1. Trang chủ
  2. » Luận Văn - Báo Cáo

“Đánh giá công tác cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất giai đoạn 2011 – 2016 trên địa bàn xã Vân Côn – huyện Hoài Đức – TP. Hà Nội”

71 2 0

Đang tải... (xem toàn văn)

Tài liệu hạn chế xem trước, để xem đầy đủ mời bạn chọn Tải xuống

THÔNG TIN TÀI LIỆU

Thông tin cơ bản

Tiêu đề Đánh Giá Công Tác Cấp Giấy Chứng Nhận Quyền Sử Dụng Đất Giai Đoạn 2011 – 2016 Trên Địa Bàn Xã Vân Côn – Huyện Hoài Đức – TP. Hà Nội
Tác giả Nguyễn Văn Cường
Người hướng dẫn Th.S Phượng Minh Sơn
Trường học Trường Đại học Mỏ - Địa chất
Chuyên ngành Địa chính
Thể loại đồ án tốt nghiệp
Năm xuất bản 2017
Thành phố Hà Nội
Định dạng
Số trang 71
Dung lượng 917 KB

Cấu trúc

  • 2. Nội dung nghiên cứu (8)
  • 3. Phơng pháp nghiên cứu (9)
  • CHƯƠNG 1: Tổng quan CƠ Sở Lý LUậN Về CấP GIấY CHứNG NHậN QUYềN Sử DụNG ĐấT (24)
    • 1.1. Sơ lợc lịch sử ngành địa chính và công tác quản lý đất đai (9)
    • 1.2. Cơ sở khoa học và tính pháp lý của công tác quản lý Nhà nớc về đất đai (12)
    • 3. Tình hình quản lý đất đai của cả nớc (20)
  • CHƯƠNG 2: CÔNG TÁC QUẢN LÝ ĐẤT ĐAI TRÊN ĐỊA BÀN HUYỆN HOÀI ĐỨC (0)
    • 2.1. Tình hình cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất trên địa bàn huyện Hoài Đức, thành phố Hà Nội (24)
      • 2.1.1. Ban hành các văn bản quy phạm pháp luật về quản lý sử dụng đất đai và tổ chức thực hiện các văn bản (24)
      • 2.1.2. Công tác xác định địa giới hành chính, lập và quản lý hồ sơ địa giới hành chÝnh (25)
      • 2.1.3. Khảo sát đo đạc, đánh giá phân hạng đất, lập bản đồ địa chính, bản dồ hiện trạng sử dụng đất và bản đồ quy hoạch sử dụng đất (25)
      • 2.1.4. Công tác quản lý việc giao đất, cho thuê đất, thu hồi đất, chuyển mục đích sử dụng đất (25)
      • 2.1.5. Công tác đăng ký, cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, lập và quản lý hồ sơ địa chính của huyện Hoài Đức - TP. Hà Nội (27)
    • 2.2. Tình hình quản lý đất đai tại xã Vân Côn huyện Hoài Đức Tp Hà Nội (31)
      • 2.2.1. Việc tổ chức thực hiện các văn bản quy phạm pháp luật về quản lý và sử dụng đất (31)
      • 2.2.2. Việc xác định địa giới hành chính, lập và quản lý hồ sơ địa giới hành chính, lập bản đồ hành chính (31)
      • 2.2.3. Công tác khảo sát, đo đạc, đánh giá, phân hạng đất; lập bản đồ địa chính, bản đồ hiện trạng sử dụng đất và bản đồ quy hoạch sử dụng đất (31)
      • 2.2.4. Công tác quy hoạch sử dụng đất, kế hoạch sử dụng đất (32)
      • 2.2.5. Công tác giao đất, cho thuê đất, thu hồi đất, chuyển mục đích sử dụng đất (32)
      • 2.2.6. Việc đăng ký quyền sử dụng đất, lập và quản lý hồ sơ địa chính, cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất (33)
      • 2.2.7. Công tác thống kê, kiểm kê đất đai (33)
      • 2.2.8. Công tác quản lý tài chính về đất đai.......................................................36 2.2.9. Việc quản lý và phát triển thị trờng quyền sử dụng đất trong thị trờng bất (33)
      • 2.2.10. Quản lý, giám sát việc thực hiện quyền và nghĩa vụ của ngời sử dụng đất (34)
      • 2.2.11. Công tác thanh tra, kiểm tra việc chấp hành các quy định của pháp luật về đất đai và xử lý vi phạm pháp luật về đất đai (34)
      • 2.2.12. Công tác giải quyết tranh chấp đất đai; giải quyết khiếu nại, tố cáo các vi phạm trong quản lý và sử dụng đất đai (34)
      • 2.2.13. Việc quản lý các hoạt động dịch vụ công về đất đai (34)
  • Chơng 3.......................................................................................................39 (35)
    • 3.1. Điều kiện tự nhiên, kinh tế xã hội, các nguồn tài nguyên, cảnh quan môi trường của xã Vân Côn (35)
    • 3.11. Điều kiện tự nhiên (35)
      • 3.1.2. Điều kiện kinh tế xã hội (36)
      • 3.1.5. Các nguồn tài nguyên (43)
      • 3.1.6. Cảnh quan môi trờng (43)
    • 3.2. Hiện trạng sử dụng đất năm 2016 của xã Vân Côn (43)
      • 3.2.1. Đất nông nghiệp (45)
      • 3.2.2. Đất phi nông nghiệp (45)
      • 3.2.3. Đất chưa sử dụng (47)
    • 3.3. Biến động diện tích đất theo mục đích sử dụng (47)
    • 3.5. Trình tự, thủ tục cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất lần đầu cho hộ (49)
    • 3.6. Kết quả cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất tại xã Vân Côn (54)
      • 3.6.1. Kết quả cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất ở (54)
      • 3.6.2. Kết quả cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất nông nghiệp (56)
      • 3.6.3. Kết quả cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất cho các tổ chức sử dụng đất Giáo dục và đất Kinh doanh (57)
      • 3.6.4. Kết quả cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất đối với các tổ chức tôn giáo (58)
      • 3.6.5. Kết quả lập và quản lý hồ sơ địa chính (59)
      • 3.6.7. Những vấn đề tồn tại trong công tác cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất trên địa bàn xã Vân Côn (64)
      • 3.6.8. Một số đề xuất nhằm tăng cờng công tác cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất của xã Vân Côn (65)
  • TÀI LIỆU THAM KHẢO (71)

Nội dung

ViÖt Nam cã tæng diÖn tÝch tù nhiªn lµ 33.123,77 ha, trong ®ã: 31.000.035 ha đất đã được sử dụng vào các mục đích nông nghiệp và phi nông nghiệp, chiếm 93,59% tổng diện tích tự nhiên; còn 2.123.042 ha đất chưa được sử dụng vào các mục đích, chiếm 6,41% tổng diện tích tự nhiên. Trong đó, nhóm đất nông nghiệp có diện tích là 27.302.206 ha, chiếm 82,43% tổng diện tích tự nhiên và chiếm 87,07% tổng diện tích đất đã sử dụng; nhóm đất phi nông nghiệp có diện tích là 3.697.829 ha, chiếm 11,16% tổng diện tích tự nhiên và chiếm 11,93% tổng diện tích đất đã sử dụng; nhóm đất chưa sử dụng có diện tích là 2.123.042 ha, chiếm 6,41 % tổng diện tích tự nhiên cả nước. (theo sè liÖu thống kê năm 2015). D©n sè ®«ng, qu¸ tr×nh chuyÓn dÞch c¬ cÊu ®Êt ®ai g¾n liÒn víi ph¸t triÓn kinh tÕ x· héi vµ tiÕn bé khoa häc kü thuËt, nªn c«ng t¸c qu¶n lý ®Êt ®ai ®Æc biÖt ®­îc Nhµ n­íc quan t©m. ChÝnh v× vËy trong nh÷ng n¨m qua, §¶ng vµ Nhµ n­íc cã nh÷ng chÝnh s¸ch phï hîp t¹o ®iÒu kiÖn cho viÖc sö dông ®Êt hîp lý, ®óng quy ho¹ch, nh»m n©ng cao hiÖu qu¶ sö dông ®Êt, ®ång thêi ®Èy m¹nh vµ cñng cè c«ng t¸c qu¶n lý ®Êt ®ai cña tõng ®Þa ph­¬ng. N¨m 1988 Nhµ n­íc ®· ban hµnh luËt ®Êt ®ai quy ®Þnh c¸c chÕ ®é thÓ lÖ qu¶n lý vµ sö dông ®Êt. Ngµy 0471993 luËt ®Êt ®ai söa ®æi ®­îc ban hµnh nh»m kh¾c phôc nh÷ng nh­îc ®iÓm cña luËt §Êt ®ai n¨m 1988 vµ gi¶i quyÕt nh÷ng vÊn ®Ò míi ph¸t sinh. Ngµy 3152001 Quèc héi kho¸ X kú häp thø 9 th«ng qua vµ chØnh söa bæ sung mét sè ®iÒu LuËt ®Êt ®ai n¨m 1998 ®Õn nay LuËt ®Êt ®ai n¨m 2003 ®­îc coi lµ ®Çy ®ñ nhÊt. Ngoµi ra cßn cã hµng lo¹t c¸c V¨n b¶n, Th«ng t­, NghÞ ®Þnh, ChØ thÞ,…do c¬ quan cã thÈm quyÒn ban hµnh nh»m h­íng dÉn vµ cô thÓ ho¸ viÖc thi hµnh LuËt ®Êt ®ai. Tuy nhiªn, trong qu¸ tr×nh tæ chøc thùc hiÖn viÖc qu¶n lý vµ sö dông ®Êt theo ®óng quy ®Þnh cña luËt ®Êt ®ai cßn n¶y sinh nhiÒu bÊt cËp, t×nh tr¹ng lÊn chiÕm, tranh chÊp ®Êt ®ai vÉn cßn x¶y ra ë nhiÒu ®Þa ph­¬ng. N»m trong bèi c¶nh chung cña c¶ N­íc, x· V©n C«n, huyÖn Hoµi §øc, TP Hµ Néi ®ang gÆp ph¶i nh÷ng khã kh¨n trong c«ng t¸c qu¶n lý ®Êt ®ai, cÊp giÊy chøng nhËn quyÒn sö dông ®Êt. Tr­íc thùc tÕ ®ã, ®ßi hái c¸c cÊp c¸c ngµnh, ®Æc biÖt lµ phßng Tµi nguyªn vµ M«i tr­êng huyÖn Hoµi §øc ph¶i quan t©m h¬n n÷a tíi c«ng t¸c qu¶n lý ®Êt ®ai, cÊp giÊy chøng nhËn quyÒn sö dông ®Êt trong toµn HuyÖn. XuÊt ph¸t tõ nh÷ng yªu cÇu thùc tÕ, còng nh­ tÝnh cÊp thiÕt vµ tÇm quan träng cña c«ng t¸c qu¶n lý ®Êt ®ai. §­îc sù ph©n c«ng cña khoa Tr¾c ®Þa b¶n ®å – Tr­êng §¹i häc Má §Þa chÊt, cïng víi sù h­íng dÉn trùc tiÕp cña thầy gi¸o Phùng Minh Sơn t«i tiÕn hµnh thùc hiÖn nghiªn cøu ®Ò tµi: “Đánh giá công tác cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất giai đoạn 2011 – 2016 trên địa bàn xã Vân Côn – huyện Hoài Đức – TP. Hà Nội”

Nội dung nghiên cứu

- Nghiên cứu điều kiện tự nhiên, kinh tế - xã hội tác động đến đất đai

Điều kiện tự nhiên bao gồm vị trí địa lý, địa hình, khí hậu, thuỷ văn, cũng như các nguồn tài nguyên đất, nước, khoáng sản và rừng, tạo nên cảnh quan môi trường đa dạng và phong phú.

Thực trạng phát triển kinh tế - xã hội hiện nay đang tạo ra áp lực lớn đối với đất đai, đặc biệt là trong các khu dân cư nông thôn Sự gia tăng dân số lao động và nhu cầu việc làm đã thúc đẩy sự phát triển hạ tầng, nhưng cũng đồng thời gây ra những thách thức trong việc quản lý và sử dụng đất đai một cách bền vững Việc đánh giá tổng thể tình hình này là cần thiết để tìm ra giải pháp phù hợp cho sự phát triển hài hòa giữa kinh tế và môi trường.

- Nghiên cứu, đánh giá công tác cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất tại xã Vân Côn, huyện Hoài Đức, TP Hà Nội giai đoạn 2011 - 2016

- Tình hình sử dụng đất của xã Vân Côn giai đoạn 2011-2016

+ Tình hình sử dụng đất nông nghiệp.

+ Tình hình sử dụng đất phi nông nghiệp.

+ Tình hình khai thác đất cha sử dụng.

- Biến động đất đai của xã Vân Côn giai đoạn 2011 - 2016

- Đề xuất một số giải pháp nhằm tăng cờng công tác quản lý và sử dụng đất trên địa bàn xã Vân Côn.

Phơng pháp nghiên cứu

- Phơng pháp thu thập số liệu, tài liệu liên quan quản lý đất đai xã Vân Côn huyện Hoài Đức TP Hà Nội

+ Thu thập các văn bản pháp luật liên quan đến công tác quản lý Nhà nớc về đất đai.

+ Thu thập các số liệu về điều kiện tự nhiên, kinh tế – xã hội trên địa bàn huyện.

+ Thu thập các tài liệu nh bản đồ, các sổ sách có liên quan.

+ Khảo sát thực tế, đối chứng tài liệu đã thu thập với điều kiện thực tế của địa phơng.

- Phơng pháp phân tích xử lý thống kê

Thống kê các số liệu trên thực tế ở các xã, thị trấn trong toàn huyện về tình hình quản lý đất đai

Phương pháp này dùng để thể hiện số liệu qua hệ thống bảng biểu và phân tích số liệu

- Ph ươ ng pháp t ổ ng h ợ p so sánh s ố li ệ u

Dựa trên việc thu thập và phân tích số liệu chi tiết, phương pháp tổng hợp được áp dụng nhằm cung cấp cái nhìn tổng quát về tình hình quản lý đất đai tại khu vực thực tập.

Phương pháp này dùng để so sánh số liệu thu thập được và tìm ra những đặc trưng.

CH¦¥NG 1 Tổng quan CƠ Sở Lý LUậN Về CấP GIấY CHứNG NHậN

1.1 Sơ lợc lịch sử ngành địa chính và công tác quản lý đất đai

Lịch sử phát triển ngành địa chính gắn liền với sự phát triển kinh tế và văn hóa của mỗi dân tộc Ngay từ những ngày đầu của xã hội loài người, quyền sở hữu đất đai đã đóng vai trò quan trọng trong việc tạo ra của cải vật chất cho cá nhân Do đó, các cộng đồng đã sớm áp dụng các biện pháp thu thuế từ đất đai, đánh dấu sự khởi đầu của thuế đất trong lịch sử.

Sở hữu ruộng đất dẫn đến các vấn đề chuyển nhượng, kế thừa và phân chia đất, trong đó việc mô tả rõ ràng diện tích và ranh giới của từng khoảnh đất là rất quan trọng Ngoài mục đích thu thuế, các nhà cầm quyền cũng cần xác định rõ ràng các vùng lãnh thổ thuộc quyền quản lý của mình, từ đó thúc đẩy sự phát triển của ngành đo đạc địa chính.

Lịch sử phát triển của địa chính được ghi nhận qua các tài liệu khảo cổ học, cho thấy sự xuất hiện của các khu vực nông nghiệp từ cuối thời kỳ đồ đá Những phương tiện phân chia đất đai như hàng rào, bờ dậu và hào đào đã được sử dụng để xác định ranh giới sở hữu một cách tương đối cố định.

Tại Telloh, một khu vực nằm trong miền xa mạc bí ẩn, các nhà khảo cổ đã phát hiện ra một tấm bia gỗ của người Canđê Tấm bia này ghi chép lại bình đồ và mô tả diện tích của thành phố Dunghi, cung cấp thông tin quý giá về nền văn minh cổ đại này.

Vào khoảng 4000 năm trước Công Nguyên, Ai Cập đã áp dụng một loại thuế đất dựa trên sản phẩm thu được từ diện tích đất canh tác Bảng kê thuế này, xuất hiện từ khoảng 3200 đến 2800 năm trước Công Nguyên, không chỉ là công cụ tính toán cho việc tái lập sản nghiệp mà còn được sử dụng để xác định quyền sở hữu đất đai của các trang trại sau mỗi trận lũ lụt của sông Nin.

*Lịch sử địa chính Việt Nam

Theo tài liệu lịch sử, từ cuối thế kỷ XI, Việt Nam đã tiến hành kiểm tra điền địa Ngay từ khi mở đất và lập nước, người Việt cổ sống trong các làng xã nguyên thủy với đất đai là của chung, đánh dấu sự khởi đầu của ruộng đất công Mọi người cùng làm, cùng hưởng và bảo vệ tài sản chung Khi nhà nước Văn Lang ra đời, 15 Bộ được chia ra, với toàn bộ ruộng đất thuộc về cộng đồng và cũng là của Vua, từ đó hình thành các khái niệm sơ khai về sở hữu của nhà Vua Các làng xã tiếp tục canh tác trên ruộng đất này.

Lạc điền có trách nhiệm cung cấp các sản phẩm thiết yếu cho Vua thông qua Bố chánh, người đứng đầu các làng chạ, cùng với lạc hầu và lạc tớng, những người đứng đầu các Bộ.

Thời kỳ phong kiến: Dới thời nhà Đinh, Đinh Bộ Lĩnh làm vua xây dựng

Nhà nước Đại Cổ Việt xác định quyền sở hữu tối cao về đất đai thuộc về nhà Vua Một số quan lại có công với triều đình được cấp đất để hưởng thuế, gọi là thực ấp.

Dới thời Lý - Trần: Sự phát triển của chế độ Trung ơng tập quyền, nhà

Vua chấp nhận 3 hình thức sở hữu về đất đai đó là: Sở hữu nhà Vua, sở hữu tập thể, sở hữu t nhân.

Hồng Đức) trong đó có 60 điều nói về đất đai.

Từ năm 1808 đến 1836, dưới triều đại của Nguyễn Ánh, nhà Nguyễn đã hoàn thành bộ địa bạ với 18 nghìn xã, trải dài từ Nam Quan đến mũi Cà Mau, bao gồm 1044 tập Bộ địa bạ này phân rõ các thông tin về công điền, diện tích sở hữu, tứ cận và định hạng, được lập thành ba bản: bản nộp tại đinh Bộ mộ, bản nộp tại dinh Bộ chánh và bản lưu tại xã.

Ngay trong những năm đầu trị vì đất nớc, Nguyễn ánh đã cho ban hành

Bộ luật Gia Long, bao gồm 14 điều, quy định về quản lý nhà đất và thuế khóa Vào năm thứ XVII triều đại Minh Mạng, triều đình đã chỉ định người lập Bộ điền, sau này được đổi tên.

Bộ địa ở Nam Kỳ được lập thành 3 bản sau khi đo đạc hoàn tất: bản Giáp nộp tại bộ Hộ, bản Ất nộp tại bộ Chánh, và bản Binh nộp tại xã Hàng năm vào tháng 10 âm lịch, địa bạ sẽ được tổ chức đại tu để đảm bảo tính chính xác và cập nhật thông tin.

Thời kỳ Pháp thuộc là giai đoạn thực dân Pháp thống trị Việt Nam, chia đất nước thành ba kỳ: Bắc kỳ, Trung kỳ và Nam kỳ Để dễ dàng cai trị, họ áp dụng các biện pháp khai thác thuộc địa nhằm làm giàu cho nước Pháp, sử dụng địa chính như một công cụ quan trọng trong việc điều hành kinh tế và xã hội Các kỹ thuật của họ bao gồm đo vẽ bản đồ, điều tra đất đai và lập sổ địa bạ.

Tổng quan CƠ Sở Lý LUậN Về CấP GIấY CHứNG NHậN QUYềN Sử DụNG ĐấT

Sơ lợc lịch sử ngành địa chính và công tác quản lý đất đai

Lịch sử phát triển ngành địa chính gắn liền với lịch sử và kinh tế của mỗi dân tộc Từ những ngày đầu của xã hội, quyền sở hữu đất đai đã đóng vai trò quan trọng trong việc tạo ra của cải vật chất cho cá nhân Do đó, các cộng đồng đã sớm thiết lập biện pháp thu thuế từ đất đai, đánh dấu sự khởi đầu của thuế đất.

Sở hữu ruộng đất dẫn đến các vấn đề chuyển nhượng, kế thừa và phân chia đất, vì vậy việc mô tả rõ ràng diện tích và ranh giới của từng khoảnh đất là vô cùng quan trọng Ngoài mục đích thu thuế, các nhà cầm quyền cũng cần xác định rõ ràng các vùng lãnh thổ thuộc quyền quản lý của mình, từ đó ngành đo đạc địa chính đã ra đời và phát triển.

Lịch sử phát triển của địa chính được khám phá qua các tài liệu khảo cổ học, cho thấy sự xuất hiện của các khu vực nông nghiệp từ cuối thời kỳ đồ đá Các phương tiện phân chia đất như hàng rào, bờ dậu và hào đã được sử dụng một cách tương đối cố định trong thời kỳ này.

Tại Telloh, một khu vực nằm trong miền xa mạc bí ẩn, các nhà khảo cổ đã phát hiện ra một tấm bia gỗ của người Canđê Tấm bia này không chỉ vẽ bình đồ mà còn mô tả diện tích của thành phố Dunghi, mang lại cái nhìn sâu sắc về nền văn minh cổ đại này.

Khoảng 4000 năm trước Công nguyên, Ai Cập đã áp dụng loại thuế đất tính theo diện tích và sản phẩm thu được từ các trang trại Bảng kê thuế này xuất hiện từ khoảng 3200 – 2800 năm trước Công nguyên và được sử dụng để tính toán tái lập các sản nghiệp, đồng thời công bố quyền sở hữu đất đai của các trang trại sau mỗi lần lũ lụt của sông Nin.

Sau thời kỳ đó, người Ả Rập, người Hy Lạp và người Rôma đã tiến hành phân chia và chiếm hữu đất đai, đặc biệt là các vùng đất xâm chiếm được Đất đai được chia lô, đo đạc chính xác và đánh dấu rõ ràng Quyền sở hữu đất đai được xác định theo từng lô đất và thửa đất giữa các bộ lạc và gia đình.

*Lịch sử địa chính Việt Nam

Theo tài liệu lịch sử, Việt Nam đã bắt đầu công việc kiểm tra điền địa từ cuối thế kỷ XI Ngay từ khi mở đất và lập nước, người Việt cổ sống chung trong các làng xã, nơi đất đai thuộc sở hữu chung, đánh dấu sự khởi đầu của ruộng đất công Mọi người cùng làm, cùng hưởng và bảo vệ tài sản chung Khi nhà nước Văn Lang ra đời, đất đai được chia thành 15 Bộ, trong đó toàn bộ ruộng đất là của chung và cũng thuộc về Vua, hình thành những khái niệm sơ khai về sở hữu của nhà Vua Các làng xã canh tác trên ruộng đất này, thể hiện sự gắn bó giữa con người và đất đai.

Lạc điền phải nộp các sản phẩm thiết yếu cho Vua thông qua Bố chánh, người đứng đầu các làng chạ, cùng với lạc hầu và lạc tớng, những người đứng đầu các Bộ.

Thời kỳ phong kiến: Dới thời nhà Đinh, Đinh Bộ Lĩnh làm vua xây dựng

Nhà nước Đại Cổ Việt xác định quyền sở hữu tối cao về đất đai thuộc về nhà Vua Một số quan lại có công với triều đình được cấp đất để hưởng thuế, gọi là thực ấp.

Dới thời Lý - Trần: Sự phát triển của chế độ Trung ơng tập quyền, nhà

Vua chấp nhận 3 hình thức sở hữu về đất đai đó là: Sở hữu nhà Vua, sở hữu tập thể, sở hữu t nhân.

Năm 1428, sau mười năm kháng chiến chống quân Minh, Lê Lợi lên ngôi Vua và thực hiện chính sách phân phối ruộng đất cho binh lính và nông dân, nhằm không để đất đai bỏ hoang Ông đã phong đất cho các công thần và chỉ đạo các quan phủ, quan huyện kiểm kê đất đai để lập sổ địa bạ Đây cũng là thời điểm bộ luật đầu tiên của nước ta được ban hành.

Hồng Đức) trong đó có 60 điều nói về đất đai.

Từ năm 1808 đến 1836, dưới triều đại Nguyễn Ánh, nhà Nguyễn đã hoàn thành bộ địa bạ với 18 nghìn xã từ Nam Quan đến mũi Cà Mau, bao gồm 1044 tập Bộ địa bạ này phân rõ các thông tin về công, điền thổ, diện tích sở hữu và các yếu tố địa lý, được lập thành ba bản: bản nộp tại đinh Bộ mộ, bản nộp tại dinh Bộ chánh và bản lưu tại xã.

Ngay trong những năm đầu trị vì đất nớc, Nguyễn ánh đã cho ban hành

Bộ luật Gia Long bao gồm 14 điều, quy định về nhà đất và thuế khóa Vào năm thứ XVII triều Minh Mạng, triều đình đã cử người lập Bộ Điền để quản lý các vấn đề liên quan.

Thời kỳ Pháp thuộc đánh dấu sự thống trị của thực dân Pháp tại Việt Nam, khi họ chia đất nước thành ba vùng: Bắc kỳ, Trung kỳ và Nam kỳ Để dễ dàng cai trị, thực dân Pháp áp dụng các biện pháp khai thác thuộc địa nhằm làm giàu cho nước Pháp, trong đó địa chính được sử dụng như một công cụ quan trọng để kiểm soát kinh tế và xã hội Họ thực hiện các kỹ thuật như đo vẽ bản đồ, điều tra đất đai và lập sổ địa bạ để quản lý tài nguyên và quyền sở hữu đất đai.

Từ năm 1871 đến 1895, người Pháp đã thiết lập lưới tam giác ở Nam Kỳ và xây dựng bản đồ địa chính cho các thôn, ấp, làng, xã, nhằm xác định rõ các loại đất, ranh giới và chủ sở hữu Trong những năm tiếp theo, họ tiếp tục đo vẽ bản đồ địa chính ở nhiều khu vực, đặc biệt là những vùng đất màu mỡ Quá trình này dẫn đến việc lập sổ địa bạ địa chính, làm căn cứ cho việc tính thuế và lập sổ thuế điền thổ.

Cơ sở khoa học và tính pháp lý của công tác quản lý Nhà nớc về đất đai

Quá trình chuyển đổi từ nền kinh tế tập trung bao cấp sang nền kinh tế thị trường có sự quản lý của Nhà nước ở nước ta đã tạo ra yêu cầu khách quan về việc xây dựng và hoàn thiện chế độ sở hữu đất đai Điều này cần thiết để phù hợp với cơ chế mới, nhằm đảm bảo sự phát triển bền vững và hiệu quả trong quản lý tài nguyên đất đai.

Theo Điều 18 của Luật Đất đai năm 2003, đất đai thuộc sở hữu toàn dân và được Nhà nước quản lý theo quy định của hiến pháp và pháp luật, nhằm đảm bảo sử dụng đất đúng mục đích và hiệu quả Nhà nước có quyền chiếm hữu, định đoạt, sử dụng và quản lý đất đai Để thực hiện quyền sở hữu, Nhà nước giao đất cho hộ gia đình, cá nhân và tổ chức, đồng thời quy định quyền và nghĩa vụ cho người sử dụng đất, xác định mục đích sử dụng và thu thuế sử dụng đất Một phần diện tích đất cũng được Nhà nước sử dụng cho lợi ích quốc gia.

Đất đai đóng vai trò quan trọng trong chiến lược phát triển kinh tế - xã hội của đất nước, do đó, Nhà nước đã xây dựng hệ thống chính sách đất đai để tạo hành lang pháp lý cho việc quản lý và sử dụng đất trên toàn quốc Thông qua Hiến pháp và pháp luật đất đai, Nhà nước thực hiện quyền sở hữu đất đai bằng cách thiết lập các chế độ pháp lý cho việc quản lý của các cơ quan có thẩm quyền.

Năm 1988, sự ra đời của luật đất đai đầu tiên tại Việt Nam đã đánh dấu một bước tiến quan trọng trong công tác quản lý đất đai, tạo điều kiện cho việc đưa đất đai vào sử dụng một cách hiệu quả.

Nền kinh tế phát triển đã dẫn đến nhiều vấn đề mà luật đất đai năm 1988 không còn phù hợp, necessitating sự ra đời của luật đất đai sửa đổi bổ sung vào ngày 14/7/1993 Tiếp theo, vào năm 1998, Nhà nước ban hành luật sửa đổi bổ sung luật đất đai 1993, và đến năm 2001 lại tiếp tục sửa đổi bổ sung luật đất đai 1998, dẫn đến luật đất đai 2003 Sự phát triển kinh tế đã làm cho quan hệ đất đai trở nên phức tạp hơn, yêu cầu Nhà nước thực hiện việc đăng ký đất đai và cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất Điều này nhằm giải quyết các quan hệ phát sinh trong quá trình sử dụng đất, đảm bảo việc sử dụng đất trở nên hợp lý, hiệu quả và tiết kiệm.

* Khái niệm về Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất

Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất (GCNQSD đất) là văn bản pháp lý xác nhận quyền sử dụng đất hợp pháp của người sử dụng, giúp họ yên tâm đầu tư và nâng cao hiệu quả sử dụng đất GCNQSD đất do cơ quan Nhà nước có thẩm quyền cấp, bảo vệ quyền lợi hợp pháp của người sử dụng và là cơ sở pháp lý để Nhà nước công nhận quyền sử dụng đất GCNQSD đất đóng vai trò quan trọng trong việc xây dựng quy định về đăng ký, theo dõi biến động đất đai, kiểm soát giao dịch dân sự, giải quyết tranh chấp đất đai, và xác định nghĩa vụ tài chính cũng như đền bù thiệt hại liên quan đến đất đai.

* Mẫu giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất

Theo khoản 1 điều 3 Thông tư 17/2009/TT-BTNMT, mẫu Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất được quy định cụ thể.

Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất do Bộ Tài nguyên và Môi trường phát hành theo mẫu thống nhất, có hiệu lực trên toàn quốc cho mọi loại đất và tài sản Giấy chứng nhận gồm bốn trang, kích thước 190mm x 265mm, với nền hoa văn trống đồng và màu hồng cánh sen Trang 1 bao gồm Quốc hiệu, Quốc huy, tiêu đề "Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất" và thông tin về người sử dụng đất cùng số phát hành Trang 2 chứa thông tin về thửa đất, nhà ở và các tài sản liên quan, cùng ngày ký và cơ quan cấp Giấy chứng nhận Trang 3 trình bày sơ đồ thửa đất và các thay đổi sau cấp Giấy chứng nhận Trang 4 tiếp tục nội dung về những thay đổi và các lưu ý quan trọng cho người được cấp Giấy chứng nhận, bao gồm mã vạch.

Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất (GCNQSD đất) là tài liệu quan trọng, khẳng định quyền sở hữu đất đai của tổ chức, hộ gia đình và cá nhân Đất đai tại Việt Nam thuộc sở hữu toàn dân và được Nhà nước quản lý, do đó việc đăng ký quyền sử dụng đất là bắt buộc cho mọi đối tượng sử dụng Điều này đặc biệt cần thiết trong các trường hợp như sử dụng đất chưa đăng ký, mới được giao đất, chuyển nhượng quyền sử dụng đất hoặc thay đổi thông tin đã đăng ký Việc cấp GCNQSD đất giúp bảo vệ quyền lợi của người sử dụng đất và tạo điều kiện thuận lợi trong các giao dịch liên quan đến đất đai.

Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất (GCNQSD đất) là công cụ quan trọng để bảo vệ chế độ sở hữu toàn dân về đất đai, đồng thời bảo vệ lợi ích hợp pháp của người sử dụng đất Việc này không chỉ giám sát người sử dụng thực hiện nghĩa vụ theo pháp luật mà còn đảm bảo công bằng trong việc sử dụng đất Qua việc đăng ký và cấp GCNQSD đất, một sự ràng buộc pháp lý giữa cơ quan nhà nước và người sử dụng đất được thiết lập, giúp xác định rõ quyền và nghĩa vụ của họ Điều này cũng cung cấp thông tin cần thiết để nhà nước bảo vệ quyền lợi của người sử dụng đất trong các trường hợp tranh chấp hoặc xâm phạm quyền sử dụng đất.

GCNQSD đất là điều kiện quan trọng để Nhà nước quản lý chặt chẽ quỹ đất trong lãnh thổ, đảm bảo sử dụng đất đầy đủ, hợp lý và hiệu quả Đối tượng quản lý bao gồm toàn bộ diện tích đất trong các cấp hành chính Để thực hiện quản lý hiệu quả, Nhà nước cần nắm vững thông tin về đất đai Đối với đất đã giao quyền sử dụng, thông tin cần thiết bao gồm tên chủ sử dụng, vị trí, hình thể, kích thước, diện tích, hạng đất, mục đích sử dụng, thời hạn sử dụng, các ràng buộc về quyền sử dụng, và những thay đổi trong quá trình sử dụng cùng cơ sở pháp lý Đối với đất chưa giao quyền sử dụng, cần có thông tin về vị trí, hình thể, diện tích và loại đất.

Tất cả thông tin cần được trình bày chi tiết cho từng thửa đất, vì thửa đất là đơn vị cơ bản chứa đựng các dữ liệu về tình hình tự nhiên, kinh tế, xã hội

GCNQSD đất đảm bảo cơ sở pháp lý trong quá trình giao dịch trên thị tr- ờng, góp phần hình thành và mở rộng thị trờng bất động sản

Cấp GCNQSD đất là một nội dung quan trọng có quan hệ hữu cơ với các nội dung, nhiệm vụ khác của quản lý Nhà nớc về đất đai

Việc xây dựng các văn bản quy phạm về quản lý và sử dụng đất cần dựa trên thực tế hoạt động sử dụng đất, với việc cấp Giấy Chứng Nhận Quyền Sử Dụng Đất (GCNQSD đất) là một yếu tố quan trọng Các văn bản pháp quy đóng vai trò là cơ sở pháp lý cho việc cấp GCNQSD đất một cách đúng quy trình và đảm bảo quyền lợi của người sử dụng đất Kết quả điều tra đo đạc cung cấp cơ sở khoa học cho việc xác định vị trí, hình thể, kích thước, diện tích, loại đất và tên chủ sử dụng thực tế, phục vụ cho việc cấp GCNQSD đất Quy hoạch và kế hoạch sử dụng đất không chỉ ảnh hưởng gián tiếp đến công tác cấp GCNQSD đất qua việc giao đất, mà còn cung cấp thông tin cần thiết để xác minh nguồn gốc các mảnh đất không rõ ràng Quyết định về giao đất và cho thuê đất cũng là những yếu tố quan trọng trong quá trình này.

Chính phủ và UBND các cấp có thẩm quyền đóng vai trò là cơ sở pháp lý tối cao trong việc xác định quyền hợp pháp của người sử dụng đất khi thực hiện đăng ký.

Tình hình quản lý đất đai của cả nớc

Theo số liệu thống kê năm 2011, tổng diện tích tự nhiên của Việt Nam là 33.095,7 ha, trong đó đất nông nghiệp chiếm 79,24% (26.226,4 ha), đất phi nông nghiệp chiếm 11,20% (3.705,0 ha) và đất chưa sử dụng chiếm 9,56% (3.164,3 ha) Cụ thể, đất sản xuất nông nghiệp là 10.126,1 ha, đất lâm nghiệp 15.366,5 ha, đất ở 683,9 ha, và đất chuyên dùng 1.823,8 ha Những năm qua, công tác quản lý nhà nước về đất đai đã đạt được nhiều thành tựu đáng khích lệ, nhờ vào sự đổi mới của Đảng và Nhà nước trong phát triển kinh tế và ổn định chính trị xã hội.

Công tác đo đạc lập bản đồ địa chính đã hoàn thành hệ thống trắc địa Quốc gia, với bản đồ địa hình tỷ lệ 1/50.000 bao phủ toàn quốc Ngành đo đạc tập trung vào việc hoàn thiện bản đồ địa chính cho đất Lâm nghiệp và xây dựng cơ sở dữ liệu địa lý tỷ lệ 1/2000 phục vụ quy hoạch, quản lý các thành phố lớn, cùng với tỷ lệ 1/5000 hoặc 1/10.000 cho các vùng kinh tế trọng điểm Mục tiêu chính của công tác này là phục vụ giám sát và quản lý tài nguyên, môi trường hiệu quả.

Công tác phân giới cắm mốc biên giới trên đất liền Việt Nam – Trung Quốc, biên giới Việt Nam – Lào đợc thực hiện theo đúng kế hoạch

Công tác quy hoạch và kế hoạch sử dụng đất là nhiệm vụ quan trọng nhằm nâng cao hiệu lực quản lý Nhà nước về đất đai Bộ Tài nguyên và Môi trường đã triển khai lập quy hoạch sử dụng đất giai đoạn 2010-2020, với 64/64 tỉnh, thành phố hoàn thành quy hoạch đến năm 2020 Tổng cục địa chính đã thẩm định quy hoạch và kế hoạch sử dụng đất cho 48 tỉnh, thành Trong số hơn 600 huyện, có 300 huyện, thị đã hoàn thành quy hoạch sử dụng đất, cùng với hơn 5000 xã cũng đã hoàn tất kế hoạch này đến năm 2020.

- Công tác cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất và tổng kiểm kê đất đai:

Kể từ khi Luật Đất đai năm 1993 được ban hành, việc cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất đã trở thành ưu tiên của các địa phương Tuy nhiên, tiến độ cấp giấy chứng nhận vẫn chậm do nhiều khó khăn, như thiếu kinh phí và lực lượng chuyên môn có năng lực Đến tháng 9 năm 2016, kết quả cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất trên toàn quốc vẫn chưa đạt yêu cầu.

+ Đất sản xuất nông nghiệp cấp được 16.173.096 giấy với diện tích 8.316.529 ha; tỷ lệ diện tích 85.10%.

+ Đất lâm nghiệp cấp được 2.629.232 giấy với diện tích 10.371.482 ha; tỷ lệ diện tích 86.30%.

+ Đất ở nông thôn cấp được 11.671.553 giấy với diện tích 435.967 ha; tỷ lệ diện tích 79.30%.

+ Đất chuyên dùng cấp được 149.845 giấy với diện tích 466.552 ha; tỷ lệ diện tích 60.50%.

Tính đến nay, đã có 3.685.259 giấy chứng nhận quyền sử dụng đất ở đô thị được cấp, với tổng diện tích lên tới 83.109 ha, chiếm tỷ lệ 63,50% tổng diện tích đất ở khu vực đô thị Giấy chứng nhận này được cấp theo hai loại, bao gồm giấy chứng nhận quyền sử dụng đất thường gọi là "Bìa đỏ", do Tổng cục Địa chính (nay là Bộ Tài nguyên và Môi trường) phát hành, và giấy chứng nhận quyền sử dụng đất và quyền sở hữu nhà ở, thường được gọi là "giấy hồng", theo Nghị định số 60/NĐ-CP ngày 05/7/1994.

Đến tháng 9 năm 2016, theo Luật Đất đai năm 2003, 18 tỉnh trên cả nước đã hoàn thành việc cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, đạt hơn 90% diện tích các loại đất chính Các tỉnh này bao gồm: Hòa Bình, Hà Tĩnh, Tây Ninh, Lạng Sơn, Quảng Ninh, Hải Dương, Vĩnh Phúc, Quảng Trị, Đà Nẵng, Bình Phước, Bến Tre, Đồng Tháp, Trà Vinh, Hậu Giang, Cần Thơ, An Giang, Bạc Liêu, và Cà Mau.

Trong số 8 tỉnh có kết quả cấp giấy chứng nhận cho các loại đất chính đạt dưới 60%, bao gồm Thanh Hóa, Phú Yên, Ninh Thuận, Kon Tum, Gia Lai, Đắc Nông, Điện Biên và Lai Châu.

Năm 2013, ngành Tài nguyên và Môi trường tập trung thực hiện Nghị quyết 30/2012/QH13 và Chỉ thị 1474/CT-TTg, phấn đấu hoàn thành cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất Ngành sẽ tiếp tục hoàn thiện thể chế, chính sách về tài nguyên và môi trường, đồng thời tăng cường thanh tra, kiểm tra và xử lý vi phạm trong lĩnh vực đất đai, bảo vệ môi trường và khoáng sản Các đề án, chương trình bảo vệ môi trường sẽ được triển khai hiệu quả trên toàn quốc Thứ trưởng Nguyễn Mạnh Hiển đã nêu rõ mục tiêu này tại Hội nghị trực tuyến ngày 22/1, nhằm nâng cao hiệu lực và hiệu quả quản lý nhà nước của ngành.

Công tác thống kê và kiểm kê đất đai được Bộ Tài nguyên và Môi trường triển khai hàng năm từ ngày 01/01, với kế hoạch hướng dẫn cụ thể cho các địa phương Mỗi 5 năm, Bộ tổ chức kiểm kê đất đai toàn quốc, theo Chỉ thị số 24/1999/CT-TTg của Thủ tướng Chính phủ về kiểm kê đất đai năm 2000, đã đạt kết quả tốt nhờ sự phối hợp chặt chẽ giữa Trung ương và địa phương Năm 2004, Bộ ban hành Thông tư số 28/2004/TT-BTNMT hướng dẫn thực hiện thống kê, kiểm kê đất đai và xây dựng bản đồ hiện trạng sử dụng đất, với kế hoạch triển khai kiểm kê đất đai cho các tỉnh, thành phố vào năm 2010.

Công tác thanh tra và tổng kiểm tra trong lĩnh vực quản lý đất đai và tài nguyên môi trường đã được thực hiện nghiêm túc, với gần 1.800 cuộc thanh tra vào năm 2016, bao gồm hơn 400 cuộc liên quan đến đất đai Các hoạt động này đã giúp phát hiện những yếu kém và sai phạm, đồng thời kiến nghị xử lý kịp thời các tổ chức, cá nhân vi phạm Qua đó, công tác thanh tra không chỉ giải quyết tranh chấp và khiếu nại mà còn góp phần nâng cao hiệu quả quản lý nhà nước trong ngành tài nguyên và môi trường.

Trong những năm qua, ngành Tài nguyên và Môi trường đã nỗ lực phối hợp với các Bộ, ngành Trung ương để hoàn thiện pháp luật đất đai Tổng cục đã xây dựng dự thảo Nghị định và hướng dẫn luật đúng kế hoạch để trình Chính phủ, đồng thời ban hành nhiều văn bản dưới luật nhằm hướng dẫn địa phương triển khai quản lý Nhà nước về đất đai.

Nghị định 06/2001/NĐ-CP, ban hành ngày 28/9/2001, đã sửa đổi và bổ sung một số điều của Nghị định 04/2000/NĐ-CP, có hiệu lực từ ngày 11/02/2000, nhằm hướng dẫn thi hành Luật Đất đai sửa đổi bổ sung năm 1998.

Nghị định 79/2001/NĐ-CP ngày 01/11/2001 đã sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định 17/1999/NĐ-CP ngày 19/3/1999, quy định về thủ tục chuyển đổi, chuyển nhượng, cho thuê, cho thuê lại, thừa kế, thế chấp và góp vốn bằng giá trị quyền sử dụng đất Nghị định này nhằm tạo ra khung pháp lý rõ ràng và thuận lợi hơn cho các giao dịch liên quan đến quyền sử dụng đất, góp phần thúc đẩy sự phát triển kinh tế và quản lý đất đai hiệu quả.

- Thông t số 1990/2001/TT – TCĐC ngày 30/01/2001 hớng dẫn sử dụng đăng ký đất đai, lập hồ sơ địa chính, cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất.

- Thông t số 1883/2001/TT – TCĐC ngày 12/11/2001 hớng dẫn mẫu hợp đồng để thực hiện các quyền của ngời sử dụng đất.

Mặc dù đã đạt được một số kết quả trong công tác quản lý Nhà nước về đất đai, nhưng vẫn còn nhiều hạn chế, đặc biệt là trong việc đo đạc, lập bản đồ địa chính và cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, với tiến độ thực hiện chậm và chưa đồng bộ Các sai phạm trong quản lý đất đai vẫn diễn ra phổ biến và chưa được xử lý triệt để Hơn nữa, công tác lưu trữ thông tin địa chính cũng chậm, chưa đáp ứng được yêu cầu phát triển mới của đất nước.

CÔNG TÁC QUẢN LÝ ĐẤT ĐAI TRÊN ĐỊA BÀN HUYỆN HOÀI ĐỨC

Tình hình cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất trên địa bàn huyện Hoài Đức, thành phố Hà Nội

2.1.1 Ban hành các văn bản quy phạm pháp luật về quản lý sử dụng đất đai và tổ chức thực hiện các văn bản

Sau khi Luật Đất đai năm 1993 được ban hành, công tác quản lý và sử dụng đất đai tại huyện đã dần được triển khai hiệu quả Đến năm 2003, Nhà nước đã ban hành Luật Đất đai sửa đổi, bổ sung để phù hợp hơn với tình hình phát triển của đất nước.

Huyện Hoài Đức đã thực hiện Chỉ thị số 05/2004/CT-TTg ngày 09/02/2004 của Thủ tướng Chính phủ, chỉ đạo phòng Tài nguyên và Môi trường thực hiện 13 nội dung theo luật đất đai năm 2003 Đồng thời, huyện cũng đã ban hành các văn bản cần thiết để quản lý đất đai hiệu quả.

Quyết định số 3930/QĐ – UB huyện Hoài Đức, ban hành ngày 05/10/2006, quy định trách nhiệm của chính quyền cơ sở trong việc quản lý và sử dụng đất đai Quy định này nhằm tăng cường hiệu quả trong công tác quản lý đất đai, đảm bảo sử dụng hợp lý và bền vững tài nguyên đất, đồng thời nâng cao trách nhiệm của các cấp chính quyền địa phương trong việc thực hiện các chính sách về đất đai.

- Quyết định số 2404/2007/QĐ - UBND ngày 11/12/2007 của tỉnh Hà Tây về việc ban hành quy định giá các loại đất trên địa bàn tỉnh Hà Tây năm 2008.

Quyết định số 60/QĐ - UB huyện Hoài Đức, ban hành ngày 24/4/2004, quy định về việc cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất trên địa bàn huyện Hoài Đức Quy định này nhằm đảm bảo quyền lợi hợp pháp của người dân và quản lý hiệu quả tài nguyên đất đai trong khu vực.

Quyết định số 69/1999/QĐ - UB, ban hành ngày 18/8/1999 bởi Uỷ ban nhân dân tỉnh Hà Tây, quy định về việc sửa đổi các quy định liên quan đến khai đăng ký nhà ở, đất ở và cấp giấy chứng nhận quyền sở hữu nhà ở cùng quyền sử dụng đất ở Quyết định này nhằm cải thiện quy trình quản lý và cấp giấy tờ liên quan đến bất động sản, đảm bảo quyền lợi hợp pháp cho người dân.

- Chỉ thị số 10/CT-UB ngày 29/08/1998 của Uỷ ban nhõn dõn tỉnh Hà Tây đẩy mạnh cụng tỏc giao đất cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất

Quyết định số 4171/QĐ-UB ngày 10/10/1998 của Uỷ ban nhân dân tỉnh Hà Tây cũ đã được ban hành nhằm triển khai cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất nông nghiệp cho các hộ gia đình và cá nhân Mục tiêu của quyết định này là đảm bảo quyền sử dụng đất ổn định lâu dài cho các đối tượng sử dụng đất vào mục đích sản xuất nông nghiệp.

2.1.2 Công tác xác định địa giới hành chính, lập và quản lý hồ sơ địa giới hành chính

Huyện đã xác định địa giới hành chính và xây dựng bản đồ địa giới cho 20 xã và thị trấn, đồng thời bổ sung và tăng cường hệ thống mốc địa giới hành chính Điều này giúp các xã quản lý chặt chẽ diện tích đất, loại trừ tình trạng buông lỏng quản lý ở các khu vực giáp ranh, từ đó ngăn chặn hiện tượng lấn chiếm và sử dụng đất trái phép.

2.1.3 Khảo sát đo đạc, đánh giá phân hạng đất, lập bản đồ địa chính, bản dồ hiện trạng sử dụng đất và bản đồ quy hoạch sử dụng đất

* Công tác khảo sát, đo đạc, lập bản đồ địa chính

Từ năm 1993 đến nay huyện đã đo đạc bản đồ ở 20 xã, thị Trấn thuộc địa bàn huyện quản lý.

* Công tác đánh giá phân hạng đất đai

Do điều kiện của huyện còn gặp nhiều khó khăn trong công tác quản lý nên việc đánh giá phân hạng đất vẫn cha đựơc huyện thực hiện.

* Công tác lập bản đồ hiện trạng sử dụng đất, bản đồ quy hoạch sử dụng đất

Do Hoài Đức là một phần trong quy hoạch phát triển đô thị của Thành phố Hà Nội, vì vậy việc xây dựng bản đồ hiện trạng sử dụng đất đã được hoàn thiện để phù hợp với tình hình phát triển thực tế.

Huyện đã lập quy hoạch sử dụng đất chi tiết tỉ lệ 1/2000, bao gồm kế hoạch đến năm 2020 và định hướng đến năm 2030 Đồng thời, huyện tiến hành quy hoạch cho các khu vực như khu công nghiệp xã Đức Thợng, khu đô thị mới Sơn Đồng, và khu Bắc An Khánh ven đường Cao tốc Láng Hoà Lạc Kế hoạch sử dụng đất hàng năm của từng xã được xây dựng dựa trên kế hoạch tổng thể của huyện.

Huyện đó thành lập 16 bộ bản đồ hiện trạng sử dụng đất tỷ lệ 1/1000 của cỏc xã, Thị Trấn, bản đồ quy hoạch sử dụng đất huyện tỷ lệ 1/10.000.

2.1.4 Công tác quản lý việc giao đất, cho thuê đất, thu hồi đất, chuyển mục đích sử dụng đất

Tiếp thu các văn bản pháp luật của Nhà nước, Uỷ ban nhân dân tỉnh Hà Tây và Sở Tài nguyên và Môi trường là rất quan trọng để đảm bảo việc thực hiện đúng quy định.

Vào đầu năm 1991, huyện Hoài Đức bắt đầu triển khai việc giao đất nông nghiệp và cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất nông nghiệp Để thực hiện Nghị định 64/CP và các văn bản của Uỷ ban nhân dân tỉnh Hà Tây, ngày 21/07/1997, Uỷ ban nhân dân huyện Hoài Đức đã ban hành công văn số 38/HĐ-ĐC hướng dẫn việc giao đất nông nghiệp cho các hộ gia đình cá nhân sử dụng ổn định lâu dài Công văn này nêu rõ các bước cần thực hiện để triển khai Nghị định 64/CP.

Bước 1: Các xã thành lập các tiểu ban giao đất nông nghiệp theo các thôn đội sản xuất của xã nhằm giúp hội đồng giao đất xã.

Bước 2: Xây dựng phương án giao đất cho từng thôn, đội sản xuất do hội đồng giao đất xã thực hiện.

Bước 3: Xây dựng phương án giao đất chi tiết cho hộ gia đình, cá nhân sử dụng ổn định lâu dài vào mục đích sản xuất nông nghiệp.

Bước 4: Hoàn thiện hồ sơ trình cấp có thẩm quyền phê duyệt.

Bước 5: Giao đất ngoài thực địa.

Bước 6: Đăng ký và cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất

Trong 7 năm thực hiện Nghị định 64/CP của Chính phủ về việc giao đất nông nghiệp cho hộ gia đình, cá nhân sử dụng ổn định, lâu dài vào mục đích sản xuất nụng nghiệp trờn địa bàn huyện đó hoàn thiện, đỏp ứng được yờu cầu, nguyện vọng của người nông dân yên tâm sản xuất và đầu tư thâm canh trên mảnh đất được giao, nhiều hộ đã chuyển đổi thành những thửa lớn tạo thành khu chuyên canh tập trung.

Huyện đã thực hiện việc giao đất tái định cư cho các hộ dân thuộc dự án cụm công nghiệp Kim Chung tại khu tái định cư, đồng thời tiến hành giao đất sản

Công tác đăng ký và cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất nông nghiệp đã được thực hiện sớm và đúng quy trình theo quy phạm của Bộ Tài nguyên và Môi trường.

Việc thu hồi đất tại huyện diễn ra do sử dụng không đúng mục đích, lấn chiếm và đất thuộc khu xây dựng dự án Trong những năm qua, quá trình thu hồi đất chủ yếu tập trung ở các khu vực phía Bắc và phía Nam.

An Khánh, công nghiệp Đức Thợng, đô thị Sơn Đồng, đờng vành đai 4 và các dự án khác trên địa bàn.

2.1.5 Công tác đăng ký, cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, lập và quản lý hồ sơ địa chính của huyện Hoài Đức – TP Hà Nội

Tình hình quản lý đất đai tại xã Vân Côn huyện Hoài Đức Tp Hà Nội

2.2.1 Việc tổ chức thực hiện các văn bản quy phạm pháp luật về quản lý và sử dụng đất

Trước Luật đất đai 2003, Đảng bộ và nhân dân xã Vân Côn đã thực hiện tốt các chủ trương của Nhà nước về quản lý đất đai, hạn chế tiêu cực trong công tác này Sau khi Luật đất đai 2003 có hiệu lực, dưới sự chỉ đạo của chính quyền địa phương và phòng Tài nguyên và Môi trường huyện Hoài Đức, Ủy ban nhân dân xã Vân Côn đã tổ chức hội nghị phổ biến luật, giúp các tổ chức và nhân dân hiểu và chấp hành nghiêm túc Nhờ vậy, công tác quản lý đất đai tại địa phương tiếp tục được củng cố và hoàn thành các nhiệm vụ đề ra.

2.2.2 Việc xác định địa giới hành chính, lập và quản lý hồ sơ địa giới hành chính, lập bản đồ hành chính

Theo Điều 16 của Luật Đất đai năm 2003, Chính phủ có trách nhiệm xác định và quản lý địa giới hành chính ở tất cả các cấp trong cả nước.

Việc xác định và quản lý địa giới hành chính được thực hiện dựa trên kết quả của Chỉ thị 364/CT ngày 06/11/1991, nhằm hoạch định lại ranh giới giữa xã Vân Côn và các xã lân cận Các ranh giới này đã được xác định bằng các yếu tố địa vật cố định và mốc giới, sau đó được chuyển vẽ lên bản đồ một cách chính xác.

2.2.3 Công tác khảo sát, đo đạc, đánh giá, phân hạng đất; lập bản đồ địa chính, bản đồ hiện trạng sử dụng đất và bản đồ quy hoạch sử dụng đất

Khảo sát, đo đạc và đánh giá phân hạng đất là công việc thiết yếu giúp Nhà nước nắm vững thông tin về số lượng và chất lượng đất đai Qua đó, Nhà nước có khả năng phát hiện tiềm năng đất đai tại từng vùng và địa phương, từ đó xây dựng chính sách sử dụng, bảo vệ và cải tạo đất một cách hiệu quả.

Phân hạng đánh giá đất đai đóng vai trò quan trọng trong việc lập quy hoạch và kế hoạch sử dụng đất, giúp quản lý đất đai hiệu quả Mục đích chính của công tác này là xác định mức thuế sử dụng đất nông nghiệp, đảm bảo công bằng cho người sử dụng đất Ngoài ra, nó còn là cơ sở để Nhà nước xây dựng phương án đền bù cho các chủ sử dụng đất khi thu hồi để phục vụ mục đích khác.

Bản đồ hiện trạng sử dụng đất thể hiện sự phân bố các loại đất tại một thời điểm cụ thể, được lập theo đơn vị hành chính Việc lập bản đồ này diễn ra trong các kỳ kiểm kê đất đai và đầu năm của kỳ quy hoạch Để xây dựng bản đồ hiện trạng sử dụng đất của xã, cần căn cứ vào bản đồ Địa chính.

+ Trong những năm qua đã tổ chức thực hiện nhiều hoạt động điều tra, khảo sát, đo đạc, đánh giá đất đai

Phối hợp cùng Trường Đại học Nông nghiệp và UBND huyện Hoài Đức, chúng tôi tiến hành đo vẽ toàn bộ diện tích đất nông nghiệp trên địa bàn xã, nhằm đảm bảo quản lý hiệu quả tài nguyên đất đai và phục vụ cho các kế hoạch phát triển nông nghiệp bền vững.

+ Công tác lập bản đồ hiện trạng sử dụng đất và bản đồ quy hoạch sử dụng đất đợc triển khai thực hiện

2.2.4 Công tác quy hoạch sử dụng đất, kế hoạch sử dụng đất

Trong giai đoạn trước, xã đã hoàn thiện phương án quy hoạch sử dụng đất cho giai đoạn 2010 – 2020, và được UBND huyện Hoài Đức phê duyệt Điều này tạo ra hành lang pháp lý vững chắc, làm cơ sở cho việc quản lý và sử dụng đất đai hiệu quả.

Hàng năm, xã thực hiện đầy đủ công tác lập kế hoạch sử dụng đất và nghiêm túc triển khai kế hoạch đã được đề ra.

Từ năm 2011 đến năm 2016, tổng diện tích đất nông nghiệp của Xã đã giảm 3.25 ha, bao gồm đất sản xuất nông nghiệp giảm 3.99 ha và đất nuôi trồng thủy sản giảm 0.03 ha Ngược lại, diện tích đất phi nông nghiệp tăng 3.48 ha, trong đó đất ở tăng 2.72 ha và đất chuyên dùng tăng 1.30 ha.

Xã đang chú trọng vào việc phát triển đất phi nông nghiệp, đặc biệt là đất ở và đất chuyên dùng, nhằm đáp ứng nhu cầu cho các khu công nghiệp trong khu vực Điều này góp phần quan trọng vào việc hoàn thiện hệ thống phát triển khu đô thị mới.

2.2.5 Công tác giao đất, cho thuê đất, thu hồi đất, chuyển mục đích sử dụng đất

Công tác giao đất và thu hồi đất đã được thực hiện tương đối hiệu quả, nhưng vẫn tồn tại một số vấn đề, như việc một số hộ gia đình tự ý lấy đất ở mà không tuân thủ kế hoạch và trình tự thủ tục, dẫn đến khó khăn trong công tác quản lý đất đai.

2.2.6 Việc đăng ký quyền sử dụng đất, lập và quản lý hồ sơ địa chính, cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất

Việc đăng ký quyền sử dụng đất và quản lý hồ sơ địa chính được thực hiện theo quy định pháp luật, nhằm đảm bảo quyền lợi cho các đối tượng sử dụng đất Dưới sự chỉ đạo của UBND huyện Hoài Đức và Phòng Tài nguyên và Môi trường, xã đã tập trung vào việc giải quyết hồ sơ cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất cho cả đất ở và đất nông nghiệp Hiện tại, xã đang tích cực triển khai công tác đăng ký và cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất cho các hộ gia đình, góp phần nâng cao quyền lợi hợp pháp cho người dân.

Tuy nhiên việc cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất ở và đất nông nghiệp còn gặp một số những khó khăn sau:

Điều kiện tự nhiên

Xã Vân Côn, thuộc huyện Hoài Đức, TP Hà Nội, có tổng diện tích tự nhiên là 620,18 ha và nằm ở phía nam huyện, cách trung tâm Hà Nội khoảng một khoảng cách nhất định.

17 km có địa giới hành chính nh sau:

Phía Bắc tiếp giáp xã Song Phơng – huyện Hoài Đức

Phía Nam tiếp giáp xã Cộng Hòa – huyện Quốc Oai

Phía Đông tiếp giáp xã An Thợng – huyện Hoài Đức

Phía Tây tiếp giáp xã Yên Sơn – huyện Quốc Oai

Xã Vân Côn, nằm ở vùng đồng bằng, sở hữu địa hình phẳng và đồng nhất Với đất đai là phù sa cổ, Vân Côn có tiềm năng lớn để phát triển đa dạng hóa cây trồng và vật nuôi.

Xã Vân Côn nằm trong vùng khí hậu nhiệt đới ẩm, chịu ảnh hưởng của gió mùa với hai mùa rõ rệt: mùa mưa ẩm và mùa khô lạnh Nhiệt độ trung bình hàng năm vào mùa hè đạt 23°C, trong khi mùa đông dao động từ 14-15°C Tháng nóng nhất là tháng 6,7 với nhiệt độ có thể lên đến 37-38°C, trong khi tháng lạnh nhất có thể giảm xuống 9°C Độ ẩm không khí trung bình hàng năm từ 83-85%, nhưng độ ẩm cao này có thể dẫn đến nhiều dịch bệnh cho cây trồng và vật nuôi.

Lượng mưa trung bình năm từ 1500 – 1700mm, mưa lớn thường tập trung trong 3 tháng 6,7,8 chiếm 80 – 86% lượng mưa cả năm, từ tháng 1-4 thường hay có mưa phùn.

Số giờ nắng trung bình năm là 1600 – 1700 giờ.

Khí hậu và thời tiết tại khu vực này rất thuận lợi cho sự phát triển nông nghiệp và đa dạng hóa cây trồng Tuy nhiên, gió bão và tình trạng khô hạn đã ảnh hưởng đến năng suất và sản lượng cây trồng Do đó, việc áp dụng các biện pháp khắc phục những hạn chế này là rất cần thiết.

Vân Côn được bao quanh bởi sông Đáy và hệ thống ao, hồ phân bố rải rác, cung cấp nguồn nước cần thiết cho sinh hoạt và cây trồng trong khu vực.

3.1.2 Điều kiện kinh tế xã hội

Những đặc trng chính về tình hình kinh tế xã hội của xã nh sau:

- Tổng dân số toàn xã có khoảng 11208 ngời

- Tổng số hộ nông nghiệp 2600 hộ

- Tổng số hộ phi nông nghiệp 120 hộ

- Nguồn thu nhập chính của ngời dân là từ sản xuất nông nghiệp

Xã nằm cách trung tâm huyện khoảng 6 km, có hệ thống giao thông thuận lợi bao gồm đường cao tốc Láng – Hòa Lạc và đường tỉnh lộ 72, cùng với các tuyến đường liên xã, liên thôn Điều này tạo điều kiện thuận lợi cho hoạt động giao thương kinh tế giữa xã và các xã, vùng lân cận, đặc biệt là với thủ đô Hà Nội.

Trong những năm qua, sự phát triển của TP Hà Nội và huyện Hoài Đức đã góp phần thúc đẩy nền kinh tế xã Vân Côn, nâng cao đời sống nhân dân một cách rõ rệt Báo cáo của UBND xã về kết quả thực hiện nhiệm vụ phát triển kinh tế xã hội và an ninh quốc phòng trong sáu tháng đầu năm 2016 cho thấy những bước tiến đáng kể trong lĩnh vực này.

Trong sáu tháng đầu năm 2016, tổng giá trị sản phẩm đạt 39,92 tỷ đồng, tăng 6% so với cùng kỳ năm 2015 Dự kiến, tốc độ tăng trưởng kinh tế cả năm sẽ đạt 13% Số hộ khá và giàu ngày càng gia tăng, trong khi số hộ đói đã không còn và số hộ nghèo giảm mạnh, chỉ còn 155 hộ vào năm 2016, chiếm 5,22% tổng số hộ của toàn xã.

3.1.2.2 Chuyển dịch cơ cấu kinh tế

Trước năm 2011, nông nghiệp là ngành chủ đạo tại Vân Côn, nhưng hiện nay, nhờ sự phát triển của TP Hà Nội và huyện Hoài Đức, xã Vân Côn đã chuyển mình mạnh mẽ Ngành công nghiệp và tiểu thủ công nghiệp chiếm 44% trong tổng giá trị sản phẩm, trong khi thương mại – dịch vụ – tiểu thủ công nghiệp chiếm 56% Sự chuyển dịch kinh tế này cho thấy ngành công nghiệp và dịch vụ đang ngày càng giữ vai trò chủ đạo trong nền kinh tế của xã.

3.1.2.3 Thực trạng phát triển các ngành kinh tế

Ngành nông nghiệp đóng vai trò quan trọng trong việc đảm bảo an toàn thực phẩm, chiếm 44% cơ cấu kinh tế của xã, với tổng giá trị sản phẩm đạt khoảng 17,56 tỷ đồng.

Ngành trồng trọt hiện đang phát triển mạnh mẽ và đóng vai trò chủ đạo trong sản xuất nông nghiệp, với tổng sản lượng lương thực đạt 887,8 tấn Bên cạnh đó, ngành này còn sản xuất đa dạng các loại cây trồng khác như hoa màu và cây ăn quả, góp phần tạo ra một lượng sản phẩm hàng hóa đáng kể.

Vụ xuân năm 2016, xã có tổng diện tích gieo trồng cây hàng năm đạt 399,5 ha, trong đó diện tích gieo cấy là 147 ha với năng suất trung bình 60,4 tạ/ha Diện tích trồng rau màu là 216 ha, chủ yếu tập trung vào các loại rau có giá trị kinh tế cao.

- Thực trạng phát triển ngành chăn nuôi: Ngành chăn nuôi tiếp tục phát triển khá Năm 2016, toàn xã có 367 con trâu, bò, 1810 con lợn, có khoảng

Ngành chăn nuôi gia cầm hiện có 11.500 con, bao gồm 7.200 con gà, 4.300 con vịt và 50.000 con chim cút Để nâng cao hiệu quả kinh tế và kiểm soát dịch bệnh, ngành này đang phát triển theo hướng sản xuất tập trung, giảm dần hình thức chăn nuôi nhỏ lẻ tại các hộ gia đình.

* Ngành công nghiệp, tiểu thủ công nghiệp

Trong năm 2016, công nghiệp và tiểu thủ công nghiệp chiếm 30% cơ cấu kinh tế, cho thấy sự phát triển mạnh mẽ của ngành này Việc khai thác tiềm năng vùng đã thúc đẩy sự mở rộng của các ngành công nghiệp làng nghề và khu sản xuất vật liệu xây dựng Đặc biệt, ngành khai thác cát hứa hẹn sẽ tiếp tục phát triển trong tương lai.

* Ngành dịch vụ thương mại

Hiện trạng sử dụng đất năm 2016 của xã Vân Côn

Xã Vân Côn cú tổng diện tớch tự nhiờn là: 620.18 ha với cơ cấu diện tớch các loại đất tại bảng 04 như sau:

Bảng 04: Hiện trạng sử dụng đất năm 2016 của xã Vân Côn

STT CHỈ TIÊU Mã Diện tích

Tổng diện tích tự nhiên 620.18 100

1 Tổng diện tích đất nông nghiệp NNP 423.93 68.36

1.1 Đất sản xuất nông nghiệp SXN 411.34 66.33

1.1.1 Đất trồng cây hàng năm CHN 367.93 59.33

1.1.1.2 Đất cỏ dùng vào chăn nuôi COC

1.1.1.3 Đất trồng cây hàng năm khác HNK 222.38 35.90

1.1.2 Đất trồng cây lâu năm CLN 43.41 7.00

1.2.1 Đất rừng sản xuất RSX

1.2.2 Đất rừng phòng hộ RPH

1.2.3 Đất rừng đặc dụng RDD

1.3 Đất nuôi trồng thủy sản NTS 11.82 1.82

1.5 Đất nông nghiệp khác NKH

2 Đất phi nông nghiệp PNN 179.48 28.94

2.1.1 Đất ở tại nông thôn ONT 50.03 8.07

2.1.2 Đất ở tại đô thị ODT

2.2.1 Đất trụ sở cơ quan, công trình sự nghiệp CTS 0.68 0.11

2.2.4 Đất sản xuất, kinh doanh phi nông nghiệp CSK 10.56 1.70

2.2.5 Đất có mục đích công cộng CCC 83.37 13.44

2.2.5.3 Đất công trình năng lượng DNT 0.05 0.01

2.2.5.4 Đất công trình bưu chính viễn thông DBV

2.2.5.5 Đất cơ sở văn hóa DVH 0.05 0.01

2.2.5.6 Đất cơ sở y tế DYT 0.08 0.01

2.2.5.7 Đất cơ sở giáo dục – đào tạo DGD 11.21 1.81

2.2.5.8 Đất cơ sở thể dục – thể thao DTT 0.65 0.10

2.2.5.9 Đất cơ sở nghiên cứu khoa học DKH

2.2.5.10 Đất cơ sở dịch vụ về xã hội DXH

2.2.5.12 Đất có di tích, danh thắng DDT

2.2.5.13 Đất bãi thải, xử lý chất thải DRA

2.3 Đất tôn giáo, tín ngưỡng TTN 2.79 0.45

2.4 Đất nghĩa trang, nghĩa địa NTD 4.76 0.77

2 5 Đất sông suối và mặt nước chuyên dùng SMN 25.93 4.18

2.6 Đất phi nông nghiệp khác PNK

3 Đất chưa sử dụng CSD 16.77 2.70

3.1 Đất bằng chưa sử dụng BCS 16.77 2.70

3.2 Đất đồi núi chưa sử dụng DCS

3.3 Núi đá không có rừng cây NCS

4 Đất có mặt nước ven biển MVB

Nguồn: ban Địa chớnh của UBND xó Võn Cụn

Năm 2016, diện tích đất nông nghiệp là 423.93 ha, chiếm 68.36% diện tích tự nhiên, trong đó:

* Đất sản xuất nông nghiệp: có diện tích là 411.34 ha, chiếm 66.33% tổng diện tích đất tự nhiên bao gồm:

Diện tích đất trồng cây hàng năm đạt 367,93 ha, tương ứng với 59,33% tổng diện tích đất tự nhiên Trong đó, đất trồng lúa chiếm 145,55 ha, toàn bộ là đất chuyên dụng cho việc trồng lúa nước Các loại cây hàng năm khác được trồng trên diện tích 222,38 ha, bao gồm các loại như ngô, đậu tương và rau màu.

Đất trồng cây lâu năm tại khu vực này có diện tích 43.41 ha, chiếm 7.00% tổng diện tích đất tự nhiên Trong đó, bao gồm đất trồng cây ăn quả lâu năm và các loại cây lâu năm khác.

* Đất mặt nước nuôi trồng thủy sản: diện tích là 11.82 ha, chiếm 1.82

% diện tích đất tự nhiên, bao gồm hệ thống ao hồ thả cá của người dân.

Năm 2016, xã Vân Côn có diện tích đất phi nông nghiệp là 179.48 ha, chiếm 28.94% tổng diện tích tự nhiên Tỷ lệ đất phi nông nghiệp của xã Vân Côn thấp hơn so với các xã khác trong huyện.

- Đất ở: diện tích 50.03 ha, chiếm 8.07% đất tự nhiên Bình quân diện tích đất ở trên hộ là 168m 2 Toàn bộ đều là đất ở nông thôn không có đất ở đô thị.

- Đất chuyên dùng: có diện tích 95.97 ha, chiếm 15.47% diện tích đất tự nhiên, gồm các loại sau:

Đất trụ sở cơ quan công trình sự nghiệp của nhà nước có diện tích 0.68 ha, phục vụ cho các cơ quan thuộc UBND xã và các tổ chức đoàn thể Hiện tại, diện tích này đã đáp ứng một phần nhu cầu sử dụng của các cơ quan hành chính Tuy nhiên, trong thời gian tới, cần chú trọng cải tạo, nâng cấp các công trình xây dựng và mở rộng thêm diện tích để đáp ứng tốt hơn nhu cầu hoạt động.

+ Đất quốc phòng: diện tích 1.36 ha, chiếm 0.22 % diện tích tự nhiên là diện tích của Doanh trại Quân đội nhân dân Việt Nam.

Đất sản xuất, kinh doanh phi nông nghiệp có tổng diện tích 10.56 ha, chiếm 1.70% diện tích đất tự nhiên Trong đó, đất cơ sở sản xuất kinh doanh chiếm 1.22 ha, còn đất sản xuất vật liệu xây dựng chiếm 9.34 ha.

+ Đất công cộng: có diện tích là 83.37 ha, chiếm 13.44% diện tích đất tự nhiên, gồm các loại sau:

Diện tích đất giao thông là 43,90 ha, chiếm 7,08% tổng diện tích đất tự nhiên Hệ thống giao thông hiện tại đã đáp ứng nhu cầu phát triển kinh tế xã hội Tuy nhiên, trong thời gian tới, cần nâng cấp và cải tạo các tuyến đường chính của xã để phục vụ cho mục tiêu phát triển kinh tế bền vững.

Đất thủy lợi chiếm 4.26% diện tích tự nhiên với tổng diện tích 26.45 ha, bao gồm hệ thống kênh, mương và các công trình thủy lợi khác Những công trình này đã giúp khắc phục tình trạng hạn hán và úng lụt, góp phần vào việc phát triển sản xuất thâm canh và tăng vụ Tuy nhiên, một số đoạn kênh đã xuống cấp nhưng đã được tu sửa kịp thời.

- Đất công trình năng lượng: diện tích là 0.05 ha, chiếm 0.01% diện tích tự nhiên.

Đất cơ sở y tế có diện tích 0.08 ha, chiếm 0.01% tổng diện tích tự nhiên, phục vụ cho việc xây dựng trạm y tế xã nhằm đáp ứng nhu cầu khám chữa bệnh của người dân Hiện tại, trạm y tế chưa đủ khả năng đáp ứng nhu cầu khám chữa bệnh, do đó cần mở rộng thêm phòng khám và nâng cấp trang thiết bị trong tương lai.

- Đất văn hóa: diện tích là 0.05 ha bao gồm diện tích xây dựng nhà văn hóa của 8 thôn trong xã.

Đất cơ sở giáo dục – đào tạo tại xã có diện tích 11.21 ha, chiếm 1.81% tổng diện tích tự nhiên, được sử dụng để xây dựng trường mầm non, tiểu học và trung học cơ sở Tất cả các trường đều được xây dựng kiên cố, đáp ứng nhu cầu phát triển giáo dục của địa phương.

Đất thể dục - thể thao có diện tích 0.65 ha, chiếm 0.10% tổng diện tích tự nhiên, bao gồm hệ thống sân vận động và sân thể thao, phục vụ nhu cầu tập luyện thể dục thể thao của cộng đồng trong xã.

Đất chợ có diện tích 0.98 ha, chiếm 0.16% tổng diện tích tự nhiên của xã, đã đáp ứng nhu cầu buôn bán và trao đổi hàng hóa của người dân Để hỗ trợ sự phát triển kinh tế và giao lưu buôn bán giữa các xã, cần có kế hoạch mở rộng diện tích chợ trong thời gian tới.

Đất tôn giáo và tín ngưỡng có tổng diện tích 2.79 ha, chiếm 0.45% tổng diện tích đất tự nhiên Trong đó, đất tôn giáo chiếm 2.08 ha và đất tín ngưỡng 0.71 ha, bao gồm các công trình như đình, chùa, miếu và nhà thờ.

Đất nghĩa trang nghĩa địa hiện có diện tích 4.76 ha, chiếm 0.77% tổng diện tích đất tự nhiên Để đáp ứng nhu cầu ngày càng tăng và đảm bảo vệ sinh môi trường trong xã, cần thiết phải mở rộng diện tích đất nghĩa trang trong tương lai.

Đất sông suối và mặt nước chuyên dùng tại xã có tổng diện tích 25,93 ha, chiếm 4,18% tổng diện tích đất tự nhiên, bao gồm hệ thống sông ngòi phân bố rộng rãi trên địa bàn.

Tỷ lệ đất chuyên dùng hiện đang ở mức thấp nhưng có xu hướng gia tăng do nhu cầu phát triển kinh tế xã hội Đặc biệt, đất khu công nghiệp và đất cho các cơ sở sản xuất kinh doanh đang ngày càng trở nên quan trọng.

3.2.3 Đất chưa sử dụng Đến năm 2016 trên địa bàn xã còn 16.77 ha đất chưa sử dụng chiếm

2.70 % diện tích đất tự nhiên Trong thời gian tới cần khai thác diện tích đất chưa sử dụng này để đưa vào sử dụng.

Biến động diện tích đất theo mục đích sử dụng

Biến động các loại đất giai đoạn 2011 – 2016 được thể hiện cụ thể như sau:

Bảng 05: Biến động diện tích đất theo mục đích sử dụng năm 2016 so với năm 2011

STT Mục đích sử dụng đất Mã

So với năm 2011 Ghi chú Diện tích năm 2011

Tổng diện tích tự nhiên 620.18 619.80 0.38

1.1 Đất sản xuất nông nghiệp SXN 411.34 415.33 -3.99

1.1.1 Đất trồng cây hàng năm CHN 367.93 371.53 -3.60

1.1.1.2 Đất trồng cỏ dùng vào chăn nuôi COC

1.1.1.3 Đất trồng cây hàng năm khác HNK 222.38 225.78 -0.34

1.1.2 Đất trồng cây lâu năm CLN 43.41 43.80 -0.39

1.2.1 Đất rừng sản xuất RSX

1.2.2 Đất rừng phòng hộ RPH

1.2.3 Đất rừng đặc dụng RDD

1.3 Đất nuôi trồng thủy sản NTS 11.82 11.85 -0.03

1.5 Đất nông nghiệp khác NKH 0.77 0.77

2 Đất phi nông nghiệp PNN 179.48 176.00 3.48

2.1.1 Đất ở tại nông thôn ONT 50.03 47.31 2.72

2.2.1 Đất trụ sở cơ quan, công trình sự nghiệp CTS 0.68 0.68

2.2.4 Đất sản xuất kinh doanh phi nông nghiệp CSK 10.56 10.56

2.2.5 Đất có mục đích công cộng CCC 83.37 82.07 1.30

2.3 Đất tôn giáo, tín ngưỡng TTN 2.79 2.79

2.4 Đất nghĩa trang, nghĩa địa NTD 4.76 4.76

2.5 Đất sông suối và mặt nước chuyên dùng SMN 25.93 25.70 0.23

2.6 Đất phi nông nghiệp khác PNK 0.77 -0.77

3 Đất chưa sử dụng CSD 16.77 16.62 0.15

3.1 Đất bằng chưa sử dụng BCS 16.77 16.62 0.15

3.2 Đất đồi núi chưa sử dụng DCS

3.3 Núi đá không có rừng cây NCS

Nguồn: ban Địa chớnh của UBND xó Võn Cụn

Tổng diện tích tự nhiên của khu vực đã tăng từ 619.80 ha lên 620.18 ha, tăng 0.38 ha do việc đo đạc trước đây không chính xác Sau khi tiến hành đo đạc lại, diện tích đất sông suối và mặt nước chuyên dùng đã tăng thêm 0.23 ha, trong khi diện tích đất bằng chưa sử dụng cũng tăng 0.15 ha.

Từ năm 2011 đến năm 2016, chủ yếu là biến động do đất lúa chuyển sang các loại đất phi nông nghiệp

- Đất lúa giảm 0.20 ha do chuyển sang đất ở nông thôn thuộc khu đồng quan thôn Vân Côn.

- Đất bằng trồng cây hàng năm khác giảm 3.40 ha do:

+ Chuyển sang đất ở nông thôn 2.13 ha thuộc 8 thôn trong toàn xã

+ Chuyển sang đất giao thông 1.27 ha dọc đường Láng – Hòa Lạc đến đường 423

- Đất trồng cây lâu năm giảm 0.39 ha do chuyển sang đất ở nông thôn.

- Đất nuôi trồng thủy sản giảm 0.03 ha do chuyển sang đất giao thông

- Diện tích đất phi nông nghiệp khác giảm 0.07 ha do chuyển sang đất nông nghiệp khác.

3.4 Tổ chức bộ máy quản lý đất đai của xã Vân Côn, huyện Hoài Đức

UBND xã Vân Côn bao gồm một chủ tịch và hai phó chủ tịch, trong đó một phó chủ tịch phụ trách lĩnh vực văn hóa xã hội và phó chủ tịch còn lại đảm nhiệm mảng kinh tế.

Tổ địa chính của xã Vân Côn được thành lập vào năm

Cán bộ tổ địa chính của xã bao gồm 5 thành viên, tất cả đều có trình độ từ Thạc Sỹ đến Cao Đẳng Trong số đó, 1 người phụ trách mảng Xây dựng cơ bản và

Một người phụ trách lĩnh vực vi phạm đất đai, một người phụ trách mảng môi trường, tiếp nhận và giải quyết đơn thư, trong khi đó, một đồng chí khác giữ vai trò tổ trưởng, chịu trách nhiệm chung trước UBND xã về toàn bộ số liệu địa chính tại địa bàn xã.

Trình tự, thủ tục cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất lần đầu cho hộ

Theo Quy định tại Điều 14 của Nghị định 88/NĐ-CP ngày 19 tháng 10 năm 2009

1 Người đề nghị cấp Giấy chứng nhận nộp một (01) bộ hồ sơ gồm: a) Đơn đề nghị cấp Giấy chứng nhận; b) Một trong các loại giấy tờ về quyền sử dụng đất quy định tại các khoản 1, 2 và 5 Điều 50 Luật Đất đai (nếu có); c) Bản sao các giấy tờ liên quan đến việc thực hiện nghĩa vụ tài chính về đất đai theo quy định của pháp luật (nếu có)

2 Trường hợp người đề nghị cấp Giấy chứng nhận nộp hồ sơ tại Ủy ban nhân dân xã, thị trấn thì Ủy ban nhân dân xã, thị trấn có trách nhiệm thực hiện các công việc sau đây: a) Kiểm tra, xác nhận vào đơn đề nghị cấp Giấy chứng nhận về tình trạng tranh chấp quyền sử dụng đất; trường hợp không có giấy tờ về quyền sử dụng đất quy định tại các khoản 1, 2 và 5 Điều 50 của Luật Đất đai thì kiểm tra, xác nhận về nguồn gốc và thời điểm sử dụng đất, tình trạng tranh chấp sử dụng đất, sự phù hợp với quy hoạch sử dụng đất, quy hoạch xây.

Trước khi thực hiện các công việc tại khu vực chưa có bản đồ địa chính, Ủy ban nhân dân xã, thị trấn cần thông báo cho Văn phòng đăng ký quyền sử dụng đất cấp huyện để tiến hành trích đo địa chính thửa đất Kết quả kiểm tra phải được công bố công khai tại trụ sở Ủy ban nhân dân xã, thị trấn trong vòng 15 ngày, đồng thời xem xét các ý kiến phản ánh liên quan Hồ sơ cũng cần được gửi đến Văn phòng đăng ký quyền sử dụng đất cấp huyện để thực hiện các công việc theo quy định.

3 Văn phòng đăng ký quyền sử dụng đất cấp huyện có trách nhiệm thực hiện các nội dung công việc sau: a) Gửi hồ sơ đến Ủy ban nhân dân cấp xã để lấy ý kiến xác nhận và công khai kết quả theo yêu cầu quy định tại các điểm a và b khoản 2 Điều này đối với trường hợp nộp hồ sơ tại Văn phòng đăng ký quyền sử dụng đất cấp huyện; b) Kiểm tra hồ sơ, xác minh thực địa trong trường hợp cần thiết; xác nhận đủ điều kiện hay không đủ điều kiện được chứng nhận về quyền sử dụng đất vào đơn đề nghị cấp Giấy chứng nhận; c) Chuẩn bị hồ sơ kèm theo trích lục bản đồ địa chính hoặc trích đo địa chính thửa đất (đối với nơi chưa có bản đồ địa chính) để Phòng Tài nguyên và Môi trường trình Ủy ban nhân dân cùng cấp ký Giấy chứng nhận và ký hợp đồng thuê đất đối với trường hợp được Nhà nước cho thuê đất; d) Trao Giấy chứng nhận cho người được cấp giấy, trường hợp nộp hồ sơ tại xã, thị trấn thì gửi Giấy chứng nhận cho Ủy ban nhân dân xã, thị trấn để trao cho người được cấp giấy.

Năm 2001, Ủy ban nhân dân xã Vân Côn đã sử dụng kinh phí để thuê công ty đo đạc thực hiện việc đo vẽ đất ở và lập bản đồ địa chính tỷ lệ 1/1000 cho toàn xã Dựa trên trích lục bản đồ địa chính từ công ty, UBND xã đã phát trích lục kèm theo mẫu đơn xin cấp giấy chứng nhận cho người sử dụng đất Các hộ dân được yêu cầu kiểm tra số đo các cạnh của thửa đất và ký xác nhận vào trích lục, đồng thời các hộ liền kề cũng ký giáp ranh khi đồng ý với kích thước Sau khi hoàn tất, cán bộ thôn sẽ ký xác nhận vào trích lục về vị trí và diện tích thửa đất trong khu vực quản lý.

- Đơn xin cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất;

- Sổ hộ khẩu và chứng minh thư nhân dân photo công chứng;

- Một trong các loại giấy tờ quy định tại các khoản 1,2 và 5 Điều 50 Luật đất đai 2003;

- Văn bản ủy quyền xin cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất (nếu có).

* Ủy ban nhân dân xã, thị trấn có trách nhiệm thực hiện các công việc:

- Thành lập Hội đồng xét cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất gồm các thành viên sau:

+ Chủ tịch UBND xã – Chủ tịch Hội đồng;

+ Phó chủ tịch UBND xã phụ trách mảng kinh tế - Ủy viên thường trực;

+ Cán bộ Địa chính xã - Ủy viên thường trực;

+ Chủ tịch Mặt trận tổ quốc xã - Ủy viên;

+ Cán bộ Tư pháp xã - Ủy viên;

+ Trưởng Công an xã - Ủy viên;

+ Trưởng thôn (nơi cấp giấy chứng nhận) - Ủy viên.

Hội đồng xét cấp Giấy chứng nhận (GCN) xã có trách nhiệm xây dựng quy chế làm việc và tổ chức tiếp nhận đơn xin cấp GCN từ người sử dụng đất Họ sẽ phân loại hồ sơ, thẩm tra và xác minh thông tin liên quan đến hồ sơ cũng như hiện trạng sử dụng đất Bên cạnh đó, hội đồng cần lấy ý kiến từ những người cao tuổi có kiến thức về đất đai trong thôn để lập biên bản ghi nhận ý kiến về nguồn gốc sử dụng đất, loại đất, thời điểm bắt đầu sử dụng ổn định và tình trạng tranh chấp đất đai.

- Thẩm tra, xác nhận vào đơn xin cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất về các nội dung:

+ Về tình trạng tranh chấp đất đai đối với trường hợp có giấy tờ quy định tại các khoản 1,2,5 Điều 50 Luật đất đai năm 2003;

Nguồn gốc và thời điểm sử dụng đất, cũng như tình trạng tranh chấp đất đai, đều cần được xem xét kỹ lưỡng Đặc biệt, sự phù hợp với quy hoạch sử dụng đất đã được phê duyệt là yếu tố quan trọng trong các trường hợp không có giấy tờ theo quy định tại khoản 1, 2, 5 Điều 50 của Luật đất đai năm 2003.

Trong trường hợp có trang trại, cần rà soát hiện trạng và nguồn gốc sử dụng đất, đồng thời đối chiếu với hồ sơ đất đai hiện có và quy hoạch sử dụng đất đã được phê duyệt, sau đó báo cáo lên Ủy ban nhân dân cấp huyện.

Ủy ban nhân dân xã, thị trấn sẽ công bố công khai danh sách các trường hợp đủ và không đủ điều kiện cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, dựa trên thông tin do văn phòng đăng ký quyền sử dụng đất cung cấp.

- Gửi toàn bộ hồ sơ đến Văn phòng đăng ký quyền sử dụng đất thuộc Phòng Tài nguyên và Môi trường;

* Văn phòng đăng ký quyền sử dụng đất có trách nhiệm:

Kiểm tra hồ sơ để đảm bảo tính đầy đủ, rõ ràng và chính xác; xác định điều kiện cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất; ghi ý kiến vào đơn và lập danh sách gửi Ủy ban nhân dân cấp xã để công khai.

- Nếu đủ điều kiện cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất thì:

+ Làm trích lục bản đồ địa chính hoặc trích đo địa chính thửa đất đối với nơi chưa có bản đồ địa chính, trích sao hồ sơ địa chính;

Gửi số liệu địa chính cho cơ quan thuế là bước quan trọng để xác định nghĩa vụ tài chính trong trường hợp cần thực hiện nghĩa vụ theo quy định của pháp luật.

- Gửi toàn bộ hồ sơ (kể cả đủ hay không đủ điều kiện cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất) đến Phòng Tài nguyên và Môi trường;

* Phòng Tài nguyên và Môi trường có trách nhiệm:

- Kiểm tra hồ sơ, trình Ủy ban nhân dân huyện ký giấy chứng nhận quyền sử dụng đất

Kể từ khi Ủy ban nhân dân ký cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất phải thực hiện:

- Ký hợp đồng thuê đất đối với trường hợp Nhà nước cho thuê đất

Văn phòng đăng ký quyền sử dụng đất sẽ gửi bản chính giấy chứng nhận quyền sử dụng đất cùng với thông báo nghĩa vụ tài chính và hồ sơ xin cấp giấy chứng nhận cho những trường hợp không đủ điều kiện Những tài liệu này sẽ được chuyển giao cho Ủy ban nhân dân xã để bàn giao cho người sử dụng đất.

Gửi bản sao giấy chứng nhận quyền sử dụng đất cùng với hồ sơ xin cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất đủ điều kiện đến Văn phòng đăng ký quyền sử dụng đất để lưu trữ.

Gửi thông báo về việc cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất cho Văn phòng đăng ký quyền sử dụng đất thuộc Sở Tài nguyên và Môi trường nhằm mục đích lập, cập nhật và chỉnh lý hồ sơ địa chính gốc.

* Sau khi nhận được giấy tờ do Văn phòng đăng ký quyền sử dụng đất gửi đến, Ủy ban nhân dân xã, thị trấn có trách nhiệm:

- Thông báo cho người được cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất thực hiện nghĩa vụ tài chính;

- Trả hồ sơ xin cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất cho những trường hợp không đủ điều kiện;

- Trao giấy chứng nhận quyền sử dụng đất cho những người đã thực hiện nghĩa vụ tài chính hoặc không phải thực hiện nghĩa vụ tài chính;

- Thu phí, lệ phí địa chính theo ủy quyền của Văn phòng đăng ký quyền sử dụng đất

Kết quả cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất tại xã Vân Côn

3.6.1 Kết quả cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất ở

Diện tích đất phi nông nghiệp của xã là 179.48 ha, chiếm 28.94% tổng

Hồ sơ xin cấp GCN

KHO BẠC - Thẩm tra, xác nhận

VĂN PHÒNG ĐĂNG KÝ CẤP HUYỆN

PHÒNG TÀI NGUYÊN VÀ MÔI TRƯỜNG

UBND CẤP HUYỆN ký GCN

Thông báo lập hồ sơ diện tích đất tự nhiên cho thấy tổng diện tích đất tự nhiên của xã là 620.05 ha, trong đó đất ở chiếm 50.03 ha, tương đương 8.07% Toàn xã có 2.845 thửa, trong đó đã kê khai đăng ký 2.500 thửa và cấp được 1.725 thửa, đạt tỷ lệ 76.16% Kết quả cấp đất cụ thể cho các thôn được trình bày trong bảng kèm theo.

Bảng 06: Kết quả cấp giấy chứng nhận đất ở xã Vân Côn

Số thửa đã kê khai đăng ký

Số thửa đủ điều kiện

Số thửa chưa đủ điều kiện

Số thửa chưa kê khai đăng ký

Số thửa đã cấp GCN

Số thửa cần phải cấp

Nguồn: ban Địa chính UBND xã Vân Côn Nhận xét: Tính đến ngày 01/12/2016 tổng số thửa đất ở trên địa bàn xã

Vân Côn là 2845 thửa, trong đó:

- Tổng số thửa đã kê khai đăng ký là 2500 thửa:

+ Số thửa đủ điều kiện cấp GCN: 2265 thửa

+ Số thửa chưa đủ điều kiện cấp GCN: 235 thửa

- Số thửa chưa kê khai đăng ký là 345 thửa

- Số thửa đã cấp GCN: 1725 thửa, đạt 76.16 % trong tổng số thửa đã kê khai đăng ký và đủ điều kiện cấp GCNQSD đất.

Có 235 thửa đất chưa đủ điều kiện cấp Giấy Chứng Nhận Quyền Sử Dụng Đất (GCNQSDĐ) do ranh giới sử dụng đất không rõ ràng, diện tích không khớp với thông tin trên bản đồ địa chính, và nằm trong quy hoạch nạo vét lòng sông Đáy.

Có 540 trường hợp đủ điều kiện nhưng chưa được cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất do hồ sơ xin cấp không đầy đủ, bao gồm việc thiếu chữ ký của chủ hộ trong đơn, thiếu chữ ký giáp ranh, thiếu biên bản họp gia đình và thiếu giấy tờ chứng minh nguồn gốc sử dụng đất.

Có 345 trường hợp chưa kê khai đăng ký do UBND xã đã trả hồ sơ về cho người dân để ký đơn và xin chữ ký của các hộ giáp ranh Tuy nhiên, sau đó, các hộ này không đến nộp hồ sơ cho cán bộ địa chính tại trụ sở UBND xã.

UBND xã không có sơ sở để xét các thửa này có đủ điều kiện hay không đủ điều kiện cấp GCNQSD đất.

Phòng Tài nguyên và Môi trường đã cử cán bộ hỗ trợ các xã trong việc lập và hoàn thiện hồ sơ, nhưng do thiếu sự giám sát thường xuyên, tiến độ thực hiện còn chậm Đồng thời, Đảng ủy và Ủy ban nhân dân xã Vân Côn chưa tập trung chỉ đạo, dẫn đến tiến độ chậm hơn nữa, do phải ưu tiên cho các nhiệm vụ quan trọng như giải phóng mặt bằng cho dự án đường cao tốc Láng – Hòa Lạc.

3.6.2 Kết quả cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất nông nghiệp

Xã Vân Côn có tổng diện tích đất nông nghiệp cần cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất lên tới 335.849 ha, với số hộ sử dụng đất nông nghiệp đáng kể.

2.945 hộ Kết quả xã đã cấp được 2.298 giấy với diện tích 266.373 ha chiếm

Bảng 07: Kết quả cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất nông nghiệp của xã Vân Côn

STT Thôn Đội Số khẩu Diện tích

Số thửa đã cấp GCN

Tỷ lệ % GCN đã cấp

Số thửa chưa cấp GCN

Nguồn: Ban Địa chính UBND xã Vân Côn Kể từ khi thực hiện Nghị định 64/1993/NĐ-CP ngày 27 tháng 09 năm 1993, việc giao đất nông nghiệp cho nhân dân đã được triển khai, nhằm đảm bảo sử dụng ổn định và lâu dài.

Trên địa bàn xã với tổng số nhân khẩu tại thời điểm giao đất là 9.004 khẩu, mỗi khẩu là 373 m 2 (9.004 khẩu x 373 m 2 ) = 3.358,492 m 2

Diện tích đất quỹ 5% xã bớt lại là: 194000 m 2 Diện tích đất kinh tế phụ giao cho hộ gia đình, cá nhân năm 1987 là:

126.808 m 2 Vì vậy tổng diện tích đất nông nghiệp là 4 239 000 m 2

Tính đến ngày 01 tháng 12 năm 2016, xã Vân Côn đã cấp 2,298 giấy chứng nhận quyền sử dụng đất nông nghiệp, tương ứng với 9,185 thửa trong tổng số 11,775 thửa đất cần cấp, đạt tỷ lệ 78%.

Số thửa còn lại cần phải cấp giấy chứng nhận là 2590 thửa tương ứng với

Tất cả các thửa đất của 3 đội 10, 11 và 12 thôn Vân Côn hiện chưa được cấp giấy chứng nhận do cán bộ thôn không hoàn thiện hồ sơ theo yêu cầu của Phòng Tài nguyên và Môi trường Một số hộ gia đình không làm hồ sơ xin cấp Giấy chứng nhận hoặc có tranh chấp về ranh giới sử dụng đất, dẫn đến việc không cấp được GCN cho nhân dân, gây khó khăn trong quản lý và sử dụng đất nông nghiệp.

3.6.3 Kết quả cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất cho các tổ chức sử dụng đất Giáo dục và đất Kinh doanh

Bảng 08: Kết quả cấp Giấy chứng nhận QSDĐ cho các tổ chức sử dụng đất Giáo dục và đất Kinh doanh xã Vân Côn

STT Tên công trình Thôn

Tờ bản đồ số Đã được cấp GCN

1 Trường THCS Vân Côn Linh Thượng 7585 05 x

2 Trường Mầm non thôn Mộc Hoàn Giáo Mộc Hoàn Giáo 635 03 x

3 Trường Mầm non thôn Quyết Tiến Quyết Tiến 911 01 x

4 Trường Tiểu học thôn Quyết Tiến Quyết Tiến 1337 01 x

5 Trường tiểu học thôn Phương Quan Phương Quan 1841 07 x

6 Nhà trẻ thôn Cù Sơn Cù Sơn 334 8 x

7 Công ty TNHH Ngân Hà Quyết Tiến 13744 1 x

Nguồn: ban Địa chính UBND xã Vân Côn

Trên địa bàn xã, có tổng cộng 34 tổ chức, chủ yếu là các tổ chức sự nghiệp nhà nước không được cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất (GCNQSDĐ) Trong khi đó, 7 tổ chức còn lại, bao gồm đất giáo dục và đất sản xuất kinh doanh, đã được Sở Tài nguyên và Môi trường cấp GCNQSDĐ.

3.6.4 Kết quả cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất đối với các tổ chức tôn giáo

Trước đây, việc cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất chủ yếu tập trung vào đất nông nghiệp và đất ở, dẫn đến sự thiếu quan tâm đến các tổ chức tôn giáo Hệ quả là, hiện tại, các tổ chức tôn giáo tại xã vẫn chưa nhận được giấy chứng nhận quyền sử dụng đất.

Bảng 9: Kết quả cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất cho các tổ chức

Tôn giáo của xã Vân Côn

STT Tên công trình Thôn Diện tích

Tờ bản đồ số Đã được cấp GCN

1 Nhà thờ thôn Linh Thượng Linh Thượng 746 05 x

2 Nhà thờ thôn Cát Thuế Cát Thuế 4696 04 x

3 Nhà thờ thôn Mộc Hoàn Giáo Mộc Hoàn Giáo 1640 03 x

4 Nhà thờ thôn Mộc Hoàn Đình Mộc Hoàn Đình 2042 02 x

5 Chùa thôn Mộc Hoàn Đình Mộc Hoàn Đình 1143 02 x

6 Chùa Linh Quang Tự Quyết Tiến 6144 01 x

7 Nhà thờ thôn Quyết Tiến Quyết Tiến 2250 01 x

8 Đình làng thôn Quyết Tiến Quyết Tiến 355 01 x

9 Chùa thôn Vân Côn Vân Côn 2678 06 x

10 Đình làng thôn Vân Côn Vân Côn 1114 06 x

11 Văn chỉ thôn Vân Côn Vân Côn 724 06 x

12 Chùa thôn Phương Quan Phương Quan 2292 07 x

13 Đình làng thôn Phương Quan Phương Quan 2966 07 x

14 Nhà thờ thôn Cù Sơn Cù Sơn 291 08 x

Nguồn: ban Địa chính UBND xã Vân Côn

Sở Tài nguyên và Môi trường đang hoàn thiện thủ tục cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất cho các tổ chức tôn giáo tại địa bàn xã trong thời gian tới.

3.6.5 Kết quả lập và quản lý hồ sơ địa chính

- Hồ sơ địa chính dạng giấy:

Từ năm 1981, Tổng cục Quản lý ruộng đất (nay là Bộ Tài nguyên và Môi trường) đã ban hành 5 biểu mẫu quan trọng cho công tác đăng ký và cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, bao gồm Quyết định 56/QĐ-ĐC (1981), Quyết định 499/QĐ-ĐC (1995), Thông tư 346/1998/TT-ĐC, Thông tư 1990/2001/TT-TCĐC (2001) và Thông tư 29/2004/TT-BTNMT Hiện nay, hệ thống hồ sơ địa chính của xã vẫn được duy trì theo Thông tư 29/2004/TT-BTNMT, dưới sự chỉ đạo của Phòng Tài nguyên và Môi trường Ủy ban nhân dân xã.

Hệ thống hồ sơ địa chính được quy định tại Thông tư 29/2004/TT-TNMT ngày 01/11/2004 bao gồm các thành phần chính như bản đồ địa chính, sổ địa chính, sổ mục kê, sổ cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất và sổ theo dõi biến động đất đai.

Bảng 10 : Kết quả lập hồ sơ địa chính xã Vân Côn

Bản đồ địa chính (tỷ lệ 1/1000)

Sổ theo dâi biÕn động

Ngày đăng: 27/01/2024, 02:50

HÌNH ẢNH LIÊN QUAN

Bảng 01: Kết quả cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất nông - “Đánh giá công tác cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất giai đoạn 2011 – 2016 trên địa bàn xã Vân Côn – huyện Hoài Đức – TP. Hà Nội”
Bảng 01 Kết quả cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất nông (Trang 28)
Bảng 02: Kết quả cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất ở của - “Đánh giá công tác cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất giai đoạn 2011 – 2016 trên địa bàn xã Vân Côn – huyện Hoài Đức – TP. Hà Nội”
Bảng 02 Kết quả cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất ở của (Trang 29)
Bảng 03: Kết quả cấp Giấy chứng nhận - “Đánh giá công tác cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất giai đoạn 2011 – 2016 trên địa bàn xã Vân Côn – huyện Hoài Đức – TP. Hà Nội”
Bảng 03 Kết quả cấp Giấy chứng nhận (Trang 30)
Bảng 04: Hiện trạng sử dụng đất năm 2016  của xã Vân Côn - “Đánh giá công tác cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất giai đoạn 2011 – 2016 trên địa bàn xã Vân Côn – huyện Hoài Đức – TP. Hà Nội”
Bảng 04 Hiện trạng sử dụng đất năm 2016 của xã Vân Côn (Trang 44)
Sơ đồ 3-1. Trình tự thủ tục cấp  giấy  chứng nhận quyền sử dụng đất lần đầu cho hộ gia đình, cá nhân đang sử dụng đất tại xã Vân Côn - “Đánh giá công tác cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất giai đoạn 2011 – 2016 trên địa bàn xã Vân Côn – huyện Hoài Đức – TP. Hà Nội”
Sơ đồ 3 1. Trình tự thủ tục cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất lần đầu cho hộ gia đình, cá nhân đang sử dụng đất tại xã Vân Côn (Trang 54)
Bảng 06: Kết quả cấp giấy chứng nhận đất ở xã Vân Côn - “Đánh giá công tác cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất giai đoạn 2011 – 2016 trên địa bàn xã Vân Côn – huyện Hoài Đức – TP. Hà Nội”
Bảng 06 Kết quả cấp giấy chứng nhận đất ở xã Vân Côn (Trang 55)
Bảng 9: Kết quả cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất cho các tổ chức - “Đánh giá công tác cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất giai đoạn 2011 – 2016 trên địa bàn xã Vân Côn – huyện Hoài Đức – TP. Hà Nội”
Bảng 9 Kết quả cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất cho các tổ chức (Trang 58)
Bảng 11: Kế hoạch cấp GCNQSD đất ở trong năm 2017 của xã Vân Côn - “Đánh giá công tác cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất giai đoạn 2011 – 2016 trên địa bàn xã Vân Côn – huyện Hoài Đức – TP. Hà Nội”
Bảng 11 Kế hoạch cấp GCNQSD đất ở trong năm 2017 của xã Vân Côn (Trang 62)

TỪ KHÓA LIÊN QUAN

TÀI LIỆU CÙNG NGƯỜI DÙNG

TÀI LIỆU LIÊN QUAN

w