1. Trang chủ
  2. » Luận Văn - Báo Cáo

Nghiên cứu các nhân tố ảnh hưởng đến việc quản lý chi tiêu cá nhân của sinh viên khối kinh tế tại các trường đại học phía nam khu vực Thành phố Hồ Chí Minh

11 20 0
Tài liệu đã được kiểm tra trùng lặp

Đang tải... (xem toàn văn)

Tài liệu hạn chế xem trước, để xem đầy đủ mời bạn chọn Tải xuống

THÔNG TIN TÀI LIỆU

Thông tin cơ bản

Tiêu đề Nghiên Cứu Các Nhân Tố Ảnh Hưởng Đến Việc Quản Lý Chi Tiêu Cá Nhân Của Sinh Viên Khối Kinh Tế Tại Các Trường Đại Học Phía Nam Khu Vực Thành Phố Hồ Chí Minh
Tác giả Huỳnh Ngọc Hồng Tâm, Nguyễn Ngọc Bảo Châu, Nguyễn Thị Cẩm Vân, Nguyễn Diệp Gia Linh, Nguyễn Chánh Yến Nhi
Người hướng dẫn ThS. Ngô Ngọc Nguyên Thảo
Trường học Trường Đại học Công nghệ Thành phố Hồ Chí Minh
Chuyên ngành Khoa Tài chính – Thương mại
Thể loại luận văn
Thành phố Thành phố Hồ Chí Minh
Định dạng
Số trang 11
Dung lượng 471,58 KB

Nội dung

Đề tài Nghiên cứu các nhân tố ảnh hưởng đến việc quản lý chi tiêu cá nhân của sinh viên khối kinh tế tại các trường đại học phía nam khu vực Thành phố Hồ Chí Minh nhằm xác định và đo lường các nhân tố ảnh hưởng đến việc quản lý chi tiêu cá nhân của sinh viên khối kinh tế tại các trường đại học phía nam khu vực TPHCM. Nhóm tác giả... Đề tài Hoàn thiện công tác quản trị nhân sự tại Công ty TNHH Mộc Khải Tuyên được nghiên cứu nhằm giúp công ty TNHH Mộc Khải Tuyên làm rõ được thực trạng công tác quản trị nhân sự trong công ty như thế nào từ đó đề ra các giải pháp giúp công ty hoàn thiện công tác quản trị nhân sự tốt hơn trong thời gian tới.

Trang 1

523

NGHIÊN CỨU CÁC NHÂN TỐ ẢNH HƯỞNG ĐẾN VIỆC QUẢN LÝ CHI TIÊU CÁ NHÂN CỦA SINH VIÊN KHỐI KINH TẾ TẠI CÁC TRƯỜNG ĐẠI HỌC PHÍA NAM KHU VỰC THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH

Huỳnh Ngọc Hồng Tâm*, Nguyễn Ngọc Bảo Châu, Nguyễn Thị Cẩm Vân,

Nguyễn Diệp Gia Linh, Nguyễn Chánh Yến Nhi

Khoa Tài chính – Thương mại, Trường Đại học Công nghệ Thành phố Hồ Chí Minh

GVHD: ThS Ngô Ngọc Nguyên Thảo

TÓM TẮT

Mục tiêu nghiên cứu của đề tài là xác định và đo lường các nhân tố ảnh hưởng đến việc quản lý chi tiêu

cá nhân của sinh viên khối kinh tế tại các trường đại học phía nam khu vực TPHCM Nhóm tác giả đã

sử dụng kết hợp phương pháp nghiên cứu định tính và định lượng theo mô hình nhân tố khám phá để thực hiện đề tài Kết quả nghiên cứu đã xác định có 4 nhân tố tác động đến việc quản lý chi tiêu cá nhân của sinh viên khối kinh tế tại các trường đại học phía nam khu vực TPHCM, đó là môi trường sống và học tập, nhận thức quản lý tài chính cá nhân, phong cách tài chính, môi trường gia đình, thái độ quản lý tài chính cá nhân Để thực hiện đề tài nhóm tác giả đã sử dụng kết hợp phương pháp nghiên cứu định tính và định lượng theo mô hình nhân tố khám phá EFA

Từ khóa: quản lý chi tiêu cá nhân, sinh viên khối kinh tế, phía nam khu vực TP HCM

1 ĐẶT VẤN ĐỀ

Hiện nay, một trong những vấn đề nóng của sinh viên nói chung đó là không đủ tiền chi tiêu vào cuối tháng Hiện tượng này gây tác động tiêu cực lên cuộc sống cũng như kết quả học tập của sinh viên, mà nguyên nhân là do sự yếu kém trong việc quản lý chi tiêu cá nhân của sinh viên (Tuổi trẻ online, ngày 29/9/2013).Thêm vào đó, quản lý ngân quỹ yếu kém còn dẫn đến nhiều hệ lụy như tác động xấu đến phẩm chất cá nhân, quan hệ gia đình và công việc, tạo ra tình trạng sử dụng các hình thức tín dụng vào cuối tháng, và về lâu dài tạo thành thói quen ỷ lại vào các hình thức tín dụng nhằm đáp ứng nhu cầu chi tiêu cá nhân (Xiao et al., 2006) Chính vì vậy, quản lý chi tiêu cá nhân hiện nay đã trở thành một trong những kỹ năng quan trọng đối với sinh viên nói chung, và sinh viên khối kinh tế Trường Đại học phía Nam khu vực TPHCM nói riêng Điều này quan trọng vì quản lý chi tiêu cá nhân ảnh hưởng nhiều đến chất lượng cuộc sống, học tập và cả kế hoạch tương lai của các sinh viên

2 CƠ SỞ LÝ THUYẾT

2.1 Cơ sở lí thuyết quản lí chi tiêu cá nhân

Quản lý chi tiêu cá nhân là một trong những kỹ năng quan trọng trong cuộc sống của mỗi người Vì vậy, trên thế giới đã có rất nhiều nghiên cứu tìm hiểu về kỹ năng quản lý ngân quỹ cá nhân Các nhà nghiên cứu trong lĩnh vực ngân quỹ cá nhân đã dựa trên các lý thuyết về phát triển con người (Havighurst, 1972; Baltes, 1987; Shanahan and Hood, 1999; Arnett, 2000)

Trang 2

Chi tiêu là số tiền mà một cá nhân hoặc một hộ gia đình bỏ ra để đổi lấy các hàng hóa, dịch vụ nhằm phục vụ cho đời sống Gồm những chi tiêu trong ngắn hạn và những chi tiêu dài hạn, các khoản phí này tuy không đáng kể nhưng không thể phủ nhận các khoản phí này cũng có ảnh hưởng lớn đến chi tiêu và thu nhập của mỗi cá nhân

Nhiều nghiên cứu cũng cho thấy rằng cha mẹ là hình mẫu quan trọng trong việc khuyến khích hành vi tài chính (Moschis, 1987; Webley and Nyhus, 2006) Sự hỗ trợ của cha mẹ là lời khuyên quan trọng trong việc quản lý ngân quỹ của con (Xiao et al., 2007) Shim et al (2007) nhận thấy rằng sinh viên năm nhất có nhận được sự hướng dẫn tài chính từ cha mẹ thì có kỹ năng quản lý ngân quỹ cá nhân tốt hơn Lợi ích của việc chi tiêu hợp lí: Chi tiêu hợp lý mà mỗi người có cuộc sống ổn định hơn Nhờ chi tiêu phù hợp mà luôn có được một khoản ngân sách dự bị cho tương lai Và trong nhiều trường hợp, chúng

ta sẽ có thể chủ động hơn trong việc giải quyết những khó khăn bất chợt ập đến

Hình 1: Mô hình nghiên cứu (Nguồn: Nhóm tác giả đề xuất)

2.2 Xây dựng mô hình nghiên cứu và các giả thuyết nghiên cứu

Mua hàng trực tuyến qua mạng khá phổ biến với Việt Nam trong những năm gần đây đa số người mua hàng gặp nhiều rủi ro hơn so với phương pháp truyền thống Điều đó làm cho các học giả tham gia quá trình nghiên cứu trong và ngoài nước Trên cơ sở đó tác giả đề xuất mô hình mở rộng thêm nhân tố nhận thức rủi ro trong mô hình nhằm tác động của nhân tố này ảnh hưởng đến tác động dịch vụ mua hàng trực tuyến của Bauer, R.A (1960) Các giả thuyết nghiên cứu:

(H1): Môi trường sống và học tập tác động cùng chiều (+) đến quản lí chi tiêu cá nhân của sinh viên khối kinh tế các trường Đại học phía Nam TP.HCM

(H2): Nhận thức quản lí chi tiêu cá nhân có tác động cùng chiều (+) đến quản lí chi tiêu cá nhân của sinh viên khối kinh tế các trường Đại học phía Nam TP.HCM

(H3): Phong cách tài chính cùng chiều (+) đến quản lí chi tiêu cá nhân của sinh viên khối kinh tế các trường Đại học phía Nam TP.HCM

(H4): Môi trường gia đình có tác động cùng chiều (+) đến quản lí chi tiêu cá nhân của sinh viên khối kinh tế các trường Đại học phía Nam TP.HCM

Sự ảnh hưởng việc chi tiêu cá nhân của sinh viên khối kinh tế các trường Đại học phía Nam TP.HCM.

Môi trường sống và học tập

Nhận thức quản lí chi tiêu cá nhân

Phong cách tài chính

Môi trường gia đình

Trang 3

525

3 PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU

3.1 Phương pháp nghiên cứu

Nghiên cứu được tiến hành thông qua nghiên cứu định tính và định lượng: (1) Nghiên cứu định tính bằng xây dựng phát triển hệ thống khái niệm/thang đo và các biến quan sát và hiệu chỉnh biến quan sát phù hợp với thực tế (2) Nghiên cứu định lượng: Sử dụng hệ số tin cậy Cronbach’s Alpha để kiểm định mức độ chặt chẽ mà các mục hỏi trong thang đo tương quan với nhau; Phân tích nhân tố khám phá (EFA) được sử dụng để kiểm định các nhân tố ảnh hưởng và nhận diện các yếu tố được cho là phù hợp; đồng thời sử dụng phân tích hồi quy tuyến tính đa biến xác định các nhân tố và mức độ tác động đến việc quản

lý chi tiêu cá nhân của sinh viên khối kinh tế các trường Đại học phía Nam khu vực TPHCM

Thông qua nghiên cứu này, số lượng biến độc lập đưa vào phân tích là 4 với 25 biến quan sát nên nhóm nghiên cứu sử dụng mẫu nghiên cứu chính thức n =100 khách hàng là phù hợp với công thức trên và phù hợp trong việc chạy phân tích EFA và hồi quy bội Từ những mô hình nghiên cứu trong và ngoài nước, từ những cơ sở lý thuyết, bước đầu định hướng xây dựng sơ bộ mô hình nghiên cứu nâng cao ý thức chi tiêu cá nhân của sinh viên khối kinh tế các trường Đại học phía Nam khu vực TP.HCM Sau khi qua bước nghiên cứu định tính bằng việc thảo luận nhóm, xây dựng thang đo sơ bộ, khảo sát sơ 100 sinh viên, hiệu chỉnh thang đo Kết quả đa số cho là các yếu tố sau tác động nhằm nâng cao cao ý định mua sắm trực tuyến của sinh viên khối kinh tế các trường Đại học khu vực phía Nam TP.HCM: Môi trường sống và học tập, Nhận thức quản lý tài chính cá nhân, Phong cách tài chính, Môi trường gia đình

3.2 Mô hình nghiên cứu và phương trình hồi quy

Căn cứ vào các lý thuyết nền, tổng quan các công trình nghiên cứu trước, nghiên cứu chuyên gia, nhóm tác giả đã xây dựng mô hình nghiên cứu như Hình 1

Mô hình hồi quy: TCKT = β0 + β1*MTS + β2*NTQL + β3*PCTC + β4*MTGD + ε

Trong đó TDQL: Biến phụ thuộc mô tả các nhân tố ảnh hưởng đến việc chi tiêu cá nhân của sinh viên khối kinh tế các trường Đại học khu vực phía Nam TP.HCM

MTSVHT: môi trường sống và học tập; NTQLTCCN: nhận thức quản lý chi tiêu cá nhân; STC: sự tin cậy; PCTC: phong cách tài chính; MTGD: môi trường gia đình; β1, β2, β3, β4, β5: là các hệ số hồi quy, ε: Sai số ngẫu nhiên

4 KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU

Kiểm định chất lượng thang đo (Cronbach’s Alpha)

Bảng 1: Kết quả phân tích chất lượng thang đo bằng hệ số Cronbach’s Alpha

Thang đo Số biến

quan sát

Cronbach’s Alpha

Hệ số tương quan biến tổng nhỏ nhất

Ghi chú

Nhận thức quản lý chi tiêu

cá nhân

Trang 4

Qua kết quả kiểm định chất lượng thang đo ở bảng 1 ta thấy hệ số Cronbach’s Alpha của tổng thể đều lớn hơn 0.6 nhưng về thang đo của môi trường gia đình có hệ số cronbach’s alpha nhỏ hơn 0.6 nên loại thang đo đó Như vậy hệ thống thang đo được xây dựng gồm 3 thang đo đảm bảo chất lượng tốt với 15 biến quan sát đặc trưng

Phân tích nhân tố khám phá Phân tích nhân tố khám phá EFA biến phụ thuộc

Giá trị Eigenvalue = 2,411 >= 1 và trích được 3 Nhân tố mang ý nghĩa tóm tắt thông tin tốt nhất Tổng phương sai trích 80.385 >= 50 Như vậy 3 được trích cô đọng được 80.385% biến thiên các biến quan sát

Kết quả kiểm định Bartlett cho thấy giữa các biến trong tổng thể có mối tương quan với nhau Đồng thời, hệ số KMO=0.725 chứng tỏ phân tích nhân tố để nhóm các biến lại với nhau là thích hợp và dữ liệu phù hợp cho việc phân tích nhân tố

Kết quả ma trận xoay cho thấy, 24 quan sát được gom thành: 3 nhân tố ,1 thành tố Hệ số tải nhân tố > 0.5 → Đủ độ tin cậy để phân tích tiếp

Phân tích nhân tố khám phá EFA biến độc lập

Kết quả kiểm định Bartlett cho thấy giữa các biến trong tổng thể có mối tương quan với nhau (sig = 0.00

< 0.05, bác bỏ H0, chấp nhận H1) Đồng thời, hệ số KMO = 0.776 > 0.5, chứng tỏ phân tích nhân tố để nhóm các biến lại với nhau là thích hợp và dữ liệu phù hợp cho việc phân tích nhân tố

Bảng 2: Hệ số KMO và kiểm định Bartlett các thành phần

KMO and Bartlett's Test

Bảng 3: Kiểm định mô hình hồi quy tuyến tính đa biến

Total Variance Explained Component Initial Eigenvalues

Total

Variance

Cumulative

Variance

Cumulative

Variance

Cumulative

%

Trang 5

527

Bảng cho thấy, các nhân tố đều có giá trị Eigenvalues > 1, thấp nhất là 1.108 với phương sai trích 65.757% > 50% là đạt yêu cầu Với phương pháp rút trích Principal components và phép quay Varimax,

có 04 thành phần được rút trích ra từ biến quan sát Điều này, cho chúng ta thấy 05 thành phần rút trích

ra thể hiện được khả năng giải thích được 65.757% sự thay đổi của biến phụ thuộc trong tổng thể

Tiếp tục với kết quả của phân tích nhân tố khám phá, ta có ma trận nhân tố xoay (Rotated component matrix) trong đó thể hiện các biến đặc trưng đều có hệ số tải nhân tố (Factor loading) lớn hơn 0.5 Vậy

ba nhóm nhân tố độc lập được rút trích bao gồm:

Nhân tố 1: (MTS) bao gồm các biến MTS1, MTS2, MTS3, MTS4 và MTS5; đặt tên cho nhân tố này Môi trường sống và học tập

Nhân tố 2: (NTQL) bao gồm các biến NTQL1, NTQL2, NTQL3, NTQL4 và NTQL5; đặt tên cho nhân

tố này là Nhận thức quản lý tài chính cá nhân

Nhân tố 3: (PCTC) bao gồm các biến PCTC1, PCTC2, PCTC3, PCTC4 và PCTC5; đặt tên cho nhân tố này là Phong cách tài chính

5 KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ

5.1 Kết luận

Nghiên cứu sơ bộ này ở mức thu thập số liệu từ 100 câu trả lời của sinh viên khối kinh tế các trường đại học khu vực phía Nam TP.HCM Mặc dù kết quả chưa mang tính khái quát cho đặc điểm của sinh viên trên cả nước, nhưng nó cũng phần nào phản ánh sự hiểu biết của sinh viên khối kinh tế, khi mà TP.HCM

là nơi tập trung của nhiều trường đại học và những trường đại học uy tín nhất trên cả nước Các nghiên cứu tiếp theo sẽ mở rộng số lượng khảo sát cũng như phạm vi để khắc phục hạn chế này, thêm vào đó, nhóm tác giả cũng nghiên cứu nâng cao chất lượng câu hỏi để tăng thêm tính chính xác cho kết quả nghiên cứu

5.2 Kiến nghị

- Đối với gia đình Cha mẹ cần quan tâm đến việc giáo dục các kỹ năng quản lý ngân quỹ cho con cái Cha mẹ là người đóng vai trò hướng dẫn trực tiếp và đưa ra lời khuyên cho các vấn đề tài chính Ngoài

ra, gia đình cần phải tập cho con cái quen với việc tự lập trong việc quản lý ngân quỹ cá nhân từ nhỏ

Trang 6

- Đối với nhà trường nhà trường nên kết hợp với các chuyên gia trong lĩnh vực tài chính cá nhân và các doanh nghiệp, ngân hàng thực hiện các buổi hội thảo cung cấp các kiến thức về quản lý ngân quỹ cũng như các dịch vụ tài chính cá nhân

- Đối với xã hội ở một số quốc gia phát triển, giáo dục tài chính cá nhân được đưa vào chương trình giáo dục chính thức, ngay từ cấp bậc phổ thông, việc đó đã cho thấy được tầm quan trọng của kỹ năng quản

lý ngân quỹ cá nhân

- Đối với bản thân sinh viên Sinh viên nên quan tâm đến việc rèn luyện các kỹ năng quản lý tài chính cho bản thân mình thông qua sự hướng dẫn của cha mẹ, hoặc các lớp hướng dẫn kỹ năng quản lý tài chính

TÀI LIỆU THAM KHẢO

1 Hilgert, M A., Hogarth, J M., and Beverly, S G., 2003 Household financial management: The connection between knowledge and behavior Federal Reserve Bulletin, July, 309-322

2 Webley, P., & Plaisier, Z (1998) The development of mental accounts Children’s Social and Economics Education, 3, 55-64

https://www.studocu.com/vn/document/truong-dai-hoc-kinh-te-thanh-pho-ho-chi-minh/thong-le/thong-ke-khao-sat-muc-chi-tieu-hang-thang-cua-sinh-vien-khi-vao-dai-hoc/18040704

https://www.studocu.com/vn/document/truong-dai-hoc-kinh-te-dai-hoc-da-nang/phuong-phap- nghien-cuu-khoa-hoc/cac-yeu-to-tam-ly-anh-huong-den-hanh-vi-tai-chinh-cua-sinh-vien-truong-dai-hoc-kinh-te/21004012?zarsrc=30&utm_source=zalo&utm_medium=zalo&utm_campaign=zalo

Ngày đăng: 05/02/2024, 20:51

HÌNH ẢNH LIÊN QUAN

Hình 1: Mô hình nghiên cứu (Nguồn: Nhóm tác giả đề xuất)  2.2 Xây dựng mô hình nghiên cứu và các giả thuyết nghiên cứu - Nghiên cứu các nhân tố ảnh hưởng đến việc quản lý chi tiêu cá nhân của sinh viên khối kinh tế tại các trường đại học phía nam khu vực Thành phố Hồ Chí Minh
Hình 1 Mô hình nghiên cứu (Nguồn: Nhóm tác giả đề xuất) 2.2 Xây dựng mô hình nghiên cứu và các giả thuyết nghiên cứu (Trang 2)
Bảng 1: Kết quả phân tích chất lượng thang đo bằng hệ số Cronbach’s Alpha - Nghiên cứu các nhân tố ảnh hưởng đến việc quản lý chi tiêu cá nhân của sinh viên khối kinh tế tại các trường đại học phía nam khu vực Thành phố Hồ Chí Minh
Bảng 1 Kết quả phân tích chất lượng thang đo bằng hệ số Cronbach’s Alpha (Trang 3)
Bảng 2: Hệ số KMO và kiểm định Bartlett các thành phần - Nghiên cứu các nhân tố ảnh hưởng đến việc quản lý chi tiêu cá nhân của sinh viên khối kinh tế tại các trường đại học phía nam khu vực Thành phố Hồ Chí Minh
Bảng 2 Hệ số KMO và kiểm định Bartlett các thành phần (Trang 4)
Bảng  cho  thấy,  các  nhân  tố  đều  có  giá  trị  Eigenvalues  &gt;  1,  thấp  nhất  là  1.108  với  phương  sai  trích  65.757% &gt; 50% là đạt yêu cầu - Nghiên cứu các nhân tố ảnh hưởng đến việc quản lý chi tiêu cá nhân của sinh viên khối kinh tế tại các trường đại học phía nam khu vực Thành phố Hồ Chí Minh
ng cho thấy, các nhân tố đều có giá trị Eigenvalues &gt; 1, thấp nhất là 1.108 với phương sai trích 65.757% &gt; 50% là đạt yêu cầu (Trang 5)

TÀI LIỆU CÙNG NGƯỜI DÙNG

TÀI LIỆU LIÊN QUAN

w