1. Trang chủ
  2. » Giáo Dục - Đào Tạo

(LUẬN VĂN THẠC SĨ) Hình thành liên kết giữa nghiên cứu khoa học – Đào tạo - Sản xuất nhằm nâng cao hiệu quả khai thác các Phòng thí nghiệm tại Viện Ứng dụng Công nghệ

92 10 0

Đang tải... (xem toàn văn)

Tài liệu hạn chế xem trước, để xem đầy đủ mời bạn chọn Tải xuống

THÔNG TIN TÀI LIỆU

Thông tin cơ bản

Tiêu đề Hình Thành Liên Kết Giữa Nghiên Cứu Khoa Học – Đào Tạo - Sản Xuất Nhằm Nâng Cao Hiệu Quả Khai Thác Các Phòng Thí Nghiệm Tại Viện Ứng Dụng Công Nghệ
Tác giả Đinh Thị Minh Hiên
Người hướng dẫn PGS.TS. Bùi Thành Nam, PGS.TS. Đào Thanh Trường
Trường học Đại học Quốc gia Hà Nội
Chuyên ngành Quản lý khoa học và công nghệ
Thể loại luận văn thạc sĩ
Năm xuất bản 2018
Thành phố Hà Nội
Định dạng
Số trang 92
Dung lượng 1,66 MB

Cấu trúc

  • 1. Lý do nghiên cứu (8)
  • 2. Tóm tắt lịch sử nghiên cứu (9)
  • 3. Mục tiêu nghiên cứu (13)
  • 4. Phạm vi nghiên cứu (14)
  • 5. Mẫu khảo sát (14)
  • 6. Câu hỏi nghiên cứu (14)
  • 7. Giả thuyết nghiên cứu (14)
  • 8. Phương pháp chứng minh giả thuyết (15)
  • 9. Nội dung nghiên cứu (15)
  • 10. Kết cấu luận văn (16)
  • CHƯƠNG 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN CỦA LIÊN KẾT GIỮA NGHIÊN CỨU KHOA HỌC-ĐÀO TẠO-SẢN XUẤT ĐỐI VỚI HIỆU QUẢ KHAI THÁC CÁC PHÕNG THÍ NGHIỆM (16)
    • 1.1. Tổng quan về khai thác phòng thí nghiệm (16)
    • 1.2. Tổng quan về mối liên kết giữa nghiên cứu khoa học - đào tạo - sản xuất (16)
    • 1.3. Hiệu quả khai thác phòng thí nghiệm tại tổ chức khoa học và công nghệ (30)
  • CHƯƠNG 2: THỰC TRẠNG LIÊN KẾT GIỮA NGHIÊN CỨU KHOA HỌC-ĐÀO TẠO-SẢN XUẤT TRONG VIỆC KHAI THÁC CÁC PHÕNG THÍ NGHIỆM TẠI VIỆN ỨNG DỤNG CÔNG NGHỆ (36)
    • 2.1. Tổng quan hệ thống phòng thí nghiệm tại Viện Ứng dụng Công nghệ (36)
    • 2.2. Thực trạng liên kết giữa nghiên cứu khoa học - đào tạo - sản xuất tại Việt Nam (16)
    • 2.3. Thực trạngmối liên kết nghiên cứu khoa học - đào tạo - sản xuất trong việc khai thác các phòng thí nghiệm tại Viện Ứng dụng Công nghệ (46)
    • 3.1. Đánh giá hiệu quả khai thác các phòng thí nghiệm tại Viện Ứng dụng Công nghệ (16)
    • 3.2. Các giải pháp hình thành mối liên kết nghiên cứu khoa học - đào tạo - sản xuất để nâng cao hiệu quả khai thác các phòng thí nghiệm tại Viện Ứng dụng công nghệ (65)
  • KẾT LUẬN (69)
  • PHỤ LỤC (74)

Nội dung

Lý do nghiên cứu

Trong bối cảnh toàn cầu hóa và phát triển kinh tế tri thức, khoa học và công nghệ đóng vai trò then chốt trong việc hình thành nền kinh tế tri thức và nâng cao hàm lượng trí tuệ Để thúc đẩy KH&CN và kết nối nghiên cứu với sản xuất và quản lý, Đảng và Nhà nước đã đầu tư ngân sách để xây dựng phòng thí nghiệm và cải tiến trang thiết bị nghiên cứu Tuy nhiên, việc quản lý và khai thác hiệu quả các phòng thí nghiệm vẫn chưa được các đơn vị quan tâm đúng mức.

Trong những năm gần đây, Viện Ứng dụng Công nghệ - Bộ KH&CN đã được Nhà nước đầu tư xây dựng các phòng thí nghiệm nhằm tổ chức và triển khai các nghiên cứu khoa học và công nghệ có tính nền tảng, tiên phong và chiến lược Viện cũng chú trọng tập hợp và phát triển đội ngũ cán bộ khoa học và công nghệ trình độ cao, đồng thời tạo ra môi trường thuận lợi cho công tác nghiên cứu trong phòng thí nghiệm và hợp tác với các tổ chức, cá nhân trong và ngoài nước.

Đến tháng 12/2016, Viện Ứng dụng Công nghệ đã hoàn thành việc xây dựng và đưa vào sử dụng 14 phòng thí nghiệm thuộc 7 lĩnh vực nghiên cứu Tuy nhiên, việc khai thác các phòng thí nghiệm còn hạn chế, với một số phòng chưa hoạt động hiệu quả và thiếu tính đồng bộ Các hoạt động hỗ trợ chưa rõ ràng và thiếu sự kết nối giữa các phòng thí nghiệm, trong khi cán bộ sử dụng thiết bị chưa được đào tạo bài bản Hàng năm, các phòng thí nghiệm chỉ dừng lại ở báo cáo tổng kết định kỳ mà chưa có sự đánh giá hệ thống về quản lý và vận hành Để cải thiện hoạt động khoa học và công nghệ, cần đánh giá lại tiềm lực về hạ tầng, nguồn nhân lực và tài chính, từ đó đưa ra chiến lược phát triển dài hạn Giải pháp cấp thiết là khai thác hiệu quả trang thiết bị và cơ sở vật chất kỹ thuật của các phòng thí nghiệm.

Liên kết chặt chẽ giữa nghiên cứu khoa học, đào tạo và sản xuất là yếu tố then chốt để tối ưu hóa hiệu quả khai thác các phòng thí nghiệm tại Viện ứng dụng công nghệ thuộc Bộ Khoa học và Công nghệ Việc này không chỉ nâng cao chất lượng nghiên cứu mà còn thúc đẩy ứng dụng thực tiễn, góp phần vào sự phát triển bền vững của ngành công nghiệp.

Mục tiêu nghiên cứu

Mục tiêu nghiên cứu của đề tài là làm rõ mối liên kết giữa nghiên cứu khoa học, đào tạo và sản xuất, từ đó hình thành sự kết nối chặt chẽ giữa các lĩnh vực này.

Đào tạo và sản xuất nhằm tối ưu hóa hiệu quả khai thác các phòng thí nghiệm tại các Viện nghiên cứu, đặc biệt là Viện Ứng dụng Công nghệ Để đạt được mục tiêu này, luận văn sẽ thực hiện các nhiệm vụ cụ thể nhằm nâng cao năng lực và ứng dụng công nghệ trong nghiên cứu.

Tìm hiểu hệ thống lý thuyết về mối liên kết giữa nghiên cứu khoa học - đào tạo - sản xuất trong các phòng thí nghiệm tại các Viện nghiên cứu

Tìm hiểu thực trạng mối liên kết giữa nghiên cứu khoa học - đào tạo - sản xuất tại phòng thí nghiệm ở Viện nghiên cứu

Tìm hiểu thực trạng thực trạng mối liên kết giữa nghiên cứu khoa học - đào tạo - sản xuất tại phòng thí nghiệm ởViện Ứng dụng Công nghệ

Phân tích mối liên hệ giữa nghiên cứu khoa học, đào tạo và sản xuất tại phòng thí nghiệm của Viện Ứng dụng Công nghệ là rất quan trọng Để thúc đẩy hiệu quả hoạt động của các phòng thí nghiệm, cần đề xuất giải pháp tăng cường nguồn lực tài chính, cải thiện cơ sở vật chất kỹ thuật và phát triển nhân lực khoa học công nghệ Hợp tác trong và ngoài nước cũng cần được đẩy mạnh nhằm thương mại hóa kết quả nghiên cứu, từ đó nâng cao hiệu quả khai thác các phòng thí nghiệm tại các Viện nghiên cứu, đặc biệt tại Viện Ứng dụng Công nghệ.

Mẫu khảo sát

Đối tượng nghiên cứu của bài viết là các giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả khai thác phòng thí nghiệm Mẫu khảo sát được thực hiện tại một số phòng thí nghiệm thuộc Viện Ứng dụng Công nghệ, bao gồm: Phòng thí nghiệm Kiểm nghiệm cây trồng, Phòng thí nghiệm công nghệ vật liệu, Phòng thí nghiệm Phát triển ứng dụng Y sinh công nghệ cao, Phòng thí nghiệm nghiên cứu Laser trong công nghiệp và y tế, cùng với Phòng thí nghiệm công nghệ mạ màng cứng.

Câu hỏi nghiên cứu

Để nâng cao hiệu quả khai thác các phòng thí nghiệm tại Viện Ứng dụng Công nghệ, cần triển khai các giải pháp định hướng và hình thành liên kết giữa nghiên cứu khoa học (NCKH), đào tạo (ĐT) và sản xuất (SX) Việc xây dựng các chương trình hợp tác chặt chẽ giữa các phòng thí nghiệm và các cơ sở đào tạo sẽ tạo ra môi trường nghiên cứu tích cực, đồng thời khuyến khích ứng dụng công nghệ mới vào sản xuất Ngoài ra, việc tổ chức các hội thảo, tọa đàm và các hoạt động giao lưu giữa nhà khoa học, sinh viên và doanh nghiệp cũng góp phần thúc đẩy sự kết nối và chuyển giao công nghệ hiệu quả hơn.

Giả thuyết nghiên cứu

Xây dựng mô hình liên kết NCKH-ĐT-SX với các tiêu chí

+ Phòng thí nghiệm gắn với cá nhân

+ Tự chủ kinh phí thực sự

+ Tiêu chí “ Phòng thí nghiệm mở”

Nhằm nâng cao hiệu quả sử dụng hệ thống phòng thí nghiệm tại Viện Ứng dụng Công nghệ - Bộ KH&CN.

Phương pháp chứng minh giả thuyết

Tác giả đã sử dụng những phương pháp cơ bản sau trong quá trình thực hiện Luận văn:

Phương pháp nghiên cứu tài liệu bao gồm việc thống kê và tổng hợp các tài liệu, kết quả nghiên cứu từ những công trình đã được công bố, nhằm phục vụ cho đề tài nghiên cứu của luận văn.

Phương pháp chuyên gia được áp dụng thông qua việc phỏng vấn các cán bộ lãnh đạo và cán bộ nghiên cứu khoa học tại Viện R&D Những cuộc phỏng vấn này nhằm thu thập ý kiến từ những người quản lý và trực tiếp sử dụng phòng thí nghiệm, từ đó cung cấp cái nhìn sâu sắc về hoạt động và quản lý trong các Viện R&D.

Phương pháp gồm phỏng vấn một số lãnh đạo, cán bộ NCKH tại Viện nghiên cứu, cụ thể:

- Kích thước mẫu khảo sát: 20 người ( Lãnh đạo Viện, lãnh đạo PTN và các nhà khoa học chủ yếu tại Viện Ứng dụng Công nghệ)

- Hình thức: Phỏng vấn trực tiếp hoặc qua điện thoại

Phương pháp thống kê được áp dụng để phân tích và minh họa dữ liệu, bao gồm cả nguồn số liệu sơ cấp và thứ cấp Tác giả sử dụng hệ thống số liệu theo chuỗi thời gian về hoạt động khai thác phòng thí nghiệm, phân chia theo vị trí địa lý và chủ sở hữu, nhằm thực hiện so sánh và đưa ra những nhận định thực tế.

Nội dung nghiên cứu

1 Các luận cứ lý thuyết, tức cơ sở lý luận của đề tài

Hệ khái niệm công cụ:

- Hoạt động nghiên cứu khoa học

- Liên kết nghiên cứu khoa học - đào tạo - sản xuất

Thực trạng liên kết giữa nghiên cứu khoa học, đào tạo và sản xuất tại Việt Nam hiện nay đang gặp nhiều thách thức, đặc biệt tại Viện Ứng dụng Công nghệ Viện cần đánh giá hiệu quả khai thác và sử dụng các phòng thí nghiệm để từ đó đề xuất các giải pháp thiết thực nhằm cải thiện mối liên kết này Việc nâng cao hiệu quả sử dụng các phòng thí nghiệm không chỉ góp phần vào sự phát triển của nghiên cứu khoa học mà còn hỗ trợ cho công tác đào tạo và sản xuất, tạo ra giá trị thực tiễn cho ngành khoa học và công nghệ của đất nước.

Kết cấu luận văn

Ngoài phần Mở đầu và Kết luận, luận văn có cấu trúc 3 chương gồm:

CƠ SỞ LÝ LUẬN CỦA LIÊN KẾT GIỮA NGHIÊN CỨU KHOA HỌC-ĐÀO TẠO-SẢN XUẤT ĐỐI VỚI HIỆU QUẢ KHAI THÁC CÁC PHÕNG THÍ NGHIỆM

Tổng quan về mối liên kết giữa nghiên cứu khoa học - đào tạo - sản xuất

Chương 2: Thực trạng mối liên kết giữa nghiên cứu khoa học-đào tạo- sản xuất trong việc khai thác các phòng thí nghiệm tại Viện Ứng dụng Công nghệ

2.1 Tổng qua hệ thống phòng thí nghiệm tại Viện Ứng dụng Công nghệ 2.2 Thực trạng liên kết giữa nghiên cứu khoa học - đào tạo - sản xuất trong việc khai thác các phòng thí nghiệm tại tổ chức nghiên cứu KH&CN 2.3 Thực trạng mối liên kết giữa nghiên cứu khoa học-đào tạo-sản xuất trong việc khai thác các phòng thí nghiệm tại Viện Ứng dụng Công nghệ

Chương 3: Hình thành mối liên kết nghiên cứu khoa học-đào tạo-sản xuất tại Viện Ứng dụng Công nghệ

3.1 Đánh giá hiệu quả khai thác các phòng thí nghiệm tại Viện Ứng dụng

3.2 Hình thành liên kết giữa nghiên cứu khoa học-đào tạo-sản xuất tại Viện Ứng dụng Công nghệ

CHƯƠNG 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN CỦA LIÊN KẾT GIỮA NGHIÊN CỨU

KHOA HỌC-ĐÀO TẠO-SẢN XUẤT ĐỐI VỚI HIỆU QUẢ

KHAI THÁC CÁC PHÒNG THÍ NGHIỆM

1.1.Tổng quan về khai thác phòng thí nghiệm

1.1.1.Các khái niệm cơ bản

Thí nghiệm là những thao tác kỹ thuật quan trọng được thực hiện nhằm phục vụ cho nhiều lĩnh vực như nghiên cứu khoa học tại các viện và trung tâm nghiên cứu, giảng dạy tại các trường đại học, cao đẳng và trường dạy nghề, sản xuất trong các nhà máy và xí nghiệp, quản lý tại các cơ quan nhà nước, cung cấp dịch vụ, cũng như xét nghiệm y tế tại bệnh viện và phòng khám công lập.

Phòng thí nghiệm, hay phòng thực nghiệm, là cơ sở được thiết kế và xây dựng để cung cấp điều kiện an toàn cho việc thực hiện các thí nghiệm, đặc biệt trong các lĩnh vực tự nhiên như sinh học, vật lý và hóa học Phòng thí nghiệm có thể nằm trong một tòa nhà hoặc là một công trình riêng biệt, phục vụ mục đích nghiên cứu khoa học.

Thí nghiệm đóng vai trò quan trọng trong nghiên cứu khoa học tại các Viện NCKH, giúp phát triển tư duy và hình thành thế giới quan duy vật biện chứng Trong giảng dạy và nghiên cứu hóa học, thí nghiệm là nền tảng cho việc khám phá và tiếp nhận tri thức, cho phép người học tiếp thu kiến thức một cách chính xác thông qua các hiện tượng cụ thể Thí nghiệm còn là cầu nối giữa lý thuyết và thực tế, liên quan mật thiết đến đời sống và quy trình công nghệ Ngoài ra, thí nghiệm giúp rèn luyện kỹ năng thực hành, hình thành những đức tính tốt như tính cẩn thận, khoa học và kỷ luật cho người lao động.

1 https://vi.wikipedia.org/wiki/ Phongthinghiem

1.1.2.Phân loại Phòng Thí nghiệm

Có nhiều phương pháp phân loại phòng thí nghiệm nhằm mục đích quản lý và theo dõi hiệu quả Trong bài viết này, tác giả sẽ chỉ đề cập đến một số dạng phân loại phòng thí nghiệm phổ biến.

(i) Phân loại theo đối tượng khách hàng , người ta sẽ chia PTN ra nhiều loa ̣i:

- PTN của bên thứ nhất (phục vụ cho yêu cầu thử nghiệm hoặc hiệu chuẩn nội bộ);

- PTN của bên thứ hai (khách hàng hoặc tổ chức đặt hàng);

PTN của bên thứ ba bao gồm các phòng thử nghiệm từ cơ quan quản lý, các phòng thử nghiệm độc lập thuộc các viện nghiên cứu, cũng như các tổ chức chuyên cung cấp dịch vụ thử nghiệm và hiệu chuẩn.

- PTN cố định, PTN có hoạt động ở bên ngoài, liên kết tạm thời hoặc di động

(ii) Phân loại theo quy mô, tính chất sẽ được chia thành các loại phòng thí nghiê ̣m khác nhau:

Phòng thí nghiệm chuyên ngành được Nhà nước hỗ trợ đầu tư một phần, nhằm phục vụ cho các nhà khoa học đầu ngành có chuyên môn sâu Đồng thời, Nhà nước cũng hỗ trợ các tổ chức nghiên cứu chuyên sâu tại một số địa phương và bộ, ngành để phát triển và hình thành các phòng thí nghiệm chuyên ngành.

Phòng thí nghiệm trọng điểm là loại hình phòng thí nghiệm mở, phục vụ chung cho nhiều đối tượng khác nhau, được triển khai theo đề án của Bộ Khoa học và Công nghệ và đã được Thủ tướng Chính phủ phê duyệt Các bộ, ngành liên quan sẽ xây dựng và phê duyệt các dự án đầu tư cho từng lĩnh vực cụ thể Để hình thành các phòng thí nghiệm này, Thủ tướng Chính phủ giao Bộ Khoa học và Công nghệ xây dựng quy chế tuyển chọn và công nhận phòng thí nghiệm Cơ cấu của phòng thí nghiệm này sẽ tùy thuộc vào nhu cầu phát triển của đất nước.

Phòng thí nghiệm quốc gia là loại hình phòng thí nghiệm phục vụ cho các nhiệm vụ đặc biệt và chuyên sâu mang tính chất quốc gia Theo phân loại dựa trên sở hữu hoặc nguồn vốn đầu tư, phòng thí nghiệm có thể được chia thành nhiều loại khác nhau.

- Phòng thí nghiệm của Nhà nước và của tư nhân

(iv) Phân theo tính chất hoa ̣t đô ̣ng , sẽ chia ra l àm các loại PTN nhƣ sau:

- Phòng thử nghiệm: là phòng thí nghiệm thực hiện các phép thử nghiệm

- Phòng hiệu chuẩn : là phòng thí nghiệm thực hiện các phép hiệu chuẩn

- Phòng xét nghiệm: là phòng thí nghiệm thực hiện các phép xét nghiệm dùng cho chuẩn đoán lâm sàng

1.2 Tổng quan về mối liên kết giữa nghiên cứu khoa học - đào tạo - sản xuất

1.2.1.Hoạt động nghiên cứu khoa học

Nghiên cứu khoa học, theo Luật Khoa học và Công nghệ, là hoạt động nhằm khám phá và hiểu biết về bản chất cũng như quy luật của các hiện tượng tự nhiên, xã hội và tư duy Đồng thời, nghiên cứu khoa học cũng hướng tới việc sáng tạo các giải pháp ứng dụng vào thực tiễn.

Nghiên cứu cơ bản là hoạt động nghiên cứu nhằm khám phá bản chất, quy luật của sự vật, hiện tƣợng tự nhiên, xã hội và tƣ duy

Nghiên cứu ứng dụng là quá trình áp dụng kết quả từ nghiên cứu khoa học để phát triển công nghệ mới và cải tiến công nghệ hiện có, nhằm phục vụ lợi ích cho con người và xã hội.

2 Luật Khoa học và Công nghệ, Quốc hội (2013)

Theo Earl R Babbie (1986), nghiên cứu khoa học là phương pháp mà con người khám phá các hiện tượng một cách có hệ thống và là quá trình áp dụng các ý tưởng, nguyên lý để phát hiện kiến thức mới nhằm giải thích các sự vật và hiện tượng.

Nghiên cứu khoa học, theo Armstrong và Sperry (1994), là quá trình ứng dụng các phương pháp khoa học để khám phá bản chất của sự vật, thế giới tự nhiên và xã hội, đồng thời phát triển các phương pháp và công nghệ mới Hình thức nghiên cứu này không chỉ cung cấp thông tin và lý thuyết khoa học mà còn giải thích tính chất của thế giới, tạo ra những ứng dụng thiết thực Hoạt động nghiên cứu thường được tài trợ bởi các cơ quan chính phủ và tổ chức xã hội, và được phân loại theo lĩnh vực học thuật và ứng dụng Ngoài ra, nghiên cứu khoa học cũng là tiêu chí quan trọng trong việc đánh giá vị thế của các cơ sở học thuật.

Theo Vũ Cao Đàm 5, nghiên cứu khoa học là quá trình khám phá bản chất của sự vật và phát triển nhận thức khoa học về thế giới Đồng thời, nó cũng liên quan đến việc sáng tạo các phương pháp và công nghệ mới nhằm thay đổi sự vật để phục vụ mục tiêu hoạt động của con người.

Nghiên cứu khoa học là quá trình khám phá, điều tra và thử nghiệm, dựa trên dữ liệu và tài liệu thu thập từ thực nghiệm Hoạt động này nhằm phát hiện những điều mới mẻ về bản chất của sự vật, cũng như hiểu biết về thế giới tự nhiên và xã hội.

Hiệu quả khai thác phòng thí nghiệm tại tổ chức khoa học và công nghệ

1.3.1 Các tiêu chí đánh giá hiệu quả khai thác phòng thí nghiệm tại tổ chức Khoa học và công nghệ

Bộ Khoa học và Công nghệ đã thiết lập ba tiêu chí quan trọng nhằm đánh giá hiệu quả khai thác và sử dụng các phòng thí nghiệm, với vai trò là cơ quan quản lý nhà nước về lĩnh vực khoa học và công nghệ.

Các tiêu chí đánh giá xuất phát từ nhiệm vụ chính trị của các phòng thí nghiê ̣m do nhà nước đầu tư, quản lý đó là:

+ Phục vụ công tác nghiên cứu khoa học

+ Phục vụ công tác đào tạo

Thương mại hóa kết quả nghiên cứu trong công tác nghiên cứu khoa học được đánh giá qua số lượng bài báo, báo cáo, công trình nghiên cứu, cùng với số lượng bằng phát minh, sáng chế và các hợp đồng hợp tác quốc tế Ngoài ra, hiệu quả đào tạo được đo lường bằng số lượng tiến sĩ, thạc sĩ, kỹ sư và cử nhân được đào tạo tại phòng thí nghiệm Đối với một số phòng thí nghiệm, tiêu chí đánh giá có thể là số giờ tín chỉ thực tập và nghiên cứu của sinh viên.

Các phòng thí nghiệm cần xây dựng phương án khai thác thông qua các hợp đồng dịch vụ với các đối tác trong và ngoài nước, với giá trị của các hợp đồng này là yếu tố quan trọng để đo lường hiệu quả Đối với các phòng thí nghiệm quốc tế, việc định lượng hiệu quả nghiên cứu khoa học và đào tạo được thực hiện bằng cách quy đổi các bài báo, báo cáo, công trình nghiên cứu, số lượng phát minh, bằng sáng chế, hợp đồng hợp tác quốc tế, các hội nghị, buổi tập huấn, cũng như số lượng tiến sĩ, thạc sĩ, kỹ sư, cử nhân được đào tạo và nghiên cứu tại phòng thí nghiệm thành giá trị tiền tệ để so sánh và đánh giá.

1.3.2 Các yếu tố ảnh hưởng đến hiệu quả khai thác phòng thí nghiệm tại tổ chức Khoa học và công nghệ

Nhóm các yêu tố về quản lý:

Công tác bố trí sơ đồ tổ chức và nhân sự trong các phòng thí nghiệm đặc biệt rất quan trọng, với vị trí trưởng phòng đóng vai trò chủ chốt trong hoạt động của phòng Bên cạnh đó, các phòng thí nghiệm có quy mô lớn cần có chức danh phụ trách chất lượng và phụ trách kỹ thuật để đảm bảo duy trì hiệu quả hoạt động.

Nhiều Phòng thí nghiệm hiện nay không lưu trữ hồ sơ liên quan đến năng lực hoạt động, bao gồm hồ sơ xin đánh giá công nhận Cán bộ quản lý chưa có chứng chỉ quản lý nhưng vẫn ký vào phiếu kết quả thí nghiệm với vai trò quản lý Nhân viên thí nghiệm cũng không có chứng chỉ phù hợp nhưng vẫn ký vào các bản mộc và phiếu kết quả Hơn nữa, nhiều Phòng thí nghiệm sử dụng thiết bị đã hết hạn kiểm định để thực hiện thí nghiệm Ngoài ra, các Phòng thí nghiệm thường không thông báo kịp thời về sự thay đổi nhân sự cho cơ quan đánh giá công nhận và không gửi báo cáo hoạt động đúng hạn theo quy định.

Để các phòng thí nghiệm hoạt động hiệu quả, việc đào tạo và bổ sung nguồn nhân lực là rất quan trọng Đội ngũ cán bộ cần được cập nhật thông tin mới và thường xuyên trao đổi phương pháp thí nghiệm với các đồng nghiệp để nâng cao kỹ năng và hiệu suất làm việc.

Hệ thống quản lý chất lượng (HTQLCL) là yếu tố quyết định đến chất lượng hoạt động của phòng thí nghiệm, thể hiện qua Sổ tay quản lý chất lượng Nhiều phòng thí nghiệm hiện nay chưa có quy định rõ ràng và hồ sơ cam kết bảo mật thông tin của nhân viên cũng như quyền sở hữu của khách hàng Sau khi xây dựng HTQLCL, việc phổ biến thông tin vẫn còn hạn chế, dẫn đến việc nhân viên chưa hiểu rõ về hệ thống này, cấu trúc tài liệu và chính sách chất lượng Tài liệu của HTQLCL chưa được cung cấp đầy đủ tại nơi làm việc để nhân viên có thể tra cứu Mặc dù chính sách chất lượng có thể không thay đổi trong một giai đoạn, nhưng hàng năm vẫn cần xây dựng mục tiêu chất lượng mới.

Kiểm soát tài liệu và hồ sơ là một thách thức lớn đối với nhiều phòng thí nghiệm hiện nay Trước khi ban hành, các tài liệu cần được kiểm soát và phải có danh mục tài liệu gốc được thiết lập, duy trì và cập nhật Tuy nhiên, thủ tục kiểm soát tài liệu thường không đề cập rõ ràng đến việc thay đổi hoặc tái ban hành tài liệu, dẫn đến việc phòng thí nghiệm không thực hiện đúng quy trình khi có thay đổi Điều này cũng khiến cho nội dung thay đổi không được cập nhật trong tình trạng sửa đổi tài liệu, gây ra sự thiếu sót trong việc thể hiện nội dung đã thay đổi Do đó, cần thiết lập các phương pháp bảo vệ và sao lưu hồ sơ trên máy tính, USB và CD để đảm bảo an toàn cho tài liệu.

Chính sách khách hàng của một số phòng thí nghiệm hiện còn thiếu sót, như việc không ghi rõ phương pháp thử, hiệu chuẩn hoặc quy trình xét nghiệm trong phiếu yêu cầu Ngoài ra, các thủ tục chưa đề cập đến việc điều chỉnh hợp đồng hoặc yêu cầu sau khi công việc đã bắt đầu, cũng như việc thông báo cho khách hàng khi sử dụng nhà thầu phụ hoặc phòng xét nghiệm tham chiếu Hơn nữa, một số phòng thí nghiệm cũng thiếu hồ sơ chứng minh năng lực của các nhà thầu phụ và phòng xét nghiệm tham chiếu.

Nhiều phòng thí nghiệm chưa thực hiện việc thu thập ý kiến khách hàng về chất lượng dịch vụ, dẫn đến khó khăn trong việc phân tích và cải tiến hệ thống quản lý chất lượng cũng như các hoạt động thử nghiệm và hiệu chuẩn Việc ghi nhận phàn nàn từ khách hàng cũng rất hạn chế, với nhiều trường hợp chỉ được thông báo qua điện thoại mà không có hồ sơ lưu trữ Hơn nữa, kiểm soát công việc thử nghiệm và hiệu chuẩn không phù hợp thường bị xem nhẹ, do các phòng thí nghiệm không nắm rõ tính chất và tầm quan trọng của việc này Nhiều phòng thí nghiệm không lưu giữ hồ sơ hành động khắc phục cho các vấn đề không phù hợp từ các đánh giá nội bộ hoặc từ chương trình thử nghiệm thành thạo, dẫn đến việc phân tích nguyên nhân không hiệu quả và nhiều hành động khắc phục không đạt được kết quả như mong muốn.

Nhóm các yếu tố chuyên môn

Ngoài các yếu tố quản lý, các yếu tố chuyên môn kỹ thuật cũng đóng vai trò quan trọng trong hoạt động của phòng thí nghiệm (PTN).

Nhiệt độ trong phòng thí nghiệm là yếu tố quan trọng ảnh hưởng đến hoạt động và kết quả thí nghiệm Việc kiểm soát nhiệt độ là cần thiết để đảm bảo độ chính xác của các kết quả thu được Nếu không chú ý đến yếu tố này, có thể dẫn đến sai sót hoặc kết quả không chính xác.

Phương pháp thử và hiệu chuẩn thường chưa được cập nhật kịp thời với các phương pháp mới, dẫn đến việc chưa thực hiện đánh giá và phê duyệt đầy đủ cho các quy trình xét nghiệm và hiệu chuẩn nội bộ Nhiều phòng thí nghiệm gặp khó khăn trong việc tính toán độ không đảm bảo đo do thiếu phương pháp tính toán và chưa xác định rõ nguồn gốc tạo ra độ không đảm bảo Bên cạnh đó, việc bảo vệ dữ liệu trong quá trình nhập, thu thập và truyền dữ liệu cũng chưa được quy định rõ ràng, gây ảnh hưởng đến tính chính xác và độ tin cậy của kết quả thử nghiệm.

Nhiều phòng thí nghiệm chưa thực hiện đúng kế hoạch hiệu chuẩn và bảo trì thiết bị, dẫn đến việc thiếu chu kỳ hiệu chuẩn rõ ràng và chỉ dựa vào thời gian hiệu chuẩn trong chứng chỉ thiết bị Sau khi sửa chữa, nhiều phòng thí nghiệm không tiến hành kiểm tra và bảo trì thiết bị, gây ra thiếu sót trong hồ sơ thiết bị về thông tin sửa chữa, bảo dưỡng, hướng dẫn vận hành và cập nhật phần mềm Bên cạnh đó, một số phòng thí nghiệm thực hiện thử nghiệm và hiệu chuẩn tại hiện trường nhưng không kiểm soát tình trạng thiết bị trước và sau khi mang ra ngoài, ảnh hưởng đến độ chính xác và tin cậy của kết quả thử nghiệm.

Việc lấy mẫu và quản lý mẫu trong các phòng thí nghiệm cần được thực hiện một cách nghiêm ngặt để đảm bảo tính chính xác và đáng tin cậy Nhiều phòng thí nghiệm thường không ghi chép rõ ràng phương pháp và vị trí lấy mẫu, dẫn đến sự thiếu nhất quán trong quy trình Hơn nữa, việc mã hóa tài liệu có thể không đồng nhất, gây khó khăn trong việc theo dõi Một số phòng thí nghiệm cũng không tuân thủ quy trình hủy mẫu theo quy định, hoặc không lưu lại biên bản hủy mẫu, ảnh hưởng đến tính minh bạch Cuối cùng, điều kiện bảo quản mẫu lưu chưa được đảm bảo, có thể làm giảm chất lượng và độ tin cậy của kết quả phân tích.

THỰC TRẠNG LIÊN KẾT GIỮA NGHIÊN CỨU KHOA HỌC-ĐÀO TẠO-SẢN XUẤT TRONG VIỆC KHAI THÁC CÁC PHÕNG THÍ NGHIỆM TẠI VIỆN ỨNG DỤNG CÔNG NGHỆ

Thực trạng liên kết giữa nghiên cứu khoa học - đào tạo - sản xuất tại Việt Nam

Việc khai thác các phòng thí nghiệm tại tổ chức nghiên cứu KH&CN, đặc biệt là tại Viện Ứng dụng Công nghệ, đang gặp nhiều thách thức trong việc liên kết giữa nghiên cứu khoa học, đào tạo và sản xuất Mối liên kết này cần được củng cố để tối ưu hóa hiệu quả sử dụng phòng thí nghiệm, từ đó thúc đẩy đổi mới sáng tạo và ứng dụng công nghệ trong thực tiễn Hợp tác chặt chẽ giữa các bên liên quan sẽ giúp nâng cao chất lượng nghiên cứu và đào tạo, đồng thời tạo ra những sản phẩm công nghệ đáp ứng nhu cầu thị trường.

Chương 3: Hình thành mối liên kết nghiên cứu khoa học-đào tạo-sản xuất tại Viện Ứng dụng Công nghệ

3.1 Đánh giá hiệu quả khai thác các phòng thí nghiệm tại Viện Ứng dụng

3.2 Hình thành liên kết giữa nghiên cứu khoa học-đào tạo-sản xuất tại Viện Ứng dụng Công nghệ

CHƯƠNG 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN CỦA LIÊN KẾT GIỮA NGHIÊN CỨU

KHOA HỌC-ĐÀO TẠO-SẢN XUẤT ĐỐI VỚI HIỆU QUẢ

KHAI THÁC CÁC PHÒNG THÍ NGHIỆM

1.1.Tổng quan về khai thác phòng thí nghiệm

1.1.1.Các khái niệm cơ bản

Thí nghiệm là các thao tác kỹ thuật quan trọng được thực hiện nhằm phục vụ cho nghiên cứu khoa học tại các viện và trung tâm nghiên cứu, giảng dạy tại các trường đại học, cao đẳng và trường dạy nghề, sản xuất tại các nhà máy và xí nghiệp, quản lý tại các cơ quan nhà nước, cung cấp dịch vụ tại các tổ chức dịch vụ, cũng như xét nghiệm y tế tại bệnh viện và phòng khám công lập.

Phòng thí nghiệm, hay còn gọi là phòng thực nghiệm, là cơ sở được thiết kế và xây dựng để cung cấp điều kiện an toàn cho việc thực hiện các thí nghiệm, đặc biệt trong các lĩnh vực tự nhiên như sinh học, vật lý và hóa học Phòng thí nghiệm có thể là một căn phòng trong tòa nhà hoặc một công trình riêng biệt, phục vụ mục đích nghiên cứu khoa học.

Thí nghiệm đóng vai trò quan trọng trong nghiên cứu khoa học tại các Viện NCKH, giúp phát triển tư duy và hình thành thế giới quan duy vật biện chứng Trong giảng dạy và nghiên cứu hóa học, thí nghiệm là nền tảng cho việc khám phá và tiếp nhận tri thức, mang lại kiến thức vững chắc thông qua các hiện tượng cụ thể Nó cũng là cầu nối giữa lý thuyết và thực tế, liên quan đến đời sống và quy trình công nghệ Thêm vào đó, thí nghiệm rèn luyện kỹ năng thực hành, hình thành những đức tính tốt như tính cẩn thận, khoa học và kỷ luật cho người lao động.

1 https://vi.wikipedia.org/wiki/ Phongthinghiem

1.1.2.Phân loại Phòng Thí nghiệm

Có nhiều phương pháp phân loại phòng thí nghiệm nhằm nâng cao hiệu quả quản lý và theo dõi Trong bài viết này, tác giả chỉ đề cập đến một số loại phân loại phòng thí nghiệm phổ biến.

(i) Phân loại theo đối tượng khách hàng , người ta sẽ chia PTN ra nhiều loa ̣i:

- PTN của bên thứ nhất (phục vụ cho yêu cầu thử nghiệm hoặc hiệu chuẩn nội bộ);

- PTN của bên thứ hai (khách hàng hoặc tổ chức đặt hàng);

PTN của bên thứ ba bao gồm các phòng thử nghiệm do cơ quan quản lý, các viện nghiên cứu độc lập hoặc các tổ chức cung cấp dịch vụ thử nghiệm và hiệu chuẩn Những PTN này đóng vai trò quan trọng trong việc đảm bảo chất lượng và độ chính xác của các kết quả thử nghiệm, đồng thời hỗ trợ các doanh nghiệp và tổ chức trong việc tuân thủ các tiêu chuẩn quy định.

- PTN cố định, PTN có hoạt động ở bên ngoài, liên kết tạm thời hoặc di động

(ii) Phân loại theo quy mô, tính chất sẽ được chia thành các loại phòng thí nghiê ̣m khác nhau:

Phòng thí nghiệm chuyên ngành được Nhà nước hỗ trợ đầu tư một phần, nhằm phục vụ cho các nhà khoa học đầu ngành với chuyên môn sâu Chính phủ cũng khuyến khích các tổ chức nghiên cứu chuyên sâu phát triển tại một số địa phương và bộ, ngành, góp phần hình thành các phòng thí nghiệm chuyên ngành.

Phòng thí nghiệm trọng điểm là loại hình phòng thí nghiệm mở, phục vụ chung cho nhiều đối tượng khác nhau, được triển khai theo đề án của Bộ Khoa học và Công nghệ và đã được Thủ tướng Chính phủ phê duyệt Các dự án đầu tư trong từng lĩnh vực cụ thể sẽ do các bộ, ngành liên quan xây dựng và phê duyệt Thủ tướng Chính phủ giao Bộ Khoa học và Công nghệ chịu trách nhiệm xây dựng quy chế tuyển chọn, tổ chức tuyển chọn và công nhận các phòng thí nghiệm Cơ cấu của phòng thí nghiệm trọng điểm này sẽ phụ thuộc vào nhu cầu phát triển của đất nước.

Phòng thí nghiệm quốc gia được thiết lập để thực hiện các nhiệm vụ chuyên sâu mang tính chất quốc gia Ngoài ra, phòng thí nghiệm còn được phân loại dựa trên sở hữu hoặc nguồn vốn đầu tư, giúp xác định rõ mục đích và chức năng của từng loại hình phòng thí nghiệm.

- Phòng thí nghiệm của Nhà nước và của tư nhân

(iv) Phân theo tính chất hoa ̣t đô ̣ng , sẽ chia ra l àm các loại PTN nhƣ sau:

- Phòng thử nghiệm: là phòng thí nghiệm thực hiện các phép thử nghiệm

- Phòng hiệu chuẩn : là phòng thí nghiệm thực hiện các phép hiệu chuẩn

- Phòng xét nghiệm: là phòng thí nghiệm thực hiện các phép xét nghiệm dùng cho chuẩn đoán lâm sàng

1.2 Tổng quan về mối liên kết giữa nghiên cứu khoa học - đào tạo - sản xuất

1.2.1.Hoạt động nghiên cứu khoa học

Nghiên cứu khoa học, theo Luật Khoa học và Công nghệ, là hoạt động khám phá và tìm hiểu bản chất cũng như quy luật của các sự vật, hiện tượng trong tự nhiên, xã hội và tư duy Hoạt động này không chỉ nhằm phát hiện mà còn sáng tạo ra các giải pháp để ứng dụng vào thực tiễn.

Nghiên cứu cơ bản là hoạt động nghiên cứu nhằm khám phá bản chất, quy luật của sự vật, hiện tƣợng tự nhiên, xã hội và tƣ duy

Nghiên cứu ứng dụng là quá trình áp dụng kết quả nghiên cứu khoa học để phát triển công nghệ mới và cải tiến công nghệ hiện có, nhằm phục vụ lợi ích cho con người và xã hội.

2 Luật Khoa học và Công nghệ, Quốc hội (2013)

Theo Earl R Babbie (1986), nghiên cứu khoa học là một phương pháp hệ thống mà con người sử dụng để tìm hiểu các hiện tượng khoa học Quá trình này bao gồm việc áp dụng các ý tưởng và nguyên lý nhằm phát hiện ra những kiến thức mới, từ đó giải thích các sự vật và hiện tượng.

Nghiên cứu khoa học, theo Armstrong và Sperry (1994), là quá trình ứng dụng các phương pháp khoa học để khám phá bản chất của sự vật, thế giới tự nhiên và xã hội, đồng thời phát triển các phương pháp và công nghệ mới Hình thức nghiên cứu này không chỉ cung cấp thông tin và lý thuyết khoa học mà còn tạo ra những ứng dụng thực tiễn Hoạt động nghiên cứu thường được tài trợ bởi các cơ quan chính quyền và tổ chức xã hội, và được phân loại theo lĩnh vực học thuật và ứng dụng Nghiên cứu khoa học cũng là tiêu chí quan trọng trong việc đánh giá vị thế của các cơ sở học thuật.

Theo Vũ Cao Đàm 5, nghiên cứu khoa học là quá trình khám phá bản chất của sự vật và nâng cao nhận thức khoa học về thế giới Đồng thời, nó cũng liên quan đến việc sáng tạo các phương pháp và công nghệ mới nhằm biến đổi sự vật, phục vụ cho các mục tiêu hoạt động của con người.

Nghiên cứu khoa học là quá trình khám phá và điều tra dựa trên dữ liệu và tài liệu thu thập từ thực nghiệm, nhằm phát hiện những điều mới về bản chất của sự vật, cũng như thế giới tự nhiên và xã hội.

Đánh giá hiệu quả khai thác các phòng thí nghiệm tại Viện Ứng dụng Công nghệ

3.2 Hình thành liên kết giữa nghiên cứu khoa học-đào tạo-sản xuất tại Viện Ứng dụng Công nghệ

CHƯƠNG 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN CỦA LIÊN KẾT GIỮA NGHIÊN CỨU

KHOA HỌC-ĐÀO TẠO-SẢN XUẤT ĐỐI VỚI HIỆU QUẢ

KHAI THÁC CÁC PHÒNG THÍ NGHIỆM

1.1.Tổng quan về khai thác phòng thí nghiệm

1.1.1.Các khái niệm cơ bản

Thí nghiệm là các thao tác kỹ thuật thiết yếu cho nghiên cứu khoa học tại viện nghiên cứu và trung tâm nghiên cứu, giảng dạy tại các trường đại học, cao đẳng và trường dạy nghề Ngoài ra, thí nghiệm còn được áp dụng trong sản xuất tại nhà máy, xí nghiệp, trong quản lý tại các cơ quan nhà nước, cung cấp dịch vụ từ các tổ chức dịch vụ, và trong xét nghiệm y tế tại bệnh viện và phòng khám công lập.

Phòng thí nghiệm, hay còn gọi là phòng thực nghiệm, là một cơ sở được thiết kế và xây dựng để cung cấp điều kiện an toàn cho việc thực hiện các thí nghiệm, đặc biệt trong các lĩnh vực khoa học tự nhiên như sinh học, vật lý và hóa học Phòng thí nghiệm có thể là một căn phòng trong tòa nhà hoặc một công trình riêng biệt, phục vụ cho mục đích nghiên cứu khoa học.

Thí nghiệm đóng vai trò quan trọng trong nghiên cứu khoa học tại các Viện NCKH, giúp phát triển tư duy và hình thành thế giới quan duy vật biện chứng thông qua quá trình chuyển đổi giữa tư duy cụ thể và trừu tượng Trong giảng dạy và nghiên cứu hóa học, thí nghiệm là nền tảng để khám phá và tiếp nhận tri thức, mang lại cho người học kiến thức vững chắc thông qua các hiện tượng cụ thể, sinh động Thí nghiệm cũng là cầu nối giữa lý thuyết và thực tiễn, vì nhiều thí nghiệm liên quan mật thiết đến đời sống và quy trình công nghệ Ngoài ra, thí nghiệm còn rèn luyện kỹ năng thực hành, góp phần hình thành những đức tính tốt như tính cẩn thận, khoa học và kỷ luật cho người lao động.

1 https://vi.wikipedia.org/wiki/ Phongthinghiem

1.1.2.Phân loại Phòng Thí nghiệm

Có nhiều phương pháp phân loại phòng thí nghiệm nhằm mục đích quản lý và theo dõi hiệu quả Trong bài viết này, tác giả sẽ chỉ ra một số dạng phân loại phòng thí nghiệm phổ biến.

(i) Phân loại theo đối tượng khách hàng , người ta sẽ chia PTN ra nhiều loa ̣i:

- PTN của bên thứ nhất (phục vụ cho yêu cầu thử nghiệm hoặc hiệu chuẩn nội bộ);

- PTN của bên thứ hai (khách hàng hoặc tổ chức đặt hàng);

PTN của bên thứ ba bao gồm các phòng thử nghiệm từ cơ quan quản lý, các phòng thử nghiệm độc lập của các viện nghiên cứu, cũng như các tổ chức cung cấp dịch vụ thử nghiệm hoặc hiệu chuẩn Những PTN này đóng vai trò quan trọng trong việc đảm bảo chất lượng và độ tin cậy của các sản phẩm và dịch vụ thông qua các quy trình kiểm tra và hiệu chuẩn chuyên nghiệp.

- PTN cố định, PTN có hoạt động ở bên ngoài, liên kết tạm thời hoặc di động

(ii) Phân loại theo quy mô, tính chất sẽ được chia thành các loại phòng thí nghiê ̣m khác nhau:

Phòng thí nghiệm chuyên ngành nhận được sự hỗ trợ đầu tư một phần từ Nhà nước, nhằm phục vụ cho các nhà khoa học đầu ngành với chuyên môn sâu Nhà nước cũng khuyến khích phát triển các tổ chức nghiên cứu chuyên sâu tại một số địa phương và bộ, ngành, từ đó hình thành các phòng thí nghiệm chuyên ngành.

Phòng thí nghiệm trọng điểm là loại hình phòng thí nghiệm mở, phục vụ chung cho nhiều đối tượng khác nhau, được triển khai theo đề án của Bộ Khoa học và Công nghệ Các dự án đầu tư cho từng lĩnh vực sẽ do các bộ, ngành liên quan xây dựng và phê duyệt Thủ tướng Chính phủ đã giao Bộ Khoa học và Công nghệ nhiệm vụ xây dựng quy chế tuyển chọn và công nhận các phòng thí nghiệm Cơ cấu của các phòng thí nghiệm này phụ thuộc vào nhu cầu phát triển của đất nước.

Phòng thí nghiệm quốc gia là loại hình phòng thí nghiệm phục vụ cho các nhiệm vụ đặc biệt mang tính chất chuyên sâu và quốc gia Theo phân loại sở hữu hoặc nguồn vốn đầu tư, phòng thí nghiệm được chia thành nhiều loại khác nhau.

- Phòng thí nghiệm của Nhà nước và của tư nhân

(iv) Phân theo tính chất hoa ̣t đô ̣ng , sẽ chia ra l àm các loại PTN nhƣ sau:

- Phòng thử nghiệm: là phòng thí nghiệm thực hiện các phép thử nghiệm

- Phòng hiệu chuẩn : là phòng thí nghiệm thực hiện các phép hiệu chuẩn

- Phòng xét nghiệm: là phòng thí nghiệm thực hiện các phép xét nghiệm dùng cho chuẩn đoán lâm sàng

1.2 Tổng quan về mối liên kết giữa nghiên cứu khoa học - đào tạo - sản xuất

1.2.1.Hoạt động nghiên cứu khoa học

Nghiên cứu khoa học, theo Luật Khoa học và Công nghệ, là hoạt động khám phá và tìm hiểu bản chất cũng như quy luật của các hiện tượng tự nhiên, xã hội và tư duy Hoạt động này không chỉ nhằm phát hiện ra những điều mới mẻ mà còn sáng tạo ra các giải pháp để ứng dụng vào thực tiễn.

Nghiên cứu cơ bản là hoạt động nghiên cứu nhằm khám phá bản chất, quy luật của sự vật, hiện tƣợng tự nhiên, xã hội và tƣ duy

Nghiên cứu ứng dụng là quá trình áp dụng kết quả của nghiên cứu khoa học để phát triển công nghệ mới và cải tiến công nghệ hiện có, nhằm phục vụ lợi ích của con người và xã hội.

2 Luật Khoa học và Công nghệ, Quốc hội (2013)

Theo Earl R Babbie (1986), nghiên cứu khoa học là phương pháp mà con người hệ thống hóa việc tìm hiểu các hiện tượng khoa học Quá trình này bao gồm việc áp dụng các ý tưởng và nguyên lý nhằm phát hiện kiến thức mới để giải thích các sự vật và hiện tượng.

Nghiên cứu khoa học, theo Armstrong và Sperry (1994), là quá trình ứng dụng các phương pháp khoa học để khám phá bản chất của sự vật, thế giới tự nhiên và xã hội, đồng thời phát triển các phương pháp và công nghệ mới Hình thức nghiên cứu này cung cấp thông tin và lý thuyết khoa học nhằm giải thích các hiện tượng trong thế giới Kết quả của nghiên cứu khoa học không chỉ mang lại kiến thức mà còn tạo ra các ứng dụng thực tiễn Hoạt động này thường được tài trợ bởi các cơ quan chính phủ và tổ chức xã hội, và có thể được phân loại theo lĩnh vực học thuật và ứng dụng Nghiên cứu khoa học cũng là một tiêu chí quan trọng trong việc đánh giá vị thế của các cơ sở học thuật.

Nghiên cứu khoa học, theo Vũ Cao Đàm 5, là quá trình khám phá bản chất của sự vật và nâng cao nhận thức khoa học về thế giới Nó cũng bao gồm việc sáng tạo ra các phương pháp và công nghệ mới nhằm biến đổi sự vật để phục vụ cho các mục tiêu hoạt động của con người.

Nghiên cứu khoa học là quá trình tìm hiểu và điều tra dựa trên dữ liệu và kiến thức thu thập từ thực nghiệm, nhằm phát hiện những điều mới mẻ về bản chất của sự vật, cũng như về thế giới tự nhiên và xã hội.

Hoạt động khoa học và công nghệ là tập hợp các hoạt động có hệ thống và sáng tạo, nhằm phát triển kiến thức liên quan đến con người, tự nhiên và xã hội Mục tiêu của những hoạt động này là ứng dụng kiến thức để tạo ra những sản phẩm và giải pháp mới.

3 Earl R Babbie, (1986), The practice of social research

4 Armstrong, J S., & Sperry, T (1994) Business school prestige research versus teaching

5 Vũ Cao Đàm (2015), Giáo trình phương pháp luận nghiên cứu khoa học, NXB Giáo dục VN

Các giải pháp hình thành mối liên kết nghiên cứu khoa học - đào tạo - sản xuất để nâng cao hiệu quả khai thác các phòng thí nghiệm tại Viện Ứng dụng công nghệ

- sản xuất để nâng cao hiệu quả khai thác các phòng thí nghiệm tại Viện Ứng dụng công nghệ

Liên kết giữa đào tạo, nghiên cứu khoa học và sản xuất đang trở thành xu hướng phổ biến trên toàn cầu, được xem là giải pháp hiệu quả để tạo ra tri thức mới Nghiên cứu khoa học đóng vai trò quan trọng trong quá trình đào tạo, góp phần phát triển nguồn nhân lực khoa học và công nghệ, đáp ứng nhu cầu ngày càng cao của xã hội Hơn nữa, sự kết hợp chặt chẽ giữa ba yếu tố này không chỉ giúp phổ biến kết quả nghiên cứu vào giảng dạy mà còn phục vụ cho hoạt động sản xuất kinh doanh.

Mô hình truyền thống hiện nay khiến các phòng thí nghiệm (PTN) bị động, chờ đợi nhà nước giao đề tài nghiên cứu, đã trở nên lạc hậu và không còn phù hợp với xu hướng toàn cầu Cần thiết phải có một giải pháp toàn diện để kiện toàn bộ máy, hệ thống quản lý và tổ chức nhân sự của các PTN Để khắc phục tình trạng thiếu nguồn nhân lực, thiết bị không đồng bộ và đề tài dự án, các phòng thí nghiệm cần áp dụng quản lý theo hướng tự chủ, bao gồm tự chủ về đầu tư trang thiết bị, phát triển nghiên cứu, nhân sự và kinh phí.

Việc ban hành cơ chế tự chủ về tài chính cho các phòng thí nghiệm bởi Nhà nước và Bộ Khoa học & Công nghệ là quyết định cần thiết, giúp giảm gánh nặng kinh tế cho Nhà nước và tạo điều kiện cho các phòng thí nghiệm tự đổi mới, đầu tư và phát triển theo xu hướng thị trường quốc tế Đặc biệt, vai trò của người đứng đầu phòng thí nghiệm là cực kỳ quan trọng, quyết định sự thành bại của hoạt động nghiên cứu và phát triển trong các đơn vị này.

3.2.1 Tư ̣ chủ thực sự kinh phí

Tự chủ là khái niệm không bị kiểm soát từ bên ngoài, và Nhà nước đã mở rộng quyền tự chủ cho các tổ chức KH&CN công lập thông qua nghị định 115/2005/NĐ-CP và nghị định 54/2016/NĐ-CP Việc ban hành các chính sách này thể hiện sự công nhận của Nhà nước đối với quyền tự chủ và tự chịu trách nhiệm của các tổ chức KH&CN Tuy nhiên, để đạt được mức độ tự chủ cao hơn, cần giải quyết mâu thuẫn giữa mục tiêu tự chủ và các phương tiện hỗ trợ cho tự chủ.

Các phòng thí nghiệm của Viện và các phòng thí nghiệm công trên toàn quốc đang đối mặt với khó khăn về kinh phí Theo hướng tự chủ, các phòng thí nghiệm cần đảm bảo nguồn kinh phí cho các hoạt động, bao gồm: kinh phí trả lương, hoạt động, bảo dưỡng, sửa chữa và trích nộp khấu hao, quản lý.

Các phòng thí nghiệm tự chủ thường áp dụng mô hình nhóm nghiên cứu để phát triển, trong đó các thành viên sẽ tự đầu tư hoặc kêu gọi tài trợ cho trang thiết bị, bên cạnh kinh phí nhà nước Những cán bộ này sẽ hình thành các nhóm nghiên cứu riêng biệt, góp phần sử dụng hiệu quả trang thiết bị đã đầu tư Phương thức này giúp vận hành và khai thác phòng thí nghiệm một cách hợp lý và hiệu quả Để kiện toàn hệ thống quản lý và tổ chức nhân sự, tác giả đề xuất một số giải pháp dựa trên mô hình của Trường Đại học Khoa học và Công nghệ, Đại học Quốc gia Hà Nội.

Xây dựng tiêu chuẩn cho người đứng đầu các phòng thí nghiệm cần tập trung vào năng lực chuyên môn, kinh nghiệm công tác, khả năng lãnh đạo và quản lý Đặc biệt, uy tín của các nhà khoa học trong việc tìm kiếm nguồn kinh phí bên ngoài để đầu tư trang thiết bị và hoạt động là rất quan trọng, vượt ngoài ngân sách nhà nước Đây là yếu tố then chốt, quyết định sự đổi mới trong quản lý các phòng thí nghiệm.

+ Xây dƣ̣ng đi ̣nh biên tiêu chuẩn cho tƣ̀ng phòng thí nghiê ̣m , theo hướng ưu tiên tâ ̣p hợp các nhà khoa ho ̣c lớn trong nước

+ Ban hành các chính sách liên danh , liên kết phù hợp với mô hì nh

"nhóm nghiên cứu“ để các nhà khoa học trong và ngoài Viện có thể tự đầu tƣ bổ sung trang thiết bi ̣ để phu ̣c vu ̣ công tác nghiên cƣ́u

3.2.2 Tiêu chí “ phòng thí nghiệm mở”

Hiệu quả hoạt động của phòng thí nghiệm phụ thuộc vào việc nó có được mở cửa hay không Để đạt được mục tiêu tạo ra đột phá trong nghiên cứu, hệ thống phòng thí nghiệm cần được xây dựng và đầu tư nguồn lực, không chỉ phục vụ cho nội bộ mà còn phải mở cửa cho các nhà khoa học và doanh nghiệp bên ngoài Điều này cho phép họ khai thác thiết bị và tài nguyên của phòng thí nghiệm, từ đó thúc đẩy sự phát triển cho lĩnh vực nghiên cứu hoặc ngành nghề cụ thể Đây chính là đặc trưng của một phòng thí nghiệm mở.

Cán bộ nghiên cứu từ các đơn vị có thể chủ động hợp tác với Phòng thí nghiệm khi thiết bị cần thiết không có sẵn trong phòng thí nghiệm của họ Hai bên sẽ cùng thảo luận và thống nhất phương thức làm việc phù hợp, đặc biệt đối với những đề tài mà cả hai cùng tham gia xây dựng nội dung nghiên cứu, có thể thực hiện toàn bộ hoặc một phần tại phòng thí nghiệm đó.

Việc thực hiện quy chế mở tại Phòng thí nghiệm mang lại nhiều lợi ích, bao gồm việc hình thành một đội ngũ cán bộ nghiên cứu không thường xuyên và xây dựng mạng lưới nghiên cứu Điều này tạo ra nhiều cơ hội cho các đề tài nghiên cứu liên ngành và liên vùng Hơn nữa, hoạt động hợp tác quốc tế của Phòng thí nghiệm rất đa dạng, luôn đạt hiệu quả cao và không ngừng phát triển.

Thị trường và quá trình sản xuất cần được đặt làm trung tâm trong liên kết giữa nghiên cứu khoa học (NCKH), đầu tư (ĐT) và sản xuất (SX) Thị trường không chỉ tạo ra cạnh tranh mà còn thúc đẩy đổi mới công nghệ, điều tiết mối quan hệ giữa NCKH, ĐT và SX, trong khi Nhà nước giữ vai trò quản lý vĩ mô và tài trợ cho các hoạt động nghiên cứu Để có được đơn đặt hàng từ doanh nghiệp, các nhà nghiên cứu cần phải tự tìm kiếm nguồn thu từ những nhiệm vụ nghiên cứu thực tiễn mà doanh nghiệp yêu cầu, mặc dù nhiều doanh nghiệp vẫn chưa hoàn toàn tin tưởng vào kết quả nghiên cứu trong nước Giải pháp khả thi là phát triển công nghệ hoàn chỉnh và ứng dụng hiệu quả vào sản xuất Để đạt được điều này, trong quá trình nghiên cứu kéo dài từ 5 đến 7 năm, các nhà nghiên cứu cần xác định rõ mục tiêu và địa chỉ ứng dụng của kết quả nghiên cứu, tránh tình trạng nghiên cứu dở dang và không có ứng dụng thực tiễn.

Chương 3 của luận văn đã đánh giá hiệu quả hoạt động các Phòng thí nghiệm thông qua liên kết nghiên cứu khoa học - đào tạo - sản xuất Qua đó chỉ ra nguyên nhân chủ yếu dẫn đến hiệu quả hoạt động các PTN tại Viện UDCN chƣa cao Điều kiện tiên quyết để giải quyết vấn đề là: Hình thành cơ chế tự chủ tài chính thực sự cho các Viện và Taí cấu trúc hệ thống các Viện nghiên cứu

Trong bối cảnh hiện tại của Việt Nam, việc tiến tới tự chủ cho các viện nghiên cứu cần được thực hiện từng bước, bắt đầu từ việc xây dựng chính sách quản lý cho các đơn vị thuộc Viện UDCN Cần tạo ra môi trường tự chủ cho các hoạt động của các đơn vị này, đồng thời phát triển nguồn nhân lực và tăng cường tài chính cho hoạt động nghiên cứu khoa học Hơn nữa, cần kết hợp giữa đào tạo và nghiên cứu, thương mại hóa các kết quả nghiên cứu, và chủ động trong hợp tác quốc tế để nâng cao hiệu quả hoạt động.

Ngày đăng: 02/07/2022, 09:53

Nguồn tham khảo

Tài liệu tham khảo Loại Chi tiết
1. Bộ KH&CN (2014), KH&CN Việt Nam năm 2013, NXB Khoa học và Kỹ thuật Sách, tạp chí
Tiêu đề: KH&CN Việt Nam năm 2013
Tác giả: Bộ KH&CN
Nhà XB: NXB Khoa học và Kỹ thuật
Năm: 2014
2. Dương Xuân Trường (2017), Báo cáo kết quả nghiệm thu đề tài cấp cơ sở về Nâng cao hiệu quả sử dụng các phòng thí nghiệm tại Viện Ứng dụng Công nghệ, Bộ KH&CN, Hà Nội Sách, tạp chí
Tiêu đề: Báo cáo kết quả nghiệm thu đề tài cấp cơ sở về Nâng cao hiệu quả sử dụng các phòng thí nghiệm tại Viện Ứng dụng Công nghệ
Tác giả: Dương Xuân Trường
Năm: 2017
3. Đào Thanh Trường (2016), Chính sách khoa học công nghệ và Đổi mới (STI) ở Việt Nam trong bối cảnh hội nhập KH&CN quốc tế: Thực trạng và giải pháp, Hội thảo kỷ yếu khoa học: Đánh giá kết quả nghiên cứu của chương trình nghiên cứu và Phát triển hội nhập KH&CN quốc tế, Bộ KH&CN, Hà Nội Sách, tạp chí
Tiêu đề: Chính sách khoa học công nghệ và Đổi mới (STI) ở Việt Nam trong bối cảnh hội nhập KH&CN quốc tế: Thực trạng và giải pháp
Tác giả: Đào Thanh Trường
Năm: 2016
6. Hồ Đắc Lộc (2008), Nâng cao hiệu quả sử dụng phòng thí nghiệm tại các trường đại học, Tạp chí Hoạt động Khoa học số 4 Sách, tạp chí
Tiêu đề: Nâng cao hiệu quả sử dụng phòng thí nghiệm tại các trường đại học
Tác giả: Hồ Đắc Lộc
Năm: 2008
7. Hoàng Văn Tuyên (2012), Mô hình “tạo hành lang” liên kết KH&CN - GD&ĐT - SX và kinh doanh ở Việt Nam thời gian qua, Tạp chí Chính sách và quản lý KH&CN, tập 1, số 2 Sách, tạp chí
Tiêu đề: Mô hình “tạo hành lang” liên kết KH&CN - GD&ĐT - SX và kinh doanh ở Việt Nam thời gian qua
Tác giả: Hoàng Văn Tuyên
Năm: 2012
10. Lê Huy Hàm và Ngô Văn Mơ (2013), Hiệu quả từ mô hình phòng thí nghiệm liên kết, tạp chí Khoa học và Công nghệ Việt Nam số 22 Sách, tạp chí
Tiêu đề: Hiệu quả từ mô hình phòng thí nghiệm liên kết
Tác giả: Lê Huy Hàm và Ngô Văn Mơ
Năm: 2013
11. Lê Văn Phận (2015)Chính sách triển khai các kết quả nghiên cứu khoa học vào thực tiễn tại trường Đại học Nông lâm TPHCM, Luận văn Thạc sỹ Quản lý Khoa học và Công nghệ Sách, tạp chí
Tiêu đề: Chính sách triển khai các kết quả nghiên cứu khoa học vào thực tiễn tại trường Đại học Nông lâm TPHCM
13. Nguyễn Hữu Thiện (2009), Vài nét về Phòng thí nghiệm, Tạp chí Tiêu chuẩn đo lường chất lượng số 10 Sách, tạp chí
Tiêu đề: Vài nét về Phòng thí nghiệm
Tác giả: Nguyễn Hữu Thiện
Năm: 2009
14. Nguyễn Thế Hùng (2009), Báo cáo tình hình hoạt động và yêu cầu nâng cao năng lực quản lý các phòng thí nghiệm chuyên ngành xây dựng, Hà Nội Sách, tạp chí
Tiêu đề: Báo cáo tình hình hoạt động và yêu cầu nâng cao năng lực quản lý các phòng thí nghiệm chuyên ngành xây dựng
Tác giả: Nguyễn Thế Hùng
Năm: 2009
15. Phạm Chân Chính (2015), Một số vấn đề về quản lý và vận hành các tổ chức nghiên cứu, các phòng thí nghiệm ở Nhật Bản, tạp chí Khoa học Công nghệ Mỏ số 8 Sách, tạp chí
Tiêu đề: Một số vấn đề về quản lý và vận hành các tổ chức nghiên cứu, các phòng thí nghiệm ở Nhật Bản
Tác giả: Phạm Chân Chính
Năm: 2015
16. Phạm Hồng Trang (2017), Liên kết giữa trường đại học với viện nghiên cứu và doanh nghiệp trong hoạt động KH&CN, Tạp chí Chính sách và quản lý KH&CN, Tập 6, Số 1 Sách, tạp chí
Tiêu đề: Liên kết giữa trường đại học với viện nghiên cứu và doanh nghiệp trong hoạt động KH&CN
Tác giả: Phạm Hồng Trang
Năm: 2017
17. Phạm Tuấn Huy (2016), "Mối liên kết khoa học và sản xuất ở một số Viện thuộc Viện Hàn lâm KHCNVN Khoa học và Công nghệ Việt Nam", Tạp chí Khoa học ĐHQGHN: Nghiên cứu Chính sách và Quản lý, T.XXXII (3), tr. 52-56 Sách, tạp chí
Tiêu đề: Mối liên kết khoa học và sản xuất ở một số Viện thuộc Viện Hàn lâm KHCNVN Khoa học và Công nghệ Việt Nam
Tác giả: Phạm Tuấn Huy
Năm: 2016
18. Trần Đình Hảo (2011), “Đẩy mạnh kết hợp nghiên cứu và đào tạo giữa các viện nghiên cứu và các trường đại học thuộc khối khoa học xã hội ở nước ta giai đoạn 2011-2020”, Viện Khoa học Xã hội Việt Nam Sách, tạp chí
Tiêu đề: Đẩy mạnh kết hợp nghiên cứu và đào tạo giữa các viện nghiên cứu và các trường đại học thuộc khối khoa học xã hội ở nước ta giai đoạn 2011-2020”
Tác giả: Trần Đình Hảo
Năm: 2011
19. Trần Thị Thu Hà (2010), Đánh giá và công nhận chất lượng đối với phòng thí nghiệm ở Việt Nam, Luận án Tiến sĩ trường đại học Kinh tế Quốc dân Sách, tạp chí
Tiêu đề: Đánh giá và công nhận chất lượng đối với phòng thí nghiệm ở Việt Nam
Tác giả: Trần Thị Thu Hà
Năm: 2010
20. Trịnh Thị Hoa Mai (2008), Liên kết đào tạo giữa nhà trường đại họcvới doanh nghiệp ở Việt Nam, Tạp chí Khoa học ĐHQGHN, Kinh tế - Luật 24 Sách, tạp chí
Tiêu đề: Liên kết đào tạo giữa nhà trường đại họcvới doanh nghiệp ở Việt Nam
Tác giả: Trịnh Thị Hoa Mai
Năm: 2008
21. Trung tâm Thông tin khoa học và Công nghệ Quốc gia (2008), Quản lý và đánh giá hiệu quả hoạt động của phòng thí nghiệm quốc gia của Mỹ: Kinh nghiệm của Phòng thí nghiệm AMSE, Tổng luận Sách, tạp chí
Tiêu đề: Quản lý và đánh giá hiệu quả hoạt động của phòng thí nghiệm quốc gia của Mỹ: Kinh nghiệm của Phòng thí nghiệm AMSE
Tác giả: Trung tâm Thông tin khoa học và Công nghệ Quốc gia
Năm: 2008
23. Vũ Cao Đàm (1996), Quản lý học đại cương, Bài giảng, Nxb ĐHQG HN 24. Vũ Cao Đàm (2011), Một số vấn đề quản lý KH&CN ở nước ta, NXB Khoa học kỹ thuật, Hà Nội Sách, tạp chí
Tiêu đề: Quản lý học đại cương", Bài giảng, Nxb ĐHQG HN 24. Vũ Cao Đàm (2011), "Một số vấn đề quản lý KH&CN ở nước ta, NXB Khoa học kỹ thuật
Tác giả: Vũ Cao Đàm (1996), Quản lý học đại cương, Bài giảng, Nxb ĐHQG HN 24. Vũ Cao Đàm
Nhà XB: Nxb ĐHQG HN 24. Vũ Cao Đàm (2011)
Năm: 2011
25. Vũ Cao Đàm (2015), Phương pháp nghiên cứu khoa học, Giáo trình, Nxb Giáo dục Việt NamTiếng Anh Sách, tạp chí
Tiêu đề: Phương pháp nghiên cứu khoa học
Tác giả: Vũ Cao Đàm
Nhà XB: Nxb Giáo dục Việt Nam Tiếng Anh
Năm: 2015
26. Helen Lawton Smith (2005), “Universities, Innovation, and Territorial Development: A Review of the Evidence” Sách, tạp chí
Tiêu đề: “Universities, Innovation, and Territorial Development: A Review of the Evidence
Tác giả: Helen Lawton Smith
Năm: 2005
29. Science Business Innovation Board AISBL (2012), “Making industry- university partnership work - Lessons from successful collaborations” Sách, tạp chí
Tiêu đề: “Making industry-university partnership work - Lessons from successful collaborations
Tác giả: Science Business Innovation Board AISBL
Năm: 2012

HÌNH ẢNH LIÊN QUAN

HÌNH THÀNH LIÊN KẾT GIỮA NGHIÊN CỨU KHOA HỌC- ĐÀO TẠO - SẢN XUẤT NHẰM NÂNG CAO HIỆU QUẢ KHAI THÁC - (LUẬN VĂN THẠC SĨ) Hình thành liên kết giữa nghiên cứu khoa học – Đào tạo - Sản xuất nhằm nâng cao hiệu quả khai thác các Phòng thí nghiệm tại Viện Ứng dụng Công nghệ
HÌNH THÀNH LIÊN KẾT GIỮA NGHIÊN CỨU KHOA HỌC- ĐÀO TẠO - SẢN XUẤT NHẰM NÂNG CAO HIỆU QUẢ KHAI THÁC (Trang 1)
HÌNH THÀNH LIÊN KẾT GIỮA NGHIÊN CỨU KHOA HỌC- ĐÀO TẠO - SẢN XUẤT NHẰM NÂNG CAO HIỆU QUẢ KHAI THÁC - (LUẬN VĂN THẠC SĨ) Hình thành liên kết giữa nghiên cứu khoa học – Đào tạo - Sản xuất nhằm nâng cao hiệu quả khai thác các Phòng thí nghiệm tại Viện Ứng dụng Công nghệ
HÌNH THÀNH LIÊN KẾT GIỮA NGHIÊN CỨU KHOA HỌC- ĐÀO TẠO - SẢN XUẤT NHẰM NÂNG CAO HIỆU QUẢ KHAI THÁC (Trang 2)
Sơ đồ 2.1: Mô hình tổ chức của ViệnỨng dụng Công nghệ - (LUẬN VĂN THẠC SĨ) Hình thành liên kết giữa nghiên cứu khoa học – Đào tạo - Sản xuất nhằm nâng cao hiệu quả khai thác các Phòng thí nghiệm tại Viện Ứng dụng Công nghệ
Sơ đồ 2.1 Mô hình tổ chức của ViệnỨng dụng Công nghệ (Trang 39)
Bảng 2.1: Bảng Tổng hợp nhân sự ViệnỨng dụng Công nghệ giai đoạn 2011- 2015. - (LUẬN VĂN THẠC SĨ) Hình thành liên kết giữa nghiên cứu khoa học – Đào tạo - Sản xuất nhằm nâng cao hiệu quả khai thác các Phòng thí nghiệm tại Viện Ứng dụng Công nghệ
Bảng 2.1 Bảng Tổng hợp nhân sự ViệnỨng dụng Công nghệ giai đoạn 2011- 2015 (Trang 39)
Bảng 2.2:Thông tin các phòng thí nghiệm thuộc Viện đến tháng 12/2015 - (LUẬN VĂN THẠC SĨ) Hình thành liên kết giữa nghiên cứu khoa học – Đào tạo - Sản xuất nhằm nâng cao hiệu quả khai thác các Phòng thí nghiệm tại Viện Ứng dụng Công nghệ
Bảng 2.2 Thông tin các phòng thí nghiệm thuộc Viện đến tháng 12/2015 (Trang 40)
Bảng 3.1: Số lƣợng bài báo Khoa học &Công nghệ của Viện Ứng dụng Công nghệ giai đoạn 2011-2015 - (LUẬN VĂN THẠC SĨ) Hình thành liên kết giữa nghiên cứu khoa học – Đào tạo - Sản xuất nhằm nâng cao hiệu quả khai thác các Phòng thí nghiệm tại Viện Ứng dụng Công nghệ
Bảng 3.1 Số lƣợng bài báo Khoa học &Công nghệ của Viện Ứng dụng Công nghệ giai đoạn 2011-2015 (Trang 56)
Bảng 3.2: Số lƣợng đề tài các cấp của Viện UDCN giai đoạn 2011-2015 - (LUẬN VĂN THẠC SĨ) Hình thành liên kết giữa nghiên cứu khoa học – Đào tạo - Sản xuất nhằm nâng cao hiệu quả khai thác các Phòng thí nghiệm tại Viện Ứng dụng Công nghệ
Bảng 3.2 Số lƣợng đề tài các cấp của Viện UDCN giai đoạn 2011-2015 (Trang 57)
Bảng 3.3: Tổng hợp nguồn thu-chi của các Phòng T N- ViệnỨng dụng CN năm 2015 - (LUẬN VĂN THẠC SĨ) Hình thành liên kết giữa nghiên cứu khoa học – Đào tạo - Sản xuất nhằm nâng cao hiệu quả khai thác các Phòng thí nghiệm tại Viện Ứng dụng Công nghệ
Bảng 3.3 Tổng hợp nguồn thu-chi của các Phòng T N- ViệnỨng dụng CN năm 2015 (Trang 59)
Bảng 3.4: Phân tích SWO T- đánh giá hoạt động các Phòng thí nghiệm – Viện Ứng dụng Công nghệ - (LUẬN VĂN THẠC SĨ) Hình thành liên kết giữa nghiên cứu khoa học – Đào tạo - Sản xuất nhằm nâng cao hiệu quả khai thác các Phòng thí nghiệm tại Viện Ứng dụng Công nghệ
Bảng 3.4 Phân tích SWO T- đánh giá hoạt động các Phòng thí nghiệm – Viện Ứng dụng Công nghệ (Trang 63)
3.2. Các giải pháp hình thành mối liên kết nghiên cứu khoa học-đào tạo - sản xuất để nâng cao hiệu quả khai thác các phòng thí nghiệm tại Viện  Ứng dụng công nghệ - (LUẬN VĂN THẠC SĨ) Hình thành liên kết giữa nghiên cứu khoa học – Đào tạo - Sản xuất nhằm nâng cao hiệu quả khai thác các Phòng thí nghiệm tại Viện Ứng dụng Công nghệ
3.2. Các giải pháp hình thành mối liên kết nghiên cứu khoa học-đào tạo - sản xuất để nâng cao hiệu quả khai thác các phòng thí nghiệm tại Viện Ứng dụng công nghệ (Trang 65)
18 Mô hình buồng bơm ngang - (LUẬN VĂN THẠC SĨ) Hình thành liên kết giữa nghiên cứu khoa học – Đào tạo - Sản xuất nhằm nâng cao hiệu quả khai thác các Phòng thí nghiệm tại Viện Ứng dụng Công nghệ
18 Mô hình buồng bơm ngang (Trang 76)

TRÍCH ĐOẠN

TÀI LIỆU CÙNG NGƯỜI DÙNG

TÀI LIỆU LIÊN QUAN

w