1. Trang chủ
  2. » Luận Văn - Báo Cáo

luận văn thạc sĩ hoàn thiện công tác phân tích hiệu quả hoạt động tại công ty cổ phần du lịch đăk lăk

145 11 0
Tài liệu đã được kiểm tra trùng lặp

Đang tải... (xem toàn văn)

Tài liệu hạn chế xem trước, để xem đầy đủ mời bạn chọn Tải xuống

THÔNG TIN TÀI LIỆU

Thông tin cơ bản

Tiêu đề Hoàn Thiện Công Tác Phân Tích Hiệu Quả Hoạt Động Tại Công Ty Cổ Phần Du Lịch Đắk Lắk
Tác giả Nguyễn Thị Thùy Mai
Người hướng dẫn PGS.TS. Ngô Hà Tấn
Trường học Đại học Đà Nẵng
Chuyên ngành Quản trị kinh doanh
Thể loại luận văn thạc sĩ
Năm xuất bản 2016
Thành phố Đà Nẵng
Định dạng
Số trang 145
Dung lượng 17,01 MB

Cấu trúc

  • 3. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu (12)
  • 4. Phương pháp nghiên cứu (12)
  • 5. Ý nghĩa khoa học và thực tiễn của đề tài (12)
  • 6. Bố cục đề tài (13)
  • 7. Tổng quan tài liệu nghiên cứu (13)
  • CHƯƠNG 1. CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ CÔNG TÁC PHÂN TÍCH HIỆU QUẢ HOẠT ĐỘNG TRONG DOANH NGHIỆP NÓI CHUNG VÀ (19)
    • 1.1. KHÁI QUÁT PHÂN TÍCH HIỆU QUẢ HOẠT ĐỘNG CỦA DOANH NGHIỆP (19)
      • 1.1.1. Khái niệm phân tích hiệu quả hoạt động (19)
      • 1.1.2. Sự cần thiết phân tích hiệu quả hoạt động của doanh nghiệp (20)
      • 1.1.3. Nhiệm vụ phân tích hiệu quả hoạt động của doanh nghiệp (20)
    • 1.2. NGUỒN THÔNG TIN VÀ PHƯƠNG PHÁP VẬN DỤNG TRONG PHÂN TÍCH HIỆU QUẢ HOẠT ĐỘNG CỦA DOANH NGHIỆP (21)
      • 1.2.1. Nguồn thông tin sử dụng cho phân tích (21)
      • 1.2.2. Các phương pháp vận dụng trong phân tích hiệu quả hoạt động 14 1.3. NỘI DUNG PHÂN TÍCH HIỆU QUẢ HOẠT ĐỘNG CỦA DOANH NGHIỆP (24)
      • 1.3.1. Phân tích hiệu quả cá biệt (30)
      • 1.3.2. Phân tích hiệu quả kinh doanh tổng hợp (34)
      • 1.3.3. Phân tích hiệu quả tài chính (36)
  • CHƯƠNG 2. THỰC TRẠNG CÔNG TÁC PHÂN TÍCH HIỆU QUẢ HOẠT ĐỘNG TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN DU LỊCH ĐẮK LẮK (13)
    • 2.1. TỔNG QUAN VỀ CÔNG TY CỔ PHẦN DU LỊCH ĐẮK LẮK (44)
      • 2.1.1. Giới thiệu về Công ty (44)
      • 2.1.2. Chức năng, nhiệm vụ và ngành nghề kinh doanh của Công ty (45)
      • 2.1.3. Cơ cấu tổ chức quản lý của Công ty CP Du lịch Đắk Lắk (47)
      • 2.1.4. Tổ chức công tác kế toán tại Công ty (51)
    • 2.2. THỰC TRẠNG PHÂN TÍCH HIỆU QUẢ HOẠT ĐỘNG TẠI CÔNG (53)
      • 2.2.1. Tổ chức công tác phân tích hiệu quả hoạt động tại Công ty (53)
      • 2.2.2. Nội dung phân tích hiệu quả hoạt động ở Công ty (55)
    • 2.3. ĐÁNH GIÁ THỰC TRẠNG PHÂN TÍCH HIỆU QUẢ HOẠT ĐỘNG TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN DU LỊCH ĐẮK LẮK (60)
      • 2.3.1. Ƣu điểm (0)
      • 2.3.2. Hạn chế (60)
  • CHƯƠNG 3. HOÀN THIỆN CÔNG TÁC TÍCH HIỆU QUẢ HOẠT ĐỘNG TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN DU LỊCH ĐẮK LẮK (44)
    • 3.1. HOÀN THIỆN VỀ TỔ CHỨC PHÂN TÍCH HIỆU QUẢ HOẠT ĐỘNG Ở CÔNG TY (63)
      • 3.1.1. Tổ chức nhân sự phân tích (64)
    • 3.3. HOÀN THIỆN NỘI DUNG PHÂN TÍCH HIỆU QUẢ KINH DOANH CỦA CÔNG TY (74)
      • 3.3.1. Vận dụng mô hình Dupont phân tích các nhân tố ảnh hưởng đến (74)
      • 3.3.2. Phân tích một số chỉ tiêu đặc thù ngành du lịch (78)
      • 3.3.3. Bổ sung nội dung phân tích hiệu quả kinh doanh theo các đơn vị trực thuộc (81)
    • 3.4. HOÀN THIỆN NỘI DUNG PHÂN TÍCH HIỆU QUẢ TÀI CHÍNH CỦA CÔNG TY (84)
  • PHỤ LỤC (94)

Nội dung

Tuy nhiên, hầu hết các doanh nghiệp chỉ mới chú trọng đến việc lập các báo cáo tài chính mà chƣa quan tâm đến việc sử dụng nó cho mục tiêu phân tích để xem xét hiệu quả hoạt động của doa

Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu

Đối tượng nghiên cứu của đề tài là công tác phân tích hiệu quả hoạt động tại Công ty Cổ phần du lịch Đắk Lắk, bao gồm các nội dung và phương pháp phân tích hiệu quả hoạt động cũng như việc tổ chức triển khai các phương pháp này Phạm vi nghiên cứu tập trung vào việc đánh giá và cải thiện hiệu quả hoạt động của công ty trong lĩnh vực du lịch.

- Về không gian: Đề tài nghiên cứu trong phạm vi Công ty cổ phần du lịch Đắk Lắk

- Về thời gian: Đề tài sử dụng số liệu phục vụ nghiên cứu từ năm 2012 đến năm 2014.

Phương pháp nghiên cứu

Nghiên cứu này tập trung vào việc phân tích các văn bản hướng dẫn và các công trình nghiên cứu liên quan, đồng thời thực hiện khảo sát thực tế tại Công ty Cổ phần du lịch Đắk Lắk Quá trình nghiên cứu bao gồm thu thập tài liệu, xử lý và phân tích số liệu, cũng như tổng hợp và so sánh giữa lý luận và thực tế Ngoài ra, phương pháp phỏng vấn trực tiếp Giám đốc và Kế toán trưởng được áp dụng để thu thập thông tin về tình hình hoạt động kinh doanh của công ty.

Ý nghĩa khoa học và thực tiễn của đề tài

- Qua việc hệ thống hóa cơ sở lý luận, giúp người đọc có cái nhìn tổng quát về phân tích hiệu quả hoạt động trong doanh nghiệp

- Làm rõ đƣợc thực trạng công tác phân tích hiệu quả hoạt động tại Công ty cổ phần du lịch Đắk Lắk

Đề xuất các giải pháp nhằm hoàn thiện tổ chức phân tích và nội dung phương pháp phân tích hiệu quả hoạt động tại Công ty Cổ phần Du lịch Đắk Lắk Những giải pháp này sẽ giúp nâng cao hiệu quả hoạt động của công ty, tối ưu hóa quy trình phân tích và cải thiện chất lượng dịch vụ, từ đó gia tăng sự hài lòng của khách hàng và thúc đẩy sự phát triển bền vững.

Bố cục đề tài

Ngoài phần mở đầu, kết luận, luận văn gồm 3 chương:

Chương 1: Cơ sở lý luận về phân tích hiệu quả hoạt động trong doanh nghiệp nói chung và trong doanh nghiệp du lịch

Chương 2: Thực trạng công tác phân tích hiệu quả hoạt động tại Công ty cổ phần du lịch Đắk Lắk

Chương 3: Hoàn thiện công tác phân tích hiệu quả hoạt động tại Công ty Cổ phần du lịch Đắk Lắk.

CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ CÔNG TÁC PHÂN TÍCH HIỆU QUẢ HOẠT ĐỘNG TRONG DOANH NGHIỆP NÓI CHUNG VÀ

KHÁI QUÁT PHÂN TÍCH HIỆU QUẢ HOẠT ĐỘNG CỦA DOANH NGHIỆP

1.1.1 Khái niệm phân tích hiệu quả hoạt động

Hiệu quả trong hoạt động của doanh nghiệp (DN) được hiểu là các lợi ích kinh tế và xã hội đạt được Bản chất của hiệu quả phản ánh kết quả hoạt động, được xác định bằng cách so sánh lượng kết quả hữu ích cuối cùng với nguồn lực đã tiêu tốn Do đó, thước đo hiệu quả là sự tiết kiệm nguồn lực và tiêu chuẩn của hiệu quả là tối đa hóa kết quả dựa trên các nguồn lực có sẵn.

Phân tích hiệu quả hoạt động của doanh nghiệp là quá trình đánh giá khả năng đạt được kết quả dựa trên nguồn lực hiện có Mục tiêu chính của chủ sở hữu và nhà quản trị là đảm bảo sự giàu có và tăng trưởng tài sản cho doanh nghiệp Để thực hiện điều này, doanh nghiệp cần phải khai thác và phát triển tiềm năng kinh tế của mình Nếu không nâng cao được hiệu quả hoạt động, giá trị doanh nghiệp sẽ giảm và chủ sở hữu có nguy cơ mất vốn.

Trong doanh nghiệp sản xuất, hiệu quả hoạt động được hình thành từ tất cả các yếu tố trong quá trình sản xuất kinh doanh Hiệu quả này cần được xem xét một cách tổng hợp và phân tích theo các yếu tố thành phần, được gọi là hiệu quả cá biệt Để đánh giá hiệu quả hoạt động cá biệt, cần xây dựng các chỉ tiêu chi tiết cho từng yếu tố, dựa trên việc so sánh các nguồn lực với kết quả đạt được.

1.1.2 Sự cần thiết phân tích hiệu quả hoạt động của doanh nghiệp

Phân tích hiệu quả hoạt động là một yếu tố thiết yếu trong quản trị doanh nghiệp, giúp các công ty tự đánh giá và nhận xét về việc thực hiện các chỉ tiêu kinh tế Qua đó, doanh nghiệp có thể xác định mức độ hoàn thành các mục tiêu kinh tế và tìm ra biện pháp tối ưu hóa thế mạnh của mình Điều này cho thấy phân tích hiệu quả hoạt động không chỉ là kết thúc một chu kỳ kinh doanh mà còn là khởi đầu cho chu kỳ tiếp theo Kết quả phân tích từ quá khứ cùng với dự đoán về điều kiện kinh doanh tương lai sẽ là cơ sở quan trọng để doanh nghiệp lập kế hoạch chiến lược phát triển và phương án kinh doanh hiệu quả, nhằm giảm thiểu rủi ro trong hoạt động kinh doanh.

Phân tích hiệu quả hoạt động nhằm phát huy mọi tiềm năng, khai thác tối đa những nguồn lực của doanh nghiệp để đạt đƣợc lợi nhuận cao nhất

Phân tích hiệu quả hoạt động không chỉ mang lại lợi ích cho doanh nghiệp mà còn cho các bên liên quan như nhà đầu tư, ngân hàng và nhà cung cấp Việc này cung cấp thông tin cần thiết để họ đưa ra những quyết định chính xác và kịp thời hơn.

1.1.3 Nhiệm vụ phân tích hiệu quả hoạt động của doanh nghiệp

Phân tích hiệu quả hoạt động của doanh nghiệp là quá trình đánh giá khả năng đạt được kết quả và khả năng sinh lãi của doanh nghiệp Mục tiêu cuối cùng của chủ sở hữu và nhà quản trị là đảm bảo sự giàu có và tăng trưởng tài sản cho doanh nghiệp.

Phân tích hiệu quả hoạt động của doanh nghiệp bao gồm việc đánh giá hiệu quả sử dụng các phương tiện kinh doanh trong sản xuất và tiêu thụ Doanh nghiệp luôn bao gồm cả hoạt động kinh doanh và hoạt động tài chính, và hai yếu tố này có mối quan hệ tương hỗ Hoạt động kinh doanh cần được xem xét từ cả góc độ từng yếu tố riêng lẻ trong quá trình sản xuất và từ góc độ tổng thể.

Hiệu quả kinh doanh là một khái niệm kinh tế tổng hợp, bao gồm tất cả các yếu tố trong quá trình sản xuất và kinh doanh Để đánh giá hiệu quả kinh doanh của một doanh nghiệp, cần xem xét không chỉ tổng thể mà còn phân tích các yếu tố thành phần, từ đó hiểu rõ hơn về hiệu quả từng khía cạnh.

Nhƣ vậy, nhiệm vụ phân tích hiệu quả hoạt động của doanh nghiệp là phải tiến hành các nội dung:

Phân tích hiệu quả kinh doanh cá biệt tập trung vào việc đánh giá hiệu suất sử dụng tài sản, giúp xác định mức độ hiệu quả trong việc khai thác và quản lý nguồn lực Qua đó, quá trình này không chỉ mang lại cái nhìn sâu sắc về hiệu quả tài chính mà còn hỗ trợ doanh nghiệp tối ưu hóa hoạt động và nâng cao giá trị tài sản.

- Phân tích hiệu quả kinh doanh tổng hợp hay còn gọi là phân tích hiệu quả hoạt động kinh doanh

- Phân tích hiệu quả tài chính.

THỰC TRẠNG CÔNG TÁC PHÂN TÍCH HIỆU QUẢ HOẠT ĐỘNG TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN DU LỊCH ĐẮK LẮK

TỔNG QUAN VỀ CÔNG TY CỔ PHẦN DU LỊCH ĐẮK LẮK

2.1.1 Giới thiệu về Công ty

- Tên gọi Công ty: Công ty cổ phần Du lịch Đắk Lắk

- Tên giao dịch quốc tế: Daklaktourist joint-stock Company

- Trụ sở: 03 Phan Chu Trinh – Thành phố Buôn Ma Thuột – Tỉnh Đắk Lắk

- Email: sales@daklaktourist.com.vn

- Website: www.daklaktourist.com.vn

- Tài khoản: 421101030050 Ngân hàng Nông nghiệp và phát triển nông thôn TP Buôn Ma Thuột – Đắk Lắk

Công ty Cổ phần Du lịch Đắk Lắk, với vốn đầu tư chủ sở hữu là 93.074.150.000 VND, được thành lập từ việc cổ phần hóa Công ty Du lịch Đắk Lắk theo Quyết định số 302/QĐ-UB ngày 21/02/2005 của Ủy ban Nhân dân tỉnh Đắk Lắk Là đơn vị hạch toán độc lập, công ty hoạt động theo Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp số 6000177738, được cấp vào ngày 31/03/2005 bởi Sở Kế hoạch và Đầu tư tỉnh Đắk Lắk Từ khi thành lập, công ty đã thực hiện 06 lần điều chỉnh Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh, với lần điều chỉnh gần nhất vào ngày 29/04/2014.

Công ty đã đăng ký niêm yết cổ phiếu phổ thông trên thị trường UpCoM tại Sở giao dịch chứng khoán Hà Nội theo Quyết định số 32/QĐ -

SGDHN ngày 19/01/2011 của Sở giao dịch chứng khoán Hà Nội với mã chứng khoán là DLD Ngày giao dịch chính thức là 08/04/2011

Công ty có 5 đơn vị trực thuộc:

1 Du lịch Hồ Lăk Thị trấn Liên Sơn – Huyện Lăk – Tỉnh Đắk

2 Khách sạn Sài gòn - Ban Mê Số 03 Phan Chu Trinh – TP Buôn Mê Thuột

3 Khách sạn Cao Nguyên Số 65 Phan Chu Trinh – TP Buôn Mê Thuột

4 Khách sạn Thành Công Số 51 Lý Thường Kiệt – TP Buôn Mê Thuột

5 Nhà hàng Thắng lợi – Công viên nước

Số 11 Nguyễn Chí Thanh, TP Buôn Ma Thuột

2.1.2 Chức năng, nhiệm vụ và ngành nghề kinh doanh của Công ty a Chức năng, nhiệm vụ

+ Cung cấp, đáp ứng nhu cầu về dịch vụ du lịch (nghỉ ngơi, ăn uống, tham quan, vận chuyển,…) cho du khách trong và ngoài nước

+ Phục vụ các dịch vụ bổ sung nhằm đáp ứng tối đa nhu cầu của khách trong thời gian sử dụng dịch vụ

Công ty tuân thủ chủ trương kinh tế của Nhà nước, góp phần ổn định thị trường và ngăn chặn sự biến động giá cả Đồng thời, công ty cũng đảm bảo công ăn việc làm cho cán bộ công nhân viên và người lao động, hoàn thành nghĩa vụ nộp ngân sách Nhà nước.

+ Xây dựng chiến lƣợc phát triển, kế hoạch kinh doanh của công ty + Quản lý và sử dụng vốn có hiệu quả

Thực hiện chế độ báo cáo thống kê và kế toán định kỳ cũng như bất thường theo yêu cầu của Đại hội đồng cổ đông, đồng thời chịu trách nhiệm về tính chính xác của các báo cáo này.

+ Chấp hành tốt chính sách kế toán và các quy định pháp luật hiện hành

Đào tạo và bồi dưỡng cán bộ, nhân viên là yếu tố quan trọng nhằm nâng cao trình độ chuyên môn, phục vụ hiệu quả cho hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty Ngành nghề kinh doanh của công ty đa dạng, đáp ứng nhu cầu thị trường và phát triển bền vững.

Kinh doanh dịch vụ khách sạn và nhà hàng, lữ hành nội địa, hướng dẫn du lịch, và vận chuyển khách bằng ô tô theo hợp đồng Ngoài ra, còn cung cấp dịch vụ vũ trường, phòng hát karaoke, và các dịch vụ giải trí khác Đồng thời, kinh doanh hàng hóa thực phẩm như bia, rượu, nước giải khát, bánh kẹo, và hàng hóa mỹ nghệ.

Phòng Kế toán tài vụ

P Điều hành hướng dẫn DL

NH Thắng lợi- Công viên nước

Khách sạn Sài gòn – Ban Mê

2.1.3 Cơ cấu tổ chức quản lý của Công ty CP Du lịch Đắk Lắk a Cơ cấu tổ chức bộ máy quản lý

Cơ cấu tổ chức quản lý của Công ty đƣợc khái quát qua sơ đồ sau:

Sơ đồ 2.1 Bộ máy quản lý - Công ty cổ phần Du Lịch Đắk Lắk

Chú thích : : Quan hệ chỉ đạo : Quan hệ đồng cấp b Chức năng, nhiệm vụ của các đơn vị, bộ phận

- Đại hội đồng cổ đông

Phòng TCHC chịu trách nhiệm sản xuất kinh doanh hàng năm, thông qua việc thông qua nghị quyết liên quan đến việc bổ sung và sửa đổi Điều lệ tổ chức hoạt động của Công ty, quyết định loại cổ phần và số lượng phát hành, mức cổ tức cho cổ đông, cũng như thù lao cho Hội đồng quản trị và Ban kiểm soát Đại hội đồng cổ đông có quyền bầu, bãi nhiệm và thay thế thành viên của Hội đồng quản trị và Ban kiểm soát, đồng thời phê duyệt việc bổ nhiệm Tổng giám đốc điều hành, các phó tổng giám đốc và kế toán trưởng.

Hội đồng quản trị là cơ quan quản lý chủ chốt của Công ty, có quyền quyết định chiến lược phát triển trung hạn và kế hoạch kinh doanh hàng năm Họ xác định mục tiêu hoạt động và chiến lược dựa trên sự phê duyệt của Đại hội đồng cổ đông, đồng thời đề xuất mức chi trả cổ tức hàng năm Hội đồng cũng có quyền bổ nhiệm, miễn nhiệm và cách chức Tổng giám đốc điều hành cùng các phó tổng giám đốc, kế toán trưởng, đồng thời quyết định mức lương và các phúc lợi khác cho những người quản lý này Ngoài ra, họ cử người đại diện thực hiện quyền sở hữu cổ phần hoặc vốn góp tại các công ty khác.

Đại hội đồng cổ đông có vai trò quan trọng trong việc bầu ra và giám sát Hội đồng quản trị cùng Tổng giám đốc, đảm bảo quản lý và điều hành công ty một cách hợp lý, hợp pháp và trung thực Họ cũng kiểm tra tính cẩn trọng trong các hoạt động kinh doanh, công tác kế toán và lập báo cáo tài chính, đồng thời thẩm định báo cáo tài chính định kỳ hàng năm và 6 tháng.

- Ban Tổng giám đốc: Gồm có 1 Tổng giám đốc và 3 Phó Tổng giám đốc

Phòng Kinh doanh có nhiệm vụ lập kế hoạch sản xuất kinh doanh cho toàn công ty, xây dựng định mức kinh tế kỹ thuật cho các dịch vụ, thực hiện hợp đồng mua bán, tổ chức hoạt động bán buôn hàng hóa và cung cấp dịch vụ, đồng thời đảm nhận công tác quảng cáo và tiếp thị.

Phòng Kế toán tài vụ có nhiệm vụ tư vấn tổng hợp về kế toán và phân tích tài chính, từ đó xác định các nguyên nhân ảnh hưởng đến tình hình sản xuất kinh doanh của Công ty Phòng cũng tổ chức quản lý vốn hiệu quả, xác định nhu cầu vốn để đáp ứng kịp thời cho hoạt động kinh doanh, đồng thời thực hiện đúng quy định về chế độ kế toán tài chính hiện hành.

Phòng Tổ chức hành chính có nhiệm vụ tư vấn về công tác tổ chức cán bộ, quản lý hành chính và quản trị mạng thông tin nội bộ của Công ty Đồng thời, phòng cũng theo dõi việc duy trì và áp dụng hệ thống quản lý chất lượng theo tiêu chuẩn ISO 9001.

Phòng Điều hành hướng dẫn du lịch có nhiệm vụ tổ chức kinh doanh trong lĩnh vực lữ hành và vận chuyển, xây dựng các tour du lịch phục vụ khách nội địa và quốc tế Đồng thời, phòng cũng cung cấp thông tin và tư liệu hình ảnh về lịch sử địa phương cho bộ phận quản trị mạng, nhằm giới thiệu trên website của Công ty.

- Các đơn vị kinh doanh: Là nơi trực tiếp quản lý và tổ chức các hoạt động kinh doanh dịch vụ nhằm đáp ứng nhu cầu khách du lịch

Khách sạn Sài Gòn – Ban Mê, tọa lạc tại ngã sáu trung tâm Thành phố Buôn Ma Thuột, là một địa điểm lý tưởng cho du khách với mặt tiền nhìn ra ngã sáu và các đường Hai Bà Trưng, Phan Chu Trinh Khách sạn cao 17 tầng, cung cấp 131 phòng ngủ đạt tiêu chuẩn 4 sao quốc tế, bao gồm một phòng hội nghị lớn cho 300 khách và một phòng họp VIP cho 100 khách Nhà hàng tiệc cưới với hai sảnh lớn (450-750 khách) và nhỏ (300-450 khách) cùng nhiều dịch vụ giải trí như massage, sauna với 27 phòng massage VIP, phòng Gym và hồ bơi, hứa hẹn mang đến trải nghiệm tuyệt vời cho mọi du khách.

Khách sạn Cao Nguyên là một khách sạn 2 sao cung cấp đa dạng dịch vụ du lịch, bao gồm nhà hàng, tổ chức tiệc cưới, karaoke, vũ trường và massage, đáp ứng nhu cầu của khách hàng.

Diện tích khuôn viên: 2.948 m 2 , xây dựng 3 tầng lầu; 33 phòng ngủ đƣợc trang bị đầy đủ tiện nghi, nhà hàng 800 chỗ, dịch vụ massage,…

THỰC TRẠNG PHÂN TÍCH HIỆU QUẢ HOẠT ĐỘNG TẠI CÔNG

2.2.1 Tổ chức công tác phân tích hiệu quả hoạt động tại Công ty

Công ty Cổ phần Du lịch Đắk Lắk hiện chưa có bộ phận chuyên môn để phân tích hiệu quả hoạt động, mà nhiệm vụ này đang được thực hiện bởi phòng Kế toán tài vụ.

- Tổ chức thu thập thông tin

BẢNG TỔNG HỢP CHỨNG TỪ KẾ TOÁN CÙNG LOẠI

- Báo cáo kế toán quản trị

Dữ liệu phân tích hiệu quả hoạt động tại Công ty chủ yếu được thu thập từ các nguồn thứ cấp, chủ yếu là thông tin từ các báo cáo kế toán của Công ty.

Bảng cân đối kế toán: Cung cấp thông tin về cơ cấu tài sản và nguồn hình thành tài sản ở thời điểm lập báo cáo

Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh cung cấp cái nhìn tổng quan về tình hình và kết quả kinh doanh của Công ty trong một kỳ Nó bao gồm thông tin chi tiết về doanh thu, chi phí và lợi nhuận, từ đó cho phép tính toán các chỉ tiêu về kết quả và hiệu quả hoạt động Dựa trên số liệu này, Công ty có thể phân tích và đánh giá hiệu quả hoạt động kinh doanh của mình.

Thuyết minh báo cáo tài chính đóng vai trò quan trọng trong việc làm rõ đặc điểm của Công ty và chế độ tài chính kế toán áp dụng Nó cung cấp thông tin chi tiết về chi phí lãi vay, các khoản nợ phải thu và phải trả phát sinh trong kỳ, từ đó giúp phân tích tình hình và kết quả hoạt động kinh doanh của Công ty một cách chính xác hơn Điều này cũng đảm bảo cung cấp đầy đủ thông tin cần thiết cho yêu cầu quản lý của Công ty.

Thời điểm phân tích diễn ra vào cuối năm, khi các doanh nghiệp tổng kết và đánh giá hoạt động sản xuất kinh doanh trong suốt năm Việc này giúp xác định định hướng phát triển cho năm tiếp theo.

Phòng kế toán hoàn thành hệ thống Báo cáo tài chính, trong đó nội dung phân tích hiệu quả hoạt động được trình bày trong phần Thuyết minh báo cáo tài chính Cuối báo cáo, mục “Một số chỉ tiêu đánh giá tình hình tài chính và kết quả kinh doanh của doanh nghiệp” sẽ đưa ra các chỉ tiêu như cơ cấu tài sản và nguồn vốn, khả năng thanh toán, và tỷ suất sinh lời.

Việc phân tích hiệu quả hoạt động thường được thực hiện ngay sau khi hoàn tất báo cáo tài chính năm Công ty tính toán các chỉ tiêu như hiệu suất sử dụng tài sản, ROA và ROE, và số liệu này được trình bày trong Bảng Thuyết minh báo cáo tài chính Tuy nhiên, công tác phân tích hiệu quả hoạt động tại Công ty vẫn chưa đáp ứng đầy đủ yêu cầu thông tin cho công tác quản trị.

2.2.2 Nội dung phân tích hiệu quả hoạt động ở Công ty

Hiện nay, tại Công ty, công tác phân tích hiệu quả hoạt động chủ yếu tập trung vào việc đánh giá một số chỉ tiêu như hiệu quả kinh doanh cá biệt, hiệu quả kinh doanh tổng hợp và hiệu quả hoạt động tài chính Trong đó, phân tích hiệu quả kinh doanh cá biệt là một phần quan trọng trong quy trình này.

Công ty Cổ phần du lịch Đắk Lắk chỉ tập trung phân tích hiệu suất sử dụng tài sản lưu động, trong khi việc đánh giá tổng tài sản, tài sản cố định và tài sản lưu động cũng rất quan trọng Vốn là yếu tố then chốt cho mọi hoạt động kinh doanh, đặc biệt trong quá trình sản xuất kinh doanh, vốn lưu động liên tục vận động qua các giai đoạn dự trữ, sản xuất và tiêu thụ Đảm bảo cung cấp đầy đủ và kịp thời nhu cầu vốn, cùng với việc phân bổ hợp lý trong từng giai đoạn, sẽ nâng cao hiệu quả hoạt động của công ty Tuy nhiên, công ty thường gặp khó khăn trong việc xác định lượng vốn cần thiết và thời điểm đầu tư cho từng giai đoạn Phân tích vốn lưu động giúp công ty đánh giá tình hình sử dụng vốn, nhận diện các yếu tố ảnh hưởng đến hiệu quả sử dụng, từ đó đề xuất biện pháp cải thiện và phát huy hiệu quả.

Hiệu suất sử dụng vốn lưu động được đánh giá thông qua các chỉ tiêu như số vòng quay vốn lưu động và số ngày bình quân cho một vòng quay Công ty sử dụng báo cáo tài chính để lập bảng phân tích hiệu quả hoạt động này.

Bảng 2.1 Bảng phân tích hiệu quả sử dụng VLĐ ở Công ty ĐVT: Đồng

Chỉ tiêu Năm 2012 Năm 2013 Năm 2014

3 Số vòng quay VLĐ (vòng) (1)/(2)

4 Số ngày 1 vòng quay VLĐ ((2)/(1))*360

(Nguồn: Phòng Kế toán tài vụ - Công ty CP Du lịch Đắk Lắk)

- Chỉ tiêu doanh thu thuần BH và CCDV đƣợc lấy từ BCKQHĐKD = Doanh thu BH và CCDV trừ các khoản giảm trừ doanh thu

- Chỉ tiêu VLĐ bình quân = bình quân Tài sản ngắn hạn đầu năm và cuối năm (mã số 100)

Từ 2 chỉ tiêu trên Công ty tính chỉ tiêu: Số vòng quay VLĐ và số ngày

Thực hiện so sánh chỉ tiêu này với năm trước và đưa ra nhận xét:

Số vòng quay VLĐ có sự biến động tăng qua các năm, cụ thể: năm

Hiệu quả hoạt động kinh doanh cần được phân tích qua các chỉ tiêu như khả năng sinh lời từ hoạt động kinh doanh, khả năng sinh lời của tài sản, doanh thu bình quân mỗi lượt khách, chi phí bình quân một ngày khách và doanh thu bình quân một ngày khách Tuy nhiên, tại Công ty Cổ phần du lịch Đắk Lắk, chỉ có khả năng sinh lời từ hoạt động kinh doanh và tỷ suất sinh lời của tài sản được phân tích.

Công ty dựa vào BCĐKT và BCKQHĐKD để lập bảng phân tích sau:

Bảng 2.2 Bảng phân tích hiệu quả kinh doanh tổng hợp ĐVT: Đồng

Chỉ tiêu Năm 2012 Năm 2013 Năm 2014

2 Tổng doanh thu thuần 75.874.087.840 72.935.931.192 68.078.211.595 3.LNTT 3.730.322.378 (7.441.097.454) (7.612.917.529) 4.Tỷ suất lợi nhuận trên DT thuần (3/2)

(Nguồn: Phòng Kế toán tài vụ - Công ty CP Du lịch Đắk Lắk)

- Chỉ tiêu doanh thu thuần BH và CCDV được lấy tương tự như trường hợp phân tích trên

- Chỉ tiêu tổng TS bình quân bằng bình quân tổng tài sản đầu năm và cuối năm

- Chỉ tiêu LNTT đƣợc lấy từ BCKQHĐKD = Lợi nhuận thuần từ hoạt động kinh doanh cộng lợi nhuận khác

Từ 3 chỉ tiêu trên Công ty tính chỉ tiêu: tỷ suất lợi nhuận trên doanh thu thuần và tỷ suất sinh lời của tài sản (ROA)

Công ty so sánh các chỉ tiêu này ở năm sau với năm trước và nhận xét

Khả năng sinh lời từ hoạt động kinh doanh của công ty có sự biến động qua các năm, đạt mức cao nhất vào năm 2012 với tỷ suất 4,92% Nguyên nhân chính là do tổng lợi nhuận trước thuế (LNTT) năm 2012 đạt 51.437.378 đồng, trong khi LNTT năm 2011 chuyển sang là 3.822.715.129 đồng, nhờ vào việc UBND tỉnh điều chỉnh tỷ lệ thu tiền thuê đất từ 1,5% xuống 0,5% Tuy nhiên, tỷ suất sinh lời đã giảm mạnh vào năm 2013 và 2014, lần lượt xuống -10,4% và -11,2%, do chi phí lãi vay tăng cao, với chi phí lãi vay năm 2013 là 8.994.684.409 đồng và năm 2014 là 9.117.811.377 đồng, dẫn đến sự sụt giảm trong LNTT của công ty.

Khả năng sinh lời tài sản (ROA) của Công ty đã có sự biến động qua các năm, với mức cao nhất đạt được vào năm 2012 Tuy nhiên, trong hai năm 2013 và 2014, ROA giảm mạnh xuống -3,78% và -3,91% do chi phí lãi vay cao, chủ yếu từ việc vay vốn đầu tư xây dựng khách sạn Sài Gòn – Ban Mê Lợi nhuận gộp không đủ để trang trải chi phí lãi vay, cho thấy tình hình tài chính của Công ty đang gặp khó khăn.

HOÀN THIỆN CÔNG TÁC TÍCH HIỆU QUẢ HOẠT ĐỘNG TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN DU LỊCH ĐẮK LẮK

HOÀN THIỆN VỀ TỔ CHỨC PHÂN TÍCH HIỆU QUẢ HOẠT ĐỘNG Ở CÔNG TY

Hiện tại, công ty chưa có bộ phận chuyên trách cho công tác phân tích Để nâng cao hiệu quả của công việc này, cần thiết lập một bộ phận thuộc Phòng phân tích.

Kế toán tài vụ để đảm nhận công việc phân tích này Cụ thể nhƣ sau:

3.1.1 Tổ chức nhân sự phân tích

Phó Phòng kế toán tài vụ được giao nhiệm vụ quản lý bộ phận phân tích, có trách nhiệm theo dõi thông tin từ hệ thống kế toán và cần có kiến thức về phân tích kết quả hoạt động cũng như hiểu biết về hoạt động của Công ty Dưới sự quản lý trực tiếp của Giám đốc, Phó Phòng phải xây dựng quy trình phân tích hệ thống hàng kỳ, đảm bảo phù hợp với các mục tiêu đề ra và tuân thủ quy trình trong suốt quá trình phân tích Bộ phận này có thể thực hiện phân tích đánh giá thường xuyên hoặc định kỳ hoạt động kinh doanh của Công ty.

3.1.2 Tổ chức công tác phân tích

Là một Công ty cổ phần, yêu cầu phân tích ngày càng cao từ cổ đông, đặc biệt là trong các kỳ Đại hội cổ đông, nơi họ thường yêu cầu đánh giá khả năng sinh lời của vốn đầu tư Việc tiến hành phân tích đầy đủ các chỉ tiêu và đưa ra những nhận định xác thực sẽ giúp đáp ứng các yêu cầu của cổ đông, tạo nền tảng cho sự phát triển bền vững của Công ty Để đạt được hiệu quả cao trong công tác phân tích, cần thực hiện qua các bước cụ thể.

- Xác định mục tiêu phân tích

- Xây dựng chương trình phân tích

Bước 2: Tiến hành phân tích

- Tính toán các chỉ tiêu

- Tổng hợp kết quả, nhận xét

- Lập báo cáo phân tích

- Thảo luận/đánh giá nội bộ

- Hoàn chỉnh, lưu trữ hồ sơ phân tích Phân tích cụ thể rõ hơn các bước cần được thực hiện như sau:

* Lập kế hoạch phân tích

Lập kế hoạch phân tích là công việc quan trọng để đảm bảo việc phân tích đạt đúng mục tiêu Trước tiên, công ty cần xác định mục tiêu và từ đó xây dựng kế hoạch phân tích Cần có cả kế hoạch phân tích thường xuyên và định kỳ Phân tích thường xuyên tập trung vào các chỉ tiêu như hiệu suất sử dụng tài sản, chi phí, doanh thu, khả năng thanh toán và cấu trúc tài chính Trong khi đó, phân tích định kỳ sẽ xem xét toàn diện tình hình hoạt động kinh doanh của công ty.

Trong kế hoạch phân tích hiệu quả hoạt động, cần xác định đối tượng và mục tiêu phân tích rõ ràng Cần lập kế hoạch nhân sự với phân công trách nhiệm cụ thể cho từng người, bao gồm người phụ trách, người thu thập thông tin và người viết báo cáo Đồng thời, quy định thời gian hoàn thành công việc cho từng cá nhân và bộ phận, cùng với dự toán kinh phí cho công tác phân tích Kế hoạch phân tích hiệu quả hoạt động tại Công ty cổ phần du lịch Đắk Lắk có thể thực hiện theo quy trình cụ thể.

Mẫu kế hoạch phân tích tại Công ty CP du lịch Đắk Lắk

Stt Nội dung Diễn giải

1 Đối tƣợng cần thông tin Ban Tổng Giám đốc và các bộ phận quản lý

2 Mục tiêu phân tích Bảo đảm thông tin cho các quyết định quản trị nhằm tăng hiệu quả hoạt động của Công ty

Phân tích hiệu quả hoạt động kinh doanh bao gồm việc đánh giá các chỉ tiêu như hiệu quả tài chính và các yếu tố liên quan Những chỉ tiêu này giúp xác định mức độ thành công của doanh nghiệp trong việc tối ưu hóa nguồn lực và gia tăng lợi nhuận Việc phân tích kỹ lưỡng các chỉ số này không chỉ cung cấp cái nhìn sâu sắc về tình hình tài chính mà còn giúp doanh nghiệp điều chỉnh chiến lược kinh doanh phù hợp để nâng cao hiệu quả hoạt động.

4 Thời gian phân tích dự kiến Xác định số ngày phù hợp

5 Nhân sự dự kiến (Nhân viên Phòng kế toàn tài vụ) gồm:

Bà Võ Thị Phương Khánh

Bà Lê Bích Nguyệt Ông Phạm Văn Tân

Phụ trách chung Thu thập số liệu

6 Tiến độ thực hiện dự kiến Trong ngày 01/01

Thu thập và kiểm tra tài liệu Tính toán các chỉ tiêu phân tích

Thảo luận, viết báo cao

7 Kinh phí Tính toán dự toán kinh phí

Dựa trên kế hoạch đã được thiết lập, bộ phận phân tích sẽ thực hiện các bước sau: thu thập thông tin, tính toán các chỉ tiêu, tổng hợp kết quả phân tích và đưa ra các đánh giá, nhận xét.

Thông tin phục vụ cho công tác phân tích hiệu quả hoạt động tại CTCP du lịch Đắk Lắk bao gồm:

- Thông tin nội bộ Công ty: là các báo cáo tài chính và một số báo cáo kế toán quản trị của Công ty

Thông tin bên ngoài bao gồm các yếu tố như chính sách thuế của Nhà nước, lãi suất cho vay, và tình hình phát triển kinh tế xã hội Đặc biệt, sự phát triển của ngành du lịch trong những năm qua và dự đoán cho tương lai là những điểm quan trọng cần được xem xét.

Sau khi hoàn thành công việc phân tích, bộ phận phân tích sẽ báo cáo kết quả cho các bộ phận cần thông tin Báo cáo này không chỉ trình bày toàn bộ nội dung và kết quả phân tích mà còn là căn cứ quan trọng để Công ty đánh giá hoạt động sản xuất kinh doanh trong kỳ phân tích.

Báo cáo phân tích là văn bản tổng hợp kết quả của quá trình phân tích, bao gồm các phần chính như tên báo cáo, mục đích và phạm vi phân tích, nội dung và quy trình thực hiện, danh sách cán bộ tham gia, cùng với những nhận xét và kết luận từ quá trình phân tích Ngoài ra, báo cáo còn đề xuất các biện pháp cải thiện cho tương lai nếu cần thiết.

Dựa vào mẫu kế hoạch phân tích, có thể tổ chức báo cáo sau phân tích theo mẫu sau:

Mẫu báo cáo kết quả phân tích tại Công ty CP du lịch Đắk Lắk

CTCP DU LỊCH ĐẮK LẮK Mẫu số 01/BCPT

BÁO CÁO KẾT QUẢ PHÂN TÍCH

Cung cấp thông tin cho Ban Giám đốc về sự biến động của các chỉ tiêu phân tích hiệu quả hoạt động, bao gồm cả sự tăng và giảm, cùng với việc đánh giá ảnh hưởng của các nhân tố liên quan Đồng thời, cần tìm hiểu nguyên nhân dẫn đến những biến động này để có cái nhìn toàn diện hơn.

2 Phạm vi phân tích : các chỉ tiêu phân tích hiệu quả hoạt động của năm 2014 3.Nội dung phân tích:

Phân tích các chỉ tiêu hiệu quả hoạt động: hiệu quả cá biệt, hiệu quả kinh doanh tổng hợp và hiệu quả tài chính

4.Nhân sự phân tích: bao gồm:

- Bà Võ Thị Phương Khánh – Phó phòng kế toán – Phụ trách chung

- Bà Nguyễn Lan Chi – NV phòng kế toán – Cán bộ thu thập số liệu

- Bà Lê Bích Nguyệt – NV phòng kế toán – Cán bộ phân tích

- Ông Phạm Văn Tân – NV phòng kế toán – Cán bộ phân tích

- Bà Võ Thị Phương Khánh - Phụ trách chung:…

- Bà Nguyễn Lan Chi – Nhân viên – Cán bộ thu thập số liệu:…

- Bà Lê Bích Nguyệt – Nhân viên – Cán bộ phân tích:…

- Ông Phạm Văn Tân – Nhân viên – Cán bộ phân tích:…

7.Nhận xét và kết luận:

8.Ý kiến của các bên liên quan (nếu có):

9.Ý kiến của Ban Giám đốc

Hoàn chỉnh và lưu trữ hồ sơ phân tích là bước quan trọng sau khi tiếp nhận ý kiến đóng góp Báo cáo phân tích sẽ được hoàn thiện để phục vụ Đại hội đồng cổ đông, Hội đồng quản trị và yêu cầu của Ban giám đốc Dữ liệu này sẽ được lưu trữ để làm cơ sở cho các phân tích trong tương lai.

3.1.3 Tổ chức sử dụng kết quả phân tích

Kết quả phân tích đã xác định rõ mức độ tốt và xấu của các chỉ tiêu, đồng thời đưa ra dự báo đáng tin cậy cho tương lai Sau khi được Tổng giám đốc phê duyệt, Bộ phận phân công sẽ tiến hành tổ chức thực hiện nhằm đảm bảo hiệu quả trong việc sử dụng kết quả phân tích.

Báo cáo cho Ban kiểm soát thuộc Đại hội đồng cổ đông nhằm giám sát chặt chẽ các chỉ tiêu tiêu cực và đề xuất các biện pháp cải thiện hiệu quả trong thời gian tới.

- Chỉ đạo, đôn đốc các phòng ban chuyên môn giải quyết các rủi ro tiểm ẩn nhƣ đối với công nợ, hàng tồn kho,…

3.2 HOÀN THIỆN NỘI DUNG PHÂN TÍCH HIỆU SUẤT SỬ DỤNG TÀI SẢN CỦA CÔNG TY

Công ty chỉ mới thực hiện phân tích hiệu suất sử dụng tài sản lưu động (TSLĐ) một cách sơ sài, mà chưa có cái nhìn tổng thể về hiệu suất sử dụng tài sản nói chung và tài sản cố định (TSCĐ) Để cải thiện điều này, tác giả đã bổ sung và hoàn thiện nội dung phân tích hiệu quả sử dụng tài sản lưu động, nhằm cung cấp cái nhìn sâu sắc hơn về tình hình sử dụng tài sản của công ty.

3.2.1 Bổ sung nội dung phân tích hiệu suất sử dụng tài sản ở Công ty a Phân tích hiệu suất sử dụng toàn bộ tài sản

HOÀN THIỆN NỘI DUNG PHÂN TÍCH HIỆU QUẢ KINH DOANH CỦA CÔNG TY

Để đánh giá hiệu quả kinh doanh một cách toàn diện, Công ty cần mở rộng phân tích không chỉ dựa vào tỷ suất lợi nhuận trên doanh thu (DTT) và tỷ suất sinh lời tài sản (ROA) mà còn áp dụng các phương pháp so sánh khác Việc này sẽ giúp cung cấp cái nhìn sâu sắc hơn về hiệu quả hoạt động và đáp ứng tốt hơn yêu cầu quản lý.

3.3.1 Vận dụng mô hình Dupont phân tích các nhân tố ảnh hưởng đến ROA và bổ sung nội dung phân tích tỷ suất sinh lời kinh tế của tài sản a Vận dụng mô hình Dupont phân tích các nhân tố ảnh hưởng đến ROA

Dùng phương pháp thay thế liên hoàn để phân tích rõ hơn các nhân tố ảnh hưởng đến ROA như sau:

Bước 1: Xác định chỉ tiêu phân tích

Lợi nhuận trước thuế LNTT Doanh thu ROA = = *

Tổng tài sản bình quân Doanh thu Tổng TS bq

Tỷ suất lợi nhuận trên doanh thu (LN/DT) kết hợp với hiệu suất sử dụng tài sản là yếu tố quan trọng trong việc đánh giá hiệu quả kinh doanh Lợi nhuận được tính từ ba nguồn hoạt động chính, vì vậy số liệu về tài sản được sử dụng là tổng tài sản bình quân Doanh thu bao gồm doanh thu thuần từ bán hàng và cung cấp dịch vụ, doanh thu từ hoạt động tài chính, và các thu nhập khác.

Bước 2: Thu thập và tính toán số liệu

LNTT trong năm gốc và năm phân tích lần lượt được xác định là LNTT 0 và LNTT 1 Doanh thu từ ba hoạt động trong năm gốc và năm phân tích được ký hiệu là DT 0 và DT 1.

+ Tổng tài sản bình quân năm gốc và năm phân tích là TS 0 và TS 1

+ Hiệu suất sử dụng tài sản năm gốc và năm phân tích là HS 0 và HS 1

+ Tỷ suất lợi nhuận trên doanh thu năm gốc và năm phân tích là T 0 và T 1

+ Tỷ suất sinh lời tài sản năm gốc và năm phân tích là ROA 0 và ROA 1

Bước 3: Thiết lập hệ thống chỉ số để phân tích sự biến động của ROA, chịu ảnh hưởng bởi hiệu suất sử dụng tài sản và tỷ suất lợi nhuận trên doanh thu.

I ROA = = = * ROA 0 HS 0 T 0 HS 0 T 1 HS 0 T 0

Số tuyệt đối: Δ ROA = ROA 1 – ROA 0 = (HS 1 T 1 - HS 0 T 0 )

Bước 4: Nhận xét, đánh giá

Cụ thể, dựa vào BCĐKT và BCKQHĐKD, đồng thời sử dụng phương pháp thay thế liên hoàn để lập các bảng sau:

Bảng 3.5 Bảng phân tích chỉ tiêu ROA và các nhân tố ảnh hưởng

Chỉ tiêu Năm 2012 Năm 2013 Năm

ROA(%)=T LN/DT xH TS 1,99 -3,774 -3,92 -5,764 -0,146

Bảng 3.6 Bảng phân tích mức độ ảnh hưởng của các nhân tố đến ROA

Chỉ tiêu Δ T LN/DT Δ H TS Δ ROA

* Xét trong 2 năm 2013 và 2014: Đối tƣợng phân tích: -3,92- (-3,774) = -0,146 + Mức độ ảnh hưởng của hiệu suất sử dụng tài sản tài sản đến ROA của năm 2014: Δ ROA 1 = T 2013 x HS 2014 – T 2013 xHS 2013

= T 2013 x ΔHS = -10,2 x (0,35 - 0,37) = -10,2 x (-0,02) = 0,204 + Mức độ ảnh hưởng của tỷ suất LN/DT tới ROA: Δ ROA 2 = T 2014 x HS 2014 – T 2013 xHS 2014

= HS 2014 x ΔT = 0,35 x ((-11,2) + 10,2) = 0,35 x (-1) = -0,35 Tổng hợp hai nhân tố ảnh hưởng tới ROA ta có: Δ ROA = Δ ROA 1 + Δ ROA 2 = 0,204 – 0,35 = -0,146

Kết quả phân tích cho thấy, năm 2014 khả năng sinh lời tài sản của Công ty giảm 0,146% so với năm 2013 là do:

Hiệu suất sử dụng tài sản đã giảm từ 0,37 năm 2013 xuống 0,35 năm 2014, tương ứng với mức giảm 0,02 Mặc dù tỷ suất lợi nhuận trên doanh thu âm (-10,2), sự giảm này dẫn đến việc hiệu suất sử dụng tài sản giảm 0,22, giúp ROA năm 2014 giảm ít hơn so với năm 2013, chỉ còn 0,204.

Tỷ suất lợi nhuận trên doanh thu (LN/DT) giảm 1% dẫn đến ROA giảm 0,35%, cho thấy nguyên nhân chính làm giảm khả năng sinh lời tài sản của Công ty là do ảnh hưởng của tỷ suất lợi nhuận này Hiệu suất sử dụng tài sản lại có tác động ngược lại Qua ba năm, khả năng sinh lời tài sản giảm dần chủ yếu do hiệu suất sử dụng tài sản giảm Do đó, Công ty cần thực hiện các biện pháp nâng cao năng lực sản xuất của tài sản cố định hiện có và cải thiện quản lý hàng tồn kho cũng như nợ phải thu khách hàng để nâng cao hiệu suất sử dụng tài sản.

Dựa vào BCĐKT (Phụ lục 1,4,7) và BCKQHĐKD (Phụ lục 2,5,8) để lập bảng phân tích:

Bảng 3.7 Bảng phân tích tỷ suất sinh lời kinh tế của tài sản ĐVT: Đồng

Chỉ tiêu Năm 2012 Năm 2013 Năm 2014

1.LNTT 3.730.322.378 (7.441.097.454) (7.612.917.529) 2.Tổng TS bình quân 187.690.489.635 196.872.559.97

Sử dụng phương pháp so sánh để so sánh chỉ tiêu này với năm trước và đƣa ra nhận xét:

Tỷ suất sinh lời kinh tế của tài sản của Công ty đã biến động qua các năm, với mức cao nhất đạt 4,62% vào năm 2012 Tuy nhiên, vào năm 2013 và 2014, tỷ suất này chỉ đạt lần lượt 0,76% và 0,77%, cho thấy hiệu quả sử dụng vốn còn thấp Nguyên nhân chính dẫn đến sự giảm sút này là do hiệu quả hoạt động của Công ty không tốt, chưa tăng doanh thu, tiết kiệm chi phí hiệu quả, và chi phí lãi vay quá cao, dẫn đến lợi nhuận âm.

3.3.2 Phân tích một số chỉ tiêu đặc thù ngành du lịch

Các chỉ tiêu quan trọng trong ngành du lịch tại công ty cần được bổ sung bao gồm doanh thu bình quân mỗi lượt khách, chi phí bình quân mỗi ngày của khách và doanh thu bình quân mỗi ngày của khách.

Dựa trên Báo cáo chi tiết kết quả kinh doanh của Công ty cổ phần du lịch Đắk Lắk (Phụ lục 10), tác giả đã tiến hành xử lý số liệu và xây dựng bảng phân

Bảng 3.8 Bảng phân tích một số chỉ tiêu ngành du lịch tại CTCPDL Đắk

Chỉ tiêu Năm 2011 Năm 2012 Năm 2013 Năm 2014

1.Doanh thu thuần BH&CCDV

798 3.Tổng số lƣợt khách (lƣợt) 29.009 27.900 14.351 32.960 4.Tổng số ngày khách

5.DT bình quân 1 lƣợt khách (1/3)

6.CP bình quân trên 1 ngày khách (2/4)

7.DT bình quân trên 1 ngày khách (1/4)

8.Chênh lệch DT bình quân và CP bình quân trên 1 ngày khách (7-6)

Doanh thu thuần từ bảo hiểm và các dịch vụ khác, tổng chi phí, tổng số lượt khách và tổng số ngày khách được tổng hợp tại Phụ lục 10 của toàn Công ty.

Biểu đồ 3.3 Một số chỉ tiêu đặc thù ngành du lịch tại CTCPDL Đắk Lắk

So sánh các chỉ tiêu này với năm trước và đưa ra nhận xét:

Trong ba năm qua, tổng số lượt khách đã có sự giảm dần, cụ thể năm 2011 ghi nhận 29.009 lượt, năm 2012 giảm xuống còn 27.900 lượt, và năm 2013 giảm mạnh còn 14.351 lượt khách Tuy nhiên, đến năm 2014, số lượt khách đã tăng trở lại, đạt 32.960 lượt, cho thấy sự phục hồi tích cực trong ngành du lịch.

1 lƣợt khách tăng qua 3 năm: năm 2012 tăng 24,8% so với năm 2011, năm

Từ năm 2011 đến 2013, chi phí bình quân trên một ngày khách tăng liên tục, với mức 1.539.022 đồng vào năm 2011, 1.854.900 đồng vào năm 2012 và đạt 3.504.279 đồng vào năm 2013 Tuy nhiên, vào năm 2014, chi phí này giảm xuống còn 1.443.644 đồng, ghi nhận mức giảm 58,7% so với năm 2013 Doanh thu bình quân trên một ngày khách cũng có xu hướng tăng giảm tương tự, với mức 1.491.173 đồng vào năm 2011.

Từ năm 2012 đến 2014, doanh thu của công ty có sự biến động rõ rệt: năm 2012 đạt 1.980.872 đồng, năm 2013 tăng lên 3.491.784 đồng, nhưng đến năm 2014 lại giảm xuống còn 1.452.213 đồng Điều này cho thấy công ty đã gặp khó khăn trong kinh doanh vào năm 2011 và 2012, tuy nhiên, năm 2014 mặc dù các chỉ tiêu có giảm, nhưng vẫn mang lại hiệu quả nhất định.

3.3.3 Bổ sung nội dung phân tích hiệu quả kinh doanh theo các đơn vị trực thuộc

Công ty Cổ phần du lịch Đắk Lắk bao gồm 5 đơn vị trực thuộc Để nâng cao hiệu quả quản lý, cần tiến hành phân tích và đánh giá hoạt động kinh doanh của

HOÀN THIỆN NỘI DUNG PHÂN TÍCH HIỆU QUẢ TÀI CHÍNH CỦA CÔNG TY

Trong Chương 2, công ty đã tiến hành phân tích hiệu quả tài chính dựa trên chỉ tiêu tỷ suất sinh lời vốn chủ sở hữu (VCSH) và phương pháp so sánh để đánh

3.4.1 Áp dụng mô hình Dupont phân tích các nhân tố ảnh hưởng đến ROE

Khi đầu tư vốn vào công ty, nhà đầu tư cần hiểu rõ chỉ số ROE để đánh giá khả năng sinh lợi từ đồng vốn của mình ROE chịu ảnh hưởng bởi nhiều yếu tố, bao gồm tỷ suất lợi nhuận trên doanh thu, hiệu suất sử dụng tài sản, đòn bẩy tài chính và thuế suất thuế TNDN Do đó, việc phân tích sâu các yếu tố này là cần thiết để đưa ra quyết định đầu tư chính xác.

Từ mô hình Dupont, tác giả tính toán theo phương pháp thay thế liên hoàn để lập các bảng phân tích sau:

Chỉ tiêu Năm 2012 Năm 2013 Năm 2014 CL năm 2013/2012 CL năm 2014/2013

A=Tỷ suất LN/DT (%) (T LN/DT ) 4,92 -10,2 -11.2 -15,12 -1

B=Hiệu suất sử dụng tài sản (H TS ) 0,40 0,37 0,35 -0,03 -0,02

Bảng 3.11 Bảng phân tích các nhân tố ảnh hưởng đến ROE

Chỉ tiêu A 0 B 0 C 0 D 0 A 1 B 0 C 0 D 0 A 1 B 1 C 0 D 0 A 1 B 1 C 1 D 0 A 1 B 1 C 1 D 1 ΔT LN/DT ΔH TS Δ(1+ĐBTC) Δ(1-T) ΔROE

-7,9% -8,7% -8,2% -8,8% -8,8% -0,8% 0,5% -0,6% 0% -0,9% download by : skknchat@gmail.com

Bảng phân tích cho thấy rằng tỷ suất lợi nhuận trên doanh thu là yếu tố chính ảnh hưởng đến sự thay đổi của ROE, bên cạnh đó, tỷ lệ nợ trên vốn chủ sở hữu (đòn bẩy tài chính) và thuế suất thuế thu nhập doanh nghiệp cũng đóng vai trò quan trọng.

Tỷ suất sinh lời vốn chủ sở hữu đã giảm liên tục qua các năm, bắt đầu với mức cao nhất 2,9% vào năm 2012, sau đó giảm xuống -7,9% vào năm 2013 và tiếp tục giảm xuống -8,8% vào năm 2014.

Năm 2014, cứ 100 đồng vốn chủ sở hữu đầu tƣ thì lợi nhuận nhận đƣợc giảm đi 0,9 đồng so với năm 2013 Điều này có thể xác định là do:

Tỷ suất lợi nhuận trên doanh thu đã giảm từ -10,2% xuống -11,2%, dẫn đến tỷ suất sinh lời vốn chủ sở hữu năm 2014 giảm 0,8%, tương đương với 0,8 đồng lợi nhuận sau thuế trên mỗi 100 đồng vốn chủ sở hữu đầu tư.

Nhân tố hiệu suất sử dụng tài sản đã giảm trong năm 2014 do tình hình kinh doanh bị lỗ, với tỷ suất lợi nhuận trên doanh thu âm Tuy nhiên, sự cải thiện trong hoạt động kinh doanh đã giúp giảm bớt lỗ, dẫn đến việc tỷ suất sinh lời vốn chủ sở hữu (VCSH) tăng 0,5%.

Nhân tố đòn bẩy tài chính ảnh hưởng đến hiệu quả kinh doanh của Công ty, khi nợ phải trả tăng lên, dẫn đến đòn bẩy tài chính gia tăng và vốn chủ sở hữu giảm Hệ quả là, Công ty gặp lỗ trong hoạt động kinh doanh, làm tỷ suất sinh lời vốn chủ sở hữu (VCSH) giảm 0,6%.

- Mức thuế TNDN không ảnh hưởng đến tỷ suất sinh lời VCSH

Công ty cần đánh giá mức độ ảnh hưởng của các yếu tố đến ROE để đưa ra quyết định quản trị hợp lý dựa trên các phân tích đã thực hiện.

3.4.2 Bổ sung nội dung phân tích hiệu suất sinh lời vốn cổ đông Để đánh giá hiệu suất sinh lời vốn cổ đông, tác giả tính toán chỉ số EPS (EPS là lợi nhuận tính trên 1 cổ phiếu, hay lãi cơ bản trên mỗi cổ phiếu)

Dựa vào BCKQHĐKD (Phụ lục 2,5,8) và Thuyết minh báo cáo tài chính (Phụ lục 3,6,9) tác giả để lập bảng phân tích sau:

Bảng 3.12 Bảng phân tích chỉ số EPS

Chỉ tiêu Năm 2012 Năm 2013 Năm 2014

2 Số cổ phiếu phổ thông đang lưu hành bình quân trong kỳ

3 Lãi cơ bản trên cổ phiếu (đồng) (EPS) (3)=(1)/(2)

Trong đó: Số cổ phiếu phổ thông đang lưu hành bình quân trong kỳ đƣợc lấy từ mục “ Vốn chủ sở hữu” tại Phụ lục 10

So sánh chỉ tiêu này qua các năm ta thấy:

Chỉ số EPS của Công ty năm 2012 cao, cho thấy hiệu quả sử dụng vốn cổ đông tốt và khả năng trả cổ tức cao Tuy nhiên, vào năm 2013 và 2014, lợi nhuận sau thuế giảm mạnh, dẫn đến lãi cơ bản trên cổ phiếu sụt giảm nghiêm trọng, phản ánh hiệu quả sử dụng vốn kém, ảnh hưởng tiêu cực đến khả năng trả cổ tức và giá cổ phiếu của Công ty.

3.4.3 Bổ sung nội dung phân tích hiệu quả sử dụng vốn vay Để đánh giá hiệu quả sử dụng vốn vay, Công ty có khả năng trả lãi vay ngân hàng hay không, tác giả tính toán khả năng thanh toán lãi vay và chênh lệch giữa RE (Tỷ suất sinh lời tài sản) và r (Tỷ suất lãi vay)

Dựa vào BCĐKT (Phụ lục 1,4,7), BCKQHĐKD (Phụ lục 2,5,8) và Thuyết minh báo cáo tài chính (Phụ lục 3,6,9) tại Công ty để lập bảng phân tích sau:

Bảng 3.13 Bảng phân tích hiệu suất sử dụng vốn vay

Chỉ tiêu Năm 2012 Năm 2013 Năm 2014

5.Khả năng thanh toán lãi vay ((1+2)/2) 1,75 0,17 0,16

Khả năng thanh toán lãi vay của Công ty đã giảm dần qua ba năm, với tỷ lệ 1,75 lần vào năm 2012 cho thấy hiệu quả sử dụng vốn tốt Tuy nhiên, vào năm 2013 và 2014, chỉ tiêu này giảm xuống dưới 1 (năm 2013: 0,17 lần và năm 2014: 0,16 lần), cho thấy vốn sử dụng không hiệu quả và có khả năng Công ty sẽ phải dùng vốn chủ sở hữu để trả nợ vay.

Với lãi suất vay ngân hàng cố định là 10%, tỷ suất sinh lời kinh tế của Công ty đã giảm qua các năm, cụ thể là 4,62% vào năm 2012, 0,79% vào năm 2013 và 0,77% vào năm 2014 Điều này dẫn đến chênh lệch giữa RE và r luôn âm, cho thấy tỷ suất sinh lời kinh tế trong cả ba năm đều thấp hơn lãi suất vay Kết quả là lợi nhuận tạo ra không đủ để trang trải chi phí lãi vay ngân hàng.

Trong Chương 3, tác giả đề xuất các giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả phân tích hoạt động tại Công ty Cổ phần du lịch Đắk Lắk, bao gồm việc hoàn thiện tổ chức công tác phân tích và nội dung phân tích hiệu quả hoạt động, tập trung vào hiệu quả kinh doanh và tài chính Những giải pháp này sẽ giúp cải thiện tính đầy đủ và hoàn chỉnh của công tác phân tích, đáp ứng tốt hơn nhu cầu thông tin quản lý của công ty.

Trong bối cảnh hội nhập kinh tế quốc tế mạnh mẽ, các công ty cần nâng cao hiệu quả kinh doanh để tồn tại và phát triển Nghiên cứu về phân tích hiệu quả hoạt động tại Công ty cổ phần du lịch Đắk Lắk đã được thực hiện, với đề tài: “Hoàn thiện công tác phân tích hiệu quả hoạt động tại Công ty cổ phần du lịch Đắk Lắk.” Luận văn này không chỉ tập trung vào lý luận mà còn đi sâu vào thực tiễn, nhờ sự hỗ trợ từ giáo viên hướng dẫn, đã giải quyết một số vấn đề cơ bản trong việc cải thiện hiệu quả hoạt động của công ty.

Thứ nhất, trình bày những vấn đề cơ bản về phân tích hiệu quả hoạt động trong doanh nghiệp nói chung và trong doanh nghiệp du lịch

Thứ hai, đánh giá đƣợc thực trạng công tác phân tích hiệu quả hoạt động tại Công ty Cổ phần du lịch Đắk Lắk

Ngày đăng: 08/01/2024, 23:59

HÌNH ẢNH LIÊN QUAN

Sơ đồ   Tên sơ đồ  Trang - luận văn thạc sĩ hoàn thiện công tác phân tích hiệu quả hoạt động tại công ty cổ phần du lịch đăk lăk
n sơ đồ Trang (Trang 9)
Sơ đồ 2.1. Bộ máy quản lý - Công ty cổ phần Du Lịch Đắk Lắk - luận văn thạc sĩ hoàn thiện công tác phân tích hiệu quả hoạt động tại công ty cổ phần du lịch đăk lăk
Sơ đồ 2.1. Bộ máy quản lý - Công ty cổ phần Du Lịch Đắk Lắk (Trang 47)
Sơ đồ 2.2. Bộ máy kế toán Công ty cổ phần Du lịch Đắk Lắk - luận văn thạc sĩ hoàn thiện công tác phân tích hiệu quả hoạt động tại công ty cổ phần du lịch đăk lăk
Sơ đồ 2.2. Bộ máy kế toán Công ty cổ phần Du lịch Đắk Lắk (Trang 51)
Sơ đồ 2.3. Trình tự ghi sổ kế toán theo hình thức kế toán trên máy vi tính - luận văn thạc sĩ hoàn thiện công tác phân tích hiệu quả hoạt động tại công ty cổ phần du lịch đăk lăk
Sơ đồ 2.3. Trình tự ghi sổ kế toán theo hình thức kế toán trên máy vi tính (Trang 53)
Bảng 2.1. Bảng phân tích hiệu quả sử dụng VLĐ ở Công ty - luận văn thạc sĩ hoàn thiện công tác phân tích hiệu quả hoạt động tại công ty cổ phần du lịch đăk lăk
Bảng 2.1. Bảng phân tích hiệu quả sử dụng VLĐ ở Công ty (Trang 56)
Bảng 3.1. Bảng phân tích hiệu suất sử dụng tài sản - luận văn thạc sĩ hoàn thiện công tác phân tích hiệu quả hoạt động tại công ty cổ phần du lịch đăk lăk
Bảng 3.1. Bảng phân tích hiệu suất sử dụng tài sản (Trang 70)
Bảng 3.2. Bảng phân tích hiệu suất sử dụng TSCĐ - luận văn thạc sĩ hoàn thiện công tác phân tích hiệu quả hoạt động tại công ty cổ phần du lịch đăk lăk
Bảng 3.2. Bảng phân tích hiệu suất sử dụng TSCĐ (Trang 71)
Bảng 3.4. Bảng phân tích vòng quay hàng tồn kho và nợ phải thu khách - luận văn thạc sĩ hoàn thiện công tác phân tích hiệu quả hoạt động tại công ty cổ phần du lịch đăk lăk
Bảng 3.4. Bảng phân tích vòng quay hàng tồn kho và nợ phải thu khách (Trang 73)
Bảng 3.6. Bảng phân tích mức độ ảnh hưởng của các nhân tố đến ROA - luận văn thạc sĩ hoàn thiện công tác phân tích hiệu quả hoạt động tại công ty cổ phần du lịch đăk lăk
Bảng 3.6. Bảng phân tích mức độ ảnh hưởng của các nhân tố đến ROA (Trang 76)
Bảng 3.5. Bảng phân tích chỉ tiêu ROA và các nhân tố ảnh hưởng - luận văn thạc sĩ hoàn thiện công tác phân tích hiệu quả hoạt động tại công ty cổ phần du lịch đăk lăk
Bảng 3.5. Bảng phân tích chỉ tiêu ROA và các nhân tố ảnh hưởng (Trang 76)
Bảng 3.7. Bảng phân tích tỷ suất sinh lời kinh tế của tài sản - luận văn thạc sĩ hoàn thiện công tác phân tích hiệu quả hoạt động tại công ty cổ phần du lịch đăk lăk
Bảng 3.7. Bảng phân tích tỷ suất sinh lời kinh tế của tài sản (Trang 77)
Bảng 3.8. Bảng phân tích một số chỉ tiêu ngành du lịch tại CTCPDL Đắk - luận văn thạc sĩ hoàn thiện công tác phân tích hiệu quả hoạt động tại công ty cổ phần du lịch đăk lăk
Bảng 3.8. Bảng phân tích một số chỉ tiêu ngành du lịch tại CTCPDL Đắk (Trang 79)
Bảng 3.11. Bảng phân tích các nhân tố ảnh hưởng đến ROE - luận văn thạc sĩ hoàn thiện công tác phân tích hiệu quả hoạt động tại công ty cổ phần du lịch đăk lăk
Bảng 3.11. Bảng phân tích các nhân tố ảnh hưởng đến ROE (Trang 85)
Bảng 3.13. Bảng phân tích hiệu suất sử dụng vốn vay - luận văn thạc sĩ hoàn thiện công tác phân tích hiệu quả hoạt động tại công ty cổ phần du lịch đăk lăk
Bảng 3.13. Bảng phân tích hiệu suất sử dụng vốn vay (Trang 87)
Bảng 3.12. Bảng phân tích chỉ số EPS - luận văn thạc sĩ hoàn thiện công tác phân tích hiệu quả hoạt động tại công ty cổ phần du lịch đăk lăk
Bảng 3.12. Bảng phân tích chỉ số EPS (Trang 87)

TỪ KHÓA LIÊN QUAN

TÀI LIỆU CÙNG NGƯỜI DÙNG

TÀI LIỆU LIÊN QUAN

w