Tuy l một quốc gia nông nghiệp xuất khẩu gạo h ng đầu thế giới2 nhưng vấn đ an ninh lương thực của Việt Nam vẫn chưa thật sự được đảm bảo v vẫn c n nhi u hạn chế.3Do đó, nhằm đảm bảo vữn
T ng qu n về n ninh lương thực
Vai tr v ngh a c a m o an ninh lương thực
Trong bối cảnh hội nhập và toàn cầu hóa, việc đảm bảo an ninh lương thực trở nên cực kỳ quan trọng để duy trì và phát triển sản xuất nông nghiệp bền vững Diện tích đất nông nghiệp ngày càng bị thu hẹp do công nghiệp hóa và hiện đại hóa, khiến nhu cầu lương thực toàn cầu ngày càng tăng An ninh lương thực không chỉ thúc đẩy phát triển nông nghiệp mà còn giúp quốc gia chuẩn bị tốt hơn cho việc hội nhập quốc tế, giảm thiểu những tác động tiêu cực từ hoạt động xuất nhập khẩu nông sản đến ngành nông nghiệp và đời sống của người nông dân.
i p nh về nông nghi p củ WTO và những vấn ề liên qu n ến
Khái quát chung Hiệp ịnh v nông nghiệp c a WTO
Hiệp định về Nông nghiệp (AoA) là một trong những hiệp định của Tổ chức Thương mại Thế giới (WTO), được ký kết tại Hội nghị Bộ trưởng GATT năm 1986 Tại hội nghị này, các nông dân từ các nước phát triển đã phản đối mạnh mẽ bất kỳ thỏa hiệp nào liên quan đến nông nghiệp Trong bối cảnh đó, Mỹ đã đề xuất ý tưởng về việc miễn trợ cấp liên quan đến sản xuất và thương mại Ý tưởng này sau đó được Liên minh Châu Âu (EU) nhắc lại Để đạt được việc đưa nông nghiệp vào nguyên tắc của WTO và cam kết giảm trợ cấp gây bóp méo thương mại trong tương lai, các nước phát triển được phép giữ lại các trợ cấp nhằm thực hiện các mục tiêu chính sách công khác nhau.
Sau khi u v ng đ m ph n k o d i từ năm 1986 đến 1994, Hoa Kỳ và EU là những thành viên chính tham gia đàm phán Hiệp định AoA được ký kết tại vòng đàm phán Uruguay và có hiệu lực từ ngày 01/01/1995 Các thành viên tham gia ký kết hiệp định này nhằm thực hiện một mục tiêu dài hạn.
Thiết lập một hệ thống thương mại nông nghiệp công bằng với định hướng thị trường nhằm giảm thiểu rào cản trong việc cung cấp hàng hóa nông sản liên tục, đảm bảo hiệu quả và ngăn chặn những hạn chế trong thương mại trên thị trường nông sản toàn cầu.
i ung c a Hiệp ịnh v nông nghiệp
Hiệp định v nông nghiệp (AoA) bao gồm 13 phần, 21 đi u khoảng v
Hiệp định về Nông nghiệp (AoA) nhằm hạn chế trợ cấp và bảo hộ sản phẩm nông nghiệp trong thương mại quốc tế, tập trung vào ba nhóm vấn đề chính: "Tiếp cận thị trường", "Trợ cấp nội địa" và "Hỗ trợ trong nước".
24 http://en.wikipedia.org/wiki/Agreement_on_Agriculture, historical context, truy cập ng y 08/06/2014
25 http://www.wto.org/english/tratop_e/agric_e/agric_e.htm#work, m c Agriculture, truy cập ngày 06/05/2014
26 Hiệp định v nông nghiệp, đoạn mở đầu
27 Phần 1: gồm 2 đi u khoản: i u 1: ịnh ngh a c c thuật ngữ, i u 2: Diện sản phẩm
Phần 2: gồm 1 điểu khoản: i u 3: Xây dựng những nhượng bộ và cam kết
Phần 3: gồm 2 đi u khoản: i u 4: Tiếp cận thị trường, i u 5: Tự vệ đ c biệt
Phần 4: gồm 2 đi u khoản: i u 6: Cam kết v hỗ trợ trong nước, i u 7: Các nguyên tắc chung v hỗ trợ trong nước
Phần 5: gồm 4 đi u khoản: i u 8: Cam kết v cạnh tranh xuất khẩu, i u 9: Cam kết v trợ cấp xuất khẩu, i u 10: Ngăn ch n việc trốn tránh các cam kết v trợ cấp xuất khẩu, i u 11: Các sản phẩm cấu thành Phần 6: gồm 1 đi u khoản: i u 12: Các quy tắc v hạn chế và cấm xuất khẩu
Phần7: gồm 1 đi u khoản: i u 13: Ki m chế cần thiết
Phần 8: gồm 1 đi u khoản: i u 14: Các biện pháp vệ sinh và kiểm dịch thực vật
Phần 9: gồm 1 đi u khoản: i u 15: ối x đ c biệt v kh c biệt
Phần 10: gồm 1 đi u khoản: i u 16: C c nước k m ph t triển nhất v c c nước đang ph t triển nhập lương thực chủ yếu
Phần 11: gồm 3 đi u khoản: i u 17: U ban nông nghiệp, i u 18: R so t thực hiện cam kết, i u 19: Tham vấn v giải quyết tranh chấp
Phần 12: gồm 1 đi u khoản: i u 20: Tiếp t c qu trình cải c ch
Phần 13: gồm 1 đi u khoản: i u 21: i u khoản cuối cùng quy định v việc giải thích ph l c của Hiệp định
Phần 1: Diện sản phẩm; Phần 2: Hỗ trợ trong nước là cơ sở để miễn trừ cam kết cắt giảm; Phần 3: Hỗ trợ trong nước liên quan đến cách tính lượng hỗ trợ tính gộp; Phần 4: Hỗ trợ trong nước cần tính toán lượng hỗ trợ tương đương; Phần 5: Đối xử đặc biệt theo khoản 2, điều 4.
"Cạnh tranh xuất khẩu (Export Competition) là một vấn đề quan trọng trong thương mại quốc tế Các quy định liên quan đến vấn đề này đã được các thành viên cam kết thực hiện, bao gồm ba nhóm vấn đề chính Bảng 1 trình bày các điều khoản chính của Hiệp định nông nghiệp (AoA) từ vòng đàm phán Uruguay."
Cam kết cắt giảm Giai đoạn thực hiện cam kết
- Cắt giảm bình quân cho tất cả c c sản phẩm nông nghiệp 36% 24%
- Cắt giảm tối thiểu cho từng sản phẩm 15% 10% ỗ trợ trong nước
T ng cắt giảm đối với t ng lượng hỗ trợ tính gộp (AMS) 29 20% 13%
Lưu ý: C c nước k m ph t triển được yêu cầu r ng buộc thuế quan của mình nhưng lại được miễn cam kết cắt giảm
AoA phân chia hàng hóa thành hai nhóm chính: nông sản và phi nông sản Nhóm nông sản được xác định trong AoA bao gồm các sản phẩm được liệt kê từ Chương I đến XXIV, ngoại trừ cá và các sản phẩm từ cá cùng một số sản phẩm khác.
Hệ thống thuế mã HS phân loại nông sản là hàng hóa có nguồn gốc từ hoạt động nông nghiệp, nhưng không bao gồm các sản phẩm từ động vật Các sản phẩm nông nghiệp này bao gồm nhiều loại hàng hóa khác nhau, phản ánh sự đa dạng trong lĩnh vực nông nghiệp.
28 Kaliappa Kalirjan, Kanhaiya Singh; India and the WTO's Agreement on Agriculture (A-o-A); International Association of Agricultural Economists Conference, Gold Coast, Australia, August 12-18, 2006; table 6, p.12
29 AMS: Aggregate Measurement of Support theo định ngh a tại điểm a i u 1 của Hiệp định nông nghiệp là
"Lượng Hỗ trợ tính gộp" đề cập đến mức hỗ trợ hàng năm tính bằng tiền cho một sản phẩm nông nghiệp, nhằm hỗ trợ các nhà sản xuất sản phẩm cơ bản Đây là mức hỗ trợ không dành riêng cho một sản phẩm cụ thể mà áp dụng cho các nhà sản xuất nông nghiệp nói chung, khác với hỗ trợ theo các chương trình đã đủ tiêu chuẩn miễn trừ cắt giảm theo Phụ lục 2 của Hiệp định này.
- Nhóm sản phẩm nông nghiệp cơ bản: lúa gạo, lúa mỳ, bột mỳ, sữa, động vật sống, cà phê, hồ tiêu, hạt đi u, chè, rau quả tươi,vv
- C c sản phẩm ph i sinh như bánh mỳ, bơ, dầu ăn, thịt,vv
Các sản phẩm chế biến từ nông nghiệp bao gồm bánh kẹo, sản phẩm từ sữa, xúc xích, nước ngọt, rượu, bia, thuốc lá, bông xơ và da động vật thô Những sản phẩm này không chỉ đa dạng mà còn đóng vai trò quan trọng trong nền kinh tế nông nghiệp.
Về tiếp cận th trường
Vấn đ tiếp cận thị trường được AoA quy định tại i u 4, i u 5 v
Hiệp định Phân loại hàng hóa (Ph L c 5) nhằm mục đích giảm rào cản đối với hàng nông sản nhập khẩu, tạo điều kiện thuận lợi cho việc mở cửa thị trường xuất khẩu nông sản giữa các nước thành viên Việc mở cửa thị trường trong hoạt động thương mại hàng nông sản được thể hiện qua các nguyên tắc của Hiệp định về Nông nghiệp (AoA).
Cắt giảm thuế quan theo lộ trình là nguyên tắc quan trọng trong Khoản 1, Điều 4 của AoA, nhằm tăng cường cạnh tranh cho hàng nông sản nhập khẩu so với hàng sản xuất trong nước Theo số liệu, các thành viên phát triển phải cam kết cắt giảm thuế quan bình quân 36% và tối thiểu 15% cho từng sản phẩm nông nghiệp trong thời gian 6 năm (1995-2000) Các thành viên đang phát triển cũng phải thực hiện cắt giảm thuế nhập khẩu 24% và ít nhất 10% cho mỗi sản phẩm nông nghiệp trong 10 năm (1995-2004) Tuy nhiên, theo quy định của AoA, các nước kém phát triển không bắt buộc phải cắt giảm thuế quan.
Các nước thành viên WTO cam kết loại bỏ các biện pháp phi thuế quan như hạn ngạch và thuế phí liên quan đến nhập khẩu, nhằm tạo ra tính minh bạch trong hoạt động thương mại hàng nông sản quốc tế.
Theo quy định tại khoản 2, điều 4 của Hiệp định nông nghiệp (AoA), các thành viên không được phép áp dụng các biện pháp phi thuế quan mà phải chuyển sang thuế quan thông thường, ngoại trừ một số sản phẩm đặc biệt liên quan đến yếu tố phi thương mại như an ninh lương thực và bảo vệ môi trường, hoặc các sản phẩm chủ yếu trong bữa ăn truyền thống Các quốc gia thành viên vẫn có quyền áp dụng các biện pháp phi thuế quan như hạn ngạch nhập khẩu tối thiểu cho những sản phẩm này.
Để đảm bảo việc tiếp cận thị trường tối thiểu, các nước thành viên phải tuân thủ nguyên tắc quy định mức hạn ngạch nhập khẩu tối thiểu đối với sản phẩm nông nghiệp Theo Điều 4, khoản 2 của Pháp lệnh 5 của AoA, các nước thành viên cần mở cửa hàng nông sản nhập khẩu với hạn ngạch thuế quan tối thiểu 3% lượng tiêu thụ trong nước trong giai đoạn cơ sở 1986 - 1988 Tỷ lệ này sẽ tăng lên 5% vào cuối năm 2000 đối với các nước phát triển và vào cuối năm 2004 đối với các nước đang phát triển.
Để đảm bảo quyền tiếp cận thị trường tối thiểu cho sản phẩm nông nghiệp chủ yếu trong bữa ăn truyền thống của các nước đang phát triển, theo quy định tại Điều 4, Khoản 2, Mục 5 của AoA, các sản phẩm này phải đạt được mức tiêu thụ nội địa nhất định từ năm đầu tiên của giai đoạn cơ sở (1986-1988) và tăng dần hàng năm lên 2% vào đầu năm thứ 5 Trong giai đoạn cơ sở, mức tiêu thụ nội địa sẽ được duy trì cho đến đầu năm thứ 10, và sau đó, mức tiếp cận thị trường tối thiểu này sẽ được bảo vệ thông qua đàm phán Nếu các cuộc đàm phán không đạt kết quả, các nước đang phát triển sẽ phải chuyển các sản phẩm nông nghiệp chủ yếu này sang đối tượng chịu thuế quan thông thường sau năm thứ 10.
The article provides a comprehensive overview of tariff quota commitments as outlined in the WTO's agricultural agreements For more detailed information, refer to the source at http://www.wto.org/english/tratop_e/agric_e/ag_intro02_access_e.htm, accessed on June 13, 2014 It also addresses inquiries related to the WTO agricultural agreement, highlighting its significance for agriculture and rural development.
Các quy ịnh c a Hiệp ịnh v nông nghiệp liên quan ến an ninh lương thực
Hoạt động thương mại hàng nông sản quốc tế ảnh hưởng sâu sắc đến giá lương thực, thu nhập của nông dân, và an ninh lương thực của quốc gia An ninh lương thực là mục tiêu hàng đầu mà các thành viên ký kết Hiệp định AoA hướng đến, nhằm thiết lập hệ thống thương mại công bằng cho hàng nông sản Ngay từ phần mở đầu của Hiệp định, an ninh lương thực được nhấn mạnh là yếu tố cần đảm bảo, yêu cầu các thành viên cân nhắc các yếu tố phi thương mại, bao gồm an ninh lương thực và bảo vệ môi trường Điều này dẫn đến việc an ninh lương thực được loại trừ khỏi các cam kết mở cửa thị trường, hỗ trợ trong nước và trợ cấp xuất khẩu trong thương mại hàng nông sản quốc tế theo quy định của AoA.
Theo cam kết trong việc tiếp cận thị trường, an ninh lương thực được coi là yếu tố phi thương mại, được hưởng chế độ đối xử đặc biệt trong thuế hóa sản phẩm nông nghiệp nhập khẩu Điều này có nghĩa là nếu sản phẩm nông nghiệp phục vụ an ninh lương thực của quốc gia thành viên, thì sẽ được miễn trừ cam kết chuyển từ biện pháp phi thuế quan sang thuế quan thông thường.
33 Hiệp định về nông nghiệp nhấn mạnh vai trò quan trọng của các biện pháp phi thuế quan trong việc đảm bảo an ninh lương thực, chẳng hạn như hạn ngạch nhập khẩu tối thiểu Để bảo vệ an ninh lương thực, các thành viên không bắt buộc phải mở cửa thị trường cho một số sản phẩm đặc biệt.
An ninh lương thực là yếu tố quan trọng mà các quốc gia thành viên viện dẫn để miễn trừ thực hiện cam kết hỗ trợ trong nước theo quy định của AoA Điều 6 và Phụ lục 2 của AoA quy định rằng dự trữ quốc gia vì mục đích an ninh lương thực bao gồm các chi tiêu ngân sách liên quan đến dự trữ nông sản trong chương trình an ninh lương thực được xác định trong pháp luật quốc gia Điều này có thể bao gồm cả dự trữ sản phẩm của tư nhân để trợ cấp lương thực cho người nghèo nhằm đảm bảo dinh dưỡng, là cơ sở để miễn trừ cam kết cắt giảm hỗ trợ trong nước Theo quy định của AoA, chương trình tích trữ và thanh lý nông sản vì mục đích an ninh lương thực quốc gia phải minh bạch và chính phủ phải thu mua và thanh lý lương thực theo giá thị trường Các quốc gia thành viên được phép trợ cấp không giới hạn đối với các chương trình dịch vụ của chính phủ liên quan đến dự trữ quốc gia vì mục đích an ninh lương thực.
Khoản 3 Phần 2 quy định các khoản trợ cấp của chính phủ, bao gồm chi tiêu ngân sách và thu ngân sách, nhằm mục đích tích trữ sản phẩm, đặc biệt là dự trữ lương thực để đảm bảo an ninh lương thực theo “Hộp xanh l cây” mà không có giới hạn Chương trình dự trữ quốc gia phải tuân thủ các điều kiện cụ thể, bao gồm việc xác định rõ ràng trong pháp luật quốc gia và khối lượng lương thực dự trữ phù hợp với các tiêu chí an ninh lương thực đã đặt ra Ngoài ra, các khoản trợ cấp từ “Hộp xanh l cây” cần đảm bảo việc thu mua và thanh lý lương thực được thực hiện một cách minh bạch và theo giá thị trường Khoản 4 Phần 2 quy định chi tiêu ngân sách nhằm trợ cấp lương thực cho dân nghèo ở thành thị và nông thôn tại các nước đang phát triển, yêu cầu xây dựng tiêu chí rõ ràng cho việc hưởng trợ cấp, mua lương thực với giá thị trường, và đảm bảo tính minh bạch trong quản lý trợ cấp Quy định miễn trừ cam kết cắt giảm vì mục đích an ninh lương thực trong AoA tạo cơ sở pháp lý cho các nước thành viên thực hiện hỗ trợ trong nước liên quan đến chương trình đảm bảo an ninh lương thực mà không phải tính vào tổng AMS.
Theo quy định tại điểm b, khoản 1, điều 9 của AoA, các quốc gia thành viên phải thực hiện cắt giảm trợ cấp xuất khẩu, trong khi việc thanh lý sản phẩm phi thương mại cho mục đích an ninh lương thực phải được thực hiện với giá không thấp hơn giá sản phẩm tương tự trên thị trường nội địa Điều này cho phép các quốc gia thực hiện trợ cấp không hạn chế theo “hộp xanh” cho các chương trình dự trữ quốc gia nhằm bảo đảm an ninh lương thực, nhưng đồng thời yêu cầu họ phải giảm trợ cấp xuất khẩu liên quan đến sản phẩm nông nghiệp đã được dự trữ.
Theo quy tắc hạn chế và cấm xuất khẩu trong Hiệp định AoA, an ninh lương thực là một yếu tố quan trọng mà các thành viên cần xem xét khi áp dụng biện pháp này Các biện pháp cấm hoặc hạn chế xuất khẩu có thể tác động đến an ninh lương thực của các quốc gia nhập khẩu Nông sản là mặt hàng nhạy cảm liên quan đến an ninh lương thực của các quốc gia thành viên Do đó, khi một thành viên muốn áp dụng hạn chế hoặc cấm xuất khẩu lương thực, thực phẩm, cần đánh giá tác động của quyết định này đến an ninh lương thực của nước nhập khẩu Việc hạn chế và cấm xuất khẩu sẽ ảnh hưởng đến tính sẵn có và khả năng tiếp cận lương thực, thực phẩm tại quốc gia nhập khẩu.
i liên h giữ i p nh về nông nghi p và vấn ề n ninh lương thực tại các nước ng phát triển
i liên hệ gi a Hiệp ịnh v nông nghiệp v vấn an ninh lương thực n i chung
Quá trình tự do hóa thương mại toàn cầu đối với hàng nông sản đã ảnh hưởng mạnh mẽ đến việc điều phối nguồn cung cầu lương thực, thực phẩm Hoạt động xuất nhập khẩu nông sản đã làm thay đổi giá nông sản trên thị trường quốc tế và nội địa, tác động đến thu nhập của người nông dân và hoạt động sản xuất nông nghiệp truyền thống Điều này ảnh hưởng đến tính sẵn có của lương thực, khả năng tiếp cận, và việc sử dụng nguồn lương thực an toàn và bổ dưỡng Để đảm bảo một hệ thống thương mại công bằng và lành mạnh, các thành viên tham gia cần tuân thủ ba nhóm vấn đề chính về tiếp cận thị trường, hỗ trợ trong nước và trợ cấp xuất khẩu, với sự chú trọng đến an ninh lương thực Hiệp định AoA đóng vai trò quan trọng đối với an ninh lương thực toàn cầu và của từng quốc gia thành viên.
Các tác giả Christopher Stevens, Romilly Greenhill, Jane Kennan và Stephen Devereux đồng ý rằng AoA (Agreement on Agriculture) ảnh hưởng đến vấn đề an ninh lương thực của tất cả các thành viên WTO theo hai cách: trực tiếp và gián tiếp.
Việc thực hiện c c cam kết loại bỏ h ng r o phi thuế quan, c c cam kết r ng buộc v thuế hóa v cắt giảm thuế quan nhằm mở c a thị trường nhập
Theo báo cáo của Christopher Stevens, Romilly Greenhill và Jane Kennan, việc thực hiện các cam kết về giảm hỗ trợ trong nước và trợ cấp xuất khẩu theo quy định của Hiệp định nông nghiệp (AoA) đã ảnh hưởng trực tiếp đến an ninh lương thực của các nước thành viên WTO Điều này đã dẫn đến sự thay đổi trong các quy định liên quan đến đảm bảo an ninh lương thực mà các quốc gia này đã, đang và dự kiến thực hiện, ngay cả khi họ chưa chính thức trở thành thành viên của Hiệp định.
Việc thực thi và loại bỏ hàng rào phi thuế quan, thuế nhập khẩu, cũng như cắt giảm thuế nhập khẩu theo yêu cầu của AoA đã tác động trực tiếp đến quy định bảo hộ nông sản trong các nước thành viên Trước khi gia nhập WTO, các thành viên đã áp dụng nhiều biện pháp bảo hộ như hạn ngạch và thuế suất cao đối với hàng nông sản nhập khẩu để bảo vệ an ninh lương thực Tuy nhiên, sau khi trở thành thành viên của AoA, các quốc gia buộc phải giảm thiểu các cơ chế kiểm soát biên giới và hạn chế định lượng, nhằm bảo vệ nông dân nội địa trước cạnh tranh từ nước ngoài Điều này có thể dẫn đến tình trạng tràn ngập hàng nhập khẩu, gây phương hại đến sản xuất nông nghiệp yếu kém ở một số quốc gia Bên cạnh đó, thu thuế nhập khẩu cũng đóng vai trò quan trọng trong việc tạo nguồn ngân sách hỗ trợ phát triển nông nghiệp Sau khi gia nhập WTO, các cam kết về tiếp cận thị trường theo AoA đã ảnh hưởng sâu sắc đến quy định an ninh lương thực, buộc các chương trình phát triển nông nghiệp nội địa phải điều chỉnh để phù hợp với yêu cầu hội nhập.
35 Debi Barker, WTO Agreement On Agriculture: Threat To Food Security And Sustainability, International
Forum on Globalization, p.2, Market access, http://204.200.203.35/pdf/cancun/issues-foodsecurity.pdf, truy cập ng y 22/06/2015
Các hoạt động trợ cấp của chính phủ đóng vai trò quan trọng trong việc bảo vệ sản xuất nông nghiệp nội địa truyền thống Đồng thời, các chương trình tài trợ liên quan đến an ninh lương thực cần phải được điều chỉnh để phù hợp với quy định và hỗ trợ trong nước theo các cam kết của AoA.
Các quy định và trợ cấp liên quan đến các hộp như "xanh l cây", "xanh lơ", "h ph ch" và "đối x đ c biệt v kh c biệt" có tác động trực tiếp đến an ninh lương thực của các quốc gia thành viên Để thực hiện các cam kết này, các nước thành viên cần cập nhật các quy định hiện hành và hỗ trợ trong nước liên quan đến an ninh lương thực, bao gồm chương trình hỗ trợ đầu tư, trợ cấp đầu vào trong sản xuất nông nghiệp, khoảng trợ cấp cho nông dân nghèo, hình thức trợ giá nông sản, và ngân sách chi tiêu của chính phủ để thúc đẩy phát triển nông nghiệp.
Các quy định và hỗ trợ trong nước của AoA ảnh hưởng trực tiếp đến an ninh lương thực của các quốc gia thành viên, thông qua việc điều chỉnh các chương trình trợ cấp lương thực và thực phẩm, cũng như các quy định về dự trữ lương thực phục vụ an ninh quốc gia Nhóm tác giả Christopher Stevens, Romilly Greenhill, Jane Kennan và Stephen Devereux nhận định rằng “quy định về ngưỡng hỗ trợ chế độ minimis của AoA là một giới hạn đối với các chương trình hỗ trợ nông nghiệp của các nước.”
Việc cam kết cắt giảm trợ cấp xuất khẩu theo quy định của AoA đã tác động trực tiếp đến các chương trình trợ cấp của chính phủ, đóng vai trò quan trọng trong việc đảm bảo an ninh lương thực quốc gia Sau khi gia nhập WTO, các nước thành viên buộc phải giảm trợ cấp xuất khẩu, như trợ cấp việc bán hoặc thanh lý xuất khẩu đối với dự trữ sản phẩm nhằm mục đích an ninh lương thực Quy định này ảnh hưởng trực tiếp đến chương trình đảm bảo an ninh lương thực của các nước thành viên, vì việc cắt giảm hỗ trợ xuất khẩu khi thanh lý sản phẩm nông nghiệp tồn trữ đã làm thay đổi kế hoạch và ngân sách của họ.
Năm 2001, Christopher Stevens, Romilly Greenhill và Jane Kennan đã chỉ ra rằng Hiệp định WTO về Nông nghiệp và An ninh Lương thực bao gồm các cam kết về việc dự trữ và thanh lý hàng nông sản nhằm đảm bảo an ninh lương thực Bên cạnh đó, cũng có các cam kết cắt giảm trợ cấp xuất khẩu như trợ cấp tiếp thị và xúc tiến xuất khẩu Các khoản thanh toán xuất khẩu của chính phủ sẽ được điều chỉnh để khuyến khích phát triển nông nghiệp thông qua việc thúc đẩy khả năng xuất khẩu nông sản, từ đó tác động trực tiếp đến an ninh lương thực tại các quốc gia thành viên.
Hiệp định AoA ảnh hưởng trực tiếp đến an ninh lương thực của các nước thành viên thông qua việc thực thi các cam kết về tiếp cận thị trường, hỗ trợ trong nước và trợ cấp xuất khẩu Mục tiêu loại bỏ trợ cấp và bảo hộ nông nghiệp nhằm tạo điều kiện cho các nước thành viên dễ dàng tiếp cận thị trường sản phẩm nông sản đã làm thay đổi hệ thống phân phối, giá nông sản toàn cầu và thu nhập của nông dân Những thay đổi này tác động đến tính sẵn có của lương thực, khả năng tiếp cận nguồn lương thực an toàn và dinh dưỡng, cũng như tính ổn định lương thực tại các quốc gia thành viên Hoạt động tự do hóa thương mại đối với hàng nông sản cũng ảnh hưởng đến sự ổn định giá của các sản phẩm nông nghiệp quan trọng như ngũ cốc, thịt và sữa, góp phần đảm bảo an ninh lương thực.
AoA có mối quan hệ chặt chẽ với vấn đề an ninh lương thực tại các quốc gia thành viên Việc thiết lập và thực hiện các quy định mới theo AoA đã tác động mạnh mẽ đến an ninh lương thực trong từng quốc gia cũng như toàn cầu AoA đã thay đổi các quy định liên quan đến việc đảm bảo an ninh lương thực, ảnh hưởng đến tính sẵn có, khả năng tiếp cận và sử dụng lương thực thông qua việc điều chỉnh giá cả, tính ổn định giá nông sản, thu nhập của nông dân và hoạt động sản xuất nông nghiệp truyền thống Tất cả những yếu tố này đều bị tác động từ các quy định của AoA, dẫn đến sự biến động trong vấn đề an ninh lương thực tại các quốc gia thành viên.
Hiệp ịnh v nông nghiệp v vấn an ninh lương thực i với các nước ang phát triển
1.3.2.1 Các quy ịnh v i ặc iệt v hác iệt i với các nước ang phát triển c a Hiệp ịnh v nông nghiệp
Việc nghiên cứu mối liên hệ giữa AoA và an ninh lương thực ở các nước đang phát triển rất quan trọng để đảm bảo an ninh lương thực toàn cầu, đặc biệt là tại Việt Nam Theo dữ liệu từ WTO, khoảng hai phần ba trong số 15 thành viên của tổ chức này là các quốc gia đang phát triển, cho thấy vai trò quan trọng của họ trong WTO Do đó, các nước này luôn được đối xử đặc biệt trong các hiệp định của tổ chức AoA là một ví dụ điển hình cho sự đối xử khác biệt này, với các quy định riêng dành cho các thành viên đang phát triển, bao gồm các vấn đề chính như tiếp cận thị trường, hỗ trợ trong nước và trợ cấp xuất khẩu.
Trong đoạn mở đầu của AoA, nhấn mạnh rằng các thành viên phát triển cần tạo điều kiện thuận lợi để các nước đang phát triển có cơ hội tiếp cận tối đa với thị trường nông sản.
Theo Điều 15 của Hiệp định AoA, các nước đang phát triển được hưởng các điều khoản ưu đãi và đối xử đặc biệt trong quá trình đàm phán và thực hiện cam kết Điều này nhằm tạo điều kiện thuận lợi hơn cho các thành viên đang phát triển trong việc tham gia và thực hiện các nghĩa vụ của Hiệp định.
Các thành viên của Tổ chức Thương mại Thế giới (WTO) đã được cập nhật, với danh sách hiện tại gồm 159 quốc gia tính đến ngày 2/03/2013 Ngoài ra, các nước đang phát triển có sự linh hoạt trong việc thực hiện các cam kết cắt giảm trong một giai đoạn kéo dài 10 năm.
- Thứ a, trong c c quy định liên quan đến ba nhóm vấn đ chính của
Theo quy định của AoA, việc tiếp cận thị trường và hỗ trợ trong nước cùng với trợ cấp xuất khẩu đã ghi nhận sự khác biệt đối với các thành viên đang phát triển Cụ thể, AoA tạo điều kiện thuận lợi hơn cho các nước đang phát triển trong việc thực hiện lộ trình cắt giảm thuế quan.
Theo số liệu trong bảng 1, các thành viên đang phát triển phải thực hiện cam kết cắt giảm thuế quan trung bình 36% đối với tất cả sản phẩm nông nghiệp, với mức tối thiểu 15% cho từng sản phẩm trong giai đoạn 1995-2000 Trong khi đó, các thành viên đang phát triển cam kết cắt giảm thuế nhập khẩu trung bình 24% và tối thiểu 10% cho mỗi sản phẩm nông nghiệp trong khoảng thời gian 1995-2004 Hơn nữa, các thành viên này cần được ưu tiên trong việc thực hiện quy định về tiếp cận tối thiểu đối với các sản phẩm nông nghiệp chủ yếu trong bữa ăn truyền thống của họ Theo quy định tại khoản 2, điều 4 và Mục phụ lục 5 của AoA, cơ hội tiếp cận thị trường tối thiểu tương ứng với mức tiêu thụ trong nước của sản phẩm liên quan sẽ bắt đầu từ năm thực hiện đầu tiên của giai đoạn cơ sở (1986-1988) và tăng dần hàng năm lên 2 mức tiêu thụ trong giai đoạn cơ sở vào đầu năm thứ 5 và 4 vào đầu năm thứ 10 Mức tiếp cận thị trường tối thiểu này sẽ được duy trì sau năm thứ 10 thông qua đàm phán; nếu không đạt được kết quả, các nước đang phát triển sẽ phải chuyển các sản phẩm chủ yếu trong bữa ăn truyền thống sang đối tượng chịu thuế quan thông thường.
Theo quy định tại Điều 6 về hỗ trợ trong nước của AoA, các nước đang phát triển được ưu tiên sử dụng “hộp đối xứng biệt và khác biệt” để thực hiện các chương trình trợ cấp không giới hạn cho những người sản xuất có thu nhập thấp và thiếu nguồn lực, cũng như khuyến khích họ từ bỏ trồng cây thuốc phiện Các nước đang phát triển cũng có ngưỡng hỗ trợ, de minimis, cao hơn (10%) so với các nước phát triển (5%) Đối với các thành viên đang phát triển, AoA quy định về đối xứng biệt và khác biệt trong việc thực hiện trợ cấp xuất khẩu; họ cam kết cắt giảm 24% giá trị trợ cấp và 14% số lượng trợ cấp trong 10 năm (1995-2000), trong khi các thành viên phát triển cam kết cắt giảm 36% và 21% tương ứng trong 6 năm Ngoài ra, theo khoản 4 Điều 9 của AoA, trong giai đoạn thực hiện cam kết cắt giảm trợ cấp xuất khẩu, các thành viên đang phát triển được phép thực hiện trợ cấp giảm chi phí tiếp thị xuất khẩu nông sản, bao gồm chi phí vận chuyển nội địa và quốc tế, miễn là không sử dụng các trợ cấp này để lẩn tránh cam kết cắt giảm.
1.3.2.2 Hiệp ịnh v nông nghiệp v vấn an ninh lương thực t i các nước ang phát triển
Theo phân tích tại mục 1.3.1, Hiệp định AoA tác động mạnh mẽ đến vấn đề an ninh lương thực của các nước thành viên, cả trực tiếp và gián tiếp Việc tuân thủ các cam kết của AoA có thể ảnh hưởng tích cực hoặc tiêu cực đến an ninh lương thực, tùy thuộc vào điều kiện cụ thể của từng quốc gia Mục tiêu của AoA là tạo ra môi trường kinh doanh bình đẳng, không phân biệt đối xử, đặc biệt là trong các thỏa thuận với các nước đang phát triển Hiệp định này có ảnh hưởng lớn đến an ninh lương thực tại các quốc gia đang phát triển, nơi mà tỷ lệ người nghèo đói rất cao Các nước đang phát triển được ưu tiên linh hoạt trong việc thực hiện các cam kết của AoA.
Hiệp định nông nghiệp của WTO (AoA) đã đặt ra những quy định ưu tiên cho các nước phát triển, với mục tiêu giảm thiểu rào cản thương mại và hỗ trợ nông nghiệp trong thời gian ngắn Điều này nhằm cải thiện hiệu quả và ngăn chặn những hạn chế trong thương mại nông sản toàn cầu AoA có ảnh hưởng sâu sắc đến đời sống của nông dân, sản xuất nông nghiệp và an ninh lương thực tại các nước đang phát triển.
Theo tinh thần của Điều 4 trong AoA, việc thay đổi quy định liên quan đến xuất nhập khẩu nông sản phụ thuộc vào các nhượng bộ và tiếp cận thị trường, như các biện pháp thuế hóa và chương trình cắt giảm thuế nhập khẩu Điều này có ảnh hưởng lớn đến giá nông sản xuất khẩu và nội địa, đặc biệt là trong bối cảnh sản xuất nông nghiệp quy mô nhỏ và kỹ thuật thấp tại các nước đang phát triển Mở cửa thị trường đồng nghĩa với việc sản phẩm nông nghiệp từ các nước phát triển sẽ cạnh tranh trực tiếp với nông sản nội địa, từ đó tác động đến an ninh lương thực và khả năng tiếp cận thực phẩm của người dân, đặc biệt là những người nghèo ở vùng nông thôn Tác giả đồng ý với Garmen G Gonzalez rằng tự do thương mại nông sản theo AoA sẽ dẫn đến sự tràn ngập của sản phẩm nhập khẩu, ảnh hưởng đến giá nông sản và đời sống của các hộ sản xuất nhỏ tại các nước đang phát triển.
39 Hiệp định v nông nghiệp của WTO, Phần mở đầu, đoạn 3
40 Garmen G Gonzalez (2002), Institutionalizing inequality: the WTO, Agriculture and Developing Countries, p.475
Quy định mở cửa thị trường của AoA đã tác động trực tiếp đến an ninh lương thực ở các nước đang phát triển, nơi mà phần lớn dân số sống ở nông thôn và phụ thuộc vào sản phẩm nông nghiệp Để bảo vệ nông nghiệp truyền thống và đảm bảo an ninh lương thực cho nông dân, các nước này cần thiết lập rào cản phi thuế quan và mức thuế nhập khẩu hợp lý nhằm hạn chế sự cạnh tranh từ nông sản nhập khẩu Tuy nhiên, các quy định này đã phải thay đổi kể từ khi các nước đang phát triển gia nhập WTO và thực hiện cam kết mở cửa thị trường theo AoA.
Theo quy định tại Điều 6 của AoA, các cam kết chung và cắt giảm hỗ trợ trong nước, cùng với các quy định đặc biệt dành cho các nước đang phát triển, như chương trình hỗ trợ phát triển nông nghiệp và tiêu chí về ngưỡng hỗ trợ, de minimis, ảnh hưởng trực tiếp đến an ninh lương thực của các nước này Các quy định này sẽ thay đổi các chương trình dự trữ quốc gia nhằm đảm bảo an ninh lương thực, cũng như các trợ cấp đầu tư nông nghiệp, trợ cấp lương thực, thực phẩm và hỗ trợ ngân sách cho người sản xuất Hơn nữa, các cam kết cắt giảm hỗ trợ theo các hộp “xanh lá cây”, “xanh lơ”, “hộp trắng”, “đối xử đặc biệt và khác biệt” cũng tác động đến các biện pháp hỗ trợ sản xuất nông nghiệp và phát triển nông thôn mà các nước đang phát triển đã, đang và dự kiến thực hiện, ngay cả khi họ chưa là thành viên của AoA.
Các quy định tại Điều 9 về cam kết cắt giảm trợ cấp xuất khẩu đã làm thay đổi chương trình trợ cấp cho hoạt động xuất khẩu nông sản tại các nước đang phát triển, ảnh hưởng đến an ninh lương thực của họ, đặc biệt là đối với các hộ sản xuất nhỏ có sức cạnh tranh thấp Hầu hết nông dân ở các nước này sản xuất nông nghiệp quy mô nhỏ và không trực tiếp tham gia xuất khẩu, nên khó khăn trong việc nhận trợ cấp từ chính phủ theo quy định của AoA Thay vào đó, họ cần các chương trình hỗ trợ phù hợp với tình hình thực tế tại địa phương Do đó, các quy định về trợ cấp xuất khẩu của AoA sẽ trực tiếp ảnh hưởng đến an ninh lương thực tại các nước đang phát triển.
AoA có mối liên hệ chặt chẽ với an ninh lương thực tại các nước đang phát triển và toàn cầu Các quy định về tiếp cận thị trường, hỗ trợ trong nước và trợ cấp xuất khẩu trong thương mại quốc tế đã tác động trực tiếp đến các chương trình an ninh lương thực tại các nước thành viên, đặc biệt là nhóm nước đang phát triển Hơn nữa, các quy định của AoA đã làm thay đổi tính ổn định giá nông sản trên thị trường quốc tế và nội địa, cũng như ảnh hưởng đến sản xuất nông nghiệp truyền thống và thu nhập của nông dân Điều này dẫn đến tác động đến các yếu tố của an ninh lương thực như tính sẵn có, khả năng tiếp cận, khả năng sử dụng và tính ổn định của thực phẩm.
Trong phần này, tác giả đánh giá mối liên hệ giữa Hiệp định về Nông nghiệp (AoA) và vấn đề an ninh lương thực của các nước đang phát triển Đánh giá chi tiết về tác động của AoA đối với an ninh lương thực sẽ được thực hiện trong phần nghiên cứu sau, nhằm làm rõ ảnh hưởng của AoA đến việc đảm bảo an ninh lương thực của Việt Nam, với vai trò là một thành viên đang phát triển trong xuất khẩu nông sản của WTO.
C ƢƠNG 2 T C ĐỘNG CỦA ỆP ĐỊN VỀ NÔNG NG ỆP ĐẾN V ỆC ĐẢ ẢO AN N N ƢƠNG T ỰC CỦA V ỆT NA
VÀ ỘT SỐ ĐỀ XUẤT OÀN T ỆN P P UẬT
Tác ộng củ i p nh về nông nghi p ến vi c ả bảo n ninh lương thực củ Vi t Nam
Tác ng tích cực c a Hiệp ịnh v nông nghiệp ến việc m o an
o an ninh lương thực c a Việt am
AoA đặt mục tiêu thiết lập sân chơi công bằng cho hoạt động xuất nhập khẩu hàng nông sản giữa các nước thành viên, đồng thời áp dụng các quy định đặc biệt cho nhóm thành viên đang phát triển Điều này không chỉ xem xét yếu tố an ninh lương thực mà còn tạo điều kiện thuận lợi cho việc đảm bảo an ninh lương thực tại các quốc gia đang phát triển, như Việt Nam, quốc gia xuất khẩu nông sản hàng đầu thế giới.
Quy định về tiếp cận thị trường của AoA đã giúp loại bỏ các hàng rào phi thuế quan và giảm thuế nhập khẩu, tạo điều kiện thuận lợi cho sản phẩm nông nghiệp xuất khẩu của Việt Nam như gạo, cà phê, chè, hạt tiêu, hạt điều tiếp cận thị trường các nước thành viên WTO Sự tích cực trong các quy định này đã thúc đẩy hoạt động xuất khẩu nông sản của Việt Nam gia tăng đáng kể kể từ khi gia nhập WTO.
48 Theo số liệu thống kê cho thấy tốc độ tăng trưởng giá trị xuất khẩu của gạo, tiêu và chè lần lượt đạt 19,8 /năm, 23,9 /năm v 11 /năm trong giai đoạn 2007-2012
Gia nhập WTO đã tạo ra cơ hội cho ngành nông nghiệp Việt Nam tiếp cận với tiến bộ khoa học kỹ thuật và thu hút đầu tư từ các nước thành viên, từ đó cải thiện đời sống và thu nhập của người dân nông thôn Việc mở cửa thị trường theo quy định của AoA và WTO không chỉ giúp gia tăng năng suất và chất lượng nông sản theo tiêu chuẩn quốc tế mà còn thúc đẩy phát triển nông nghiệp và đảm bảo an ninh lương thực cho Việt Nam.
Theo các quy định đặc biệt dành cho các nước đang phát triển trong AoA, Việt Nam được ưu tiên trợ cấp không giới hạn cho người sản xuất có thu nhập thấp và thiếu nguồn lực, cùng với ngưỡng hỗ trợ, de minimis, đối với AMS cao hơn mức 10% so với 5% của các nước phát triển Việt Nam và các thành viên đang phát triển cũng được ưu tiên thực hiện trợ cấp và chi phí vận tải cho sản phẩm xuất khẩu Những quy định này giúp Việt Nam linh hoạt trong việc hỗ trợ sản xuất nông nghiệp và phát huy thế mạnh nông sản xuất khẩu Theo ghi nhận từ Bộ Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn, AMS của Việt Nam trong năm 2007-2008 chỉ là 3,85% tổng giá trị sản lượng nông nghiệp, rất thấp so với mức cho phép, nên cần vận dụng ngưỡng hỗ trợ để trợ cấp cho các ngành sản xuất nông sản quan trọng Việc thực hiện đúng các chương trình hỗ trợ nông nghiệp trong quá trình hội nhập là rất quan trọng để đảm bảo an ninh lương thực cho Việt Nam, giúp cải thiện khả năng tiếp cận và sử dụng nguồn lương thực an toàn và dinh dưỡng cho người dân.
49 Công văn số 240/ NN-HTQT, của ộ nông nghiệp v ph t triển nông thôn ng y 13/01/2011
2.1.3 Tác ng tiêu cực c a Hiệp ịnh v nông nghiệp ến việc m o an ninh lương thực c a Việt am
Sản phẩm nông nghiệp là lĩnh vực nhạy cảm trong thương mại quốc tế, ảnh hưởng đến an ninh lương thực, đặc biệt ở các quốc gia đang phát triển Do đó, nông nghiệp được coi là một lĩnh vực đặc biệt trong hoạt động thương mại quốc tế Hiệp định AoA, ký kết từ 1986-1994, có sự tham gia của Hoa Kỳ và Liên Minh Châu Âu, đặt ra câu hỏi về việc thực thi cam kết liên quan đến tiếp cận thị trường, hỗ trợ nội địa và trợ cấp xuất khẩu Liệu những cam kết này có thực sự tạo ra sân chơi công bằng trong thương mại hàng nông sản hay chỉ nhằm tạo điều kiện thuận lợi cho xuất khẩu nông sản và bảo hộ ngành nông nghiệp nội địa của Mỹ, Châu Âu và các quốc gia phát triển?
Việt Nam, thành viên thứ 150 của WTO kể từ ngày 11/01/2007, phải thực hiện toàn bộ các cam kết liên quan đến các hiệp định của WTO, đặc biệt là Hiệp định về Nông nghiệp (AoA) Sau 7 năm gia nhập, bên cạnh những tác động tích cực mà AoA mang lại cho ngành nông nghiệp, Việt Nam cần phân tích sâu rộng tác động của hiệp định này đến việc duy trì, ổn định và phát triển nông nghiệp Thực tế cho thấy Việt Nam tham gia thực hiện cam kết ở thế bị động, khi mà nhiều điều khoản của hiệp định đã hoàn tất Mặc dù việc thực hiện các cam kết của AoA có thể mang lại lợi ích trong xuất khẩu nông sản, nhưng cũng tiềm ẩn nguy cơ ảnh hưởng tiêu cực đến ngành nông nghiệp vốn đã yếu kém, đặc biệt là trong việc đảm bảo an ninh lương thực lâu dài trong bối cảnh hội nhập quốc tế hiện nay Đảm bảo an ninh lương thực là một thách thức lớn đối với Việt Nam, một quốc gia nông nghiệp đông dân đang phát triển.
Nông nghiệp đóng vai trò quan trọng trong việc định hình kinh tế, chính trị và xã hội ở Việt Nam Do đó, cần có cái nhìn đúng đắn và toàn diện về tác động của Hiệp định Nông nghiệp (AoA) đối với vấn đề an ninh lương thực của đất nước.
Trong quá trình nghiên cứu luận văn, tác giả nhận thấy rằng mặc dù có mong muốn tạo điều kiện thuận lợi cho các nước đang phát triển trong hoạt động thương mại nông sản quốc tế, việc thực thi các cam kết của AoA lại có ảnh hưởng tiêu cực đến ngành nông nghiệp và an ninh lương thực của Việt Nam Các cam kết này, dù chú trọng đến yếu tố đảm bảo an ninh lương thực cho các nước thành viên, vẫn không đáp ứng được nhu cầu thực tế của Việt Nam và các nước đang phát triển Dưới đây, một số tác động tiêu cực của AoA đối với an ninh lương thực của Việt Nam sẽ được phân tích.
2.1.3.1 Tác ng tiêu cực hi thực hiện cam ết v tiếp c n thị trường
Theo quy định tiếp cận thị trường của AoA, các quốc gia thành viên phải cam kết loại bỏ các hàng rào phi thuế quan, thực hiện thuế hóa và cắt giảm thuế nhập khẩu đối với mặt hàng nông sản Việt Nam đã cam kết mở cửa thị trường nông sản sau khi gia nhập WTO bằng cách bãi bỏ các biện pháp phi thuế quan hạn chế nhập khẩu, ngoại trừ hạn ngạch thuế quan đối với một số mặt hàng như đường, trứng gia cầm và thuốc lá Đồng thời, Việt Nam cũng cam kết không sử dụng biện pháp tự vệ đặc biệt đối với bất kỳ nông sản nào.
Việt Nam đã cam kết áp dụng mức thuế nhập khẩu tối đa cho 100% dòng thuế hàng nông sản, trong đó sẽ giảm 500 dòng thuế, tương đương với 42%.
Các biện pháp bảo hộ nông nghiệp phi thuế đóng vai trò quan trọng trong việc bảo vệ các mặt hàng như thịt, rau quả và nông sản chế biến Theo thông tin từ Trung tâm WTO, mức cắt giảm thuế bình quân đạt 10,6% so với chế độ đãi ngộ tối huệ quốc (MFN), với thời gian thực hiện từ 3 đến 5 năm.
Việt Nam đã thực hiện nghiêm túc các quy định của Hiệp định AoA để mở cửa thị trường cho hàng hóa nông sản nhập khẩu từ các nước thành viên Trong khi đó, các nước phát triển lại tìm cách lẩn tránh nghĩa vụ liên quan đến quy định tiếp cận thị trường của Hiệp định này.
Trong quá trình thuế hóa các biện pháp phi thuế quan với mức thuế suất cao, các nước phát triển đã tăng cường bảo hộ hơn so với mức bảo hộ trước đó, đi ngược lại tinh thần của Hiệp định Qua việc áp dụng “thuế hóa bẩn”, những mặt hàng thiết yếu như đường, thuốc lá, thịt, sữa và ngũ cốc, các nước này đã hạn chế khả năng tiếp cận thị trường cho nhiều nông sản xuất khẩu chủ đạo từ các nước đang phát triển Một ví dụ điển hình là sau khi thực hiện “thuế hóa bẩn”, tình hình tiếp cận thị trường đã trở nên khó khăn hơn cho các sản phẩm nông nghiệp.
EU tăng thuế suất đối với gạo lên 207%, Mỹ tăng thuế suất đối với đường lên
66 v Canada tăng 100 thuế suất đối với các sản phẩm từ sữa v hơn
Các nước phát triển cam kết cắt giảm thuế quan, tập trung vào việc giảm thuế suất cho các mặt hàng không sản xuất trong nước Tuy nhiên, họ không cắt giảm thuế đối với các mặt hàng nhập khẩu chủ yếu.
52 http://www.trungtamwto.vn/an-pham/20, cam kết chung v mở c a thị trường nông sản, tr.6, tr.9, truy cập ng y 28/05/2014
53 http://www.trungtamwto.vn/an-pham/20, cam kết chung v mở c a thị trường nông sản, tr.8, truy cập ng y 28/05/2014
Dirty tariffication refers to the practice of artificially inflating domestic prices while simultaneously keeping global market prices low, in order to establish a higher tariff rate than what would be justified under normal circumstances This concept is discussed in detail by the United Nations Conference on Trade and Development, highlighting its implications for international trade and dispute settlement.
Quy nh pháp luật củ Vi t N về ả bảo n ninh lương thực 52 1 Các v n n pháp lu t i u ch nh trực tiếp vấn an ninh lương thực
Các v n n pháp lu t c a Việt am liên quan ến m o an ninh lương thực
Đảm bảo an ninh lương thực của Việt Nam bị ảnh hưởng bởi nhiều quy định pháp luật liên quan đến trợ cấp, thuế xuất nhập khẩu nông sản và hoạt động sản xuất nông nghiệp Trong luận văn này, tác giả không phân tích các văn bản quy phạm pháp luật ảnh hưởng gián tiếp đến an ninh lương thực mà tập trung vào các văn bản pháp luật cụ thể Ngoài Nghị quyết số 63/NQ/CP và Quyết định số 498/TTg, các văn bản dưới luật điều chỉnh an ninh lương thực quốc gia sau khi Việt Nam gia nhập WTO bao gồm Nghị định số 42/2012/N-CP về quản lý đất trồng lúa và Quyết định số 124/Q-TTg phê duyệt quy hoạch phát triển sản xuất nông nghiệp đến năm 2020 với tầm nhìn đến 2030.
Chiến lược Phát triển bền vững Việt Nam giai đoạn 2011-2020 được xác định qua các Quyết định số 993/Q-TTg ngày 30/06/2010, 15/Q-TTg ngày 09/03/2011, 287/Q-TTg ngày 9/3/2012, và 373a/Q-TTg ngày 15/03/2014, liên quan đến việc mua tạm trữ thóc gạo Các văn bản này nhằm cụ thể hóa các mục tiêu chính về an ninh lương thực quốc gia.
Nghị định số 42, ban hành ngày 11/05/2012, nhằm tạo cơ sở pháp lý cho việc đảm bảo nguồn cung cấp lương thực lâu dài và ổn định, từ đó bảo vệ an ninh lương thực cho Việt Nam Nghị định quy định về quản lý và sử dụng đất trồng lúa, đồng thời đưa ra các chính sách hỗ trợ ngân sách cho người sản xuất lúa và các địa phương sản xuất lúa trên toàn quốc.
Quyết định số 124 được ban hành bởi chính phủ vào ngày 02/02/2012 nhằm mục tiêu bảo đảm an ninh lương thực quốc gia trong ngắn hạn và dài hạn Quyết định này tập trung vào phát triển sản xuất nông nghiệp bền vững thông qua việc quy định và quy hoạch sử dụng đất nông nghiệp, đồng thời định hướng cho sản xuất nông lâm ngư nghiệp đến năm 2020 và tầm nhìn xa hơn.
Quyết định số 432 được Thủ tướng chính phủ ban h nh ng y 12/04/2012 v Phê duyệt Chiến lược Phát triển b n vững Việt Nam giai đoạn
Nghị định 87/2021/NĐ-CP quy định về quản lý và sử dụng đất trồng lúa với mục tiêu khuyến khích nông dân giữ gìn và mở rộng diện tích đất trồng lúa Theo đó, khi lập quy hoạch sử dụng đất, việc chuyển đổi đất chuyên trồng lúa sang mục đích khác chỉ được phép trong các trường hợp liên quan đến quốc phòng, an ninh và lợi ích công cộng, và phải được cơ quan nhà nước có thẩm quyền phê duyệt Người sử dụng đất trồng lúa có trách nhiệm sử dụng đúng mục đích, không để đất hoang hóa hay ô nhiễm Khi chuyển đổi mục đích sử dụng, họ phải tuân thủ quy hoạch chuyển đổi cơ cấu cây trồng và bảo vệ độ phì nhiêu của đất Các cấp chính quyền có trách nhiệm thực hiện các quy định liên quan đến phát triển quỹ đất trồng lúa, bao gồm việc khuyến khích đầu tư khai hoang và cải tạo đất Ngoài ra, chính sách hỗ trợ bảo vệ và phát triển đất trồng lúa cũng được quy định, với ngân sách hỗ trợ sản xuất lúa và bồi thường thiệt hại do thiên tai, dịch bệnh, như hỗ trợ 500.000 đồng/ha/năm cho địa phương và 100.000 đồng/ha/năm cho người trồng lúa khác.
88 Quyết định số 124/Q -TTG ngày 02/02/2012 của Thủ Tướng Chính Phủ, M c II.1, i u 1
Quy hoạch sử dụng đất nông nghiệp, lâm nghiệp và nuôi trồng thủy sản cần chú trọng bảo vệ diện tích đất trồng lúa đạt 3,812 triệu ha Quyết định số 124 đề ra các giải pháp chủ yếu nhằm phát triển sản xuất nông nghiệp bền vững, với mục tiêu đặc biệt là đảm bảo an ninh lương thực.
Từ năm 2011 đến 2020, mục tiêu chính của Việt Nam là bảo đảm sự ổn định kinh tế vĩ mô, đặc biệt là trong các lĩnh vực quan trọng như an ninh lương thực, an ninh năng lượng và an ninh tài chính Trong đó, an ninh lương thực được xác định là một yếu tố then chốt trong chiến lược phát triển bền vững của đất nước Do ảnh hưởng của nhiều vấn đề liên quan đến kinh tế, năng lượng, tài chính và an ninh lương thực, Nghị quyết số 432 đã quy định một số nội dung thiết yếu liên quan trực tiếp đến việc bảo đảm an ninh lương thực.
Các quyết nh liên qu n ến u tạ trữ l gạo hàng nă
Từ năm 2010 đến năm 2014, Thủ tướng Chính phủ Việt Nam đã ban hành nhiều quyết định liên quan đến việc mua tạm trữ thóc gạo hàng năm, bao gồm Quyết định số 993/QĐ-TTg ngày 30/06/2010, 15/2011/QĐ-TTg ngày 09/03/2011, 287/QĐ-TTg ngày 09/03/2012 và 373a/QĐ-TTg ngày 15/03/2014 Những quyết định này nhằm đảm bảo dự trữ lương thực cho nhu cầu trong nước, thông qua việc hỗ trợ tài chính cho các đơn vị thu mua, như giảm lãi suất vay hoặc hỗ trợ 100% lãi suất cho vay mua thóc, gạo tạm trữ trong thời gian ngắn từ 3 đến 4 tháng.
Nhận t về pháp luật n ninh lương thực củ Vi t N
Các văn bản pháp luật của Việt Nam về an ninh lương thực quốc gia hiện còn thiếu sót và chưa cụ thể, chủ yếu mang tính khái quát Điều này dẫn đến nhiều bất cập trong việc ứng phó với các tác động của Hiệp định AoA đối với ngành nông nghiệp và thực trạng an ninh lương thực hiện nay.
Việt Nam hiện chưa có luật đảm bảo an ninh lương thực quốc gia, mặc dù đã có Nghị quyết số 63/NQ-CP ban hành ngày 23/12/2009 để điều chỉnh vấn đề này Nghị quyết số 63 vẫn còn thiếu những điều khoản cụ thể và các giải pháp khả thi, cả trước mắt lẫn lâu dài, nhằm thực hiện các mục tiêu về an ninh lương thực.
90 Quyết định số 432/Q -TTg ngày 12/04/2012 của Thủ Tướng Chính Phủ, M c I.2.(b)
Trong giai đoạn 2011-2020, một trong những định hướng ưu tiên cho phát triển bền vững là đảm bảo an ninh lương thực, cùng với việc phát triển nông nghiệp và nông thôn bền vững Để đạt được an ninh lương thực bền vững, cần bảo vệ 3,8 triệu hecta đất lúa, đồng thời đảm bảo nguồn lương thực, nhu cầu dinh dưỡng và khả năng tiếp cận lương thực cho người dân.
Vào thứ hai, tại mục I.4.(a), Quyết định đề ra mục tiêu tăng cường sử dụng hiệu quả các loại đất, trong đó chú trọng đến nhu cầu sử dụng đất để đảm bảo an ninh lương thực Chính phủ Việt Nam đã đặt ra nghị quyết này với bốn phần được trình bày rõ ràng, tuy nhiên vẫn thiếu những nội dung thiết yếu để đảm bảo an ninh lương thực quốc gia.
Quy định hiện tại chưa đáp ứng yêu cầu tạo cơ sở pháp lý cho an ninh lương thực của Việt Nam trong bối cảnh thành viên của AoA Nghị quyết số 63/NQ-CP đặt ra mục tiêu đảm bảo nguồn lương thực đủ chất dinh dưỡng cho người dân mọi lúc, mọi nơi.
Nghị quyết số 63/NQ-CP và các văn bản pháp luật liên quan đến an ninh lương thực của Việt Nam chưa đưa ra các giải pháp cụ thể để hỗ trợ lương thực cho hộ dân nghèo ở vùng sâu, vùng xa Điều này đặc biệt quan trọng khi tỷ lệ trẻ em và phụ nữ mang thai bị suy dinh dưỡng còn cao Nghị quyết cũng thiếu các tiêu chí và đối tượng cần được hỗ trợ, dẫn đến việc khó khăn trong việc đảm bảo 100% dân số có thể tiếp cận nguồn lương thực dinh dưỡng mọi lúc, mọi nơi.
Việt Nam đang gặp nhiều bất cập trong việc thực hiện cam kết của Hiệp định Nông nghiệp (AoA) đối với nông nghiệp và an ninh lương thực Mặc dù AoA cho phép chính phủ cung cấp trợ cấp nhằm đảm bảo an ninh lương thực, nhưng Việt Nam vẫn chưa có quy định cụ thể về các chương trình trợ cấp, đối tượng thụ hưởng và mức trợ cấp cần thiết để bảo đảm an ninh lương thực quốc gia.
Thực ti n y dựng và áp dụng pháp luật về n ninh lương thực củ Ấn Độ-Những inh nghi cho Vi t N
t s nh n t v i h c inh nghiệm cho Việt am
Luật An ninh lương thực quốc gia 2013 được ban hành vào tháng 09 năm 2013, nhằm đảm bảo bốn vấn đề chính của an ninh lương thực: tính sẵn có của lương thực, khả năng tiếp cận, việc sử dụng, và tính định nguồn lương thực an toàn và bổ dưỡng Nội dung luật này được tóm tắt từ quá trình nghiên cứu, mặc dù có hạn chế về tài liệu tham khảo và khả năng ngoại ngữ.
Qua một số nội dung chính của ạo luật được phân tích như trên, t c giả rút ra một số m t tích cực như sau:
Để đảm bảo an ninh lương thực cho toàn dân, luật đã quy định rõ ràng cơ sở pháp lý nhằm cung cấp nguồn lương thực an toàn và đầy đủ, đáp ứng nhu cầu dinh dưỡng mọi lúc, mọi nơi.
Theo Điều 112 C, Mục 31 trong Luật III, Chính phủ trung ương, Chính phủ tiểu bang và các cơ quan có thẩm quyền địa phương có trách nhiệm thúc đẩy an ninh lương thực và dinh dưỡng thông qua việc thực hiện các nội dung quy định.
Cải tạo nông nghiệp cần tập trung vào việc cải cách ruộng đất để bảo vệ lợi ích của nông dân nhỏ, đồng thời tăng cường đầu tư vào nghiên cứu và phát triển, dịch vụ khuyến nông và hệ thống thủy lợi nhỏ nhằm nâng cao sản lượng và năng suất Đảm bảo an ninh sinh kế cho nông dân là rất quan trọng, bao gồm việc đảm bảo giá cả có lợi, tiếp cận các đầu vào, tín dụng, thủy lợi, điện và bảo vệ mùa màng Ngoài ra, cần cấm chuyển đổi đất và nước nếu không đảm bảo sản xuất lương thực.
Can thiệp liên quan đến mua sắm, lưu trữ và vận chuyển lương thực bao gồm việc mua sắm các loại ngũ cốc thô từ nhiều vùng địa lý khác nhau Cần đầu tư vào hệ thống bảo quản hiện đại và khoa học, đồng thời ưu tiên cho việc vận chuyển lương thực Việc cung cấp đầy đủ dụng cụ cơ khí cho vận chuyển lương thực là rất quan trọng, bao gồm cả việc mở rộng phương tiện đường sắt để đảm bảo lương thực được vận chuyển hiệu quả từ nguồn cung cấp đến các khu vực tiêu thụ.
Để đảm bảo an toàn và đầy đủ nước uống, vệ sinh môi trường, chăm sóc sức khỏe, cũng như hỗ trợ dinh dưỡng và giáo dục cho các em gái vị thành niên, cần có chính sách trợ cấp hưu trí cho người già, người khuyết tật và phụ nữ độc thân Đặc biệt, việc đảm bảo nguồn lương thực an toàn và dinh dưỡng là rất quan trọng, và luật pháp cần phải được thực thi thông qua các số liệu về dinh dưỡng cho trẻ em và phụ nữ mang thai, cho con bú Tác giả đồng tình với quan điểm của Gulshan Sharma về vai trò tích cực của luật pháp trong việc đảm bảo an ninh lương thực và dinh dưỡng cho những người gặp khó khăn trong việc tiếp cận thực phẩm với giá cả hợp lý.
Thứ hai ạo luật đã xây dựng quy n được hưởng trợ cấp với c c tiêu chí r r ng liên quan đến m c tiêu dinh dưỡng phù hợp với quy định tại i u
Luật AoA cho phép các quốc gia hỗ trợ trong nước thông qua "hộp xanh" nhằm đảm bảo an ninh lương thực mà không vi phạm các quy định của AoA Thông qua cơ chế này, các chính phủ có thể cung cấp trợ cấp cho nông dân để duy trì sản xuất và ổn định giá cả.
Luật an ninh lương thực cần đảm bảo không chỉ an ninh lương thực trước mắt mà còn xây dựng nền tảng bền vững cho tương lai Điều này bao gồm việc hỗ trợ nông dân nhỏ, tăng cường đầu tư vào nghiên cứu sản xuất nông nghiệp, sử dụng đất đai hợp lý, cải thiện hệ thống vận chuyển lương thực, và triển khai các chương trình phúc lợi và sức khỏe để hỗ trợ cộng đồng.
Luật quy định rõ ràng và đầy đủ về quyền hạn của các cơ quan quản lý nhà nước trong việc thực thi các chương trình an ninh lương thực Những quy định này đảm bảo tính minh bạch và độ tin cậy cao của chương trình trợ cấp an ninh lương thực thông qua việc công khai danh sách, sự tham gia của cơ quan kiểm toán độc lập, cũng như cơ chế giải quyết khiếu nại được quy định cụ thể.
Luật này được xây dựng phù hợp với nhu cầu thực tế, yêu cầu các thành viên của AoA phải thực hiện đầy đủ cam kết trong Hiệp định Đây là phản ứng kịp thời trước bối cảnh ngành nông nghiệp hiện nay.
Luật mới quy định trợ cấp lương thực cho gần 70% dân số nông thôn và 50% dân số thành thị, với mức hỗ trợ cụ thể cho từng loại nông sản trong ba năm đầu kể từ ngày luật có hiệu lực Sau thời gian này, chính phủ sẽ tiếp tục đảm bảo mức giá trợ cấp cho người dân.
The National Food Security Bill of 2013 presents both opportunities and challenges, particularly in the context of food security issues that are increasingly threatened by trade liberalization.
Tuy nhiên, trong qu trình nghiên cứu, t c giả nhận thấy ạo luật an ninh lương thực năm 2013 của n ộ cũng có một số m t tiêu cực sau:
Luật hiện hành chưa xác định rõ ràng đối tượng được hưởng trợ cấp và giá nông sản, mà chỉ đưa ra những quy định chung liên quan đến thị trường tiêu dùng Đồng thời, luật cũng quy định số lượng và mức trợ cấp cho giá nông sản, với mục tiêu hỗ trợ nông dân và cải thiện tình hình sản xuất nông nghiệp.
50 dân số ở th nh thị v 75 dân số ở nông thôn Do đó, đ i hỏi chính phủ n ộ cần tiêu tốn một khoảng ngân s ch kh lớn 115
Luật an ninh lương thực quốc gia có thể gây tác động tiêu cực đến nông dân và ngành sản xuất lương thực trong nước và toàn cầu Theo tác giả Gulshan Sharma, giá lương thực được trợ cấp quá thấp có thể làm bóp méo thị trường Việc quy định số lượng trợ cấp lương thực quá lớn mà không chứng minh được đối tượng thực sự cần hưởng trợ cấp sẽ dẫn đến những hệ lụy không mong muốn.
2013 của n ộ có thể vi phạm c c cam kết của AoA v trợ cấp
Bài học r t r t thực ti n y dựng và áp dụng Đạo luật an ninh lương thực qu c gi 2013 củ Ấn Độ
Mặc dù gặp phải sự phản đối từ 117 quốc gia phát triển, việc ban hành đạo luật là cần thiết trong bối cảnh ngành nông nghiệp của nước này đang đối mặt với nhiều khó khăn và vấn đề an ninh lương thực bị đe dọa nghiêm trọng do tự do hóa thương mại Việt Nam, với những điều kiện tương đồng và hạn chế ngân sách cần thiết để thực hiện trợ cấp, có thể rút ra nhiều kinh nghiệm quý báu từ việc nghiên cứu đạo luật này.
ột s ề uất b sung s i i p nh về nông nghi p và hoàn
V việc sung s a i Hiệp ịnh v nông nghiệp
Để tạo điều kiện cho Việt Nam và các nước đang phát triển tiếp cận thị trường của các nước phát triển, đồng thời đảm bảo việc mở cửa thị trường không đe dọa nền nông nghiệp và an ninh lương thực, các quy định về tiếp cận thị trường cần được hoàn thiện.
120 Thông tin t ng hợp từ: http://www.wto.org/english/news_e/news13_e/agng_23may13_e.htm#proposal, http://www.wto.org/english/news_e/news12_e/agng_16nov12_e.htm, truy cập ng y 06/06/2014
Để thực hiện hiệu quả "thuế hóa bẩn" và giảm thuế có chọn lọc cho các nông sản thiết yếu như đường, sữa, thịt, ngũ cốc, trái cây và rau quả, AoA cần quy định mức thuế suất cụ thể cho từng mặt hàng thay vì áp dụng mức giảm thuế suất trung bình cho toàn ngành nông nghiệp Bên cạnh đó, AoA cũng cần yêu cầu các nước thành viên phát triển minh bạch hơn về thuế quan nhằm ngăn chặn tình trạng lạm dụng, cản trở khả năng tiếp cận thị trường của các sản phẩm thiết yếu từ các nước đang phát triển Việc thực hiện cam kết cắt giảm thuế quan theo Điều 4 của AoA có thể đe dọa ngành sản xuất nông nghiệp yếu kém của các nước này Do đó, AoA cần quy định mức cam kết giảm thuế quan một cách linh hoạt để các nước đang phát triển có thể bảo hộ một số ngành nông sản nội địa, góp phần quan trọng vào đảm bảo an ninh lương thực quốc gia.
Các nước đang phát triển cần có biện pháp tự vệ phù hợp để đảm bảo an ninh lương thực quốc gia, đặc biệt là trong bối cảnh chỉ có 39 quốc gia, chủ yếu là các nước phát triển, áp dụng biện pháp này Việc hạn chế nhập khẩu nông sản quan trọng là cần thiết để bảo vệ sản xuất nông nghiệp trong nước Một trong những biện pháp có thể thực hiện là kiểm soát nhập khẩu qua biên giới nhằm giảm thiểu lượng hàng hóa nhập khẩu không cần thiết.
AoA cần mở rộng và quy định rõ ràng hơn về lượng tiếp cận tối thiểu nhằm đảm bảo cơ hội kinh doanh cho các nhà sản xuất ở các nước đang phát triển Điều này sẽ giúp tạo ra điều kiện tiếp cận tối thiểu theo quy định tại khoản 2 điều.
Các điều khoản 4 và 5 của AoA chỉ đơn thuần tạo cơ hội tiếp cận thị trường, nhưng thực tế số lượng nhập khẩu vào các nước phát triển vẫn rất thấp.
Để giải quyết tình trạng bất bình đẳng trong hỗ trợ nông dân, cần điều chỉnh quy định cho phép các nước phát triển thực hiện các trợ cấp trực tiếp cho nông dân của họ, nhằm tránh việc bóp méo thương mại.
Debi Barker emphasizes that implementing border control is the only tool developing countries can use to limit food imports and secure domestic food supplies In her work, "WTO Agreement On Agriculture: Threat To Food Security And Sustainability," she argues that to ensure food security programs in developing nations, it is essential to revise and enhance the domestic support regulations outlined in the Agreement on Agriculture (AoA).
Việc bỏ quy định trợ cấp “hộp xanh lơ” là cần thiết để ngăn chặn các nước phát triển thực hiện trợ cấp trực tiếp cho nông dân dựa vào sản lượng, vì điều này dẫn đến việc bóp méo thương mại trong hoạt động thương mại quốc tế đối với hàng nông sản Để đảm bảo tính công bằng giữa các nước đang phát triển và các nước phát triển, cần chuyển các biện pháp trợ cấp trực tiếp trong sản xuất nông nghiệp thuộc “hộp xanh lơ” sang các biện pháp gây bóp méo thương mại thuộc “hộp hộp chức”.
Việt Nam và các nước đang phát triển cần tăng mức quy định về tỷ lệ tối thiểu đối với AMS trong "hộp hỗ trợ", ví dụ như tỷ lệ 15% mà các nước thuộc nhóm G33 đã đề xuất, nhằm thực hiện các chương trình trợ cấp phục vụ an ninh lương thực khi cần thiết.
Cần thiết phải có quy định cụ thể về an ninh lương thực, bao gồm các trợ cấp mà chính phủ các nước đang phát triển có thể áp dụng Những trợ cấp này có thể bao gồm trợ cấp giá lương thực, cung cấp thực phẩm trực tiếp cho người dân và hỗ trợ mạng lưới an sinh thu nhập, phân bón, kỹ thuật cho các hộ gia đình Quan trọng là các chi phí liên quan đến các trợ cấp này sẽ không được tính vào tổng toán AMS tại các nước đang phát triển.
Đ i với quy nh về trợ cấp uất hẩu
Để giảm thiểu tình trạng bóp méo trong hoạt động thương mại nông sản quốc tế, cần điều chỉnh quy định và trợ cấp xuất khẩu theo quy định của AoA.
Để cải thiện tình hình cho nông dân nhỏ, cần loại bỏ tất cả các trợ cấp xuất khẩu của các nước phát triển và đang phát triển Thực tế cho thấy, nông dân nhỏ rất khó tiếp cận các trợ cấp từ chính phủ, trong khi các doanh nghiệp lớn hoặc tập đoàn xuất khẩu lại dễ dàng nhận được hỗ trợ này.
Carmen G Gonzalez (2002) argues in "Institutionalizing Inequality: the WTO, Agriculture and Developing Countries" that the Agreement on Agriculture (AoA) must eliminate subsidies for exported food, whether through direct or indirect support, to address inequalities faced by developing countries.
Việc trợ cấp xuất khẩu cần được thực hiện để đảm bảo an ninh lương thực tại các nước đang phát triển, đặc biệt là đối với những ngành xuất khẩu non trẻ có sức cạnh tranh thấp nhưng đóng vai trò quan trọng trong phát triển nông nghiệp Cần phân biệt rõ giữa trợ cấp xuất khẩu gây bóp méo thị trường nông sản thế giới và trợ cấp xuất khẩu nhằm nuôi dưỡng ngành nông nghiệp non trẻ tại các nước này.
Ho n thiện pháp lu t v an ninh lương thực c a Việt am
Việt Nam chưa có luật về an ninh lương thực, mặc dù có nhiều văn bản pháp luật liên quan nhưng vẫn còn chung chung và chưa hiệu quả trước tác động của AoA đến ngành nông nghiệp Để đảm bảo an ninh lương thực bền vững trong bối cảnh hội nhập WTO, Việt Nam cần hoàn thiện pháp luật về an ninh lương thực cả về hình thức và nội dung, rút ra bài học từ thực tiễn xây dựng luật an ninh lương thực quốc gia năm 2013.
An ninh lương thực đóng vai trò quan trọng đối với Việt Nam, một quốc gia nông nghiệp đang phát triển Trong bối cảnh chờ đợi việc sửa đổi AoA, các nước đang phát triển tiếp tục nỗ lực tại các diễn đàn WTO để thực thi cam kết mà không ảnh hưởng đến sản xuất nông nghiệp nội địa Do đó, Việt Nam cần sớm ban hành luật an ninh lương thực quốc gia để đảm bảo sự phát triển bền vững trong tương lai.
123 Xem thêm, Debi Barker, WTO Agreement On Agriculture: Threat To Food Security And Sustainability,
International Forum on Globalization, p.4, Alternative 3
Việt Nam có thể thực hiện các trợ cấp liên quan đến an ninh lương thực mà không vi phạm các cam kết của AoA Dựa trên kinh nghiệm từ việc nghiên cứu AoA và Luật An ninh lương thực quốc gia 2013, Việt Nam cần xây dựng một luật an ninh lương thực hoàn chỉnh và chi tiết hơn so với Nghị quyết số 63/NQ-CP và các văn bản dưới luật khác Luật này cần tập trung vào việc đảm bảo nguồn lương thực an toàn, đủ dinh dưỡng cho mọi người dân Việt Nam ở mọi lúc mọi nơi, đồng thời vẫn tuân thủ các cam kết về tiếp cận thị trường, hỗ trợ trong nước và trợ cấp xuất khẩu theo quy định của AoA.
An ninh lương thực là yếu tố phi thương mại quan trọng, được miễn trừ trong các cam kết mở cửa thị trường theo AoA, nhằm hỗ trợ nông nghiệp trong nước và trợ cấp xuất khẩu Để hoàn thiện pháp luật về an ninh lương thực, Việt Nam cần xem xét các tác động của AoA đối với an ninh lương thực và tiếp thu những điểm tích cực từ Luật An ninh Quốc gia 2013.
Theo Điều 6 và Điều 2 của AoA, các quốc gia thành viên được phép thực hiện các khoản trợ cấp không giới hạn nhằm mục đích dự trữ sản phẩm và đảm bảo an ninh lương thực Vì vậy, Việt Nam cần xây dựng các quy định chi tiết và cụ thể trong các văn bản pháp luật liên quan đến an ninh lương thực, bao gồm các chương trình trợ cấp để đảm bảo an ninh lương thực, các tiêu chí rõ ràng về dinh dưỡng, cũng như điều kiện liên quan đến thu mua và thanh lý lương thực.
Chi tiêu ngân sách để trợ cấp lương thực cho nhóm dân nghèo ở thành thị và nông thôn là cần thiết nhằm đảm bảo tiêu chuẩn dinh dưỡng, theo quy định tại Điều 6 và Khoản 4 Phụ lục 2 của AoA Khi xây dựng các văn bản quy phạm pháp luật về an ninh lương thực, Việt Nam cần tham khảo quy định trong đạo luật an ninh lương thực quốc gia, trong đó nêu rõ các tiêu chí liên quan đến đối tượng nhận trợ cấp, ngân sách hỗ trợ, mức độ trợ giá nông sản, cũng như hình thức trợ cấp thực phẩm trực tiếp hoặc cung cấp phương tiện gián tiếp để người hưởng trợ cấp mua lương thực với giá thị trường Ngoài ra, cần xác định các tiêu chí cụ thể liên quan đến chế độ dinh dưỡng cho trẻ em, phụ nữ mang thai và cho con bú.
Minh bạch là tiêu chí quan trọng mà AoA đề ra để đảm bảo các chương trình trợ cấp của chính phủ không bị cấm thực hiện và được đưa vào tính toán tổng thể về an ninh lương thực Dựa trên bài học từ Luật An ninh Lương thực Quốc gia 2013, các văn bản quy phạm pháp luật về an ninh lương thực cần thể hiện tính minh bạch bằng cách quy định rõ ràng cơ quan chịu trách nhiệm thực hiện, hệ thống giám sát kiểm tra và cơ chế giải quyết khiếu nại liên quan đến vi phạm.
Để đảm bảo an ninh lương thực bền vững trong tương lai, các văn bản quy phạm pháp luật về an ninh lương thực cần được cập nhật với nội dung liên quan đến kế hoạch bảo đảm an ninh lương thực lâu dài Ví dụ, Section 31 và Phần 3 của Đạo luật An ninh Lương thực Quốc gia đã đề cập đến vấn đề này.
Năm 2013, nội quy quy định rằng các cơ quan có thẩm quyền cần thực hiện các biện pháp cải tạo nông nghiệp nhằm bảo vệ lợi ích của nông dân nhỏ lẻ, tăng cường đầu tư vào nông nghiệp, và triển khai các chương trình khuyến nông, giáo dục sức khỏe và hỗ trợ dinh dưỡng Bên cạnh đó, các văn bản quy phạm pháp luật về an ninh lương thực cũng cần đề cập đến các chương trình hỗ trợ phát triển nông nghiệp trong khuôn khổ “Hộp xanh lá cây” theo quy định của AoA.
Trong chương này, tác giả phân tích tác động tích cực và tiêu cực của AoA đến an ninh lương thực Việt Nam, nhấn mạnh tầm quan trọng của việc hoàn thiện pháp luật về an ninh lương thực Qua việc nghiên cứu các văn bản quy phạm pháp luật liên quan, tác giả chỉ ra các bài học từ thực tiễn và đề xuất những giải pháp cụ thể nhằm sửa đổi, bổ sung AoA và hoàn thiện khung pháp lý cho an ninh lương thực tại Việt Nam.
Các quy định của Hiệp định AoA về tiếp cận thị trường, hỗ trợ nội địa và trợ cấp xuất khẩu đã không tạo ra môi trường cạnh tranh công bằng trong thương mại quốc tế, gây thiệt hại cho cơ hội cạnh tranh của hàng nông sản Việt Nam và các nước đang phát triển Điều này đe dọa ngành nông nghiệp và ảnh hưởng tiêu cực đến an ninh lương thực, vấn đề nhạy cảm có vai trò quan trọng trong kinh tế và chính trị xã hội của quốc gia, đặc biệt là ở Việt Nam, nơi phần lớn dân số phụ thuộc vào nông nghiệp Do đó, Việt Nam cần có biện pháp kịp thời để đảm bảo an ninh lương thực quốc gia, bao gồm việc hoàn thiện pháp luật và yêu cầu sửa đổi các quy định bất hợp lý của AoA, cùng với các nước đang phát triển có lợi ích tương đồng trong khuôn khổ WTO.
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO
1 Hiệp định v nông nghiệp (Agreement on Agriculture)
2 Quyết định số 498/TTG ng y 07/07/1997 của Thủ tướng chính phủ v việc th nh lập y ban quốc gia v an ninh lương thực
3 Nghị quyết số 63/NQ-CP ng y 23/12/2009 của Chính phủ v đảm bảo an ninh lương thực quốc gia
4 Nghị định số 42/2012/N -CP được ban hành vào ngày 11/05/2012 v quản lý, s d ng đất trồng lúa;
5 Quyết định số 124/Q -TTg ng y 02/02/2012 của Thủ tướng chính phủ v Phê duyệt Quy hoạch t ng thể phát triển sản xuất ngành nông nghiệp đến năm 2020 v tầm nhìn đến 2030
6 Quyết định số 432/Q -TTg ng y 12/04/2012 của Thủ tướng v Phê duyệt Chiến lược Phát triển b n vững Việt Nam giai đoạn 2011-2020
7 Quyết định số 993/QD-TTg ng y 30/06/2010, 15/2011/Q -TTg ng y 09/03/2011, 287/Q -TTg ng y 9/3/2012, 373a/Q -TTg ng y 15/03/2014 liên quan đến việc mua tạm trữ thóc gạo
8 Indian National Food Security Bill, 2013
9 ỗ Kim Chung, Kim Thị Dung v Lưu Văn Duy (2009), An ninh lương thực v thực ph m m t s vấn l lu n thực ti n v ịnh hướng chính sách cho Việt am, Tạp chí nông nghiệp v ph t triển nông thôn (số 6,
10 Thi u ình Trọng (2011), Thực tr ng an ninh lương thực t i Việt am v các iện pháp hắc phục Khoa inh tế nông nghiệp, Trường đại học kinh tế quốc dân H Nội
11 Christopher Stevens, Romilly Greenhill, Jane Kennan and Stephen Devereux (2001), The WTO Agreement on Agriculture and Food Security
12 David Harris, D.N Harris & Associates (2008), Special Safeguards and Agricultural Trade Liberalisation
13 Debi Barker, WTO Agreement On Agriculture: Threat To Food Security
And Sustainability, International Forum on Globalization, http://204.200.203.35/pdf/cancun/issues-foodsecurity.pdf, truy cập ng y 22/06/2005
14 Ecker and Breisinger (2012), The Food Security System-A new conceptual Framework, International Food Policy Research Institute
15 Garmen G Gonzalez (2002), Institutionalizing inequality: the WTO, Agriculture and Developing Countries
16 Gulshan Sharma (12/10/2013), National food security bill, 2013: opportunity and challenges
17 Kaliappa Kalirjan, Kanhaiya Singh; India and the WTO's Agreement on Agriculture (A-o-A); International Association of Agricultural Economists Conference, Gold Coast, Australia, August 12-18, 2006
18 P Konandreas (2006); Options for Developing Country, Commodities and Trade Division;
19 Sam Laird, Ralf Peters and David Vanzetti (2004); Southern Discomfort: Agricultural Policies, Trade and Poverty; Centre for Research in
Economic Development and International Trade, University of Nottingham
21 http://www.foodsecurity.ac.uk/issue/global.html
22 http://laodong.com.vn/kinh-doanh/gao-xuat-khau-cua-vn-dung-thu-hai- the-gioi/98415.bld
23 http://www.nottingham.ac.uk/credit/documents/papers/04-02.pdf
24 http://204.200.203.35/pdf/cancun/issues-foodsecurity.pdf
25 http://envis.nic.in/sdnp/thematicareas/agriwaterharvest/agriculture-wto- paper.html
26 http://www.fao.org/fileadmin/templates/ERP/uni/FIMI.pdf
27 http://www.fao.org/docrep/005/y4671e/y4671e06.htm
28 http://www.ohchr.org/Documents/Publications/FactSheet34en.pdf
29 http://www.refworld.org/docid/4538838c11.html
30 http://rstb.royalsocietypublishing.org/content/360/1463/2139
31 http://en.wikipedia.org/wiki/Food_security#Pillars_of_food_security
32 http://www.ers.usda.gov/topics/food-nutrition-assistance/food-security- in-the-us/measurement.aspx
33 http://www.apcss.org/Publications/Report_Food_Security_98.htm
34 http://www.wto.org/english/tratop_e/agric_e/agric_e.htm#work,
35 http://www.wto.org/english/tratop_e/agric_e/ag_intro02_access_e.htm,
36 http://www.wto.org/english/tratop_e/agric_e/negs_bkgrnd11_ssg_e.htm
37 http://www.ifad.org/operations/projects/regions/Pi/factsheets/vn.pdf
38 http://nongnghiep.vn/nongnghiepvn/vi-vn/25/119334/thoi-su/nong- nghiep-doi-mat-voi-kho-khan.html
39 http://www.gso.gov.vn/default.aspx?tabidY6&ItemID015
40 http://www.agroviet.gov.vn/Pages/news_detail.aspx?NewsId223
41 http://lib.wru.edu.vn/index.php?option=com_content&view=article&id 676:k-hoch-thich-ng-bin-i-khi-hu-trong-lnh-vc-nong-nghip-va-phat-trin- nong-thon&catid:bao-tp-chi&Itemid6
42 http://www.nhandan.com.vn/kinhte/chuyen-lam-an/item/24011402-nang- suc-canh-tranh-cua-nganh-mia-duong.html
43 http://nongnghiep.vn/nongnghiepvn/vi-vn/25/120858/Kinh-te/Nong- nghiep-nong-dan-nong-thon-VN-tren-duong-doi-moi-va-phat-trien.html
44 http://viendinhduong.vn/news/vi/581/12/mot-so-hoat-dong-huong-ung- tuan-le-dinh-duong-va-phat-trien-nam-2013.aspx
45 http://viendinhduong.vn/news/vi/106/61/a/so-lieu-thong-ke-ve-tinh- trang-dinh-duong-tre-em-qua-cac-nam.aspx
46 http://www.wto.org/english/tratop_e/agric_e/agric_e.htm#work
47 http://www.trungtamwto.vn/an-pham/2
48 http://unctad.org/en/docs/edmmisc232add32_en.pdf
49 http://ipsard.gov.vn/news/newsdetail_bm.asp?targetID7
50 http://nongnghiep.vn/nongnghiepvn/vi-vn/25/119334/thoi-su/nong- nghiep-doi-mat-voi-kho-khan.html,
51 http://vietbao.vn/Kinh-te/5-nuoc-xuat-khau-gao-dau-the-gioi-hop-o- VN/40005882/87
52 http://pib.nic.in/newsite/erelease.aspx?relid309
53 http://en.wikipedia.org/wiki/National_Food_Security_Act,_2013
54 http://www.mondaq.com/india/x/256128/food+drugs+law/The+National +Food+Security+Bill+2013
56 http://www.mondaq.com/india
57 http://www.tin247.com/an_do_tro_cap_luong_thuc_cho_80_dan_so-2- 22367047.html
58 http://www.firstbiz.com/economy/wto-is-very-worried-about-impact-of- indias-food-bill-on-global-markets-47381.html
59 http://india.gov.in/national-food-security-act-2013,
60 http://www.slideshare.net/gulshansharma4/national-food-security-bill- 2013-opportunity-and-challenges
61 http://world.time.com/2014/01/13/indias-plan-to-feed-800-million- people-is-either-amazing-or-insane
62 http://www.wto.org/english/tratop_e/dda_e/negotiating_groups_e.htm#gr p017
63 http://www.wto.org/english/news_e/news13_e/agng_23may13_e.htm#pr oposal
64 http://www.wto.org/english/news_e/news12_e/agng_16nov12_e.htm,
Ph l c 1: C c cam kết hạn ngạch thuế quan của Việt Nam đối với một số h ng nông sản 124
TT M t h ng Mức hạn ngạch ban đầu
Mức tăng hạn ngạch ( /năm)
Phần 2 của Luật An ninh Lương thực Quốc gia 2013 quy định tiêu chuẩn dinh dưỡng cho trẻ em, phụ nữ mang thai và phụ nữ cho con bú Chương trình trợ cấp này nhằm đảm bảo rằng các nhóm đối tượng này nhận được chế độ dinh dưỡng đầy đủ và hợp lý, góp phần nâng cao sức khỏe và phát triển toàn diện Việc thực hiện các tiêu chuẩn này là rất quan trọng để cải thiện tình trạng dinh dưỡng và giảm thiểu nguy cơ bệnh tật cho các bà mẹ và trẻ em.
STT ối tượng Loại bữa ăn
1 Tr em (6 th ng-3 tu i) Khẩu Phần Mang V Nh 500 5
Phần ăn nh bu i s ng (morning snack) v bữa ăn nấu nóng
3 Tr em (6 th ng-6 tu i) bị suy dinh dưỡng Khẩu Phần Mang V Nh 800 20-25
4 Học sinh lớp tiểu học cấp dưới ữa ăn nấu nóng 450 12
5 Học sinh lớp tiểu học cấp trên ữa ăn nấu nóng 700 20
6 Ph nữ mang thai v cho con bú Khẩu Phần Mang V Nh 600 18 -20