YẾU TỐ TÁC ĐỘNG ĐẾN MỨC ĐỘ HỢP TÁC TRONG CHUỖI CUNG ỨNG: TRƯỜNG HỢP NGHIÊN CỨU CÔNG TY TNHH TC SERVICES VIỆT NAMYẾU TỐ TÁC ĐỘNG ĐẾN MỨC ĐỘ HỢP TÁC TRONG CHUỖI CUNG ỨNG: TRƯỜNG HỢP NGHIÊN CỨU CÔNG TY TNHH TC SERVICES VIỆT NAMYẾU TỐ TÁC ĐỘNG ĐẾN MỨC ĐỘ HỢP TÁC TRONG CHUỖI CUNG ỨNG: TRƯỜNG HỢP NGHIÊN CỨU CÔNG TY TNHH TC SERVICES VIỆT NAMYẾU TỐ TÁC ĐỘNG ĐẾN MỨC ĐỘ HỢP TÁC TRONG CHUỖI CUNG ỨNG: TRƯỜNG HỢP NGHIÊN CỨU CÔNG TY TNHH TC SERVICES VIỆT NAMYẾU TỐ TÁC ĐỘNG ĐẾN MỨC ĐỘ HỢP TÁC TRONG CHUỖI CUNG ỨNG: TRƯỜNG HỢP NGHIÊN CỨU CÔNG TY TNHH TC SERVICES VIỆT NAMYẾU TỐ TÁC ĐỘNG ĐẾN MỨC ĐỘ HỢP TÁC TRONG CHUỖI CUNG ỨNG: TRƯỜNG HỢP NGHIÊN CỨU CÔNG TY TNHH TC SERVICES VIỆT NAMYẾU TỐ TÁC ĐỘNG ĐẾN MỨC ĐỘ HỢP TÁC TRONG CHUỖI CUNG ỨNG: TRƯỜNG HỢP NGHIÊN CỨU CÔNG TY TNHH TC SERVICES VIỆT NAMYẾU TỐ TÁC ĐỘNG ĐẾN MỨC ĐỘ HỢP TÁC TRONG CHUỖI CUNG ỨNG: TRƯỜNG HỢP NGHIÊN CỨU CÔNG TY TNHH TC SERVICES VIỆT NAMYẾU TỐ TÁC ĐỘNG ĐẾN MỨC ĐỘ HỢP TÁC TRONG CHUỖI CUNG ỨNG: TRƯỜNG HỢP NGHIÊN CỨU CÔNG TY TNHH TC SERVICES VIỆT NAMYẾU TỐ TÁC ĐỘNG ĐẾN MỨC ĐỘ HỢP TÁC TRONG CHUỖI CUNG ỨNG: TRƯỜNG HỢP NGHIÊN CỨU CÔNG TY TNHH TC SERVICES VIỆT NAMYẾU TỐ TÁC ĐỘNG ĐẾN MỨC ĐỘ HỢP TÁC TRONG CHUỖI CUNG ỨNG: TRƯỜNG HỢP NGHIÊN CỨU CÔNG TY TNHH TC SERVICES VIỆT NAMYẾU TỐ TÁC ĐỘNG ĐẾN MỨC ĐỘ HỢP TÁC TRONG CHUỖI CUNG ỨNG: TRƯỜNG HỢP NGHIÊN CỨU CÔNG TY TNHH TC SERVICES VIỆT NAMYẾU TỐ TÁC ĐỘNG ĐẾN MỨC ĐỘ HỢP TÁC TRONG CHUỖI CUNG ỨNG: TRƯỜNG HỢP NGHIÊN CỨU CÔNG TY TNHH TC SERVICES VIỆT NAMYẾU TỐ TÁC ĐỘNG ĐẾN MỨC ĐỘ HỢP TÁC TRONG CHUỖI CUNG ỨNG: TRƯỜNG HỢP NGHIÊN CỨU CÔNG TY TNHH TC SERVICES VIỆT NAMYẾU TỐ TÁC ĐỘNG ĐẾN MỨC ĐỘ HỢP TÁC TRONG CHUỖI CUNG ỨNG: TRƯỜNG HỢP NGHIÊN CỨU CÔNG TY TNHH TC SERVICES VIỆT NAMYẾU TỐ TÁC ĐỘNG ĐẾN MỨC ĐỘ HỢP TÁC TRONG CHUỖI CUNG ỨNG: TRƯỜNG HỢP NGHIÊN CỨU CÔNG TY TNHH TC SERVICES VIỆT NAMYẾU TỐ TÁC ĐỘNG ĐẾN MỨC ĐỘ HỢP TÁC TRONG CHUỖI CUNG ỨNG: TRƯỜNG HỢP NGHIÊN CỨU CÔNG TY TNHH TC SERVICES VIỆT NAMYẾU TỐ TÁC ĐỘNG ĐẾN MỨC ĐỘ HỢP TÁC TRONG CHUỖI CUNG ỨNG: TRƯỜNG HỢP NGHIÊN CỨU CÔNG TY TNHH TC SERVICES VIỆT NAMYẾU TỐ TÁC ĐỘNG ĐẾN MỨC ĐỘ HỢP TÁC TRONG CHUỖI CUNG ỨNG: TRƯỜNG HỢP NGHIÊN CỨU CÔNG TY TNHH TC SERVICES VIỆT NAMYẾU TỐ TÁC ĐỘNG ĐẾN MỨC ĐỘ HỢP TÁC TRONG CHUỖI CUNG ỨNG: TRƯỜNG HỢP NGHIÊN CỨU CÔNG TY TNHH TC SERVICES VIỆT NAMYẾU TỐ TÁC ĐỘNG ĐẾN MỨC ĐỘ HỢP TÁC TRONG CHUỖI CUNG ỨNG: TRƯỜNG HỢP NGHIÊN CỨU CÔNG TY TNHH TC SERVICES VIỆT NAMYẾU TỐ TÁC ĐỘNG ĐẾN MỨC ĐỘ HỢP TÁC TRONG CHUỖI CUNG ỨNG: TRƯỜNG HỢP NGHIÊN CỨU CÔNG TY TNHH TC SERVICES VIỆT NAMYẾU TỐ TÁC ĐỘNG ĐẾN MỨC ĐỘ HỢP TÁC TRONG CHUỖI CUNG ỨNG: TRƯỜNG HỢP NGHIÊN CỨU CÔNG TY TNHH TC SERVICES VIỆT NAMYẾU TỐ TÁC ĐỘNG ĐẾN MỨC ĐỘ HỢP TÁC TRONG CHUỖI CUNG ỨNG: TRƯỜNG HỢP NGHIÊN CỨU CÔNG TY TNHH TC SERVICES VIỆT NAMYẾU TỐ TÁC ĐỘNG ĐẾN MỨC ĐỘ HỢP TÁC TRONG CHUỖI CUNG ỨNG: TRƯỜNG HỢP NGHIÊN CỨU CÔNG TY TNHH TC SERVICES VIỆT NAMYẾU TỐ TÁC ĐỘNG ĐẾN MỨC ĐỘ HỢP TÁC TRONG CHUỖI CUNG ỨNG: TRƯỜNG HỢP NGHIÊN CỨU CÔNG TY TNHH TC SERVICES VIỆT NAMYẾU TỐ TÁC ĐỘNG ĐẾN MỨC ĐỘ HỢP TÁC TRONG CHUỖI CUNG ỨNG: TRƯỜNG HỢP NGHIÊN CỨU CÔNG TY TNHH TC SERVICES VIỆT NAMYẾU TỐ TÁC ĐỘNG ĐẾN MỨC ĐỘ HỢP TÁC TRONG CHUỖI CUNG ỨNG: TRƯỜNG HỢP NGHIÊN CỨU CÔNG TY TNHH TC SERVICES VIỆT NAMYẾU TỐ TÁC ĐỘNG ĐẾN MỨC ĐỘ HỢP TÁC TRONG CHUỖI CUNG ỨNG: TRƯỜNG HỢP NGHIÊN CỨU CÔNG TY TNHH TC SERVICES VIỆT NAMYẾU TỐ TÁC ĐỘNG ĐẾN MỨC ĐỘ HỢP TÁC TRONG CHUỖI CUNG ỨNG: TRƯỜNG HỢP NGHIÊN CỨU CÔNG TY TNHH TC SERVICES VIỆT NAM
Lý do lựa chọnđềtài
Trong nền kinh tế cạnh tranh hiện nay, việc phát triển chuỗi cung ứng (SC) hiệu quả là rất quan trọng để nâng cao khả năng cạnh tranh của doanh nghiệp SC hoạt động ổn định và hiệu quả giúp tối ưu chi phí, mở rộng mạng lưới hoạt động và nâng cao khả năng đáp ứng nhu cầu khách hàng Tuy nhiên, để SC hoạt động hiệu quả không phải là điều dễ dàng, và sự hợp tác chặt chẽ giữa các thành viên trong chuỗi là yếu tố then chốt Mỗi mắt xích trong chuỗi có chức năng, nhiệm vụ và đặc điểm riêng, hướng đến các mục tiêu chung và riêng Nếu không có sự hợp tác, SC sẽ nhanh chóng bị phá vỡ Do đó, chỉ khi các thành viên trong chuỗi hợp tác chặt chẽ, thời gian, chi phí mới được tối ưu và hiệu suất toàn bộ chuỗi mới được nâng cao.
Trong giai đoạn 2020-2021, ngành công nghiệp ô tô đối mặt với nhiều thách thức, đặc biệt là tác động của đại dịch COVID-19, dẫn đến sự giảm sút nhu cầu mua ô tô và suy yếu nền kinh tế toàn cầu Tuy nhiên, năm 2022, thị trường ô tô Việt Nam đã có sự phục hồi mạnh mẽ với doanh số bán ô tô tăng trưởng đáng kể, đạt 369.334 xe chỉ sau 11 tháng, tăng 43% so với năm 2021, nhờ vào sức mua hồi phục và sự xuất hiện của nhiều mẫu mã mới Đến nửa đầu năm 2023, thị trường ô tô lại chứng kiến sự giảm sút đáng kể trong nhu cầu mua sắm của người dân.
Công ty TNHH TC Services Việt Nam được thành lập từ năm 2015 và hoạt độngchínhtronglĩnhvựcphânphốiôtô.Hiệnnaycôngtyphânphốiđộcquyềnôtô
MG thương hiệu Anh Quốc tại Việt Nam có mạng lưới đại lý rộng khắp toàn quốc Sau nhiều năm hoạt động, SC của TC Services Việt Nam ngày càng ổn định và hiệu quả, với mức độ hợp tác giữa các thành viên trong chuỗi ngày càng vững mạnh Tuy nhiên, giai đoạn 2020-2021, dịch bệnh đã tác động đáng kể đến hoạt động của công ty, trong khi nhu cầu mua ô tô giảm sút, dẫn đến khó khăn trong việc gia tăng doanh số Công ty đang đối mặt với vấn đề tồn kho lớn do hiện tượng bullwhip trong SC, cho thấy mức độ hợp tác chưa đạt tối ưu Do đó, TC Services Việt Nam cần tăng cường hoạt động hợp tác trong SC để nâng cao hiệu quả và lợi thế cạnh tranh Vì lý do này, tác giả đã chọn đề tài “Yếu tố tác động đến mức độ hợp tác trong SC: Trường hợp nghiên cứu Công ty TNHH TC Services Việt Nam” cho đề án nghiên cứu.
Tổng quan nghiên cứu vềđềtài
Nghiên cứunướcngoài
Mentzer và cộng sự (2000) đã so sánh mối quan hệ hợp tác giữa các thành viên trong chuỗi cung ứng (SC) như một cuộc hôn nhân, nơi các thành viên cùng nhau triển khai công việc hướng đến mục tiêu chung Trong quá trình hợp tác, sẽ có những thời điểm thuận lợi nhưng cũng không thiếu xung đột, vì vậy sự cam kết từ cả hai phía là cần thiết để duy trì mối quan hệ bền vững Để xây dựng một mối quan hệ hợp tác chặt chẽ và lâu dài, doanh nghiệp cần kiên nhẫn và đầu tư thời gian, công sức Theo nghiên cứu, ba yếu tố quan trọng quyết định thành công trong hợp tác SC bao gồm con người, doanh nghiệp và công nghệ, trong khi sự tín nhiệm, thời gian hợp tác, trao đổi thông tin, lãnh đạo và lợi ích của các bên cũng ảnh hưởng đến mức độ hợp tác giữa các thành viên.
Nghiên cứu của Prajogo và Olhager (2012) điều tra sự tích hợp thông tin và nguyên liệu giữa các đối tác trong chuỗi cung ứng (SC) và ảnh hưởng của chúng đến hiệu suất hoạt động Các nhà nghiên cứu đã chỉ ra rằng mối quan hệ lâu dài với nhà cung cấp là yếu tố quan trọng thúc đẩy sự hội nhập Dựa trên dữ liệu từ 232 công ty tại Úc, nghiên cứu cho thấy khả năng hợp tác trong SC có tác động đáng kể đến hiệu suất hoạt động Công nghệ thông tin và khả năng chia sẻ thông tin cũng đóng vai trò quan trọng trong việc nâng cao khả năng hợp tác Hơn nữa, các mối quan hệ lâu dài với nhà cung cấp không chỉ ảnh hưởng trực tiếp mà còn gián tiếp đến hiệu suất thông qua việc cải thiện khả năng chia sẻ thông tin và mức độ hợp tác trong SC.
Chenvàcộngsự(2011)điềutravaitròcủaviệccởimởtrongchiasẻthôngtin, tínhchínhxácvàkịpthờicủathôngtintrongviệcpháttriểnniềmtinvàcamkếttrong các mối quan hệ
Nghiên cứu được thực hiện tại Đài Loan và Canada thông qua bảng câu hỏi thực địa, sử dụng hồi quy bội và ANOVA để phân tích dữ liệu Kết quả cho thấy có mối quan hệ tích cực giữa chất lượng, tính sẵn có và độ tin cậy với việc chia sẻ thông tin và cam kết Hơn nữa, nghiên cứu cũng chỉ ra rằng quốc gia có ảnh hưởng đến mối quan hệ giữa chia sẻ thông tin và độ tin cậy.
Cao và Zhang (2011) nghiên cứu bản chất của sự hợp tác trong chuỗi cung ứng (SC) và tác động của nó đến hoạt động của công ty thông qua mô hình lợi thế hợp tác Dữ liệu được thu thập từ một cuộc khảo sát trên web về các công ty sản xuất tại Hoa Kỳ trong nhiều ngành khác nhau, sử dụng các phương pháp thống kê như phân tích yếu tố khẳng định và mô hình phương trình cấu trúc (LISREL) Kết quả cho thấy sự hợp tác trong SC không chỉ cải thiện lợi thế hợp tác mà còn ảnh hưởng trực tiếp đến hiệu suất công ty, với lợi thế hợp tác đóng vai trò là biến số trung gian giúp các đối tác trong SC đạt được sự phối hợp và hiệu suất vượt trội Phân tích thêm về tác động điều tiết của quy mô công ty cho thấy lợi thế hợp tác hoàn toàn trung gian hóa mối quan hệ giữa sự hợp tác trong SC và hiệu quả hoạt động của các công ty nhỏ, trong khi đối với các công ty vừa và lớn, nó chỉ trung gian một phần.
Hudnurkar và cộng sự (2014) đã tiến hành tổng hợp 69 tài liệu từ các tạp chí trong lĩnh vực hợp tác chuỗi cung ứng (SC) một cách ngẫu nhiên Các bài báo được phân loại theo năm xuất bản, quốc gia, tạp chí và loại ngành cụ thể, đồng thời dựa trên phương pháp nghiên cứu Qua phân tích, 28 yếu tố ảnh hưởng đến sự hợp tác trong SC đã được xác định, trong đó chia sẻ thông tin SC được nhấn mạnh là yếu tố quan trọng nhất.
Lemmavà cộng sự (2015) đã xác định các yếu tố ảnh hưởng đến khả năng hợp tác của các thành viên trong chuỗi cung ứng (SC) của doanh nghiệp sữa tại Ethiopia, dựa trên dữ liệu khảo sát từ 330 doanh nghiệp trong lĩnh vực cung ứng, chế biến và phân phối sữa ở miền trung Ethiopia Mô hình phương trình cấu trúc được sử dụng để phát triển mối quan hệ giữa các cấu trúc chính và các biến được đo lường, với tổng cộng 15 biến quan sát được xác định Các yếu tố này được phân nhóm thành bốn yếu tố cụ thể: sự phối hợp về giá cả, sự phối hợp giao cả, các mối quan hệ và quyết định phát triển sản phẩm Kết quả cho thấy, việc thực hiện các yếu tố này có thể tối đa hóa mối liên kết hợp tác giữa các thành viên trong SC Do đó, ngành sữa cần chú trọng đến các yếu tố phối hợp đã xác định trong từng giao dịch kinh doanh Các tác giả cũng kết luận rằng khả năng chia sẻ thông tin đóng vai trò quan trọng trong quá trình hợp tác giữa các đối tác trong chuỗi, từ sản xuất đến khi sản phẩm đến tay người tiêu dùng, và là nền tảng cho sự hợp tác thành công của SC.
Nghiên cứutrongnước
SC không còn là một thuật ngữ mới mẻ tại Việt Nam trong thập kỷ trở lại đây Tuy nhiên, khi đề cập đến vấn đề hợp tác trong SC, chủ đề này vẫn còn khá xa lạ và chưa có nhiều nghiên cứu được thực hiện Dưới đây là một số ít nghiên cứu tại Việt Nam đang nỗ lực trong việc nghiên cứu và thúc đẩy hợp tác SC nhằm nâng cao hiệu quả hoạt động kinh doanh và cải thiện hiệu suất trong một số doanh nghiệp, ngành hàng.
Huỳnh Thị Thu Sương (2012) đã nghiên cứu các yếu tố ảnh hưởng đến mức độ hợp tác của doanh nghiệp trong chuỗi cung ứng ngành gỗ tại Việt Nam, dựa trên khảo sát 276 doanh nghiệp sản xuất gỗ và phân tích dữ liệu bằng phần mềm SPSS Kết quả nghiên cứu chỉ ra rằng có 6 yếu tố chính tác động đến mức độ hợp tác, bao gồm sự tín nhiệm, quyền lực giữa các bên, sự thành thục, chiến lược, văn hóa hợp tác và tần suất hợp tác Điều này cho thấy các nhà quản trị doanh nghiệp gỗ có khả năng điều chỉnh các yếu tố này để nâng cao mức độ hợp tác trong chuỗi cung ứng Tuy nhiên, nghiên cứu cũng chỉ ra hạn chế khi chưa xem xét các yếu tố như chính sách giá, chiến lược phát triển sản phẩm mới, công nghệ thông tin, khả năng chia sẻ thông tin và năng lực lãnh đạo trong mối quan hệ với mức độ hợp tác.
NguyễnMinhTrí(2018)phântíchđánhgiátácđộngcủamộtsốyếutốđếnmức độ hợp tác trong
Nghiên cứu về chuỗi cung ứng của FrieslandCampina Việt Nam đã thu thập dữ liệu từ 300 đối tác thành viên Các phương pháp phân tích như kiểm định độ tin cậy Cronbach’s Alpha, phân tích nhân tố khám phá và hồi quy mô hình tuyến tính đa biến đã chỉ ra rằng các yếu tố ảnh hưởng đến mức độ hợp tác trong chuỗi cung ứng bao gồm sự tín nhiệm, mức độ thuần thục, văn hóa hợp tác, năng lực lãnh đạo, chính sách giá và chiến lược phát triển sản phẩm.
Ngô Thị Hương Giang và cộng sự (2019) đã nghiên cứu các yếu tố ảnh hưởng đến mức độ hợp tác giữa các thành viên trong chuỗi cung ứng (SC) sản phẩm chè Thái Nguyên Bài viết sử dụng mô hình phân tích hồi quy bội để xác định rõ ba yếu tố tác động và mối tương quan của chúng với mức độ liên kết giữa các thành viên trong SC Nghiên cứu đã khảo sát các thành viên tham gia từ hộ sản xuất, doanh nghiệp chế biến, nhà bán buôn, nhà bán lẻ đến người tiêu dùng Kết quả cho thấy có mối quan hệ phụ thuộc giữa mức độ liên kết và ba yếu tố: ký kết hợp đồng, chia sẻ thông tin và ra quyết định chung Dựa trên kết quả nghiên cứu, bài viết đề xuất một số giải pháp nhằm gia tăng mức độ liên kết giữa các thành viên trong SC sản phẩm chè Thái Nguyên.
Trần Thị Trang (2022) đã xác định các yếu tố ảnh hưởng đến mức độ hợp tác trong chuỗi cung ứng hàng may mặc tại khu vực Đông Nam Bộ Nghiên cứu áp dụng phương pháp định tính thông qua phỏng vấn sâu các chuyên gia và thảo luận nhóm với nhân viên trong ngành may mặc, kết hợp với nghiên cứu định lượng sử dụng phần mềm SPSS 20 và Smart PLS v3.3.3 để phân tích dữ liệu và đánh giá mô hình cấu trúc tuyến tính SEM Kết quả cho thấy các yếu tố như độ tin cậy, khoảng cách, văn hóa, chính sách, chính sách giá, công nghệ thông tin, chia sẻ thông tin và năng lực lãnh đạo có ảnh hưởng đáng kể đến sự hợp tác trong chuỗi cung ứng.
SC Thông qua đó rút ra một số hàm ý quản trị để phát triển mức độ hợp tác SC.
Bùi Duy Linh (2023) nghiên cứu ảnh hưởng của các yếu tố tác động đến sự hợp tác trong chuỗi cung ứng (SC) và tác động của sự hợp tác đến hiệu quả hoạt động của SC thủy sản xuất khẩu tại Việt Nam Dữ liệu được thu thập từ 225 cơ sở sản xuất, kinh doanh và doanh nghiệp trong SC xuất khẩu thủy sản Các phương pháp phân tích bao gồm kiểm định độ tin cậy, phân tích yếu tố khám phá (EFA), phân tích yếu tố khẳng định (CFA) và mô hình cấu trúc tuyến tính (SEM) Kết quả cho thấy, mức độ tin cậy giữa các đối tác, văn hóa hợp tác, sự thuần thục trong quá trình hợp tác và sự hỗ trợ của chính phủ đều có tác động tích cực đến sự hợp tác trong SC thủy sản xuất khẩu Nghiên cứu cũng xác nhận sự hợp tác có ảnh hưởng tích cực đến hiệu quả hoạt động của ngành này.
SC đối với hiệu quả hoạt động của SC thuỷ sản xuấtkhẩu.
Khoảng trốngnghiêncứu
Thông qua phần tổng hợp các nghiên cứu trước đây có thể thấy hiện nay các côngtrìnhnghiêncứuvềhợptácSCvàcácyếutốtácđộngđếnmứcđộhợptáctrong
Sự đa dạng trong chuỗi cung ứng (SC) là một chủ đề được nhiều nghiên cứu quan tâm Mặc dù cách tiếp cận, bối cảnh và phương pháp nghiên cứu có thể khác nhau, các nghiên cứu đều chỉ ra một số yếu tố chính ảnh hưởng đến mức độ hợp tác giữa các đối tác trong SC Tại Việt Nam, mức độ hợp tác trong SC bị ảnh hưởng bởi niềm tin và xây dựng mối quan hệ, truyền thông và chia sẻ thông tin, hiệu suất và độ tin cậy của nhà cung cấp, áp dụng và tích hợp công nghệ, chính sách và quy định của chính phủ, cùng với các yếu tố văn hóa Hiểu và giải quyết những yếu tố này có thể cải thiện hợp tác và nâng cao hiệu quả hoạt động của SC tại Việt Nam.
Hợp tác giữa các đối tác trong chuỗi cung ứng (SC) là yếu tố then chốt để nâng cao hiệu quả hoạt động, giảm chi phí và tăng cường sự hài lòng của khách hàng Việc hiểu rõ các yếu tố ảnh hưởng đến mức độ hợp tác trong SC là cần thiết cho các nhà hoạch định chính sách và nhà nghiên cứu Mặc dù đã có nhiều nghiên cứu về chủ đề này, nhưng vẫn tồn tại những khoảng trống nghiên cứu cần được giải quyết.
Việc khám phá tác động của sự khác biệt văn hóa đối với sự hợp tác trong chuỗi cung ứng là rất quan trọng Các yếu tố như phong cách giao tiếp, chuẩn mực tin cậy và cách tiếp cận ra quyết định có thể ảnh hưởng lớn đến mức độ hợp tác Nghiên cứu tương lai cần tập trung vào các khía cạnh văn hóa cụ thể và cách các tổ chức có thể quản lý, khắc phục những khác biệt này một cách hiệu quả.
Mặc dù các lợi ích tiềm năng của công nghệ thông tin (CNTT) trong hợp tác chuỗi cung ứng (SC) đã được công nhận, nhưng các cơ chế và điều kiện cụ thể mà CNTT tạo ra để thúc đẩy sự hợp tác vẫn chưa được hiểu rõ Nghiên cứu trong tương lai cần khám phá tác động của các hệ thống CNTT khác nhau, như chuỗi khối, Internet vạn vật (IoT) và điện toán đám mây, đối với động lực hợp tác trong SC Bên cạnh đó, việc hiểu rõ vai trò của quản trị CNTT và bảo mật dữ liệu trong việc thúc đẩy hợp tác cũng là một lĩnh vực cần được chú ý.
Trong quá trình tổng hợp các nghiên cứu trước đây về các yếu tố tác động đến mức độ hợp tác trong chuỗi cung ứng (SC), tác giả nhận thấy sự tương đồng giữa hai yếu tố sự thuần thục và tần suất hợp tác Để tránh sự trùng lặp, tác giả quyết định chỉ sử dụng yếu tố sự thuần thục Hiện nay, các nghiên cứu tại Việt Nam về các yếu tố ảnh hưởng đến sự hợp tác trong SC vẫn còn hạn chế và chưa có nghiên cứu nào tập trung vào SC của Công ty TNHH TC Services Việt Nam Giai đoạn 2020-2022, do ảnh hưởng của dịch bệnh, nhiều doanh nghiệp gặp khó khăn trong SC, vì vậy cần thiết phải nghiên cứu mức độ hợp tác trong SC trong bối cảnh Covid Nghiên cứu này sẽ đi sâu vào mức độ hợp tác trong SC ngành ô tô tại Công ty TNHH TC Services Việt Nam, với hy vọng xây dựng một mô hình mới và đầy đủ các yếu tố tác động, từ đó đưa ra các hàm ý quản trị giá trị cho doanh nghiệp nhằm nâng cao mức độ hợp tác trong SC.
Mục tiêunghiêncứu
Mục tiêutổngthể
Nghiên cứu phân tích các yếu tố ảnh hưởng đến mức độ hợp tác trong chuỗi cung ứng của Công ty TNHH HTC Services Việt Nam (TCSV) giai đoạn 2020-2022 Mục tiêu là đề xuất giải pháp nhằm tăng cường vai trò của các yếu tố này, từ đó cải thiện hiệu quả hợp tác trong chuỗi cung ứng của TCSV.
Mục tiêucụthể
Hệ thống hóa cơ sở lý luận liên quan đến SC và các yếu tố tác động đến mức độ hợp tác trong SC của doanh nghiệp.
Xây dựng mô hình và đánh giá các yếu tố tác động đến mức độ hợp tác trong
SC của TCSV giai đoạn 2020-2022. Đềxuấtmộtsốkiếnnghịnhằmtăngcườngvaitròcủacácyếutốtácđộngđến mức độ hợp tác trong SC của TCSV đến năm2026.
Đối tượng và phạm vinghiêncứu
Đối tượng nghiên cứu: Các yếu tố tác động đến mức độ hợp tác SC ô tô
Dữ liệu thứ cấp được thu thập trong giai đoạn 2020 - 2022, trong khi dữ liệu sơ cấp được thu thập thông qua phỏng vấn chuyên gia và khảo sát từ ngày
15/6/2023 đến ngày 30/6/2023, giải pháp đề xuất đến năm 2026.
Phương phápnghiêncứu
Nghiên cứuđịnhtính
Dữliệuthứcấpđượcthuthậptừhệthốnglưutrữhồsơcủacôngtysauđóđược phân tích bằng phương pháp tổng hợp, so sánh qua bảng biểu, đồ thị, biểu đồ để làm rõ vấn đề nghiêncứu.
Dữ liệu và thông tin sơ cấp được thu thập thông qua phỏng vấn chuyên gia, bao gồm các nhà quản trị, giám đốc, trưởng phòng ban và một số đối tác của công ty, nhằm điều chỉnh và hoàn thiện thang đo lường cho nghiên cứu.
Quy trình nghiên cứu sẽ được thực hiện thông qua việc xây dựng một bộ câu hỏi phỏng vấn chuyên gia, bao gồm hai phần, nhằm phỏng vấn 10 chuyên gia là Giám đốc, quản trị và chủ doanh nghiệp trong chuỗi cung ứng Quá trình phỏng vấn chuyên gia sẽ diễn ra trong 15 ngày, sử dụng hình thức gọi điện cho các đối tượng ở xa và phỏng vấn trực tiếp tại văn phòng với các đối tượng gần Kết quả từ các cuộc phỏng vấn này sẽ được sử dụng để bổ sung và điều chỉnh thang đo chính thức cho nghiên cứu.
Nội dung phỏng vấn sâu sẽ được chia thành hai phần: phần đầu tập trung vào những thuận lợi và khó khăn trong công tác hợp tác SC của công ty trong giai đoạn 2020-2022, trong khi phần còn lại sẽ thảo luận về các thang đo và điều chỉnh các thang đo này.
Việc thu thập và xử lý thông tin sẽ được thực hiện thông qua phỏng vấn chuyên gia qua điện thoại và tại văn phòng TCSV Mỗi cuộc phỏng vấn kéo dài từ 30-45 phút, trong đó tác giả sẽ ghi chép ý kiến của các chuyên gia Sau đó, những thông tin này sẽ được tổng hợp, so sánh và phân tích để điều chỉnh thang đo nghiên cứu cho phù hợp.
Nghiên cứuđịnhlượng
Để thu thập dữ liệu, đối tượng khảo sát bao gồm giám đốc, trưởng phòng và nhân viên của các nhà sản xuất, doanh nghiệp TCSV, cùng với các đại lý bán lẻ trong chuỗi cung ứng của công ty.
Trong nghiên cứu này, kích thước mẫu khảo sát được xác định dựa trên kỹ thuật phân tích nhân tố khám phá (EFA) và ước lượng mô hình hồi quy tuyến tính Theo công thức tính mẫu tối thiểu N=5x, với 34 biến quan sát, kích thước mẫu tối thiểu sẽ là N=5*380 Đối với mô hình hồi quy tuyến tính, số quan sát tối thiểu được tính theo công thức NP+8*m, với 8 biến độc lập, cỡ mẫu tối thiểu là 50+8*8=114 quan sát Kết hợp cả hai phương pháp, tác giả quyết định chọn mẫu tối thiểu lớn nhất là N=190 quan sát Để đảm bảo tính đại diện của mẫu, tác giả đã quyết định khảo sát 250 người.
Phương pháp chọn mẫu trong nghiên cứu được thực hiện bằng cách phân chia các đối tượng phỏng vấn thành từng nhóm riêng rẽ, dựa trên các đặc điểm chung như nghề nghiệp, trình độ và nhận thức Việc phân tầng này đặc biệt rõ ràng giữa nhóm giám đốc, quản lý và nhóm nhân viên trong cùng một doanh nghiệp Trong đề án này, các đối tượng được phỏng vấn bao gồm giám đốc, quản lý, chủ doanh nghiệp và đại lý (bao gồm cả chủ đại lý và nhân viên) Tác giả đã lựa chọn những người phỏng vấn là giám đốc, quản lý và chủ doanh nghiệp, đại lý, những đối tác quan trọng của công ty.
Phương pháp khảo sát được áp dụng bằng cách gửi bảng hỏi qua Email đến 250 đối tượng được chọn tham gia Sau khi thu thập đủ số phiếu, tác giả tiến hành sàng lọc và thu được mẫu nghiên cứu là N"5.
Dữ liệu đạt yêu cầu sau đó được sau khi xử lý trên SPSS 26 theo các bước sau:
Thống kê mô tả: mô tả đặc điểm nhân khẩu học mẫu nghiên cứu, mô tả khái quát các biến sử dụng trong nghiên cứu
Hệ số tin cậy Cronbach’s Alpha được sử dụng để kiểm định sự nhất quán của các biến quan sát trong cùng một thang đo, giúp đánh giá độ tin cậy và tính phù hợp của thang đo Các nhà nghiên cứu thường áp dụng hệ số này để đảm bảo chất lượng dữ liệu trong nghiên cứu.
Phântíchyếutốkhámphá(EFA):kiểmtratínhhộitụvàphânbiệtcủacácbiến từ đó tổng hợp và trích xuất các yếu tố ở dạng rút gọnhơn.
Phân tích ma trận tương quan cho thấy mối tương quan giữa hai biến khi giá trị sig nhỏ hơn 5% Mô hình hồi quy tuyến tính đa biến được ước lượng để kiểm định các yếu tố ảnh hưởng đến mức độ hợp tác trong chuỗi cung ứng (SC), từ đó đánh giá tác động của từng yếu tố Tác giả áp dụng phương pháp ước lượng mô hình tuyến tính đa biến với kỹ thuật ước tính bình phương nhỏ nhất thông thường (OLS).
Kết cấu củađềtài
Ngoài phần mở đầu, kết luận, danh mục chữ viết tắt, danh mục tài liệu tham khảo, nội dung chính của đề án bao gồm 3 chương:
Chương 1: Cơ sở lý luận về chuỗi cung ứng và các yếu tố tác động đến mứcđộ hợp tác trong chuỗi cungứng.
Chương 2: Phân tích các yếu tố tác động đến mức độ hợp tác trong chuỗi cung ứng của Công ty TNHH TC Services Việt Nam.
CƠ SỞ LÝ THUYẾT VỀ CHUỖI CUNG ỨNG VÀ CÁC YẾUTỐ TÁC ĐỘNG ĐẾN MỨC ĐỘ HỢP TÁC TRONG CHUỖICUNGỨNG
Tổng quan về chuỗicungứng
Sự phát triển và hoạt động của Supply Chain (SC) đã thu hút sự quan tâm đáng kể từ các học giả toàn cầu Tùy thuộc vào mục tiêu nghiên cứu, các nhà nghiên cứu áp dụng những phương pháp tiếp cận khác nhau đối với SC, dẫn đến sự đa dạng trong khái niệm này Dưới đây là một số khái niệm nổi bật về SC được đề xuất bởi các học giả trong các nghiên cứu khác nhau.
Theo Ayer (2008), chuỗi cung ứng (SC) bao gồm các quy trình liên quan đến hàng hóa vật chất, thông tin và dòng tài chính Mục tiêu chính của chuỗi cung ứng là đáp ứng nhu cầu của người tiêu dùng cuối thông qua việc cung cấp hàng hóa và dịch vụ từ các nhà cung cấp.
TheoMentzervàcộngsự(2001)SClàmộttậphợpcácthựcthể(vídụ:tổchức hoặccánhân)thamgiatrựctiếpvàocácluồngcungcấpvàphânphốihànghóa,dịch vụ, tài chính và thông tin từ nguồn đến đích (kháchhàng).
Chuỗi cung ứng (SC) bao gồm tất cả các thành phần tham gia, trực tiếp hay gián tiếp, trong việc đáp ứng nhu cầu khách hàng SC không chỉ gồm nhà sản xuất và nhà cung cấp, mà còn bao gồm nhà vận chuyển, kho, người bán lẻ và chính khách hàng Hiểu một cách đơn giản, chuỗi cung ứng là sự kết nối giữa các nhà cung cấp, khách hàng, nhà sản xuất và các tổ chức cung cấp dịch vụ liên quan đến quá trình kinh doanh (Chopra và Meindl, 2001).
Theo Janvier-James (2012), các hệ thống phân phối được tổ chức thông qua các nút và kết nối vận chuyển, được gọi là chuỗi cung ứng (SC) Vai trò chính của SC là tăng thêm giá trị cho sản phẩm bằng cách vận chuyển hàng hóa từ địa điểm này sang địa điểm khác, trong quá trình này, hàng hóa có thể được thay đổi thông qua xử lý.
Theo Young & Peterson (2014), chuỗi cung ứng (SC) là một hệ thống đa bên tham gia vào việc vận chuyển hàng hóa từ nơi sản xuất đến tay người tiêu dùng Hệ thống này bao gồm các thành viên chính như nhà cung cấp nguyên liệu, nhà sản xuất, nhà phân phối, nhà bán lẻ và người tiêu dùng, đảm bảo quá trình lưu chuyển hàng hóa diễn ra suôn sẻ từ thượng nguồn đến hạ nguồn.
Tại Việt Nam, chuỗi cung ứng (SC) được định nghĩa là hệ thống liên kết các đơn vị kinh doanh, từ sản xuất đến phân phối, nhằm thỏa mãn nhu cầu của khách hàng SC không chỉ bao gồm nhà sản xuất và nhà cung cấp, mà còn liên quan đến vận chuyển, kho bãi, bán lẻ và khách hàng Nó bao gồm tất cả các hoạt động và quy trình liên quan đến sản xuất và phân phối sản phẩm, từ nguyên vật liệu đến tay người tiêu dùng SC là mạng lưới các công ty và tổ chức hợp tác để sản xuất và cung cấp hàng hóa và dịch vụ cho khách hàng.
Trong nghiên cứu này, SC được định nghĩa theo Nguyễn Thành Hiếu (2023) là chuỗi hoạt động liên quan đến sản xuất, vận chuyển và cung cấp hàng hóa hoặc dịch vụ từ nguồn cung đến người tiêu dùng cuối cùng Chuỗi cung ứng này bao gồm sự tham gia của nhiều bên như nhà cung cấp, nhà sản xuất, nhà phân phối, nhà bán lẻ và khách hàng.
Quản trị chuỗi cung ứng (SCM) đã trở thành một khái niệm quen thuộc trong quản trị doanh nghiệp trong suốt thập kỷ qua, bắt nguồn từ những năm 1980 và thu hút sự chú ý của nhiều nhà nghiên cứu Khái niệm này đã được áp dụng rộng rãi trong các lĩnh vực như cung ứng, logistics, vận tải, quản trị sản xuất, marketing, quản trị thông tin và quản trị chiến lược Với sự phát triển của nền kinh tế, SCM ngày càng được các nhà quản trị doanh nghiệp quan tâm hơn, mặc dù tại Việt Nam, khái niệm này vẫn còn khá mới mẻ và chỉ được nghiên cứu sâu trong khoảng hơn một thập kỷ qua, dẫn đến sự khác biệt trong cách tiếp cận về công tác SCM giữa các nghiên cứu.
Khái niệm SCM thường được liên kết với toàn cầu hóa sản xuất, yêu cầu các nhà sản xuất tìm nguồn đầu vào từ khắp nơi trên thế giới Điều này đòi hỏi quản trị hiệu quả các luồng đầu vào và đầu ra toàn cầu để tối ưu hóa quy trình sản xuất.
Theo CSCMP (2018), SCM là tổng hợp các hoạt động lập kế hoạch và quản trị liên quan đến tìm kiếm nhà cung cấp, thu mua nguyên vật liệu, sản xuất và phân phối hàng hóa Để đạt được hiệu quả trong SCM, sự hợp tác giữa các thành viên như nhà cung cấp, nhà sản xuất, nhà phân phối, nhà cung cấp dịch vụ bên thứ ba và khách hàng là rất quan trọng Bản chất của SCM là sự tích hợp giữa quản trị cung và cầu trong và giữa các doanh nghiệp trong cùng một chuỗi cung ứng.
Quản lý chuỗi cung ứng (SCM) là quá trình quản trị và điều hành các hoạt động liên quan đến việc luân chuyển hàng hóa, thông tin và tài chính từ nguồn cung cấp đến khách hàng cuối cùng Mục tiêu của SCM là tối ưu hóa hiệu quả, năng suất và khả năng cạnh tranh của chuỗi cung ứng SCM bao gồm nhiều ngưỡng khác nhau và việc xác định ranh giới của nó là một bước thiết yếu Nghiên cứu này xem xét tất cả các cấp độ của chuỗi cung ứng từ cung ứng đến sản xuất, phân phối và các hoạt động phía khách hàng, đồng thời đại diện cho việc quản trị toàn bộ chuỗi.
Hợptác trong chuỗicungứng
1.2.1 Khái niệmvềhợptác trong chuỗi cungứng
Hợp tác SC là khái niệm quan trọng trong quản lý chuỗi cung ứng (SCM), thể hiện sự liên kết và hợp tác giữa các bên liên quan nhằm đạt được mục tiêu chung Mặc dù chưa có định nghĩa thống nhất, nhiều nhà nghiên cứu đã đưa ra các cách hiểu khác nhau về hợp tác trong SC Dưới đây là một số định nghĩa tiêu biểu về thuật ngữ này.
Bảng 1.1 Tổng hợp một số định nghĩa về hợp tác trong SC
Hợptáclàsựphốihợpgiữacácthànhviêntrongchuỗinhằm thực hiện một mục tiêu chung, đáp ứng nhu cầu của khách hàng mà vẫn tối ưu chi phí và tăng lợinhuận.
Quan hệ hợp tác là mối quan hệ hỗ trợ giữa hai hoặc nhiều tổ chức, giúp họ cùng nhau thực hiện công việc, chia sẻ chi phí và lợi ích tạo ra.
Các doanh nghiệp độc lập về tài chính trở thành thànhphần thuộcchuỗiđểthamgiacùngnhau,đảmbảocácthànhphần trong chuỗi tương tác thànhcông.
ESCer (2008) hành động chung tự nguyện được thực hiện bởi các thành viên SC để cải thiện hiệu suất SC và đạt được lợi ích chung
Boyer(2009) nhữngnỗlựcvàhoạtđộngphốihợpđượcthựchiệnbởicác đối tác trong SC để đạt được sự hội nhập, phối hợp và hợp tác trong toàn bộSC
Sự sẵn sàng và khả năng hợp tác của các đối tác trong chuỗi cung ứng (SC) là yếu tố quan trọng để đạt được các mục tiêu chung Việc tập hợp nguồn lực, chia sẻ thông tin và sắp xếp các hoạt động một cách hiệu quả sẽ giúp tối ưu hóa quy trình và nâng cao hiệu suất trong toàn bộ chuỗi cung ứng.
Cách tiếp cận dựa trên mối quan hệ là phương thức mà nhiều bên hợp tác vì lợi ích chung, tận dụng khả năng, nguồn lực và kiến thức của nhau để đạt được mục tiêu chung.
Quá trình hợp tác giữa các công ty là sự kết hợp chặt chẽ trong việc lập kế hoạch và vận hành chuỗi hoạt động, nhằm đạt được các mục tiêu chung và mang lại lợi ích cho tất cả các bên liên quan.
Nguồn: Tác giả tổng hợp
Các định nghĩa về hợp tác trong chuỗi cung ứng (SC) nhấn mạnh các yếu tố cốt lõi như cộng tác, phối hợp, mục tiêu chung, tập hợp nguồn lực và chia sẻ thông tin Dù cách diễn đạt có thể khác nhau, nhưng bản chất vẫn là nỗ lực chung của các đối tác nhằm cải thiện hiệu suất, đạt được sự tích hợp và tạo ra giá trị thông qua hành động hợp tác Những định nghĩa này cung cấp nền tảng để hiểu khái niệm hợp tác trong SC và tầm quan trọng của nó trong quản lý chuỗi cung ứng hiện đại.
Nghiên cứu này tập trung vào mức độ hợp tác giữa ba thành phần chính trong chuỗi cung ứng (SC): nhà sản xuất, nhà bán buôn và nhà bán lẻ, trong đó nhà bán buôn được xem là trung tâm Hợp tác trong chuỗi cung ứng được định nghĩa là hành động chung, phối hợp và hợp tác tự nguyện giữa các thành viên nhằm đạt được lợi ích chung, cải thiện hiệu suất và tạo ra giá trị.
1.2.2 Sự cần thiết phải hợp tác trong chuỗi cungứng
Theo Togar và Srdharan (2014), sự thiếu niềm tin giữa các thành viên trong chuỗi cung ứng (SC) dẫn đến sự không bền vững trong liên kết, gây ra hoạt động kém hiệu quả và tăng chi phí mà không đạt được mục tiêu kinh doanh Nhiều nguyên nhân có thể gây ra xung đột và mất niềm tin, bao gồm mâu thuẫn cạnh tranh do cung cấp sản phẩm tương đồng, khác biệt về cấu trúc, vị trí trong chuỗi, mục tiêu, tầm nhìn, sứ mệnh, lợi ích và mức giá.
Hợp tác trong chuỗi cung ứng (SC) là rất quan trọng để giải quyết các thách thức trong quản lý và tối ưu hóa hoạt động Khi các đối tác trong SC hợp tác, họ có thể chia sẻ thông tin, tri thức, tài nguyên và kinh nghiệm, từ đó giảm thiểu chi phí, tăng hiệu quả sản xuất, cải thiện chất lượng sản phẩm và rút ngắn thời gian chu kỳ sản xuất Hơn nữa, sự hợp tác này còn giúp các doanh nghiệp xây dựng mối quan hệ đối tác lâu dài và tăng cường sự tin tưởng giữa các bên.
Chuỗi cung ứng (SC) là một mạng lưới phức tạp bao gồm các hoạt động và thực thể liên quan đến sản xuất, phân phối, vận chuyển và giao hàng hóa hoặc dịch
Sự hợp tác giữa các đối tác trong chuỗi cung ứng (SC) nâng cao hiệu quả hoạt động thông qua việc hợp lý hóa quy trình, cải thiện giao tiếp và tăng cường
Thứhai,hợptáctrongSCcũngthúcđẩycácsángkiếngiảmchiphí.Bằngcách tậphợpcácnguồnlực,chiasẻcơsởvậtchấtvàtậndụnglợithếkinhtếtheoquymô, các đối tác trong
SC có thể tiết kiệm chi phí thông qua các sáng kiến hợp tác như quản trị hàng tồn kho bởi nhà cung cấp, giúp giảm chi phí vận chuyển và cải thiện dòng tiền Các nỗ lực hợp tác trong vận chuyển, bao gồm vận chuyển ngược và hợp nhất, cũng góp phần tối ưu hóa hoạt động, giảm chi phí vận chuyển và giảm tác động đến môi trường.
Thứba,hợptáctrongSClàrấtquantrọngđểquảntrịrủirohiệuquả.Bằngcáchchiasẻthôngtin, kiếnthứcvàchuyênmôn,cácđốitáctrongSCcóthểcùngnhauxácđịnhvàgiảmthiểurủiro.Thựchà nhquảntrịrủirohợptácliênquanđếnviệctiếnhànhđánhgiá rủirochung,pháttriểncáckếhoạchdựphòngvàchiasẻcácnguồnlựcđểtăngcườngkhảnăngphụch ồitrướcsựgiánđoạn(Chopra&Sodhi,2004).Vídụ,khiđốimặtvớithiêntai hoặcbấtổnđịachínhtrị,sựhợptácchặtchẽgiữacácNCC,nhàsảnxuấtvàNCCdịchvụhậucầnchop hépphảnứngnhanhvàgiảmthiểurủirohiệuquả.
Hợp tác trong nghiên cứu và phát triển là chìa khóa để thúc đẩy đổi mới trong chuỗi cung ứng Bằng cách chia sẻ thông tin và ý tưởng, các đối tác có thể cải tiến sản phẩm và quy trình Mô hình đổi mới mở, nơi các công ty kết hợp với các đối tác bên ngoài, tạo điều kiện thuận lợi cho việc trao đổi kiến thức và tiếp cận nguồn lực đa dạng Những nỗ lực này không chỉ dẫn đến sự phát triển của sản phẩm mới mà còn cải thiện quy trình và nâng cao lợi thế cạnh tranh.
Sự hợp tác giữa các đối tác trong chuỗi cung ứng mang lại lợi ích thiết thực cho khách hàng cuối cùng Bằng cách đồng bộ hóa nỗ lực và hướng tới mục tiêu chung là sự hài lòng của khách hàng, các đối tác có thể nâng cao trải nghiệm tổng thể Quy trình thực hiện đơn hàng và quản trị nhu cầu hợp tác giúp đáp ứng nhanh chóng nhu cầu và sở thích của khách hàng (Mentzer et al., 2001) Hơn nữa, việc quản lý chất lượng hợp tác đảm bảo sản phẩm đạt tiêu chuẩn và độ tin cậy cao, từ đó gia tăng sự hài lòng và lòng trung thành của khách hàng.
Các hình thức hợp tác trong chuỗicungứng
Trong chuỗi cung ứng (SC), các đối tác có thể hợp tác theo nhiều hình thức khác nhau nhằm cải thiện hiệu suất và tăng cường tính cạnh tranh Hình thức hợp tác này có thể tồn tại đồng thời trong SC và phụ thuộc vào mục tiêu, quy mô và khả năng của các bên liên quan Việc xây dựng mối quan hệ tin cậy và tạo ra giá trị chung thông qua hợp tác trong SC là rất quan trọng Theo nghiên cứu của Simatupang và Sridharan (2018), có ba kiểu hợp tác phổ biến trong SC.
Hợp tác theo chiều dọc
Hợp tác theo chiều dọc trong chuỗi cung ứng (SC) đề cập đến sự hợp tác giữa các cấp độ khác nhau như nhà cung cấp, nhà sản xuất, nhà phân phối và nhà bán lẻ Việc chia sẻ thông tin, nguồn lực và trách nhiệm là cần thiết để cải thiện hiệu suất tổng thể của SC và đạt được các mục tiêu chung Hợp tác này tập trung vào việc sắp xếp các hoạt động và quy trình giữa các giai đoạn khác nhau, nhằm nâng cao hiệu quả, khả năng đáp ứng và sự hài lòng của khách hàng Nó đóng vai trò quan trọng trong việc cải thiện sự phối hợp, hiệu quả và hiệu suất chung Thông qua việc hợp tác chặt chẽ, các công ty có thể đạt được tầm nhìn tốt hơn, nâng cao độ chính xác của dự báo nhu cầu, tối ưu hóa quản trị hàng tồn kho, cải thiện quy trình thực hiện đơn hàng và giảm chi phí Để thành công trong hợp tác dọc, việc vượt qua thách thức và xây dựng mối quan hệ bền vững dựa trên sự tin tưởng và lợi ích chung là rất cần thiết.
Hợp tác theo chiều ngang
Hợp tác theo chiều ngang trong chuỗi cung ứng (SC) đề cập đến nỗ lực hợp tác và mối quan hệ đối tác giữa các thực thể hoạt động ở cùng cấp độ Hợp tác này thường xảy ra giữa các công ty là đối thủ cạnh tranh trong cùng ngành, nhằm đạt được lợi ích chung thông qua việc chia sẻ nguồn lực, chuyên môn và khả năng Việc hợp tác theo chiều ngang giúp nâng cao hiệu quả hoạt động, giảm chi phí và tăng cường khả năng cạnh tranh Các công ty có thể đạt được hiệu quả kinh tế theo quy mô, cải thiện vị thế thị trường, thúc đẩy đổi mới và giảm thiểu rủi ro Tuy nhiên, cần lưu ý đến các yếu tố liên quan đến cạnh tranh, niềm tin, sự liên kết lợi ích và các vấn đề pháp lý trong quá trình hợp tác.
Hợp tác đa chiều trong chuỗi cung ứng (SC) đề cập đến nỗ lực hợp tác giữa nhiều thực thể ở các cấp độ và chức năng khác nhau, nhằm tối ưu hóa hoạt động, nâng cao hiệu quả và đáp ứng nhu cầu khách hàng Sự hợp tác này không chỉ giới hạn trong các mối quan hệ dọc hoặc ngang mà còn bao gồm cộng tác giữa các chức năng và tổ chức khác nhau Hợp tác đa chiều mang lại lợi ích đáng kể về hiệu quả, dịch vụ khách hàng, giảm chi phí và khả năng phục hồi Bằng cách hợp tác trên nhiều cấp độ, các đối tác trong SC có thể tối ưu hóa quy trình và nâng cao hiệu suất tổng thể Tuy nhiên, để thành công, cần vượt qua thách thức liên quan đến chia sẻ thông tin, liên kết tổ chức và phối hợp, đồng thời yêu cầu một tầm nhìn chung, sự tin tưởng và giao tiếp hiệu quả giữa tất cả các bên liên quan.
SC Trong đó lấy doanh nghiệp kinh doanh ô tô là TCSV làm trung tâm.
Nội dung các hoạt động hợp tác trong chuỗicungứng
Giao tiếp hợp tác là quá trình truyền tải thông điệp và liên lạc giữa các đối tác trong chuỗi cung ứng, ảnh hưởng đến năng suất, hướng đi và chiến lược Để đạt hiệu quả, giao tiếp cần phải mở, thường xuyên, cân bằng, hai chiều và thể hiện mối quan hệ liên kết chặt chẽ.
Các nhà cung cấp sẽ hợp tác chặt chẽ với người mua để đảm bảo số lượng hàng hóa được giao đúng thời điểm theo hợp đồng Trong quá trình xử lý đơn đặt hàng, sự phối hợp giữa các đối tác thương mại là rất quan trọng để thực hiện giao hàng một cách chính xác và hiệu quả.
Các đối tác trong chuỗi cung ứng cần chia sẻ thông tin một cách kịp thời, bao gồm ý tưởng, kế hoạch và quy trình liên quan Việc này phải đảm bảo tính chính xác, đầy đủ và bảo mật để duy trì hiệu quả hợp tác.
Raquyếtđịnhchung:đềcậpđếnquátrìnhcácđốitáctrongchuỗicungứngphối hợp các quyết định trong lập kế hoạch và vận hành chuỗi cung ứng nhằm tối ưu hóa lợi ích của chuỗi cungứng.
Chiasẻtàinguyên:Chiasẻtàinguyênlàquátrìnhtậndụngkhảnăngvàtàisản và đầu tư vào khả năng và tài sản với các đối tác trong chuỗi cungứng.
Các yếu tố tác động đến mức độ hợp tác trong chuỗicungứng
Trong một môi trường kinh tế ổn định và tài chính tích cực, doanh nghiệp có xu hướng đầu tư và mở rộng hoạt động, tạo ra cơ hội hợp tác mới và nâng cao quy mô trong chuỗi cung ứng (SC) Tuy nhiên, sự biến động của chính sách tiền tệ, lãi suất và tỷ giá hối đoái có thể tạo ra rủi ro hoặc cơ hội cho các đối tác trong SC Mức độ hợp tác phụ thuộc vào sự ổn định của chính sách tiền tệ và khả năng ứng phó với biến đổi Biến động giá cả nguyên liệu, hàng hóa và dịch vụ ảnh hưởng đến chi phí sản xuất và lợi nhuận, từ đó tác động đến quyết định hợp tác trong SC nhằm tối ưu hóa hiệu quả sản xuất và giảm thiểu rủi ro giá cả Lạm phát có thể làm giảm giá trị tiền tệ và tăng giá cả, ảnh hưởng tiêu cực đến mức độ hợp tác trong SC, yêu cầu doanh nghiệp điều chỉnh chiến lược giá và quản lý rủi ro Cuối cùng, tăng trưởng kinh tế thúc đẩy nhu cầu và tiêu thụ, tạo ra cơ hội mới cho việc mở rộng hoạt động và tăng cường hợp tác trong SC.
1.4.1.2 Môi trường chính trị, phápluật
Môi trường chính trị ổn định tăng cường tính dự đoán và tin cậy trong kinh doanh, tạo điều kiện thuận lợi cho các doanh nghiệp thực hiện các thỏa thuận hợp tác lâu dài trong chuỗi cung ứng (SC) Các chính sách và quy định của chính phủ ảnh hưởng đến hoạt động của doanh nghiệp trong SC, liên quan đến thương mại, thuế, quyền sở hữu trí tuệ và bảo vệ môi trường Một môi trường pháp lý ổn định giúp doanh nghiệp dễ dàng ra quyết định đầu tư và hợp tác dài hạn Ngược lại, sự thay đổi chính sách của chính phủ có thể gây ra sự không chắc chắn và rủi ro cho doanh nghiệp.
Thay đổi chính sách thương mại, hải quan, thuế và các quy định liên quan đến chuỗi cung ứng (SC) có thể ảnh hưởng đến chiến lược kinh doanh và mức độ hợp tác giữa các đối tác Mức độ bảo vệ quyền sở hữu trí tuệ cũng tác động đến việc chia sẻ thông tin và công nghệ Nếu môi trường pháp lý không đảm bảo quyền sở hữu trí tuệ và bảo vệ dữ liệu, doanh nghiệp sẽ ngần ngại trong việc chia sẻ thông tin quan trọng Cuối cùng, mức độ hợp tác trong SC phụ thuộc vào mối liên kết giữa doanh nghiệp, tổ chức và chính phủ, với các mối quan hệ này hỗ trợ cho hoạt động hợp tác và nâng cao hiệu quả của chuỗi cung ứng.
1.4.1.3 Môi trường văn hóa, xãhội
Môi trường văn hóa ảnh hưởng sâu sắc đến giá trị và niềm tin của người dân và doanh nghiệp, với sự coi trọng các giá trị như trung thành, tôn trọng và đáng tin cậy có thể nâng cao mức độ hợp tác trong chuỗi cung ứng (SC) Ngược lại, sự thiếu tin tưởng có thể cản trở hợp tác Các xã hội có truyền thống hợp tác mạnh mẽ thường dễ dàng xây dựng và duy trì mối quan hệ hợp tác lâu dài trong SC Hơn nữa, sự quan tâm đến môi trường, độ bền vững và trách nhiệm xã hội ngày càng tăng, giúp doanh nghiệp có chiến lược và hành vi đạo đức thu hút sự hợp tác tốt hơn từ các đối tác và thị trường tiêu dùng Môi trường làm việc hỗ trợ và đoàn kết cũng thúc đẩy việc chia sẻ thông tin, kiến thức và công nghệ giữa các thành viên trong SC Trong môi trường SC quốc tế, việc đối diện với đa dạng văn hóa và ngôn ngữ là điều cần thiết, với sự hiểu biết và tôn trọng đa dạng này giúp xây dựng mối quan hệ hợp tác hiệu quả Tóm lại, môi trường văn hóa và xã hội tại mỗi quốc gia hoặc vùng địa lý tạo ra những yêu cầu và thách thức riêng, đòi hỏi doanh nghiệp cần hiểu và tôn trọng các yếu tố này để hợp tác hiệu quả.
Trong môi trường cạnh tranh khốc liệt, doanh nghiệp phải đối mặt với áp lực giảm giá để duy trì hoặc nâng cao vị thế trên thị trường, điều này có thể dẫn đến giảm lợi nhuận và ảnh hưởng đến hợp tác trong chuỗi cung ứng Để cạnh tranh hiệu quả, các doanh nghiệp cần tập trung vào việc nâng cao chất lượng sản phẩm và dịch vụ, yêu cầu sự hợp tác chặt chẽ giữa các đối tác trong chuỗi cung ứng nhằm đáp ứng nhu cầu thị trường Môi trường cạnh tranh ngày càng đòi hỏi sự đổi mới và áp dụng công nghệ nhanh chóng, đặt áp lực lên các đối tác để thích nghi Hợp tác trong việc áp dụng công nghệ mới sẽ trở thành yếu tố quan trọng trong cạnh tranh Ngoài ra, áp lực cạnh tranh cũng khiến doanh nghiệp phải tìm kiếm nguồn cung ứng mới hoặc đa dạng hóa nguồn cung để giảm thiểu rủi ro và tối ưu hóa chi phí, điều này đòi hỏi mức độ hợp tác cao hơn giữa các bên trong chuỗi cung ứng.
Tín nhiệm là yếu tố then chốt trong việc xây dựng và duy trì mối quan hệ hợp tác bền vững giữa các đối tác trong chuỗi cung ứng (SC) Nó không chỉ phản ánh sự tin tưởng và thái độ tích cực của một bên đối với hành động của bên khác, mà còn là nền tảng cho sự hợp tác thành công Khi có sự tín nhiệm, các doanh nghiệp dễ dàng chia sẻ thông tin và hỗ trợ lẫn nhau để đạt được mục tiêu chung Sự tín nhiệm hình thành từ sự phụ thuộc lẫn nhau, niềm tin và sự công bằng trong phân phối lợi ích Nghiên cứu của Handfield và Bechtel (2004), Mentzer và cộng sự (2000), cùng Huỳnh Thị Thu Sương (2012) đã chỉ ra rằng mức độ tín nhiệm ảnh hưởng trực tiếp đến mức độ hợp tác của các thành viên trong SC Khi các đối tác trong SC tin tưởng lẫn nhau và cảm thấy an tâm về sự đáng tin cậy của đối tác, họ sẽ dễ dàng hợp tác chặt chẽ hơn, từ đó xây dựng sự tự tin và giảm lo lắng về rủi ro, tạo điều kiện thuận lợi cho việc chia sẻ thông tin quan trọng và thực hiện các cam kết.
1.5.2.2 Mức độ thuần thục trong giao dịch
Mứcđộthuầnthục trong giao dịch trongSCđềcập đếnmứcđộhiệu quảvàthông suốtcủaquá trình giao dịch giữacácđốitáctrong SC Mộtmứcđộthuần thụccaotrong giaodịchđòihỏicácquytrìnhđặthàngđượctốiưuhóa.Điềunàybaogồmviệcsửdụng
CNTT cho phép đơn đặt hàng điện tử và tích hợp hệ thống quản trị đơn hàng cùng quản trị kho để đảm bảo đơn hàng chính xác và nhanh chóng Mức độ thuần thục trong giao dịch trong chuỗi cung ứng (SC) yêu cầu sự tăng cường đáp ứng và vận chuyển Điều này có thể đạt được bằng cách sử dụng công nghệ để theo dõi số lượng, vị trí và trạng thái đơn hàng cùng hàng hóa Thông qua việc chia sẻ thông tin tức thời và minh bạch, các đối tác trong SC có thể nhanh chóng và chính xác phát hiện và xử lý các vấn đề liên quan đến đáp ứng và vận chuyển Nghiên cứu của Childerhouse và cộng sự (2003), Rudnicka (2017) và Huỳnh Thị Thu Sương (2012) đã chỉ ra mối quan hệ giữa mức độ thuần thục và mức độ hợp tác trong SC.
Theo Pagell và Wu (2009), văn hóa hợp tác trong chuỗi cung ứng (SC) liên quan đến môi trường làm việc và tư duy tổ chức, ảnh hưởng đến sự hợp tác, giao tiếp và giải quyết vấn đề giữa các đối tác Mamillo và cộng sự (2014) chỉ ra rằng văn hóa doanh nghiệp không đồng nhất giữa các thành viên trong SC có thể chi phối văn hóa hợp tác Nếu một doanh nghiệp coi trọng sự tín nhiệm, hỗ trợ, trao đổi thông tin và sự cởi mở trong giao tiếp, nó sẽ góp phần tạo nên văn hóa hợp tác tương tự trong SC Lambert và cộng sự (2004) đã đề xuất mô hình quan hệ đối tác SC, nhấn mạnh tầm quan trọng của các mối quan hệ hợp tác và văn hóa hợp tác để triển khai quan hệ đối tác thành công Văn hóa hợp tác trong SC tạo ra môi trường đáng tin cậy, giúp các bên dễ dàng chia sẻ thông tin và ý kiến, từ đó khuyến khích sự hợp tác chặt chẽ và xây dựng mối quan hệ lâu dài.
Bechtel (2001), Mamillo và cộng sự (2014) vàHuỳnhThịThuSương(2012)đãchứngminhvănhóahợptáclàmộttrongnhững yếu tố có tác động đến mức độ hợp tác trong SC của doanhnghiệp.
1.5.2.4 Năng lực lãnh đạo doanh nghiệp
Lãnh đạo là khái niệm quan trọng trong quản trị và hành vi tổ chức, liên quan đến khả năng hướng dẫn và truyền cảm hứng cho cá nhân và nhóm nhằm đạt được mục tiêu chung Lãnh đạo sử dụng kỹ năng và hành vi hiệu quả để thúc đẩy mọi người hướng tới tầm nhìn chung, đồng thời ảnh hưởng đến sự hợp tác giữa các thành viên trong chuỗi cung ứng Bằng cách thiết lập mục tiêu rõ ràng và phù hợp với chiến lược tổng thể, lãnh đạo tạo ra sự đồng nhất và hướng dẫn cho tất cả các bên, khuyến khích họ hợp tác để đạt được mục tiêu chung Ngoài ra, lãnh đạo còn đóng vai trò quan trọng trong việc xây dựng lòng tin và tạo niềm tin giữa các đối tác trong chuỗi cung ứng, tạo ra môi trường tin cậy để chia sẻ thông tin và cam kết Sức tác động của lãnh đạo thúc đẩy mức độ hợp tác giữa các bên, giúp các thành viên tuân thủ và cam kết các thỏa thuận đã đề ra Để đạt được điều này, lãnh đạo cần có tầm nhìn, sự cam kết và sự hỗ trợ từ cộng sự.
Giá cả trong chuỗi cung ứng (SC) phản ánh giá trị và chi phí của hàng hóa hoặc dịch vụ qua các giai đoạn khác nhau Nó bao gồm các yếu tố như giá thành sản xuất, vận chuyển, lưu trữ, xử lý và phân phối từ nhà cung cấp đến khách hàng cuối Khi giá cả được công bố minh bạch, các bên trong SC có thể dễ dàng hiểu và đánh giá chi phí, lợi nhuận và rủi ro của mình, từ đó tạo điều kiện thuận lợi cho việc đàm phán và hợp tác Một giá cả hợp lý giúp duy trì sự ổn định và bền vững trong SC, đảm bảo các bên nhận được giá trị công bằng từ giao dịch Theo nghiên cứu của Sharafali và cộng sự (2000), sự chênh lệch trong giá cả sẽ ảnh hưởng đến mức độ hợp tác giữa các thành viên trong SC, và Iyer (1998), Tsay và Agrawal (2000) cũng như Lemma và cộng sự (2015) khẳng định rằng chính sách giá phù hợp sẽ tạo nên mối quan hệ hợp tác bền vững giữa các thành viên trong chuỗi cung ứng.
1.5.2.6 Chiến lược phát triển sản phẩmmới
Với sự phát triển nhanh chóng của thời đại, nhu cầu và thị hiếu khách hàng ngày càng cao, tạo ra áp lực cạnh tranh lớn cho doanh nghiệp Để nâng cao năng lực cạnh tranh, các doanh nghiệp cần tìm kiếm giải pháp mở rộng thị trường và tối ưu hóa chi phí về nguyên liệu, sản xuất, vận chuyển và phân phối Phát triển sản phẩm mới không chỉ đáp ứng nhu cầu khách hàng mà còn giúp tăng doanh thu và lợi nhuận Nghiên cứu của Lemma và cộng sự (2015) nhấn mạnh tầm quan trọng của chiến lược phát triển sản phẩm mới trong việc nâng cao mức độ hợp tác trong chuỗi cung ứng Sự hợp tác giữa các thành viên trong chuỗi là cần thiết ngay từ giai đoạn nghiên cứu sản phẩm mới, giúp tăng cường khả năng cạnh tranh và sự kết nối trong chuỗi cung ứng Các nghiên cứu của Van Hoek và Chapman (2007), Kotler và cộng sự (2009), cùng Lemma và cộng sự (2015) đã chứng minh rằng chính sách phát triển sản phẩm mới ảnh hưởng tích cực đến mức độ hợp tác trong chuỗi cung ứng, đặc biệt là trong giai đoạn sản phẩm được giới thiệu ra thị trường.
Theo Harnowo (2015), sự phát triển của CNTT giúp doanh nghiệp chia sẻ thông tin dễ dàng, tối ưu chi phí điều phối và giám sát hoạt động chuỗi, từ đó giảm thiểu rủi ro trong giao dịch (Correiavà cộng sự, 2013) CNTT cải tiến công việc, giảm chi phí vận hành và loại bỏ các tác vụ lặp lại, đồng thời cho phép giao tiếp tức thì giữa các đối tác trong chuỗi cung ứng Các hệ thống như email, tin nhắn tức thì và hội nghị trực tuyến nâng cao sự hợp tác, giảm thiểu lỗi và thời gian Ứng dụng CNTT còn giúp doanh nghiệp tự động hóa và tối ưu hóa quy trình vận hành, từ sản xuất đến phân phối, tăng cường hiệu quả làm việc và giảm chi phí Theo Mentzer và cộng sự (2000), nâng cao công nghệ là yếu tố quan trọng để phát triển quy mô và hợp tác với các bên Nhiều nghiên cứu (Gunasekaran và Ngai, 2004; Angerhofer và Angelides, 2006; Zacharia và cộng sự, 2009; Harnowo, 2015) khẳng định rằng để nâng cao sự hợp tác trong chuỗi, các thành viên cần tăng cường ứng dụng CNTT trong hoạt động của mình.
Chiasẻthôngtinđềcậpđếnviệctraođổicácthôngtincóliênquan,chínhxác, đầy đủ giữa các thành viên trong chuỗi thông qua phương tiện truyền thông nhưhọp online,mail,tax,gọiđiệnvàmạnginternetmộtcáchkịpthời(Caivàcộngsự,2010).
Theo Cheng và cộng sự (2011), việc chia sẻ thông tin cởi mở giữa các thành viên trong chuỗi cung ứng (SC) sẽ cải thiện mức độ hợp tác Hiện nay, các thành viên có nhiều phương thức để chia sẻ thông tin như trực tiếp, điện thoại, fax, email và các ứng dụng nhắn tin trực tuyến Chất lượng thông tin, độ chính xác, tính kịp thời và toàn vẹn sẽ giúp các thành viên phối hợp với nhau hiệu quả hơn Theo Sohn và Lim (2008), chính sách chia sẻ thông tin có tác động lớn đến quyết định hợp tác của các thành viên trong chuỗi Mentzer và cộng sự (2000) nhận thấy rằng việc chia sẻ thông tin hiệu quả giúp doanh nghiệp quản lý hàng tồn kho tốt hơn và tối ưu hóa quá trình nhập nguyên liệu và sản xuất hàng hóa phù hợp với nhu cầu của thị trường.
Khôngnhữngvậychiasẻthôngtincũnggiúpdoanhnghiệphoànthiệndịchvụkhách hàng, chất lượng sản phẩm để đáp ứng tốt hơn nhu cầu của kháchhàng.
Nội dung và các tiêu chí đánh giá mức độ hợp tác trong chuỗi cungứng
1.5.1 Đề xuất mô hình nghiêncứu
Môhìnhnghiêncứudựatrêncơsởlýluậnđượctrìnhbàythôngquakháiniệm, vaitròcủahợptácSCvàphântíchtổngquannghiêncứuđãtrìnhbàyởtrêntrongđó đã chỉ ra một số yếu tố tác động đến mức độ hợp tác trong SC nhưsau:
Xây dựng niềm tin và mối quan hệ là yếu tố quan trọng trong việc thúc đẩy hợp tác trong chuỗi cung ứng (SC) Nghiên cứu cho thấy rằng việc thiết lập và duy trì lòng tin giữa các đối tác trong SC là cần thiết để hợp tác hiệu quả Một mối quan hệ vững chắc, dựa trên sự tin tưởng và hiểu biết lẫn nhau, có thể dẫn đến sự hợp tác tốt hơn và cải thiện việc chia sẻ thông tin.
Giao tiếp hiệu quả và chia sẻ thông tin là yếu tố quan trọng để tăng cường hợp tác trong chuỗi cung ứng (SC) Nghiên cứu cho thấy rằng việc trao đổi thông tin kịp thời và chính xác giữa các đối tác trong SC giúp giảm thiểu sự chậm trễ, cải thiện quá trình ra quyết định và nâng cao hiệu suất tổng thể của chuỗi cung ứng.
Hiệu suất và độ tin cậy của nhà cung cấp (NCC) là yếu tố then chốt trong việc xác định mức độ hợp tác trong chuỗi cung ứng (SC) Nghiên cứu cho thấy các NCC cần cung cấp sản phẩm chất lượng cao đúng hạn và đáp ứng các thông số kỹ thuật đã thỏa thuận, nhằm thúc đẩy sự hợp tác giữa các đối tác trong SC Bên cạnh đó, việc áp dụng công nghệ như hệ thống quản lý chuỗi cung ứng và trao đổi dữ liệu điện tử có thể cải thiện đáng kể sự hợp tác Nghiên cứu nhấn mạnh tầm quan trọng của công nghệ trong việc tối ưu hóa quy trình, tăng cường tính minh bạch và hỗ trợ chia sẻ thông tin theo thời gian thực giữa các đối tác trong SC.
Bảng 1.2 Tổng hợp một số yếu tố có tác động đến mức độ hợp tác của SC
Yếu tố Nguồn tham khảo
Sự tín nhiệm, tuổi thọ của mối quan hệ, tính mở trong trao đổi thông tin, lãnh đạo, công nghệ và cuối cùng là chia sẻ lợi ích
Khả năng chia sẻ thông tin, CNTT Prajogo and Olhager (2012)
Mức độ chất lượng, tính sẵn có, mức độ tin cậy; chia sẻ thông tin và cam kết
Chen và cộng sự (2011) quy mô công ty Cao and Zhang (2011)
Chia sẻ thông tin, sự phối hợp phi giá cả, sự phối hợp giá cả, các mối quan hệ và quyết định phát triển sản phẩm
Tín nhiệm; quyền lực; thành thục; chiến lược; văn hoá; và tần suất
Tín nhiệm, mức độ thuần thục, văn hóa, năng lực lãnh đạo, chính sách giá và chiến lược phát triển sản phẩm mới
Ký kết hợp đồng, chia sẻ thông tin và ra quyết định chung
Ngô Thị Hương Giang và cộng sự (2019)
Tín nhiệm, khoảng cách, văn hóa, chính sách, chính sách giá, CNTT, chia sẻ thông tin, năng lực lãnh đạo
Mức độ tin cậy giữa các đối tác, văn hoá hợp tác, sự thuần thục trong quá trình hợp tác và sự hỗ trợ của chính phủ
Nội dung hợp tác trong SC
Chính sách giá (Price) Chia sẻ thông tin (Information)
CNTT (Techology) Chiến lược phát triển sản phẩm mới (New Product)
Năng lực lãnh đạo (Leadership)
Văn hóa hợp tác (Culture)
Mức độ thuần thục (Maturiy)
Mức độ tín nhiệm (Trust)
Giả thuyết H1: Mức độ tín nhiệm có tác động cùng chiều đến mức độ hợp tác.
Giả thuyết H2: Mức độ thuần thục trong giao dịch có tác động cùng chiều đến mức độ hợp tác.
Văn hóa hợp tác ảnh hưởng tích cực đến mức độ hợp tác trong tổ chức Năng lực lãnh đạo của doanh nghiệp cũng góp phần thúc đẩy mức độ hợp tác, tạo ra môi trường làm việc hiệu quả hơn Bên cạnh đó, chính sách giá hợp lý có tác động tích cực đến sự hợp tác, khuyến khích các bên tham gia làm việc cùng nhau.
Giả thuyết H6: Chính sách phát triển sản phẩm mới có tác động cùng chiều đến mức độ hợp tác.
Giả thuyết H7 cho rằng việc áp dụng công nghệ thông tin có ảnh hưởng tích cực đến mức độ hợp tác trong chuỗi cung ứng Đồng thời, giả thuyết H8 khẳng định rằng việc chia sẻ thông tin cũng tác động tích cực đến mức độ hợp tác Các giả thuyết này sẽ được mô hình hóa trong sơ đồ 1.1, thể hiện các tiêu chí đánh giá mức độ hợp tác trong chuỗi cung ứng.
Nguồn: Tác giả đề xuất
Sau khi đề xuất các giả thuyết nghiên cứu, tác giả đã xây dựng thang đo cho các biến số trong mô hình dựa trên các thang đo đã được chứng minh là đáng tin cậy Thang đo này sẽ được điều chỉnh dựa trên kết quả phỏng vấn chuyên gia để phù hợp hơn với bối cảnh nghiên cứu Cụ thể, các thang đo lường chính thức bao gồm 34 biến quan sát, được trình bày trong bảng 1.3 dưới đây.
Bảng 1.3 Thang đo của nghiên cứu
STT Thang đo Mã hóa
Mức độ tín nhiệm giữa các đối tác TN
Sự tín nhiệm hình thành dựa trên năng lực tài chính của nhau
Sự tín nhiệm hình thành dựa trên quy mô TN2
Sự tín nhiệm hình thành dựa trên uy tín thương hiệu TN3
Sự tín nhiệm hình thành dựa trên sự cởi mở trong chia sẻ thông tin.
Sự tính nhiệm hình thành dựa trên khả năng giải quyết các vấn đề phát sinh của chuỗi
Sự tín nhiệm dựa trên năng lực cốt lõi của các đối tác TN6
Mức độ thuần thục trong giao dịch TT
Thành viên có khả năng dự đoán được nhu cầu của các thành viên còn lại
Các thành viên trong chuỗi hiểu rõ quy luật hoạt động giao dịch của nhau
Các thành viên xử lý nhanh các sự cố trong giao dịch TT3
Tần suất giao dịch giữa các thành viên diễn ra thường xuyên
3 Văn hóa hợp tác VH Huỳnh Thị Thu
Sương(2012) Các thành viên trong chuỗi thấu hiểu văn hóa hợp tác VH1 của nhau
Các thành viên trong chuỗi hiểu những khác biệt trong giao tiếp
Các thành viên sẳng sàng lắng nghe, chia sẻ khó khăn khi có sự cố
Các thành viên có chung tầm nhìn, mục tiêu VH4
Năng lực lãnh đạo doanh nghiệp LĐ
Lãnh đạo có trình độ học vấn cao LĐ1
Lãnh đạo thấu hiểu được lợi ích của hợp tác LĐ 2
Lãnh đạo có kiến thức chuyên môn quản trị chuỗi LĐ 3
Lãnh đạo am hiểu về thị trường LĐ 4
Có chính sách chiết khấu cho các đơn hàng lớn GC1
Giá bán giảm nhưng chất lượng vẫn giữ nguyên GC2
Chính sách hỗ trợ bán hàng tốt GC3
Giá cả ổn định GC4
Chiến lược phát triển sản phẩm mới SCM
Phát triển sản phẩm mới để tăng thị phần SCM1
Phát triển sản phẩm mới để tăng doanh thu SCM2
Phát triển sản phẩm mới giúp doanh nghiệp kịp thời đáp ứng nhu cầu mới của thị trường.
Phát triển sản phẩm để đa dạng hóa danh mục sản phẩm
Tương tác diễn ra nhanh hơn nhờ áp dụng CNTT CNTT1
Lưu giữ chứng từ giao dịch an toàn và hiệu quả nhờ áp dụng CNTT
CNTT2 Áp dụng CNTT trong hệ thống quản trị sản xuất và cung ứng
Hạn chế lỗi trong cung ứng, sản xuất, phân phối nhờ áp dụng CNTT
Chia sẻ thông tin CSTT
Thông tin được thường xuyên CSTT1
Thông tin chia sẻ rõ ràng, chính xác CSTT2
Tần suất chia sẻ thông tin cao CSTT3
Sẳng sàng chia sẻ mục tiêu phát triển, kế hoạch kinh doanh
Mức độ hợp tác SC HT
Hợp tác đã giúp tăng khả năng cạnh tranh HT1
Hợp tác đã giúp các thành viên chủ động trong kinh doanh
Hợp tác đã giúp các thành viên cải thiện hiệu quả kinh doanh
Hợp tác đã giúp các thành viên nâng tầm vị thế HT4
Nguồn: Tác giả đề xuất
PHÂN TÍCH CÁC YẾU TỐ TÁC ĐỘNG ĐẾN MỨC ĐỘ HỢPTÁC TRONG CHUỖI CUNG ỨNG CỦA CÔNG TY TNHH TC SERVICESVIỆTNAM
Giới thiệu về Công ty TNHH TC ServicesViệtNam
2.1.1 Quá trình hình thành và pháttriển
Tên quốc tế: TC Services VietnamCO.,LTD
Loại hình doanh nghiệp: Công ty trách nhiệm hữu hạn ngoàiNN
Địa chỉ: Lô HHA 1-1, Khu Đô thị và dịch vụ VSIP Bắc Ninh, Phường Phù
Chấn, Thành phố Từ Sơn, ViệtNam.
Người đại diện: TEH KIM HWA & LEE JIUNNSHYAN
TCServices Việt Nam là công ty con thuộc Tập đoàn Tan Chong, một tập đoàn đa quốc gia với mạng lưới kinh doanh trải rộng tại 16 quốc gia Tập đoàn đặc biệt chú trọng phát triển tại khu vực Đông Nam Á, với sự hiện diện mạnh mẽ tại 8 quốc gia, bao gồm Malaysia, Thái Lan, Singapore và Lào.
Tan Chong đã hoạt động trong ngành công nghiệp ô tô tại Việt Nam gần một thập kỷ, khẳng định vị thế của mình là một trong những nhà đầu tư Đông Nam Á quan trọng trong khu vực Campuchia, Myanmar, Indonesia và Việt Nam đều là những thị trường tiềm năng mà Tan Chong đang hướng đến để mở rộng hoạt động kinh doanh.
Tháng 5 năm 2020, Công ty TNHH TC Services Vietnam chính thức trở thành nhà phân phối độc quyền xe MG tại thị trường Việt Nam Tháng 7 năm 2020, TC
ServicesVietnamlầnđầutiêngiớithiệuđếnngườitiêudùngViệt2mẫuxeMGhoàn toàn mới - MG
HS và MG ZS là sự kết hợp hoàn hảo giữa hiệu suất mạnh mẽ, thiết kế cao cấp và công nghệ tiên tiến Vào tháng 2 năm 2022, TCSV đã ra mắt mẫu sedan hạng C mới MG5 với mức giá cạnh tranh, mang đến cho khách hàng một thiết kế trẻ trung và nhiều tiện nghi hiện đại.
Hiện nay, công ty được tổ chức theo cơ cấu trực tuyến - chức năng, trong đó từng chức năng quản trị được tách riêng ra từ một bộ phận hoặc cơ quan đảm nhận Người đứng đầu và nắm quyền điều hành công ty là Giám đốc Công ty hiện có 9 phòng ban, bao gồm phòng HCNS, phòng kế toán và các phòng ban khác.
PHÒNG PHỤ TÙNG PHÒNG PT ĐẠI LÝ
PHÒNG BÁN HÀNG PHÒNG HCNS
Marketing, phòng pháp chế, phòng chăm sóc khách hàng, phòng bán hàng, phòng phát triển đại lý, phòng cung ứng, phòng phụ tùng.
Quy trình làm việc trong công ty diễn ra theo hình thức tuyến tính, với nhân viên thực hiện nhiệm vụ theo chỉ đạo từ cấp trên Lãnh đạo cần có kỹ năng và kinh nghiệm toàn diện để đảm bảo hoạt động diễn ra suôn sẻ và hiệu quả Nhân viên chức năng phải có kiến thức chuyên môn vững vàng và thành thạo trong lĩnh vực quản lý của mình Mỗi phòng ban đều có nhiệm vụ và trách nhiệm riêng, nhưng cần phối hợp nhịp nhàng để nâng cao hiệu quả công việc.
Hình 2.1 Cơ cấu tổ chức của TCSV
Ban giám đốc công ty gồm 3 thành viên: 1 Giám đốc và 2 Phó giám đốc, có nhiệm vụ nghiên cứu và xây dựng tầm nhìn, sứ mệnh, chiến lược cùng các mục tiêu kinh doanh Ngoài ra, Ban giám đốc còn phụ trách toàn bộ công tác quản trị, ký kết hợp tác và đại diện cho công ty trước pháp luật.
Phòng Marketing đóng vai trò quan trọng trong việc nghiên cứu và nắm bắt nhu cầu thị trường, từ đó triển khai các chiến lược marketing giúp khách hàng hiểu rõ hơn về sản phẩm Ngoài ra, phòng cũng thực hiện các chiến dịch quảng bá và quảng cáo nhằm gia tăng lượng tiếp cận và doanh số bán hàng Đặc biệt, việc xây dựng các phương án và công cụ xử lý khủng hoảng khi công ty gặp phải vấn đề truyền thông là cần thiết, giúp duy trì hình ảnh tích cực trước công chúng.
Phòng Kế toán có chức năng thực hiện hạch toán tài chính trong công ty và tiến hành các nghiệp vụ tài chính – kế toán theo quy định pháp luật hiện hành Phòng cũng theo dõi, phân tích và tư vấn cho lãnh đạo về các vấn đề tài chính của công ty Ngoài ra, Phòng Kế toán còn phối hợp với bộ phận HCNS để tổ chức và triển khai công tác chi trả lương, thưởng cho cán bộ công nhân viên trong công ty.
Phòng HCNS chịu trách nhiệm quản lý các công việc liên quan đến hành chính và nhân sự của công ty, bao gồm hoạch định chiến lược nhân sự, tuyển dụng, phối hợp đào tạo và đãi ngộ nhân sự Ngoài ra, phòng còn đảm nhiệm việc duy trì nhân lực để đáp ứng các mục tiêu kinh doanh của công ty Bên cạnh đó, Phòng HCNS có trách nhiệm xây dựng và tổ chức thực hiện các công tác hành chính như lưu trữ hồ sơ công ty, lễ tân, tiếp khách, điều động xe, phòng cháy chữa cháy và đảm bảo an toàn lao động.
Phòng Pháp chế : hỗ trợ thủ tục pháp lý khi triển khai các dự án mới tại Việt
Nam cung cấp dịch vụ tư vấn pháp lý chuyên sâu cho các phòng ban về luật và quy định địa phương, quản trị công ty, giải quyết tranh chấp, cũng như cơ hội kinh doanh và đầu tư Chúng tôi hỗ trợ trong việc bổ nhiệm đại lý, gia hạn hợp đồng đại lý, thực hiện các thủ tục chấm dứt hợp đồng, cùng với việc soạn thảo tài liệu và thông báo nhân sự.
Phòng Kinh doanh bán hàng chịu trách nhiệm xây dựng, tổ chức và triển khai các kế hoạch bán hàng, bao gồm tư vấn và chăm sóc khách hàng Họ cũng giải đáp các thắc mắc và khiếu nại liên quan đến sản phẩm, dịch vụ của công ty Ngoài ra, phòng kinh doanh còn nghiên cứu thị trường, nhu cầu khách hàng và các xu hướng tiêu dùng mới để cải thiện hiệu quả kinh doanh.
Phòng Phát triển đại lý có nhiệm vụ khai thác, tìm kiếm các cơ hội hợp tác và phân tích, đánh giá những vấn đề liên quan để tư vấn cho cấp quản lý về phát triển đại lý Phòng cũng chủ trì xây dựng và lập phương án phát triển, đồng thời duy trì các mối quan hệ đối tác của công ty Ngoài ra, phòng còn chịu trách nhiệm lưu trữ và bảo mật danh sách đối tác cũng như lịch sử làm việc, giữ mối quan hệ chặt chẽ, nắm bắt thông tin và xử lý nhu cầu từ phía đối tác.
Phòng quản trị cung ứng đóng vai trò quan trọng trong việc đặt hàng từ nhà sản xuất, xử lý thủ tục hải quan và kiểm tra chuyên ngành Ngoài ra, phòng còn đảm nhiệm vận chuyển ô tô và phụ tùng, kiểm định chất lượng, chứng nhận và bảo quản hàng hóa trước khi giao Phòng cũng phối hợp với nhóm bán hàng và kế toán để nhận đơn đặt hàng từ đại lý, đồng thời phân bổ và phân phối xe tới các đại lý một cách hiệu quả.
Phòng Phụ tùng có trách nhiệm kiểm soát, quản trị và bảo trì hàng hóa trong kho, đồng thời nhận đơn đặt hàng phụ tùng hàng ngày từ các đại lý và theo dõi hoạt động mua bán phụ tùng của họ.
TCSV hiện tại hoạt động trong lĩnh vực phân phối xe ô tô nhập nguyên chiếc tại Việt Nam Ngành nghề kinh doanh chính bao gồm:
Bảng 2.1 Lĩnh vực kinh doanh của công ty
2910 Sản xuất xe có động cơ
2930 Sản xuất phụ tùng và bộ phận phụ trợ cho xe có động cơ và động cơ xe
3312 Sửa chữa máy móc, thiết bị
4511 Bán buôn ô tô và xe có động cơ khác
4513 Đại lý ô tô và xe có động cơ khác
4520 Bảo dưỡng, sửa chữa ô tô và xe có động cơ khác
4530 Bán phụ tùng và các bộ phận phụ trợ của ô tô và xe có động cơ khác
4541 Bán mô tô, xe máy
4542 Bảo dưỡng và sửa chữa mô tô, xe máy
4543 Bán phụ tùng và các bộ phận phụ trợ của mô tô, xe máy
4649 Bán buôn đồ dùng khác cho gia đình
Nguồn: Phòng HCNS 2.1.4 Tình hình hoạt động của công ty trong giai đoạn2020-2022
TCSV, đơn vị phân phối xe MG, đang tích cực mở rộng mạng lưới Đại lý 3S tại nhiều tỉnh thành lớn trên toàn quốc Mục tiêu của họ là cung cấp cho khách hàng nhiều tiện ích, dịch vụ chất lượng và sự an tâm khi sở hữu xe ô tô MG, sản phẩm nổi bật với chất lượng cao và giá cả hợp lý.
Thực trạng chuỗi cung ứng và hợp tác trong chuỗi cung ứng của côngty
2.2.1 Cấu trúc chuỗi cung ứng của Công ty TNHH TC Services ViệtNam
Trước khi khám phá chi tiết về mức độ hợp tác trong chuỗi cung ứng (SC) của TCSV, tác giả sẽ trình bày những điểm tổng quan về SC của công ty, được thể hiện qua sơ đồ dưới đây.
SAIC Motor là một trong những nhà sản xuất ô tô hàng đầu tại Trung Quốc, nổi bật với nhiều thương hiệu xe, trong đó có dòng xe MG mà TC Services đang phân phối Công ty sản xuất và bán các loại xe mang thương hiệu riêng như IM, Maxus, MG, Rising, Roewe, Baojun (thuộc SGMW), và Wuling (thuộc SGMW) Ngoài ra, SAIC còn hợp tác với các thương hiệu nước ngoài thông qua các liên doanh như SAIC-Volkswagen (Volkswagen, Skoda, Audi) và SAIC-General Motors (Buick, Chevrolet, Cadillac) Để phục vụ thị trường Việt Nam, SAIC sẽ nhập khẩu các dòng xe MG và cần đảm bảo nguồn cung sản phẩm ổn định và chất lượng cho TC Services Việt Nam.
Công ty nhập khẩu xe từ SAIC Motor với số lượng lớn đã chọn vận chuyển bằng đường biển để tiết kiệm chi phí và đảm bảo khả năng vận chuyển lớn Đơn vị vận chuyển đóng vai trò quan trọng trong việc đưa các sản phẩm từ kho của SAIC về kho của TC Service Việt Nam, cần đảm bảo ô tô được vận chuyển an toàn, không bị hỏng hóc Đơn vị hậu cần phải chịu trách nhiệm quản lý kho và sắp xếp ô tô từ nhà sản xuất, bao gồm việc kiểm soát số lượng ô tô, theo dõi vị trí chính xác trong kho và sắp xếp chúng một cách an toàn và hiệu quả Đồng thời, cần lập kế hoạch và tổ chức lịch trình vận chuyển ô tô từ SAIC về kho của TC Service Việt Nam theo đúng cam kết.
TC Services Việt Nam : là nhà phân phối xe MG chính hãng tại thị trường Việt
Công ty Nam chuyên đặt hàng và nhập khẩu sản phẩm từ nhà sản xuất SAIC, sau đó phân phối đến các đại lý bán lẻ Chúng tôi cam kết xây dựng một hệ thống kênh phân phối hiệu quả, đảm bảo cung cấp hàng hóa chất lượng cao với giá cả hợp lý Đồng thời, công ty cũng sẽ chia sẻ hoa hồng cho các đại lý trong hệ thống phân phối của mình.
Logisticsđầura của TCSV bắt đầu khi xe được nhận từ NC C S AI C Motor và vận chuyển đến các đại lý của Công ty Xe xuất xưởng sẽ được TCSV thuê vận chuyển theo hình thức đường bộ Tại kho bãi của công ty có một sân điều phối để sắp xếp xe theo thứ tự ưu tiên giao hàng, bao gồm ba chức năng: lắp đặt phụ tùng, kiểm tra đảm bảo chất lượng và sắp xếp xe để giao hàng Sau khi hoàn tất các thủ tục, xe sẽ được đưa vào khu vực dành cho vận chuyển bằng đường sắt hoặc đường bộ và sẵn sàng để giao hàng Thời gian giao hàng phụ thuộc vào địa điểm và giờ làm việc của đại lý, trong đó hầu hết các đại lý sẽ nhận xe trong giờ làm việc chính thức, nhưng có thể có những trường hợp ngoại lệ Các công ty vận tải đường bộ cần nắm rõ khoảng thời gian nhận hàng của đại lý và điều chỉnh kế hoạch giao hàng cho phù hợp Hiện nay, công ty có hệ thống mạng lưới gồm 33 đại lý bán lẻ xe MG, đóng vai trò then chốt trong chuỗi cung ứng của TC Services Việt Nam, chịu trách nhiệm bán xe từ nhà sản xuất đến tay khách hàng.
Hoạch định Đại lý phân phối đến khách hàng Đặt hàng với nhà cung cấp
Phân phối đến đại lý
MG Phú Quốc, MG Quảng Nam, MG Gia Lai, MG Phú Thọ.
Môhình bán hàngcủacôngtyđược thiếtkếđểlượngxeđược bán nhiềumàđạilýchỉphảilưukhothấp.Mụctiêulàchỉdựtrữ20%sốxeđạidiệncho80%sốxebánởmỗi khuvựcthị trường.Sau khi đại lýbánxevàgiao cho kháchhàng,họgửi xácnhậnbánhàngđếnnhàsảnxuất,điềunàysẽgiảmdựtrữ,cungcấpchođạilýtíndụngbánhàngvàb ắtđầuthờigianbảohànhchokháchhàng.
Sơ đồ supply chain giúp xác định các yếu tố chính trong chuỗi sản phẩm của công ty, bao gồm nhà cung cấp đầu vào và nhà cung cấp dịch vụ Để đưa sản phẩm ra thị trường, các đại lý bán lẻ đóng vai trò quan trọng trong việc cung cấp thông tin về nhu cầu thị trường và thị hiếu người tiêu dùng Họ không chỉ cung cấp sản phẩm trực tiếp cho khách hàng mà còn thu thập thông tin từ khách hàng, giúp doanh nghiệp hiểu rõ hơn về nhu cầu của họ Việc thiếu thông tin trong chuỗi cung ứng có thể dẫn đến những khó khăn như tăng lượng tồn kho, chi phí gia tăng và khó khăn trong việc lập kế hoạch sản xuất, ảnh hưởng đến hiệu quả hoạt động của doanh nghiệp.
2.2.2 Quytrình vận hành chuỗi cung ứng
Hình 2.3 Quy trình vận hành SC TCSV
Hoạch định bao gồm dự báo nhu cầu và quản trị hàng tồn kho TC Services Việt Nam dự báo nhu cầu khách hàng về sản phẩm như kiểu loại, màu sắc và số lượng trong 3 tháng tới, đồng thời quản trị mức độ lưu kho hàng hóa tại hai kho hàng ở Hải Phòng và Long An Dựa trên dự báo và quản trị tồn kho, Ban Giám đốc sẽ họp với phòng SCM để quyết định số lượng, tỷ lệ phân bổ giữa miền Nam và Bắc, cũng như thời gian đặt hàng dự trữ Đặt hàng với nhà cung cấp độc quyền mặt hàng ô tô MG tại Việt Nam, nguồn cung của TC Services Việt Nam được quyết định bởi SAIC Sau khi gửi yêu cầu đặt hàng đến SAIC và nhận xác nhận sản xuất, hai bên sẽ ký hợp đồng về số lượng, chủng loại, màu sắc, giá và thời gian giao hàng cùng thời hạn thanh toán.
TC Services Việt Nam sẽ thực hiện thủ tục nhập khẩu hàng hóa ngay khi nhận được thông báo hoàn thiện đơn hàng từ nhà sản xuất Điều kiện mua hàng áp dụng là FOB.
TC Services Việt Nam sẽ tổ chức vận chuyển tàu RORO từ cảng của người bán về cảng tại Việt Nam và đảm bảo mua bảo hiểm cho hàng hóa Khi tàu cập bến, TC Services Việt Nam sẽ chuẩn bị các tài liệu cần thiết để thực hiện đăng ký kiểm tra chuyên ngành, tham vấn giá và thông quan Sau khi hoàn tất thủ tục thông quan, xe sẽ được chuyển về kho bãi của TC Services Việt Nam để bảo quản và lưu trữ.
Sau khi TC Services Việt Nam nhận được đơn đặt hàng và cọc 20% giá trị mỗi chiếc xe từ đại lý, xe ô tô sẽ được phân phối đến các đại lý trên toàn quốc Lịch trình giao hàng sẽ được thông báo cho đại lý sau khi kiểm tra lượng hàng tồn kho Thời gian giao hàng thường chỉ mất từ 1 đến 3 ngày tùy vào khoảng cách Đại lý có trách nhiệm tìm kiếm và thuyết phục khách hàng mua sản phẩm, sau đó xác nhận đơn hàng và chuẩn bị giao hàng Các bước cần thiết bao gồm kiểm tra hàng tồn kho và xác định phụ tùng cần thiết, cùng với việc hoàn tất các thủ tục giấy tờ để đăng ký và chuyển quyền sở hữu ô tô cho khách hàng.
Saukhihoàntấtcácthủtụcgiấytờ,ôtôđượcgiaochokháchhàng.Nhânviênđạilý sẽhướngdẫnvàhỗtrợkháchhàngtrongviệcsửdụngôtôvàcungcấpthôngtincần thiết liên quan đến bảo trì và bảodưỡng.
2.2.2 Thực trạng hợp tác giữa các thành viên trong chuỗi cung ứng của Công tyTNHH TC Services Việt Nam
TCSV đã ký thỏa thuận hợp tác độc quyền với nhà sản xuất xe SAIC từ năm 2019, trở thành công ty phân phối độc quyền xe ô tô MG tại Việt Nam Mối quan hệ chặt chẽ giữa SAIC và TC Services Việt Nam cho thấy bất kỳ thay đổi nào trong sản xuất và cung ứng của SAIC đều có thể ảnh hưởng đến hoạt động kinh doanh ô tô của TCSV tại thị trường Việt Nam Trong suốt 3 năm qua, hai bên đã cùng nhau phát triển mạnh mẽ.
TCSV hiện đang hợp tác với 33 đại lý trên toàn quốc, trong đó 30 đại lý đã hoạt động hơn 6 tháng và 3 đại lý mới được khai trương trong 6 tháng cuối năm 2022.
Bảng 2.3 Phân bố đại lý của Công ty
Bắc 12 MG Lào Cai, MG Vĩnh Phúc, MG Thái Bình, MG Bắc Ninh,
MG Hải Phòng, MG Long Biên, MG Lê Văn Lương, MGMỹ Đình, MG Trần Khát Chân, MG Thái Nguyên, MGQuảng
Ninh, MG Phú Thọ Trung 9 MG Gia Lai; MG Quảng Nam; MG Hà Tĩnh, MG Quảng Trị,
MG Huế, MG Đà Nẵng; MG Buôn Ma Thuột; MG Thanh Hoá,
MG Vinh Nam 12 MG Cần Thơ; MG An Giang; MG Phú Quốc; MG Tiền Giang;
MG Bình Dương; MG Đồng Nai; MG Nam Kỳ Khởi Nghĩa,
MG Tây Sài Gòn, MG Nguyễn Tất Thành, MG Đông Sài Gòn,
MG Võ Văn Kiệt, MG Trường Chinh
Tồn kho đầu kỳ Nhập Xuất
Hình 2.4 Số lượng xe nhập, xuất và tồn kho năm 2022
Tình hình kinh doanh của TC Services Việt Nam đang trên đà tăng trưởng nhờ hợp tác với nhà sản xuất và đại lý bán lẻ Số lượng xe nhập khẩu vào thị trường Việt Nam có xu hướng tăng dần trong năm 2022, với sự gia tăng gấp 4 lần từ tháng 1 đến tháng 5, sau đó giảm dần vào tháng 8 Nguyên nhân giảm trong ba tháng 6, 7, 8 là do ảnh hưởng của đứt gãy chuỗi cung ứng toàn cầu, khiến các nhà sản xuất không đủ chip để sản xuất xe Tuy nhiên, tình trạng này đã được khắc phục đáng kể, với khoảng 3000 xe được nhập khẩu từ tháng 8 đến tháng 12 Lượng xe bán ra trên thị trường dao động tăng giảm tùy theo tháng, với số lượng bán ra cao nhất ở tháng 3.
583 xe Tiếp đến, tháng 6 cũng ghi nhận con số khá ấn tượng với566xeđược bán ra.
Doanh số xe giảm mạnh vào tháng 7, chỉ còn một phần ba so với tháng 6 trong tháng 8 Cuối năm 2022, sự hợp tác giữa nhà sản xuất, TC Services Việt Nam và các đại lý bán lẻ chưa đạt hiệu quả tối ưu Lượng xe nhập khẩu trong tháng 11 và tháng 12 cao hơn so với doanh số thực tế, với 325 và 873 xe tồn kho vào cuối kỳ Nguyên nhân của tình trạng tồn kho lớn là do các đại lý bán lẻ đặt hàng nhiều vào dịp cuối năm, trong khi nhu cầu thực tế không tăng như mong đợi TC Services Việt Nam cũng đã nhập khẩu nhiều xe hơn so với khả năng tiêu thụ, dẫn đến hiện tượng bullwhip trong chuỗi cung ứng.
Số lượng xe cân bằng giữa cung và cầu là yếu tố quan trọng để giảm thiểu chi phí lưu kho Doanh nghiệp cần phối hợp chặt chẽ với đại lý bán lẻ để thực hiện dự báo chính xác hơn về xu hướng thị trường trong thời gian tới Đồng thời, việc chủ động nắm bắt thông tin kế hoạch sản xuất của nhà máy cũng rất cần thiết.
Phân tích các yếu tố tác động mức độ hợp tác trong chuỗi cung ứng củaCôngty
2.3.1 Cácyếu tố thuộc môi trường bên ngoài chuỗi cungứng
Trong giai đoạn 2020-2021, dịch bệnh Covid-19 đã tạo ra nhiều khó khăn cho ngành công nghiệp ô tô, đặc biệt là tại Trung Quốc, dẫn đến lỗ hổng trong chuỗi cung ứng của TC Services Việt Nam SAIC, nhà cung cấp chính, đã gặp phải tình trạng thiếu hụt nguồn cung chất bán dẫn và phụ tùng, làm giảm sản lượng đầu ra Mặc dù tình hình có cải thiện vào đầu năm 2022, nhưng xung đột giữa Nga và Ukraine đã gây ra đợt thiếu hụt chip toàn cầu lần thứ hai, ảnh hưởng đến SAIC và TC Services Việt Nam Giá xăng tăng cao cùng với sự gia tăng giá hàng hóa đã tạo thêm áp lực lên hoạt động sản xuất và phân phối dòng xe MG Tình trạng thiếu nguồn cung do lượng hàng dự trữ thấp đã tác động tiêu cực đến doanh số bán hàng, với tỷ lệ đáp ứng của nhà sản xuất dao động từ 76,2% đến 80,22% trong giai đoạn 2020-2022, trong khi giá ô tô tăng vọt do cung cầu không cân đối.
Bảng 2.4 Số lượng xe nhập khẩu của TC Services Việt Nam giai đoạn 2020-2022
Chỉ tiêu Năm 2020 Năm 2021 Năm 2022
Tình hình kinh tế hiện nay có nhiều biến động, với lạm phát tăng cao khiến các ngân hàng phải nâng lãi suất cho vay, đặc biệt là đối với các khoản vay mua ô tô Điều này đã dẫn đến sự e ngại của người tiêu dùng khi quyết định mua ô tô với giá cao Theo Danviet (2021), nợ xấu từ khách hàng cá nhân vay mua ô tô gia tăng tại một số ngân hàng từ đầu năm 2020 đến nay Do đó, nhu cầu mua sắm ô tô đã giảm, gây khó khăn cho SC của Công ty Vietnamnet (2022) cho biết tỷ lệ người mua ô tô trả góp thường chiếm khoảng 30-40%, nhưng hiện nay rất khó tiếp cận nguồn vay từ các ngân hàng, và nếu vay được thì cũng phải chịu lãi suất cao.
Dịch Covid-19 đã gây ra những hạn chế nghiêm trọng về vận chuyển hàng hóa cả trong nước và quốc tế, với các biện pháp như đóng cửa biên giới và giám sát chặt chẽ Những yếu tố này đã làm cho việc vận chuyển phụ tùng và xe ô tô trở nên khó khăn, dẫn đến chậm trễ trong giao hàng và tăng chi phí logistics của TC Services Việt Nam Theo bảng 2.5, tổng chi phí vận chuyển trung bình cho một xe ô tô vào năm 2022 đã tăng gần 30% so với năm 2020.
Bảng 2.5 Chi phí vận chuyển của Công ty giai đoạn 2020-2022
Chỉ tiêu Năm 2020 Năm 2021 Năm 2022
Vận chuyển từ Trung Quốc và
Thái Lan về Việt Nam 4.061.445 5.528.031 7.014.618 Vận chuyển đến đại lý 3.008.972 3.069.151 3.222.609
Tốc độ tăng trưởng (%) _ 17.75 16.02 Đơn vị: VNĐ/xe
Giai đoạn 2020-2022, dịch bệnh đã ảnh hưởng nghiêm trọng đến việc đi lại, buộc TC Services Việt Nam phải tăng cường hợp tác số và ứng dụng CNTT để duy trì liên lạc và theo dõi quá trình vận chuyển cũng như bán hàng của các đại lý Các ứng dụng và nền tảng công nghệ mới được triển khai nhằm cải thiện sự tương tác và giao tiếp giữa các đối tác trong chuỗi cung ứng Mặc dù Covid-19 đã gây ra gián đoạn trong hợp tác chuỗi cung ứng, nhưng nó cũng đã thúc đẩy sự thay đổi và tối ưu hóa trong cách các doanh nghiệp quản trị và tương tác với nhau trong bối cảnh khó khăn.
2.3.1.2 Môi trường chính trị, phápluật
Việt Nam có môi trường chính trị ổn định, điều này tạo điều kiện thuận lợi cho hoạt động hợp tác giữa các thành viên trong SC Các thành viên không bị cản trở bởi thể chế chính trị, chiến tranh hay xung đột, giúp tăng cường sự gắn kết và hiệu quả trong công việc chung.
Các quy định và chính sách về thương mại của Việt Nam trong những năm gần đây cũng tạo điều kiện thuận lợi cho doanh nghiệp nhập khẩu ô tô.
Công ty phải tuân thủ các quy định pháp luật Việt Nam trong hoạt động của mình, đặc biệt là các tiêu chuẩn an toàn trong ngành ô tô Những quy định này có thể ảnh hưởng đến khả năng nhập khẩu và tiêu thụ dòng xe MG trên thị trường.
ViệtNamhaykhông.Bêncạnhđócácquyđịnhvềthuếkhinhậpkhẩusảnphẩmcũng làyếutốcótácđộngđángkểđếnSCcủacôngty.Khicácquyđịnhnàythayđổihoặc trở nên phức tạp,
TC Services Việt Nam cần điều chỉnh quy trình và đáp ứng các yêu cầu mới để tránh gián đoạn trong chuỗi cung ứng (SC) Sự thay đổi liên tục trong chính sách thuế đối với ô tô trong những năm gần đây đã khiến TC Services gặp khó khăn, dẫn đến sự không ổn định trên thị trường và ảnh hưởng đến chiến lược phát triển cũng như hoạt động trong SC của công ty Hợp tác chặt chẽ giữa các bên là cần thiết để tuân thủ các quy định và tiêu chuẩn mới.
Việc Chính phủ tăng thuế nhập khẩu đối với xe nguyên chiếc đã khiến người dân chuyển sang mua xe cũ và xe sản xuất, lắp ráp trong nước Đồng thời, thu
Pháp luật quy định quyền sở hữu, hợp đồng và quan hệ kinh doanh giữa các đối tác trong chuỗi cung ứng (SC), do đó công ty cần tuân thủ các quy định này và xây dựng mối quan hệ hợp tác bền vững thông qua các hợp đồng hợp lệ Trong ngành công nghiệp ô tô, sở hữu trí tuệ đóng vai trò quan trọng, với các quy định về bản quyền, thương hiệu và quyền sở hữu trí tuệ có thể ảnh hưởng đến quyền sở hữu và quản trị thông tin công nghệ của nhà sản xuất Điều này dẫn đến việc nhà sản xuất thường không chia sẻ thông tin với bên ngoài, gây ra sự thiếu thông tin và giảm mức độ hợp tác trong SC.
2.3.1.3 Môi trường văn hóa – xãhội
Các hãng ô tô Trung Quốc đang nỗ lực thâm nhập thị trường ô tô Việt Nam với chiến lược giá rẻ, tuy nhiên người tiêu dùng Việt Nam vẫn còn nhiều định kiến về thương hiệu Trung Quốc Điều này tạo ra khó khăn cho hoạt động bán hàng, đặc biệt là với thương hiệu MG còn mới mẻ tại Việt Nam Hơn nữa, việc nhập khẩu sản phẩm từ Trung Quốc có thể gây ra hiểu lầm do khác biệt về văn hóa và ngôn ngữ, ảnh hưởng đến giao tiếp và hợp tác giữa công ty và nhà cung cấp Để cải thiện tình hình, công ty đã chú trọng tuyển dụng nhân sự có kỹ năng ngoại ngữ và nâng cao khả năng giao tiếp Sự khác biệt về phong cách lãnh đạo và quản trị giữa các thành viên trong chuỗi cung ứng cũng có thể dẫn đến mâu thuẫn và xung đột, ảnh hưởng đến hiệu quả hợp tác.
Thị trường ô tô Việt Nam, mặc dù có quy mô nhỏ và chưa được khai thác triệt để, vẫn tiềm ẩn nhiều cơ hội phát triển nhờ vào dân số hơn 80 triệu người và mức thu nhập ngày càng tăng Các doanh nghiệp ô tô cần chú trọng đến vai trò quan trọng của nhà cung cấp, vì điều này ảnh hưởng trực tiếp đến thành bại và lợi ích của họ Để tồn tại trong bối cảnh cạnh tranh ngày càng gay gắt, các doanh nghiệp phân phối ô tô phải xây dựng mối quan hệ hợp tác lâu dài với nhà cung cấp Đặc biệt, sự cạnh tranh từ ô tô nhập khẩu nguyên chiếc, chủ yếu từ các nước ASEAN như Thái Lan và Indonesia, đang gia tăng, với hai quốc gia này chiếm khoảng 50% tổng lượng ô tô nhập khẩu vào Việt Nam.
Hiệp định CPTPP và EVFTA mang lại cơ hội và thách thức cho ngành công nghiệp ô tô Việt Nam Bên cạnh sự cạnh tranh từ các quốc gia đi trước, Việt Nam còn phải đối mặt với sự phát triển của các nước đi sau như Myanmar, Lào và Campuchia trong việc thu hút các dự án sản xuất ô tô Mặc dù thị trường ô tô Việt Nam có hơn 10 nhà sản xuất gốc như Toyota, Honda, và VinFast, sản lượng xe sản xuất vẫn chưa đạt mức tối đa Tổng công suất thiết kế của các hãng ô tô tại Việt Nam khoảng 750.000 xe/năm, nhưng sản lượng thực tế năm 2022 chỉ đạt 439.600 xe, cho thấy tiềm năng phát triển lớn trong tương lai.
Thị trường ô tô Việt Nam đã đạt mốc 508.547 chiếc, đánh dấu sự phát triển vượt bậc (Hoàng Lâm, 2023) Tuy nhiên, sự đa dạng mẫu xe khiến các hãng không thể đạt được lợi thế kinh tế theo quy mô, dẫn đến việc phải nhập khẩu phụ tùng và linh kiện do sản lượng không đủ để nội địa hóa Để nâng cao khả năng cạnh tranh, các doanh nghiệp cần phát triển và mở rộng kênh phân phối, duy trì nguồn cung ổn định với giá thành hợp lý, đồng thời tập trung vào việc nâng cao mức độ hợp tác trong kênh phân phối.
2.3.2 Cácyếu tố thuộc môi trường bên trong chuỗi cungứng
2.3.2.1 Mô tả mẫu khảosát Để đánh giá tác động của các yếu tố tác động đến mức độ hợp tác trong SC, tác giả tiến hành xin ý kiến chuyên gia để hoàn thiện bảng hỏi và tiến hành khảo sát 250 nhân viên, quản lý của các thành viên trong SC của TCSV.
Quy trình phỏng vấn chuyên gia được thực hiện như sau: Để đảm bảo thang đo gốc đang được sử dụng tác giả thiết kế một bảng câu hỏi
Phụ lục 2 của nghiên cứu nhằm thu thập ý kiến từ các chuyên gia về thang đo, bao gồm 9 nhân tố và 38 biến quan sát được sắp xếp ngẫu nhiên Các chuyên gia sẽ phân loại 38 câu hỏi vào 9 nhóm nhân tố, và kết quả phỏng vấn sẽ được tổng hợp để hoàn thiện thang đo Trong quá trình này, 7 chuyên gia đã sắp xếp chính xác các biến quan sát, trong khi 3 chuyên gia có những ý kiến khác biệt về một số biến Tác giả đã trao đổi kỹ lưỡng với các chuyên gia để đạt được sự đồng thuận về nội dung giữa các biến quan sát và nhân tố Các chuyên gia cũng đã đưa ra nhiều góp ý để cải thiện cách trình bày và ngôn ngữ của các thang đo, nhằm đảm bảo tính dễ hiểu và đầy đủ cho người tham gia khảo sát Nội dung chính của các thang đo được các chuyên gia đồng thuận cao, với ít sự thay đổi cần thiết.
Quy trình khảo sát 250 giám đốc, quản lý và nhân viên của các thành viên trong
SC được thực hiện như sau:
Đánh giá mức độ hợp tác và các yếu tố tác động đến mức độ hợp táctrong chuỗi cung ứng của Công ty TNHH TC ServicesViệtNam
2.4.1 Đánh giá mức độ hợp tác trong cung ứng của Công ty TNHH TC
TCSV đã ký thỏa thuận hợp tác độc quyền với nhà sản xuất xe SAIC từ năm 2019, đảm bảo nguồn cung ổn định cho các dòng xe của SAIC Công ty duy trì mối quan hệ hợp tác chặt chẽ với SAIC, cùng nhau phát triển bền vững.
TCSV đã phát triển một hệ thống đại lý rộng khắp với 33 đại lý trải dài trên toàn quốc, tất cả đều hoạt động ổn định Công ty cũng chú trọng xây dựng mối quan hệ hợp tác bền vững với các đại lý, dựa trên nguyên tắc đôi bên cùng có lợi.
Thứ ba, nhờ có hợp tác chặt chẽ trong chuỗi cung ứng, hoạt động kinh doanh của
TC Services Việt Nam đang trên đà tăng trưởng mạnh mẽ, với số lượng xe nhập khẩu và bán ra luôn đạt mức cao Điều này cho thấy sự ổn định của công ty ngay cả trong bối cảnh dịch bệnh.
Trong chuỗi cung ứng, xung đột lớn về lợi ích rất hiếm khi xảy ra, vì các thành viên thường duy trì mối quan hệ hợp tác và cùng nhau phát triển.
Công ty là nhà độc quyền phân phối xe của SAIC, do đó sẽ phải đối mặt với nhiều rủi ro nếu SAIC gặp vấn đề trong sản xuất Cụ thể, trong ba tháng 6, 7, 8 năm 2022, chuỗi cung ứng toàn cầu bị đứt gãy đã dẫn đến việc giảm sản lượng sản xuất của SAIC, đồng thời số lượng xe nhập khẩu của công ty cũng bị giảm.
Trong một số thời điểm, lượng xe nhập khẩu vượt xa lượng xe bán ra, cho thấy sự kém hiệu quả trong hoạt động của các đại lý và sự thiếu chính xác trong dự báo giữa các thành viên trong chuỗi cung ứng Hiện tượng bullwhip trong chuỗi cung ứng dẫn đến gia tăng chi phí lưu kho và vận chuyển Hơn nữa, các mẫu mã cũ dễ bị lãng quên khi có dòng xe mới ra mắt, khiến công ty phải đối mặt với nhiều rủi ro.
Mức độ tin nhiệm giữa các thành viên trong chuỗi cung ứng vẫn chưa cao Đã xảy ra xung đột lợi ích giữa nhà sản xuất xe SAIC và đơn vị phân phối xe TCSV liên quan đến vấn đề tồn kho kiểu loại.
Giai đoạn 2020-2022 do ảnh hưởng của dịch bệnh khiến cho việc gặp mặt trao đổithôngtinkhókhănhơndođóhoạtđộngkiểmtragiámsátcủacôngtyvớicácđại lý không được sátsao.
Dịch bệnh đã làm gián đoạn chuỗi cung ứng ô tô toàn cầu, đặc biệt là tình trạng thiếu chip, gây khó khăn cho hoạt động sản xuất của các nhà cung cấp và dẫn đến sự giảm sút trong sản lượng.
Kinh tế suy thoái do dịch bệnh cũng làm giảm thu nhập của người dân do đó nhu cầu về ô tô cũng giảm so với giai đoạn trước đó.
Giữacácthànhviêntrongchuỗicungứngđôikhivẫncóxungđộtvềsảnlượng, tồn kho, các thông tin trao đổi chưa được thông suốt và sự áp dụng công nghệ thông tin giữa các thành viên còn thiếu sự đồngbộ.
2.4.2 Đánh giá các yếu tố tác động đến mức độ hợp tác trong chuỗi cung ứngcủaCông ty TNHH TC Services ViệtNam
Tuỳthuộcvàotínhchấtcụthểcủatừngyếutốvàcáchtiếpcậncủatừngdoanh nghiệp,dướiđâylàmộtsốđánhgiávềnhữngthuậnlợivàkhókhăntrongTCSVqua từng yếutố:
Thuần thục trong giao dịch
Theo kết quả từ mô hình, yếu tố thuần thục trong giao dịch có ảnh hưởng mạnh nhất đến mức độ hợp tác trong chuỗi cung ứng (SC) với hệ số β=0,232 Điều này cho thấy sự thành thạo trong giao dịch đóng vai trò quan trọng trong việc nâng cao mức độ hợp tác giữa các bên trong chuỗi cung ứng.
Các thành viên trong SC có chuyên môn và kinh nghiệm trong lĩnh vực ô tô, với sự phân công rõ ràng cho từng nhân sự phụ trách chính (PIC) trong các mảng cụ thể Sự thuần thục trong giao dịch giúp tăng cường hợp tác giữa TCSV và đối tác, tuy nhiên, việc chỉ có một PIC theo dõi tiến độ công việc có thể dẫn đến chậm trễ trong việc sửa chữa chứng từ khi người đó quá tải Hơn nữa, quan điểm trong quá trình ra quyết định khi gặp vướng mắc thường mang tính cá nhân, thiếu giải pháp sáng tạo và hiệu quả.
Mô hình nghiên cứu chỉ ra rằng mức độ tín nhiệm có ảnh hưởng mạnh mẽ đến sự hợp tác trong chuỗi cung ứng (β=0,220) Các thành viên trong chuỗi thường tin tưởng và sẵn sàng hỗ trợ lẫn nhau khi gặp khó khăn Đại lý chia sẻ thông tin về số lượng khách đặt xe với TCSV, trong khi TCSV cung cấp thông tin về tồn kho cho nhà sản xuất nhằm tối ưu hóa kế hoạch sản xuất và giao hàng Tuy nhiên, đã xảy ra xung đột lợi ích giữa nhà sản xuất SAIC và TCSV liên quan đến tồn kho loại xe Cụ thể, nhà sản xuất cung cấp nhiều model MG5, trong khi TCSV lại cần model ZS để đáp ứng nhu cầu thị trường Việt Nam.
420 xe model MG5 và 380 xe model ZS cho giai đoạncuốinăm2022.Đếnthờiđiểmgiaohàng,nhàsảnxuấtchỉcóthểđápứngđược
Theo mô hình, yếu tố áp dụng CNTT có tác động mạnh đến mức độ hợp tác trong chuỗi cung ứng (β=0,211) Các bên trong chuỗi sử dụng công cụ giao tiếp như email, ứng dụng trò chuyện và hội nghị trực tuyến để liên lạc hiệu quả Việc sử dụng phần mềm để lưu trữ và xử lý thông tin giúp tự động hóa quy trình, giảm thời gian lao động và tăng năng suất Tuy nhiên, việc áp dụng CNTT yêu cầu đầu tư ban đầu lớn, có thể gây khó khăn cho một số doanh nghiệp trong chuỗi Thêm vào đó, vấn đề dự báo nhu cầu thị trường chưa chính xác dẫn đến hiện tượng bullwhip, do đó, cần cân nhắc đầu tư vào giải pháp công nghệ phù hợp để nâng cao hiệu quả hợp tác trong chuỗi.
Văn hóa hợp tác là yếu tố quan trọng ảnh hưởng đến mức độ hợp tác trong chuỗi cung ứng (SC) của công ty Các thành viên trong SC hiện nay tôn trọng lẫn nhau, trao đổi thông tin và giải quyết vấn đề một cách trung thực Tuy nhiên, sự khác biệt về văn hóa và phong cách hợp tác giữa các thành viên ở nhiều khu vực địa lý vẫn tồn tại, dẫn đến xung đột và khác biệt trong quan điểm giải quyết vấn đề Chẳng hạn, đối tác Thái Lan thường có phong cách giao tiếp hòa nhã và tránh tranh luận trong các tình huống xung đột Khi xảy ra sự cố về chứng từ, họ thường chậm trễ trong việc phản hồi email, điều này có thể khiến quy trình nhập khẩu của TCSV bị trì trệ.
Chiến lược phát triển sản phẩm mới
Kết quả ước lượng mô hình cho thấy chiến lược phát triển sản phẩm mới là yếu tố quan trọng thứ năm trong tám yếu tố ảnh hưởng đến mức độ hợp tác trong chuỗi cung ứng của công ty Hiện nay, đội ngũ sản xuất đang tập trung vào việc phát triển sản phẩm mới, với thương hiệu MG liên tục giới thiệu các mẫu xe mới phù hợp với xu hướng tiêu dùng hàng năm Gần đây, xe MG Marvel R và MG4 EV đã được ra mắt tại triển lãm ô tô 2022, thuộc dòng xe điện với thiết kế thể thao, trẻ trung và khỏe khoắn Để phát triển bền vững trong ngành năng lượng sạch, công ty cần đầu tư đồng bộ vào cơ sở hạ tầng như các trạm sạc ngoài trời, điều này đòi hỏi một khoản chi phí ban đầu lớn.
Định hướng và yêu cầu về mức độ hợp tác chuỗi cung ứng của Công
3.1.1 Định hướng tăng cường mức độ hợp tác trong chuỗi cung ứng của côngty
Kể từ khi Việt Nam kiểm soát được đại dịch Covid-19 và bước vào giai đoạn phục hồi kinh tế, sự cạnh tranh giữa các doanh nghiệp trong và ngoài nước ngày càng trở nên gay gắt Việc khẳng định vị thế để tồn tại và phát triển lâu dài trở nên khó khăn hơn Qua phần trao đổi với lãnh đạo công ty, tác giả nhận thấy TCSV luôn chú trọng vào ba mục tiêu chủ chốt: lợi nhuận, an toàn và vị thế, tuy nhiên định hướng hiện tại chưa được văn bản hóa Để thực hiện các mục tiêu này, TC Services Việt Nam cần tăng cường mức độ hợp tác trong chuỗi cung ứng (SC) Các mục tiêu mà TC Services Việt Nam hướng đến trong việc cải thiện sự hợp tác trong chuỗi sản phẩm giai đoạn 2023-2026 sẽ là ưu tiên hàng đầu.
Thay vì chỉ xem các đối tác trong chuỗi cung ứng (SC) là nhà cung cấp, công ty nên xây dựng mối quan hệ đối tác chiến lược chặt chẽ hơn Điều này giúp
Thứ hai, xây dựng mục tiêu và phương pháp làm việc chung để đảm bảo rằng các hoạt động của họ hoạt động hài hòa và hiệu quả.
Chia sẻ thông tin đúng lúc và đầy đủ giữa các đối tác trong chuỗi cung ứng là rất quan trọng để đảm bảo tính minh bạch và giảm thiểu rủi ro Việc ứng dụng công nghệ thông tin và hệ thống quản trị thông tin sẽ hỗ trợ hiệu quả cho quá trình chia sẻ thông tin này.
Thứ tư, việc thể hiện sự đáng tin cậy và tuân thủ các cam kết là rất quan trọng Thứ năm, tối ưu hóa quy trình trong chuỗi cung ứng (SC) không chỉ cải thiện hiệu suất mà còn giúp giảm thiểu lãng phí.
Vào thứ sáu, các thành viên trong SC đã hợp tác để phát triển các giải pháp và kế hoạch nhằm chia sẻ rủi ro, đảm bảo sự ổn định và bền vững cho hoạt động kinh doanh.
Vào thứ bảy, chúng tôi hợp tác với các thành viên trong chuỗi cung ứng để nghiên cứu và phát triển sản phẩm mới, ứng dụng công nghệ tiên tiến và tìm kiếm các giải pháp đổi mới Mục tiêu là đáp ứng nhu cầu thị trường và tạo ra giá trị gia tăng cho khách hàng.
Cuốicùng,khuyếnkhíchcácthànhviêntrongchuỗichungtaythúcđẩycáctiêu chuẩnvàtiêuchíbềnvữngtrongSC,từquytrìnhsảnxuấtđếnvậnchuyểnvàtáichế sảnphẩm.
3.1.2 Yêucầu về mức độ hợp tác với các bên liên quan trong chuỗi cung ứng củaCôngty Đối với nhà cung cấp
Nhà cung cấp cần đảm bảo cung cấp đủ số lượng và chất lượng sản phẩm đạt tiêu chuẩn pháp luật để đáp ứng nhu cầu của TCSV Để thực hiện điều này, việc trao đổi thông tin liên tục giữa nhà cung cấp và TCSV về sản lượng sản xuất dự báo, nhu cầu hàng hóa và các khó khăn có thể ảnh hưởng đến sản lượng là rất quan trọng.
Nhà cung cấp cần đảm bảo nguồn cung ổn định cho TCSV để tránh thiếu hàng hóa trong quá trình phân phối sản phẩm ra thị trường Đồng thời, việc đảm bảo giá thành tối ưu cho TCSV là rất quan trọng; bất kỳ sự thay đổi nào về giá cả cần được thông báo chi tiết và rõ ràng Khi giá thành sản xuất giảm, giá hàng hóa nhập vào TCSV cũng cần được điều chỉnh giảm để duy trì sự hợp tác tôn trọng và minh bạch giữa các bên.
Nhà cung cấp cần có khả năng phản ứng nhanh với các đơn đặt hàng đột xuất và biến động nhu cầu của TCSV trong những thời điểm nhất định.
Vào thứ năm, TCSV nhận được sự hỗ trợ kỹ thuật và dịch vụ sau bán hàng từ nhà cung cấp, đảm bảo mọi vấn đề được giải quyết nhanh chóng và hiệu quả.
Vào thứ Sáu, minh bạch trong thông tin về sản phẩm, chính sách và chiến lược là yếu tố quan trọng để xây dựng mối quan hệ đáng tin cậy và hiệu quả giữa các thành viên trong chuỗi cung ứng Cuối cùng, nhà cung cấp cần quản lý rủi ro và bảo mật trong chuỗi cung ứng để đảm bảo an toàn và bền vững cho mối quan hệ hợp tác kinh doanh của cả hai bên.
Thứnhất,đảmbảorằngcácchínhsáchphânphốilàrõràngvàcôngbằng,đồng thời đáp ứng đúng với yêu cầu và kỳ vọng của nhà phânphối.
Linh hoạt trong chính sách chiết khấu và ưu đãi cho nhà phân phối là yếu tố quan trọng giúp tạo động lực, khuyến khích họ phân phối sản phẩm hiệu quả hơn và gia tăng sự hợp tác lâu dài trong chuỗi cung ứng.
Cung cấp hỗ trợ mạnh mẽ cho các chiến lược tiếp thị và quảng bá giúp nhà phân phối quảng bá sản phẩm hiệu quả trong thị trường địa phương.
Đề xuất một số giải pháp tăng cường vai trò của yếu tố tác động đến mứcđộ hợp tác chuỗi cung ứng của Công ty TNHH TC ServicesViệtNam
Dựa trên kết quả từ mô hình nghiên cứu, tác giả sẽ đề xuất các kiến nghị nhằm nâng cao mức độ hợp tác trong chuỗi cung ứng (SC) của TCSV, phù hợp với định
3.3.1 Đề xuất nhằm tăng cường mức độ tín nhiệm giữa các đốitác
Mô hình nghiên cứu cho thấy mức độ tín nhiệm giữa các đối tác là yếu tố quan trọng thứ hai ảnh hưởng đến sự hợp tác trong chuỗi cung ứng (SC) của TCSV Trong bối cảnh nền kinh tế phục hồi, TCSV cần chú trọng xây dựng sự tín nhiệm với các đối tác để nâng cao mức độ hợp tác Sự tín nhiệm được hình thành từ các yếu tố như uy tín thương hiệu, năng lực tài chính, khả năng thanh toán và việc thực hiện các cam kết với đối tác Dựa trên những nhận định này
Công ty cần chú trọng xây dựng uy tín thương hiệu bằng cách nâng cao chất lượng sản phẩm và dịch vụ, từ đó tạo dựng lòng tin với đối tác và khách hàng Đồng thời, cần phát triển chiến lược tiếp thị tích cực và sáng tạo để giới thiệu và quảng bá sản phẩm hiệu quả Việc tận dụng các kênh truyền thông, quảng cáo, mạng xã hội và sự kiện sẽ giúp nâng cao nhận thức về thương hiệu, tạo sự hứng thú từ đối tác và khách hàng Công ty cũng nên xây dựng hình ảnh tích cực và giá trị thương hiệu thông qua hoạt động truyền thông, tuyên truyền về thành tựu, cam kết xã hội, và các hoạt động tương tác tích cực để tạo dựng một thương hiệu mạnh mẽ.
Công ty cần xây dựng tiềm lực tài chính vững chắc để đảm bảo khả năng thanh toán và giao hàng đúng hợp đồng Tăng doanh số bán hàng là yếu tố chủ chốt để tăng doanh thu và tiềm lực tài chính, do đó công ty nên tăng cường tiếp cận thị trường, mở rộng phạm vi tiếp thị và đẩy mạnh quảng bá Bên cạnh đó, việc tìm kiếm nguồn tài trợ ngoại thông qua thu hút đầu tư và các hình thức vay vốn phù hợp cũng rất quan trọng để có nguồn tài chính cần thiết cho việc mở rộng hoạt động kinh doanh Đồng thời, công ty cần tối ưu hóa quản trị tài chính và tài nguyên để nâng cao hiệu suất và lợi nhuận, đồng thời quản trị rủi ro và chi phí hiệu quả nhằm tạo ra nguồn lực tài chính bổ sung.
Công ty cần đảm bảo thanh toán đúng hạn và đầy đủ với các đối tác để thể hiện tính chuyên nghiệp và đáng tin cậy trong mối quan hệ kinh doanh Việc cung cấp chính sách thanh toán linh hoạt, bao gồm các khoản tiền đặt cọc và phương thức thanh toán theo định kỳ, sẽ giúp tìm ra giải pháp phù hợp cho cả hai bên Thường xuyên hỗ trợ đối tác trong việc giải quyết các vấn đề tài chính một cách nhanh chóng và hiệu quả sẽ xây dựng lòng tin và tăng cường sự tin tưởng Để nâng cao uy tín, công ty cần đầu tư phát triển phòng marketing, bổ sung ngân sách và xây dựng website, fanpage để truyền thông hiệu quả hơn Để có tiềm lực tài chính vững mạnh, công ty nên đa dạng hóa nguồn vốn và nâng cao hiệu quả quản trị tài chính, đồng thời đầu tư vào phát triển năng lực nhân sự kế toán Cuối cùng, việc xây dựng cơ cấu vốn lưu động hợp lý sẽ giúp đảm bảo thanh toán đúng hạn, từ đó nâng cao uy tín với các đối tác.
3.3.2 Đề xuất nhằm tăng cường mức độ thuần thục trong giaodịch
Mức độ thuần thục trong nghiên cứu này đề cập đến khả năng nhận diện nhu cầu và quy luật giao dịch giữa các thành viên trong chuỗi, cùng với khả năng giải quyết nhanh chóng các sự cố phát sinh Nghiên cứu cho thấy mức độ thuần thục trong giao dịch có tác động mạnh mẽ đến mức độ hợp tác trong chuỗi cung ứng (SC) của công ty Do đó, để nâng cao mức độ hợp tác trong chuỗi cung ứng, cần tăng cường sự thuần thục trong giao dịch với các thành viên khác.
Sự thành thục trong quản lý chuỗi cung ứng giúp công ty dự báo nhu cầu chính xác, từ đó kiểm soát hoạt động sản xuất và phân phối hiệu quả hơn Để dự báo nhu cầu, công ty cần thu thập thông tin từ các đối tác trong chuỗi cung ứng, bao gồm dữ liệu lịch sử, xu hướng và các yếu tố tác động đến nhu cầu tương lai Việc áp dụng phần mềm dự báo và công cụ phân tích dữ liệu sẽ hỗ trợ trong việc xử lý thông tin thu thập được Đồng thời, công ty cần theo dõi xu hướng thị trường và nhu cầu của khách hàng cuối cùng để điều chỉnh chiến lược kịp thời Nắm bắt quy luật giao dịch của đối tác cũng rất quan trọng, giúp đảm bảo quá trình cung ứng diễn ra hiệu quả Công ty cần hiểu rõ chính sách thanh toán của đối tác, bao gồm hạn mức tín dụng, điều kiện và phương thức thanh toán, để quản lý tài chính hợp lý Xác định lịch trình giao hàng và các điều kiện trong hợp đồng sẽ giúp tránh hiểu lầm và tranh chấp trong giao dịch, đảm bảo mọi giao dịch được thực hiện đúng hạn và đúng thời điểm cần thiết.
Công ty cần cải thiện khả năng xử lý nhanh chóng các vấn đề phát sinh trong giao dịch giữa các thành viên trong chuỗi cung ứng (SC) bằng cách áp dụng công nghệ giám sát và theo dõi thời gian thực Hệ thống này cho phép phát hiện sớm các vấn đề tiềm ẩn, giúp công ty nắm bắt thông tin kịp thời và thực hiện các biện pháp khắc phục trước khi tình hình trở nên nghiêm trọng hơn.
Thiếtlậpkếhoạchđốiphósựcốcụthểchocáctìnhhuốngkhẩncấp cóthểxảy ra trong SC.
Kế hoạch ứng phó cần bao gồm quy trình, nguồn lực và giao tiếp để xử lý các tình huống khẩn cấp, đồng thời đào tạo nhân viên và đội ngũ ứng phó nhằm giải quyết vấn đề trong chuỗi cung ứng một cách nhanh chóng và chính xác Việc này bao gồm nhận diện và đánh giá tình huống, áp dụng giải pháp và hợp tác khi cần thiết Để nâng cao mức độ thuần thục, công ty cần xây dựng hệ thống thu thập và lưu trữ thông tin, đồng thời có đội ngũ chuyên xử lý và phân tích dữ liệu Điều này giúp nhà quản trị dễ dàng nắm bắt thông tin và dự báo nhu cầu, từ đó nâng cao hiệu quả giao dịch Ngoài ra, công ty nên tổ chức thường xuyên các buổi hội thảo chia sẻ kinh nghiệm để mọi người trong chuỗi cung ứng có thể xử lý sự cố nhanh chóng và hiệu quả hơn.
3.3.3 Đề xuất nhằm tăng cường văn hóa hợptác
Nghiên cứu cho thấy văn hóa hợp tác là yếu tố quyết định mức độ hợp tác của các thành viên trong chuỗi cung ứng (SC), do đó, TCSV cần tiếp tục đầu tư vào việc xây dựng văn hóa này để tăng cường sự gắn kết Văn hóa hợp tác liên quan đến khả năng, sự sẵn sàng và ý thức hợp tác để đạt được mục tiêu chung Trong SC của công ty, sự khác biệt văn hóa giữa các thành viên ở nhiều khu vực địa lý là điều không thể tránh khỏi, vì vậy công ty cần nhận thức và thích ứng với những khác biệt này để giao tiếp hiệu quả Giao tiếp là yếu tố cốt lõi trong việc xây dựng văn hóa hợp tác, vì vậy công ty nên thường xuyên chia sẻ thông tin về quy trình sản xuất và các vấn đề liên quan với các thành viên trong kênh phân phối Điều này không chỉ tạo ra sự hiểu biết sâu hơn mà còn giúp giải quyết các vấn đề kịp thời TCSV có thể thiết lập các diễn đàn và hội nhóm để kết nối các thành viên trong SC với nhau.
Công ty cần hiểu rõ những khó khăn mà đối tác đang gặp phải để hỗ trợ kịp thời, xây dựng văn hóa hợp tác bền vững Hợp tác trong chuỗi cung ứng (SC) không chỉ vì lợi ích riêng mà phải tạo ra lợi ích chung, thể hiện sự công bằng và tôn trọng Trong quá trình hợp tác, xung đột là điều không thể tránh khỏi, nhưng công ty cần giải quyết một cách xây dựng và hòa bình, tránh đổ lỗi lẫn nhau Để thực hiện các giải pháp, công ty cần xây dựng đội ngũ chuyên môn chăm sóc khách hàng, chịu trách nhiệm trong việc thu thập thông tin và giải quyết khó khăn của nhà phân phối và nhà cung cấp Đồng thời, cần phát triển văn hóa nội bộ hướng đến sự hợp tác, làm kim chỉ nam cho các mối quan hệ trong chuỗi cung ứng.
3.3.4 Đề xuất nhằm tăng cường năng lực lãnhđạo
Để quản lý hiệu quả trong ngành ô tô, các nhà quản lý cần có trình độ học vấn cao, kiến thức chuyên môn vững vàng và kinh nghiệm lâu năm Đội ngũ quản lý cần nhận thức rõ vai trò của hợp tác trong chuỗi cung ứng để tối ưu hóa thời gian và nguồn lực Công ty nên đầu tư vào đào tạo để nâng cao năng lực lãnh đạo cho cán bộ quản lý, tổ chức các hoạt động đào tạo trong và ngoài nước nhằm khắc phục những hạn chế hiện tại Các vị trí quản lý cần được đào tạo trước khi kế nhiệm để đảm bảo tiếp nhận nhiệm vụ một cách hiệu quả Bên cạnh đó, công ty có thể tuyển dụng nhân sự có năng lực từ thị trường lao động, nhưng cần đảm bảo đáp ứng các tiêu chí yêu cầu Môi trường làm việc cũng cần khuyến khích học hỏi và chia sẻ kiến thức giữa các thành viên lãnh đạo thông qua các buổi họp và hội thảo Để thực hiện hiệu quả các giải pháp này, công ty cần hoàn thiện quy hoạch nguồn nhân lực, đảm bảo đào tạo đúng người, đúng nội dung và chuẩn bị ngân sách hợp lý cho các hoạt động đào tạo mà không ảnh hưởng đến công việc hiện tại.
3.3.5 Đề xuất xây dựng chính sáchgiả
Công ty cần xây dựng chiến lược giá thống nhất với các đối tác để tăng cường sự hợp tác trong chuỗi cung ứng Trước khi thiết lập chính sách giá, việc nghiên cứu thị trường kỹ lưỡng là cần thiết để nắm bắt xu hướng giá cả và mức độ cạnh tranh trong ngành ô tô Điều này sẽ giúp xác định mức giá hợp lý cho sản phẩm và dịch vụ Ngoài ra, công ty có thể áp dụng chính sách chiết khấu cao cho các nhà phân phối để khuyến khích họ tham gia tích cực hơn.
Chính sách giá cần đảm bảo lợi ích cân bằng cho các bên để xây dựng mối quan hệ hợp tác lâu dài trong chuỗi cung ứng Công ty nên điều chỉnh giá linh hoạt theo từng nhóm sản phẩm, như sản phẩm cao cấp và sản phẩm bình dân Qua đó, công ty không chỉ nâng cao lợi nhuận mà còn đảm bảo lợi ích cho đối tác, góp phần vào sự hợp tác hiệu quả và bền vững Đánh giá toàn bộ chi phí trong quá trình sản xuất và cung ứng ô tô, bao gồm nguyên vật liệu, công nghệ, nhân công và vận chuyển, giúp công ty xác định mức giá tối thiểu cần thiết để đảm bảo lợi nhuận Để thực hiện chính sách giá tối ưu, công ty cần xây dựng văn hóa tiết kiệm, sử dụng hiệu quả nguồn lực tài chính và có bộ phận nghiên cứu thị trường chuyên trách để thu thập thông tin về giá cả của đối thủ cạnh tranh, từ đó điều chỉnh chính sách giá phù hợp hơn.
3.3.6 Đề xuất xây dựng chiến lược phát triển sản phẩmmới