Biến tính bằng axit Dới tác dụng của axit, một phần các liên kết giữa các phân tử và trong phân tử tinh bột bị thuỷ phân tạo ra những đoạn mạch ngắn do đó làm cho kích thớc phân tử giả
Trang 1trïng hîp ghÐp c¸c vinylmonom p c¸c vinylmonom p c¸c vinylmonome lªn tinh bét e lªn tinh bét e lªn tinh bét
Chuyªn ngµnh: C«ng nghÖ vËt liÖu Polyme
LuËn v¨n th¹c sü ngµnh c«ng nghÖ ho¸ häc
Ngêi híng dÉn khoa häc:
PGS.TS NguyÔn V¨n Kh«i
Hµ Néi – 2006
Trang 2Lời cảm ơn
Với lòng biết ơn sâu sắc em xin chân thành cảm ơn PGS.TS Nguyễn Văn Khôi và các
đồng nghiệp đã tận tình hớng dẫn, chỉ bảo, động viên em trong suốt thời gian học tập, nghiên cứu và hoàn thành đồ án này
Em xin chân thành cám ơn Trung tâm sau đại học Trờng Đại học Bách Khoa Hà Nội -
đã tạo điều kiện để em hoàn thành các thủ tục bảo vệ
Em xin chân thành cảm ơn các thầy cô giáo trong Trung tâm nghiên cứu vật liệu Polyme thuộc trờng Đại học Bách Khoa Hà Nội đã dạy dỗ và dìu dắt em trong thời gian học tập và nghiên cứu tại trờng
Em cũng xin chân thành cảm ơn các cô chú và các anh chị tại Phòng vật liệu Polyme
– Viện Hoá học – Viện Khoa học và Công nghệ Việt Nam đã đóng góp những ý kiến quí báu
Trang 3Mục lục
Trang
Mở đầu ……… 1
Chơng 1 Tổng quan ……… 3
1.1 Giới thiệu chung về tinh bột……… 3
1.1.1 Cấu trúc và cấu tạo của tinh bột……… 3
1.1.2 Cấu tạo của amylozơ……… 4
1.1.3 Cấu tạo của amylopectin……… 5
1.2 Các phơng pháp biến tính tinh bột……… 7
1.2.1 Biến tính bằng phơng pháp vật lý……… 7
1.2.1.1 Hồ hoá sơ bộ……… 7
1.2.1.2 Biến tính bằng gia nhiệt khô……… 8
1.2.2 Biến tính bằng phơng pháp hoá học……… 9
1.2.2.1 Biến tính bằng axit……… 9
1.2.2.2 Biến tính bằng kiềm……… 10
1.2.2.3 Biến tính bằng enzyme……… 10
1.2.2.4 Photphat hoá tinh bột……… 11
1.2.2.5 Biến tính bằng cách tạo liên kết ngang……… 12
1.3 Biến tính tinh bột bằng quá trình oxy hoá và đồng trùng hợp ghép… 14 1.3.1 Oxy hoá tinh bột……… 14
1.3.2 Biến tính bằng quá trình đồng trùng hợp ghép ……… 19
1.3.2.1 Cơ sở lý thuyết quá trình đồng trùng hợp ghép………… 19
1.3.2.2 Đồng trùng hợp ghép theo cơ chế gốc……… 22
1.3.2.3 Các yếu tố ảnh hởng tới quá trình đồng trùng hợp ghép 30 Chơng 2 Thực nghiệm ……… 34
2.1 Nguyên liệu, hoá chất, dụng cụ, thiết bị nghiên cứu……… 34
2.1.1 Nguyên liệu, hoá chất……… 34
2.1.2 Dụng cụ, thiết bị nghiên cứu……… 34
Trang 42.2 Phơng pháp thực nghiệm……… 35
2.2.1 Oxy hoá tinh bột sắn……… 35
2.2.1.1 Tiến hành……… 35
2.2.1.2 Xác định các tính chất của sản phẩm……… 35
2.2.1.3 Các yếu tố cần khảo sát trong quá trình oxy hoá……… 36
2.2.2 Đồng trùng hợp ghép axit acrylic lên tinh bột sắn……… 36
2.2.2.1 Hệ khơi mào amoni pesunfat (NH4)2S2O8 (APS)……… 36
2.2.2.2 Hệ khơi mào KMnO4/ axit oxalic……… 36
2.2.2.3 Hệ khơi mào xeri(IV) amoni nitrat Ce(NH4)2(NO3)6 (CAN)- axit nitric……… 37
2.2.2.4 Xác định các thông số ghép……… 37
Chơng 3 Kết quả và thảo luận ……… 39
3.1 Oxy hoá tinh bột sắn……… 39
3.1.1 ảnh hởng của nhiệt độ và thời gian phản ứng……… 40
3.1.2 ảnh hởng của pH……… 42
3.1.3 ảnh hởng của hàm lợng tinh bột……… 43
3.1.5 Đặc trng hình thái học của tinh bột oxy hoá……… 45
3.2 Đồng trùng hợp ghép axit acrylic (AA) lên tinh bột sắn ……… 46
3.2.1 Hệ khơi mào (NH4)2S2O8……… 46
3.2.2 Hệ khơi mào KMnO4- axit oxalic……… 50
3.2.3 Hệ khơi mào CAN- HNO3……… 56
3.2.4 Một số đặc trng lý hoá của sản phẩm ghép……… 63
3.2.4.1 Phổ hồng ngoại……… 63
3.2.4.2 Giản đồ phân tích nhiêt……… 64
3.2.4.3 Hình thái học……… 65
3.2.4.4 So sánh các hệ khơi mào……… 67
Kết luận ……… 68
Trang 5Tài liệu tham khảo ……… 69
Mở đầu
Nớc ta nằm ở vùng khí hậu nhiệt đới gió mùa, rất thuận lợi cho việc phát triển nhiều loại cây trồng trong đó có các loại cây lơng thực chiếm một vị trí quan trọng trong sản xuất nông nghiệp và là nguồn nguyên liệu chủ yếu của công nghiệp sản xuất tinh bột
Tinh bột không những là nguồn thực phẩm nuôi sống con ngời mà còn là một trong những nguyên liệu quan trọng cho nhiều ngành công nghiệp nh công nghiệp thực phẩm, công nghiệp giấy, công nghiệp dệt, công nghiệp keo dán vì những tính chất đặc trng của nó nh khả năng tạo hình, tạo dáng, tạo khung, tạo độ dẻo, độ dai, độ đàn hồi, độ xốp và có khả năng tạo gel, tạo màng cho nhiều sản phẩm Tuy nhiên tinh bột tự nhiên vẫn còn hạn chế ở nhiều tính chất, cha đáp ứng hoàn toàn trong nhiều lĩnh vực công nghiệp Vì vậy, từ lâu các nhà khoa học đã tìm cách biến tính tinh bột tức là làm thay đổi cấu trúc, tính chất của tinh bột qua đó sẽ nâng cao hiệu quả sử dụng và nâng cao hiệu quả kinh tế Có rất nhiều cách biến tính tinh bột nh tạo lới, biến tính bằng kiềm, axit, enzym, biến tính nhiệt ẩm…tuỳ thuộc mục đích sử dụng của sản phẩm cuối
Trong những năm gần đây, sự phát triển mạnh mẽ của ngành khoa học vật liệu nói chung và vật liệu polyme nói riêng đã đem lại những thành tựu to lớn mà cụ thể là rất nhiều loại vật liệu mới đã đợc phát minh và ứng dụng rộng rãi trong mọi mặt của đời sống Trong số đó, vật liệu polyme a nớc trên cơ sở tinh bột biến tính chiếm tỷ lệ không nhỏ và đợc nhiều nhà khoa học quan tâm nghiên cứu, nhất là các vật liệu polyme siêu hấp thụ nớc đợc sử dụng trong nhiều lĩnh vực khác nhau nh băng vệ sinh, tã lót thấm, phụ gia chống thấm…và đặc biệt là chất giữ ẩm Trên
Trang 6thế giới, polyme siêu hấp thụ nớc đã đợc áp dụng rộng rãi trong nông nghiệp với nhiều ứng dụng nh vận chuyển cây trồng đi xa, chuyển chỗ cây trồng, trồng cây trong chậu, sử dụng cùng phân bón, cải tạo đất, tăng khả năng chịu hạn, tăng khả năng nảy mầm và sống sót của cây con và đợc đa vào quá trình canh tác nhằm cải thiện năng suất cây trồng…
Trong luận văn này, trên cơ sở tinh bột sắn là nguyên liệu rẻ tiền, dễ kiếm và
có giá trị sử dụng thấp, chúng tôi tiến hành biến tính tinh bột sắn qua quá trình oxy hoá bằng natri hypoclorit (sản phẩm của công nghiệp xút clo) nhằm tăng độ phân cực cho tinh bột, giảm độ nhớt của dung dịch tinh bột và tăng khả năng phản ứng với các tác nhân hoá học Đồng thời tiến hành nghiên cứu quá trình đồng trùng hợp ghép axit acrylic và dẫn xuất lên tinh bột sắn làm cơ sở cho việc chế tạo polyme siêu hấp thụ nớc có giá thành phù hợp với điều kiện kinh tế Việt Nam
Trang 7Chơng 1 Tổng quan
1.1 Giới thiệu chung về tinh bột [1,2, 33]
Tinh bột là loại cacbonhydrat thực vật, tồn tại nhiều trong tự nhiên Tinh bột
có chủ yếu trong củ thân và lá cây Các loại lơng thực đợc coi là nguyên liệu chủ yếu để sản xuất tinh bột
Hình dạng, thành phần hóa học của tinh bột phụ thuộc vào giống cây, điều kiện trồng trọt, quá trình sinh trởng của cây Hàm lợng tinh bột có trong các loại cây là khác nhau Hàm lợng tinh bột có thể thay đổi tuỳ theo thời tiết, mùa vụ, thổ nhỡng Tinh bột cũng có nhiều ở các loại củ nh khoai tây, củ mài Một lợng …tinh bột đáng kể cũng thấy trong các loại quả và nhiều loại rau
Bảng 1 Hàm lợng tinh bột ở một số loại cây
Trang 8Trong hạt, tinh bột tồn tại dới dạng các hạt có kích thớc thay đổi từ 0,02- 0,12 mm, hạt tinh bột của tất cả hệ thống hoặc có dạng hình tròn, hình bầu dục hay hình đa giác, cấu tạo và kích thớc của các hạt tinh bột phụ thuộc vào giống cây,
điều kiện trồng trọt và quá trình sinh trởng của cây Hạt tinh bột của các loại khác nhau thì có kích thớc, hình dạng khác nhau Cùng một hệ thống tinh bột hình dáng
và kích thớc của tinh tất cả các hạt cũng không phải giống nhau Ví dụ nh tinh bột của lúa mì có loại hạt bầu dục, có loại hình tròn, có loại kích thớc lớn 20 - 25àm, có loại hạt kích thớc nhỏ 2 - 10àm và có loại kích thớc trung bình
Cấu tạo bên trong của hạt tinh bột khá phức tạp Hạt tinh bột có cấu tạo lớp, trong mỗi lớp đều có phần lớn các tinh thể amilozơ và amilopectin sắp xếp theo phơng hớng tâm Nhờ phơng pháp chop ảnh kính hiển vi điện tử và nhiễu xạ tia
X, ngời ta thấy rằng trong hạt tinh bột các chuỗi polyglucozit của amylozơ và amylopectin tạo thành xoắn ốc với ba gốc glucozơ một vòng Trong tinh bột ngũ cốc, các phân tử có thể có chiều dài từ 0,35 0,7 m, trong khi đó chiều dày của một - μlớp ở hạt tinh bột là 0,1 m Hơn nữa các phân tử lại sắp xếp theo phơng hớng tâm μnên các mạch glucozit của các polysaccarit phải ở dạng gấp khúc nhiều lần
Ngoài cách sắp xếp bên trong nh vậy, mỗi hạt tinh bột còn có vỏ bao phía ngoài Đa số các nhà nghiên cứu cho rằng vỏ hạt tinh bột khác với tinh bột nằm ở các lớp bên trong, chứa ít ẩm hơn và bền đối với các tác động bên ngoài Trong hạt tinh bột có lỗ xốp nhng không đồng đều Vỏ hạt tinh bột cũng có lỗ nhỏ do đó các chất hoà tan có thể xâm nhập vào trong bằng con đờng khuếch tán vỏ
Tinh bột không phải là một hợp chất đồng thể mà gồm hai polysaccarit khác nhau về khối lợng phân tử và cấu trúc hoá học: amylozơ và amylopectin Nhìn chung tỷ lệ amylozơ/amylopectin trong đa số tinh bột xấp xỉ ẳ Thờng trong tinh bột loại nếp (gạo nếp, ngô nếp) gần nh 100% là amylopectin, trái lại trong tinh bột dậu xanh, dong going hàm lợng amylozơ chiếm trên dới 50% Hiện nay ngời ta
đã lai tạo đợc loại ngô có thành phần amylozơ trong tinh bột chiếm tới 80%
1.1.2 Cấu tạo của amylozơ
Trang 9Amylozơ là polysaccarit mạch thẳng gồm các đơn vị glucozơ liên kết với nhau bởi liên kết α-1,4- glicozit Chiều dài của chuỗi này tuỳ thuộc nguồn gốc của cây nhng nói chung chiều dài trung bình khoảng 500-2000 đơn vị glucozơ Phân tử amylozơ có một đầu khử và một đầu không khử
Khi ở trong hạt tinh bột, trong dung dịch hoặc ở trong trạng thái bị thoái hoá, amylozơ thờng có cấu hình mạch giãn, khi thêm tác nhân kết tủa vào, am lozơ ymới chuyển thành dạng xoắn ốc Khi ở trạng thái tinh thể am lozơ có cấu hình xoắn y
ốc Mỗi vòng xoắn ốc gồm 6 đơn vị glucozơ Đờng kính của xoắn ốc là 12,97 A0,
O
H
OH H
OH
CH2OH
O O
Trang 10chiều cao của vòng xoắn là 7,91 A0 Các nhóm hydroxyl của các gốc glucozơ đợc
bố trí ở phía ngoài xoắn ốc, bên trong là các nhóm C - H
1.1.3 Cấu tạo của amylopectin
Amylopectin là polysaccarit mạch nhánh, ngoài mạch chính có liên kết 4-glicozit còn có mạch nhánh liên kết với mạch chính bằng liên kết α-1- 6 glicozit
Hình 2 Phân tử amylopectin
Cấu tạo của amylopectin còn lớn và dị thể hơn amylozơ nhiều (bằng phơng pháp tán xạ ánh sáng ngời ta đã xác định đợc phân tử lợng của một amylopectin vào khoảng 5.107) Phân tử amylopectin có thể chứa tới 100.000 đơn vị glucozơ nhng chiều dài của chuỗi mạch nhánh tuyến tính lại chỉ có khoảng 25 30 đơn vị -glucozơ
Bảng 2 Khối lợngphân tử của một số loại am ylopectin
Loại amylopectin M 105
OH
CH2OH
O O
OH
CH 2 OH
Trang 11Ngô nếp 35
Khi cây tạo ra các phân tử tinh bột thì cây cũng sắp xếp các phân tử này thành từng lớp kế tiếp nhau xung quanh một cái lõi trung tâm để tạo nên một hạt chắc và sít Trong điều kiện có thể các phần tử amylozơ kề nhau và các mạch nhánh của amylopectin sẽ liên kết với nhau bằng liên kết hydro để tạo nên các chùm tinh thể song song và đồng tâm gọi là các mixen Chính các mixen này giữ vững cấu trúc cho hạt và cho phép nó trơng nở trong nớc nóng mà không bị phá huỷ hoàn toàn, cũng nh không bị tan ra từng phân tử tinh bột riêng biệt
Cấu trúc tinh thể của các mixen ảnh hởng đến sự xuyên của ánh sáng vào hạt tinh bột; các hạt tinh bột không bị hydrat hoá (hoặc không bị hồ hoá), sẽ làm lệch mặt phẳng của ánh sáng phân cực, nhờ thế mà ta có thể quan sát đợc tính lỡng chiết dới kính hiển vi Khi sự hớng tâm của mixen tinh thể bị nhiễu thì tính lỡng chiết cũng mất đi Trong hạt tinh bột, vùng kết tinh thờng chiếm 25 đến 40% Trong vùng này các chuỗi mạch đợc liên kết với nhau bởi rất nhiều tơng tác mạnh Cấu trúc của vùng tinh thể này có thể đợc nghiên cứu bằng tia X
Ngợc lại trong vùng vô định hình do sự phân bố không đều của các đại phân
tử làm cho chúng trở nên độc lập với nhau hơn mặc dù có số liên kết hydro đáng kể Nh vậy, mỗi mạch đều có thể vừa nằm trong vùng vô định hình và vừa trong vùng kết tinh nên hạt tinh bột có cấu trúc rắn chắc Muốn làm yếu hay phá huỷ cấu trúc này có thể dùng tác dụng thuỷ nhiệt, hoá học hoặc enzyme
Trang 12Tinh bột hồ hoá sơ bộ có những tính chất sau:
- Trơng nhanh trong nớc
- Biến đổi chậm các tính chất khi bảo quản
- Bền khi ở nhiệt độ thấp
- Có độ đặc và khả năng giữ nớc, giữ khí tốt
Do đó ngời ta thờng dùng tinh bột hồ hoá sơ bộ này trong mọi trờng hợp khi cần độ đặc, giữ nớc mà không cần nấu Ngời ta cũng rất thờng dùng tinh bột ghồ hoá sơ bộ trong các ngành công nghiệp khác Chẳng hạn, ngời ta thờng thêm tinh bột dạng này vào các dung dịch khoan (khi khoan các going dầu mỏ) nhằm giữ cho dung dịch khoan một lợng nớc cần thiết
1.2.1.2 Biến tính bằng gia nhiệt khô
Dextrin là một sản phẩm phân giải nửa vời của tinh bột Dựa vào phơng pháp thu nhận dextrin có thể phân ra làm bốn nhóm:
- Dextrin thu đợc bằng tác dụng của enzim amilaza trên tinh bột
- Dextrin thu đợc bằng tác dụng của vi khuẩn Bacillus macerans trên tinh bột
- Dextrin thu đợc bằng tác dụng thuỷ phân của axit trong môi trờng nớc
- Dextrin thu đợc bằng gia nhiệt khi có mặt một ít axit hoặc gia nhiệt khô gọi
Khi dextrin hoá thờng xảy ra hai phản ứng sau:
- Phản ứng phân giải tinh bột thành sản phẩm có khối lợng phân tử thấp
Trang 13- Phản ứng tái trùng hợp các sản phẩm vừa tạo thành ở trên chủ yếu bằng liên kết 1 -
6 đến cấu trúc có độ phân nhánh cao
ở giai đoạn đầu, phản ứng thuỷ phân là chủ yếu, vì độ nhớt của tinh bột lúc này bị giảm rất mạnh Khi tăng nhiệt độ lên thì phản ứng tái trùng hợp mới trở thành chính Ngoài ra khi ở nhiệt độ cao còn xảy ra phản ứng chuyển glucozit: các liên kết 1 - 4 glicozit không bền ở trong amylozơ lúc này sẽ chuyển thành liên kết 1
1.2.2 Biến tính bằng phơng pháp hoá học
1.2.2.1 Biến tính bằng axit
Dới tác dụng của axit, một phần các liên kết giữa các phân tử và trong phân
tử tinh bột bị thuỷ phân tạo ra những đoạn mạch ngắn do đó làm cho kích thớc phân tử giảm đi và tinh bột thu đợc những tính chất mới Nếu tiến hành trong điều kiện khắc nghiệt hơn thì sẽ xảy ra quá trình khử trùng hợp hoàn toàn tinh bột
Quá trình biến tính tinh bột bằng axit thờng sử dụng HCl và H2SO4 Axit sẽ
u tiên tấn công vùng vô định hình trớc sau đó là vùng kết tinh cao nh chụp kính ảhiển vi điện tử quét cho thấyquá trình thuỷ phân axit diễn ra chủ yếu dới dạng bào mòn bề mặt bên ngoài mà không hình thành các mao quản bề mặt Sau khi hoàn thành quá trình bào mòn bề mặt, lớp bên trong để lộ ra một bề mặt nhẵn giống nh
bề mặt hạt tinh bột tự nhiên [14]
Trang 14Chung và cộng sự [19] tiến hành biến tính tinh bột ngô bằng HCl trong dung môi metanol Các tác giả thấy rằng tốc độ thuỷ phân axit của tinh bột ngô trong metanol chủ yếu phụ thuộc vào nhiệt độ, quyết định hiệu quả thấm axit Nhiệt độ cao không chỉ làm tăng khả năng phản ứng thuỷ phân của liên kết glucozit mà còn thuận lợi cho quá trình khuếch tán của dung dịch axit lên nền tinh bột Liên kết glucozit xung quanh điểm nhánh trong vùng vô định hình bị tấn công trớc tiên và phân huỷ bở axit do các phân tử trong vùng này có mức độ trật tự thấp hơn i Việc
xử lý HCl- metanol cũng làm nổi bật một số đặc điểm về cấu trúc hạt và phân tử
Singh và cộng sự [50] cũng so sánh các loại axit và tinh bột khác nhau tới quá trình thuỷ phân HCl và HNO3 thuỷ phân tinh bột mạnh nhất, H3PO4 thuỷ phân yếu nhất H2SO4 tuy là một axit mạnh nhng tác dụng thuỷ phân lại thấp hơn so với HCl và HNO3 ở cùng điều kiện Khả năng thuỷ phân axit của tinh bột ngũ cốc là lớn nhất, sau đó đến tinh bột cây họ đậu, tinh bột sắn và thấp nhất là tinh bột khoai tây Điều này phản ánh sự khác biệt trong tổ chức hạt và cấu trúc phân tử của các loại tinh bột khác nhau Tinh bột ngũ cốc phản ứng tốt nhất chứng tỏ chúng có chứa nhiều liên kết 1,6 hơn và axit tấn công u tiên vùng vô định hình Vùng này có nhiều điểm nhánh 1,6 hơn so với vùng kết tinh
1.2.2.2 Biến tính bằng kiềm
Trong môi trờng kiềm tinh bột hoà tan rất dễ vì kiềm làm ion hoá từng phần
và do đó làm cho sự hydrat hoá tốt hơn
Kiềm cũng có thể phá huỷ tinh bột từ đầu nhóm cuối khử thông qua dạng enol (phản ứng chuyển hoán) để cuối cùng tạo ra những hợp chất có màu kiểu humic Sự phá huỷ kiềm cũng có thể xảy ra ngẫu nhiên ở giữa mạch nhất là khi có mặt oxy và có gia nhiệt
1.2.2.3 Biến tính bằng enzyme
Dới tác dụng của từng enzyme amylaza, phân tử tinh bột hoặc bị phân cắt ngẫu nhiên thành những dextrin phân tử thấp hoặc bị cắt ngắn dần từng hai đơn vị glucozơ một, do đó mà tính chất của dung dịch tinh bột cũng thay đổi theo
Trang 15α- amylaza thờng phân cắt u tiên các liên kết glucozit thứ năm hoặc thứ sáu ở trong phân tử tinh bột để tạo ra pentozơ (hoặc hexozơ) có mạch thẳng hoặc mạch nhánh và một mảnh polyglucozit có kích thớc bé hơn tinh bột Kích thớc của mảnh polyglucozit nà sẽ giảm dần theo thời gian tác dụng của enzyme Dung y dịch tinh bột bị loãng và độ nhớt bị giảm xuống do đó mà ngời ta gọi quá trình này
là quá trình dịch hoá
So với - α amylaza, enzyme β amylaza làm biến đổi tinh bột một cách chậm - chạp nhng lại sâu hơn β- amylaza phân cắt từ từ từng đơn phân maltoza tách khỏi mạch tinh bột từ đầu không khử và sẽ dừng lại cách điểm phân nhánh 1-2-3 đơn vị glucozơ Sản phẩm cuối cùng của sự thuỷ phân là β- maltozơ và - β dextrin cuối (hay dextrin giới hạn), vì polysaccarit này không bị β- amylaza phân giải nữa
1.2.2.4 Photphat hoá tinh bột
Có thể biến tính tinh bột thành tinh bột photphat để thu đợc những tính chất mới Khi một nhóm chức axit của H3PO4 đợc este hoá với nhóm OH của tinh bột thì đợc tinh bột photphat, photphat monoeste tinh bột hay đúng hơn là tinh bột dihydro (dinatri) photphat Nếu hai nhóm chức axit của H3PO4 đợc este hoá thì tạo
ra photphat hai tinh bột hoặc hai tinh bột một hydro (mononatri) photphat
- Tinh bột dihydrophotphat: Đun nóng hỗn hợp tinh bột và muối photphat hoà tan trong nớc, ví dụ muối axit, ortho-, piro- hoặc axit tripolyphotphoric, sẽ thu đợc tinh bột dihydro (dinatri) photphat
Có thể sấy khô hỗn hợp tinh bột (có độ ẩm 40%) với muối ortho photphat mononatri đến độ ẩm 10% sau đó đốt nóng trong 1 giờ ở nhiệt độ 120-1400C
+ H2O +
o ho
o oh
NaO
HO
O P O
CH2o ho
o oh
Trang 16Cũng có thể sấy khô hỗn hợp tinh bột ớt và muối natri tripolyphotphat đến
độ ẩm 5 10% sau đó đốt nóng trong 1 giờ ở nhiệt độ 120- -1300C Làm nguội, rửa bằng nớc và sấy khô
NaO
HO
O P O
CH2o ho
o oh
NaO
HO
O P
P OH HO
NaO
O P O O
ho
o oh
CH2OH
+ Na3HP2O7
Do bản chất ion của nhóm photphat, tinh bột photphat có độ nhớt của hồ cao hơn hơn tinh bột đầu, đồng thời hồ có độ trong cao và bền đối với sự thoái hoá khi tan giá
- Tinh bột liên kết ngang: Nếu cho tinh bột tơng tác với natri trimetaphotphat thì sẽ
đợc tinh bột có liên kết ngang:
O
O ONa
P P
1.2.2.5 Biến tính bằng cách tạo liên kết ngang
Tạo liên kết ngang củng cố thêm liên kết giữa các phân tử tinh bột nhờ đa thêm vào các liên kết cộng hoá trị Tạo liên kết ngang cũng làm giảm khả năng trơng và độ nhớt cực đại của hồ tinh bột khi nấu chín nhung làm tăng độ bền của
Trang 17Tinh bột sẽ thu đợc tính chất mới khi cho tác dụng với axit boric Khi đó 4 nhóm OH của hai mạch tinh bột nằm gần nhau sẽ tạo phức với axit boric (phức bisdiol) Nói cách khác, khi đó giữa các mạch polyglucozit đã tạo ra các liên kết ngang
Nói chung, phân tử bất kỳ nào có khả năng phản ứng với hai (hoặc nhiều hơn) nhóm hydroxyl đều tạo ra đợc liên kết ngang giữa các mạch tinh bột Photpho oxyclorua, trimetaphotphat, các andehit (formandehit), các diandehit, vinylsunfon, diepoxit, MBA là những chất có thể khâu mạch tinh bột với nhau.…
+ OPCL3o
ho
o oh
o
oh
NaOH -NaCl
Trang 18OH o
o oh
OH
-OH
Cl
CH2CH
CH2O
CH2o ho
o oh
CH2o ho
o oh
O
CH2CH
CH2O
CH2
oh
o ho
Ngoài ứng dụng trong thực phẩm, tinh bột liên kết ngang còn lại thành phần của dung dịch sét để khoan dầu, thành phần của sơn, của gốm, làm chất kết dính cho các viên than, làm chất mang các chất điện ly trong pin khô
1.3 Biến tính tinh bột bằng quá trình oxy hoá và đồng trùng hợp ghép
1.3.1 Oxy hoá tinh bột
Quá trình oxy hoá tinh bột có thể xảy ra theo bốn cách, tạo ra các sản phẩm khác nhau:
- Oxy hoá nhóm andehit khử cuối mạch thành nhóm cacboxyl tạo các nhóm axit aldonic cuối mạch, thờng đợc gọi là nhóm cuối axit D-gluconic
O
[O]
H
OH C ho
oh
O OH
C ho
Trang 19thoai hoa
C OH o ho
oh OH
OH C
O O
- Oxy hoá nhóm hydroxyl bậc 2 của tinh bột thành nhóm xeton Phản ứng này thờng diễn ra đối với nhóm –OH ở vị trí C3 tạo thành nhóm cacbonyl
o ho
o oh
CH2OH
o o oh
CH2OH [O]
CH2OH o
Trong phản ứng oxy hoá, các nhóm hydroxyl của glucozơ trớc tiên bị oxy hoá thành nhóm cacbonyl và sau đó thành nhóm cacboxyl Cả hàm lợng nhóm cacboxyl và cacbonyl của tinh bột oxy hoá đều tăng khi tăng nồng độ clo hoạt
động Nhng hàm lợng cacboxyl tăng mạnh hơn so với hàm lợng cabonyl do quá trình oxy hoá đợc tiến hành trong môi trờng kiềm, pH = 9,5 và do hypoclorit thúc
đẩy việc hình thành các nhóm cacboxyl so với việc tiến hành oxy hoá trong môi trờng axit và bằng H2O2 Tuy nhiên, đối với tinh bột chuối, hàm lợng hai nhóm
Trang 20này là tơng đơng [59] Tỷ lệ nhóm cacbonyl trong tinh bột chuối oxy hoá thấp hơn so với các loại tinh bột thông thờng và tinh bột ngô nếp Do với nồng độ clo hoạt động thấp, vòng thơm của các hợp chất phenol trong tinh bột chuối có thể phản ứng với clo nên hàm lợng nhóm cacbonyl trong tinh bột chuối oxy hoá thấp hơn [55]
Quá trình hồ hoá của tinh bột oxy hoá xảy ra nhanh hơn còn độ nhớt của hồ thì tăng chậm hơn so với tinh bột cha biến tính Kantouch và cộng sự [30] thấy rằng quá trình oxy hoá làm tăng ái lực của tinh bột đối với quá trình hồ hoá bằng dung dịch kiềm ở nhiệt độ phòng Dịch hồ tinh bột trong suốt có thể thu đợc ngay khi hồ hoá tinh bột oxy hoá bằng hypoclorit trong dung dịch NaOH 1% và không phụ thuộc mức độ oxy hoá
Quá trình oxy hoá cũng làm thay đổi đặc tính lu biến của tinh bột từ trạng thái sol-gel thuận nghịch phi Newtơn sang trạng thái giả nhựa phi Newtơn Nếu mức độ oxy hoá khá cao thì hạt trong quá trình hồ hoá bị phá huỷ hoàn toàn và tạo
ra dung dịch cực kỳ trong suốt
Trong cùng điều kiện oxy hoá, mức độ oxy hoá của tinh bột lúa mì thấp hơn
so với tinh bột khoai tây Trong cả hai loại tinh bột, amylozơ và amylopectin đều bị phân huỷ trong quá trình oxy hoá Độ tan của tinh bột lúa mì oxy hoá tơng đơng
độ tan của tinh bột khoai tây oxy hoá Quá trình oxy hoá làm tăng nhiệt độ hồ hoá của tinh bột lúa mì lên 40C nhng không làm thay đổi nhiệt độ hồ hoá của tinh bột khoai tây, điều này chứng tỏ sự khác biệt về cấu trúc hạt của 2 loại tinh bột [24]
pH của môi trờng phản ứng cũng đóng vai trò quan trọng trong quá trình oxy hoá tinh bột Tốc độ oxy hoá giảm khi pH tăng từ 7 đến 10 và sau đó không đổi
ít nhất là tới pH = 11,7 Mặc dù tốc độ oxy hoá cao nhất ở pH = 7 thì tốc độ phân huỷ chất oxy hoá cũng cao nhất ở pH = 7 khi nó chuyển thành clorat kém hoạt
động Tăng pH cũng làm tăng hàm lợng cacboxyl và làm giảm hàm lợng andehit Sản phẩm chính của phản ứng là axit glyoxalic và axit D erythronic cũng thu đợc -với hiệu suất cực đại ở pH = 7 [18] Tăng pH cũng làm tăng khả năng trơng của các loại tinh bột Quá trình oxy hoá làm giảm nhiệt độ hồ hoá của tinh bột tự nhiên
Trang 21Nhiệt độ bắt đầu hồ hoá cũng nh nhiệt độ cực đại và nhiệt độ cuối cũng giảm khi oxy hoá [35]
Hình thái học của tinh bột không bị ảnh hởng và giản đồ nhiễu xạ tia X của tất cả các loaị tinh bột đều không thay đổi sau quá trình oxy hoá Sự khác biệt về tính chất lý hoá của các loại tinh bột oxy hoá (khoai tây, ngô và gạo) là do những khác biệt về kích thớc và hình dạng hạt cũng nh cấu trúc phân tử Quá trình oxy hoá diễn ra chủ yếu trong vùng vô định hình và mức độ oxy hoá theo hàm lợng nhóm cacboxyl phụ thuộc nhiều vào mức độ kết tinh và mức độ trùng hợp của amylozơ [34]
Bằng phơng pháp phổ cộng hởng từ hạt nhân 13C-NMR và sắc ký cột trao
đổi ion, Zhu và cộng sự [61] đã phân biệt đợc các mạch biến tính trong quá trình oxy hoá tinh bột ngô Các tác giả thấy rằng không có sự khác biệt cơ bản giữa cấu trúc của tinh bột biến tính bằng hypoclorit và H2O2 về vị trí nhóm thế dọc theo mạch Hầu hết các mạch đều đợc thê shoặc gần nhóm cuối khử, hoặc gần nhóm cuối không khử
Ngời ta cũng thờng sử dụng axit periodic và muối periodat là những tác nhân oxy hoá tinh bột có độ chọn lọc cao, bẻ gãy liên kết C2 C3 của các gốc -anhydroglucozơ và hình thành các nhóm diandehit Các tính chất lý hoá của tinh bột sắn thay đổi trong quá trình oxy hoá bằng periodat Sự có mặt của các nhóm andehit và cacboxyl cũng gây ra quá trình tạo lới nội phân tử thông qua phản ứng hemiaxetal hoá, làm tăng nhiệt độ hồ hoá của tinh bột diandehit Hơn nữa, oxy hoá bằng periodat cũng làm mất tính kết tinh Các liên kết ngang hemiaxetal và axetal cũng nh các nhóm andehit và cacboxyl trong tinh bột diandehit có ảnh hởng tới các tính chất hồ hoá nh nhiệt độ hồ hoá và độ nhớt cực đại cao [58]
Khối lợng phân tử và bán kính hồi chuyển của các phần tử đợc tạo thành trong quá trình oxy hoá phụ thuộc vào mức độ oxy hoá Các giá trị này giảm một bậc về độ lớn ở tinh bột diandehit có mức độ oxy hoá thấp nhất so với tinh bột tự nhiên Tinh bột diandehit có mức độ oxy hoá cao nhất chứa những mạch có khối lợng phân tử trung bình < 1.104 Tuy nhiên, sự đứt gãy mạch polysaccarit dẫn tới
Trang 22mất hoàn toàn tính kết tinh chứng tỏ sự tiêu tán của hạt tinh bột, chỉ đối với tinh bột diandehit có mức độ oxy hoá cao nhất [23]
Để tránh bị phân huỷ hoá học hay vật lý của tinh bột diandehit trong dung dịch nớc, cần đặc biệt chú ý tới pH Sự phân huỷ vật lý có thể nhận biết trong khi gia nhiệt do giảm độ nhớt và nhiệt độ hồ hoá, hay ở nhiệt độ phòng do quá trình trơng thành một khối nhớt, thậm chí hoà tan ở pH = 7, quá trình phân huỷ oxy hoá
có thể nhận biết do giảm hàm lợng andehit cùng với giải phóng axit và giảm khối lợng phân tử trung bình ở pH = 5 quá trình phân huỷ vẫn diễn ra nhng với mức
độ thấp hơn nhiều ở pH = 3 andehit đợc chuyển hoá thành axit chỉ nhỏ hơn 0,05% [54]
Ngoài các tác nhân oxy hoá kể trên, quá trình oxy hoá tinh bột còn sử dụng các phơng pháp oxy hoá khác nh H2O2 có mặt các ion kim loại chuyển tiếp làm xúc tác [43,57], không khí [4] hay NO2 [12]
Các ion kim loại thờng đợc sử dụng trong quá trình oxy hoá tinh bột bằng
H2O2 do việc sử dụng xúc tác làm tăng lợng nhóm chức trong tinh bột biến tính Parovuori và cộng sự [43] khi biến tính tinh bột khoai tây bằng H2O2 thấy rằng Cu cùng với Fe có hiệu quả xúc tác nhng nếu chỉ có Cu thì gần nh không có hiệu quả Mức độ oxy hoá tinh bột trong môi trờng axit cao hơn trongơmoi trờng kiềm Quá trình khử trùng hợp cũng ảnh hởng mạnh tới tính chất tạo gel của tinh bột khoai tây Nhiệt độ hồ hoá của tinh bột oxy hoá trong môi trờng kiềm cũng có thể tăng do sự hoà tan chọn lọc của vùng vô định hình
Để tiến hành quá trình một cách nhanh chóng và liên tục, Wing và cộng sự [57] đã tiến hành oxy hoá tinh bột bằng nhiệt hoá học trên hệ thiết bị đùn phản ứng- sấy tang trống trong sự có mặt của H2O2 với Cu2+ và Fe2+ làm xúc tác Tăng hàm lợng peoxit cũng làm tăng tỷ lệ nhóm cacboxyl và cacbonyl trong khi tăng hàm lợng amylozơ lại làm giảm độ tan Tỷ lệ cacboxyl của sản phẩm ép đùn với hàm lợng peoxit tơng đơng thì cao hơn so với phản ứng trong điều kiện duy trì cấu trúc dạng hạt Cấu trúc hạt vẫn có mặt trong sản phẩm ép đùn tinh bột amylozơ cao
dù có hay không có peoxit
Trang 23Wing và cộng sự [56] cũng tiến hành oxy hoá tinh bột bằng gia công nhiệt hoá với các phơng pháp tổng hợp khác nhau là: tổng hợp gián đoạn ở nhiệt độ phòng, nấu chín bằng hơi, nấu bằng hơi sấy tang trống và chỉ sấy tang trống Các - tác giả thấy rằng hypoclorit là chất oxy hoá hiệu quả nhất và cho hàm lợng nhóm cacboxyl cao nhất trong tất cả các phơng pháp Tinh bột oxy hoá đợc tổng hợp bằng phơng pháp nấu chín bằng hơi và sấy tang trống có độ nhớt và khả năng tan trong nớc thấp
1.3.2 Biến tính bằng quá trình đồng trùng hợp ghép [16,17]
1.3.2.1 Cơ sở lý thuyết quá trình đồng trùng hợp ghép
Quá trình đồng trùng hợp là quá trình trùng hợp hai hay nhiều monome mà sản phẩm polyme sinh ra có các mắt xích monome sắp xếp ngẫu nhiên (copolyme ngẫu nhiên), sắp xếp luân phiên đều đặn, hoặc các mắt xích monome khác nhau tạo thành các đoạn mạch khác nhau trên polyme (copolyme khối), hoặc polyme có mạch nhánh tạo ra từ monome khác loại với mạch chính (copolyme ghép) Khi trùng hợp một loại monome để tạo mạch nhánh đính vào một loại polyme đã có sẵn, quá trình đợc gọi là đồng trùng hợp ghép, sản phẩm phản ứng đợc gọi là copolyme ghép Các phơng pháp điều chế copolyme nhánh có thể dựa trên các phản ứng chuyển mạch qua polyme, dựa trên phản ứng khơi mào trùng hợp một loại monome nào đó bằng gốc đại phân tử của monome khác, hoặc dựa trên phản ứng của các nhóm định chức trong thành phần của các polyme khác
Khi tổng hợp polyme nhánh (copolyme ghép) thờng xảy ra ít nhất hai quá trình:
- Quá trình 1 là sự trùng hợp monome tạo thành copolyme nhánh
- Quá trình 2 là sự tự trùng hợp của monome tạo thành homopolyme (polyme
đồng loại)
Sản phẩm cuối cùng là hỗn hợp hai loại polyme, việc tách chúng gặp nhiều khó khăn, trớc hết là mất một lợng dung môi lớn
Trang 24Quá trình ghép có thể thực hiện trên các loại tinh bột khác nhau nh ngô,
khoai tây, sắn, cọ, dong riềng, gạo và các dẫn xuất của tinh bột Quá trình ghép có
thể tiến hành trong điều kiện đồng thể hay dị thể Tuy nhiên phần lớn các phản ứng
ghép đợc thực hiện trong điều kiện dị thể nên trạng thái vật lý của tinh bột có ảnh
- Phơng pháp dùng kiểu khơi mào các trung tâm hoạt động trên bộ khung polyme
(A) khi các monome (M) đợc ghép lên
(2) (3)
trong đó A*là một polyme có trung tâm hoạt động
Phơng pháp thứ hai thu hút đợc sự chú ý nhiều nhất và quá trình khơi mào
ở đây đợc tiến hành theo cách sử dụng hoá chất và kỹ thuật chiếu xạ phù hợp
Phản ứng có thể theo cơ chế trùng hợp gốc hay trùng hợp ion trong đó phơng pháp
đợc nghiên cứu và áp dụng vào thực tiễn nhiều hơn cả là trùng hợp gốc
Trùng hợp ghép gốc tự do đợc thực hiện dựa trên cơ sở phản ứng chuyển
mạch lên polyme Phản ứng chuyển mạch có thể là phản ứng chuyển mạch của các
gốc tự do lên monome, dung môi, polyme hay có thể lên các tạp chất Nếu các
đoạn polyme tham gia phản ứng chuyển mạch với các đoạn khác thì sẽ tạo thành
copolyme ghép (graft copolyme) Quá trình chuyển mạch đợc thực hiện bởi sự
tơng tác của gốc tự do lên các trung tâm hoạt động trên polyme (nh hydro hoạt
động, halogen) và tạo ra gốc mới Cơ chế của phản ứng nh sau [76]:
b hay
polyme a khơi mào polyme a *
Trang 25* ChuyÓn m¹ch sang tinh bét:
Trang 26StarchMn• + •MmR → StarchMnMmR (15) Trong quá trùng hợp ghép xảy ra sự cạnh tranh để có đợc gốc tự do giữa mạch polyme ghép đang phát triển với monome, homopolyme của monome, dung môi và các tác nhân chuyển mạch Quá trình ghép có thể đợc khơi mào bằng nhiệt, peoxit, hydro peoxit, hoặc hệ oxy hoá khử hoặc bằng chiếu tia bức xạ
Mặc dù ghép nhờ phản ứng chuyển mạch có u điểm là đơn giản về mặt công nghệ nhng nhợc điểm là sinh ra hỗn hợp giữa copolyme ghép và homopolyme
1.3.2.2 Đồng trùng hợp ghép theo cơ chế gốc
Trùng hợp ghép vinyl monome lên tinh bột thực chất là quá trình tạo nhánh trên phân tử tinh bột, chuyển phân tử tinh bột từ dạng mạch thẳng sang dạng mạch nhánh
Quá trình ghép lên mạch tinh bột có thể thực hiện theo phơng pháp trùng hợp hoặc trùng ngng (đa tụ) Tuy nhiên phơng pháp đa tụ chỉ thành công trong một số trờng hợp Phơng pháp ghép mạch đạt nhiều hiệu quả là phản ứng trùng hợp Phản ứng có thể theo cơ chế trùng hợp gốc, trùng hợp ion, trong đó phơng pháp đợc nghiên cứu ở đây là trùng hợp gốc
Để thu đợc copolyme ghép, ta cần tạo trên mạch tinh bột các gốc tự do, đó
là các gốc đại phân tử, khơi mào cho phản ứng trùng hợp hay đồng trùng hợp ghép
Có nhiều phơng pháp tạo gốc đại phân tử nh: phơng pháp chiếu xạ, phơng pháp oxy hoá khử trong đó tinh bột đóng vai trò chất khử, phơng pháp chuyển mạch Ngoài ra còn một số phơng pháp tạo gốc đại phân tử khác nh: phơng pháp tạo và phân huỷ muối diazo, chất khơi mào peoxit,
* Khơi mào đồng trùng hợp ghép nhờ bức xạ
Đại phân tử hấp thụ bức xạ sẽ hình thành trạng thái kích thích của phân tử Quá trình hấp thụ bức xạ làm xuất hiện các trung tâm gốc tự do trên bộ khung
Trang 27gốc tự do tốt nên các peoxit có thể đợc tạo thành cùng với polyme khi quá trình chiếu xạ đợc tiến hành trong không khí Nếu polyme nền có độ kết tinh cao và đặc biệt là quá trình chiếu xạ đợc tiến hành ở nhiệt độ thấp trong điều kiện hoàn toàn không có không khí thì các gốc tự do có thể đợc giữ trong hệ và duy trì hoạt tính trong một thời gian đáng kể
Để khơi mào phản ứng đồng trùng hợp ghép lên tinh bột và các dẫn xuất của
nó, có thể dùng bức xạ hồng ngoại [36,37], tia γ 2[3 ] hay các bức xạ có năng lợng cao nh bức xạ vi sóng [52] Các gốc tự do sinh ra nhờ chiếu xạ tia năng lợng cao, khi có mặt monome, sẽ phản ứng với monome tạo thành copolyme ghép Quá trình chiếu xạ có thể thực hiện trớc hoặc đồng thời với phản ứng ghép Ngoài ra cũng có thể sử dụng kỹ thuật khơi mào quang hoá với tác nhân khơi mào quang hoá Đây
đợc coi là cách an toàn nhất vì nó ít có ảnh hởng đến tính chất vật liệu nền ban
đầu do năng lợng chiếu xạ thấp hơn
* Khơi mào nhờ oxy hoá trực tiếp tạo gốc đại phân tử
- Gốc đại phân tử đợc tạo thành trên cơ sở hệ oxy hoá khử, trong đó tinh bột
là chất khử Các hệ oxy hoá khử thờng bao gồm một ion kim loại chuyển tiếp trải - qua các trạng thái oxy hoá khác nhau Các ion kim loại đó có thể oxy hoá trực tiếp tinh bột hay các dẫn xuất của nó để khơi mào tạo gốc tự do cho quá trình ghép Các ion kim loại chuyển tiếp nh Fe3+, Cu2+, Co3+, Ce4+, V3+, Cr6+ và phức của chúng là các chất khơi mào đợc sử dụng nhiều nhất Đặc biệt, Ce4+đợc sử dụng rộng rãi trong quá trình đồng trùng hợp ghép lên các chất nền khác nhau nh xenlulozơ, tinh bột, chitin chitosan, gôm- …[45] Razi và cộng sự [2 ] đã tiến hành đồng trùng hợp 1ghép MMA lên tinh bột cọ sử dụng chất khơi mào CAN, các tác giả cho rằng phản ứng xảy ra theo cơ chế nh sau:
Ce+4
Ce+4+
oh ho
o o
oh ho
o o o
Trang 28oh ho
o o o
Ce +4
o C
o o
O
C OH
+ OH
C
H
o o C
o
H3C
CH2
COCH3O C
H3C
H2C
CH3OC O C
o C
o o
CH2OH
O H
H
C OH
o
H3C
CH2
COCH3O
C
m +
o
o
C
o o
CH2OH
O
C OH
Các gốc tự do đợc tạo thành khơi mào phản ứng đồng trùng hợp ghép Ion
Ce4+ trong dung dịch nớc có thể tồn tại dới dạng ion CeOH3+ (ion này không có khả năng khơi mào phản ứng trùng hợp) theo phơng trình:
Ce4+ + H2O → CeOH3+ + H+ (22)Vì vậy, khi sử dụng Ce4+ để khơi mào thì cần tiến hành phản ứng trong môi trờng axit Giá trị pH của môi trờng ảnh hởng đến hiệu quả ghép do ảnh hởng
đến giá trị thế chuẩn E0
298 Ce4+/Ce3+
Bảng 3 Một số quá trình đồng trùng hợp ghép dùng hệ khơi mào Ce 4+
Loại tinh bột Monome Nhận xét
Trang 29Cọ MA [42,48] Phơng trình tốc độ trùng hợp thu đợc
từ thực nghiệm khá phù hợp với cơ chế phản ứng đề xuất Tốc độ trùng hợp phụ thuộc bâci 1 vào nồng độ monome và căn bậc 2 nồng độ CAN Quá trình ghép
đợc chứng minh bằng FTIR, TG và DSC
Cọ MMA [21] Sản phẩm ghép đợc chứng minh bằng
phổ IR
Tinh bột AN [51] Khả năng phản ứng ghép của monome
lên tinh bột giảm theo thứ tự sau: AN >
AM > AA
Ngô MAA [31] Chứng minh tồn tại sản phẩm ghép bằng
quá trình thuỷ phân axit và phổ IR Phân tích một số đặc trng hoá lý của sản phẩm ghép: XRD, TGA, DSC Tinh bột MA [53] So sánh 2 hệ khơi mào CAN và
FAS/H2O2 Sự khác biệt giữa 2 hệ khá phù hợp với sự khác biệt về cơ chế khơi mào
Tinh bột AM [20] Sản phẩm ghép đợc biến tính bằng axit
amin và thử hoạt tính kháng khuẩn Ngô MAN [11] Quá trình ghép MAN lên tinh bột không
ảnh hởng tới độ bền nhiệt của tinh bột Vùng kết tinh của tinh bột cũng tham gia vào quá trình ghép
Ngô AN [46] Phản ứng của tinh bột dạng hạt, hồ hoá
hay tan hoàn toàn khác nhau Mặc dù oxy làm chậm phản ứng nhng vẫn tạo
Trang 30thuận lợi cho quá trình ghép lên tinh bột
hồ hoá và ức chế phản ứng của tinh bột tan
Khoai tây TMAEMA, MAPTAC,
DADMAC [26]
Đồng trùng hợp ghép các monome cationic lên tinh bột với AM là comonome, trong dung dịch và ghép dị thể
Ngô AM [9] Sản phẩm ghép có độ bền nhiệt cao hơn
so với tinh bột thông thờng Hydrogel
đợc tổng hợp từ sản phẩm ghép AM lên tinh bột ngô hồ hoá sau đó xà phòng hoá bằng NaOH
Ngô AN [22] Khối lợng phân tử của PAN trong các
tinh thể hình cầu tinh bột ngô đợc nấu chín bằng hơi cao hơn so với tinh bột ngô dạng hạt
* Khơi mào nhờ các hệ oxy hoá khử-
Trong số các phơng pháp khơi mào hoá học, đây là phơng pháp đợc sử dụng nhiều nhất Các hệ oxy hoá khử này tạo gốc tự do trọng lợng phân tử thấp và - tạo gốc tự do trên chất nền tinh bột nhờ chuyển mạch
- Ion Ce(IV) là một tác nhân oxy hoá đã đợc sử dụng nhiều để khơi mào phản ứng đồng trùng hợp ghép các vinyl monome lên tinh bột Một số hợp chất nh rợu, axit, amin, andehit có thể bị oxy hoá bởi Ce(IV) và các ion kim loại đa hoá trị khác nh V5+, Mn3+ tạo thành gốc tự do, khơi mào phản ứng đồng trùng hợp ghép Sangramsingh và cộng sự [49] đã nghiên cứu quá trình đồng trùng hợp ghép MMA lên tinh bột sử dụng hệ khơi mào oxy hoá khử Ce4+- glucozơ và đề xuất cơ chế phản ứng nh sau:
Trang 31- Hệ khơi mào KMnO4- axit oxalic: Hiệu quả chuyển mạch tạo gốc đại phân
tử tinh bột cũng đạt cao khi sử dụng các hệ khơi mào oxy hoá khử Mostafa và - cộng sự [39,40,41] đã nghiên cứu quá trình trùng hợp ghép các vinyl monome lên tinh bột và dẫn xuất tinh bột sử dụng hệ khơi mào KMnO4- axit oxalic Các tác giả cho rằng phản ứng khơi mào đồng trùng hợp ghép diễn ra chủ yếu nhờ quá trình khử Mn4+ thành Mn3+ và Mn2+ Cơ chế đề nghị nh sau [40] :
Khi ngâm tinh bột trong dung dịch KMnO4 ở nhiệt độ thờng trong môi trờng trung tính thì kết tủa MnO2 giải phóng sẽ bám lên bề mặt tinh bột Nó có màu nâu tối hay đen phụ thuộc vào nồng độ của dung dịch KMnO4
KMnO4 + 3e + 2H2O → K+ + MnO2 + 4OH- (61)Khi có mặt axit oxalic, gốc tự do đợc hình thành là kết quả của sự tác động giữa axit oxalic với MnO2:
Trang 32Mn4+ + H2O → Mn3+ + H+ + •OH (67)
Các gốc tự do, ký hiệu là R•, đợc tạo thành sẽ tạo gốc đại phân tử tinh bột nhờ tách một nguyên tử hydro từ nhóm hydroxyl của tinh bột:
o + Mn4+
2 o.
o oh ho
ch o
+ Mn3++ H+oh
o ho
ch o
+ Mn2++ H o
ch 2
h c x +
h c x
2 o.
o oh ho
ch o
ch 2
2 o
o oh ho
ch o
.
( ) 68
( ) 69
( ) 70
Trang 33h c x
ch2
ch 2
h c x
2 o
o oh ho
ch o
x c
h
ch 2
h c x
2 o
o oh ho
ch o
.
Monome
Copolyme ghép xenlulo trong đó -X = -COOH (axit acrylic)
KMnO4 cũng có khả năng khơi mào quá trình đồng trùng hợp ghép các vinyl monome lên tinh bột trong môi trờng axit [25,60]
- Hệ khơi mào K2S2O8- Na2S2O3: Sự kết hợp của ion S2O82- và S2O32- dới dạng cặp oxy hoá khử cũng có khả năng khơi mào quá trình đồng trùng hợp ghép- các vinyl monome lên tinh bột [15,28] Cơ chế đề nghị nh sau:
* Khơi mào nhờ sử dụng các hệ khác ngoài hệ oxy hoá khử
Một số tác nhân bị phân huỷ bởi nhiệt để cho các gốc tự do khơi mào quá trình tạo gốc tự do đại phân tử trên phân tử tinh bột nhờ chuyển mạch Loại chất khơi mào này khi gia nhiệt tạo thành các gốc tự do chuyển mạch lên chất nền để tạo
ra các gốc tự do cho quá trình ghép Các hợp chất đó bao gồm các persunfat, peroxit hữu cơ, các hợp chất azo, [31,38,47]
Qudsieh và cộng sự [47] đã nghiên cứu quá trình đồng trùng hợp ghép MMA lên tinh bột cọ sử dụng chất khơi mào K2S2O8 (KPS) Các tác giả đễ xuất cơ chế phản ứng đồng trùng hợp ghép nh sau:
( ) 71
Trang 34o ho
o oh
2 C(CH3)COOCH3o
h o
o oh
CH2O
* Các phơng pháp khơi mào khác
Chất khơi mào chủ yếu là tạo ra các trung tâm gốc tự do trên chất nền để khơi mào quá trình đồng trùng hợp ghép Một số phản ứng tạo gốc có thể xảy ra mà không cần sử dụng chất khơi mào gốc tự do Cơ chế của quá trình này có thể là do hình thành phức chất trung gian 3 thành phần bao gồm chất nền, nớc và monome sau đó sắp xếp lại để cung cấp gốc tự do cần thiết đồng thời giải phóng hydro nguyên tử
Ngoài ra, quá trình khơi mào cũng có thể xảy ra nhờ phân huỷ cơ học chất nền Dới tác dụng trợt hay ứng suất cơ học, chất nền polyme sẽ hấp thụ và giữ năng lợng cơ học trong bộ khung phân tử dẫn tới biến dạng trong phân tử Nếu ứng suất tác dụng không đủ hiệu quả, các liên kết Van der Wall hay liên kết hydro có thể bị đứt gãy dẫn tới trợt mạch Ngợc lại, nếu ứng suất áp dụng đủ lớn, sự đứt gãy liên kết cơ bản có thể diễn ra trong phân tử polyme dẫn tới hình thành các mảnh gốc tự do phản ứng với monome để hình thành sản phẩm ghép
Trang 351.3.2.3 Các yếu tố ảnh hởng tới quá trình đồng trùng hợp ghép [17]
* ảnh hởng của bản chất chất nền
Do quá trình đồng trùng hợp ghép liên quan đến liên kết cộng hoá trị của monome lên bộ khung polyme nên bản chất của chất nền (nh trạng thái vật lý, thành phần hoá học) đóng vai trò quan trọng ảnh hởng tới các thông số ghép
Tinh bột là một polyme thiên nhiên kết tinh một phần và có khả năng trơng hạn chế ở nhiệt độ thấp Tăng nhiệt độ để hồ hoá có thể làm tăng cả khả năng trơng và độ tan của tinh bột trong nớc, tạo thuận lợi cho quá trình đồng trùng hợp ghép Gao và cộng sự [25] khi nghiên cứu quá trình đồng trùng hợp ghép AN lên tinh bột với chất khơi mào KMnO4thấy rằng tinh bột hồ hoá có GY, GE và Tớnh chất cao hơn Khối lợng phân tử của nhánh ghép lên tinh bột hồ hoá và số đơn vị glucozơ trung bình giữa hai vị trí ghép cũng cao hơn so với tinh bột dạng hạt Tinh bột có nguồn gốc khác nhau cũng có khả năng ghép khác nhau Các tác giả thấy rằng tinh bột ngô và tinh bột sắn có hiệu quả ghép cao nhất trong khi tinh bột chuối hoa cho hiệu quả ghép thấp nhất Điều này có liên quan đến cấu trúc hạt, độ kết tinh
và tính chất hồ hoá của tinh bột
Hebeish và cộng sự [ ] cũng thấy rằng phần trăm chuyển hoá tổng số của 27tinh bột ngô cao hơn so với tinh bột gạo Sự khác biệt trong cấu trúc vật lý tinh vi giữa hai loại tinh bột là nguyên nhân chính Đó là sự khác biệt về tỷ lệ amylozơ/ amylopectin, tỷ lệ vùng kết tinh/ vô định hình, kích thớc monome và cấu trúc phân
tử Chính những sự khác biệt đó quyết định diện tích bề mặt, khả năng phản ứng, tính tơng hợp và do đó quyết định mức độ trùng hợp ghép của tinh bột
Khi tinh bột đợc đa thêm các nhóm chức khác nhau chúgn cũng cho khả năng ghép khác nhau Tất cả các dẫn xuất tinh bột đều có hiệu quả ghép thấp hơn so với tinh bột tự nhiên trừ tinh bột andehit Bởi vì nhóm andehit đợc tạo thành dễ dàng chuyển hoá thành enol, có thể tiếp tục tạo gốc tự do trên phân tử tinh bột [25] Mostafa và cộng sự [41] thấy rằng hiệu suất ghép thu đợc đối với tinh bột thuỷ phân cao hơn so với tinh bột tự nhiên Tinh bột cacbamat hoá thu đợc từ tinh bột thuỷ phân cho hiệu suất ghép cao hơn nhiều so với tinh bột tự nhiên và tinh bột thuỷ
Trang 36phân Điều này chứng tỏ rằng ảnh hởng kết hợp của quá trình thuỷ phân và cacbamat hoá làm tăng quá trình ghép
* ảnh hởng của monome
Giống nh bản chất của chất nền, khả năng phản ứng của monome cũng rất quan trọng trong quá trình đồng trùng hợp ghép Khả năng phản ứng của monome lại phụ thuộc các yếu tố khác nhau nh độ phân cực và hiệu ứng không gian, độ trơng của chất nền khi có mặt monome và nồng độ monome
Athawale và cộng sự [6,7] đã nghiên cứu ảnh hởng của độ tan và độ phân cực của các vinyl monome tới quá trình đồng trùng hợp ghép lên tinh bột và kết luận rằng quá trình đồng trùng hợp ghép lên tinh bột không phụ thuộc vào độ tan và
độ phân cực của các vinyl monome Trong trờng hợp các alkyl acrylat và metacrylat, khi chiều dài nhóm n alkyl tăng thì hiệu quả ghép tơng ứng sẽ giảm - Quá trình đồng trùng hợp ghép lý tởng trong đó hiệu quả ghép cao và hàm lợng homopolyme thấp chỉ xảy ra đối với acrylonitrin và glycidyl metacrylat Trong các
điều kiện thực nghiệm này, rất khó đồng trùng hợp ghép styren và etyl vinyl ete lên tinh bột với chất khơi mào CAN
Sugahara và cộng sự [51] lại thấy rằng khả năng phản ứng lên tinh bột của các monome khi sử dụng chất khơi mào CAN giảm theo thứ tự sau: AN > AM >
AA Hiệu quả ghép của AN cao hơn 90% nhng AA và AM chỉ nhỏ hơn 50% Sở dĩ
có sự khác biệt này là do có sự làm bền cộng hởng của các gốc tự do đợc khơi mào trên các phân tử monome
* ảnh hởng của dung môi
Trong cơ chế ghép, dung môi là chất mang nhờ đó monome đợc vận chuyển tới tiếp cận với chất nền Việc lựa chọn dung môi phụ thuộc một số yếu tố nh độ tan của monome trong dung môi, khả năng trơng của chất nền, khả năng hoà tan của dung môi (nếu sử dụng hỗn hợp dung môi), quá trình tạo gốc tự do khi có mặt dung môi
* ảnh hởng của chất khơi mào
Trang 37Không kể kỹ thuật chiếu xạ, tất cả các phản ứng ghép hoá học đều cần tới chất khơi mào, và bản chất nồng độ, độ tan cũng nh chức năng của chúng cần phải
đợc xem xét Bản chất của chất khơi mào có ảnh hởng sâu sắc tới quá trình ghép Tốc độ ghép cũng phụ thuộc nồng độ chất khơi mào cũng nh monome và chất nền
Độ tan của chất khơi mào trong môi trờng ghép cũng là một yếu tố quan trọng Chất khơi mào phải tan hoàn toàn sao cho nó có thể khơi mào phản ứng ghép qua monome
Quá trình khơi mào đồng trùng hợp ghép bằng các hệ oxy hoá khử liên quan chủ yếu tới sự tạo phức giữa chất khơi mào, tinh bột và monome Hiệu quả của quá trình này phụ thuộc nồng độ chất khơi mào có mặt trong hệ [48] Nói chung, hiệu quả ghép thờng tăng khi tăng nồng độ monome tới một giới hạn nhất định và sau
đó sẽ giảm nếu tiếp tục tăng nồng độ monome Tính chất này cũng phản ánh việc tăng khả năng tiếp cận chất nền của monome Sau một giới hạn nhất định, việc tăng nồng độ monome sẽ tăng tốc quá trình tự trùng hợp hơn là quá trình ghép
* Vai trò của phụ gia vô cơ
Hiệu suất ghép hay mức độ đồng trùng hợp ghép phụ thuộc vào sự có mặt của các phụ gia nh ion kim loại, axit và muối vô cơ Do đó phản ứng giữa monome và chất nền phải cạnh tranh với các phản ứng giữa monome và phụ gia Mặc dù một số phụ gia có thể tăng cờng phản ứng monome/chất nền để làm tăng hiệu quả ghép nhng ảnh hởng tiêu cực cũng xảy ra nếu phản ứng giữa monome và phụ giai đợc
u tiên
Kiatkamjornwong và cộng sự [32] đã nghiên cứu ảnh hởng của phụ gia axit tới quá trình đồng trùng hợp ghép axit acrylic và acrylamit lên tinh bột sắn khơi mào chiếu xạ Các tác giả thấy rằng đối với axit acrylic, độ chuyển hoá của monome, hiệu quả ghép, hiệu suất ghép đều giảm nhng homopolyme tăng khi sử dụng axit nitric Điều này là do lợng axit đợc sử dụng có thể quá cao và tinh bột
có thể bị thuỷ phân trớc khi đợc ghép với AA Còn đối với AM, độ chuyển hoá của monome giảm khi nồng độ axit nỉtiic tăng từ 0,01 đến 1M
* ảnh hởng của nhiệt độ
Trang 38Nhiệt độ cũng là một yếu tố quan trọng kiểm soát động học của quá trình
đồng trùng hợp ghép Nói chung, hiệu suất ghép tăng khi tăng nhiệt độ tới một giới hạn nhất định Tăng nhiệt độ có thể làm tăng quá trình khuếch tán của monome lên chất nền, thuận lợi cho quá trình ghép Tăng nhiệt độ cũng làm tăng tốc độ phân huỷ nhiệt của các chất khơi mào peroxit Tuy nhiên hiệu suất ghép giảm nếu tiếp tục tăng nhiệt độ do tăng sự chuyển động phân tử làm tăng sự phân huỷ của gốc tự
do
Chơng 2 Thực nghiệm
2.1 Nguyên liệu, hoá chất, dụng cụ, thiết bị nghiên cứu
2.1.1 Nguyên liệu, hoá chất
- Tinh bột sắn (Công ty lơng thực Hà Tây) có KLPT trung bình khoảng 860.000
- Natri hypoclorit (Công ty hoá chất Việt Trì) có hàm lợng clo hoạt động 80g/l
- Axit acrylic C3H4O2 (CH2=CH–COOH) (PA Trung Quốc): tan trong - nớc cất, d = 1,03g/cm3, M = 72,06 g/mol, điểm chảy: 13-140C, điểm sôi: 1410C,
đợc cất lại dới áp suất thấp lấy phân đoạn giữa trớc khi sử dụng
- Các hoá chất khác đều đợc sử dụng ngay không qua tinh chế lại: Natri hydroxit (NaOH), kali iodua KI, axit clohydric (HCl), axit axetic (CH3COOH), axeton (CH3COCH3), etanol (CH3CH2OH), dung dịch chuẩn Na2S2O3, amoni persunfat (NH4)2S2O8 (PA Trung Quốc), Ceriamoni nitrat (CAN) (Merck) và một -
số hoá chất thông thờng khác
2.1.2 Dụng cụ, thiết bị nghiên cứu
Trang 39* Dụng cụ: bếp điện, tủ sấy, bể điều nhiệt, máy khuấy, nhiệt kế, nhớt kế
Ubbelohde, bình cầu, sinh hàn hồi lu và các dụng cụ khác
* Phổ hồng ngoại của tinh bột và sản phẩm ghép đợc ghi trên máy FTIR IMPACT-410 Nicolet trong vùng 4000 400 cm- -1tại Viện Hoá học Viện Khoa học -
và Công nghệ Việt Nam Mẫu đợc sấy khô 2 ngày trong tủ sấy chân không ở 600C
và ép viên với KBr
* Giản đồ nhiễu xạ Rơnghen: đợc ghi trên máy nhiễu xạ Rơnghen
SIEMENS D5000 tại Viện Khoa học Vật liệu Viện Khoa học và Công nghệ Việt - Nam với điều kiện đo: tế bào CuKα (λ=0,15406nm), U=35kV, I = 35mA, góc quét (ω θ-2 ) từ 5o – 50o
* Giản đồ phân tích nhiệt (Thermo-Gravimetric Analysis): đợc ghi trên
máy TA-50 Shimadzu tại Viện Hoá học Viện Khoa học và Công nghệ Việt Nam - Các mẫu đều đợc tiến hành phân tích trong môi trờng khí quyển nitơ, tốc độ gia nhiệt 100C/phút từ nhiệt độ phòng đến 7000C
* Chụp ảnh kính hiển vi điện tử quét (SEM) của các mẫu tinh bột, tinh bột
oxy hoá và sản phẩm ghép đợc thực hiện trên máy JEOL 5300 tại Phòng thí nghiệm nghiên cứu vi cấu trúc, Viện Kỹ thuật Nhiệt đới Viện Khoa học và Công - nghệ Việt Nam
* pH đợc đo bằng máy đo pH (Trung Quốc)
2.2 Phơng pháp thực nghiệm
2.2.1 Oxy hoá tinh bột sắn
2.2.1.1 Tiến hành
Phản ứng đợc tiến hành trong cốc thuỷ tinh dung tích 500ml đợc khuấy và
ổn nhiệt trên máy khuấy từ Huyền phù tinh bột đợc chuẩn bị bằng cách thêm nớc cất vào tinh bột khô pH của hỗn hợp phản ứng đợc theo dõi bằng pH meter Sau khi thêm natri hypoclorit, pH của hỗn hợp đợc điều chỉnh và giữ không đổi bằng dung dịch HCl và NaOH Sau những khoảng thời gian nhất định, lấy mẫu và xác