Trong đó, tiền lương là biểu hiện bằng tiền của giá trị sức lao động mà người lao động,cán bộ viên chức bỏ ra trong quá trình sản xuất kinh doanh hay trong quá trình công tác tại đơn vị
Trang 1PHỤ LỤC
LỜI MỞ ĐẦU 4
CHƯƠNG 1 6
LÝ LUÂN CHUNG VỀ KẾ TOÁN TIỀN LƯƠNG VÀ CÁC KHOẢN TRÍCH THEO LƯƠNG TRONG CÁC ĐƠN VỊ HÀNH CHÍNH SỰ NGHỆP 6
1.1 Khái niệm, đặc điểm của đơn vị hành chính sự nghiệp 6
1.1.1 Khái niệm đơn vị hành chính sự nghiệp 6
1.1.2 Đặc điểm của đơn vị hành chính sự nghiệp 7
1.2 Tổng quan về tiền lương và các khoản trích theo lương 8
1.2.1.Khái niệm, bản chất, chức năng của tiền lương và các khoản trích theo lương 8
1.2.1.1 Khái niệm tiền lương và các khoản trích theo lương 8
1.2.1.2 Bản chất của tiền lương và các khoản trích theo lương 10
1.2.1.3 Chức năng của tiền lương 12
1.2.2 Vai trò và ý nghĩa của tiền lương và các khoản trích theo lương 13
1.2.2.1 Vai trò của tiền lương và các khoản trích theo lương 13
1.2.2.2 Ý nghĩa của tiền lương và các khoản trích theo lương 14
1.2.3 Phương pháp xác định tiền lương và các khoản trích theo lương 15
1.2.3.1 Mức lương tối thiểu 15
1.2.3.2 Lương ngạch bậc 15
1.2.3.3 Hợp đồng 16
1.2.3.4 Các khoản trích theo lương 16
1.2.3.5 Các hình thức trả lương 17
1.2.3.6 Phương pháp tính lương và các khoản trích theo lương 17
1.3 Qũy tiền lương, quỹ BHXH, quỹ BHYT, quỹ BHTN, quỹ KPCĐ 18
1.3.1 Qũy tiền lương 18
1.3.2 Qũy BHXH 19
1.3.3 Qũy BHYT 19
1.3.4 Qũy BHTN 20
1.3.5 Qũy KPCĐ 20
1.4 Một số chế độ khác ngoài chế độ tiền lương 21
1.4.1 Chế dộ thưởng 21
1.4.2 Các chế độ phụ cấp lương 21
1.5 Kế toán tiền lương và các khoản trích theo lương 23
Trang 21.5.1 Chứng từ kế toán 23
1.5.2 Tài khoản kế toán 25
1.5.3 Trình tự kế toán 27
1.5.4 Sổ kế toán 32
CHƯƠNG 2 37
THỰC TRẠNG CÔNG TÁC KẾ TOÁN TIỀN LƯƠNG VÀ CÁC KHOẢN TRÍCH THEO LƯƠNG TẠI TRUNG TÂM Y TẾ THỊ XÃ NGHĨA LỘ 37
2.1 Khái quát chung về hoạt động của trung tâm y tế Thị Xã Nghĩa Lộ 37
2.1.1 Lịch sử hình thành và phát triển của trung tâm y tế Thị Xã Nghĩa Lộ 37
2.1.2 Đặc điểm hoạt động của trung tâm 38
2.1.2.1 Chức năng 38
2.1.2.2 Nhiệm vụ 39
2.1.3 Đặc điểm tổ chức bộ máy quản lý của trung tâm 39
2.1.3.1 Thông tin lãnh đạo của trung tâm 41
2.1.3.2 Chức năng nhiệm vụ của từng phòng ban 41
2.1.4 Đặc điểm tổ chức công tác kế toán của trung tâm 43
2.2 Thực trạng công tác kế toán tiền lương và các khoản trích theo lương tại trung tâm y tế Thị Xã Nghĩa Lộ 44
2.2.1.Tổng quan về kế toán tiền lương và các khoản trích theo lương tại trung tâm 44
2.2.2.Phương pháp xác định lương và các khoản trích theo lương của trung tâm 48
2.2.3 Thực trạng công tác kế toán tiền lương và các khoản trích theo lương tại trung tâm 51
2.2.3.1 Chứng từ kế toán 51
2.2.3.2 Tài khoản kế toán 59
2.2.3.3 Trình tự kế toán tiền lương 59
2.2.3.4 Sổ kế toán tiền lương 64
CHƯƠNG 3 67
MỘT SỐ GIẢI PHÁP NÂNG CAO HIỆU QUẢ HOẠT ĐỘNG CÔNG TÁC KẾ TOÁN TIỀN LƯƠNG VÀ CÁC KHOẢN TRÍCH THEO LƯƠNG TẠI TRUNG TÂM Y TÊ THỊ XÃ NGHĨA LỘ 68
3.1 Nhận xét về công tác kế toán tiền lương và các khoản trích theo lương của Trung tâm y tế Thị Xã Nghĩa Lộ 68
3.1.1 Nhận xét chung về công tác kế toán của trung tâm 68
3.1.1.1 Ưu điểm 68
3.1.1.2 Hạn chế 68
Trang 33.1.2 Nhận xét về công tác kế toán tiền lương và các khoản trích theo lương của
trung tâm 69
3.1.2.1 Ưu điểm 69
3.1.2.2 Hạn chế 69
3.2 Một số giải pháp đưa ra nhằm nâng cao hiệu quả công tác kế toán của trung tâm 70
3.2.1 Một số giải pháp đối với công tác kế toán của trung tâm 70
3.2.2 Một số giải pháp đối với công tác kế toán tiền lương 71
KẾT LUẬN 75
Trang 4LỜI MỞ ĐẦU
Ngày nay, cùng với sự phát triển nhanh chóng của các hoạt động sản xuất kinh doanh của nhiều ngành nghề trong khối ngành kinh tế, thì hoạt động của khối ngành hành chính sự nghiệp cũng không ngừng lớn mạnh và có nhiều đổi mới
Có được sự phát triển lớn mạnh và nhanh chóng như vậy là nhờ sự đóng góp quan trọng của hoạt động kế toán Kế toán gắn liền với sự tồn tại của các cơ quan hành chính sự nghiệp cũng như của các doanh nghiệp
Yếu tố gắn liền với sự tồn tại của doanh nghiệp cũng như của các cơ quan nhà nước là kế toán.Còn yếu tố trung tâm,quyết định mọi thành công của các doanh nghiệp, các cơ quan nhà nước hay chính hoạt động của ngành kế toán chính là con người Để có được đội ngũ cán bộ, người lao động đáp ứng được các yêu cầu sản xuất kinh doanh,các yêu cầu của công tác hành chính sự nghiệp thì doanh nghiệp hay các
cơ quan hành chính sự nghiệp cần đưa ra các quy chế tuyển dụng lao động, đề bạt cán
bộ và phân phối tiền lương phù hợp và triển khai có hiệu quả Trong đó, tiền lương là biểu hiện bằng tiền của giá trị sức lao động mà người lao động,cán bộ viên chức bỏ ra trong quá trình sản xuất kinh doanh hay trong quá trình công tác tại đơn vị và được thanh toán theo kết quả cuối cùng Tiền lương là nguồn thu nhập chủ yếu của người lao động, vừa là một yếu tố chi phí cấu thành nên giá trị các loại sản phẩm, dịch vụ
Do đó, việc chi trả tiền lương hợp lý, phù hợp có tác dụng tích cực thúc đẩy người lao động hăng say trong công việc Gắn liền với tiền lương là các khoản trích theo lương bao gồm bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế, bảo hiểm thất nghiệp, kinh phí công đoàn Đây là các quỹ xã hội thể hiện sự quan tâm của toàn xã hội đối với người lao động
Nhận thức được tầm quan trọng của các yếu tố trên, em đã chọn đề tài: “Hoàn thiện công tác kế toán tiền lương và các khoản trích theo lương tại Trung tâm y
tế Thị Xã Nghĩa Lộ” làm khóa luận tốt nghiệp
Mục đích nghiên cứu của đề tài là nhằm vận dụng những lý luận vào thực tiễn, tìm hiểu công tác kế toán của đơn vị,thấy được những điểm mạnh, những vấn đề còn hạn chế Trên các cơ sở đó đưa ra các ý kiến, đề xuất các giải pháp nhằm góp phần hoàn thiện công tác kế toán tiền lương và các khoản trích theo lương tại Trung tâm
Trang 5Ngoài phần mở đầu, bài khóa luận được chia làm 3 chương:
Chương 1: Lý luận chung về kế toán tiền lương và các khoản trích theo lương trong các đơn vị hành chính sự nghiệp
Chương 2: Thực trạng công tác kế toán tiền lương và các khoản trích theo lương tại Trung tâm y tế Thị Xã Nghĩa Lộ
Chương 3 Một số giải pháp nâng cao hiệu quả hoạt động công tác kế toán tại Trung tâm y tế Thị Xã Nghĩa Lộ
Do thời gian thực tập ngắn, trình độ và kiến thức còn hạn chế nên bài khóa luận của em khó tránh khỏi có thiếu sót Rất mong nhận được những ý kiến đóng góp, bổ sung của thầy cô và các bạn để bài báo cáo của em được hoàn thiện hơn nữa
Bài khóa luận của em đã được hoàn thành dưới sự hướng dẫn, giúp đỡ của Giảng viên Ths Lưu Thị Duyên và các cô tại phòng kế toán của Trung tâm y tế Thị Xã Nghĩa Lộ
Em xin chân thành cảm ơn!
Trang 6CHƯƠNG 1
LÝ LUÂN CHUNG VỀ KẾ TOÁN TIỀN LƯƠNG VÀ CÁC KHOẢN TRÍCH THEO LƯƠNG TRONG CÁC ĐƠN VỊ HÀNH CHÍNH SỰ NGHỆP
1.1 Khái niệm, đặc điểm của đơn vị hành chính sự nghiệp
1.1.1 Khái niệm đơn vị hành chính sự nghiệp
thành lập nhằm thực hiện một nhiệm vụ chuyên môn nhất định hay quản lý Nhà Nước
về một lĩnh vực nào đó ( các cơ quan chính quyền, cơ quan quyền lực Nhà Nước, cơ quan quản lý Nhà Nước theo ngành, các tổ chức đoàn thể…) hoạt động bằng nguồn kinh phí ngân sách nhà nước (NSNN) cấp, cấp trên cấp toàn bộ hoặc cấp một phần kinh phí và các nguồn khác đảm bảo theo nguyên tắc không bồi hoàn trực tiếp nhằm thực hiện nhiệm vụ Đảng và Nhà Nước giao cho từng thời kỳ.( Tham khảo khóa luận
Nguyễn Thị Hoài - 508KTK)
năm do Thủ tướng Chính Phủ hoặc Uỷ ban nhân dân giao Đơn vị dự toán cấp I thực
hiện phân bổ, giao dự toán ngân sách cho đơn vị cấp dưới trực thuộc
Đơn vị dự toán cấp II: là đơn vị cấp dưới đơn vị dự toán cấp I, được đơn
vị dự toán cấp I giao dự toán và phân bổ dự toán được giao cho đơn vị dự toán cấp III ( trường hợp được ủy quyền của đơn vị dự toán cấp I)
Đơn vị dự toán cấp III: là đơn vị trực tiếp sử dụng ngân sách ( đơn vị sử dụng NSNN) được đơn vị dự toán cấp I hoặc đơn vị dự toán cấp II giao dự toán ngân sách Đơn vị cấp dưới của đơn vị dư toán cấp III được nhận kinh phí để thực hiện phần công viêc cụ thể, khi chi tiêu phải thực hiện công tác kế toán và quyết toán theo quy
định ( đơn vị sử dụng NSNN)
Đơn vị dự toán cấp Trung ương: sử dụng nguồn ngân sách cấp Trung
ương
Trang 7 Đơn vị dự toán cấp huyện: sử dụng nguồn ngân sách cấp huyện
hoạt động thường xuyên
kinh phí hoạt động thường xuyên và một phần do đơn vị tự trang trải bằng các hoạt động sản xuất kinh doanh (SXKD), dịch vụ Có tư cách pháp nhân đầy đủ, được sử dụng con dấu riêng, được mở tài khoản tại Kho bạc Nhà Nước và Ngân hàng theo quy
định hiện hành của pháp luật Các đơn vị HCSN có thu được phân loại như sau:
xuyên ( gọi tắt là đơn vị sự nghiệp tự đảm bảo chi phí )
xuyên ( gọi tắt là đơn vị sự nghiệp tự đảm bảo một phần chi phí )
1.1.2 Đặc điểm của đơn vị hành chính sự nghiệp
Do tính chất, đặc điểm hoạt động của các đơn vị HCSN rất đa dạng, phạm vi hoạt động rất rộng, chi cho hoạt động chủ yếu được thực hiện thong qua nguồn kinh phí của Nhà Nước cấp phát Đặc điểm nổi bật của đơn vị HCSN là không phải đơn vị hạch toán kinh tế, chức năng chủ yếu không phải là SXKD mà hoạt động theo mục tiêu, nhiệm vụ của Nhà Nước
động với mục tiêu tìm kiếm lợi nhuận, đơn vị HCSN hoạt động theo mục tiêu, nhiệm
vụ của Nhà Nước Ngoài ra tùy từng loại hình, đặc thù của từng đơn vị mà các đơn vị này có tổ chức them các hoạt động khắc nhằm tại nguồn thu cho đơn vị Có thể thấy hoạt động tài chính của đơn vị HCSN có hai mặt sau:
năng, nhiệm vụ được giao
Tự huy động vốn và tận dụng cơ sở vật chất kỹ thuật, lao động sẵn có của đơn vị để tổ chức hoạt động SXKD, dịch vụ
đơn vị HCSN rất đa dạng, phức tạp, phạm vi rộng và chủ yếu chi cho hoạt động của
Trang 8các đơn vị này được trang trải thông qua nguồn kinh phí cấp phát của Nhà Nước Xuất phát từ đặc điểm đó mà chế độ kế toán đơn vị HCSN có những đặc điểm riêng:
kế toán phải đảm bảo chấp hành chế độ quản lý tài chính thật nghiêm ngặt Kế toán phải căn cứ vào các tiêu chuẩn, định mức để thực hiện các khoản chi tiêu nói chung và chi tiêu tiền mặt nói riêng
phân tích các khoản chi sao cho đảm bảo nhiệm vụ trọng tâm của đơn vị
Đề xuất những ý kiến, kiến nghị để tang cường hiệu quả sử dụng vốn ngân sách cấ và nguồn kinh phí khác, tăng cường khai thác nguồn kinh phí khác để đáp ứng nhu cầu chi tiêu của đơn vị
1.2 Tổng quan về tiền lương và các khoản trích theo lương
1.2.1 Khái niệm, bản chất, chức năng của tiền lương và các khoản trích theo
lương
1.2.1.1 Khái niệm tiền lương và các khoản trích theo lương
Theo quan niệm của Mác: tiền lương là biểu hiện sống bằng tiền của giá trị sức lao động
Theo quan niệm của các nhà kinh tế học hiện đại: tiền lương là giá cả của lao động, được xác định bởi quan hệ cung cầu trên thị trường lao động
Tiền lương là một bộ phận của sản phẩm xã hội biểu hiện bằng tiền được trả cho người lao động dựa trên số lượng và chất lượng lao động của mọi người dùng để
bù đắp lại hao phí lao động của mọi người dùng để bù đắp lại hao phí lao động của họ
và nó là một vấn đề thiết thực đối với cán bộ công nhân viên.Tiền lương được quy định một cách đúng đắn, là yếu tố kích thích sản xuất mạnh mẽ, nó kích thích người lao động ra sức sản xuất và làm việc, nâng cao trình độ tay nghề, cải tiến kỹ thuật nhằm nâng cao năng suất lao động
Người lao động sau khi sử dụng sức lao động tạo ra sản phẩm thì được trả một
số tiền công nhất định Xét về hiện tượng ta thấy sức lao động được đem trao đổi để lấy tiền công Vậy có thể coi sức lao động là hàng hoá, một loại hàng hoá đặc biệt Và
Trang 9tiền lương chính là giá cả của hàng hoá đặc biệt đó, hàng hoá sức lao động Do tính chất đặc biệt của loại hàng hóa sức lao động mà tiền lương không chỉ thuần túy là vấn
đề kinh tế mà còn là một vấn đề xã hội rất quan trọng lien quan đến đời sống và trật tự
xã hội Đó là quan hệ xã hội
Trong điều kiện nền kinh tế hàng hóa nhiều thành phần như nước ta hiện nay, phạm trù tiền lương được thể hiện cụ thể trong từng thành phần kinh tế
( khu vực lao động được Nhà Nước trả lương ), tiền lương là số tiền mà các doanh nghiệp quốc doanh, các cơ quan, tổ chức của Nhà Nước trả cho người lao động theo cơ chế chính sách của Nhà Nước và được thể hiện trong hệ thống thang lương, bảng lương do nhà nước quy định
chi phối lớn của thị trường và thị trường sức lao động Tiền lương khu vực này dù vẫn nằm trong khuôn khổ pháp luật và theo những chính sách của chính phủ và là những giao dịch trực tiếp giữa chủ và thợ, những mặc cả cụ thể giữa một bên làm thuê và một bên đi thuê Những hợp đồng lao động này tác động trực tiếp đến phương thức trả công
Như vậy, tiền lương được hiểu là số tiền mà người lao động nhận được từ người
sử dụng lao động của họ thanh toán lại tương ứng với số lượng và chất lượng lao động
mà họ đã tiêu hao trong quá trình tạo ra của cải trong xã hội
(Trích dẫn theo trang Voer.edu.vn )
thất nghiệp (BHTN), kinh phí công đoàn (KPCĐ)
Gắn chặt với tiền lương là các khoản trích theo lương gồm bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế, kinh phí công đoàn Đây là các quỹ xã hội thể hiện sự quan tâm của toàn xã hội đối với người lao động
Trong trường hợp người lao động tạm thời hay vĩnh viễn mất sức lao động như khi bị ốm đau, thai sản, tai nạn nhằm giảm bớt khó khăn trong cuộc sống, đó là khoản
Trang 10trợ cấp nhằm giảm bớt khó khăn hay tử tuất sẽ được hưởng khoản trợ cấp nhằm giảm bớt khó khăn trong cuộc sống, đó là khoản trợ cấp bảo hiểm xã hội
BHXH chính là các khoản tính vào chi phí để hình thành lên quỹ BHXH, sử dụng để chi trả cho người lao động trong những trường hợp tạm thời hay vĩnh viễn mất sức lao động
Khoản chi trợ cấp BHXH cho người lao động khi bị ốm đau, thai sản, tại nạn lao động được tính trên cơ sở lương, chất lượng lao động và thời gian mà người lao động đã cống hiến cho xã hội trước đó
Nhằm xã hội hoá việc khám chữa bệnh, người lao động còn được hưởng chế độ khám chữa bệnh không mất tiền bao gồm các khoản chi về viện phí, thuốc men, khi bị
ốm đau Điều kiện để người lao động khám chữa bệnh không mất tiền là người lao động phải có thẻ bao hiểm y tế.Thẻ BHYT được mua từ tiền trích BHYT Đây là chế
độ chăm sóc sức khoẻ cho người lao động
Ngoài ra để phục vụ cho hoạt động của tổ chức công đoàn được thành lập theo luật công đoàn, doanh nghiệp phải trích theo tỷ lệ quy định trên tiền lương phải trả và được tính vào chi phí sản xuất kinh doanh trong kỳ
KPCĐ là khoản trích nộp sử dụng với mục đích cho hoạt động của tổ chức công đoàn đảm bảo quyền lợi ích chính đáng cho người lao động
( Trích dẫn Theo Voer.edu.vn )
1.2.1.2 Bản chất của tiền lương và các khoản trích theo lương
Về bản chất, tiền lương là biểu hiện bằng tiền của giá trị sức lao động, được thỏa thuận hợp lý giữa người mua và người bán sức lao động Mặt khác, tiền lương còn là đòn bẩy kinh tế
Để bù đắp phần hao phí lao động mà người lao động đã bỏ ra, họ cần có một lượng nhất định các vật phẩm tiêu dùng cho nhu cầu ăn,mặc, ở, đi lại…Và người sử dụng lao động phải đáp ứng nhu cầu đó đúng mức hao phí mà người lao động đã bỏ ra thông qua tiền lương Để khuyển khích tinh thần hăng hái lao động, kích thích và tạo
Trang 11mối quan tâm của người lao động đến kết quả công việc của họ Nói cách khác, tiền lương là nhân tố thúc đẩy năng suất lao động
Cũng như các loại hàng hóa khác trên thị trường, tiền lương cũng tuân theo quy luật cung cầu, quy luật giá cả trên thị trường và theo quy định của Nhà Nước
Như vậy, tiền lương là biểu hiện bằng tiền của giá trị sức lao động, là giá cả của yếu tố sức lao động mà người sử dụng lao động phải trả cho người cung ứng sức lao động, tuân theo các nguyên tắc cung cầu, giá cả thị trường và pháp luật hiện hành của Nhà Nước
Bảo hiểm xã hội được hiểu là sự bảo vệ của xã hội với các thành viên của mình thông qua một loạt các biện pháp công cộng đẻ chống lại tình trạng khó khăn về kinh
tế - xã hội, bị giảm thu nhập do ốm đau, mất khả năng lao động, tuổi già…( Theo khái niệm của tổ chức lao động quốc tế ILOS )
BHXH là quỹ tài chính độc lập, tập trung nằm ngoài ngân sách Nhà Nước Qũy
có mục đích và chủ thể riêng Mục đích tạo lập quỹ BHXH là dùng để chi trả cho người lao động, giúp họ ổn định cuộc sống khi họ gặp biến cố rủi ro Chủ thể của BHXH chính là những người tham gia đóng góp hình thành nên quỹ, do đó có thể bao gồm: người lao động, người sử dụng lao động và Nhà Nước
Khi người lao động có thẻ BHYT, họ được hưởng các khoản khám chữa bệnh không mất tiền bao gồm các khoản viện phí, thuốc men…và các khoản khám chữa bệnh khác nằm trong phạm vi BHYT Thẻ BHYT được trích mua từ quỹ BHYT
BHTN là một bộ phận của chính sách BHXH, nhưng loại hình bảo hiểm này có một số đặc thù riêng sau:
Trang 12Đối tượng của BHTN không thể tính toán được cũng không thể dự toán chính xác được như các loại hình BHXH khác ( vì một người lao động hôm nay có thể có việc làm, ngày mai có thể thất nghiệp do thay đổi cơ cấu sản xuất…)
Lao động làm việc trong các thành phần kinh tế khác nhau, việc quản lý quyền lợi của người tham gia BHTN rất khó khăn, vì thực tế ở các nước đã có nhiều người lao động tìm được việc làm, có thu nhập, nhưng vẫn nhận được trợ cấp thất nghiệp Đặc biệt ở các nước có thành phần phi kết cấu lớn thì việc quản lý này còn phức tạp hơn nhiều
BHTN có liên quan chặt chẽ với cơ quan xúc tiền việc làm
Công đoàn là một tổ chức của người lao động, do người lao động lập ra, hoạt động vì lợi ích của người lao động Công đoàn đại diện cho toàn thể cán bộ công nhân viên, vừa bảo vệ quyền lợi vừa trực tiếp hướng dẫn và giáo dục thái độ lao động của người lao động Đây là một tổ chức cần thiết trong mọi cơ quan đoàn thể cũng như các doanh nghiệp
1.2.1.3 Chức năng của tiền lương
Tiền lương là nguồn thu nhập chủ yếu của người lao động, các doanh nghiệp thường sử dụng tiền lương làm đòn bẩy để khuyến khích tinh thần tích cực lao động là nhân tố thúc đẩy để tăng năng suất lao động Vì vậy tiền lương có các chức năng sau:
Quá trình tái sản xuất sức lao động được thực hiện bởi việc trả công cho người lao động thông qua tiền lương
Tiền lương đảm bảo đủ chi phí để tái sản xuất sức lao động Theo Các Mác
“ Tiền lương không chỉ nuôi sống bản thân người công nhân mà còn phải dư đủ
để nuôi sống gia đình anh ta, tiền lương phải đảm bảo để duy trì sức lao động”
Sức lao động là sản phẩm chủ yếu của xã hội, nó luôn luôn được hoàn thiện và phát triển nhờ thường xuyên được duy trì và khôi phục Như vậy bản chất của tái sản
Trang 13xuất sức lao động nghĩa là đảm bảo cho người lao động có một số lượng tiền lương sinh hoạt nhất định để họ có thể:
Duy trì và phát triển sức lao động của chính mình
tăng cường chất lượng lao động
Đảm bảo vai trò kích thích của tiền lương Vì động cơ của tiền lương, người lao động phải có trách nhiệm đối với công việc, tiền lương phải tạo được sự say mê công việc, không ngừng bồi dưỡng, nâng cao trình độ mọi mặt, kiến thức chuyên môn, kỹ năng…
Thực tế cho thấy rằng khi được trả công xứng đáng thì người lao động sẽ làm việc tích cực, sẽ không ngừng hoàn thiện mình hơn nữa và ngược lại, nếu người lao động không được trả lương xứng đáng với công sức của họ bỏ ra thì sẽ có những biểu hiện tiêu cực không thuận lợi cho lợi ích của doanh nghiệp Thậm chí nó sẽ có những cuộc đình công xảy ra, bạo loạn gây nên xáo trộn về chính trị, mất ổn định xã hội
Các cơ quan, doanh nghiệp sử dụng công cụ tiền lương không chỉ với mục đích tạo điều kiện vật chất cho người lao động mà còn có mục đích khác nữa là thông qua trả lương để theo dõi lao động, kiểm tra, giám sát người lao động, đánh giá chất lượng người lao động, đảm bảo tiền lương chi trả có hiệu quả
1.2.2 Vai trò và ý nghĩa của tiền lương và các khoản trích theo lương
1.2.2.1 Vai trò của tiền lương và các khoản trích theo lương
Tiền lương đóng vai trò đặc biệt quan trọng, quyết định trong việc ổn định và phát triển kinh tế gia đình
Tiền lương có vai trò rất quan trọng đối với sự tồn tại và phát triển của bất kỳ
cơ quan hay doanh nghiệp nào, nó đảm bảo duy trì năng lực làm việc của người lao
Trang 14động một cách lâu dài và hiệu quả, là động lực thúc đẩy sự hăng say lao động, tăng năng suất lao động, dẫn đến hoạt động sản xuất cũng phát triển theo
Xét trên phạm vi toàn bộ nền kinh tế, tiền lương là yếu tố gián tiếp, quyết định
sự tồn tại của quá trình tái sản xuất sản phẩm xã hội Vì ba yếu tố quan trọng quyết định sự tồn tại của quá trình sản xuất đó là: đối tượng lao động, tư liệu lao động và sức lao động của con người, sẽ không tồn tại việc tạo ra của cải vật chất và tinh thần nếu thiếu yếu tố lao động
Vai trò của các khoản trích theo lương
Bên cạnh những vấn đề hết sức quan trọng về tiền lương thì các nghiệp vụ phát sinh giữa người lao động vớ các tổ chức xã hội cũng đóng vai trò hết sức cần thiết, đó
là các khoản trích theo lương: BHXH, BHYT,BHTN,KPCĐ Đó là việc phân phối phần giá trị mới do người lao động tạo ra, thực chất đó là sự đóng góp của nhiều người
để bù đắp cho một số người khi gặp rủi ro, ốm đau, thai sản, tai nạn, bệnh nghề nghiệp…
Các khoản trích theo lương đảm bảo quyền lợi cho người lao động thực hiện công bằng xã hội, thu hẹp khoảng cách giàu nghèo, khôi phục những mặt mạnh yếu của cơ chế thị trường
1.2.2.2 Ý nghĩa của tiền lương và các khoản trích theo lương
Tiền lương là yếu tố cơ bản để quyêt định thu nhập tăng hay giảm của người lao động, quyết định mức sống vật chất của người lao động làm công ăn lương trong doanh nghiệp Vì vậy để có thể trả lương một cách công bằng chính xác, đảm bảo quyền lợi cho người lao động thì mới tạo ra sự kích thích, sự quan tâm đúng đắn của người lao động đến kết quả cuối cùng của doanh nghiệp Có thể nói hạch toán chính xác đúng đắn tiền lương là một đòn bẩy kinh tế quan trọng để kích thích các nhân tố tích cực trong mỗi con người, phát huy tài năng, sáng kiến, tinh thần trách nhiệm và nhiệt tình của người lao động tạo thành động lực quan trọng của sự phát triển kinh tế
Mặt khác, tiền lương là một trong những chi phí của doanh nghiệp hơn nữa lại
là chi phí chiếm tỉ lệ đáng kể Mục tiêu của doanh nghiệp là tối thiểu hoá chi phí, tối
đa hoá lợi nhuận nhưng bên cạnh đó phải chú ý đến quyền lợi của người lao động Do
Trang 15đó làm sao và làm cách nào để vừa đảm bảo quyền lợi của người lao động vừa đảm bảo quyền lợi của doanh nghiệp Đó là vấn đề nan giải của mỗi doanh nghiệp Vì vậy hạch toán tiền lương và các khoản trích theo lương không những có ý nghĩa phát huy tính tích cực, chủ động, sáng tạo của người lao động mà còn có ý nghĩa giúp các nhà quản lý sử dụng quỹ tiền lương có hiệu quả nhất tức là hợp lý hoá chi phí giúp doanh nghiệp làm ăn có lãi Cung cấp thông tin đâỳ đủ chính xác về tiền lương của doanh nghiệp, để từ đó doanh nghiệp có những điều chỉnh kịp thời, hợp lý cho những kì doanh thu tiếp theo
Tiền lương và các khoản trích theo lương sẽ là nguồn thu nhập chính, thường xuyên của người lao động, đảm bảo tái sản xuất và mở rộng sức lao động, kích thích lao động làm việc hiệu quả hoạt động sản xuất kinh doanh khi công tác hạch toán tiền lương và các khoản trích theo lương được hạch toán hợp lý công bằng chính xác
Ngoài tiền lương người lao động còn được trợ cấp các khoản phụ cấp, trợ cấp BHXH, BHYT các khoản này cũng góp phần trợ giúp, động viên người lao động và tăng thêm cho họ trong các trường hợp khó khăn tạm thời hoặc vĩnh viễn mất sức lao động
1.2.3 Phương pháp xác định tiền lương và các khoản trích theo lương
1.2.3.1 Mức lương tối thiểu
Căn cứ theo nghị định 31/2012/NĐ-CP quy định mức lương tối thiểu là 1.050.000 đồng / tháng, nghị định có hiệu lực từ 1 tháng 6 năm 2012
Căn cứ nghị định 66/2013/NĐ-CP thay thế nghị định 31/2012/NĐ-CP quy định mức lương tối thiểu là 1.150.000 đồng / tháng, nghị định có hiệu lực từ ngày 15 tháng
8 năm 2013
1.2.3.2 Lương ngạch bậc
Hệ số lương: đối với chuyên viên cao cấp loại A3.1 là 6,2 ; đối với chuyên viên chính loại A2.1 là 4,4 ; đối với chuyên viên chính loại A2.2 là 4,0 ; đối với cán bộ viên chức tốt nghiệp đại học là 2,34 ; đối với cán bộ tốt nghiệp Cao đẳng là 2,1 ; đối với cán bộ tốt nghiệp trung cấp là 1,86
Trang 16 Khi tăng bậc: cứ tăng 1 bậc thì hệ số ngạch bậc của chuyên viên cao cấp cộng thêm 0,36 ; chuyên viên chính cộng them 0,34 ; cán bộ tốt nghiệp đại học cộng thêm 0,33; cán bộ tốt nghiệp cao đẳng cộng thêm 0,31;cán bộ tốt nghiệp trung cấp cộng thêm 0,2 Hai năm tăng bậc lương một lần
Hệ số lương theo ngạch bậc tối đa theo quy định: đối với chuyên viên cao cấp sẽ có hệ số 8,0 ứng với bậc 6 ; đối với chuyên viên chính sẽ có hệ số 6,78 ứng với bậc 8 ; đối với chuyên viên chính là 6,7 đối với cán bộ tốt nghiệp đại học sẽ có hệ
số là 4,98 ứng với bậc 9; đối với cán bộ tốt nghiệp cao đẳng sẽ có hệ số là 4,89 ứng với bậc 10; cán bộ tốt nghiệp trung cấp sẽ có hệ số là 4,06 ứng với bậc 12
1.2.3.3 Hợp đồng
trong biên chế, hưởng lương ngạch bậc tính theo hệ số, khi có cắt giảm biên chế thì người ký hợp đồng 68 sẽ là người đầu tiên có tên trong danh sách cắt giảm biên chế
1.2.3.4 Các khoản trích theo lương
Bảo hiểm Xã hội (BHXH ), bảo hiểm Y tế (BHYT ), bảo hiểm thất nghiệp (BHTN ), kinh phí công đoàn (KPCĐ )
Đối tượng được đóng bảo hiểm là tất cả công chức trong biên chế và công chức hợp đồng của trung tâm
Các khoản trích theo lương tính theo quy định đối với công chức
( năm 2012 - 2013 )
Bảo hiểm xã hội : 7 %
Bảo hiểm y tế : 1,5 %
Bảo hiểm thất nghiệp : 1 %
Kinh phí công đoàn 0 %
Các khoản trích theo lương mà nhà nước chịu
Bảo hiểm xã hội 17%
Trang 17Bảo hiểm y tế 3 %
Bảo hiểm thất nghiệp 1 %
Kinh phí công đoàn 2 %
Các khoản trích theo lương tính theo quy định hiện hành đối với công chức
( năm 2014) Bảo hiểm xã hội : 8 %
Bảo hiểm y tế : 1,5 % Bảo hiểm thất nghiệp : 1 %
Kinh phí công đoàn 0 %
Các khoản trích theo lương mà nhà nước chịu Bảo hiểm xã hội 18%
Bảo hiểm y tế 3 %
Bảo hiểm thất nghiệp 1 %
Kinh phí công đoàn 2 %
1.2.3.5 Các hình thức trả lương Tại các đơn vị HCSN nói chung áp dụng hình thức trả lương theo thời gian Hình thức trả lương theo thời gian chủ yếu áp dụng đối với những đơn vị HCSN, hay người làm công tác quản lý Hình thức trả lương theo thời gian có hai chế độ sau: Trả lương theo thời gian đơn giản Chế độ trả lương theo thời gian đơn giản là chế độ tiền lương mà tiền lương nhận được của công nhân viên chức do mức lương ngạch bậc cao hay thấp và thời gian làm việc thực tế nhiều hay ít quyết định Chế độ trả lương theo thời gian có thưởng Chế độ lương này là sự kết hợp giữa chế độ trả lương theo thời gian đơn giản với tiền thưởng khi đạt được chỉ tiêu số lượng hoặc chất lượng quy định 1.2.3.6 Phương pháp tính lương và các khoản trích theo lương Trả lương theo thời gian đơn giản (áp dụng với thời gian làm việc tháng ) Lương = (HSNB+HSPC+HSVK+HSPC khác)× lương cơ bản × thời gian
= Cộng hệ số × lương cơ bản × thời gian
+ HSNB: hệ số ngạch bậc
Trang 18+ HSPC: hệ số phụ cấp chức vụ
+ HSVK: hệ số lương vượt khung
Hệ số lương vượt khung = hệ số lương ×% vượt khung
+ HSPC khác: hệ số phụ cấp khác như độc hại,khu vực…
Lương phải trả cho người lao động = lương theo thời gian + Tiền thưởng
Các khoản trích theo lương = ( lương theo ngạch bậc + phụ cấp chức vụ + thâm niên vượt khung ) % các khoản trích theo lương
1.3 Qũy tiền lương, quỹ BHXH, quỹ BHYT, quỹ BHTN, quỹ KPCĐ
1.3.1 Qũy tiền lương
Qũy tiền lương của các đơn vị là toàn bộ tiền lương mà các đơn vị trả cho tất cả lao động thuộc đơn vị quản lý Thành phần quỹ tiền lương bao gồm nhiều khoản như lương thời gian, lương sản phẩm , phụ cấp…
Theo điều 9 nghị định 204/2004/NĐ-CP quy định thì quỹ lương được hình thành từ các nguồn:
Tiết kiệm 10% chi thường xuyên (trừ tiền lương và các khoản có tính chất lương) đối với từng cơ quan hành chính, từng đơn vị sự nghiệp thuộc các Bộ, cơ quan Trung ương và các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương
Sử dụng tối thiểu 40% số thu được để lại theo chế độ của các đơn vị sự nghiệp
có thu (kể cả các đơn vị đã thực hiện cơ chế tài chính đối với đơn vị sự nghiệp có thu) Riêng các đơn vị sự nghiệp thuộc ngành y tế sử dụng tối thiểu 35%
Sử dụng tối thiểu 40% số thu được để lại theo chế độ của các cơ quan hành chính có thu
Ngân sách địa phương sử dụng 50% số tăng thu giữa dự toán năm kế hoạch
so với dự toán năm trước liền kề do Thủ tướng Chính phủ giao và 50% số tăng thu giữa thực hiện so với dự toán năm kế hoạch do Thủ tướng Chính phủ giao
Tiền lương còn lại được nhận = Lương – các khoản trích theo lương
Trang 19Ngân sách Trung ương bổ sung nguồn kinh phí thực hiện chế độ tiền lương cho các Bộ, cơ quan Trung ương và các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương trong trường hợp đã thực hiện đúng các quy định tại các khoản trên mà vẫn còn thiếu
1.3.2 Qũy BHXH
Bảo hiểm xã hội là sự đảm bảo thay thế được bù đắp một phần thu nhập cho người lao động khi họ bị mất hoặc giảm thu nhập do bị ốm đau, thai sản, tai nạn lao động và bệnh nghề nghiệp, tàn tật, thất nghiệp, tuổi già, tử tuất, dựa trên cơ sở một quỹ tài chính do sự đóng góp của các bên tham gia BHXH, có sự bảo hộ của Nhà nước theo pháp luật, nhằm bảo đảm an toàn đời sống cho người lao động và gia đình họ, đồng thời góp phần bảo đảm an toàn xã hội
Qũy BHXH được trích lập theo một tỷ lệ phần trăm nhất định của chế độ tài chính Nhà nước quy định trên tổng số tiền lương thực tế phải trả cho công nhân viên chức được tính vào chi phí của đơn vị, tùy theo mức độ phát triển của nền kinh tế quốc dân, tùy theo chế độ tài chính của mỗi quốc gia mà quy định một tỷ lệ trích BHXH Như chế độ hiện nay ở Việt Nam trích BHXH là 26%, trong đó 18% do người sử dụng lao động đóng, còn 8% trừ vào thu nhập của người lao động
1.3.3 Qũy BHYT
Quỹ bảo hiểm y tế là quỹ tài chính được hình thành từ nguồn đóng bảo hiểm y
tế và các nguồn thu hợp pháp khác, được sử dụng để chi trả chi phí khám bệnh, chữa bệnh cho người tham gia bảo hiểm y tế, chi phí quản lý bộ máy của tổ chức bảo hiểm y
tế và những khoản chi phí hợp pháp khác liên quan đến bảo hiểm y tế
định của luật BHYT; tiền sinh lời từ hoạt động đầu tư của quỹ bảo hiểm y tế; tài trợ, viện trợ của các tổ chức, cá nhân trong nước và nước ngoài; các nguồn thu hợp pháp khác
Qũy BHYT được trích theo tỷ lệ phần trăm quy định trên tổng số tiền lương phải trả cho công nhân viên được tính vào chi phí của đơn vị Chế độ trích ở nước ta hiện nay là 4,5% trong đó 3% do người sử dung lao động đóng, còn lại 1,5% trích vào thu nhập của người lao động
Trang 20đóng bảo hiểm thất nghiệp của những người lao động tham gia bảo hiểm thất nghiệp
công đóng bảo hiểm thất nghiệp của những người lao động tham gia bảo hiểm thất nghiệp và mỗi năm chuyển một lần
- Các nguồn thu hợp pháp khác
1.3.5 Qũy KPCĐ
Qũy được xây dựng nên với mục đích chi tiêu cho các hoạt động công đoàn, hàng tháng doanh nghiệp phải trích theo một tỷ lệ phần trăm quy định trên tổng số tiền lương thực tế phải trả cho người lao động
Nghị định 191/2013/NĐ-CP quy định nguồn đóng kinh phí công đoàn
phí hoạt động thường xuyên, ngân sách nhà nước bảo đảm toàn bộ nguồn đóng kinh phí công đoàn và được bố trí trong dự toán chi thường xuyên hàng năm của cơ quan, đơn vị theo quy định của pháp luật về phân cấp quản lý ngân sách nhà nước
- Đối với cơ quan, đơn vị được ngân sách nhà nước bảo đảm một phần kinh phí hoạt động thường xuyên, ngân sách nhà nước bảo đảm nguồn đóng kinh phí công đoàn tính theo quỹ tiền lương làm căn cứ đóng bảo hiểm xã hội cho số biên chế hưởng lương từ ngân sách nhà nước và được bố trí trong dự toán chi thường xuyên hàng năm của cơ quan, đơn vị theo quy định của pháp luật về phân cấp quản lý ngân sách nhà nước
Trang 211.4 Một số chế độ khác ngoài chế độ tiền lương
1.4.1 Chế dộ thưởng
Tiền thưởng thực chất là khoản tiền bổ sung cho thu nhập của người lao động nhằm quán triệt hơn nguyên tắc phân phối lao động và nâng cao hiệu quả trong sản xuất kinh doanh của đơn vị
Tiền thưởng là một trong những biện pháp khuyến khích vật chất đối với người lao động trong quá trình làm việc Qua đó nâng cao năng xuất cũng như nâng cao hiệu quả công việc, rút ngắn thời gian làm việc
1.4.2 Các chế độ phụ cấp lương
Các đối tượng xếp lương theo các ngạch từ loại A0 đến loại A3 ( cao đẳng, đại học, chuyên viên): sau 3 năm (đủ 36 tháng) đã xếp bậc lương cuối cùng trong ngạch hoặc trong chức danh thì được hưởng phụ cấp thâm niên vượt khung bằng 5% mức lương của bậc lương cuối cùng trong ngạch hoặc trong chức danh đó; từ năm thứ tư trở
đi mỗi năm được tính thêm 1%
Các đối tượng xếp lương theo các ngạch loại B ( trung cấp – cán sự và tương đương ), loại C ( nhân viên kỹ thật và tương đương: sau 2 năm (đủ 24 tháng) đã xếp bậc lương cuối cùng trong ngạch thì được hưởng phụ cấp thâm niên vượt khung bằng 5% mức lương của bậc lương cuối cùng trong ngạch đó; từ năm thứ ba trở đi mỗi năm được tính thêm 1%
Các đối tượng quy định ở trên nếu không hoàn thành nhiệm vụ được giao hàng năm hoặc bị kỷ luật một trong các hình thức khiển trách, cảnh cáo, cách chức hoặc bị bãi nhiệm thì cứ mỗi năm không hoàn thành nhiệm vụ hoặc bị kỷ luật bị kéo dài thêm thời gian tính hưởng phụ cấp thâm niên vượt khung 1 năm (đủ 12 tháng) so với thời gian quy định
Phụ cấp thâm niên vượt khung được dùng để tính đóng và hưởng chế độ bảo hiểm xã hội
Trang 22Cán bộ giữ chức danh do bầu cử thuộc diện xếp lương chuyên môn, nghiệp vụ
và hưởng phụ cấp chức vụ lãnh đạo thì xếp lương theo ngạch, bậc công chức hành chính và hưởng phụ cấp chức vụ lãnh đạo của chức danh bầu cử hiện đang đảm nhiệm
Cán bộ, công chức, viên chức giữ chức danh lãnh đạo (bầu cử, bổ nhiệm) nào thì xếp lương chức vụ hoặc hưởng phụ cấp chức vụ theo chức danh lãnh đạo đó Nếu một người giữ nhiều chức danh lãnh đạo khác nhau thì xếp lương chức vụ hoặc hưởng phụ cấp chức vụ của chức danh lãnh đạo cao nhất Nếu kiêm nhiệm chức danh lãnh đạo đứng đầu cơ quan, đơn vị khác mà cơ quan, đơn vị này được bố trí biên chế chuyên trách người đứng đầu thì được hưởng thêm phụ cấp kiêm nhiệm
áp dụng đối với các đối tượng đang giữ chức danh lãnh đạo (bầu cử, bổ nhiệm)
ở một cơ quan, đơn vị, đồng thời được bầu cử hoặc được bổ nhiệm kiêm nhiệm chức danh lãnh đạo đứng đầu cơ quan, đơn vị khác mà cơ quan, đơn vị này được bố trí biên chế chuyên trách người đứng đầu nhưng hoạt động kiêm nhiệm
Mức phụ cấp bằng 10% mức lương hiện hưởng cộng phụ cấp chức vụ lãnh đạo
và phụ cấp thâm niên vượt khung (nếu có) Trường hợp kiêm nhiệm nhiều chức danh lãnh đạo cũng chỉ hưởng một mức phụ cấp
Áp dụng đối với cán bộ, công chức, viên chức đến làm việc ở những vùng kinh
tế mới, cơ sở kinh tế và đảo xa đất liền có điều kiện sinh hoạt đặc biệt khó khăn
Phụ cấp gồm 4 mức: 20%; 30%; 50% và 70% mức lương hiện hưởng cộng phụ cấp chức vụ lãnh đạo và phụ cấp thâm niên vượt khung (nếu có)
Thời gian hưởng phụ cấp từ 3 đến 5 năm
Trang 23 Phụ cấp lưu động:
Áp dụng đối với cán bộ, công chức, viên chức làm việc ở một số nghề hoặc công việc thường xuyên thay đổi địa điểm làm việc và nơi ở
Phụ cấp gồm 3 mức: 0,2; 0,4 và 0,6 so với mức lương tối thiểu chung
Áp dụng đối với cán bộ, công chức, viên chức làm những nghề hoặc công việc
có điều kiện lao động độc hại, nguy hiểm và đặc biệt độc hại, nguy hiểm chưa được xác định trong mức lương
Phụ cấp gồm 4 mức: 0,1; 0,2; 0,3 và 0,4 so với mức lương tối thiểu chung
1.5 Kế toán tiền lương và các khoản trích theo lương
Kế toán tiền lương và các khoản trích theo lương cần tôn trọng các quy định sau:
- Phải tính toán, phản ánh kịp thời, chính xác tình hình chi trả các khoản lương và các khoản trích theo lương
định đảm bảo thu nhập cho người lao động theo các chế độ quản lý tài chính, quy chế chỉ tiêu nội bộ đơn vị xây dựng
- Phải mở các sổ chi tiết để theo dõi các khoản chi trả lương và các khoản trích theo lương
Tùy theo quy mô, đặc điểm hoạt động của đơn vị và trình độ của đội ngũ cán bộ
kế toán, các đơn vị HCSN có thể lựa chọn áp dụng một trong các hình thức kế toán như: hình thức kế toán Nhật ký – Sổ cái, hình thức kế toán Chứng từ ghi sổ hoặc hình thức kế toán Nhật ký chung Gắn liền với mỗi hình thức kế toán đó có các loại sổ kế toán tổng hợp và sổ kế toán chi tiết được sử dụng tương ứng phù hợp
1.5.1 Chứng từ kế toán
Các chứng từ được sử dụng tại các đơn vị HCSN nói chung gồm có:
Trang 24- Bảng thanh toán tiền công
-
Trang 251.5.2 Tài khoản kế toán
Tài khoản 334: Phải trả công chức, viên chức
Dùng để phản ánh các khoản phải trả và tình hình thanh toán các khoản phải trả cho CNV về tiền lương, tiền thưởng, BHXH các khoản thuộc về thu nhập của CNV
Kết cấu tài khoản 334:
Sơ đồ số 1
TK 334 “ Phải trả công chức, viên chức”
- Các khoản tiền lương, tiền công,
tiền thưởng có tính chất lương,
BHXH và các khoản khác đã trả,
đã chi, đã ứng trước cho người lao
động
- Các khoản khấu trừ vào tiền lương,
tiền công của người lao động
- Các khoản tiền lương, tiền công, tiền thưởng có tính chất lương, BHXH và các khoản khác phải trả, phải chi cho người lao động
SDCK: Các khoản tiền lương, tiền công, tiền thưởng có tính chất lương và các khoản khác còn phải trả cho người lao động
Tài khoản 332: các khoản phải nộp theo lương
Tài khoản này dùng để phản ánh tình hình trích nộp và thanh toán bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế, bảo hiểm thất nghiệp và kinh phí công đoàn của đơn vị
Kết cấu TK 332:
Trang 26Sơ đồ số 2 Tài khoản 332 – các khoản phải nộp theo lương
- Số bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế,
bảo hiểm thất nghiệp, kinh phí
công đoàn đã nộp cho cơ quan
quản lý
- Số bảo hiểm xã hội chi trả cho
những người được hưởng bảo hiểm
xã hội tại đơn vị
- Tính bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y
tế, bảo hiểm thất nghiệp, kinh phí công đoàn tính vào chi phí của đơn
vị
- Số bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế, bảo hiểm thất nghiệp mà công viên chức phải nộp trừ vào lương hàng tháng
- Số tiền bảo hiểm xã hội được cơ quan bảo hiểm cấp để chi trả cho các đối tượng hưởng chế độ của đơn vị
- Số lãi phải nộp về phạt nộp chậm
số tiền bảo hiểm xã hội
SDCK: tài khoản 332 có thể có số dư bên
Nợ: phản ánh số bảo hiểm thanh toán
SDCK: số bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế còn phải nộp cơ quan quản lý
Tài khoản 332 có 4 tài khoản cấp 2:
+ Tài khoản 3321 – Bảo hiểm xã hội: tài khoản này phản ánh tình hình nộp, nhận chi trả bảo hiểm xã hội của đơn vị
+ Tài khoản 3222 – Bảo hiểm y tế: tài khoản này phản ánh tình hình trích nộp bảo hiểm y tế
+ Tài khoản 3323 – Kinh phí công đoàn
Trang 27+ Tài khoản 3324 – Bảo hiểm thất nghiệp
1.5.3 Trình tự kế toán
Sơ đồ số 3 Quy trình hạch toán lương
Giấy rút dự toán thanh toán lương, ủy nhiệm chi thanh toán
tiền lương và các khoản trích theo lương
Tính và hạch toán lương và các khoản trích theo lương trên
Sau khi nhập số liệu, tính và hạch toán trên phần mềm cuối năm kế toán in ra sổ sách kế toán
Bảng tính lương và các khoản trích theo lương
Trang 28 Hạch toán lương và các khoản trích theo lương
Nợ TK 66121 – chi hoạt động
Có TK 3341 – phải trả công chức, viên chức
+ Nợ TK 111, 112 – tiền mặt, tiền gửi ngân hàng
Có TK 46121 – nguồn kinh phí hoạt động + Có TK 008 – dự toán chi hoạt động
Nợ TK 3341– phải trả công chức, viên chức
Trang 29- Phần Bảo hiểm của cán bộ, công chức, viên chức phải nộp trừ vào tiền lương phải trả hàng tháng, ghi:
Nợ TK 3341- Phải trả công chức, viên chức
Nợ TK 631 – chi phí sản xuất kinh doanh
Có TK 3341 – phải trả công chức, viên chức
Nợ TK 3341
Có TK 112
Nợ TK 334 – phải trả công chức, viên chức
Có TK 3321 – BHXH
Có TK 3322 – BHYT
Trang 31 Sơ đồ hạch toán lương và các khoản trích theo lương
Sơ đồ 4 Hạch toán lương và các khoản trích theo lương
Thanh toán lương bằng chuyển khoản
TK 3321
Trích BH theo lương
TK 3322 Trích BH theo lương
Trang 321.5.4 Sổ kế toán
- Sổ chi tiết: sổ chi tiết các tài khoản ( tài khoản 334, 3323, 3322, 3323,
3324 )
ghi sổ và sổ cái….tùy thuộc vào hình thức kế toán được áp dụng
Đặc trưng cơ bản của hình thức kế toán Nhật ký chung là tất cả các nghiệp vụ kinh tế, tài chính phát sinh đều được ghi vào sổ Nhật ký chung theo trình tự thời gian phát sinh và nội dung nghiệp vụ kinh tế đó Sau đó lấy số liệu trên Sổ Nhật ký để ghi vào Sổ Cái theo từng nghiệp vụ kinh tế phát sinh
Hàng ngày, căn cứ vào chứng từ kế toán đã được kiểm tra để ghi vào Sổ Nhật
ký chung theo trình tự thời gian Đồng thời căn cứ vào các nghiệp vụ kinh tế, tài chính phát sinh hoặc tổng hợp các nghiệp vụ kinh tế, tài chính phát sinh cùng loại đã ghi vào
Sổ Nhật ký chung để ghi vào Sổ Cái theo các tài khoản kế toán phù hợp Trường hợp đơn vị có mở Sổ, Thẻ kế toán chi tiết thì đồng thời với việc ghi vào Sổ Nhật ký chung, các nghiệp vụ kinh tế được ghi vào các Sổ, Thẻ kế toán chi tiết có liên quan
Cuối tháng (cuối quý, cuối năm) khoá Sổ Cái và các Sổ, Thẻ kế toán chi tiết
Từ các Sổ, Thẻ kế toán chi tiết lập “Bảng tổng hợp chi tiết" cho từng tài khoản Số liệu trên Bảng tổng hợp chi tiết được đối chiếu với số phát sinh Nợ, số phát sinh Có và số
dư cuối tháng của từng tài khoản trên Sổ Cái Sau khi kiểm tra, đối chiếu nếu đảm bảo khớp đúng thì số liệu khoá sổ trên Sổ Cái được sử dụng để lập “Bảng Cân đối số phát sinh" và báo cáo tài chính
Về nguyên tắc “Tổng số phát sinh Nợ” và “Tổng số phát sinh Có” trên Bảng Cân đối số phát sinh phải bằng “Tổng số phát sinh Nợ” và “Tổng số phát sinh Có” trên
Sổ Nhật ký chung cùng kỳ
Các loại sổ của hình thức kế toán Nhật ký chung
+ Nhật ký chung
+ Sổ Cái
Trang 33+ Các Sổ, Thẻ kế toán chi tiết
Đặc trưng cơ bản của hình thức kế toán Nhật ký- Sổ Cái là các nghiệp vụ kinh
tế, tài chính phát sinh được ghi chép kết hợp theo trình tự thời gian và được phân loại,
hệ thống hoá theo nội dung kinh tế (theo tài khoản kế toán) trên cùng 1 quyển sổ kế toán tổng hợp là Sổ Nhật ký- Sổ Cái và trong cùng một quá trình ghi chép
Căn cứ để ghi vào Sổ Nhật ký- Sổ Cái là các chứng từ kế toán hoặc Bảng tổng hợp chứng từ kế toán cùng loại
Hàng ngày, kế toán căn cứ vào chứng từ kế toán (hoặc Bảng tổng hợp chứng từ
kế toán cùng loại) đã được kiểm tra, xác định tài khoản ghi Nợ, tài khoản ghi Có để ghi vào Sổ Nhật ký- Sổ Cái Số liệu của mỗi chứng từ kế toán (hoặc Bảng tổng hợp chứng từ kế toán cùng loại) được ghi trên một dòng ở cả 2 phần Nhật ký và phần Sổ Cái Bảng tổng hợp chứng từ kế toán cùng loại được lập cho những chứng từ cùng loại (Phiếu thu, Phiếu chi, Phiếu xuất kho, Phiếu nhập kho) phát sinh nhiều lần trong một ngày
Chứng từ kế toán và Bảng tổng hợp chứng từ kế toán cùng loại sau khi đã được dùng để ghi Sổ Nhật ký - Sổ Cái, được dùng để ghi vào Sổ, Thẻ kế toán chi tiết có liên quan
Cuối tháng, sau khi đã phản ánh toàn bộ chứng từ kế toán phát sinh trong tháng vào Sổ Nhật ký - Sổ Cái và các sổ, thẻ kế toán chi tiết, kế toán tiến hành cộng số liệu của cột số phát sinh ở phần Nhật ký và các cột Nợ, cột Có của từng tài khoản ở phần
Sổ Cái để ghi vào dòng cộng phát sinh trong tháng Căn cứ vào số phát sinh các tháng trước và số phát sinh tháng này tính ra số phát sinh luỹ kế từ đầu quý đến cuối tháng này Căn cứ vào số dư đầu tháng và số phát sinh trong tháng kế toán tính ra số dư cuối tháng của từng tài khoản trên Sổ Nhật ký - Sổ Cái
Khi kiểm tra, đối chiếu số cộng cuối tháng trong Sổ Nhật ký - Sổ Cái phải đảm bảo các yêu cầu sau:
Trang 34“ Số tiền phát sinh” = Nợ của tất cả các = sinh Có của tất
Các Sổ, Thẻ kế toán chi tiết cũng phải được khoá sổ để cộng số phát sinh Nợ,
số phát sinh Có và tính ra số dư cuối tháng của từng đối tượng Căn cứ vào số liệu khoá sổ của các đối tượng chi tiết lập “Bảng tổng hợp chi tiết" cho từng tài khoản Số liệu trên “Bảng tổng hợp chi tiết” được đối chiếu với số phát sinh Nợ, số phát sinh Có
và Số dư cuối tháng của từng tài khoản trên Sổ Nhật ký - Sổ Cái
Số liệu trên Sổ Nhật ký - Sổ Cái, trên Sổ, Thẻ kế toán chi tiết và “Bảng tổng hợp chi tiết” sau khi khóa sổ được kiểm tra, đối chiếu nếu khớp, đúng sẽ được sử dụng
để lập Bảng cân đối tài khoản và các báo cáo tài chính khác
Hình thức kế toán Nhật ký- Sổ Cái gồm có các loại sổ kế toán chủ yếu sau: + Sổ Nhật ký- Sổ Cái;
+ Các Sổ, Thẻ kế toán chi tiết
Đặc trưng cơ bản của hình thức kế toán Chứng từ ghi sổ là việc ghi sổ kế toán tổng hợp được căn cứ trực tiếp từ “Chứng từ ghi sổ" Chứng từ ghi sổ dùng để phân loại, hệ thống hoá và xác định nội dung ghi Nợ, ghi Có của nghiệp vụ kinh tế, tài chính
đã phát sinh Việc ghi sổ kế toán dựa trên cơ sở Chứng từ ghi sổ sẽ được tách biệt thành hai quá trình riêng biệt:
+ Ghi theo trình tự thời gian nghiệp vụ kinh tế, tài chính phát sinh trên Sổ đăng
ký Chứng từ ghi sổ
+ Ghi theo nội dung kinh tế của nghiệp vụ kinh tế, tài chính phát sinh trên Sổ Cái Hàng ngày hoặc định kỳ, căn cứ vào chứng từ kế toán đã được kiểm tra để lập Chứng từ ghi sổ Đối với nghiệp vụ kinh tế, tài chính phát sinh thường xuyên, có nội
Trang 35dung kinh tế giống nhau được sử dụng để lập “Bảng tổng hợp chứng từ kế toán cùng loại” Từ số liệu cộng trên “Bảng tổng hợp chứng từ kế toán cùng loại” để lập Chứng từ ghi sổ Chứng từ ghi sổ sau khi lập xong chuyển đến kế toán trưởng hoặc người phụ trách kế toán hoặc người được kế toán trưởng uỷ quyền ký duyệt sau đó chuyển cho bộ phận kế toán tổng hợp vào Sổ đăng ký Chứng từ ghi sổ và ghi vào Sổ Cái
Cuối tháng sau khi đã ghi hết Chứng từ ghi sổ lập trong tháng vào Sổ đăng ký chứng từ ghi sổ và Sổ Cái, kế toán tiến hành khoá Sổ Cái để tính ra số phát sinh Nợ, số phát sinh Có và số dư cuối tháng của từng tài khoản Trên Sổ Cái, tính tổng số tiền các nghiệp vụ kinh tế phát sinh trong tháng Căn cứ vào Sổ đăng ký Chứng từ ghi sổ và Sổ Cái, sau khi kiểm tra, đối chiếu khớp, đúng số liệu thì sử dụng để lập “Bảng cân đối số phát sinh" và báo cáo tài chính
Các Sổ, Thẻ kế toán chi tiết: Căn cứ vào các chứng từ kế toán hoặc các Chứng
từ kế toán kèm theo “Bảng tổng hợp chứng từ kế toán cùng loại” được sử dụng để ghi vào các Sổ, Thẻ kế toán chi tiết theo yêu cầu của từng tài khoản Cuối tháng khoá các
Sổ, Thẻ kế toán chi tiết, lấy số liệu sau khi khoá sổ để lập “Bảng tổng hợp chi tiết" theo từng tài khoản Số liệu trên “Bảng tổng hợp chi tiết” được đối chiếu với số phát sinh Nợ, số phát sinh Có và số dư cuối tháng của từng tài khoản trên Sổ Cái Sau khi kiểm tra, đối chiếu khớp, đúng các số liệu trên “Bảng tổng hợp chi tiết" của các tài khoản được sử dụng để lập báo cáo tài chính
Các loại sổ kế toán:
+ Chứng từ ghi sổ;
+ Sổ đăng ký Chứng từ ghi sổ;
+ Sổ Cái;
+ Các Sổ, Thẻ kế toán chi tiết
Đặc trưng cơ bản của Hình thức kế toán trên máy vi tính là công việc kế toán được thực hiện theo một chương trình phần mềm kế toán trên máy vi tính Có nhiều chương trình phần mềm kế toán khác nhau về tính năng kỹ thuật và tiêu chuẩn, điều
Trang 36kiện áp dụng Phần mềm kế toán được thiết kế theo nguyên tắc của một trong ba hình thức kế toán hoặc kết hợp các hình thức kế toán quy định trên đây Phần mềm kế toán tuy không hiển thị đầy đủ quy trình ghi sổ kế toán nhưng phải đảm bảo in được đầy đủ
sổ kế toán và báo cáo tài chính theo quy định
Hàng ngày, kế toán căn cứ vào chứng từ kế toán hoặc Bảng tổng hợp chứng từ
kế toán cùng loại đã được kiểm tra, xác định tài khoản ghi Nợ, tài khoản ghi Có để nhập dữ liệu vào máy vi tính theo các bảng, biểu được thiết kế sẵn trên phầm mềm kế toán
Theo quy trình của phần mềm kế toán, các thông tin được nhập vào máy theo từng chứng từ và tự động nhập vào sổ kế toán tổng hợp (Sổ Cái hoặc Nhật ký- Sổ Cái ) và các sổ, thẻ kế toán chi tiết có liên quan
Cuối tháng (hoặc vào bất kỳ thời điểm cần thiết nào), kế toán thực hiện các thao tác khoá sổ và lập báo cáo tài chính Việc đối chiếu giữa số liệu tổng hợp với số liệu chi tiết được thực hiện tự động và luôn đảm bảo chính xác, trung thực theo thông tin
đã được nhập trong kỳ Người làm kế toán có thể kiểm tra, đối chiếu số liệu giữa sổ kế toán với báo cáo tài chính sau khi đã in ra giấy
Cuối kỳ kế toán sổ kế toán được in ra giấy, đóng thành quyển và thực hiện các thủ tục pháp lý theo quy định về sổ kế toán ghi bằng tay
Các loại sổ của Hình thức kế toán trên máy vi tính
Phần mềm kế toán được thiết kế theo Hình thức kế toán nào sẽ có các loại sổ của hình thức kế toán đó Đơn vị có thể thiết kế mẫu sổ không hoàn toàn giống sổ kế toán ghi bằng tay, tuy nhiên phải đảm bảo các nội dung theo quy định
Trang 37CHƯƠNG 2 THỰC TRẠNG CÔNG TÁC KẾ TOÁN TIỀN LƯƠNG VÀ CÁC KHOẢN TRÍCH THEO LƯƠNG TẠI TRUNG TÂM Y TẾ THỊ XÃ NGHĨA LỘ
2.1 Khái quát chung về hoạt động của trung tâm y tế Thị Xã Nghĩa Lộ
2.1.1 Lịch sử hình thành và phát triển của trung tâm y tế Thị Xã Nghĩa Lộ
Tên giao dịch: Trung tâm y tế Thị Xã Nghĩa Lộ
Loại hình hoạt động: Đơn vị hành chính sự nghiệp có thu
Cơ quan quản lý cấp trên:
Trụ sở làm việc của Trung tâm đặt tại: Tổ1 , Phường Pú Trạng – Thị xã Nghĩa
Lộ - Tỉnh Yên Bái
Số điện thoại: 0293.871.388 / Fax: 0293879646
Tài khoản kho bạc: Số: 8113 Tại kho bạc Nhà nước thị xã Nghĩa Lộ Địa chỉ giao dịch: Phường Pú Trạng – Thị xã Nghĩa Lộ - Tỉnh Yên Bái
Trung tâm y tế Thị Xã Nghĩa Lộ được thành lập theo quyết định số UBND ngày 23/01/2006 của UBND tỉnh Yên Bái về việc thành lập Trung tâm Y tế dự phòng các huyện, thị, thành phố trực thuộc Sở Y tế tỉnh Yên Bái
50/QĐ-Theo quyết định số 1172/QĐ-UBND ngày 21/7/2008 của UBND tỉnh Yên Bái
về việc đổi tên Trung tâm Y tế dự phòng tuyến huyện thành Trung tâm y tế huyện thành Trung tâm y tế huyện thuộc Sở y tế tỉnh Yên Bái
Trung tâm là đơn vị sự nghiệp có thu, ngân sách nhà nước cấp chi phí hoạt động thường xuyên; có tư cách pháp nhân đầy đủ,được sử dụng con dấu riêng, được mở tài khoản tại Kho bạc nhà nước theo quy định hiện hành của pháp luật
Tiền thân của Trung tâm y tế Thị Xã Nghĩa Lộ là Trung tâm y tế Dự phòng Thị
Xã Nghĩa Lộ trực thuộc sở y tế tỉnh Yên Bái
Được thành lập từ năm 2006, Trung tâm đã thực hiện được nhiều chương trình
và dự án của Nhà nước giao cũng như các tổ chức trong nước và quốc tế trong lĩnh vực
y tế dự phòng
Về các chương trình, dự án y tế của nhà nước, Trung tâm được giao dự toán hang năm để thực hiện tuyên truyền,phòng chống dịch bệnh tại địa bàn Thị Xã Nghĩa
Lộ và các xã lân cận
Trang 38Bảng số 1 BẢNG TỔNG HỢP CHƯƠNG TRÌNH NHÀ NƯỚC
Năm Chỉ tiêu
Về các dự án tài trợ của các tổ chức quốc tế,Trung tâm đã nhận được nguồn tài trợ từ các dự án như OSBIS, DAWB ( kết thúc tháng 6/2013 ), DA Qũy toàn cầu ( bắt đầu triển khai từ tháng 7/2013 ), DA y tế Hà Lan – Việt Nam
2.1.2 Đặc điểm hoạt động của trung tâm
Trung tâm y tế Thị Xã Nghĩa Lộ là đơn vị hành chính sự nghiệp nhận kinh phí hoạt động thường xuyên từ ngân sách Nhà nước, hoạt động trong lĩnh vực chăm sóc sức khỏe dịch tễ
Các hoạt động chính: Thu phí an toàn vệ sinh thực phẩm, khám sức khỏe người lao động; tiêm vacxin phòng bệnh cho trẻ sơ sinh và trẻ nhỏ; chăm sóc sức khỏe sinh sản và kế hoạch hóa gia đình; tiêm phòng dịch vụ các bệnh như viêm gan B,bệnh dại; nhận tài trợ từ các chương trình dự phòng quốc tế như quỹ phòng chống lao, quỹ phòng chống HIV_AID; tuyên truyền phòng chống dịch bệnh tại khu vực thị xã và các thôn bản
Các hoạt động của trung tâm là hoạt động không nhằm thu lợi, đa phần các chương trình là miễn phí hoặc nhận tài trợ từ các quỹ quốc gia và quốc tế.Các quỹ phòng chống dịch bệnh quốc gia thường nhận tài trợ theo quý hoặc theo năm, và quyết toán chương trình cũng theo từng quý hoặc từng năm
2.1.2.1 Chức năng
Là đơn vị sự nghiệp có thu nên Trung tâm vừa có chức năng thăm khám chữa bệnh,tuyên truyền phòng dịch, tập huấn chuyên môn cho y tế xã phường phục vu công