í thức được vấn đềđú, với yờu cầu khỏch quan của quỏ trỡnh đổi mới nền kinh tế, tụi chọn đề tài“Hoàn thiện cụng tỏc hạch toỏn kế toỏn tại cỏc đơn vị dự toỏn cấp 3 thuộc TrườngĐại học Y H
CƠ SỞ LÝ LUẬN CỦA TỔ CHỨC HẠCH TOÁN KẾ TOÁN TRONG CÁC ĐƠN VỊ SỰ NGHIỆP CÔNG LẬP CÓ THU
Khái niệm và đặc điểm hoạt động của đơn vị sự nghiệp công lập có thu
1.1.1 Khái niệm đơn vị sự nghiệp công lập có thu Đơn vị sự nghiệp công lập có thulà các đơn vị do cơ quan Nhà nước có thẩm quyền thành lập hoạt động trong các lĩnh vực y tế, giáo dục đào tạo, văn hóa, thể thao… Nguồn kinh phí hoạt động của các đơn vị này chủ yếu là do Ngân sách Nhà nước cấp Ngoài ra, gắn với các chức năng hoạt động, các đơn vị này được phép khai thác các nguồn thu để trang trải một phần chi phí hoặc toàn bộ chi phí thường xuyên của đơn vị Đơn vị sự nghiệp công lập có thu là đơn vị dự toán độc lập có con dấu và tài khoản riêng, có tổ chức bộ máy kế toán theo qui định của Luật Kế toán Các đơn vị này ngoài việc thực hiện nhiệm vụ chính trị, chuyên môn được giao còn là nơi sáng tạo ra những sản phẩm đặc biệt ở dạng vật chất hoặc phi vật chất Những sản phẩm này mang tính đặc biệt vì đòi hỏi phải có sự bù đắp hao phí đã bỏ ra trong quá trình hoạt động, song không xuất phát từ mục tiêu lợi nhuận đơn thuần mà nhằm phục vụ con người và xã hội Do vậy đơn vị sự nghiệp công lập có thu có vị trí và vai trò quan trọng trong xã hội.
1.1.2 Đặc điểm hoạt động của đơn vị sự nghiệp công lập có thu Đơn vị sự nghiệp công lập có thu có các đặc điểm cơ bản sau đây:
Đơn vị thụ hưởng kinh phí từ ngân quỹ Nhà nước hoạt động theo nguyên tắc không bồi hoàn trực tiếp, và các khoản chi phí cho nhiệm vụ của đơn vị được hoàn trả thông qua lợi ích xã hội mà đơn vị mang lại.
Nhà nước đầu tư vào cơ sở vật chất và đảm bảo kinh phí hoạt động thường xuyên để thực hiện nhiệm vụ chính trị và chuyên môn Khoản kinh phí này được phê duyệt theo dự toán cho các nhiệm vụ cụ thể và cơ quan cấp kinh phí sẽ duyệt quyết toán chi ngân sách hàng năm theo quy định.
- Khoản thu của các ĐVSNCLCT không vì mục đích lợi nhuận.
- Các ĐVSNCLCT được phép thu một số khoản theo qui định của Nhà nước: phí, lệ phí, thu khác…
1.1.3 Phân loại các đơn vị sự nghiệp công lập có thu
Có nhiều tiêu chí phân loại ĐVSNCLCT Cụ thể:
*Xét theo lĩnh vực hoạt động:
- ĐVSNCLCT hoạt động trong lĩnh vực y tế
- ĐVSNCLCT hoạt động trong lĩnh vực giáo dục đào tạo
- ĐVSNCLCT hoạt động trong lĩnh vực văn hóa nghệ thuật
- ĐVSNCLCT hoạt động trong lĩnh vực thể dục thể thao
- ĐVSNCLCT hoạt động trong lĩnh vực kinh tế
* Phân loại các ĐVSNCLCT theo mức độ đảm bảo chi phí hoạt động:
Nghị định 16/2015/NĐ-CP đã đưa ra công thức để phân loại ĐVSN dựa vào mức tự đảo bảo chi phí hoạt động:
Mức tự đảm bảo chi phí hoạt
= Tổng số nguồn thu sự nghiệp
X 100 động thường xuyên của đơn vị Tổng số chi hoạt động thườngxuyên
Căn cứ vào nguồn thu sự nghiệp và mức tự đảm bảo chi phí hoạt động thường xuyên, ĐVSN được chia thành 3 loại:
ĐVSNCLCT là đơn vị không tự đảm bảo chi tiêu hoạt động thường xuyên, với nguồn thu sự nghiệp thấp hoặc không có nguồn thu Đơn vị này chưa thể tự trang trải toàn bộ chi phí hoạt động thường xuyên, do đó, kinh phí hoạt động thường xuyên được NSNN bảo đảm hoàn toàn, với mức tự đảm bảo chi phí hoạt động thường xuyên dưới 10%.
Đơn vị sự nghiệp công lập (ĐVSNCLCT) có khả năng tự đảm bảo một phần chi phí hoạt động thường xuyên, với nguồn thu từ sự nghiệp Mức tự đảm bảo chi phí hoạt động của đơn vị này dao động từ 10% đến dưới 100%, phần còn lại được cấp từ ngân sách nhà nước (NSNN).
ĐVSNCLCT có khả năng tự đảm bảo toàn bộ chi phí hoạt động thường xuyên từ nguồn thu sự nghiệp, không phụ thuộc vào ngân sách Nhà nước Mức tự đảm bảo chi phí hoạt động thường xuyên của đơn vị đạt tối thiểu 100%.
Việc phân loại đơn vị sự nghiệp như trên được ổn định trong 3 năm, sau thời hạn 3 năm sẽ xem xét và phân loại lại cho phù hợp.
* Phân loại các ĐVSNCLCT theo ngạch quản lý:
- Các ĐVSNCLCT trực thuộc TW quản lý
- Các ĐVSNCLCT trực thuộc địa phương quản lý
Xét từ góc độ quản lý tài chính, các Đơn vị sự nghiệp công lập có thể được phân loại theo hệ thống dọc thành các đơn vị dự toán, áp dụng cho những ĐVSNCLCT trực thuộc Bộ, Ngành và địa phương.
Đơn vị dự toán cấp I là tổ chức nhận kinh phí ngân sách nhà nước hàng năm từ cơ quan tài chính và phân bổ ngân sách cho các đơn vị cấp dưới Các đơn vị này có trách nhiệm thực hiện công tác kế toán và quyết toán ngân sách với các cấp trực thuộc, đồng thời duy trì mối quan hệ trực tiếp với cơ quan tài chính như Bộ, Sở và phòng Tài chính.
Đơn vị dự toán cấp II là một phần của đơn vị dự toán cấp I, có vai trò quản lý kinh phí ở cấp trung gian và kết nối giữa cấp I và cấp III Đơn vị này nhận dự toán ngân sách từ cấp I và phân bổ cho các đơn vị dự toán cấp III trực thuộc Ngoài ra, đơn vị cấp II còn có trách nhiệm tổ chức thực hiện công tác kế toán và quyết toán ngân sách cho chính mình và các đơn vị cấp dưới.
Đơn vị dự toán cấp III là tổ chức trực tiếp sử dụng ngân sách nhà nước để thực hiện các nhiệm vụ được giao Đơn vị này nhận kinh phí ngân sách nhà nước từ các đơn vị cấp II hoặc cấp I.
Trong trường hợp không có cấp II, đơn vị cấp III sẽ đảm nhiệm việc tổ chức công tác kế toán và quyết toán ngân sách cho đơn vị của mình cùng với các đơn vị dự toán cấp dưới (nếu có).
1.1.4 Cơ chế quản lý tài chính và nội dung quản lý tài chính trong Đơn vị sự nghiệp công lập có thu
Cơ chế quản lý tài chính trong các đơn vị sự nghiệp công lập (ĐVSNCLCT) cho phép các đơn vị này tự quyết định và chịu trách nhiệm về các khoản thu, chi của mình, tuy nhiên vẫn phải tuân thủ mức khung do Nhà nước quy định.
Hiện nay, cơ chế quản lý tài chính đối với các đơn vị sự nghiệp công lập (ĐVSNCLCT) được thực hiện theo Nghị định 16/2015/NĐ-CP ban hành ngày 14/02/2015 của Chính phủ, quy định về cơ chế tự chủ cho các đơn vị công lập.
Thủ trưởng đơn vị có quyền quyết định các mức chi quản lý và chi hoạt động nghiệp vụ, có thể cao hoặc thấp hơn so với mức chi được quy định bởi cơ quan Nhà nước có thẩm quyền.
- Căn cứ tính chất công việc, thủ trưởng đơn vị được quyết định phương thức khoán chi phí cho từng bộ phận, đơn vị trực thuộc.
Quyết định đầu tư xây dựng, mua sắm mới và sửa chữa lớn tài sản phải tuân thủ các quy định của pháp luật và các quy định được nêu trong Nghị định này.
-ĐVSNCLCT được phép xây dựng quy chế chi tiêu nội bộ cho chính đơn vị.
Yêu cầu, nguyên tắc tổ chức hạch toán kế toán trong đơn vị sự nghiệp công lập có thu
Tổ chức hệ thống kế toán (HTKT) là việc thiết lập mối quan hệ giữa các đối tượng và phương pháp kế toán, bao gồm các yếu tố như chứng từ kế toán, đối ứng tài khoản, tính giá, và tổng hợp – cân đối kế toán theo một trật tự cụ thể Dựa trên cơ sở này, việc ban hành chế độ và tổ chức áp dụng chế độ kế toán trong thực tế sẽ giúp xây dựng hệ thống chỉ tiêu thông tin, phục vụ cho mục đích quản lý các đối tượng tại đơn vị hạch toán cơ sở.
* Đối tượng của tổ chức HTKT được xem xét trên nhiều góc độ khác nhau:
Trong quy trình kế toán chung, tổ chức hệ thống kế toán (HTKT) bao gồm ba giai đoạn chính: thực hiện HTKT ban đầu, tổ chức sổ kế toán và lập báo cáo kế toán.
Đối tượng tổ chức HTKT trong kế toán bao gồm các phần hành như kế toán tiền mặt, tiền gửi ngân hàng và kho bạc; kế toán vật liệu và dụng cụ; kế toán tài sản cố định; kế toán các khoản phải thu và phải trả; cùng với kế toán đầu tư xây dựng cơ bản.
Trong bộ máy kế toán, tổ chức hệ thống kế toán (HTKT) bao gồm các bộ phận kế toán, cùng với sự phân công lao động giữa các bộ phận này và các mối quan hệ giữa những người lao động trong lĩnh vực kế toán.
Tổ chức HTKT khoa học và hợp lý là yếu tố quan trọng để đảm bảo thực hiện hiệu quả chức năng, nhiệm vụ và vai trò của HTKT Để đạt được điều này, tổ chức HTKT cần dựa vào các căn cứ vững chắc.
- Luật NSNN, chế độ quản lý tài chính của Nhà nước nói chung và chế độ kế toán, Luật Kế toán, chuẩn mực kế toán hiện hành nói riêng
- Đặc điểm, tính chất, quy mô, phạm vi và mục đích hoạt động của các đơn vị.
- Mức độ phân cấp quản lý trong đơn vị
- Khả năng và trình độ của đội ngũ kế toán của đơn vị
- Tình hình, mức độ trang bị và khả năng phương tiện kỹ thuật tính toán, truyền tin của đơn vị.
- Đối tượng của tổ chức hạch toán kế toán
1.2.1 Yêu cầu Để thực hiện tốt nhiệm vụ của mình, kế toán đơn vị hành chính sự nghiệp công lập có thu phải đáp ứng được những yêu cầu sau:
Hệ thống ghi chép kế toán được tổ chức thông qua chứng từ, sổ tài khoản và báo cáo kế toán, nhằm xây dựng chỉ tiêu thông tin phục vụ quản lý các đối tượng tại đơn vị hạch toán cơ sở.
- Tổ chức hạch toán kế toán phải phù hợp với quy mô, đặc điểm và lĩnh vực hoạt động của đơn vị.
Tổ chức hạch toán kế toán cần đảm bảo việc phản ánh đầy đủ, kịp thời và chính xác tất cả các khoản vốn, quỹ, kinh phí, tài sản cũng như các hoạt động kinh tế, tài chính phát sinh tại đơn vị Các chỉ tiêu kinh tế được ghi nhận phải thống nhất với dự đoán về nội dung và phương pháp tính toán.
Báo cáo tài chính cần phải cung cấp số liệu rõ ràng và dễ hiểu, giúp các nhà quản lý nắm bắt thông tin cần thiết về tình hình tài chính của đơn vị.
- Tổ chức hạch toán kế toán phải phù hợp với chế độ kế toán hiện hành.
1.2.2 Nguyên tắc kế toán thực hiện
Nguyên tắc kế toán theo cơ sở tiền cho phép ghi nhận giao dịch chỉ khi có phát sinh bằng tiền, dẫn đến lợi nhuận và dòng tiền từ hoạt động kinh doanh trong một kỳ bằng nhau Hiện nay, phương pháp này chủ yếu được áp dụng trong lập báo cáo lưu chuyển tiền tệ, đặc biệt là theo phương pháp trực tiếp Một ưu điểm nổi bật của kế toán theo cơ sở tiền là tính khách quan cao trong việc trình bày thông tin trong báo cáo tài chính, khi mà tiền thu vào và chi ra phản ánh rõ ràng các hoạt động tài chính.
“hữu hình”, số tiền và ngày thu, chi tiền được xác định chính xác, cụ thể không phụ thuộc vào ý muốn chủ quan của nhà quản trị đơn vị.
Nguyên tắc kế toán theo từng nguồn kinh phí được giao cho các đơn vị HCSN quy định rằng nguồn tài chính mà các đơn vị này sử dụng phục vụ cho nhiệm vụ chính trị và chuyên môn phải tuân thủ các quy định không bồi hoàn trực tiếp Các nguồn kinh phí và vốn của đơn vị HCSN bao gồm: nguồn vốn kinh doanh, chênh lệch tỷ giá, chênh lệch đánh giá lại tài sản, chênh lệch thu, chi chưa xử lý, quỹ cơ quan, nguồn kinh phí đầu tư xây dựng cơ bản, nguồn kinh phí hoạt động, nguồn kinh phí dự án, nguồn kinh phí theo đơn đặt hàng của Nhà nước, và nguồn kinh phí đã hình thành tài sản cố định.
Kinh phí các loại trong đơn vị HCSN thường được hình thành từ các nguồn chủ yếu sau:
+ Ngân sách Nhà nước hoặc cơ quan quản lý cấp trên cấp theo dự toán được phê duyệt
+ Ngân sách Nhà nước cấp hàng năm
Các khoản biếu tặng, viện trợ và tài trợ trong và ngoài nước, cùng với các khoản thu khác được phép giữ lại, sẽ được sử dụng để chi tiêu theo quy định tài chính của đơn vị Ngân sách hỗ trợ cho các đơn vị thực hiện cơ chế gán thu bù chi và kết dư ngân sách năm trước cũng cần được tính toán Để đảm bảo hạch toán chính xác và đầy đủ nguồn kinh phí, kế toán cần tuân thủ các nguyên tắc tài chính đã được quy định.
Đơn vị cần thực hiện hạch toán một cách rõ ràng và minh bạch đối với từng loại kinh phí, vốn và quỹ Việc này phải được thực hiện theo mục đích sử dụng cũng như nguồn hình thành của các loại vốn và kinh phí.
Việc chuyển đổi giữa các nguồn kinh phí cần tuân thủ nghiêm ngặt các quy định và thực hiện đầy đủ các thủ tục cần thiết, không được phép chuyển đổi một cách tùy tiện.
Các khoản thu tại đơn vị được phép bổ sung nguồn kinh phí sẽ được hạch toán vào tài khoản thu (Loại tài khoản 5) khi phát sinh Sau đó, các khoản thu này sẽ được kết chuyển sang tài khoản nguồn kinh phí liên quan theo quy định hoặc theo phê duyệt của cấp có thẩm quyền.
Nội dung tổ chức kế toán trong đơn vị sự nghiệp công lập có thu
Xuất phát từ những nguyên tắc của tổ chức hạch toán kế toán, nội dung của tổ chức kế toán bao gồm:
- Tổ chức công tác kế toán:
+ Tổ chức hệ thống chứng từ kế toán
+ Tổ chức hệ thống tài khoản kế toán
+ Tổ chức hệ thống sổ kế toán
+ Tổ chức hệ thống báo cáo kế toán
- Tổ chức bộ máy kế toán
+Tổ chức bộ máy kế toán
+ Tổ chức kiểm tra kế toán nội bộ
+ Xử lý, phân tích và cung cấp thông tin kế toán
1.3.1 Tổ chức công tác kế toán trong Đơn vị sự nghiệp công lập có thu
1.3.1.1 Tổ chức chứng từ kế toán trong Đơn vị sự nghiệp công lập có thu
Chứng từ kế toán là tài liệu quan trọng ghi nhận các nghiệp vụ kinh tế - tài chính liên quan đến việc sử dụng kinh phí và tình hình thu, chi ngân sách của các đơn vị sự nghiệp công lập Những chứng từ này không chỉ chứng minh các giao dịch đã phát sinh mà còn là cơ sở để ghi sổ kế toán một cách chính xác.
Chứng từ kế toán là nguồn thông tin quan trọng, cung cấp dữ liệu tổng hợp cho nhiều đối tượng sử dụng Để đảm bảo tính pháp lý và độ chính xác của số liệu kế toán, tất cả nghiệp vụ phát sinh trong các đơn vị sự nghiệp công lập cần được ghi chép đầy đủ và kịp thời theo mẫu quy định Nội dung tổ chức chứng từ kế toán trong các đơn vị này bao gồm việc tuân thủ quy định về phương pháp lập chứng từ.
Hệ thống bản chứng từ kế toán là công cụ quan trọng để xác minh tính hợp pháp của các nghiệp vụ kinh tế trong các đơn vị hành chính sự nghiệp (HCSN), đồng thời là căn cứ ghi sổ kế toán Các đơn vị HCSN, bao gồm các đơn vị sự nghiệp công lập (ĐVSNCLCT), phải tuân thủ các quy định của Luật Kế toán, Nghị định 128/2004/NĐ-CP và chế độ kế toán HCSN theo quyết định 19/2006/QĐ-BTC Hệ thống biểu mẫu chứng từ kế toán cho ĐVSNCLCT bao gồm chứng từ kế toán chung với bốn chỉ tiêu chính: lao động tiền lương, vật tư, tiền tệ và tài sản cố định, cùng với các chứng từ khác được quy định bởi các văn bản pháp luật liên quan Danh mục chứng từ kế toán áp dụng cho các đơn vị HCSN được ban hành theo quyết định số 19/2006/QĐ-BTC và các thông tư hướng dẫn kèm theo.
Kế hoạch luân chuyển chứng từ đóng vai trò quan trọng trong việc cung cấp thông tin kịp thời về các nghiệp vụ kinh tế, phản ánh trạng thái và biến động của các đối tượng hạch toán kế toán Trình tự luân chuyển chứng từ kế toán xác định rõ đường đi của chứng từ đến các bộ phận liên quan, nhằm chuyển tải thông tin về các hoạt động kinh tế tài chính đã được ghi nhận Trong các đơn vị sự nghiệp công lập có thu, trình tự luân chuyển chứng từ bao gồm nhiều bước cụ thể để đảm bảo tính chính xác và hiệu quả trong quản lý tài chính.
Để lập chứng từ kế toán tại ĐVSNCLCT, bước đầu tiên là phản ánh các nghiệp vụ kinh tế tài chính một cách rõ ràng và trung thực Mỗi nghiệp vụ chỉ cần lập một chứng từ, với nội dung phải khớp và không được tẩy xóa hay viết tắt Số tiền phải được viết bằng chữ và số một cách chính xác Chứng từ cần được lập đủ số liên theo quy định, và nếu lập nhiều liên, tất cả phải có nội dung giống nhau, có thể viết bằng máy tính hoặc máy chữ Đặc biệt, các chứng từ kế toán phải đảm bảo tính pháp lý và được sử dụng làm căn cứ để ghi sổ kế toán, kèm theo định khoản kế toán cần thiết.
Bước 2 trong quy trình kiểm tra chứng từ kế toán tại các ĐVSNCLCT bao gồm ba bước chính Đầu tiên, cần xác minh tính rõ ràng, trung thực và đầy đủ của các chỉ tiêu trên chứng từ Tiếp theo, kiểm tra tính hợp pháp của các nghiệp vụ kinh tế, tài chính đã ghi nhận Cuối cùng, đối chiếu và xác nhận tính chính xác của số liệu trên chứng từ Nếu phát hiện vi phạm các quy định về quản lý kinh tế, tài chính của Nhà nước, cần từ chối thực hiện và xử lý kịp thời theo pháp luật Đối với chứng từ không đúng thủ tục hoặc không rõ ràng, người kiểm tra phải yêu cầu điều chỉnh trước khi ghi sổ.
Bước 3 trong quy trình kế toán tại ĐVSNCLCT bao gồm việc phân loại và sắp xếp chứng từ, cũng như ghi sổ kế toán Sau khi kiểm tra, kế toán cần định khoản và phân loại chứng từ theo loại nghiệp vụ, tính chất khoản chi phí và địa điểm phát sinh, nhằm đảm bảo tuân thủ yêu cầu ghi sổ Việc ghi sổ kế toán sẽ phụ thuộc vào hình thức tổ chức sổ tại từng đơn vị, với chứng từ được ghi vào các sổ tổng hợp hoặc chi tiết tùy theo nội dung kinh tế Cuối kỳ, chứng từ đã ghi sổ cần được sắp xếp và bảo quản tại phòng kế toán để phục vụ cho việc kiểm tra và đối chiếu số liệu giữa sổ tổng hợp và sổ chi tiết.
Bước 4: Bảo quản và lưu trữ chứng từ kế toán tại ĐVSNCLCT là quy trình quan trọng trong năm tài chính Chứng từ được lưu giữ tại bộ phận kế toán để phục vụ cho việc đối chiếu và kiểm tra Sau khi ghi sổ và kết thúc kỳ kế toán năm, trong vòng 12 tháng, chứng từ phải được chuyển sang lưu trữ Tài liệu kế toán cần được phân loại, sắp xếp theo thứ tự thời gian và theo kỳ kế toán năm Thời gian lưu trữ tùy thuộc vào loại tài liệu: tối thiểu 5 năm cho phiếu nhập kho, xuất kho, phiếu thu, chi; 10 năm cho tài liệu liên quan đến ghi sổ kế toán và lập báo cáo tài chính; hoặc vĩnh viễn cho tài liệu có ý nghĩa quan trọng về kinh tế, chính trị, xã hội Sau khi hết thời hạn lưu trữ, nếu không có chỉ định khác từ cơ quan Nhà nước có thẩm quyền, chứng từ có thể được tiêu hủy theo quyết định của ĐVSNCLCT.
1.3.1.2 Tổ chức tài khoản kế toán trong Đơn vị sự nghiệp công lập có thu
Hệ thống tài khoản kế toán tại các ĐVSNCLCT được thiết lập dựa trên bản chất và hoạt động của đơn vị, áp dụng nguyên tắc phân loại và mã hóa từ hệ thống tài khoản kế toán của đơn vị và nhà nước.
Để đảm bảo hiệu quả trong quản lý và kiểm soát chi quỹ ngân sách nhà nước, vốn và quỹ công, cần đáp ứng đầy đủ các yêu cầu liên quan Đồng thời, cần thỏa mãn các yêu cầu quản lý và sử dụng kinh phí cho từng lĩnh vực và đơn vị sự nghiệp công lập, nhằm nâng cao tính minh bạch và hiệu quả tài chính.
Bài viết cần phản ánh đầy đủ các hoạt động kinh tế và tài chính của các đơn vị sự nghiệp công lập (ĐVSNCLCT) thuộc mọi loại hình và lĩnh vực Điều này phải phù hợp với mô hình tổ chức và tính chất hoạt động của từng đơn vị.
Để đáp ứng nhu cầu xử lý thông tin một cách hiệu quả, cần sử dụng các phương tiện tính toán thủ công hoặc máy vi tính, đồng thời đảm bảo tuân thủ đầy đủ các yêu cầu của ĐVSNCLCT và cơ quan quản lý Nhà nước.
Hệ thống tài khoản kế toán ĐVSNCLCT bao gồm các tài khoản trong và ngoài Bảng Cân đối tài khoản Các tài khoản trong Bảng Cân đối phản ánh toàn bộ nghiệp vụ kinh tế, tài chính liên quan đến tài sản, nguồn hình thành tài sản và quá trình sử dụng tài sản Nguyên tắc ghi sổ áp dụng phương pháp "ghi kép", nghĩa là ghi vào bên Nợ của một tài khoản phải đi đôi với ghi vào bên Có của một hoặc nhiều tài khoản khác Các tài khoản ngoài Bảng Cân đối phản ánh tài sản không thuộc quyền sở hữu của đơn vị như tài sản thuê ngoài, đồng thời theo dõi những chỉ tiêu kinh tế cần thiết cho quản lý như giá trị công cụ, dụng cụ lâu bền, nguyên tệ và dự toán chi hoạt động.
Hệ thống tài khoản kế toán cho các ĐVSNCLCT do Bộ Tài chính quy định bao gồm 7 loại tài khoản, trong đó từ Loại 1 đến Loại 6 là các tài khoản trong Bảng Cân đối tài khoản, và Loại 0 là các tài khoản ngoài Bảng Cân đối Loại 1, 2 phản ánh tài sản; Loại 3, 4 phản ánh nguồn hình thành tài sản; Loại 5 phản ánh doanh thu và thu nhập từ hoạt động sự nghiệp; Loại 6 phản ánh chi phí hoạt động sự nghiệp Các đơn vị cần căn cứ vào Quyết định số 19/2006/QĐ-BTC và Thông tư 185/2010/TT-BTC để lựa chọn hệ thống tài khoản phù hợp Đơn vị có thể bổ sung các Tài khoản cấp 2, cấp 3, cấp 4 để phục vụ quản lý, nhưng việc mở thêm Tài khoản cấp 1 hoặc sửa đổi Tài khoản cấp 2, cấp 3 phải được Bộ Tài chính chấp thuận bằng văn bản.
1.3.1.3 Tổ chức sổ kế toán trong Đơn vị sự nghiệp công lập có thu
Sổ kế toán là công cụ quan trọng để ghi chép, hệ thống hóa và lưu giữ tất cả các nghiệp vụ kinh tế, tài chính liên quan đến ĐVSNCLCT theo quy định của Luật Kế toán và Quyết định 19/2006/QĐ-BTC Mỗi ĐVSNCLCT phải mở sổ kế toán, quản lý và bảo quản theo đúng quy định Đối với các đơn vị dự toán cấp I và II, ngoài việc theo dõi tài sản và kinh phí của mình, còn cần mở sổ kế toán để theo dõi phân bổ dự toán và quyết toán kinh phí của các đơn vị cấp dưới Sổ kế toán bao gồm sổ tổng hợp (sổ Nhật ký và sổ Cái) cùng với sổ, thẻ kế toán chi tiết Danh mục sổ kế toán áp dụng cho các ĐVSNCLCT được quy định trong Phụ lục 1-2 của Quyết định 19/2006/QĐ-BTC.