1. Trang chủ
  2. » Luận Văn - Báo Cáo

(LUẬN VĂN THẠC SĨ) Hình thành các thiết chế nhằm thúc đẩy quá trình hội tụ công nghệ số truyền hình Việt Nam 002

126 2 0

Đang tải... (xem toàn văn)

Tài liệu hạn chế xem trước, để xem đầy đủ mời bạn chọn Tải xuống

THÔNG TIN TÀI LIỆU

Thông tin cơ bản

Tiêu đề Hình Thành Các Thiết Chế Nhằm Thúc Đẩy Quá Trình Hội Tụ Công Nghệ Số Truyền Hình Việt Nam
Tác giả Nguyễn Hồng Quyền
Người hướng dẫn PGS.TS. Phạm Ngọc Thanh
Trường học Đại học Quốc gia Hà Nội
Chuyên ngành Quản lý khoa học và công nghệ
Thể loại luận văn thạc sĩ
Năm xuất bản 2013
Thành phố Hà Nội
Định dạng
Số trang 126
Dung lượng 1,3 MB

Cấu trúc

  • 1. Lý do chọn đề tài (0)
  • 2. Tổng quan tình hình nghiên cứu (8)
  • 3. Mục tiêu nghiên cứu (11)
    • 3.1. Mục tiêu chính (11)
    • 3.2. Mục tiêu cụ thể (nhiệm vụ nghiên cứu) (11)
  • 4. Phạm vi nghiên cứu (11)
  • 5. Mẫu khảo sát (12)
  • 6. Câu hỏi nghiên cứu (13)
  • 7. Giả thuyết nghiên cứu (13)
  • 8. Phương pháp nghiên cứu (13)
  • 9. Kết cấu của Luận văn (14)
  • CHƯƠNG 1.............................................................................................................. 15 (15)
    • 1.1. Một số khái niệm liên quan đến đề tài (15)
      • 1.1.1. Thiết chế (15)
      • 1.1.2. Công nghệ (17)
      • 1.1.3. Công nghệ truyền hình (18)
      • 1.1.4. Truyền hình công nghệ số (19)
      • 1.1.5. Hội tụ công nghệ số (20)
    • 1.2. Những nhân tố cấu thành thiết chế thúc đẩy quá trình hội tụ công nghệ số truyền hình (22)
      • 1.2.1. Vốn và cơ chế tài chính (22)
      • 1.2.2. Nguồn nhân lực (23)
      • 1.2.3. Thông tin (24)
      • 1.2.4. Quản lý (26)
    • 1.3. Vai trò của các thiết chế trong việc thúc đẩy hội tụ công nghệ số (27)
  • CHƯƠNG 2.............................................................................................................. 32 (32)
    • 2.1. Toàn cảnh hiện trạng truyền hình Việt Nam (32)
    • 2.2. Thực trạng số hóa Đài Truyền hình Việt Nam (VTV) (36)
    • 2.3. Hiện trạng số hóa Trung tâm Truyền hình Việt Nam tại Huế (38)
    • 2.4. Hiện trạng Đài Truyền hình TP.HCM (39)
      • 2.4.1. Lịch sử hình thành và nhiệm vụ của HTV (39)
      • 2.4.2. Tổ chức bộ máy, nguồn nhân lực (40)
      • 2.4.4. Năng lực sản xuất, phân phối (45)
      • 2.4.5. Hiệu quả hoạt động HTV (47)
    • 2.5. Thực trạng tác động việc thúc đẩy hội tụ công nghệ số (50)
      • 2.5.1. Thực trạng về vốn và cơ chế tài chính (51)
    • 2.7. Nguyên nhân (62)
      • 2.7.1. Nguyên nhân khách quan (62)
      • 2.7.2. Nguyên nhân chủ quan (62)
  • CHƯƠNG 3.............................................................................................................. 64 (64)
    • 3.1. Giải pháp hoàn thiện thiết chế tổ chức và quản lý (64)
    • 3.2. Giải pháp hoàn thiện thiết chế về nguồn lực (70)
      • 3.2.1. Giải pháp về thiết chế thông tin (70)
      • 3.2.2. Giải pháp tài chính (81)
      • 3.2.3. Giải pháp về nguồn nhân lực (82)
  • KẾT LUẬN (30)
  • PHỤ LỤC (90)

Nội dung

Tổng quan tình hình nghiên cứu

Nghiên cứu về số hóa truyền hình đã thu hút sự quan tâm của nhiều người từ các góc độ khác nhau Mặc dù đã có nhiều công trình khoa học, bài viết báo chí và luận văn của các khóa trước được công bố, nhưng chưa có nghiên cứu nào trùng lặp với đề tài này.

Tại Liên hoan Truyền hình Toàn quốc hàng năm, các tác giả đã trình bày nhiều bài viết về xu hướng phát triển công nghệ truyền hình và quá trình "số hóa" trong sản xuất và phát sóng Đặc biệt, tại Liên hoan lần thứ 30 vào năm 2010, các đề tài tham luận đã tập trung vào kỹ thuật số và công nghệ số trong truyền hình Chẳng hạn, Ths Hoàng Trung Kiên từ Trung tâm Tin học và Đo lường - VTV đã nêu ra giải pháp mới cho việc trao đổi chương trình truyền hình qua mạng, thay thế cho các phương pháp truyền thống như sử dụng băng từ và truyền dẫn qua cáp quang, vốn bất tiện, tốn thời gian và chi phí cao.

Bài viết "Thực hiện số hóa Sản xuất - Lưu trữ - Phát sóng chương trình truyền hình tại HVTV" của Kỹ sư Võ Đình An nêu rõ những khó khăn trong quá trình số hóa và đề xuất giải pháp cho trung tâm lưu trữ video số phù hợp với nhu cầu của HVTV và các VTV khu vực, đồng thời giải quyết vấn đề trao đổi chương trình qua mạng TS Nguyễn Huyền Diệu từ công ty HD Việt Nam đưa ra hệ thống quản lý tài nguyên số nhằm nâng cao hiệu quả công việc của các Đài, giảm thiểu nguy cơ mất sóng và mất mát tư liệu Các tham luận khác như “Truyền dẫn phát sóng truyền hình với lộ trình số hóa” và “Xu hướng phát triển của công nghệ truyền hình thế giới” cũng được trình bày tại các hội thảo kỹ thuật trong khuôn khổ Liên hoan truyền hình Đặc biệt, tại Liên hoan lần thứ 32, VTV đã giới thiệu tham luận về việc xây dựng Trung tâm Tích hợp dữ liệu, hướng tới việc tạo ra hệ thống quản lý tập trung cho tất cả các cơ sở dữ liệu và dịch vụ thiết yếu liên quan đến công tác quản lý và điều hành của Đài.

Trong thời đại kỹ thuật số, Truyền hình Việt Nam đang trải qua quá trình chuyển đổi từ analog sang digital Nhiều trang báo mạng đã phân tích nội dung liên quan đến Đề án "số hóa" của Chính phủ, cung cấp cái nhìn sâu sắc về những thay đổi và thách thức trong lĩnh vực truyền hình.

 http://dantri.com.vn/suc-manh-so/so-hoa-truyen-hinh-xu-huong-tat- yeu-693131.htm

 http://dantri.com.vn/vi-tinh/ca-xa-hoi-duoc-loi-tu-so-hoa-truyen-hinh- 778472.htm

 http://vneconomy.vn/2012101208563605P0C16/nganh-truyen-hinh- viet-nam-se-phat-trien-nhu-the-nao.htm

Nghiên cứu và tìm hiểu các luận văn của các khóa trước liên quan đến truyền hình và Đài Truyền hình TP.HCM cho thấy vấn đề hội tụ công nghệ số trong lĩnh vực truyền hình chưa được đề cập nhiều.

Luận văn thạc sĩ “Đổi mới quản lý hoạt động công nghệ ngành truyền hình Việt Nam” của tác giả Cao Anh Minh tập trung vào việc cải cách các quan điểm về cơ chế quản lý hoạt động truyền hình và công nghệ truyền hình Mục tiêu là thúc đẩy sự phát triển của các hoạt động công nghệ trong toàn ngành truyền hình Việt Nam, đáp ứng xu hướng hội nhập và toàn cầu hóa hiện nay.

- Luận văn thạc sĩ “Ảnh hưởng của kinh tế thị trường đối với hoạt động KH&CN ở Đài Truyền hình Thành phố Hồ Chí Minh” (tác giả Lê

Đánh giá tác động của kinh tế thị trường đối với quản lý khoa học và công nghệ (KH&CN) tại HTV trong bối cảnh chuyển từ cơ chế bao cấp sang cơ chế tự chủ tài chính là cần thiết Việc này giúp xác định những thách thức và cơ hội trong việc áp dụng các chính sách phù hợp với nền kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa Đề xuất các giải pháp đổi mới trong công tác quản lý KH&CN tại HTV sẽ hỗ trợ nâng cao hiệu quả hoạt động, đồng thời đảm bảo sự phát triển bền vững trong môi trường kinh tế mới.

Luận văn thạc sĩ của tác giả Ngô Huy Hoàng với tiêu đề “Đổi mới cơ chế quản lý nguồn nhân lực KH&CN tại Đài Truyền hình Thành phố Hồ Chí Minh” nhằm phân tích và đánh giá những bất cập trong công tác quản lý nguồn nhân lực KH&CN Bài viết cũng đề xuất các giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả hoạt động của HTV, từ đó góp phần cải thiện chất lượng công tác quản lý và phát triển nguồn nhân lực trong lĩnh vực khoa học và công nghệ.

Luận văn thạc sĩ của Vũ Quốc Đạt nghiên cứu việc huy động các nguồn lực nhằm nâng cao năng lực công nghệ sản xuất chương trình truyền hình tại Đài Truyền hình TP.HCM Bài viết khảo sát và đánh giá thực trạng huy động nguồn lực, đồng thời đề xuất giải pháp để cải thiện công nghệ sản xuất Đặc biệt, chương 3, mục 3.2.3 của luận văn đề cập đến hội tụ công nghệ và đổi mới công nghệ phát sóng, nhấn mạnh rằng sự phát triển công nghệ tạo ra cơ hội cho các mô hình dịch vụ truyền hình mới như truyền hình di động và truyền hình tương tác Điều này cho phép các đơn vị hoạt động trong lĩnh vực viễn thông truyền thống mở rộng sang lĩnh vực phát thanh truyền hình và ngược lại.

Luận văn thạc sĩ của tác giả Kiều Quang Vũ, mang tên “Nâng cao năng lực tiếp nhận và làm chủ công nghệ truyền hình”, tập trung vào việc nghiên cứu thực trạng công nghệ truyền hình tại Đài Truyền hình Thành phố Hồ Chí Minh Bài viết đề xuất các giải pháp nhằm nâng cao khả năng tiếp nhận và làm chủ công nghệ này, góp phần cải thiện hiệu quả hoạt động của đài.

Mục tiêu nghiên cứu

Mục tiêu chính

Hình thành các thiết chế nhằm thúc đẩy quá trình hội tụ công nghệ số truyền hình Việt Nam.

Mục tiêu cụ thể (nhiệm vụ nghiên cứu)

- Vai trò của các thiết chế đối với hội tụ công nghệ truyền hình số;

- Đánh giá thực tra ̣ng các thiết chế tác động đến hội tụ công nghệ số Truyền hình Việt Nam và trường hợp Đài Truyền hình TP.HCM;

- Đề xuất một số giải pháp hoàn thiện các thiết chế chủ yếu thúc đẩy quá trình hội tụ công nghệ số Truyền hình Việt Nam.

Mẫu khảo sát

Đài Truyền hình TP.HCM đã tiến hành khảo sát thông qua việc nghiên cứu các báo cáo tổng kết trong những năm gần đây và tìm hiểu trực tiếp tại các đơn vị trực thuộc như Trung Tâm Sản Xuất Chương trình, Trung tâm Phát hình, Ban Tư liệu, Ban Quản lý kỹ thuật, Ban Kế hoạch – Dự án, và công ty TMS – truyền hình cáp HTVC Những hoạt động này nhằm nắm bắt quy trình tổ chức sản xuất, hiện trạng truyền dẫn phát sóng, lưu trữ tài liệu, quản lý công nghệ số và các dự án đầu tư tương lai.

Tác giả luận văn đã tiến hành phỏng vấn trực tiếp các cán bộ lãnh đạo và chuyên gia công nghệ tại HTV, bao gồm Phó Tổng giám đốc phụ trách kỹ thuật, Giám đốc Trung tâm Sản xuất chương trình, Giám đốc Trung tâm Phát hình, phó Ban Tư liệu, Chủ tịch Hội đồng quản trị công ty TMS, phó Ban Kế hoạch-Dự án, trưởng Ban Tài chính, phó Ban Quản lý kỹ thuật, và nhân viên kỹ thuật thuộc Ban Quản lý kỹ thuật.

Câu hỏi nghiên cứu

1 Vì sao các thiết chế có thể thúc đẩy quá trình hội tụ công nghệ số Truyền hình Việt Nam ?

2 Tác động của các thiết chế hiện nay tới quá trình hội tụ công nghệ số Truyền hình Việt Nam như thế nào ?

3 Các giải pháp chủ yếu nào khả dĩ hoàn thiện thiết chế thúc đẩy hội tụ công nghệ số truyền hình Việt Nam ?

Giả thuyết nghiên cứu

Các thiết chế đóng vai trò quan trọng trong việc xây dựng hạ tầng kỹ thuật cho quá trình hội tụ công nghệ số, giúp khắc phục công nghệ lạc hậu và nâng cao khả năng sản xuất, phân phối chương trình truyền hình một cách hiệu quả.

Khảo sát thực trạng truyền hình tại Việt Nam cho thấy rằng các thiết chế hiện nay chưa có tác động tích cực đến quá trình hội tụ công nghệ số, chủ yếu do thiếu tính đồng bộ trong việc thực hiện số hóa.

Để thúc đẩy quá trình hội tụ công nghệ số tại các đài truyền hình Việt Nam, cần triển khai một số giải pháp nhằm hoàn thiện các thiết chế chủ yếu.

* Thiết chế về nguồn lực (thông tin, tài chính và nhân lực);

* Thiết chế tổ chức, quản lý.

Phương pháp nghiên cứu

Các phương pháp sau đây đã được sử dụng để thực hiện luận văn :

Phương pháp quan sát được áp dụng bởi viên chức Đài Truyền hình TP.HCM, trong đó tác giả tiến hành quan sát và phân tích quy trình quản lý tại Trung tâm Sản xuất Chương trình cũng như tại các đơn vị khác trong Đài.

Thống kê và phân tích số liệu từ các tài liệu thu thập từ HTV và các trang báo điện tử ngành nhằm xác định các điểm mạnh và yếu trong quá trình số hóa cũng như hội tụ công nghệ số của HTV và toàn ngành Bên cạnh đó, khảo sát nhu cầu phối hợp và liên kết giữa các đài truyền hình tại Việt Nam cũng được thực hiện.

Phương pháp lấy ý kiến chuyên gia bao gồm việc phỏng vấn và xin ý kiến góp ý từ các cán bộ lãnh đạo cũng như các chuyên gia trong lĩnh vực khoa học và công nghệ tại Đài Truyền hình TP.HCM Việc này nhằm thu thập những thông tin giá trị và quan điểm chuyên sâu về các nội dung liên quan đến đề tài nghiên cứu.

Kết cấu của Luận văn

Chương I : Cơ sở lý luận của đề tài

Chương II : Thực trạng tác động của các thiết chế đến hội tụ công nghệ số Truyền hình Việt Nam

Chương III : Những giải pháp chủ yếu thúc đẩy quá trình hội tụ công nghệ số Truyền hình Việt Nam.

15

Một số khái niệm liên quan đến đề tài

1.1.1 Thiết chế Thứ nhất, theo Bách khoa toàn thư mở Wikipedia, thiết chế xã hội được khái quát như sau (tham khảo tại địa chỉ trang web : http://vi.wikipedia.org/wiki/Thi%E1%BA%BFt_ch%E1%BA%BF_x%C3% A3_h%E1%BB%99i)

Các quan hệ xã hội hình thành từ những tương tác ổn định và lâu dài, có định hướng rõ ràng Trong quá trình này, các khuôn mẫu hành vi và vai trò được thiết kế hóa thành các thiết chế xã hội Do đó, các nhóm, tổ chức và cá nhân chỉ là tập hợp những người thực hiện các thiết chế này, chứ không phải là chính các thiết chế.

Thiết chế xã hội là một hệ thống quy tắc, giá trị và cấu trúc nhằm đạt được mục đích cụ thể, tạo ra các quan hệ ổn định và khuôn mẫu xã hội được công nhận Nó thể hiện hình thức cộng đồng và tổ chức của con người trong các hoạt động xã hội, đồng thời là những ràng buộc mà cá nhân, nhóm cộng đồng và toàn xã hội chấp nhận và tuân thủ để thỏa mãn nhu cầu cơ bản.

Có 2 dạng thiết chế xã hội : thiết chế tự nguyện (các quy định của giá trị xã hội) và thiết chế bắt buộc (buộc phải tuân theo)

Khái niệm "thiết chế xã hội" trong xã hội học vẫn chưa được định nghĩa rõ ràng, thường bị nhầm lẫn với các nhóm hoặc tổ chức cụ thể Sự nhầm lẫn này xuất phát từ việc thiết chế xã hội là một khái niệm trừu tượng, trong khi các thiết chế lại có hình thức cụ thể và dễ nhận diện.

Các nhà xã hội học khẳng định rằng thiết chế xã hội ra đời, tồn tại và phát triển nhằm đáp ứng nhu cầu xã hội Nhu cầu xã hội không chỉ là nguyên nhân hình thành mà còn là mục đích tồn tại của thiết chế này Mỗi xã hội đều có những nhu cầu cơ bản, việc thỏa mãn chúng là điều thiết yếu cho sự tồn tại của xã hội Những nhu cầu xã hội cơ bản bao gồm:

 Giao tiếp giữa các thành viên;

 Sản xuất và sản phẩm dịch vụ;

Thiết chế xã hội đóng vai trò quan trọng trong việc phân phối sản phẩm và dịch vụ, đồng thời định hình hành vi của cá nhân Những mô hình hành vi này được chấp nhận rộng rãi, giúp cá nhân không phải suy nghĩ nhiều về việc hành động đúng hay sai, từ đó đơn giản hóa tư duy và hành động Mỗi thành viên trong xã hội tự động tuân theo các quy tắc của thiết chế, mà không cần phải suy xét Thiết chế cũng bao gồm các vai trò chuẩn hóa mà cá nhân cần học hỏi qua quá trình xã hội hóa, như vai trò bố mẹ, con cái trong gia đình hay thầy, học sinh trong giáo dục, những vai trò này không phải do cá nhân tự tạo ra.

Nếu căn cứ tầm quan trọng, có thể phân chia thành 2 loại thiết chế :

Thiết chế chủ yếu là những cấu trúc quan trọng nhất cho xã hội, đóng vai trò thiết yếu trong việc bảo vệ lợi ích cá nhân và xã hội, bao gồm gia đình, giáo dục, kinh tế, chính trị và tôn giáo Trong khi đó, thiết chế phụ thuộc là những cấu trúc nhỏ hơn, đa dạng và nằm trong hệ thống của thiết chế chủ yếu.

Thiết chế, theo âm Hán Việt, được hiểu là cấu trúc và chế định, phản ánh cách tiếp cận cấu trúc – chức năng trong nghiên cứu lý thuyết nhóm và lý luận văn hóa Sự xuất hiện của lý thuyết xung đột, như của Veber và Các-Mác, đã làm giảm tính bắt buộc của các quy định trước đây Do đó, thiết chế cần bao gồm cấu trúc, chức năng của từng cơ cấu, mối liên hệ giữa các cơ cấu và luôn được hoàn thiện để phát triển dựa trên nguyên tắc "cầu đồng tồn dĩ" theo cách tiếp cận cấu trúc – chức năng và xung đột.

Trong khuôn khổ luận văn này, thiết chế được định nghĩa là cơ cấu và quy định nhằm đạt được mục tiêu của một nhóm xã hội hoặc tổ chức trong bối cảnh xung đột Đối với công nghệ hội tụ số của đài truyền hình Việt Nam, mục tiêu là thúc đẩy hội tụ số một cách đồng nhất giữa các bộ phận, trong khi phải đối mặt với sự xung đột giữa lạc hậu và tiên tiến, cũng như giữa đổi mới và sự chống đối đổi mới trong các quy định về tài chính, chia sẻ thông tin và quản lý Các phần tiếp theo của luận văn sẽ được triển khai dựa trên khung lý thuyết này.

Công nghệ được hiểu qua nhiều góc độ và liên quan đến nhiều lĩnh vực như công nghệ thông tin, giáo dục, đào tạo, du lịch, quản lý, sản xuất, chế biến và bao bì Định nghĩa khái quát nhất về công nghệ là: "Công nghệ là tất cả những gì dùng để biến đổi đầu vào thành đầu ra."

Theo Tổ chức Phát triển Công nghiệp của Liên Hiệp Quốc (UNIDO), công nghệ được định nghĩa là việc áp dụng khoa học vào lĩnh vực công nghiệp thông qua việc sử dụng các kết quả nghiên cứu một cách có hệ thống và phương pháp.

Theo tổ chức ESCAP, công nghệ được định nghĩa là hệ thống kiến thức về quy trình và kỹ thuật để chế biến vật liệu và thông tin Tại Việt Nam, trước đây, công nghệ thường được hiểu là kiến thức và kết quả của khoa học ứng dụng nhằm chuyển đổi các nguồn lực thành các mục tiêu sinh lợi.

Luật KH&CN định nghĩa công nghệ là tập hợp các phương pháp, quy trình, kỹ năng, bí quyết, công cụ và phương tiện để biến đổi nguồn lực thành sản phẩm Đây là cách hiểu chính thống và phổ biến nhất tại Việt Nam, phù hợp với các quan điểm và chính sách phát triển cũng như quản lý công nghệ của Nhà nước.

Truyền hình là một hệ thống bao gồm các nhà máy sản xuất và hệ thống phân phối sản phẩm, với hàng hóa chủ yếu là chương trình truyền hình Hoạt động truyền hình được phân chia thành các giai đoạn chính khác nhau.

Giai đoạn chuẩn bị (R&D) là bước quan trọng trong việc đề xuất ý tưởng chủ đạo cho nội dung, đồng thời xác định mục tiêu và đối tượng khán giả của chương trình Trong giai đoạn này, các công tác chuẩn bị về nhân sự, kỹ thuật và dự toán kinh phí cũng được thực hiện để đảm bảo sự thành công của dự án.

Những nhân tố cấu thành thiết chế thúc đẩy quá trình hội tụ công nghệ số truyền hình

Nhiều nhân tố cấu thành thiết chế thúc đẩy hội tụ công nghệ số, dưới góc độ khoa học và công nghệ, có thể được xác định như sau: các yếu tố quan trọng bao gồm sự phát triển nhanh chóng của công nghệ thông tin, sự hợp tác giữa các doanh nghiệp và viện nghiên cứu, cũng như chính sách hỗ trợ từ nhà nước Những yếu tố này không chỉ tạo ra môi trường thuận lợi cho đổi mới sáng tạo mà còn thúc đẩy sự chuyển giao công nghệ và nâng cao năng lực cạnh tranh trong nền kinh tế số.

1.2.1 Vốn và cơ chế tài chính

Vốn được coi là yếu tố quan trọng nhất trong hoạt động sản xuất kinh doanh, không chỉ đơn thuần là tiền mà còn bao gồm toàn bộ của cải, sức lao động, và vốn hiện vật Để tồn tại và phát triển, doanh nghiệp cần có vốn đảm bảo, bao gồm vốn giá trị, tư liệu lao động, và sức lao động Do đó, doanh nghiệp cần tích lũy một lượng tiền tệ nhất định để đáp ứng các yêu cầu cần thiết cho hoạt động của mình.

Doanh nghiệp cần hình thành và sử dụng các quỹ tiền tệ để đảm bảo hoạt động sản xuất kinh doanh hiệu quả Vốn, được hiểu rộng rãi, bao gồm toàn bộ của cải vật chất do con người tạo ra và tích lũy, cùng với các yếu tố tự nhiên được sử dụng trong quá trình sản xuất Tóm lại, vốn chính là toàn bộ tài sản cần thiết cho hoạt động sản xuất và kinh doanh.

Vốn hiện vật là thành phần vật chất trong quá trình sản xuất, bao gồm trang thiết bị, máy móc, nhà xưởng, nguyên liệu và năng lượng, tạo thành đối tượng lao động và tư liệu lao động Đối với các đài truyền hình, vốn hiện vật thể hiện qua cơ sở vật chất kỹ thuật như tòa nhà, phim trường, thiết bị kỹ thuật và các chương trình truyền hình Ngược lại, vốn giá trị tồn tại dưới hình thức tiền tệ, chứng khoán và chứng chỉ quỹ.

Để phát triển và nâng cao chất lượng chương trình, các đài truyền hình cần tăng cường đầu tư và quản lý vốn hiệu quả Việc đầu tư vào công nghệ mới không chỉ là cơ sở tính toán các yếu tố đầu vào trong sản xuất mà còn là thước đo đánh giá hiệu quả sản xuất và phân phối chương trình Ngoài ra, vốn đầu tư cho nghiên cứu khoa học và ứng dụng công nghệ đóng vai trò quan trọng trong việc chuyển giao công nghệ.

Quan điểm triết học Mác-Lênin đã khẳng định vai trò của nguồn lực con người : “con người là chủ thể và là sản phẩm của lịch sử” [4,tr472]

Con người thông qua hoạt động thực tiễn không chỉ làm phong phú thế giới tự nhiên mà còn tái tạo lại tự nhiên theo mục đích riêng, từ đó tạo ra lịch sử Họ vừa là sản phẩm của lịch sử, vừa là chủ thể sáng tạo ra chính lịch sử của mình Hoạt động lao động sản xuất không chỉ là điều kiện sống mà còn là phương thức thay đổi đời sống và bộ mặt xã hội Bằng cách nắm bắt quy luật lịch sử xã hội, con người thúc đẩy sự phát triển xã hội từ thấp đến cao, đáp ứng mục tiêu và nhu cầu của chính mình Nếu không có hoạt động của con người, quy luật xã hội sẽ không tồn tại, và do đó, toàn bộ lịch sử xã hội loài người cũng sẽ không có.

Sức lao động là yếu tố quyết định trong quá trình lao động sản xuất, mang tính sáng tạo và là nguồn lực dồi dào, không bao giờ cạn kiệt.

Nguồn lực con người được xem là nền tảng của mọi nguồn lực và tài nguyên Để đạt được sự tăng trưởng bền vững, con người cần có sức khỏe, trí tuệ, tay nghề cao, cùng với động lực và nhiệt huyết Sự tổ chức chặt chẽ trong nguồn nhân lực sẽ đóng vai trò quyết định trong việc phát triển bền vững.

V.I.Lênin đã từng khẳng định : “Lực lượng sản xuất hàng đầu của toàn thể nhân loại là người công nhân, là người lao động” Nguồn lực con người là nguồn lực cơ bản có ý nghĩa đặc biệt quan trọng vì nguồn lực con người không chỉ làm sống lại các yếu tố sản xuất mà còn có khả năng sáng tạo ra các yếu tố đó Thành phần con người, gồm kỹ năng và tay nghề liên quan đến kinh nghiệm nghề nghiệp của từng người hoặc nhóm người Vì vậy, nhân tố nguồn lực con người là nhân tố đóng vai trò quyết định đối với phát triển công nghệ

Thông tin phản ánh sự vật, sự việc và hiện tượng của thế giới khách quan, cũng như các hoạt động xã hội của con người Qua việc cảm nhận thông tin, con người nâng cao hiểu biết và thực hiện các hoạt động có ích cho cộng đồng Hiện nay, thuật ngữ "thông tin" rất phổ biến và được lưu trữ trên nhiều vật liệu khác nhau như đá, giấy, băng từ, dĩa từ và ổ cứng Con người luôn tìm kiếm thông tin qua nhiều hình thức như đọc báo, nghe đài, xem truyền hình và giao tiếp Thông tin không chỉ làm tăng hiểu biết mà còn là nguồn gốc của nhận thức và cơ sở cho các quyết định.

Môi trường vận động thông tin bao gồm các kênh liên lạc tự nhiên và nhân tạo như sóng âm, tia sáng, và dây dẫn, kết nối các thiết bị máy móc với nhau và với con người Con người sử dụng hình thức liên lạc tự nhiên qua tiếng nói, từ đó phát triển chữ viết Hiện nay, nhiều công cụ phổ biến như bút viết, máy in, điện thoại, phát thanh và truyền hình đã xuất hiện để truyền tải thông tin Dù thông tin luôn mang ý nghĩa xác định, nhưng hình thức thể hiện lại mang tính quy ước, như ký tự “V” trong hệ đếm La Mã đại diện cho con số 5 và trong hệ thống chữ Latin là chữ cái V.

Trong xã hội hiện đại, thông tin đóng vai trò quan trọng trong việc tạo ra lợi thế cạnh tranh cho cá nhân và tổ chức Những ai sở hữu thông tin sẽ có khả năng chủ động hơn trong hoạt động sản xuất kinh doanh Đặc biệt, trong bối cảnh phát triển công nghệ kỹ thuật số, thông tin liên quan đến bí quyết, phát minh sáng chế, quy trình, phương pháp, dữ liệu và bản thiết kế trở nên thiết yếu Điều này yêu cầu các tổ chức phải đầu tư vào nghiên cứu và phát triển hoặc tiếp nhận công nghệ và sáng chế từ nước ngoài.

Công nghệ thông tin đã trải qua một sự phát triển mạnh mẽ, với nhiều giải pháp hiệu quả được áp dụng trong các doanh nghiệp, góp phần vào thành công của họ Những tiến bộ này bao gồm thiết lập hệ thống mạng, giải pháp lưu trữ, tăng tốc chip xử lý, và đồng bộ hóa dữ liệu Công nghệ thông tin còn gần gũi với đời sống xã hội qua các thiết bị đa phương tiện như điện thoại thông minh và máy tính bảng Trong lĩnh vực truyền hình, sự chuyển đổi từ analog sang digital đã trở thành xu hướng tất yếu, với nhiều nước công nghiệp tiên tiến đã hoàn tất quá trình số hóa Sự chuyển đổi này mang lại nhiều lợi ích từ hệ thống phần cứng và phần mềm kỹ thuật số, giúp thông tin được chuyển tải, trao đổi, mua bán và lưu trữ một cách nhanh chóng và thuận lợi hơn bao giờ hết trong thời đại kỹ thuật số.

Truyền hình Việt Nam đang cải tiến mạnh mẽ để theo kịp xu hướng toàn cầu, và việc áp dụng giải pháp số hóa toàn diện, đặc biệt là hệ thống quản lý tài sản đa phương tiện (MAM), là rất cần thiết MAM không chỉ là một hệ thống phần cứng và phần mềm lưu trữ dữ liệu hình ảnh và âm thanh thông minh, mà còn yêu cầu quy trình và giao thức do con người thiết lập để lưu trữ và truy xuất hiệu quả Việc không có chú thích hoặc chỉ mục phù hợp sẽ khiến cho việc tìm kiếm dữ liệu trở nên khó khăn, nếu không muốn nói là không thể Ban đầu, MAM phục vụ cho hoạt động phát sóng truyền hình, nhưng với khả năng lưu trữ cao, nó đã trở thành công cụ quan trọng cho các cơ sở sản xuất và đài truyền hình trong việc theo dõi tài liệu lưu trữ Ngày nay, MAM đã phát triển với nhiều chức năng như nhập liệu, chú thích, biên mục, lưu trữ, truy xuất và phân phối, cho phép thực hiện đồng thời tại nhiều địa điểm khác nhau.

1.2.4 Quản lý Đây là thành phần quan trọng liên quan đến việc sử dụng các yếu tố của công nghệ và hiệu quả của nó Mọi hoạt động của tổ chức đều không thể thiếu thành phần quản lý Đây là thành phần kết hợp các bộ phận cấu thành trên lại với nhau tạo thành nguồn lực mạnh mẽ Nó thể hiện trong việc bố trí, sắp xếp, điều phối, quản lý, tiếp thị, định hướng, lập kế hoạch,…

Vai trò của các thiết chế trong việc thúc đẩy hội tụ công nghệ số

Truyền hình Việt Nam cần thúc đẩy hội tụ công nghệ số để thích ứng với môi trường quốc tế hóa và xu thế số hóa mạnh mẽ Mức độ hội tụ công nghệ số cao mang lại lợi thế cạnh tranh cho ngành truyền hình, giúp tồn tại và phát triển, đồng thời đáp ứng tốt hơn nhu cầu truyền thông của nhân dân Nếu các đài PTTH không nhanh chóng hoàn thiện các thiết chế cần thiết, sẽ không có hạ tầng kỹ thuật cho hội tụ công nghệ số, dẫn đến ảnh hưởng tiêu cực đến khả năng sản xuất và phân phối chương trình Do đó, việc xây dựng hạ tầng kỹ thuật đồng bộ và hiện đại là rất quan trọng để khắc phục công nghệ lạc hậu, từ đó nâng cao khả năng sản xuất và phân phối chương trình truyền hình.

Việt Nam gia nhập WTO từ năm 2007, đánh dấu bước tiến quan trọng trong hội nhập kinh tế quốc tế Để thích ứng, các doanh nghiệp truyền thông, bao gồm THVN, cần số hóa toàn bộ hoạt động và phát triển chiến lược phù hợp với xu hướng hiện đại Việc đầu tư vào công nghệ là cần thiết để tiếp cận các kỹ thuật quản lý tiên tiến trên thế giới Sự hội tụ công nghệ không chỉ ảnh hưởng đến kinh tế mà còn tác động đến xã hội và văn hóa, mở ra triển vọng mới cho nền văn hóa toàn cầu và tính tương tác của các phương tiện truyền thông Điều này sẽ tạo ra thông tin thị trường tổng thể và thúc đẩy quá trình hội nhập kinh tế toàn cầu.

Sự phát triển của cách mạng khoa học và công nghệ đã thúc đẩy quá trình toàn cầu hóa nhanh chóng, khiến thế giới ngày nay trở thành một thế giới “phẳng” Nhờ vào mạng máy tính và điện thoại thông minh, con người có thể liên lạc gần như ngay lập tức Sự hội tụ công nghệ số là điều tất yếu, và THVN đã nhận thức được điều này, bắt đầu thực hiện các bước đi phù hợp để đẩy nhanh quá trình Báo Thế Giới Vi Tính số tháng 8/2013 đã đề cập nhiều đến OTT TV (Over-The-Top Television), cho thấy rằng OTT là các dịch vụ gia tăng trên nền tảng hạ tầng mạng OTT TV sẽ mang đến sóng truyền hình cho người dùng mọi lúc, mọi nơi, miễn là có hạ tầng mạng Để thực hiện OTT TV, các đài PTTH buộc phải hội tụ công nghệ số.

THVN đã mang đến cho khán giả nhiều chương trình hấp dẫn trong suốt những năm qua, nhưng nhu cầu của khán giả ngày càng cao Để không ngừng phát triển và đáp ứng mong đợi, THVN cần đổi mới và sáng tạo trong hoạt động sản xuất và phân phối Đầu tư vào con người và công nghệ là điều cần thiết để tạo ra nhiều chương trình chất lượng Hơn nữa, việc phân phối chương trình đến đông đảo khán giả ở mọi lúc, mọi nơi cũng đòi hỏi sự chú trọng đến công nghệ và nhân lực Đổi mới công nghệ, kết hợp với các giải pháp toàn diện về tài chính, thông tin và quản lý, là yếu tố then chốt cho sự phát triển bền vững của ngành truyền hình.

Trong thế giới hiện đại, sự bùng nổ thông tin toàn cầu đang đặt ra yêu cầu cao đối với truyền hình, không chỉ là nhà cung cấp thông tin mà còn phải đáp ứng nhu cầu đa dạng của công chúng Sự xã hội hóa trong sản xuất truyền hình đã mở ra cơ hội cho nhiều công ty truyền thông tham gia, tạo ra một thị trường cạnh tranh sôi động Để tồn tại và phát triển trong môi trường cạnh tranh khốc liệt này, những người làm truyền hình cần phải nỗ lực sáng tạo hơn, đồng thời nhận thức rõ ràng về những thách thức và cơ hội, từ đó xây dựng chiến lược hành động phù hợp cho sự phát triển bền vững của ngành.

Để tránh đầu tư không đúng hướng và sử dụng công nghệ lãng phí, việc phát triển và đổi mới công nghệ là rất cần thiết Khi công nghệ số được áp dụng thành công tại các đài, lợi ích đem lại sẽ rất lớn, bao gồm tiết kiệm thời gian nhờ vào việc chia sẻ tài nguyên và dữ liệu trên một hạ tầng kỹ thuật thống nhất Hệ thống lưu trữ cho phép truy xuất nhanh chóng và tái sử dụng tài liệu, đồng thời phát sóng dễ dàng trên nhiều nền tảng Hơn nữa, việc áp dụng công nghệ số giúp tiết kiệm chi phí đầu tư ban đầu và chi phí vận hành, bảo trì do thiết bị máy tính và mạng ngày càng phổ biến Điều này giúp THVN tránh nguy cơ tụt hậu và tiếp cận công nghệ mới nhất trên thế giới.

Xã hội hóa công đoạn truyền dẫn và phát sóng trong quá trình số hóa truyền hình đang trở thành xu thế chung của các nước tiên tiến trên thế giới, nhằm huy động nguồn vốn xã hội Làn sóng số hóa đang phát triển mạnh mẽ toàn cầu, và Việt Nam cũng không nằm ngoài xu hướng này Để thích ứng với sự chuyển mình này và thực hiện nghị quyết của Liên minh Viễn thông quốc tế (ITU), Thủ tướng Chính phủ đã phê duyệt Quyết định số 22/2009/QĐ-TTg vào ngày 16/12/2009, quy hoạch truyền dẫn và phát sóng phát thanh, truyền hình đến năm 2020.

Quyết định số 2451/QĐ-TTg về “Đề án Số hóa Truyền dẫn, phát sóng truyền hình mặt đất đến năm 2020” được phê duyệt ngày 27/12/2011 đã thúc đẩy các đài PTTH nhanh chóng chuyển đổi từ công nghệ tương tự sang công nghệ số Mục tiêu của đề án bao gồm mở rộng vùng phủ sóng truyền hình số mặt đất, phát triển thị trường truyền dẫn và sắp xếp lại hệ thống các đài phát thanh, truyền hình trên toàn quốc Theo kế hoạch, các đài PTTH thuộc nhóm I, II, III và IV phải hoàn thành việc xây dựng hạ tầng truyền dẫn, phát sóng truyền hình số mặt đất từ 2012 đến 2020, trong đó các thành phố lớn như Hà Nội, TP.HCM, Hải Phòng, Đà Nẵng, và Cần Thơ cần thực hiện từ 2012 đến 2015 Điều này nhấn mạnh tính cấp bách và sự cần thiết của việc hội tụ công nghệ số trong thời gian tới.

Trong chương 1 của luận văn đã tập trung làm rõ, phân tích các khái niệm, nội dung cơ bản có liên quan đến đề tài

Hội tụ công nghệ truyền hình tạo ra sự thống nhất trong quy trình làm việc của cán bộ, nhân viên tại các đài PTTH, đồng thời số hóa hoàn toàn các hoạt động truyền hình thông qua hệ thống thông tin điện tử Điều này không chỉ mở rộng khả năng truy cập thông tin cho mọi người mà còn giúp họ dễ dàng có được thông tin cần thiết mọi lúc, mọi nơi Truyền hình sẽ dần tiệm cận và hòa nhập với các dịch vụ đa phương tiện khác như viễn thông và internet.

Thiết chế là cơ cấu và quy định nhằm thúc đẩy hội tụ số giữa các bộ phận trong bối cảnh xung đột giữa lạc hậu và tiên tiến Nó bao gồm việc định ra tiêu chuẩn, bước thực hiện và môi trường làm việc để cán bộ, nhân viên các đài truyền hình làm việc hiệu quả, khoa học Thiết chế đóng vai trò quan trọng trong việc thúc đẩy hội tụ công nghệ số, giúp các đài PTTH hình thành hạ tầng kỹ thuật đồng bộ, khắc phục công nghệ lạc hậu và nâng cao khả năng sản xuất, phân phối chương trình truyền hình.

- Các nội dung liên quan đến mối liên hệ giữa các khái niệm trên như

Vốn, thông tin, nguồn nhân lực và quản lý là những yếu tố quan trọng để so sánh với thực trạng truyền hình Việt Nam trong chương 2 Từ đó, chương 3 sẽ đề xuất các giải pháp nhằm hình thành các thiết chế cần thiết để thúc đẩy quá trình hội tụ công nghệ số.

32

Toàn cảnh hiện trạng truyền hình Việt Nam

Mô hình quản lý ngành Truyền hình hiện nay phức tạp với Trung ương quản lý VTV và các tỉnh/thành phố quản lý đài địa phương Bộ Thông tin và Truyền thông chịu trách nhiệm về chức năng và chuyên môn của các đài VTV có kênh truyền hình phủ sóng toàn quốc và tổ chức quản lý tương đối hiệu quả Các đài truyền hình tỉnh chủ yếu là kênh tổng hợp, nhưng chất lượng sóng, nội dung và hiệu quả tuyên truyền còn chênh lệch lớn so với VTV và các đài lớn như HTV Hầu hết các đài tỉnh phụ thuộc vào ngân sách trợ cấp và số lượng lớn đài địa phương đặt ra câu hỏi về tính thống nhất trong tuyên truyền và sự lãng phí đầu tư công.

Hiện nay, cơ chế quản lý ngành truyền hình tại Việt Nam được phân chia thành hai cấp: Đài Truyền hình Việt Nam (VTV) ở trung ương, và các đài tỉnh/thành phố thuộc sự quản lý của UBND địa phương Một số tỉnh/thành phố có sự hiện diện của cả đài VTV và đài địa phương, dẫn đến việc gia tăng đầu tư và duy trì hệ thống truyền hình Tuy nhiên, các đài địa phương thường gặp khó khăn do công nghệ lạc hậu, thiếu khả năng áp dụng công nghệ mới do hạn chế về nhân lực và tài chính Trong khi đó, các đài truyền hình lớn như VTV, TP.HCM, và Hà Nội đã đầu tư mạnh vào công nghệ, nhưng sự phát triển này chưa đồng bộ, gây trở ngại cho việc hợp tác sản xuất và trao đổi chương trình truyền hình.

Theo Bộ Thông tin và Truyền thông, Việt Nam có 67 đài phát thanh và truyền hình, bao gồm 3 đài phát sóng toàn quốc: Đài Tiếng nói Việt Nam và các đài địa phương khác.

Việt Nam hiện có 172 kênh phát thanh và truyền hình quảng bá, bao gồm 99 kênh truyền hình và 73 kênh phát thanh, với sự tham gia của Truyền hình Việt Nam, Đài Truyền hình Kỹ thuật số VTC và 64 đài phát thanh, truyền hình địa phương Nhiều chương trình được phát trực tuyến trên internet, góp phần nâng cao công tác thông tin đối ngoại Hệ thống truyền hình trả tiền cũng đang phát triển mạnh mẽ với các công nghệ truyền dẫn đa dạng như cáp, vệ tinh, số mặt đất và bước đầu áp dụng công nghệ IPTV.

Hiện nay, cả nước có 67 Đài PTTH trung ương và địa phương, trong đó :

 03 Đài phủ sóng toàn quốc : Đài Tiếng nói Việt Nam (VOV), Đài Truyền hình Việt Nam (VTV) và Đài Truyền hình Kỹ thuật số VTC

Việt Nam hiện có 64 Đài Phát thanh Truyền hình địa phương, bao gồm 63 Đài của các tỉnh và thành phố trực thuộc Trung ương Đặc biệt, Thành phố Hồ Chí Minh có hai đài là Đài Truyền hình Thành phố Hồ Chí Minh (HTV) và Đài Tiếng nói nhân dân Thành phố Hồ Chí Minh (VOH).

Cả nước có 47 đơn vị cung cấp dịch vụ truyền hình trả tiền phục vụ cho trên 2,5 triệu thuê bao

* Các kênh chương trình phát thanh, truyền hình :

Đài truyền hình quốc gia sử dụng phương thức phát sóng mặt đất tương tự, phủ sóng trên 90% diện tích lãnh thổ, đồng thời cung cấp dịch vụ phủ sóng trực tiếp qua vệ tinh DTH cho 100% diện tích.

Đài Phát thanh, Truyền hình địa phương có nhiệm vụ tiếp sóng các chương trình truyền hình quốc gia và phát sóng các chương trình do địa phương sản xuất Mỗi đài đều được cấp một kênh tần số riêng để phát sóng truyền hình analog.

Đài Truyền hình kỹ thuật số VTC đã thực hiện số hóa tín hiệu và khai thác hệ thống truyền hình số một cách hiệu quả Mạng truyền hình số của VTC đã mở rộng phạm vi phủ sóng rộng rãi, mang đến cho khán giả nhiều lựa chọn nội dung phong phú.

40 tỉnh, thành phố với trên 80 điểm phát sóng

 Đài Tiếng nói Việt Nam: 05 kênh quảng bá và 01 kênh phát thanh có hình

 Đài truyền hình quốc gia : hầu hết các kênh chương trình phát sóng với thời lượng trên 20 giờ/ngày, một số kênh phát 24/24 giờ

Đài Phát thanh, Truyền hình địa phương tại Việt Nam, ngoài Đài PTTH Hà Nội và Đài Truyền hình TP Hồ Chí Minh, thường có thời lượng chương trình tự sản xuất không vượt quá 3 giờ mỗi ngày Trong số này, có 30 Đài truyền hình có thời gian phát sóng trên 10 giờ mỗi ngày.

* Công nghệ truyền dẫn phát sóng phát thanh, truyền hình:

Kể từ năm 1998, VTV đã tiến hành nghiên cứu và thử nghiệm truyền hình số mặt đất Đến ngày 26 tháng 3 năm 2001, VTV đã chính thức chọn tiêu chuẩn truyền hình kỹ thuật số Châu Âu (DVB-T), và sau đó VTC đã triển khai công nghệ này tại Việt Nam.

Hệ thống truyền hình quảng bá hiện tại chủ yếu vẫn sử dụng công nghệ tương tự, trong khi công nghệ số đã được áp dụng tại một số đơn vị như VTV, VTC, Đài Truyền hình Thành phố Hồ Chí Minh và Đài PTTH Bình Dương.

 Hệ thống truyền hình trả tiền sử dụng nhiều loại công nghệ truyền dẫn: cáp, vệ tinh, số mặt đất và đang thử nghiệm IPTV

* Đánh giá hiện trạng truyền dẫn, phát sóng truyền hình tại Việt Nam :

Bảng biểu 2.1 : Thống kê số kênh chương trình truyền hình mặt đất quảng bá theo công nghệ

TT ĐƠN VỊ SỐ LƢỢNG

1 VTV 11 Công nghệ tương tự

2 VOV 1 Công nghệ tương tự

3 63 địa phương 66 Công nghệ tương tự

4 Tổng (1+2+3) 78 Công nghệ tương tự

Mô hình tổ chức của hệ thống truyền hình Việt Nam được phân chia thành hai nhóm chính: hệ thống các đài truyền hình trung ương và địa phương, cùng với hệ thống doanh nghiệp xã hội.

Hệ thống truyền hình Việt Nam có những khác biệt cơ bản về nguồn thu, ảnh hưởng đến chức năng, nhiệm vụ và tổ chức hoạt động của ngành truyền thông này Mặc dù đã đạt được nhiều thành tựu, ngành truyền hình vẫn đối mặt với nhiều thách thức, như chấm dứt phát sóng analog, tái cấu trúc các đài truyền hình, cải thiện quy mô và chất lượng thị trường, cũng như xây dựng thương hiệu quốc tế Nhận diện những tồn tại trong hoạt động truyền hình hiện tại là yếu tố quan trọng để phát triển giải pháp trong tương lai Việc kết nối các đài truyền hình nhỏ vào mạng lưới hệ thống quốc gia không chỉ giúp phát triển kênh truyền hình mà còn thu hút lượng khán giả lớn, tạo cơ hội cho các nhà quảng cáo.

Hiện trạng của truyền hình Việt Nam cho thấy mức độ hội tụ công nghệ số còn hạn chế Các đài lớn như VTV và HTV đã bắt đầu áp dụng công nghệ mới và số hóa quy trình sản xuất, trong khi các đài địa phương vẫn chủ yếu sử dụng công nghệ analog Sự thiếu kết nối và hợp tác giữa các đài trong sản xuất và đào tạo nhân lực dẫn đến hiệu quả hoạt động thấp Ngoài ra, ngành truyền hình thiếu một định hướng chiến lược công nghệ đồng bộ, khiến mỗi đài tự theo đuổi mục tiêu riêng Do đó, cần thiết phải xây dựng một mạng lưới liên kết hiệu quả giữa các đài để khắc phục những yếu kém trong ứng dụng công nghệ và số hóa.

Mặc dù có sự khác biệt về năng lực sản xuất và phân phối chương trình, nhiều đài truyền hình tại các thành phố lớn ở Việt Nam lại có những đặc điểm công nghệ tương đồng Tất cả các đài đều đang tiến hành số hóa, với tốc độ thực hiện phụ thuộc vào tiềm năng kinh tế và nguồn vốn Nghiên cứu này tập trung vào Đài Truyền hình TP.HCM như một trường hợp điển hình, đồng thời xem xét hiện trạng ứng dụng công nghệ số tại Đài Truyền hình Việt Nam ở Huế (HHTV) và Đài Truyền hình Việt Nam (VTV) Mục tiêu là chứng minh giả thuyết nghiên cứu và đề xuất các giải pháp có thể áp dụng cho các đài PTTH tại Việt Nam, phù hợp với chiến lược phát triển công nghệ của từng đơn vị.

Thực trạng số hóa Đài Truyền hình Việt Nam (VTV)

Hiện nay, Đài Truyền hình Việt Nam và các đài PTTH trên toàn quốc đang tích cực chuyển đổi quy trình sản xuất, lưu trữ và phát sóng chương trình Việc ứng dụng thiết bị và công nghệ truyền hình số trong sản xuất và lưu trữ chương trình đang được các đơn vị đặc biệt chú trọng.

* VTV là Đài quốc gia, có hệ thống phát sóng lớn nhất cả nước :

 Hệ thống truyền hình phát sóng tương tự analog : VTV1, VTV2, VTV3, VTV6

 Hệ thống truyền hình phát sóng số mặt đất: có 02 máy phát DVB-T2 tại

Hà Nội và TP Hồ Chí Minh

 Hệ thống truyền hình cáp, DTH, internet

Cáp VCTV và SCTV đang phát sóng số xen kẽ tương tự, đồng thời triển khai dịch vụ truyền hình cáp số tại nhiều tỉnh thành trên cả nước với lượng thuê bao tăng trưởng mạnh Mục tiêu của SCTV là hoàn toàn số hóa hệ thống tại TP.HCM, bao gồm cả các đầu thu, vào cuối năm 2015.

• DTH: Công ty VSTV: Phát số 100%

• Ngoài ra còn có một số kênh truyền hình qua mạng internet

* Mục tiêu xây dựng mạng phát sóng truyền hình số :

Để thúc đẩy quá trình chuyển đổi công nghệ truyền hình số, cần xây dựng mạng đa tần phát sóng truyền hình số mặt đất Mục tiêu đến năm 2015 là phủ sóng truyền hình số mặt đất cho 64% dân cư, đạt 74% vào năm 2018 và 80% vào năm 2019.

• Từ năm 2016: cùng với mạng đa tần, từng bước xây dựng mạng đơn tần để phát sóng lâu dài

Chủ động hợp tác với các bộ, ngành và địa phương để triển khai dự án phủ sóng tại vùng biển đảo cũng như các khu vực sâu, xa, nhằm nâng cao tỷ lệ phủ sóng lên trên 80% dân cư.

* Xây dựng nội dung chương trình phát trên truyền hình số :

Hệ thống máy phát số cung cấp nhiều kênh chương trình, bao gồm các kênh của VTV, kênh chương trình thiết yếu, kênh của các Đài PTTH địa phương trong vùng phủ sóng, cùng với các kênh khác đáp ứng nhu cầu thị trường.

• Năm 2013: Tập trung đầu tư số hóa hệ thống sản xuất chương trình, từ tháng 6/2013 chính thức phát sóng kênh VTV3 HD

• Năm 2015: Tối thiểu 04 chương trình VTV có độ phân giải cao HDTV

• Năm 2020: Toàn bộ chương trình VTV có độ phân giải HDTV

* Triển khai mạng phát sóng số đa tần

- Tháng 9/2012: đã phát sóng số tại Hà Nội và TP Hồ Chí Minh

- Năm 2013: Phát sóng số tại Đà Nẵng

- Năm 2014: Phát sóng số tại Hải Phòng, Cần Thơ và một số tỉnh thành khác

Kể từ năm 2015, việc phát sóng số đã được triển khai tại các tỉnh thành khác theo Đề án số hóa của Chính phủ, với lộ trình dự kiến là phát sóng số ít nhất 2 năm trước khi ngừng phát sóng tương tự.

Hiện trạng số hóa Trung tâm Truyền hình Việt Nam tại Huế

Việc thúc đẩy số hóa truyền hình và phát triển ứng dụng công nghệ cao là định hướng quan trọng của hệ thống truyền hình Việt Nam Trung tâm Truyền hình Việt Nam tại Huế (HHTV) đã thực hiện số hóa quy trình sản xuất và phát sóng kênh HVTV qua nhiều giai đoạn, nhằm tiết kiệm và kế thừa công nghệ Đến nay, trung tâm đã hoàn tất số hóa các khâu sản xuất, lưu trữ và phát sóng bản tin thời sự, chuyên đề, cũng như các chương trình biên dịch và phim truyện Tất cả các phòng dựng đã chuyển sang công nghệ dựng phi tuyến, tuy nhiên, một số sản phẩm từ các phòng văn nghệ và khoa giáo vẫn còn lưu trữ ở định dạng băng Betacam SP.

Tháng 6 năm 2008, HVTV đưa hệ thống phát sóng tự động– HD Automation vào sử dụng Đến đầu năm 2009, trung tâm đầu tư thêm 3 bộ dựng phi tuyến cấu hình đơn giản (dùng máy tính Desktop kết hợp Card Declink SDI và sử dụng phần mềm Adobe Premiere) phục vụ cho sản xuất hậu kỳ các chương trình thời sự Cùng với 4 bộ dựng Avid Composer sẵn có, Trung tâm đã sử dụng dựng phi tuyến thay thế hoàn toàn các phòng dựng A/B roll Tuy nhiên, phòng ghép nối bản tin thời sự và các sản phẩm đầu ra vẫn dùng băng Betacam SP

Vào tháng 6/2009, Trung tâm đã triển khai 3 bộ dựng máy tính Desktop kết hợp với Card Declink SDI và phần mềm Adobe Premiere, trong đó một bộ phục vụ dựng quảng cáo và hai bộ dùng cho ghi vệ tinh có hẹn giờ, biên tập các bản tin thế giới và chương trình biên dịch qua vệ tinh Đến đầu năm 2010, trung tâm nâng cấp bộ lưu trữ NAS lên 12TB, đầu tư thêm 2 bộ dựng tương tự và một số máy tính Desktop cài đặt phần mềm Adobe Premiere, nhằm kết nối toàn bộ hệ thống làm tin và số hóa hoàn toàn quá trình sản xuất hậu kỳ cho các bản tin thời sự và chuyên đề phóng sự.

Trung tâm sản xuất chương trình của VTV, với đặc thù là đài truyền hình khu vực, phát sóng 17-18 giờ mỗi ngày và sản xuất khoảng 3 giờ chương trình hàng ngày Hơn một nửa trong số đó cần được lưu trữ dưới dạng tư liệu Hiện tại, Trung tâm đang lưu trữ hơn 1000 giờ sản phẩm trên băng Betacam, chỉ tính riêng các chương trình của mình Hệ thống lưu trữ hiện tại chỉ đáp ứng nhu cầu lưu trữ sản xuất hiện tại và chưa đủ để số hóa kho tư liệu, dẫn đến nhiều tài liệu vẫn còn lưu trữ trên băng Betacam SP Dự kiến, với việc lắp đặt thêm bộ lưu trữ NAS 32TB, Trung tâm sẽ tiến hành phân loại và chuyển dần kho tư liệu sang lưu trữ số.

Hiện trạng Đài Truyền hình TP.HCM

2.4.1 Lịch sử hình thành và nhiệm vụ của HTV

Sau chiến thắng 30/4/1975, Đài Truyền hình Thành phố Hồ Chí Minh chính thức phát sóng buổi đầu tiên vào ngày 01/5/1975, được tiếp quản từ Đài Truyền hình của chế độ cũ Trụ sở chính của HTV tọa lạc tại số 14 Đinh Tiên Hoàng, quận 1, TP.HCM HTV hoạt động theo Quy chế tổ chức và hoạt động được Ủy ban Nhân dân TP.HCM ban hành theo quyết định số 15/2007/QĐ-UBND, với vai trò là cơ quan tuyên truyền của Đảng bộ và chính quyền thành phố, đồng thời là tiếng nói của nhân dân TP.HCM HTV chịu sự lãnh đạo của Thành ủy và quản lý trực tiếp của Ủy ban nhân dân TP.HCM, thường xuyên tuyên truyền các chủ trương, chính sách của Đảng và Nhà nước, đồng thời nhận hướng dẫn chuyên môn từ Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch.

HTV là một đơn vị sự nghiệp có thu tự đảm bảo chi phí hoạt động, có tư cách pháp nhân và con dấu riêng Đơn vị này được giao biên chế và có quyền mở tài khoản tại Kho bạc, Ngân hàng Nhà nước theo quy định của pháp luật.

HTV có bốn nhiệm vụ chính, bao gồm việc thực hiện nhiệm vụ chính trị theo yêu cầu của Thành ủy, Hội đồng Nhân dân và Ủy ban Nhân dân Thành phố.

+ Thực hiện nhiệm vụ và quyền hạn được quy định cho các loại hình báo chí theo quy định của Luật Báo chí

Để thực hiện tốt nhiệm vụ được giao, cần duy trì, phát triển và quản lý hiệu quả đội ngũ cán bộ, công chức Đồng thời, việc quản lý cơ sở vật chất và tài sản của HTV cũng phải tuân thủ các quy định của Nhà nước.

Để xây dựng và phát triển cơ sở vật chất, kỹ thuật tiên tiến, HTV cần tạo ra nguồn thu nhằm đáp ứng nhu cầu nhiệm vụ và cải thiện đời sống cho cán bộ, viên chức, người lao động.

2.4.2.Tổ chức bộ máy, nguồn nhân lực

HTV hiện có một Tổng Giám đốc kiêm Tổng Biên tập, điều hành theo chế độ thủ trưởng, cùng với một số Phó Tổng Giám đốc hỗ trợ trong công tác quản lý.

Tổng Giám đốc HTV được bổ nhiệm bởi Chủ tịch Ủy ban Nhân dân Thành phố, trong khi các Phó Tổng Giám đốc cũng do Chủ tịch Ủy ban Nhân dân Thành phố bổ nhiệm dựa trên đề nghị của Tổng Giám đốc.

Các đơn vị có con dấu để thực hiện giao dịch nhưng không có tài khoản bao gồm: Ban Chương Trình, Trung tâm phát hình, Trung tâm Tin tức, Ba Chuyên đề, Ban Văn nghệ, Ban Khoa giáo, Ban Thể dục thể thao, Ban Ca nhạc, Ban Thiếu nhi, Trung tâm Sản xuất chương trình, và Ban Quản lý kỹ thuật.

Các đơn vị không có con dấu và tài khoản bao gồm: Ban Tổ chức-Đào tạo, Văn phòng, Ban Tài chính, Ban Kế hoạch-Dự án, Ban Bảo vệ, Ban Biên tập các chương trình nước ngoài, Ban Tư liệu, Ban Khai thác phim truyền hình, Ban Kỹ thuật cơ điện lạnh, và Trung tâm Truyền dẫn phát sóng.

Các đơn vị sự nghiệp trực thuộc HTV bao gồm Trung tâm Dịch vụ truyền hình, Trung tâm Truyền hình cáp, Hãng phim truyền hình và Tạp chí truyền hình Những đơn vị này có khả năng tự đảm bảo chi phí hoạt động, có tư cách pháp nhân, sở hữu con dấu riêng và được phép mở tài khoản tại ngân hàng và Kho bạc Nhà nước.

- Văn phòng Đại diện HTV tại Hà Nội

Công ty TNHH Một thành viên Dịch vụ kỹ thuật truyền thông HTV (HTV TMS) là doanh nghiệp trực thuộc Đài truyền hình TP Hồ Chí Minh, chuyên cung cấp và khai thác dịch vụ truyền dẫn, phát sóng trên nhiều hạ tầng như truyền hình số mặt đất, truyền hình cáp và truyền hình qua vệ tinh tại khu vực Nam Bộ.

Các cán bộ lãnh đạo của Đài đều được đào tạo chuyên ngành về báo chí Số lượng phóng viên, biên tập viên tại Đài đạt khoảng 400 người, hơn

Đài truyền hình có 600 cán bộ - viên chức đạt trình độ Đại học và khoảng 50 người đã hoàn thành chương trình thạc sĩ Ngoài ra, Đài cũng hợp tác với lực lượng lao động bên ngoài để sản xuất chương trình Hằng năm, Đài tổ chức nhiều chương trình đào tạo trong và ngoài nước nhằm nâng cao trình độ cho cán bộ - nhân viên ở các khối biên tập và kỹ thuật, từ đó cải thiện chất lượng chương trình phát sóng.

Tổng số lao động làm việc tại Đài truyền hình TP.HCM tính đến 09/2012 là 2200 người trong đó phóng viên, biên tập, quay phim chiếm 42%

Tổng nhân lực của Đài Truyền hình Thành phố Hồ Chí Minh được thể hiện qua bảng sau :

Bảng 2.2: Tổng nhân lực của Đài Truyền hình TP.HCM

(Tính đến tháng 9.2011) Đơn vị Tổng số

Trình độ chuyên môn Ghi chú

Trên đại học Đại học

(600 biên chế, 372 hơ ̣p đồng ngoài biên chế)

Hiê ̣n còn thiếu 01/02 phó tổng GĐ (Theo cơ chế cũ thì có 03 P.TGĐ, còn theo mô hình Đài đang đề xuất thì có 4 P.TGĐ)

Cán bộ lãnh đạo /quản lý các Trung tâm , Phòng, Ban

Khối Hành chính 135 5 61 5 64 trình độ phổ thông

Khối Kỹ thuật 197 23 114 22 38 trình độ phổ thông

Quay phim 74 0 64 2 8 trình độ phổ thông

Hợp đồng ngoài biên chế 372 14 275 34 49

(Nguồn: Các bảng số liệu năm 2011 - Đài Truyền hình TP Hồ Chí Minh)

2.4.3 Hiện trạng trang thiết bị kỹ thuật HTV

Quy trình số hóa sản xuất và phát sóng tại Đài đã được điều chỉnh để hoàn thiện hơn, với công tác sản xuất chương trình và tiếp nhận file dần được chuẩn hóa Điều này giúp kiểm soát và hạn chế lỗi kỹ thuật, đặc biệt với các nguồn chương trình xã hội hóa Hiện tại, 100% các kênh chương trình của Đài đã được phát sóng bằng file qua hệ thống máy chủ Việc quy định chuẩn file và chuẩn âm thanh đã nâng cao chất lượng kỹ thuật cho các chương trình HTV trên sóng.

Đài luôn chú trọng đầu tư thiết bị phục vụ nhu cầu sản xuất với tiêu chí hợp lý và tiết kiệm Đặc biệt, Đài tiếp tục đầu tư vào trang thiết bị nhằm nâng cao chất lượng chương trình truyền hình với độ phân giải cao (HD), bao gồm tất cả các khâu từ tiền kỳ, hậu kỳ, lưu trữ, truyền dẫn đến phát sóng, hướng tới việc phát sóng HD trên hạ tầng của HTV.

Để tuân thủ quy định của Chính phủ về số hóa truyền dẫn phát sóng, Đài đã chủ động xây dựng lộ trình và đang từng bước thực hiện công tác này.

- Đối với truyền hình mặt đất : trong năm 2012 đã hoàn tất giai đoạn tiền khả thi, thiết kế mạng đơn tần phát sóng truyền hình số mặt đất

- Đối với truyền hình cáp : lên kế hoạch giảm dần số kênh analog, có chính sách khuyến khích người dân chuyển sang sử dụng đầu thu số

Thực trạng tác động việc thúc đẩy hội tụ công nghệ số

Các đài truyền hình ở Việt Nam được chia thành hai nhóm: các đài lớn của trung ương và các thành phố/tỉnh lớn, cùng với các đài địa phương Các đài lớn đang số hóa mạnh mẽ trong sản xuất và phát sóng nhưng thiếu liên kết công nghệ Ngược lại, các đài địa phương dần sử dụng thiết bị kỹ thuật số nhưng vẫn phát sóng analog và gặp khó khăn về tài chính và nhân lực HTV nổi bật với nguồn vốn tài chính và năng lực sản xuất hàng đầu, đồng thời mang đặc trưng của một đài truyền hình địa phương.

Tác giả sẽ phân tích trường hợp điển hình của Đài Truyền hình TP.HCM (HTV) nhằm làm rõ thực trạng truyền hình Việt Nam Qua việc nghiên cứu tài liệu và báo cáo từ năm 2010 đến 2012, cùng với phỏng vấn các chuyên gia, thực trạng của HTV được thể hiện qua nhiều khía cạnh khác nhau.

2.5.1 Thực trạng về vốn và cơ chế tài chính

HTV là đơn vị sự nghiệp tự đảm bảo chi phí hoạt động và thực hiện quyền tự chủ theo quy định của Nhà nước Chế độ tự chủ, tự chịu trách nhiệm theo Nghị định 43/2006/NĐ-CP giúp HTV phát huy tiềm năng về nguồn nhân lực, trí tuệ và cơ sở vật chất, nâng cao chất lượng chương trình và thực hiện tốt các nhiệm vụ chính trị Đồng thời, HTV cũng tăng cường khai thác nguồn thu từ dịch vụ truyền hình.

Năm 2012, Đài tiếp tục thực hiện chế độ tự chủ theo Nghị định 43/2006/NĐ-CP, điều này đã giúp Đài phát huy tiềm năng về nguồn nhân lực, trí tuệ và cơ sở vật chất để nâng cao chất lượng chương trình và thực hiện tốt nhiệm vụ chính trị Trong bối cảnh kinh tế khó khăn và cạnh tranh khốc liệt trong lĩnh vực truyền thông, Đài đã nỗ lực ổn định nguồn thu và cân đối chi phí, điều chỉnh quy chế chi tiêu nội bộ để đảm bảo kinh phí hoạt động thường xuyên, đồng thời ổn định thu nhập cho người lao động, tạo điều kiện cho họ yên tâm công tác và cống hiến cho Đài.

Doanh thu của Đài năm 2012 đạt 1.850 tỷ đồng (đạt 92,5% so với kế hoạch), bằng 94% so với doanh thu năm 2011

Trong bối cảnh khó khăn của cả nước năm 2012, Đài đã nỗ lực duy trì và ổn định nguồn thu Chênh lệch thu chi hàng năm sau khi nộp ngân sách được phân phối cho thu nhập tăng thêm và các Quỹ Cơ quan, giúp Đài chủ động điều tiết thu nhập cho người lao động Hàng năm, Đài luôn đảm bảo bổ sung Quỹ phát triển hoạt động sự nghiệp để đầu tư phát triển lâu dài.

Năm 2012, Đài đã nộp tổng cộng 236 tỷ đồng vào ngân sách Nhà nước từ các loại thuế như thuế VAT và thuế thu nhập doanh nghiệp, đồng thời tích lũy 63 tỷ đồng cho Quỹ phát triển hoạt động sự nghiệp của Đài.

Các số liệu mới nhất dự báo thời điểm trước quý 4 năm 2013 cho thấy :

Trong cơ cấu thu nhập của Đài, tổng nguồn thu đạt 1.800 tỷ đồng, trong đó 80% (tương đương 1.440 tỷ đồng) đến từ dịch vụ quảng cáo, và 20% (khoảng 360 tỷ đồng) từ các dịch vụ khác.

- Về chi sự nghiệp: chiếm 70% nguồn thu sự nghiệp (1.260 tỷ đồng), trong đó chi hoạt động nghiệp vụ chiếm 83% tổng số chi (1.046 tỷ đồng)

- Thuế Thu nhập doanh nghiệp dự kiến nộp là 135 tỷ đồng và thu nhập sau thuế là 540 tỷ đồng

Chấp hành chỉ đạo của Chính phủ theo Nghị quyết 11/NQ-CP và chỉ thị 08/2011/CT-UBND, Tổng giám đốc Đài chỉ đạo các đơn vị sản xuất chương trình chất lượng với chi phí tiết kiệm Đài cam kết sử dụng kinh phí hiệu quả và khai thác trang thiết bị kỹ thuật một cách tối ưu Kể từ năm 2010, Đài đã ngừng sử dụng ngân sách thành phố cho các chương trình tuyên truyền của các Sở, Ngành, thay vào đó sử dụng kinh phí của Đài để thực hiện.

Theo chỉ đạo của Thành ủy, Đài đã tích cực hỗ trợ và hợp tác với các Hội Văn - Nghệ sĩ thành phố trong việc thực hiện các chương trình ca nhạc và sân khấu nhằm tuyên truyền kỷ niệm các ngày lễ và truyền thống cách mạng Đồng thời, Đài cũng phối hợp với Công an thành phố để tổ chức các chương trình tuyên truyền về Phòng cháy chữa cháy và An toàn giao thông Để đáp ứng yêu cầu thực tiễn, HTV cần thay đổi cơ chế tài chính nhằm đảm bảo ổn định nguồn thu cho hoạt động và đầu tư phát triển HTV nên đề xuất tiếp tục thực hiện quyền tự chủ theo Nghị định 43/NĐ-CP, đồng thời xây dựng cơ chế tài chính phù hợp với sự đổi mới trong hoạt động và quản lý tài chính của ngành truyền hình.

2.5.2 Thực trạng về nguồn nhân lực

Lãnh đạo Đài tiếp tục phát huy quyền tự chủ và tự chịu trách nhiệm trong việc tổ chức bộ máy, biên chế và tài chính theo Nghị định 43/2006/NĐ-CP, đồng thời thực hiện sắp xếp, kiện toàn tổ chức nhân sự một cách tinh gọn và linh hoạt Điều này nhằm đáp ứng tình hình phát triển của Đài và thích nghi với những thay đổi liên tục trong hoạt động thông tin truyền thông hiện nay.

Trong năm 2012, Đài đã tiến hành các công việc sau liên quan đến tổ chức nhân sự và đào tạo:

- Thực hiện thủ tục bổ nhiệm mới cho 8 cán bộ quản lý, điều động 3 cán bộ và bổ nhiệm lại 4 cán bộ

Trong tháng qua, đã ký kết 105 hợp đồng lao động các loại, thực hiện quyết định nâng bậc lương và đóng bảo hiểm xã hội cho 79 cá nhân Đồng thời, đã hoàn tất thủ tục nâng lương cho 188 cá nhân và thực hiện quy trình nghỉ hưu cho 20 cá nhân Ngoài ra, còn tiến hành xét tuyển viên chức cho các vị trí cần thiết.

Vào năm 2012, kỳ thi tuyển dụng đã được tổ chức cho các vị trí như Biên tập viên, Phóng viên, Đạo diễn - Quay phim, Kỹ sư và Biên phiên dịch, thu hút 350 hồ sơ dự tuyển, trong đó có 34 cá nhân đã trúng tuyển.

Cử nhân đã tham gia các khóa đào tạo chuyên môn như kỹ thuật thu âm thanh stereo, quay phim bằng thẻ nhớ, truyền tin 3G, và phương pháp sử dụng ngôn ngữ truyền hình Ngoài ra, họ cũng được đào tạo về lãnh đạo, an ninh quốc phòng, quản lý năng lượng, và giám sát thi công xây dựng, với tổng cộng 306 cá nhân tham gia Hơn nữa, thông qua liên kết với các trường Đại học tại Úc và Thụy Điển, 99 cá nhân đã tham gia các khóa đào tạo về sản xuất tin thời sự, sắp xếp chương trình truyền hình, quản lý cấp cao, và quản lý chiến lược kinh doanh.

Để phát triển đội ngũ phóng viên, biên tập viên và kỹ thuật viên, Đài đã đầu tư nhiều kinh phí cho công tác đào tạo nhằm nâng cao trình độ chính trị và nghiệp vụ của nhân sự Trong năm 2012, Đài đã tổ chức sắp xếp công tác chuyên môn và cử các phóng viên, biên tập viên, kỹ sư tham gia các lớp học lý luận chính trị cao cấp và trung cấp Theo báo cáo của HTV, nguồn lực con người luôn được chú trọng phát triển, và công tác tổ chức nhân sự đã cơ bản đáp ứng yêu cầu của Đài trong giai đoạn hiện nay.

Đài đã triển khai nhiều chính sách kịp thời nhằm nâng cao quyền lợi và đời sống của người lao động, bao gồm nâng bậc lương đúng hạn và xem xét nâng lương trước hạn cho những cá nhân có thành tích xuất sắc Ngoài ra, Đài cũng điều chỉnh các chế độ nội bộ theo chức danh và ngạch bậc, bổ sung các chế độ phù hợp với tình hình doanh thu và nhiệm vụ của cơ quan Các tập thể và cá nhân có thành tích nổi bật trong công tác tuyên truyền và chuyên môn được động viên, khen thưởng kịp thời, cùng với việc chăm lo cho người lao động trong các dịp lễ tết.

Nguyên nhân

Thiếu vốn là nguyên nhân chính gây khó khăn cho các đài truyền hình địa phương, phần lớn hoạt động dựa vào ngân sách địa phương Các đài lớn như HTV, mặc dù có khả năng tài chính, cũng đối mặt với những thách thức về cơ chế tài chính HTV phải chi khoảng 70% nguồn thu cho tái sản xuất hàng năm, trong khi việc mua sắm thiết bị phụ thuộc vào Quỹ phát triển Là đơn vị sự nghiệp có thu của Nhà nước, HTV cần thông qua Kho bạc Nhà nước cho các dự án đầu tư Do đó, Kho bạc cần giải quyết các vướng mắc trong quy định thanh toán để đảm bảo hồ sơ được xử lý kịp thời và tiến độ giải ngân đầu tư được thực hiện đúng hạn.

Ngành truyền hình Việt Nam hiện đang đối mặt với một bộ máy tổ chức cồng kềnh, với tổng cộng 67 đài phát thanh truyền hình trên toàn quốc Sự phân tán trong quản lý dẫn đến quá trình vận hành chậm chạp và thiếu nhạy bén so với các tổ chức truyền thông khác.

Cạnh trạnh gay gắt với các loại hình giải trí khác, truyền hình đang mất dần khán giả, dẫn đến nguồn thu sự nghiệp bị chững lại

Thiếu nhạy bén trong tư duy kinh tế thị trường đã dẫn đến việc chưa nhận thức được tầm quan trọng và sự cấp bách trong việc xây dựng và hoàn thiện hệ thống thông tin lưu trữ, trao đổi và kiểm soát quyền truy xuất kho nội dung đa phương tiện như hình ảnh và âm thanh.

Xây dựng một môi trường kỹ thuật số bền vững cho các hoạt động truyền hình từ ý tưởng đến sản xuất và phân phối là rất quan trọng Điều này có thể thực hiện thông qua việc sử dụng nhiều dịch vụ đa dạng như internet và các thiết bị di động kỹ thuật số.

Các đài truyền hình thường xuyên tuyển dụng nhân sự mới để đảm bảo hoạt động hiệu quả, nhưng việc quá chú trọng vào bằng cấp dẫn đến thiếu hụt nguồn nhân lực trong lĩnh vực khoa học và công nghệ (KH&CN) Trình độ chuyên môn của đội ngũ KH&CN chưa đáp ứng được yêu cầu trong xu thế hội tụ công nghệ số, trong khi tư tưởng bảo thủ và quan liêu của một số nhân viên làm chậm quá trình phát triển công nghệ Việc sử dụng lao động có năng lực KH&CN không phù hợp với công việc cũng là một vấn đề Hơn nữa, sự thiếu vắng các chương trình liên kết đào tạo ngành truyền hình ở bậc đại học đã cản trở việc tạo ra nguồn nhân lực ổn định và có trình độ cao.

Việc đổi mới chính sách trong quản lý khoa học và công nghệ (KH&CN) diễn ra chậm chạp, với nhiều hạn chế trong việc khuyến khích và ưu tiên đầu tư cho thiết bị hiện đại như HTV Hơn nữa, quá trình xây dựng các quy chuẩn và quy trình làm việc thống nhất trên nền tảng công nghệ số cũng chưa được thực hiện kịp thời, khác biệt so với các hệ thống máy analog trước đây.

Cơ chế tổ chức, quản lý thiếu năng động, sáng tạo, không theo kịp sự phát triển của công nghệ truyền hình số

Việc triển khai các dự án phát triển hạ tầng cơ sở cho dịch vụ đa phương tiện như truyền hình trên internet, thiết bị di động, IPTV và OTT đang diễn ra chậm.

Chương 2 đã phân tích toàn cảnh hiện trạng của THVN và khảo sát, phân tích 3 đài đại diện cho ngành truyền hình có quy mô khác nhau VTV, HVTV, HTV về lịch sử hình thành, tổ chức bộ máy, nguồn nhân lực, trang thiết bị kỹ thuật…và cũng tập trung làm rõ nội dung liên quan đến đề tài nghiên cứu là thực trạng các mặt của các đài về vốn, cơ chế tài chính; về nguồn nhân lực; về thông tin và về quản lý công nghệ

Tác giả đã phân tích các điểm mạnh và điểm yếu của truyền hình trong quá trình số hóa, đồng thời chỉ ra những nguyên nhân hạn chế hiện có Những nhận xét này sẽ là cơ sở để đề xuất các giải pháp hợp lý trong chương 3, nhằm khắc phục toàn bộ khó khăn và hạn chế của tình hình hiện tại.

64

Giải pháp hoàn thiện thiết chế tổ chức và quản lý

Ngày nay, sự phát triển của khoa học công nghệ đang ảnh hưởng sâu sắc đến mọi lĩnh vực trong cuộc sống Các thành tựu công nghệ ngày càng trở nên gần gũi và được ứng dụng rộng rãi trong đời sống hàng ngày Những thuật ngữ kỹ thuật như máy chủ, mạng máy tính, tập tin, và công nghệ 3G đã trở nên quen thuộc với mọi người Đặc biệt, khái niệm hội tụ truyền thông giữa truyền hình và công nghệ thông tin không còn là một trào lưu mà đã trở thành xu hướng phát triển tất yếu.

Xu hướng hội tụ công nghệ số đang mở ra nhiều cơ hội cho sự phát triển của các mô hình dịch vụ truyền hình mới, bao gồm truyền hình di động và truyền hình tương tác.

Do đó, HTV cần có kế hoạch sẵn sàng cho các mô hình mới này

Nhà nước khuyến khích phát triển mô hình dịch vụ truyền dẫn và phát sóng cho nhiều kênh truyền hình, nhằm thích ứng với xu hướng hội tụ công nghệ số Hạ tầng truyền dẫn có khả năng cung cấp nhiều dịch vụ khác nhau, trong đó có truyền hình, cho phép các đơn vị viễn thông truyền thống mở rộng sang lĩnh vực phát thanh truyền hình Điều này tạo ra thách thức nhưng cũng là cơ hội cho các đài truyền hình phát huy tiềm lực và lấn sân vào lĩnh vực viễn thông nhờ công nghệ số Hơn nữa, việc hợp tác với các đơn vị viễn thông sẽ giúp các đài truyền hình phân phối chương trình hiệu quả hơn, mở rộng phạm vi tiếp cận khán giả về không gian và thời gian.

Hệ thống truyền hình tại Việt Nam, đặc biệt là HTV, đã đầu tư mạnh mẽ vào hạ tầng công nghệ thông tin, sử dụng máy chủ, máy tính và hệ thống mạng trong các giai đoạn sản xuất Các thiết bị mới được đầu tư đều hoạt động trên nền tảng công nghệ thông tin, yêu cầu quy trình làm việc của biên tập viên và kỹ sư phải được điều chỉnh phù hợp Sự thay đổi trong tư duy và cách làm việc là cần thiết, nhằm tuân thủ các quy trình chặt chẽ khi khai thác và quản lý thông qua mạng Tuy nhiên, việc chuyển đổi này cũng gặp phải một số sự cố như file hư hỏng, âm thanh không đồng đều hay phát sóng nhầm file, phản ánh những thách thức trong quá trình áp dụng quy trình sản xuất mới.

Để tối ưu hóa việc tương tác với hệ thống MAM, việc hoàn thiện các quy trình và tiêu chuẩn là cần thiết MAM, hay Hệ thống Quản lý Tài nguyên Đa phương tiện, đóng vai trò quan trọng trong việc quản lý mạng máy tính, cho phép truy cập vào một trung tâm lưu trữ chung cho các tài nguyên số Tất cả các hoạt động tại đài truyền hình, từ lãnh đạo đến nhân viên, đều gắn liền với MAM, cho thấy tầm quan trọng của hệ thống này trong việc nâng cao hiệu quả công việc.

Khi xây dựng một hệ thống MAM (Media Asset Management), quy trình công việc cần thay đổi đáng kể để quản lý tài nguyên số hiệu quả hơn Hệ thống MAM sẽ bao quát toàn bộ hoạt động của đài, loại bỏ nhu cầu sử dụng cây thư mục trong hệ thống lưu trữ và chia sẻ thư mục chung trên mạng Mỗi nhân viên chỉ cần tập trung vào công việc của mình và hiểu rõ tổ chức lưu trữ cục bộ trên máy tính, không cần quan tâm đến các yếu tố bên ngoài Hệ thống quản lý phải cung cấp đầy đủ dịch vụ cần thiết để đáp ứng nhanh chóng mọi yêu cầu từ người dùng, bao gồm giám đốc, biên tập viên và kỹ thuật dựng Sơ đồ lưu chuyển công việc sẽ minh họa quy trình chính của đài sau khi áp dụng quản lý tài nguyên.

 Quy trình công việc cho lãnh đạo :

Lãnh đạo đơn vị bắt đầu quy trình bằng việc duyệt tin bài và kịch bản thông qua hệ thống quản lý, giúp sàng lọc và hiển thị thứ tự ưu tiên cho các nội dung cần phê duyệt Khi kịch bản được duyệt, thông tin sẽ được cập nhật ngay lập tức trên toàn hệ thống, cho phép các bộ phận khởi động chương trình Sau khi hoàn thành, chương trình cần được khai báo để hệ thống nhận biết sự tồn tại của nó Nếu việc khai báo đã được thực hiện trước đó để phục vụ mục tiêu xếp lịch phát sóng, cần thiết phải tạo kết nối giữa Metadata đã khai báo và Media Việc khai báo này đảm bảo hệ thống quản lý có thông tin chính xác về Media, và quá trình này phải được thực hiện bởi biên tập viên và kỹ thuật dựng.

Trước khi một chương trình hoàn chỉnh được phát sóng, nó phải trải qua quy trình kiểm tra nghiêm ngặt từ Tổng biên tập hoặc đơn vị kiểm duyệt Dấu kiểm duyệt cuối cùng là điều kiện bắt buộc để chương trình có thể lên sóng.

 Quy trình công việc cho biên tập :

Với hệ thống quản lý tài nguyên số, công việc của biên tập được giảm nhẹ và năng suất lao động sẽ được tăng cường đáng kể

Biên tập viên có thể truy cập ngay lập tức vào MAM của đài, giúp họ nắm rõ nội dung hiện có, nhận diện các chương trình tương tự và tìm kiếm tư liệu liên quan đến vấn đề quan tâm.

Thay vì tốn thời gian tìm kiếm và xem băng, biên tập viên có thể dễ dàng lựa chọn tư liệu hoặc chương trình hoàn chỉnh dựa trên tiêu chí lọc tin mà họ đặt ra Việc tìm kiếm thông tin trong MAM mang lại hiệu quả cao và tốc độ nhanh chóng.

Hệ thống lowress, được thiết lập như một dịch vụ trong quản lý tài nguyên số, cho phép biên tập viên truy cập nội dung chương trình và tài liệu trực tiếp từ máy tính, giúp tiết kiệm thời gian chọn tư liệu và nâng cao năng suất cũng như chất lượng chương trình Lowress có thể được tổ chức dưới dạng file phát qua mạng hoặc video streaming, giảm đáng kể chi phí cho hệ thống mạng và máy tính biên tập, đồng thời giảm chi phí khai thác và vận hành do không cần sử dụng vật tư đắt tiền trong quá trình khai thác tư liệu.

Sau khi đánh dấu đoạn quan tâm, hệ thống quản lý sẽ chuyển file yêu cầu vào thư mục cần thiết để phục vụ cho việc dựng hình.

 Quy trình công việc cho kỹ thuật dựng :

Trong hệ thống MAM, tài nguyên số được quản lý chặt chẽ, công việc của kỹ thuật dựng thu gọn vào việc chính của mình

 Quy trình công việc cho biên tập kênh :

Công tác biên tập kênh dựa hoàn toàn vào cơ sở dữ liệu chương trình của hệ thống Đối với các chương trình có đầy đủ Metadata và Media, việc biên tập chỉ cần tạo playlist thông qua cơ sở dữ liệu, sử dụng các thao tác kéo thả và chèn cắt đoạn một cách dễ dàng.

Để biên tập kênh hoạt động hiệu quả với các chương trình chưa có Media trong hệ thống, các biên tập viên cần khai báo Metadata cho các chương trình đang thực hiện hoặc sắp thực hiện Những Metadata này không có liên kết đến Media, do đó được phân loại là trống (Dummy) Sau khi chương trình hoàn tất, các thông số đã khai báo như độ dài chương trình, mark in và mark out sẽ được tự động điều chỉnh để phản ánh chính xác thực tế.

Để đảm bảo quy trình quản lý hiệu quả, hệ thống quản lý tài nguyên đa phương tiện chỉ cho phép máy tính phát sóng chỉnh sửa playlist vào ngày cuối cùng trước khi lên sóng Các máy tính khác sẽ không có quyền sửa đổi playlist của ngày hiện tại.

 Quy trình quản lý quảng cáo :

Ngày đăng: 23/12/2023, 11:33

Nguồn tham khảo

Tài liệu tham khảo Loại Chi tiết
1. Trần Ngo ̣c Ca (2000), Quản lý và đổi mới công nghệ , Tài liệu giảng dạy dành cho học viên khoa Quản lý Khoa học và Công nghệ, trường Đại học Khoa học Xã hội và nhân văn Hà Nội Sách, tạp chí
Tiêu đề: Quản lý và đổi mới công nghệ
Tác giả: Trần Ngo ̣c Ca
Năm: 2000
3. Bộ Giáo dục và đào tạo (2005), Giáo trình Kinh tế chính trị Mác – Lênin, NXB Chính trị quốc gia, Hà Nội Sách, tạp chí
Tiêu đề: Giáo trình Kinh tế chính trị Mác – Lênin
Tác giả: Bộ Giáo dục và đào tạo
Nhà XB: NXB Chính trị quốc gia
Năm: 2005
4. Bộ Giáo dục và đào tạo (2004), Giáo trình Triết học Mác – Lênin, NXB Chính trị quốc gia, Hà Nội Sách, tạp chí
Tiêu đề: Giáo trình Triết học Mác – Lênin
Tác giả: Bộ Giáo dục và đào tạo
Nhà XB: NXB Chính trị quốc gia
Năm: 2004
6. Bộ Thông tin và Truyền thông (2009), Thông tư số 19/2009/TT-BTTTT ban hành ngày 28/05/2009, Quy đi ̣nh về viê ̣c liên kết trong hoạt động sản xuất chương trình phát thanh, truyền hình Sách, tạp chí
Tiêu đề: Thông tư số 19/2009/TT-BTTTT "ban hành ngày 28/05/2009
Tác giả: Bộ Thông tin và Truyền thông
Năm: 2009
13. Vũ Cao Đàm (2007), Phương pháp luận nghiên cứu khoa học, Nhà xuất bản Khoa học và kỹ thuật, Hà Nội Sách, tạp chí
Tiêu đề: Phương pháp luận nghiên cứu khoa học
Tác giả: Vũ Cao Đàm
Nhà XB: Nhà xuất bản Khoa học và kỹ thuật
Năm: 2007
17. Trần Hương Lan (2010), Hội tụ - xu hướng tất yếu của ngành viễn thông toàn cầu,Tạp chí Thông tin Khoa học công nghệ và Kinh tế Bưu Điện Sách, tạp chí
Tiêu đề: Hội tụ - xu hướng tất yếu của ngành viễn thông toàn cầu
Tác giả: Trần Hương Lan
Năm: 2010
23. Lê Thanh Sinh, Nguyễn Hữu Thảo (2011), Triết học kinh tế - một số vấn đề thực tiễn, NXB Thanh niên Sách, tạp chí
Tiêu đề: Triết học kinh tế - một số vấn đề thực tiễn
Tác giả: Lê Thanh Sinh, Nguyễn Hữu Thảo
Nhà XB: NXB Thanh niên
Năm: 2011
14. Hội thảo Liên hoan Truyền hình toàn quốc lần thứ 32 (năm 2012), http://lhthtq.vtv.vn/Ky-yeu-hoi-thao/116.vtv Link
15. Hội thảo Liên hoan Truyền hình toàn quốc lần thứ 31 (năm 2011), http://lhthtq.vtv.vn/Ky-yeu-hoi-thao/103.vtv Link
16. Hội thảo Liên hoan Truyền hình toàn quốc lần thứ 30 (năm 2010), http://lhthtq.vtv.vn/Ky-yeu-hoi-thao/104.vtv Link
24. Từ điển bách khoa mở, tiếng Anh, http://en.wikipedia.org 25. Từ điển bách khoa mở, tiếng Việt, http://vi.wikipedia.org Link
2. Ban Quản lý Kỹ thuật , Đài Truyền hình Thành phố Hồ Chí Minh , (2012), Báo cáo Quản lý kỹ thuật năm 2012 Khác
5. Bộ Thông tin và truyền thông (2010), Sách trắng về Công nghệ thông tin và truyền thông Việt Nam, NXB Thông tin và Truyền Thông, Hà Nội Khác
7. Đài Truyền hình Thành phố Hồ Chí Minh (2012), Báo cáo kế hoạch phát triển Kinh tế - Xã hội, dự toán thu chi ngân sách 2013, kế hoạch đầu tư phát triển 3 năm 2013-2015 Khác
8. Đài Truyền hình Thành phố Hồ Chí Minh (2010), Báo cáo thực hiện chiến lược phát triển Thông tin Việt Nam đến năm 2010 Khác
9. Đài Truyền hình Thành phố Hồ Chí Minh (2012), Báo cáo Tổng kế t hoạt động năm 2011 tại Đại hội công nhân viên chức, TP.HCM Khác
10. Đài Truyền hình Thành phố Hồ Chí Minh (2011), Báo cáo Tổng kết hoạt động năm 2010 tại Đại hội công nhân viên chức, TP.HCM Khác
11. Đài Truyền hình Thành phố Hồ Chí Minh (2010), Báo cáo Tổng kết hoạt động năm 2009 tại Đại hội công nhân viên chức, TP.HCM Khác
12. Đài Truyền hình Thành phố Hồ Chí Minh (2012), Dự án Đầu tư xây dựng và trang thiết bị cho Trung tâm Lưu trữ và Kỹ thuật truyền thông Khác
18. Hồ Chí Minh (2000), Toàn tập, tập 6, NXB Chính trị quốc gia, Hà Nội Khác

TÀI LIỆU CÙNG NGƯỜI DÙNG

  • Đang cập nhật ...

TÀI LIỆU LIÊN QUAN

w