sẵn có cũng như những nguồn lực chưa được khai thác triệt để
Hàng năm Công ty luôn tổ chức thi nâng bậc tay nghề cho công nhân và tạo điều kiện cho nhân viên các phòng ban đi học Đại học và tham dự một số khóa đào tạo ngắn hạn nhằm nâng cao trình độ chuyên môn nghiệp vụ về quản lý, khoa học, kỹ thuật Tuy nhiên, do đặc thù của ngành dệt – may mà chủ yếu lao động ở đây là nữ, độ tuổi còn trẻ, tập trung vào bộ phận sản xuất
Trang 10
TT Các chỉ tiêu
Số lượng
Tỷ trọng
Số lượng
Tỷ trọng
Số lượng
Tỷ trọng
I
Tổng số cán bộ
1 Lao động gián tiếp 585 11.15 597 10.91 640 11.45
Trang 11Bảng 2: Trình độ tay nghề của công nhân trong công ty
Cùng với việc mở rộng sản xuất, nhìn chung số lượng lao động của Tổng Công ty cũng ngày càng tăng lên Kèm theo đó sẽ là yêu cầu về việc chú trọng công tác đào tạo để xây dựng được đội ngũ cán bộ quản lý tốt, thể hiện ở sự tăng lên của số lao động có trình
độ Đại học, Cao đẳng, Trung cấp
1.3.3.2 Tiền lương và tổng tiền lương
Trang 12
Tổng quỹ tiền lương của Tổng Công ty bao gồm tiền lương năng suất lao động hàng tháng (lương sản phẩm, lương thời gian), các khoản phụ cấp (lễ tết, ốm đau, ), các khoản thưởng (thưởng năm, thưởng bậc thợ giỏi, thưởng hoàn thành nhiệm vụ), các khoản trả theo chế độ bảo hiểm xã hội (độc hại, ốm đau, thai sản, )
Xuất phát từ đặc điểm có hai khối làm việc là khối sản xuất và khối hành chính sự nghiệp mà Tổng Công ty áp dụng hai hình thức trả lương là trả lương theo sản phẩm và trả lương theo thời gian đối với từng khối Trong đó hình thức trả lương theo thời gian được áp dụng cho bộ phận giám đốc, các phòng ban chức năng, nhân viên kỹ thuật, nhân viên khối nghiệp vụ Còn hình thức trả lương theo sản phẩm được áp dụng để trả lương cho người lao động trực tiếp sản xuất
05/04
Lao động
Tổng quỹ lương Triệu đồng 82.711 90.264 97.704 108,2% Thu nhập
bình quân năm đ/ng/tháng
Khu vực Hà Nội " 1.400.000 1.560.000 1.700.000 109,0% Khu vực Đông Mỹ " 1.320.000 1.350.000 1.500.000 111,1% Khu vực Hà Đông " 980 1.400.000 1.520.000 108,6% Khu vực Vinh " 1.200.000 1.290.000 1.320.000 102,3%
Trang 13
Như vậy, nhìn chung so với ngành dệt – may Việt Nam thì mức thu nhập trên của lao động ở Tổng Công ty Dệt – May Hà Nội ở vào mức tương đối khá và ổn định
1.3.4 Đặc điểm về tình hình quản lý vật tư và tài sản cố định
Thứ nhất, đối với các loại nguyên vật liệu chủ yếu dùng trong hoạt động sản xuất
kinh doanh, Tổng Công ty sử dụng các loại nguyên liệu như bông, xơ, sợi, hóa chất, thuốc nhuộm, thuốc tẩy, vải và các phụ liệu dùng cho may mặc Trong đó định mức tiêu hao nguyên vật liệu được xây dựng trên cơ sở thực tế tiêu hao vật liệu của từng công đoạn, qua đó Tổng Công ty sẽ áp dụng từng phương pháp tính cụ thể như phương pháp kinh nghiệm hay phương pháp thống kê
Thứ hai, việc đồng bộ các yếu tố trong may mặc của Tổng Công ty còn nhiều hạn
chế Nguyên phụ liệu còn chưa nhịp nhàng gây khó khăn cho việc thực hiện tiến độ may, dẫn đến việc phải làm thêm ca, thêm giờ tăng lên, ảnh hưởng đến tâm lý cũng như sức khỏe của người lao động Việc quản lý nguyên vật liệu của nhà máy nhiều khi còn thiếu chặt chẽ, khâu thiết kế mẫu còn thiếu kinh nghiệm thực tế Bộ phận may mẫu cũng chưa tìm tòi, nghiên cứu sâu để tìm ra quy trình may hợp lý nhất, dẫn đến việc may đại trà còn gặp nhiều khó khăn, gây lãng phí nguồn lực
Thứ ba, về việc dự trữ, bảo quản và cấp phát nguyên vật liệu, do đặc điểm sản xuất
của Tổng Công ty là có nhiều loại nguyên vật liệu đầu vào dùng cho sản xuất sản phẩm là nhập khẩu từ nước ngoài nên việc dự trữ nguyên vật liệu trở nên rất quan trọng và cần thiết Bông xơ sau khi nhập về được đưa vào các nhà máy dùng trong ca sản xuất rồi nhập tiếp
Thứ tư, về tình hình sử dụng tài sản cố định, phần lớn máy móc thiết bị đã cũ, trở
nên lạc hậu làm cho việc xây dựng kế hoạch và nhập kho không ăn khớp Thêm vào đó, việc bảo quản không tốt khiến tài sản cố định khi đưa vào hoạt động thường bị xuống cấp một cách nhanh chóng Phụ tùng nhập ngoại lại không đáp ứng kịp thời, thậm chí thiếu nên một số thiết bị không được huy động vào sản xuất Tổng Công ty nên có các biện pháp để khắc phục tình trạng này
1.3.5 Đặc điểm về tình hình tài chính và kết quả kinh doanh
Trang 14
Năm
Chỉ tiêu (ĐVT: triệu đồng)
Giá trị sản xuất công nghiệp
Tổng doanh thu Lợi nhuận Nộp Ngân sách
Bảng 4: Chỉ tiêu tổng hợp qua các năm
Giá trị sản xuất công nghiệp-tổng doanh thu (không
VAT)
0 200,000 400,000 600,000 800,000 1,000,000
Hình 1.1: Giá trị Sản xuất công nghiệp – Tổng Doanh thu
Dựa vào hình trên ta thấy chỉ tiêu Tổng Doanh thu (không có thuế VAT) của doanh
nghiệp không ngừng tăng lên qua các năm Nó chứng tỏ danh nghiệp có một thị phần
Trang 15Hình 1.2: Tổng hợp tình hình lợi nhuận và nộp Ngân sách qua các năm
Dựa vào hình trên ta thấy chỉ tiêu lợi nhuận của doanh nghiệp từ năm 2000 đến năm
2003 còn ở mức thấp Tuy nhiên đến năm 2004, chỉ tiêu này đã tăng vọt Điều đó chứng
tỏ doanh nghiệp đã biết sử dụng có hiệu quả các nguồn lực đầu vào, khiến cho với một lượng doanh thu tăng tương đối đều nhưng lại làm cho lợi nhuận tăng đột biến Kèm theo với sự tăng lên của lợi nhuận thì doanh nghiệp cũng đã đóng góp nhiều hơn cho Ngân sách Nhà nước, góp phần đẩy nhanh quá trình Công nghiệp hóa – Hiện đại hóa đất nước
I Bố trí cơ cấu tài sản và cơ cấu nguồn vốn
1 Bố trí cơ cấu tài sản
2 Bố trí cơ cấu nguồn vốn
Trang 16
II Khả năng thanh toán
III Tỷ suất sinh lời
1 Tỷ suất sinh lợi nhuận trên doanh thu
Tỷ suất sinh lợi nhuận trước thuế/DT đồng 0,0128 0,0057
Tỷ suất sinh lợi nhuận sau thuế/DT đồng 0,0091 0,0041
2 Tỷ suất sinh lợi trên tổng tài sản
Tỷ suất sinh lợi nhuận trước thuế/TTS đồng 0,0197 0,0094
Tỷ suất sinh lợi nhuận sau thuế/TTS đồng 0,0142 0,0066
Trang 17Kéo sợi thô
Kéo sợi con
năng suất và hiệu quả lao động Hơn nữa, sự giảm sút trong tỷ suất sinh lời của lợi nhuận sau thuế so với nguồn vồn chủ sở hữu đã chứng tỏ một đồng vốn của Nhà nước bỏ ra đem
về ít lợi nhuận hơn, hay nói cách khác đây chính là sự giảm sút trong hiệu quả đầu tư Đây hiện nay cũng là một thách thức lớn với rất nhiều doanh nghiệp Nhà nước khác
1.4 Công nghệ sản xuất và mô hình tổ chức Sản xuất – Kinh doanh:
1.4.1 Công nghệ sản xuất một số sản phẩm chủ yếu tại Tổng Công ty Dệt – May Hà Nội
Trang 18
Hình 1.3: Sơ đồ quy trình công nghệ sản xuất sợi và vải
Trang 19
1.4.1.1 Giải thích quy trình công nghệ sản xuất sợi:
Trong công đoạn đầu, bông và xơ PE được người công nhân xé nhỏ, mỗi miếng có khối lượng từ 100g đến 150g, sau đó được đưa vào máy bông để làm tơi và loại bỏ tạp chất Từ máy bông, các loại bông, xơ được đưa sang máy chải bằng một hệ thống ống dẫn và tại đây, bông được loại trừ tối đa tạp chất để tạo thành cúi chải Các cúi chải sau
đó được ghép, làm đều sơ bộ trên các máy ghép tạo ra các cúi ghép Việc pha trộn tỷ lệ cotton, PE được tiến hành ở giai đoạn này Kế đó, các cúi ghép lại được kéo thành sợi thô trên máy thô Sợi thô được đưa qua máy sợi con kéo thành sợi con Đây cũng là công đoạn cuối cùng của quá trình gia công bông, xơ thành sợi Bán thành phẩm tạo thành chính là các ống sợi con Tuy nhiên không chỉ dừng lại ở đó, các bán thành phẩm sợi con có thể sẽ được tiếp tục đánh ống trên các máy đánh ống để tạo ra sản phẩm cuối cùng là các quả sợi Quả sợi được bao gói, đóng tải hoặc đóng hòm theo yêu cầu của khách hàng rồi nhập kho
1.4.1.2 Giải thích quy trình công nghệ sản xuất vải:
Đầu tiên, sợi mộc được đưa lên giàn mắc để mắc thành những beam sợi, mỗi beam sợi thường được mắc từ 363 sợi đến 406 sợi tùy thuộc vào loại vải yêu cầu Sau đó sợi đã mắc thành các beam sợi mộc được đưa lên máy nhuộm Mỗi mẻ nhuộm thường gồm 10 hoặc 12 beam sợi được xếp song song với nhau để khi nhuộm xong từ những beam sợi mộc có tổng số sợi 363, 406 sợi một beam thành các beam sợi màu có tổng số sợi 3630,
4430, 4500
Sợi sau khi đã nhuộm thành các beam sợi màu có tổng số sợi tùy theo yêu cầu của loại vải được đưa lên máy dệt Lúc này sợi mộc được đưa vào làm sợi ngang và dệt thành vải mộc Vải sau khi dệt xong lại tiếp tục được đưa vào máy để hoàn thiện các chỉ tiêu kỹ thuật mà Tổng Công ty và khách hàng đề ra Cuối cùng, vải sau khi hoàn tất trở thành thành phẩm, được tiến hành kiểm tra ngoại quan và phân thành các loại tùy theo chất lượng của vải trước khi được đóng kiện, nhập kho
1.4.2 Mô hình tổ chức Sản xuất – Kinh doanh
Theo xu hướng chuyên môn hóa tính chất của sản phẩm, hệ thống được sắp xếp theo thứ tự gia công thẳng sản phẩm, sản xuất theo một quy trình công nghệ khép kín và tổ chức sản xuất theo sự chuyên môn hóa công nghệ nội bộ của từng nhà máy
Trang 20
Hình thức gia công sản phẩm thẳng này đã giúp cho việc làm giảm chi phí vận chuyển nội bộ, dễ cân bằng năng lực sản xuất, giảm bán thành phẩm hỏng hóc trong quá trình sản xuất kinh doanh, tuy nhiên nó lại tỏ ra không linh hoạt khi có sự thanh đổi sản phẩm Do đó không thể đáp ứng được nhu cầu cho các đơn vị gia công nhỏ, lẻ mà lại khó tính về chất lượng cũng như mẫu mã hàng hóa
Việc sản xuất được tổ chức theo một quy trình công nghệ khép kín, có sự chuyên môn hóa công nghệ nội bộ trong từng nhà máy Chính điều này đã khắc phục nhược điểm nêu ở trên, làm tăng sự linh hoạt khi thay đổi từng loạt sản phẩm theo những đơn đặt hàng lớn
Tổng Công ty có nhièu loại dây chuyền để sản xuất ba chủng loại hàng chính là sợi, vải thành phẩm và sản phẩm may Các dây chuyền ở đây chủ yếu là các dây chuyền sản xuất liên tục Sản phẩm hình thành là kết quả của quá trình chế biến từ khi đưa nguyên vật liệu ở khâu đầu vào cho đến khi được thành phẩm tạo thành một chu trình khép kín Các bộ phận sản xuất cũng được chuyên môn hóa Mỗi máy chỉ làm một công việc nhất định, và người đứng máy cũng được chuyên môn hóa Điều này đã góp phần không nhỏ
vào việc tăng năng suất lao động
Kết cấu sản xuất của Tổng Công ty bao gồm:
02 nhà máy sản xuất sợi là Nhà máy Sợi Hà Nội và Nhà máy Sợi Vinh thuộc Công
Trang 21
Kho nguyên liệu
Nhà máy sợi Hà nội, Công ty cổ phần Hoàng Thị Loan và công ty
Kho thành phẩm sợi
Nhà máy dệt nhuộm
Nhà máy dệt Denim Công ty cổ phần dệt
Hà đông
Kho thành phẩm vải
Nhà máy: May 1, May 2, May 3, May thời trang, Công ty Cổ phần May Đông Mỹ
Kho thành phẩm may
Nhà máy cơ khí
Bộ phận vận chuyển
Trang 22
1.5 Đặc điểm tổ chức quản lý của Tổng Công ty Dệt – May Hà Nội
1.5.1 Cơ cấu quản lý của Tổng Công ty Dệt – May Hà Nội
Tổng Công ty Dệt – May Hà Nội được quản lý theo mô hình trực tuyến chức năng, với chế độ một thủ trưởng trên cơ sở thực hiện quyền làm chủ của tập thể người lao động
và được hình thành theo ba cấp quản lý:
Cấp Công ty: bao gồm ban giám đốc, giám đốc điều hành
Cấp phòng, ban chức năng
Cấp nhà máy và các công ty con cổ phần
Trang 23Tổng Giám Đốc
Phó Tổng Giám đốc Điều
Giám đốc Điều hành Dệt Nhuộm
Giám đốc Điều hành Tiêu thụ nội địa kiêm Giám đốc HANOSIMEX -DMG
Giám đốc Điều hành Công tác XNK
tư
Phòng
Kế toán tài
Phòng Xuất Nhập
Phòng Tổ chức hành chính Đại diện lãnh đạo
về sức khỏe và
an toàn Nhà máy
Trung tâm cơ khí tự động hóa Trung tâm Đào tạo Công nhân may
Nhà máy Dệt nhuộm
Nhà máy Dệt Denim
Phòng Thương mại Siêu thị VINATE
X Hà
VINATEX Hải Phòng
HANOSIMEX DMG
HANOSIMEX HDT
Phòng đời sống
Trung tâm y tế
Trang 24
Điều hành quản lý Hệ thống chất lượng và hệ thống tự nhiên xã hội
Quản lý vốn của HANOSIMEX tại các Công ty cổ phần thông qua người đại diện
1.5.2 Chức năng và nhiệm vụ cơ bản của các bộ phận quản lý trong Tổng Công ty:
- Tổng Giám Đốc: Tổng Giám Đốc có chức năng quản lý và điều hành mọi hoạt
động của Tổng Công ty Để thực hiện tốt chức năng trên, Tổng Giám Đốc phải hoàn thành nhiều nhiệm vụ như tiếp nhận và sử dụng có hiệu quả các nguồn lực do Tập đoàn Dệt May Việt Nam giao; xây dựng các chiến lược phát triển, dự án đầu tư, hợp tác, liên doanh liên kết; báo cáo Tập đoàn Dệt May Việt Nam và các cơ quan Nhà nước có thẩm quyền về kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh; thành lập và chỉ đạo Hội đồng tư vấn về các lĩnh vực cần thiết cho công tác quản lý điều hành mọi hoạt động của Công ty; đề ra các chính sách và mục tiêu chất lượng thích hợp trong từng thời kỳ; phê duyệt các hợp đồng kinh tế; chủ trì các cuộc họp,
- Phó Tổng Giám Đốc Điều hành May: phó Tổng Giám Đốc Điều hành May có
chức năng quản lý, điều hành công tác kỹ thuật, sản xuất, đầu tư và môi trường thuộc lĩnh vực may và Trung tâm Đào tạo công nhân may, đồng thời thay mặt Tổng Giám Đốc điều hành việc xây dựng và áp dụng hệ thống quản lý chất lượng theo ISO-9000, hệ thống trách nhiệm xã hội SA8000, WRAP Để thực hiện chức năng trên, Phó Tổng Giám Đốc điều hành May có nhiệm vụ điều hành trong các lĩnh vực sản xuất kỹ thuật, hệ thống chất lượng, hệ thống trách nhiệm xã hội và đại diện phần vốn Nhà nước tại Công ty Cổ phần May Đông Mỹ HANOSIMEX
- Giám đốc Điều hành Dệt – Nhuộm: có chức năng quản lý, điều hành công tác kỹ
thuật, sản xuất, đầu tư và môi trường thuộc lĩnh vực Dệt nhuôm, hoạt động của Trung tâm cơ khí tự động hóa
- Giám đốc Điều hành Sợi: có chức năng quản lý, điều hành công tác kỹ thuật, sản
xuất, đầu tư và môi trường thuộc lĩnh vực sợi
- Giám đốc Điều hành Quản trị Nguồn nhân lực và Hành chính: có chức năng
quản lý, điều hành lĩnh vực lao động tiền lương, chế độ, chính sách, bảo vệ quân sự, đời sống, hành chính
Trang 25
- Giám đốc Điều hành Công tác Xuất – Nhập khẩu: có chức năng quản lý điều
hành các công việc liên quan đến lĩnh vực Xuất Nhập khẩu, công tác Hợp tác Quốc tế
- Giám đốc Điều hành Tiêu thụ nội địa: Có chức năng quản lý, điều hành lĩnh vực
tiêu thụ sản phẩm may nội địa; hoạt động kinh doanh Siêu thị Tổng hợp; Kiểm tra, đánh giá doanh nghiệp
1.5.3 Chức năng, nhiệm vụ của các phòng, ban chức năng
Để giúp Ban Giám đốc quản lý chặt chẽ và hiệu quả toàn bộ doanh nghiệp, Công ty còn tổ chức ra các phòng, ban chức năng với những nhiệm vụ cơ bản như sau:
- Phòng Kế toán –Tài chính: Quản lý nguồn vốn và quỹ của doanh nghiệp; thực
hiện công tác tín dụng; kiểm tra phân tích kết quả sản xuất kinh doanh; phụ trách cân đối thu chi, báo cáo quyết toán; tính và trả lương cho công nhân, đồng thời thực hiện các nghĩa vụ đối với Ngân sách Nhà nước
- Phòng Xuất – Nhập khẩu: nghiên cứu và đánh giá thị trường, bạn hàng xuất, nhập
khẩu, từ đó giúp lãnh đạo công ty có thêm những thông tin cần thiết trong định hướng phát triển hàng xuất khẩu
- Phòng Tổ chức Hành chính: tham mưu cho Tổng Giám Đốc về lĩnh vực tổ chức
cán bộ, đào tạo lao động; tiền lương; các chế độ chính sách quản lý hành chính, quản lý lao động trong công ty; đồng thời tuyển dụng, đào tạo, bố trí, sắp xếp lao động, hướng dẫn các nhà máy thực hiện việc trả lương và chế độ chính sách
- Phòng Kỹ thuật - Đầu tư: xây dựng các chiến lược đầu tư trước mắt và lâu dài cho
Tổng Công ty; thiết kế mẫu mã, kiểu dáng sản phẩm theo yêu cầu và thị hiếu của khách hàng; xây dựng và ban hành các tiêu chuẩn kỹ thuật công nghệ đồng thời hướng dẫn công nhân thực hiện công nghệ mới
- Phòng Kế hoạch – Thị trường: Xây dựng kế hoạch và tổ chức thực hiện sản xuất
từ khâu cung ứng và quản lý vật tư đến khâu tiêu thụ sản phẩm nội địa cũng như xuất khẩu; thực hiện Marketing tiêu thụ sản phẩm trong và ngoài nước cùng với các phế liệu của công ty
Trang 26
- Phòng Thương mại: nghiên cứu, tìm hiểu và dự đoán sự phát triển của thị trường;
đề ra các biện pháp xây dựng kế hoạch sản xuất và tiêu thụ sản phẩm, đồng thời tổ chức tham gia các hoạt động tiếp thị, quảng cáo cho sản phẩm của công ty trên thị trường cả nước
- Phòng KCS: nghiên cứu và đề ra các biện pháp, phương pháp quản lý chất lượng
tiên tiến tác động kịp thời vào sản xuất; tham gia xây dựng áp dụng chất lượng theo tiêu chuẩn ISO
- Phòng đời sống: phục vụ ăn uống cho cán bộ công nhân viên trong thời gian làm
việc; quản lý cây xanh và chịu trách nhiệm về vệ sinh mặt bằng khuôn viên trong công ty
- Trung tâm y tế: Chăm lo sức khỏe cho cán bộ công nhân viên trong công ty, tham
mưu cho lãnh đạo về việc bảo đảm môi trường làm việc nhằm nâng cao sức khỏe cho người lao động
Giữa các phòng, ban luôn có mối liên hệ chặt chẽ với nhau, đảm bảo cho hoạt động của hệ thống được diễn ra liên tục, đồng bộ, nhịp nhàng, thuận lợi và hiệu quả
Trang 27
Phần II
Đặc điểm tổ chức hạch toán kế toán tại Tổng Công ty Dệt – May Hà Nội
2.1 Đặc điểm về tổ chức bộ máy kế toán
2.1.1 Mô hình tổ chức bộ máy kế toán:
Xuất phát từ đặc điểm tổ chức sản xuất cũng như yêu cầu quản lý của doanh nghiệp
mà bộ máy kế toán trong Tổng Công ty Dệt – May Hà Nội được tổ chức theo mô hình kế toán tập trung, có sự phân cấp về mặt tài chính Tại đây, mmỗi nhà máy lại có một bộ phận kế toán riêng Việc hạch toán tại các nhà máy bao gồm việc ghi chép, lập chứng từ ban đầu; thu thập và kiểm tra chứng từ; định kỳ tiến hành chuyển chứng từ về phòng tài
vụ của công ty Tại phòng tài vụ, các chứng từ ban đầu ssẽ được kiểm tra, phân loại và đưa vào xử lý, cung cấp thông tin đầu ra phục vụ hiệu quả cho quá trình ra quyết định của các nhà quản lý trong doanh nghiệp
Trang 28
Hình 2.1: Sơ đồ bộ máy kế toán trong Công ty
2.1.2 Lao động kế toán và phân công lao động kế toán
Tại Tổng Công ty Dệt – May Hà Nội, phòng tài chính kế toán là một phòng độc lập, trực tiếp nhận sự chỉ đạo của Tổng Giám đốc Phòng có 22 người, và có sự chuyên môn hóa công việc theo từng công việc kế toán cụ thể
Kế toán trưởng: tham mưu cho Tổng Giám đốc trong công tác kế toán tài chính của
đơn vị; điều hành toàn bộ hoạt động của phòng kế toán tài chính theo chức năng và nhiệm vụ được giao; tổ chức công tác kế toán và bộ máy kế toán phù hợp với đặc điểm tổ
Kế
toán
trưởng
Phó phòng
kế toán I
Phó phòng
kế toán II
Kế toán nguyên vật liệu
Kế toán thanh toán, công nợ
Kế toán TSCĐ
Kế toán xây dựng
cơ bản
Kế toán tiền lương, BHXH
Trang 29
chức sản xuất kinh doanh và yêu cầu quản lý kinh tế tài chính của Doanh nghiệp; tổ chức hướng dẫn và kiểm tra việc thực hiện quá trình phản ánh các hoạt động tài chính cũng như sự tuân thủ chế độ kế toán, chế độ kinh tế tài chính trong doanh nghiệp; tham gia nghiên cứu cải tiến tổ chức sản xuất kinh doanh, xây dựng chiến lược sản phẩm; tổ chức bảo quản và lưu trữ chững từ kế toán; tổ chức kiểm tra kiểm soát việc thực hiện kế hoạch sản xuất, kỹ thuật, tài chính của doanh nghiệp; định kỳ báo cáo tình hình với Tổng Giám đốc và cơ quan quản lý cấp trên về tình hình hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp trên cơ sở các số liệu ghi chép thực tế
Phó phòng I: Có chức năng giúp việc cho Kế toán trưởng và trực tiếp phụ trách một
số lĩnh vực như khoán chi phí; tham gia hội đồng sáng kiến, duyệt mẫu; tham mưu cho lãnh đạo công ty về giá cả trong việc ký kết hợp đồng bán sản phẩm; ký duyệt mua sắm vật tư, nguyên vật liệu; tính toán hiệu quả đầu tư, liên hệ và làm việc với Quỹ hỗ trợ phát triển
Phó phòng II: có chức năng giúp việc cho Kế toán trưởng và trực tiếp phụ trách một
số lĩnh vực như công tác kết toán tài chính tại Siêu thị VINATEX Hà Đông, có sự phối hợp với Công ty Kinh doanh Thời trang; công tác hạch toán kế toán của siêu thị, việc thực hiện nghĩa vụ với cơ quan thuế địa phương, việc báo cáo định kỳ với cơ quan cấp trên; việc kiểm tra và ký duyệt giá gia công in, gia công sản phẩm dệt, sản phẩm may mặc; việc hạch toán tại Trung tâm cơ khí tự động hóa;
Kế toán nguyên vật liệu: có nhiệm vụ theo dõi, ghi chép, phản ánh các nghiệp vụ
kinh tế phát sinh liên quan đến việc nhập và xuất kho các loại nguyên liệu, vật liệu, công
cụ dụng cụ
Kế toán thanh toán: có nhiệm vụ theo dõi, ghi chép, phản ánh các nghiệp vụ kinh tế
phát sinh liên quan đến việc thu, chi quỹ tiền mặt hoặc tiền gửi ngân hàng
Kế toán công nợ: có nhiệm vụ theo dõi, ghi chép, phản ánh các nghiệp vụ kinh tế
phát sinh liên quan đến việc nhập kho vật tư hàng hóa mua về và tình hình thanh toán các khoản phải trả người bán về việc mua số vật tư hàng hóa này
Trang 30
Kế toán tiền lương và bảo hiểm xã hội: có nhiệm vụ theo dõi, tính ra các khoản
lương phải trả và các khoản trích theo lương (BHXH, BHYT, KPCĐ), các khoản chi trả cho nhân viên theo chế độ, các khoản thưởng cho công nhân viên
Kế toán tài sản cố định: có nhiệm vụ theo dõi, ghi chép, phản ánh tình hình hiện có
và các nghiệp vụ kinh tế phát sinh liên quan đến sự biến động tăng, giảm tài sản cố định
Kế toán giá thành: có nhiệm vụ theo dõi và ghi chép vào sổ tập hợp chi phí chi tiết
cho từng nhà máy, phân xưởng; phân bổ chi phí sản xuất chung và tính giá thành cho từng sản phẩm, mặt hàng cụ thể căn cứ vào số liệu có trong các bảng phân bổ nguyên vật liệu, công cụ dụng cụ, bảng tổng hợp vật liệu xuất dùng, bảng phân bổ tiền lương, và các nhật ký chứng từ có liên quan
Kế toán tiêu thụ: có nhiệm vụ theo dõi, ghi chép, phản ánh các nghiệp vụ kinh tế
phát sinh liên quan đến việc nhập – xuất kho thành phẩm; việc tiêu thụ sản phẩm và theo dõi tình hình công nợ đối với khách hàng
Kế toán xây dựng cơ bản: có nhiệm vụ theo dõi, ghi chép, phản ánh các nghiệp vụ
kinh tế phát sinh liên quan đến tình hình đầu tư xây dựng cơ bản, sửa chữa lớn tài sản cố định; tiến hành đánh giá, so sánh giá dự toán với chi phí thực tế bỏ ra; hoạt động xây dựng cơ bản của công ty theo phương thức giao thầu
Thủ quỹ: Có nhiệm vụ quản lý quỹ tiền mặt, đồng thời trực tiếp thực hiện việc thu,
chi tiền mặt
Kế toán tổng hợp: có nhiệm vụ tổng hợp, cân đối các tài khoản có liên quan, từ đó
lập báo cáo tài chính theo quy định của Nhà nước, dựa trên các nhật ký chứng từ, bảng
kê, bảng phân bổ, do các kế toán viên phần hành phụ trách
Kế toán Siêu thị Hà Đông: có nhiệm vụ theo dõi và phản ánh việc nhập – xuất hàng
hóa cũng như tình hình tiêu thụ các mặt hàng, sản phẩm của Công ty tại siêu thị; đồng thời phải thực hiện việc báo cáo thường xuyên và định kỳ về hoạt động kinh doanh của Siêu thị
2.2 Đặc điểm tổ chức công tác kế toán tại Tổng Công ty Dệt – May Hà Nội:
Trang 31
Nhìn chung tại Tổng Công ty Dệt – May Hà Nội, mọi công việc kế toán đều tuân thủ theo đúng chuẩn mực và chế độ hiện hành Không tồn tại sự khác biệt mà chỉ có sự chi tiết hóa cho từng phân xưởng, sản phẩm hay đối tượng quản lý cụ thể
Trang 32
2.2.1 Đặc điểm tổ chức chứng từ:
Chứng từ kế toán, với tư cách là bằng chứng chứng minh cho sự phát sinh của nghiệp
vụ kinh tế, được Tổng Công ty Dệt – May Hà Nội lập và sử dụng theo đúng quy định của chuẩn mực và chế độ hiện hành Theo cách đó, các chứng từ thường được sử dụng trong công tác kế toán tại doanh nghiệp bao gồm:
Chứng từ về tiền tệ: bao gồm phiếu thu, phiếu chi, giấy đề nghị tạm ứng, giấy thanh
toán tiền tạm ứng, biên lai thu tiền, bảng kê ngoại tệ, bảng kiểm kê quỹ
Chứng từ về hàng tồn kho: bao gồm phiếu nhập kho, phiếu xuất kho, phiếu nhập
kho kiêm vận chuyển nội bộ, biên bản kiểm nghiệm, bảng kê phiếu nhập, bảng kê phiếu xuất, thẻ kho, phiếu báo vật tư còn lại cuối kỳ, các biên bản kiểm kê vật tư, sản phẩm, hàng hóa
Chứng từ về lao động, tiền lương: bao gồm bảng chấm công, bảng thanh toán tiền
lương, danh sách người lao động hưởng trợ cấp BHXH, giấy chứng nhận nghỉ việc nhận BHXH, bảng thanh toán tiền thưởng, phiếu xác nhận sản phẩm hoặc công việc hoàn thành, phiếu báo làm thêm giờ
Chứng từ về tài sản cố định: bao gồm biên bản giao nhận tài sản cố định (TSCĐ),
thẻ TSCĐ, biên bản thanh lý TSCĐ, biên bản giao nhận TSCĐ sửa chữa lớn hoàn thành, biên bản đánh giá lại TSCĐ
Chứng từ về bán hàng: bao gồm hóa đơn giá trị gia tăng, hóa đơn thu mua hàng,
hóa đơn bán lẻ, phiếu xuất kho kiêm vận chuyển nội bộ, phiếu xuất kho hàng gửi bán đại
lý, bảng thanh toán hàng đại lý, thẻ quầy hàng
Chứng từ sau khi được lập và kiểm tra sẽ được luân chuyển và lấy số liệu ghi chép, tính toán, tổng hợp vào các sổ sách kế toán Cuối cùng được đưa vào bảo quản và lưu trữ
2.2.2 Đặc điểm tổ chức tài khoản kế toán:
Về hệ thống tài khoản, Tổng Công ty Dệt – May Hà Nội sử dụng các tài khoản cấp 1
và cấp 2 theo đúng quy địng của chế độ Bên cạnh đó, doanh nghiệp còn tiến hành phân cấp các tài khoản cấp 2 theo đối tượng sử dụng hoặc sản phẩm để phục vụ cho yêu cầu
Trang 33
quản lý một khối lượng lớn các nguồn lực đa dạng và phong phú Ví dụ như đối với tài khoản 621, tài khoản này sẽ được phân cấp như sau:
Hình 2.2: Sơ đồ mã hóa tài khoản trong doanh nghiệp
Bảng hệ thống tài khoản sử dụng trong doanh nghiệp:
Cũng như mọi doanh nghiệp đang hoạt động theo luật doanh nghiệp hay luật doanh nghiệp Nhà nước tại Việt Nam, Tổng Công ty Dệt – May Hà Nội có sử dụng bảng tài khoản kế toán theo đúng quy định và hướng dẫn của Bộ Tài chính, nhưng có sự chi tiết cho các đối tượng quản lý cụ thể, ví dụ như đối với các TK thanh toán, TK công nợ, TK chi phí, giá thành,
Trang 34
1121 Tiền Việt Nam
1122 Ngoại tệ
1131 Tiền Việt Nam
129 Dự phòng giảm giá đầu tư ngắn hạn
131 Phải thu khách hàng (chi tiết cho từng khách hàng)
1331 Thuế GTGT được khấu trừ của hàng hóa, dịch vụ
1332 Thuế GTGT được khấu trừ của TSCĐ
1361 Vốn kinh doanh ở các đơn vị trực thuộc
1368 Phải thu nội bộ khác
Trang 35
1421 Chi phí trả trước
1422 Chi phí chờ kết chuyển
144 Cầm cố, ký cược, ký quỹ ngắn hạn
152 Nguyên liệu, vật liệu (chi tiết cho từng loại nguyên vật liệu)
154 Chi phí sản xuất, kinh doanh dở dang (chi tiết theo sản phẩm)
155 Thành phẩm (chi tiết theo sản phẩm)
1561 Giá mua hàng hóa
1562 Chi phí thu mua hàng hóa
157 Hàng gửi bán (chi tiết theo từng đại lý)
158 Dự phòng giảm giá hàng tồn kho
Trang 36222 Góp vốn liên doanh (chi tiết cho từng đối tượng)
228 Đầu tư dài hạn khác (chi tiết cho từng đối tượng)
229 Dự phòng giảm giá đầu tư dài hạn
2411 Mua sắm TSCĐ
2412 Xây dựng cơ bản
2413 Sửa chữa lớn TSCĐ
242 Chi phí trả trước dài hạn
244 Ký quỹ, ký cược dài hạn
311 Vay ngắn hạn (chi tiết cho từng đối tượng)
315 Nợ dài hạn đến hạn trả
331 Phải trả người bán (chi tiết cho từng đối tượng)
Trang 37
3331 Thuế giá trị gia tăng phải nộp
33311 Thuế GTGT đầu ra
33312 Thuế GTGT hàng nhập khẩu
3333 Thuế xuất, nhập khẩu
3334 Thuế thu nhập doanh nghiệp
3382 Kinh phí công đoàn
3383 Bảo hiểm xã hội
3431 Mệnh giá trái phiếu
3432 Chiết khấu trái phiếu
Trang 38
3433 Phụ trội trái phiếu
344 Nhận ký quỹ, ký cược dài hạn
412 Chênh lệch đánh giá lại tài sản
414 Quỹ đầu tư phát triển
415 Quỹ dự phòng tài chính
421 Lợi nhuận chưa phân phối
4211 Lợi nhuận năm trước
4212 Lợi nhuận năm nay
431 Quỹ khen thưởng, phúc lợi
4311 Quỹ khen thưởng
5121 Doanh thu bán hàng hóa
5122 Doanh thu bán các thành phẩm
Trang 39
531 Hàng hóa bị trả lại
621 Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp (chi tiết)
622 Chi phí nhân công trực tiếp (chi tiết)
627 Chi phí sản xuất chung (chi tiết)
6271 Chi phí nhân viên phân xưởng
6272 Chi phí vật liệu
6273 Chi phí dụng cụ sản xuất
6274 Chi phí khấu hao TSCĐ
6277 Chi phí dịch vụ mua ngoài
6278 Chi phí bằng tiền khác
6411 Chi phí nhân viên
6412 Chi phí vật liệu, bao bì
6413 Chi phí dụng cụ, đồ dùng
6414 Chi phí khấu hao TSCĐ
6417 Chi phí dịch vụ mua ngoài
6418 Chi phí bằng tiền khác
642 Chi phí quản lý doanh nghiệp
6421 Chi phí nhân viên quản lý