Các loài hải sản khác như cá biển động vật thân mềm, chỉ mới được nghiên cứu, phục vụ cho nuôi trồng trong những năm gần đây và đã có một số kết quả khả quan trong điều kiện nuôi thí ngh
Trang 1PHẦN I TÌNH HÌNH CƠ BẢN CỦA CƠ SỞ NGHIÊN CỨU
• GIỚI THIỆU VỂ ĐIỀU KIỆN TỰ NHIÊN, KINH TẾ XÃ HỘI CỦA
HUYỆN CẦN GIỜ _TP.HCM.
Cần Giờ là một trong 5 huyện ngoại thành của thành phố Hồ Chí Minh, nằm về hướng Đông Nam, cách trung tâm thành phố khoảng 50km, có hơn 20km đường bờ biển chạy dài theo hướng Đông Tây-Nam Bắc, có các cửa sông lớn của các con sông long Tàu, Cái Mép, Gò gia, Thị Vải, Soài Rạp, Đồng tranh
Phía Đông và Đông Bắc Cần Giờ giáp ranh với huyện Nhơn Trạch, Long Thành (Đồng Nai), huyện Châu Thành, Tx Bà Rịa, Tp Vũng Tàu ( tỉnh Bà Rịa-Vũng Tàu) Phía Tây giáp huyện cần Giuộc, Cần Đước (Long An) huyện Gò Công Đông (tỉnh Tiền
Giang) Phía Tây Bắc giáp với huyện Nhà Bè (Tp.HCM) Phía Nam giáp với biển Đông
Vị trí huyện Cần Giờ ở từ 106o46′12″ đến 107o00′50″ Kinh độ Đông và từ
10o40′00″ vĩ độ Bắc
Cần Giờ có tổng diện tích tự nhiên 70.421ha, chiếm khoảng 1/3 diện tích toàn thành phố, trong đó đất lâm nghiệp là 32.109ha (46,45% diện tích toàn huyện), đất kênh rạch là 22.850ha (chiếm 32%) ngoài ra cò có 5000 ha đất nông nghiệp
Rừng ngập nặm chiếm tới 56.7% diện tích toàn huyện, tạo nên hệ sinh thái rừng ngập nặm độc đáo trong đó chủ yếu cây đước, bần, mắm…
Khí hậu chia làm hai mùa rõ rệt, mùa mưa từ tháng 5-10, mùa khô từ tháng 11 đến tháng 4 năm sau Nhiệt độ tương đối cao và ổn định, trung bình khoảng 25-29oC ( cao nhất là 38,2oC, thấp nhất là 14,4oC )
Độ ẩm trung bình từ 73% -85% Lượng mưa trung bình hàng năm từ
1000-1402mm Trong mùa mưa hướng gió chính là Tây-Tây Nam, mùa khô là hướng Đông - Đông Bắc
Biển là nguồn lợi to lớn của Cần Giờ, vì vậy trong cơ cấu phát triển kinh tế của huyện, ngành thuỷ sản luôn được xem là ngành kinh tế mũi nhọn của huyện, là một trong những động lực phát triển kinh tế xã hội
Ưu thế lớn của Cần Giờ trong sự phát triển kinh tế xã hội là quỹ đất lớn, môi trường thiên nhiên trong lành, cảnh quan hấp dẫn và đặc biệt đây là một đơn vị hành chính thuộc Tp.HCM- một trong những trung tâm kinh tế lớn của cả nước
Dân số Cần Giờ tính đến năm 2009 khoảng 68.213 người, mật độ 96 người/km ( thấp nhất so với các quận, huyện khác của thành phố)
Trang 2II GIỚI THIỆU VỀ TRUNG TÂM
Trung tâm có điều kiện thuận lợi về giao thông như:giáp với biển và giao thông thuận lợi cho việc vận chuyển cũng như việc cung cấp điện, nước đảm bảo cho việc sản xuất tại trung tâm
Một số chức năng chủ yếu sau:
• Nhập, khảo nghiệm, thuần hoá giống tảo, nuôi sinh khối và lưu giữ tảo giống
• Hoàn thiện công nghệ sản xuất nhân tạo giống nghêu và cua, ghẹ
• Sản xuất giống và cung cấp giống cho các khu vực như: huyện Cần Giờ và khu vực các tỉnh Nam Bộ
2 NHIỆM VỤ
• Nâng cao chất lượng con giống trong quá trình sản xuất
• Nuôi sinh khối tảo
• Xây dựng quy trình công nghệ lưu giữ tảo,công nghệ sản xuất giống nghêu sinh sản nhân tạo…
• Chuyển giao các tiến bộ khoa học công nghệ, tham gia đào tạo cán bộ kỹ thuật
• Trao đổi thông tin và hợp tác khoa học công nghệ kinh tế và quản lý trong nước cũng như với các tổ chức quốc tế trong lĩnh vực giống thuỷ sản
3 GIỚI THIỆU CƠ SỞ VẬT CHẤT VÀ NGUỒN NHÂN LỰC CỦA TRUNG TÂM 3.1.CƠ SỞ VẬT CHẤT:
- Tổng diện tích của trung tâm là:1,1 ha
3.1.1 Ao thực nghiệm bao gồm:
• Ao nuôi vỗ nghêu bố mẹ
• Ao ương ấu trùng
• Ao cho nghêu xuống đáy
• Ao chứa,lắng,xử lý nước cho khu sản xuất tảo và nghêu
• Hệ thống mương thoát nước
• Hệ thống máng cấp nước bằng nhựa
3.1.2 Hệ thống sinh sản nhân tạo và ương nuôi.
• Khu sinh sản nhân tạo nghêu bố mẹ bể (xi măng)
• Hệ thống ương nuôi ấu trùng bể ( xi măng)
• Khu nuôi tảo composite và túi nilon
• Khu sản xuất và thực nghiệm giống cua
• Khu sản xuất nhân tạo giống nghêu
• Khu nuôi sinh khối tảo
Trang 3+ Khu nhà ở tập thể của Cán Bộ Công Nhân Viên.
4 Nhân lực:
Tổng số thành viên là 5 người.Trong đó gồm:
+ 1 Giám đốc trung tâm
+ 1 kỹ sư+ 3 công nhân
Trang 4M Ở ĐẦU
Bờ biển nước ta có nhiều vùng vịnh đầm phá rất thuận lợi cho việc phát triển nghề nuôi trồng thủy sản Sản lượng khai thác hàng năm được ước tính giao động khoảng trên 1,3 triệu tấn, trong đó khoảng 400.000 tấn khai thác được do nuôi trồng Các đối tượng nuôi chính hiện nay là các loài cá nướ ngọt, rong biển và tôm sú Các loài hải sản khác như cá biển động vật thân mềm, chỉ mới được nghiên cứu, phục vụ cho nuôi trồng trong những năm gần đây và đã có một số kết quả khả quan trong điều kiện nuôi thí nghiệm Việc triển khai nuôi đại trà các đối tượng này vẫn còn nhiều hạn chế nhất định: khâu sản
xuất giống chưa ổn định, quy trình sản xuất thúc ăn tươi sống cho các giai đoạn ấu trùng
vẫn còn gặp nhiều khó khăn
Ngày nay, để đáp ứng nhu cầu về thức ăn cho các đối tượng nuôi thuỷ sản phù hợp với giai đoạn phát triển kinh tế theo phương hướng công nghiệp hoá và hiện đại hoá, ngoài việc cải tạo môi trường nước, bón phân, gây nuôi thức ăn tự nhiên, việc chế biến thức ăn tổng hợp, nuôi thức ăn sống để cung cấp cho cá và các loài thuỷ sản khác là một nhu cầu rất cần thiết hiện nay
Thức ăn tươi sống là loại thức ăn thích hợp ở giai đoạn ấu trùng của nhiều đối tượng nuôi và ít gây ô nhiễm môi trường Vì vậy việc nghiên cứu sử dụng thức ăn tươi sống trong sinh sản nhân tạo sẽ góp phần nâng cao hiệu quả của quá trình sản xuất
Trong tự nhiên tảo là mắt xích quan trọng trong chuỗi thức ăn của sinh vật biển nói chung và các đối tượng thủy sản nói riêng Vi tảo biển được coi là thức ăn tốt nhất cho các đối tượng nuôi, ngoài thành phần dinh dưỡng là các vitamin thiết yếu, và có nhiều chất dinh dưỡng có giá trị cho ấu trùng một số loài thuỷ sản và là thức ăn cho tất cả các giai đoạn của đa số loài thân mềm,Hai mảnh vỏ Tế bào tảo có chứa nhiều acid béo không
no (HUFA) như EPA và DHA, đây là các ạid béo rất cần thiết cho sự sinh trưởng và phát triển của ấu trùng hải sản Chất EPA có hàm lượng cao trong các loài tảo Chaetoceros sp, còn DHA có nhiều trong các giống Platymonas, Isochrysis Ngoài ra các loài tảo đều giàu vitamin C Giá trị dinh dưỡng của tảo phụ thuộc nhiều vào kích thước tế bào của tảo, khả năng tiêu hoá và môi trường nuôi cấy
Trong số các loài vi tảo biển hiện đang được áp dụng rộng rãi là tảo Nannochloropsis
oculata, tetraselmis… có chất lượng khá tốt và được sử dụng rộng rãi ở nhiều nước trên
thế giới
Ở Việt Nam trong những năm gần đây, sự thành công của các quy trình sản xuất giống
nhân tạo cua xanh (Scylla serrata), cá chẽm (Lates calcarifer), cá mú (Epinephelus sp),
Động vật thân mềm(Mulusca)… đã đặt ra những yêu cầu cấp bách đối với việc sản xuất thức ăn sống, đặc biệt tại các cơ sở sản xuất giống đại trà nhằm cung cấp số lượng con
Trang 5giống lớn cho nhu cầu nuôi thương phẩm.
Xuất phát từ yêu cầu thực tế trên, được sự đồng ý của Trung tâm nghiên cứu và nuôi trồng thuỷ sản – Trường cao đẳng kỹ thuật công nghệ Vạn Xuân, cho chúng tôi tiến hành thực hiện đề tài:
“Nuôi thu sinh khối tảo Nannochloropsis oculata làm thức ăn cho ấu trùng động
vật thân mềm”
• Mục đích và ý nghĩa của đề tài
• Bước đầu làm quen với phương pháp nghiên cứu khoa học
• Nắm bắt được các thao tác kỹ thuật trong sản xuất tảo Nannochloropsis oculata.
• Nắm được quy trình nuôi sinh khối tảo Nannochloropsis oculata
Trang 6CHƯƠNG I TỔNG QUAN
1 Tình hình nghiên cứu và ứng dụng vi tảo trong nước và trên thế giới
1.1 Trên thế giới.
Khoảng 1/3 sinh khối thực vật trên thế giới là sinh khối tảo Trong tổng số khoảng 25.000 loài vi tảo hiện nay có khoảng 50 loài được nghiên cứu tỉ mỉ về mặt sinh hoá, sinh lý và sinh thái học (Đặng Đình Kim, 2002) Hiện nay, có trên 40 loài tảo khác nhau được phân lập ở các nên trên thế giới, đang được nuôi để làm các chủng tảo thuần khiết trong các hệ thống thâm canh (Lavens & SorgelooS, 1996)
Việc nghiên cứu phân lập và nuôi tảo thuần khiết sạch vi khuẩn đã được Beijerkin tiến hành năm 1980 (Phạm Thị Lam Hồng, 1999)
Năm 1993, Liao và ctv đã sử dụng thành công tảo Skeletonema costatum làm thức ăn cho
ấu trùng tôm sú P monodon.
Trong những năm qua, cùng với sự phát triển của công nghệ sản xuất giống nhiều đối tượng hải sản, các nghiên cứu về sản xuất các loài tảo khác nhau cũng được tiến hành theo nhiều quy mô và đa dạng hoá đối tượng
Ở Nhật bản, nuôi N oculata làm thức ăn cho trùng bánh xe rất phổ biến Ở Úc các loài tảo đơn bào như: N Oculata , Tetraselmis sp, Palova lutheri… được nuôi phổ biến
làm thức ăn cho động vật thân mềm
1.2 Trong nước.
Tại Việt Nam, những nghiên cứu về tảo dã được thực hiện từ rất lâu Nhưng những nghiên cứu trước đây chủ yếu về phân loại, điều tra thành phần trong các thuỷ vực nội địa, những nghiên cứu về tảo biển còn rất hạn chế ở thời kỳ trước những năm 80 của thế
kỷ trước, và những hiểu biết của chúng ta về tảo thường gắn liền với những báo cáo của một số ít tác giả
Trương Ngọc An và ctv (1970 – 1971) đã phát hiện 115 loài thực vật nổi trên sông Ninh
Cơ ở Nam Hà
Dương Đức Tiến (1982) đã công bố 1389 loài tảo ở các thuỷ vật nội địa Việt Nam
Những nghiên cứu ứng dụng tảo trong sản xuất chỉ thực sự phát triển kể từ giữa thập kỷ
80 của thế kỷ 20, với thành công trong công trình của Lê Viện Trí (1980 – 1986) về ứng
dụng nuôi tảo Skeletonema costatum làm thức ăn trong các trại sản xuất tôm giống ở Hạ
Long
Trong những năm gần đây, những thành công của công nghệ sinh sản nhân tạo giống tôm
sú, điệp quạt và đặc biệt việc nghiên cứu cho sinh sản nhiều loài cá biển đã góp phần thúc đẩy khoa học nghiên cứu ứng dụng tiến thêm một bước mới với những nghiên cứu mang
Trang 7tính thực tiễn hơn.
Năm 1995, Hoàng Thi Bích Mai đã nghiên cứu ảnh hưởng của độ mặn, nhiệt độ ánh sáng, hàm lượng muối dinh dưỡng lên sinh trưởng, phát triển và đưa ra quy trình nuôi hai
loài tảo Skeletonema costatum và Chaetoceros sp, làm thức ăn cho ấu trùng tôm sú.
Tại viện nghiên cứu Nuôi Trồng Thuỷ Sản III ứng dụng nuôi tảo N oculata và
Chaetoceros muelleri làm thức ăn cho ấu trùng điệp quạt và đã thu được nhiều thành
công
Phạm Thi Lam Hồng (1999), đã nghiên cứu ảnh hưởng của độ mặn, ánh sáng và tỷ lệ thu
hoạch lên một số đặc điểm sinh học, thành phần sinh hoá của hai loài vi tảo N oculata và
C muelleri trong điều kiện phòng thí nghiệm, thành công của nghiên cứu đã góp thêm
những hiểu biết quan trọng về hai loài tảo và ứng dụng nuôi bán liên tục để cung cấp tảo cho việc sản xuất động vật phù du, trong quy trình ương các loại ấu trùng động vật biển.Năm 1999, Lục Minh Diệp đã có những công bố quan trọng khi nghiên cứu ảnh hưởng của tỷ lệ phân bón, tỷ lệ thu hoạch lên sự phát triển của hỗn hợp tảo tự nhiên và thử nghiệm nuôi tảo N oculata Những kết quả từ báo cáo này đã giúp cho chúng ta hiểu biết đầy đủ hơn về vi tảo và khả năng thay đổi thành phần loài tảo ưu thế của tảo tự nhiên theo tỷ lệ pha loãng và tỷ lệ phân bón
Hồng Thị Kiều Nga (2002), ảnh hưởng chế độ bón phân đến sinh trưởng của quần thể tảo
N oculata và I galbana ngoài trời ; Hoàng Thị Ngọc (2003), ảnh hưởng của hàm lượng
phân bón và sự bổ sung CO2 đến sinh trưởng của các quần thể tảo ; Mai Thi Thuỳ Linh
(2004), nuôi thu sinh khối hai loài tảo N oculata và I.galbana ở quy mô túi nylon 50 lít
và 2 m3 Ý nghĩa của những báo cáo này là không thể phủ nhận nhưng chúng lại được tiến hành tại cùng một địa điểm trong điều kiện của một trại thực nghiệm, vì vậy mà tính thực tiễn là không cao
Nhìn chung, hiện nay nước ta đã có nhiều cơ quan nghiên cứu, phân lập, nhân giống, lưu giữ và nuôi sinh khối tảo và quy trình sản xuất các loài tảo cũng tương đối hoàn chỉnh Tuy vậy, những nghiên cứu ứng dụng tại các cơ sở sản xuất còn rất hạn chế, cần phải được tiến hành nhiều hơn nữa
Trang 82 Đặc điểm sinh học tảo Nannochloropsis oculata.
2.1 Vị trí phân loại tảo Nannochloropsis oculata.
Hình ảnh cấu tạo tế bào tảo Nanochloropsis oculata 2.2 Đặc điểm sinh học tảo Nannochloropsis oculata
2.2.1 Đặc điểm hình thái cấu tạo.
Tảo N oculata có kích thước nhỏ, tế bào có dạng hình cầu và hình trứng, đường kính
dao động trong khoảng 2 – 4 m Đây là tảo đơn bào không có khả năng di động (Phạm Thị Lam Hồng, 1999)
2.2.2 Cấu tạo hiển vi của tế bào.
Năm 1986, Murayama đã nghiên cứu cấu trúc hiển vi của tế bào tảo N Oculata dưới
kính hiển vi điện tử cho thấy tế bào có một nhân Thể sắc tố quang hợp chỉ có một thể sắc
tố hình trứng Thể sắc tố được bao bọc bởi hai lớp màng, lớp màng ngoài dính liền với màng nhân Trong thể sắc tố có nhiều bản sắc tố, mỗi bản gồm 3 phiến sắc tố xếp song
song, không có đai nối giữa các sắc tố Sắc tố quang hợp duy nhất tìm thấy ở tảo N
Oculata là Chlorophyl a, không thấy sắc tố quang hợp chlorophyl b và c Đây có thể coi
là một đặc trưng sinh hoá chủ yếu để phân loại tảo Nannochloropsis nói riêng và ngành
Eustigmataphyta nói chung Các carotenoid bao gồm carotene 11%, violaxathin 51%,
vaucherixathin 26% và các carotenoid khác chiếm 12% (Maruyama, 1986 trích bởi Phạm Thị Lam Hồng, 1999)
Trang 9- Hình thức sinh sản: N oculata có hai hình thức sinh sản là sinh sản sinh dưỡng
bằng cách phân đôi và sinh sản bằng tự bào tử
3 Giá trị dinh dưỡng của tảo.
Vi tảo là mắt xích thức ăn đầu tiên của chuỗi thức ăn ngoài tự nhiên Chúng là thức ăn không thể thay thế cho giai đoạn ấu trùng và trong suốt giai đoạn trưởng thành của động vật thân mềm Đối với ấu trùng giáp xác và ấu trùng một số loài cá, tảo cũng là thức ăn bắt buộc ở giai đoạn sớm Tảo biển với giá trị dinh dưỡng cao và thoả mãn yêu cầu về kích thuớc nên có thể nâng cao tỷ lệ sống của ấu trùng, quyết định thành công trong việc sản xuất giống nhiều loài động vật biển có giá trị kinh tế
Vi tảo biển có hàm lượng dinh dưỡng cao, hàm lượng protein từ 6 – 34% khối lượng khô, hàm lượng lipit từ 5 – 23%, hàm lượng carbohydrate từ 5 – 12% khối lượng khô (Brown và ctv, 1997 trích bởi Phạm Thị Lam Hồng, 1999)
Vi tảo biển là nguồn cung cấp acid béo không no cho các động vật biển Acid béo không no có vai trò quan trọng đối với ấu trùng động vật thân mềm, cá biển và các loại động vật phù du Các acid béo có giá trị dinh dưỡng nhất là EPA 20:5n-3 (Eicosapentaenonic acid), và DHA 22:66n-3 (Docosahexaenoic acid)
Ngoài ra, các vi tảo biển còn rất giàu vitamin Mười loại vitamin đã tìm thấy ở vi tảo, trong đó hàm lượng vitamin C và vitamin B12 cao nhất, tiếp theo là các Vitamin A, D, E, K Ngoài vai trò cung cấp thức ăn cho luân trùng và ấu trùng cá, ấu trùng hai mảnh vỏ, tảo còn tác dụng làm ổn định môi trường nước như cung cấp oxy hoà tan và hấp thụ NH3 trong bể ương ấu trùng Tuy nhiên, giá trị dinh dưỡng của những loài tảo khác nhau rõ rệt giữa các loài, giữa các dòng trong cùng một loài và đặc biệt phụ thuộc vào điều kiện môi trường như độ mặn, ánh sáng,pH,nhiệt độ, thời điểm thu hoạch
4 Các pha sinh trưởng của tảo
Trong các điều kiện thuận lợi của môi trường về dinh dưỡng, ánh sáng, độ mặn và nhiệt
độ, các loài vi tảo sinh sản theo kiểu phân cắt tế bào làm số lượng tế bào tăng lên một cách nhanh chóng
Sự sinh trưởng của vi tảo được đặc trưng bởi 5 pha (Lavens & Sorgeloos, 1996): 1.Pha tăng trưởng chậm: ở pha này tảo bắt đầu làm quen với môi trường nuôi, hấp
thụ dinh dưỡng và bắt đầu phân chia tế bào nhưng số lượng tế bào tăng chậm
2 Pha tăng trưởng logaritte: số lượng tế bào ở pha này tăng theo cấp số nhân Tảo
ở giai đoạn này hấp thụ dinh dưỡng mạnh
3 Pha tăng trưởng giảm: ở pha này môi trường dinh dưõng có chiều hướng giảm
mạnh cùng với mật độ tế bào tảo cao làm tốc độ sinh sản giảm, tuy vậy số lượng tế bào vẫn còn tăng
Trang 104 Pha ổn định : tảo đạt mật độ cực đại và số lượng ổn định.
5 Pha suy thoai: tảo sau khi đạt mật độ cực đại, khả năng sinh sản giảm dần và số
lượng tảo giảm một cách rõ rệt
Tốc độ tăng trưởng của các loài tảo khác nhau thì khác nhau, ngoài ra nó còn chịu sự chi phối lớn của các điều kiện môi trường
5 Ảnh hưởng của một số yếu tố môi trường tới sự phát triển quần thể tảo
5.1 Ánh sáng
Giống như bao loài thực vật khác, vi tảo cùng phải quang hợp, tức là chúng hấp thụ cacbon vô cơ để chuyển hoá thành các chất hữu cơ Trong khi đó, ánh sáng chính là nguồn năng lượng cho quá trình quang hợp Vì vậy, ảnh hưởng của ánh sáng cần phải được xem xét ở các khía cạnh như: cường độ ánh sáng, phổ ánh sáng và thời gian chiếu sáng
Mặc dù, ánh sáng ban ngày đủ cung cấp cho tảo quang hợp Nhưng cường độ ánh sáng ban ngày lại phụ thuộc rất lớn vào điều kiện thời tiết, khí hậu địa phương, những thay đổi đột ngột về cường độ ánh sáng, thời gan chiếu sáng (do thời tiết thay đổi) có thể làm ảnh hưởng đến quá trình sinh trưởng của tảo, thậm chí làm cho tảo tàn lụi hàng loạt Chính vì vậy, những nghiên cứu về ánh sáng nhân tạo cho việc nuôi tảo cũng được nghiên cứu nhiều
Theo Guillard (1975) tảo chỉ có thể chịu được ánh sáng mặt trời trực tiếp khi mật độ tảo nuôi đạt được mật độ khá cao (Phạm Thị Lam Hồng, 1999) Với cường độ ánh sáng quá mạnh có thể ức chế quá trình quang hợp (Lavens & Sorgeloos, 1996) Cường độ mạnh và thời gian chiếu sáng lâu có thể làm tăng nhiệt độ bể nuôi Và ánh sáng còn kết hợp với nhiệt độ ảnh hưởng đến sự sinh trưởng và phát triển của tảo
Theo tài liệu của phòng thí nghiệm nuôi trồng thủy sản (Đại học Tổng Hợp Ghent, Bỉ) thì cường độ ánh sáng sử dụng trong phạm vi khoảng từ 5000-10000 lux, chúng ta có thể
sử dụng ánh sáng tự nhiên (mặt trời) hay ánh sáng nhân tạo (đèn huỳnh quang) thời gian chiếu sáng ít nhất 18 giờ/ngày tảo vẫn phát triển bình thường
Tảo N oculata là loài có khả năng thích nghi với sự biến động nhiệt độ rộng, phát triển
tốt nhất trong khoảng nhiệt đô từ 10-300C
Trang 11Kết quả nghiên cứu ở huyện Cần Giờ Tảo N oculata phát triển tốt nhất ở nhiệt độ
26-290C
5.3 Độ mặn
Mỗi loài tảo khác nhau có khả năng thích nghi với một khoảng dao động độ mặn khác nhau Hầu hết các loại tảo biển sinh trưởng trong khoảng độ mặn dao động 12-40 ppt, nhưng phát triển tốt nhất ở độ mặn 25-30 ppt
N oculata là một loài rộng muối, thích ứng được trong khoảng độ mặn 7-35 ppt
Theo kết quả nghiên cứu của Phạm Thị Lam Hồng (1999) tảo N oculata phát triển tốt
nhất ở độ mặn 30-35 ppt nhưng có thể phát triển ở độ mặn 10-35 ppt Tuy nhiên, theo Vũ
Dũng(1998) Tảo N oculata phát triển tốt ở độ măn 18-26 ppt (Đặng Đình Kiêm,(2002) Theo kết quả nghiên cứu ở huyện Cần Giờ (2010) tảo N oculata phát triển tốt ở độ mặn 25-30 ppt Mặc dù có khả năng thích nghi với sự thay đổi độ mặn một cách đột ngột sẽ
làm thay đổi nhanh chóng áp suất thẩm thấu của tế bào, thậm chí sẽ bị chết hàng loạt Nếu độ mặn quá cao chúng ta có thể hạ xuống bằng cách cho thêm nước ngọt vào đến khi đạt được độ mặn theo yêu cầu
Sự biến đổi độ mặn chỉ ảnh hưởng nhẹ đến hàm lượng protein, hydratcacbon, chlorophyla, nhưng đối với lipit trong khoảng độ mặn từ 10 – 15 ppt, độ mặn tăng hàm lượng lipit tăng, độ mặn thay đổi làm thành phần acid béo cũng thay đổi
5.4 pH
pH của môi trường quá cao hoặc quá thấp đều làm chậm tốc độ tăng trưởng của tảo
Sự biến đổi của nhiệt độ, ánh sáng có tác động đến pH thông qua quá trình quang hợp của tảo Biên độ pH đối với hầu hết các loài tảo nuôi là 7.0-9.0, mức pH tốt nhất cho sự phát triển của tảo là từ 7.5- 8.7
Sự biến động pH trong môi trường nuôi tảo phụ thuộc vào sự cân bằng sau:
sự cân bằng giữa CO2 và HCO3 Tùy thuộc vào quy mô của hệ thống nuôi, việc đảo nước
Trang 12được thực hiện hàng ngày bằng cách thủ công (các ống nghiệm, các bình tam giác), sục khí (các túi, các bể) hoặc dùng truyền guồng và bơm phun tia (các ao) Tuy nhiên các ý rằng không phải tất cả các loài tảo đều có thể chịu đựng việc khuấy đảo mạnh.
6 Môi trường dinh dưỡng
Trong nuôi sinh khối tảo, mật độ tảo sẽ cao hơn rất nhiều so với ngoài tự nhiên Chính vì vậy, sau một thời gian chất dinh dưỡng trong môi trường sẽ bị giảm sút và ta phải bổ sung dinh dưỡng cho sự phát triển của tảo
Dinh dưỡng là yếu tố vô cùng quan trọng ảnh hưởng mạnh tới sự sinh trưởng và phát riển của tảo Môi trường dinh dưỡng ảnh hưởng cả trên phương diện số lượng và chất lượng Mỗi loài tảo khác nhau có nhu cầu dinh duỡng về thành phần và số lượng từng chất là khác nhau Nhu cầu về đạm giảm dần từ tảo Lục, tảo Lam và tảo Silic có nhu cầu về đạm là thấp nhất, Silic rất cần thiết chi sự phát triển của tảo Silic vì nó tham gia vào cấu tạo màng tế bào
Muối nitơ rất cần thiết cho quá trình sinh trưởng và phát triển của tảo Bởi vì nitơ
là thành phần cơ bản tạo nên các loại prôtêin, trong đó có protêin cấu trúc và protêin chức năng Ngoài ra, nitơ còn tham gia vào cấu tạo của nhiều loại vitamin B1, B2, B6, BP là thành phần quan trọng của hệ men oxy hóa khử và nhiều men quan trọng khác
Photpho được coi là chìa khoá của quá trình trao đổi chất Hàm lượng photpho không cần thiết phải cao, xong nếu thiếu nó thì tảo không phát triển được Bởi vì photpho có tác dụng lên hệ keo ở dạng các ion, photpho ở dạng liên kết với các kim loại tạo nên hệ đệm đảm bảo cho pH của tế bào luôn xê dịch trong một phạm vi nhất định (6-8) là điều kiện tốt cho các hệ men hoạt động Photpho tham gia vào cấu trúc có vai trò quan trọng trong những khâu chuyển hoá trung gian và có ý nghĩa then chốt trong trao đổi năng lượng Bên cạnh những nguyên tố đa lượng việc bổ sung những nguyên tố vi lượng cũng rất cần thiết Các nguyên tố vi lượng gồm một số các muối kim loại với nồng độ thấp như: CuSO4, CoCl2, ZnSO4, FeCl3… Vai trò của các nguyên tố vi lượng này hầu như đều có tác dụng đến quá trình trao đổi chất của tảo Trong đó, sắt là nguyên tố vi lượng được bổ sung nhiều nhất so với các muối kim loại khác trong môi trường nuôi Tuy sắt không phải
là chất tham gia vào cấu tạo của diệp lục nhưng nó là tác nhân bổ trợ hoặc là thành phần tham gia vào cấu trúc của các hệ men và chủ yếu là các men oxy hoá khử, tham gia tích cực vào dây chuyền sinh tổng hợp của các chất quan trọng Sắt đóng vai trò quan trọng vào quá trình vận chuyển điện tử quang phân ly nước và quá trình photphoryl hoá quang hợp Do vậy nhu cầu sắt cho sự sinh trưởng và phát triển của tảo là rất cần thiết nhưng chỉ
ở hàm lượng thấp Khi hàm lượng sắt quá cao có thể gây độc cho tảo
Ngoài ra vitamin cũng được sử dụng khá phổ biến để bổ sung vào môi trường nuôi tảo, dù chỉ với một lượng rất nhỏ nhưng có thể thúc đẩy sự gia tăng sinh khối của tảo
Trang 13Vitamin B12 và B1là hai vitamin rất cần cho tảo, sau đó là biotin
CHƯƠNG 2 NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
1 Đối tượng, thời gian và địa điểm nghiên cứu
1.1 Đối tượng nghiên cứu
Tảo Nannochloropsis oculata Hibbred, 1981
1.2 Thời gian nghiên cứu.
Từ ngày 15/03/2010 đến ngày 15/05/2010
1.3 Địa điểm nghiên cứu
Trung Tâm Nghiên Cứu và Nuôi Trồng Thủy Sản Xã Long Hòa, huyện Cần Giờ
2 Nội dung nghiên cứu
• Xác định các yếu tố môi trường thích hợp cho tảo N oculata nuôi sinh khối tại huyện Cần Giờ
• Tìm hiểu môi trường nuôi dưỡng, mật độ trong quá trình nuôi sinh khối tảo N oculata trong bịch và trong bể
• Kỹ thuật nuôi thu sinh khối tảo N oculata
Trang 14
Sơ đồ 1 Sơ đồ khối nội dung nghiên cứu tảo N oculata.
3 Phương pháp nghiên cứu
3.1 Phương pháp xác định các yếu tố môi trường :
Đo pH : dùng test pH, nhỏ(4 giọt /5ml) độ chính xác 0,5 đo hàng ngày vào lúc 7 giờ và
17 giờ
Đo nhiệt độ : dùng nhiệt kế thuỷ ngân độ chính xác 10C đo hàng ngày vào lúc 7 giờ và
17 giờ
Độ mặn : dùng khúc xạ kế (Salinometer) độ chính xác 1ppt đo khi chuẩn bị nước và đo
hàng ngày vào lúc 7 giờ và 17 giờ
Trong thời gian thí nghiệm các yếu tố này được duy trì trong suốt thời gian thí nghiệm
3.2 Phương pháp xử lý nước nuôi sinh khối tảo N oculata
Nguồn nước chính cấp cho tảo ta lấy từ biển, nước biển có độ mặn 29 – 35 ppt được bơm vào bể lắng, sau đó được lọc qua hệ thống lọc thô với kích thước từ 20 - 40 μm vào bể chứa và xử lý lý bằng clorine với nồng độ 25 ppm trong vòng 24 – 48 giờ, rồi lọc qua hệ thống lọc tinh với lõi lọc có mắt lưới 0,5-1 µm
Trước khi cấp nước vào tảo, trước hết ta phải thử dư lượng clorin ( cứ 4 giọt/5 ml nước), nếu còn clorin thì trung hoà lại bằng Thiosunfat 20 ppm, trước khi sử dụng phải
đo độ mặn, nếu quá cao thì phải giảm độ mặn xuống còn 25- 30 ppt bằng nước ngọt, sau
đó cấp vào tảo
Nước biển
Thiosunfat 20 ppm
Clorin 25 ppm
Trang 15Sơ đồ 2 : Sơ đồ bố trí xử lý nước để nuôi tảo N.oculata
4 Bố trí quá trình nuôi tảo.
Tảo N Oculata được nuôi với mật độ ban đầu là 3x104 tb/ml.Qúa trình nuôi được lặp lại
3 lần theo không gian và thời gian.Tảo N oculata được nuôi trong điều kiện độ măn
25-30 ppt, sục khí 24/24 và nuôi trong túi nylon 50L
Sơ đồ 3: Sơ đồ nuôi tảo N Oculata
4.1 Các phương pháp nuôi tảo.
Tảo Nannochloropsis oculata: có kích thước từ 2-5µm, rất nhiều HUPA và giàu acid béo
họ (n-3), thích hợp vùng nhiệt đới, dễ nuôi đại trà, có màu xanh nõn chuối hơi ánh vàng Tảo giống được lấy từ Nha Trang - Vũng Tàu
Để chuẩn bị cho nuôi tảo trước hết chúng ta phải chuẩn bị đầy đủ hệ thống bể, bịch và
Trang 16Mặt khác hệ thống này có thể kiểm soát về mặt công nghệ và có thể kiểm soát chặt chẽ trong quá trình nuôi về các vấn đền nhiễm tảo lạ và các nguyên sinh động vật cũng như các sự tác động của các yếu tố môi trường khác, từ đó làm tăng độ tin cậy của hệ thống
và giảm nhu cầu về lao động Chúng ta có thể nuôi sinh khối tảo trong bịch nilon hay bể composite và có lắp đầy đủ các thiết bị cần thiết để tảo phát triển
Trước khi nuôi tảo chúng ta phải vệ sinh dụng cụ sạch sẽ:
• Rửa bằng bột giặt
• Rửa lại nước ngọt cho sạch
• Ngâm dụng cụ trong clorin 10ppm trong một ngày
• Rửa lại một lần nữa cho sạch clorin bằng nước ngọt
• Phơi khô trước khi sử dụng
4.2.2 Phương pháp lấy mẫu tảo:
Mẫu được lấy vào lúc 7giờ sáng hoặc 4 giờ chiều Ta lấy mẫu tảo ở túi hay bể bất kì, dùng bybest để hút tảo hay dùng ống khí hút tảo để lấy mẫu và cho vào tip đựng mẫu, mỗi mẫu tảo khác nhau nên sử dụng bipet và tip đựng mẫu khác nhau tránh lây nhiễm Mỗi mẫu lấy khoảng 5mL và đánh dấu mẫu để kiểm tra tảo được chính xác
4.2.3 Cách chuẩn bị mẫu:
Trang 17Mẫu tảo được thu vào ly đựng mẫu, lắc đều mẫu tảo sau đó dùng ống hút hút nhỏ một giọt dung dịch tảo vào buồng đếm, để vài phút cho tảo ổn định, sau đó dùng lamen đậy nhẹ nhàng, để lắng một lúc rồi đưa vào kính hiển vi để đếm và quan xác dưới kính hiển vi ở vật kính như sau:
- Ở vật kính 4 nhìn tổng quan buồng đếm, kiểm tra Protozoa
- Ở vật kính 10 đếm số lượng tế bào
- Ở vật kính 160 kiểm tra chất lượng tế bào
• Mật độ được tính theo công thức:
Trong đó:
MD: là mật độ tế bào
A : tổng số tế bào đếm được ổ 5 ô đường chéo của ô E
Mỗi mẫu đếm 3 lần, kết quả là lấy giá trị trung bình của 3 lần đếm
Trang 18CHƯƠNG 3 KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN
1 Kết quả về sự biến động các yếu tố môi trường trong nuôi sinh khối tảo 1.1 Kết quả về sự biến động nhiệt độ trong nuôi sinh khối tảo