1. Trang chủ
  2. » Luận Văn - Báo Cáo

Tác động của chất lượng kiểm toán đến chất lượng thông tin lợi nhuận báo cáo của các tổ chức tài chính tại việt nam,

109 2 0

Đang tải... (xem toàn văn)

Tài liệu hạn chế xem trước, để xem đầy đủ mời bạn chọn Tải xuống

THÔNG TIN TÀI LIỆU

Thông tin cơ bản

Tiêu đề Tác Động Của Chất Lượng Kiểm Toán Đến Chất Lượng Thông Tin Lợi Nhuận Báo Cáo Của Các Tổ Chức Tài Chính Tại Việt Nam
Tác giả Trần Lê Hằng
Người hướng dẫn Th.S Đào Nam Giang
Trường học Học viện Ngân hàng
Chuyên ngành Kế toán-Kiểm toán
Thể loại khóa luận tốt nghiệp
Năm xuất bản 2016
Thành phố Hà Nội
Định dạng
Số trang 109
Dung lượng 1,28 MB

Cấu trúc

  • 1. Tính cấp thiết của đề tài (9)
  • 2. Mục đích nghiên cứu (9)
  • 3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu (0)
  • 4. Phương pháp nghiên cứu (10)
  • 5. Kết cấu của bài khóa luận (11)
  • Chương 1 CƠ SỞ LÝ THUYẾT VỀ KIỂM TOÁN VÀ CHẤT LƯỢNG THÔNG (12)
    • 1.1. Giới thiệu khái quát về kiểm toán độc lập (12)
      • 1.1.1. Khái niệm kiểm toán (12)
      • 1.1.2. Quá trình ra đời, phát triển của kiểm toán độc lập (12)
      • 1.1.3. Đặc điểm của các công ty kiểm toán độc lập (14)
      • 1.1.4. Vai trò của kiểm toán độc lập trong nền kinh tế thị trường (18)
    • 1.2. Chất lượng thông tin kế toán và các tiêu chí đánh giá (0)
      • 1.2.1. Chất lượng thông tin lợi nhuận kế toán theo chuẩn mực kế toán (21)
      • 1.2.2. Chất lượng thông tin lợi nhuận báo cáo trong các nghiên cứu kế toán thực chứng (24)
    • 1.3. Tổng quan nghiên cứu về chất lượng kiểm toán và chất lượng thông tin kế toán và giả thiết nghiên cứu (0)
  • Chương 2 PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU VÀ MẪU KHẢO SÁT (40)
    • 2.1. Phương pháp nghiên cứu (40)
      • 2.1.1. Đo lường chất lượng thông tin và chất lượng kiểm toán (40)
      • 2.1.2. Mô hình đánh giá tác động của chất lượng kiểm toán đến tính bền vững của lợi nhuận (44)
      • 2.1.3. Mô hình đánh giá tác động của chất lượng kiểm toán đến khả năng dự báo luồng tiền của lợi nhuận (46)
      • 2.1.4. Phương pháp thu thập và phân tích dữ liệu (48)
    • 2.2. Khái quát về mẫu khảo sát (49)
  • Chương 3 KHẢO SÁT TÁC ĐỘNG CỦA CHẤT LƯỢNG KIỂM TOÁN ĐẾN CHẤT LƢỢNG THÔNG TIN LỢI NHUẬN BÁO CÁO CỦA CÁC NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI VIỆT NAM (57)
    • 3.1. Tác động của chất lượng kiểm toán đến tính bền vững của lợi nhuận (0)
      • 3.1.1. Tác động của quy mô kiểm toán đến tính bền vững của lợi nhuận (57)
      • 3.1.2. Tác động của sự chuyên môn hóa của kiểm toán viên đến tính bền vững của lợi nhuận (63)
    • 3.2. Tác động của chất lượng kiểm toán đến khả năng dự báo luồng tiền tương (69)
      • 3.2.1. Tác động của quy mô của công ty kiểm toán đến khả năng dự báo luồng tiền tương lai của lợi nhuận (69)
      • 3.2.2. Tác động của sự chuyên môn hóa của kiểm toán viên đến khả năng dự báo luồng tiền tương lai của lợi nhuận (74)
  • Chương 4 THẢO LUẬN VỀ KẾT QUẢ KHẢO SÁT VÀ KHUYẾN NGHỊ ĐỀ XUẤT (82)
    • 4.1. Kết luận về giả thuyết nghiên cứu và các thảo luận (82)
      • 4.1.1. Thảo luận về kết quả khảo sát (82)
      • 4.1.2. Kết luận về giả thuyết nghiên cứu (83)
      • 4.1.3. Một số hạn chế và định hướng nghiên cứu cho tương lai (84)
    • 4.2. Các khuyến nghị đề xuất về việc nâng cao chất lượng kiểm toán tại Việt (0)
      • 4.2.1. Những khó khăn, hạn chế của các công ty KTĐL của Việt Nam (84)
      • 4.2.2. Các khuyến nghị đề xuất (87)
  • KẾT LUẬN (39)
  • PHỤ LỤC (98)

Nội dung

Tính cấp thiết của đề tài

Ngân hàng thương mại đóng vai trò trung gian tài chính quan trọng, quyết định xu hướng phát triển của thị trường tài chính và ảnh hưởng đến sự vững mạnh của hệ thống tài chính quốc gia Tuy nhiên, gần đây đã xảy ra nhiều vụ gian lận lớn tại các ngân hàng thương mại, làm giảm uy tín và niềm tin của công chúng vào hệ thống ngân hàng Do đó, tính minh bạch trong thông tin kế toán và báo cáo tài chính là rất cần thiết Hoạt động kiểm toán độc lập báo cáo tài chính của ngân hàng thương mại góp phần nâng cao tính minh bạch và chất lượng thông tin, từ đó củng cố niềm tin của khách hàng vào hệ thống tài chính.

Hiện nay, các ngân hàng thương mại tại Việt Nam bắt buộc phải thực hiện kiểm toán độc lập báo cáo tài chính hàng năm Kết quả khảo sát cho thấy phần lớn các ngân hàng thương mại được kiểm toán bởi bốn công ty kiểm toán quốc tế lớn (Big Four), bao gồm E&Y, Deloitte, KPMG và PwC Tuy nhiên, vẫn tồn tại một số ít ngân hàng được kiểm toán bởi các công ty kiểm toán độc lập trong nước.

Vậy câu hỏi đặt ra là kiểm toán có chất lượng cao có chất lượng thông tin tốt hơn, làm tăng tính minh bạch của báo cáo tài chính

Từ những vấn đề đã nêu, tôi quyết định nghiên cứu đề tài “Tác động của chất lượng kiểm toán đến chất lượng thông tin lợi nhuận báo cáo của các tổ chức tài chính tại Việt Nam.”

Mục đích nghiên cứu

Mục tiêu của nghiên cứu này là phân tích ảnh hưởng của chất lượng kiểm toán đến chất lượng thông tin lợi nhuận báo cáo của các ngân hàng thương mại tại Việt Nam, thông qua việc đánh giá tính bền vững của lợi nhuận và khả năng dự báo dòng tiền trong tương lai.

Bằng cách áp dụng mô hình kinh tế lượng, bài viết này đánh giá ảnh hưởng của một số chỉ tiêu đến lợi nhuận trước thuế (EBT), lợi nhuận trước thuế và chi phí dự phòng rủi ro Việc phân tích này giúp xác định mối quan hệ giữa các yếu tố kinh tế và hiệu quả tài chính của doanh nghiệp.

Trần Lê Hằng, sinh viên lớp K15 KTDNB, nghiên cứu về tín dụng trong tương lai tại hệ thống ngân hàng thương mại Việt Nam Bài viết đánh giá chất lượng kiểm toán và ảnh hưởng của nó đến thông tin kế toán, đặc biệt là chất lượng thông tin lợi nhuận báo cáo của các ngân hàng.

3 Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu

Đề tài nghiên cứu tập trung vào tác động của chất lượng kiểm toán đến chất lượng thông tin lợi nhuận báo cáo của các tổ chức tài chính tại Việt Nam Nghiên cứu này nhằm phân tích mối quan hệ giữa chất lượng kiểm toán và độ tin cậy của thông tin tài chính, từ đó cung cấp cái nhìn sâu sắc về vai trò của kiểm toán trong việc nâng cao chất lượng báo cáo tài chính của các tổ chức tài chính.

 Về không gian: gồm 31 NHTM Việt Nam

Dữ liệu nghiên cứu chủ yếu được thu thập từ giai đoạn 2008 đến 2015, bao gồm thông tin từ báo cáo thường niên của các ngân hàng thương mại và nghiên cứu của các công ty chứng khoán.

Phương pháp nghiên cứu định tính:

Nghiên cứu đã áp dụng phương pháp thống kê bằng cách thu thập dữ liệu có sẵn, tạo bảng biểu và vẽ đồ thị, biểu đồ nhằm hỗ trợ việc so sánh và đánh giá nội dung nghiên cứu một cách hiệu quả.

Bài viết đã áp dụng phương pháp suy diễn để phân tích và giải thích các đặc điểm của từng chỉ tiêu trong quá trình nghiên cứu dữ liệu Ngoài ra, nghiên cứu cũng sử dụng phương pháp định lượng để thu thập và phân tích thông tin một cách chính xác.

Nghiên cứu này được thực hiện thông qua việc kiểm định và nhận diện các yếu tố ảnh hưởng đến tính bền vững của lợi nhuận, đồng thời đánh giá độ tin cậy và mô hình tác giả Quá trình này bao gồm các giai đoạn xác định mức độ tác động đến khả năng dự báo luồng tiền tương lai của lợi nhuận.

 Thu thập dữ liệu từ các báo cáo tài chính của các NHTM Việt Nam, với kích thước mẫu là 191 quan sát của các NHTM;

 Kiểm định sự phù hợp của mô hình sử dụng;

`SV: TRẦN LÊ HẰNG LỚP: K15 KTDNB

Mô hình hồi quy đánh giá tác động của chất lượng kiểm toán đến tính bền vững của lợi nhuận và khả năng dự báo luồng tiền tương lai, trong bối cảnh các biến độc lập như lợi nhuận trước thuế, công ty kiểm toán, tiền gửi của khách hàng, cho vay khách hàng, và quy mô tổng tài sản của ngân hàng trong kỳ hiện tại.

5 Kết cấu của bài khóa luận

Bài khóa luận “Tác động của chất lượng kiểm toán đến chất lượng thông tin lợi nhuận báo cáo của các tổ chức tài chính tại Việt Nam” được chia thành 4 chương Chương 1 trình bày cơ sở lý thuyết về kiểm toán và chất lượng thông tin lợi nhuận báo cáo, trong khi Chương 2 tập trung vào phương pháp nghiên cứu và mẫu khảo sát.

Chương 3: Khảo sát tác động của chất lượng kiểm toán đến chất lượng thông tin lợi nhuận báo cáo của các ngân hàng thương mại Việt Nam

Chương 4: Thảo luận về kết quả nghiên cứu và khuyến nghị đề xuất

`SV: TRẦN LÊ HẰNG LỚP: K15 KTDNB

CƠ SỞ LÝ THUYẾT VỀ KIỂM TOÁN VÀ CHẤT LƢỢNG THÔNG TIN LỢI

1.1 Giới thiệu khái quát về kiểm toán độc lập

Kiểm toán có nguồn gốc từ thời La Mã cổ đại vào thế kỷ III trước Công nguyên, với từ “Audit” xuất phát từ “Audire”, nghĩa là nghe Mặc dù đã tồn tại hơn 2000 năm, kiểm toán chỉ thực sự phát triển mạnh mẽ từ giữa thế kỷ XIX Trong quá trình kiểm toán cổ điển, người ghi chép tài sản đọc to để bên độc lập “nghe” và xác nhận thông tin Tại Việt Nam, thuật ngữ “Kiểm toán” được sử dụng phổ biến từ những năm đầu thập kỷ 90, mặc dù trước năm 1975, miền Nam Việt Nam đã có các công ty kiểm toán nước ngoài hoạt động Hiện nay, định nghĩa phổ biến về kiểm toán là quá trình mà các kiểm toán viên độc lập thu thập và đánh giá bằng chứng để xác nhận và báo cáo mức độ phù hợp của thông tin với các chuẩn mực đã thiết lập.

1.1.2 Quá trình ra đời, phát triển của kiểm toán độc lập

Theo nhiều nhà nghiên cứu lịch sử, kiểm toán xuất hiện vào khoảng thế kỷ thứ ba trước Công nguyên, liên quan đến nền văn minh Ai Cập và La Mã cổ đại Ở giai đoạn đầu, kiểm toán chỉ ở mức sơ khai, được gọi là kiểm toán cổ điển, trong đó kế toán sẽ đọc to các số liệu và tài liệu cho một bên độc lập nghe và xác nhận Do đó, từ “Audit” trong tiếng Anh có nguồn gốc từ cụm từ Latin.

“Audire” (có nghĩa là “nghe”)

`SV: TRẦN LÊ HẰNG LỚP: K15 KTDNB

Với sự tiến bộ của xã hội, lĩnh vực kế toán cũng không ngừng phát triển, kéo theo sự ra đời và cải tiến của các công cụ kiểm soát kế toán Mọi hoạt động của con người đều cần có sự kiểm tra và kiểm soát, và trong lĩnh vực kế toán, việc kiểm tra là điều không thể thiếu.

Kiểm tra kế toán đã phát triển theo cấp độ từ cơ bản đến phức tạp Khi xã hội tiến bộ và xuất hiện của cải dư thừa, hoạt động kế toán ngày càng mở rộng và trở nên phức tạp hơn Do đó, việc kiểm tra và kiểm soát kế toán cũng được chú trọng hơn bao giờ hết.

Từ thời La Mã cổ đại, kiểm tra kế toán và tài chính chủ yếu phục vụ quản lý tài sản của các nhà buôn và tầng lớp quý tộc Tuy nhiên, với cuộc cách mạng công nghiệp ở Châu Âu, sự xuất hiện của nhiều loại hình doanh nghiệp mới đã thúc đẩy sự phát triển của thị trường và tập trung tư bản Sự tách rời giữa quyền sở hữu và quản lý đã đặt ra yêu cầu về một phương thức kiểm soát mới cho các chủ doanh nghiệp.

Phương pháp nghiên cứu

Phương pháp nghiên cứu định tính:

Nghiên cứu đã áp dụng các phương pháp thống kê bằng cách thu thập dữ liệu có sẵn, từ đó lập bảng biểu và vẽ đồ thị, biểu đồ nhằm mục đích so sánh và đánh giá các nội dung trọng tâm của nghiên cứu.

Đề tài đã áp dụng phương pháp suy diễn để lập luận và giải thích các đặc điểm của từng chỉ tiêu trong quá trình phân tích số liệu nghiên cứu Phương pháp nghiên cứu định lượng được sử dụng để đảm bảo tính chính xác và khách quan của kết quả.

Nghiên cứu này được thực hiện thông qua việc kiểm định và nhận diện các nhân tố, đánh giá giá trị và độ tin cậy, cũng như kiểm định mô hình của tác giả Mục tiêu là xác định mức độ ảnh hưởng đến tính bền vững của lợi nhuận và khả năng dự báo dòng tiền tương lai từ lợi nhuận, được thực hiện qua các giai đoạn cụ thể.

 Thu thập dữ liệu từ các báo cáo tài chính của các NHTM Việt Nam, với kích thước mẫu là 191 quan sát của các NHTM;

 Kiểm định sự phù hợp của mô hình sử dụng;

`SV: TRẦN LÊ HẰNG LỚP: K15 KTDNB

Mô hình hồi quy đánh giá tác động của chất lượng kiểm toán đến tính bền vững của lợi nhuận và khả năng dự báo luồng tiền tương lai, dưới ảnh hưởng của các biến độc lập như lợi nhuận trước thuế, công ty kiểm toán, tiền gửi của khách hàng, cho vay khách hàng, và quy mô tổng tài sản của ngân hàng trong kỳ hiện tại.

Kết cấu của bài khóa luận

Bài khóa luận "Tác động của chất lượng kiểm toán đến chất lượng thông tin lợi nhuận báo cáo của các tổ chức tài chính tại Việt Nam" được chia thành 4 chương, trong đó Chương 1 trình bày cơ sở lý thuyết về kiểm toán và chất lượng thông tin lợi nhuận báo cáo, và Chương 2 tập trung vào phương pháp nghiên cứu và mẫu khảo sát.

Chương 3: Khảo sát tác động của chất lượng kiểm toán đến chất lượng thông tin lợi nhuận báo cáo của các ngân hàng thương mại Việt Nam

Chương 4: Thảo luận về kết quả nghiên cứu và khuyến nghị đề xuất

`SV: TRẦN LÊ HẰNG LỚP: K15 KTDNB

CƠ SỞ LÝ THUYẾT VỀ KIỂM TOÁN VÀ CHẤT LƯỢNG THÔNG

Giới thiệu khái quát về kiểm toán độc lập

Nhiều nhà nghiên cứu lịch sử cho rằng kiểm toán có nguồn gốc từ thời La Mã cổ đại vào thế kỷ III trước Công nguyên, với từ gốc La tinh “Audit” xuất phát từ “Audire”, nghĩa là nghe Mặc dù kiểm toán đã tồn tại hơn 2000 năm, nhưng chỉ phát triển mạnh mẽ từ giữa thế kỷ XIX Hình thức kiểm toán cổ điển thường diễn ra khi người ghi chép đọc to tài sản để bên độc lập “nghe” và xác nhận thông qua chứng thực Tại Việt Nam, thuật ngữ “Kiểm toán” bắt đầu được sử dụng phổ biến từ những năm đầu thập kỷ 90, mặc dù trước năm 1975, miền Nam Việt Nam đã có sự hiện diện của các công ty kiểm toán nước ngoài Đến nay, vẫn còn nhiều cách hiểu khác nhau về kiểm toán, nhưng quan niệm phổ biến hiện nay là: “Kiểm toán là quá trình các kiểm toán viên độc lập và có năng lực thu thập, đánh giá các bằng chứng về thông tin được kiểm toán nhằm xác nhận và báo cáo mức độ phù hợp của thông tin với các chuẩn mực đã được thiết lập.”

1.1.2 Quá trình ra đời, phát triển của kiểm toán độc lập

Theo nhiều nhà nghiên cứu lịch sử, kiểm toán xuất hiện vào khoảng thế kỷ thứ ba trước Công nguyên, liên quan đến nền văn minh Ai Cập và La Mã cổ đại Thời kỳ đầu, kiểm toán chủ yếu ở mức sơ khai, được gọi là kiểm toán cổ điển, trong đó các kế toán viên đọc to số liệu và tài liệu cho bên độc lập nghe và chứng thực Do đó, từ “Audit” trong tiếng Anh có nguồn gốc từ cụm từ Latin.

“Audire” (có nghĩa là “nghe”)

`SV: TRẦN LÊ HẰNG LỚP: K15 KTDNB

Sự phát triển của xã hội và ngành kế toán kéo theo sự tiến bộ không ngừng của các công cụ kiểm soát kế toán Mọi hoạt động của con người đều cần có sự kiểm tra và kiểm soát, và kế toán cũng không phải là ngoại lệ.

Kiểm tra kế toán đã phát triển theo chiều hướng ngày càng cao khi xã hội tiến bộ và xuất hiện của cải dư thừa Sự mở rộng và phức tạp hóa trong hoạt động kế toán đòi hỏi việc kiểm tra và kiểm soát tài chính phải được chú trọng hơn bao giờ hết.

Từ thế kỷ III trước Công nguyên, kiểm tra kế toán và tài chính chỉ đơn giản phục vụ cho việc quản lý tài sản của nhà buôn và quý tộc Tuy nhiên, với sự bùng nổ của cách mạng công nghiệp ở Châu Âu, nhiều loại hình doanh nghiệp mới xuất hiện, kéo theo sự phát triển mạnh mẽ của thị trường và sự tích tụ tư bản Sự tách rời giữa quyền sở hữu và quản lý ngày càng rõ rệt, đòi hỏi các chủ doanh nghiệp phải áp dụng những phương thức kiểm soát mới để quản lý hiệu quả hơn.

Kiểm toán ra đời và phát triển là một yêu cầu khách quan nhằm cung cấp thông tin trung thực, tin cậy cho quản lý và các bên liên quan trên thị trường Ban đầu, kiểm toán độc lập được thực hiện bởi một nhóm kiểm toán viên hoặc văn phòng kiểm toán độc lập, và mô hình này vẫn được duy trì hiệu quả ở nhiều quốc gia Tuy nhiên, trong bối cảnh hội nhập kinh tế quốc tế, mô hình này đang gặp nhiều hạn chế về cạnh tranh, dẫn đến xu hướng sát nhập để hình thành các tổ chức lớn có tiềm lực tài chính mạnh Điển hình là bốn công ty kiểm toán quốc tế lớn (Big Four) như KPMG, Ernst and Young, Pricewaterhouse Cooper và Deloitte, mỗi công ty có trên 13.000 nhân viên và văn phòng tại hơn 110 quốc gia, cạnh tranh trực tiếp với các công ty khu vực và nội địa.

`SV: TRẦN LÊ HẰNG LỚP: K15 KTDNB

Quy trình và phương pháp kỹ thuật kiểm toán đã trải qua nhiều thay đổi và phát triển, chuyển từ kiểm toán cổ điển theo chủ quan sang quy trình kiểm toán chặt chẽ Kiểm toán đã chuyển từ toàn diện sang chọn mẫu, và từ kiểm toán toàn bộ số liệu đã biết dựa vào hệ thống kiểm soát nội bộ đến việc đánh giá ảnh hưởng của nó đối với khối lượng công việc kiểm toán Sự xét đoán cũng đã chuyển từ cảm tính chủ quan sang nghề nghiệp, khách quan; bằng chứng sử dụng đã chuyển từ có giá trị pháp lý sang có sức thuyết phục Kiểm toán đã mở rộng từ trong chừng mực đến ngoài chứng từ, từ số kế toán đến thực tế hoạt động của đơn vị, và từ kiểm toán nội bộ đến kiểm toán bên ngoài có liên quan Cuối cùng, quy trình kiểm toán đã tiến từ thủ công sang ứng dụng công nghệ máy tính, khi kế toán được thực hiện trong môi trường tin học.

Trước 1975, ở miền Nam nước ta đã có hoạt động kiểm toán của các công ty kiểm toán độc lập dưới chế độ Việt Nam công hòa thời Mỹ Diệm

Sau khi Việt Nam chuyển đổi sang cơ chế thị trường theo định hướng Xã hội chủ nghĩa vào năm 1986, Công ty kiểm toán Việt Nam (VACO) được thành lập vào ngày 13/05/1991 với 13 nhân viên Hiện nay, cả nước đã có hơn 100 công ty kiểm toán, và hoạt động kiểm toán độc lập ngày càng phát triển và mở rộng Theo nghị định 07/1994/CP, số khách thể kiểm toán bắt buộc ban đầu khá hạn chế, nhưng đến nghị định 105/2004/CP, phạm vi này đã được mở rộng với nhiều lĩnh vực và doanh thu tăng cao, khẳng định vai trò quan trọng của kiểm toán trong cơ chế thị trường Ngày 11/07/1994, Chính phủ đã ban hành nghị định số 70/1994NĐ-CP thành lập cơ quan kiểm toán Nhà nước, hiện thuộc Quốc hội, và đến 28/10/1997, quy chế kiểm toán nội bộ cho doanh nghiệp Nhà nước cũng đã được xây dựng.

1.1.3 Đặc điểm của các công ty kiểm toán độc lập

Trên thế giới, cấu trúc tổ chức của các công ty kiểm toán khác nhau giữa các quốc gia Mỗi quốc gia đều có hệ thống pháp luật quy định rõ ràng quyền hạn và trách nhiệm của các tổ chức này.

Trần Lê Hằng, lớp K15 KTDNB, nhấn mạnh rằng các tổ chức kiểm toán cần thừa nhận sự khách quan và độc lập trong quá trình kiểm toán Điều này dẫn đến việc xuất hiện nhiều định nghĩa khác nhau về kiểm toán độc lập.

According to the International Federation of Accountants (IFAC), auditing is defined as the process where independent auditors examine and express their opinions on financial statements.

Theo giáo trình kiểm toán của Alvin A Ren và James K Loebbecker, kiểm toán được định nghĩa là quá trình mà các chuyên gia kiểm toán độc lập thu thập và đánh giá bằng chứng về thông tin định lượng của một đơn vị cụ thể Mục tiêu của kiểm toán là xác nhận và báo cáo mức độ phù hợp của các thông tin này với các chuẩn mực đã được thiết lập.

Kiểm toán là quá trình xem xét và kiểm tra một cách khách quan các khoản mục, nhằm thẩm tra thông tin do kiểm toán viên xác định hoặc theo thực hành chung Mục đích chính của kiểm toán là đưa ra ý kiến hoặc kết luận về đối tượng được kiểm toán Tại Việt Nam, theo Nghị định 105/2004 của Chính phủ, kiểm toán độc lập là việc kiểm tra và xác nhận tính trung thực và hợp lý của tài liệu, số liệu kế toán và báo cáo tài chính của các doanh nghiệp và tổ chức khi có yêu cầu.

Như vậy, đặc điểm đặc trưng của các công ty kiểm toán độc lập như sau:

Kiểm toán độc lập có mục đích quan trọng trong việc công khai và minh bạch thông tin kinh tế, tài chính của các đơn vị được kiểm toán, từ đó góp phần làm lành mạnh môi trường đầu tư Hoạt động này cũng thúc đẩy việc thực hành tiết kiệm, chống lãng phí và phòng, chống tham nhũng Ngoài ra, kiểm toán độc lập còn giúp phát hiện và ngăn chặn các vi phạm pháp luật, nâng cao hiệu lực và hiệu quả trong quản lý, điều hành kinh tế, tài chính của Nhà nước cũng như trong hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp.

Chủ thể của kiểm toán độc lập bao gồm các kiểm toán viên độc lập, những người có nghiệp vụ và thẩm quyền chuyên môn Họ cam kết tuân thủ các nguyên tắc cơ bản về đạo đức nghề nghiệp, đặc biệt là tính độc lập trong quá trình thực hiện kiểm toán hoặc cung cấp dịch vụ kế toán.

Chất lượng thông tin kế toán và các tiêu chí đánh giá

Kiểm toán độc lập đóng vai trò quan trọng và có tác dụng lớn trong nhiều lĩnh vực của đời sống kinh tế xã hội.

1.2 Chất lƣợng thông tin kế toán và các tiêu chí đánh giá

1.2.1 Chất lượng thông tin lợi nhuận kế toán theo chuẩn mực kế toán

1.2.1.1 Chức năng cung cấp thông tin của kế toán và chất lượng thông tin lợi nhuận kế toán

Kế toán xuất hiện cùng với sự phát triển của nền sản xuất, đóng vai trò quan trọng trong việc ghi chép các hoạt động kinh tế và cung cấp thông tin cho quản lý hiệu quả Khi nền kinh tế phát triển, sự đa dạng và phong phú của các hoạt động kinh tế gia tăng, cùng với sự phụ thuộc lẫn nhau giữa các đơn vị kinh tế, thì vai trò của kế toán càng trở nên thiết yếu Nhiều định nghĩa khác nhau về kế toán đã được đưa ra, phản ánh sự phát triển và tầm quan trọng của nó trong quản lý kinh tế.

Mục đích của kế toán là nhận diện, ghi chép và truyền đạt thông tin về các sự kiện kinh tế của tổ chức đến những người quan tâm.

Kế toán là quá trình xác định, ghi chép và truyền đạt thông tin tài chính chính xác và có thể so sánh được Mục tiêu của kế toán là cung cấp thông tin hữu ích cho người sử dụng, giúp họ đưa ra quyết định tài chính tốt hơn.

Kế toán là hệ thống thông tin quan trọng, đo lường và xử lý các hoạt động kinh doanh, nhằm lập báo cáo và truyền tải kết quả đến những người ra quyết định.

Theo Jerry J Weygandt, Paul D Kimmel, and Donald E Kieso are renowned authors of numerous accounting textbooks published by John Wiley & Sons, Inc Their notable works include "Financial Accounting: IFRS" (1st edition, 2009), "Financial Accounting: Tools for Business Decision Making" (5th edition, 2009), "Accounting Principles" (9th edition, 2010), "Accounting" (3rd edition, 2009), and "Intermediate Accounting" (13th edition, 2010).

2 Theo John J Wild, Financial Accounting, Information for Decisions 4th Edition © The McGraw-Hill

3 Theo Financial Accounting, 5/e Harrison/Horngren ©2004 Prentice Hall Business Publishing

`SV: TRẦN LÊ HẰNG LỚP: K15 KTDNB

 Kế toán là ngôn ngữ kinh doanh (language of business) 4 , nó được sử dụng rộng rãi để mô tả các loại hoạt động kinh doanh

Kế toán là quá trình thu thập, xử lý và phân tích thông tin kinh tế, tài chính Nó cung cấp dữ liệu dưới dạng giá trị, hiện vật và thời gian lao động, giúp quản lý tài chính hiệu quả.

Kế toán có chức năng cung cấp thông tin, phản ánh bản chất của nó Mục tiêu chính của kế toán là cung cấp thông tin hữu ích cho quyết định Thông tin kế toán không phải là kết quả cuối cùng, mà là công cụ hỗ trợ ra quyết định Sản phẩm cuối cùng của kế toán là những quyết định được củng cố từ thông tin này, phục vụ cho các bên liên quan như chủ sở hữu, nhà quản lý, chủ nợ, cơ quan quản lý và các nhóm khác quan tâm đến tình hình tài chính của công ty.

Các chuẩn mực kế toán không định nghĩa rõ ràng về chất lượng thông tin kế toán và lợi nhuận kế toán Tuy nhiên, chất lượng thông tin kế toán được đánh giá qua tính hữu dụng của nó trong việc hỗ trợ ra quyết định kinh tế Do đó, các hệ thống chuẩn mực kế toán quy định các đặc điểm định tính cần có để thông tin kế toán trở nên hữu ích Để đảm bảo chất lượng tốt, thông tin kế toán phải đáp ứng những đặc điểm định tính này.

1.2.1.2 Các đặc điểm định tính của thông tin kế toán theo Chuẩn mực kế toán Việt

Các quy định về đặc điểm định tính của thông tin kế toán theo chuẩn mực kế toán quốc tế đã được cụ thể hóa trong Chuẩn mực Kế toán Việt Nam số 01 (VAS01 – Chuẩn mực chung), với những yêu cầu rõ ràng đối với thông tin kế toán.

"Financial and Managerial Accounting: The Basis for Business Decisions, 14th Edition, authored by Jan R Williams, Susan F Haka, Mark S Bettner, and Joseph V Carcello, provides essential insights for effective business decision-making Published by McGraw-Hill Higher Education in 2008, this comprehensive resource is utilized in academic institutions, including the University of Tennessee and Michigan State University, equipping students with foundational knowledge in accounting principles."

`SV: TRẦN LÊ HẰNG LỚP: K15 KTDNB

Trung thực trong kế toán yêu cầu rằng mọi thông tin và số liệu phải được ghi chép và báo cáo dựa trên các bằng chứng đầy đủ, khách quan, phản ánh chính xác thực tế về tình trạng, bản chất và giá trị của các nghiệp vụ kinh tế phát sinh.

 Khách quan: Các thông tin và số liệu kế toán phải được ghi chép và báo cáo đúng với thực tế, không bị xuyên tạc, không bị bóp méo

Mọi nghiệp vụ kinh tế và tài chính phát sinh trong kỳ kế toán cần được ghi chép và báo cáo một cách đầy đủ, không để xảy ra bất kỳ sự bỏ sót nào.

Các thông tin và số liệu kế toán cần được ghi chép và báo cáo một cách kịp thời, chính xác, và phải hoàn thành trước hoặc đúng thời hạn quy định, tuyệt đối không được chậm trễ.

Báo cáo tài chính cần trình bày thông tin và số liệu kế toán một cách rõ ràng và dễ hiểu, đặc biệt đối với những người có kiến thức trung bình về kinh doanh, kinh tế, tài chính và kế toán Đối với các vấn đề phức tạp, thông tin phải được giải thích chi tiết trong phần thuyết minh để người sử dụng có thể nắm bắt một cách hiệu quả.

PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU VÀ MẪU KHẢO SÁT

Phương pháp nghiên cứu

2.1.1 Đo lường chất lượng thông tin và chất lượng kiểm toán

2.1.1.1 Đo lường chất lượng thông tin

Để hỗ trợ ra quyết định, kế toán cần cung cấp thông tin đánh giá luồng tiền tương lai về giá trị, thời điểm và tính không chắc chắn Thông tin lợi nhuận báo cáo tốt giúp người sử dụng dự báo chính xác hơn về luồng tiền tương lai, cho thấy lợi nhuận bền vững và khả năng dự báo tốt Nghiên cứu của Mayer và cộng sự (2010) cùng với Kanagaretnam K và các nhà nghiên cứu khác sẽ được kế thừa, tập trung vào việc đánh giá chất lượng thông tin lợi nhuận báo cáo qua hai khía cạnh: tính bền vững của lợi nhuận và khả năng dự báo luồng tiền tương lai Cần xác định các biến số cụ thể để đánh giá hai tiêu chí này.

Theo Schipper và Vincent (2003), tính bền vững được định nghĩa là sự tự tương quan trong chuỗi giá trị lợi nhuận, tức là mức độ mà lợi nhuận hiện tại trở thành một phần cố định trong chuỗi giá trị lợi nhuận tương lai Như đã phân tích ở chương 1, tính bền vững là tiêu chí quan trọng trong nhiều nghiên cứu nhằm đánh giá chất lượng lợi nhuận báo cáo Tùy theo mục đích nghiên cứu, nhiều mô hình đã được phát triển để đánh giá tính bền vững của lợi nhuận Theo tổng luận của Patrica Dechow và các cộng sự năm 2010, mô hình cơ bản ban đầu để đánh giá khả năng dự báo của lợi nhuận kế toán là rất thiết yếu.

Lợi nhuận t+1 được xác định bởi công thức Earnings t+1 = α + β 1 *Earningst + ε t, trong đó lợi nhuận được tỷ lệ hóa với tổng tài sản Hệ số β 1 càng cao thì khả năng dự báo và tính bền vững của lợi nhuận càng lớn.

Theo P Dechow, một hướng phát triển mô hình quan trọng là phân tích tổng lợi nhuận thành luồng tiền và các khoản dồn tích, nhằm đánh giá khả năng dự báo của hai cấu phần này.

`SV: TRẦN LÊ HẰNG LỚP: K15 KTDNB

Việc phân chia nghiên cứu trong lĩnh vực ngân hàng thường không được áp dụng do sự khác biệt trong việc xác định mức dồn tích của các ngân hàng thương mại (NHTM) so với các ngành khác Nghiên cứu của Kanagaretnam K., Lim C.Y., và Lobo G.J (2010) về tác động của các yếu tố thể chế đến chất lượng lợi nhuận của NHTM cũng không sử dụng mô hình mở rộng mà chỉ áp dụng mô hình cơ bản.

Mô hình cơ bản (1), mặc dù được phát triển trước đây và được xem là mô hình ban đầu, vẫn giữ được ý nghĩa quan trọng và đặc biệt phù hợp trong nghiên cứu lĩnh vực tài chính ngân hàng.

P Dechow và các cộng sự (2010) cùng với Schipper và Vincent (2003) nhấn mạnh rằng chất lượng thông tin lợi nhuận báo cáo và tính bền vững của lợi nhuận không chỉ bị ảnh hưởng bởi hệ thống kế toán mà còn bởi các yếu tố đặc thù của hoạt động và môi trường của đơn vị báo cáo Để đánh giá chính xác chất lượng thông tin lợi nhuận, các nhà nghiên cứu cần kiểm soát tác động của các yếu tố như sản phẩm, ngành nghề, rủi ro và các yếu tố môi trường như thể chế, pháp luật và kinh tế đến tính bền vững của lợi nhuận.

Dự báo luồng tiền tương lai là một trong những mục đích cơ bản của kế toán tài chính, bên cạnh tính bền vững của lợi nhuận Các nghiên cứu trước đây đã chỉ ra rằng chất lượng thông tin lợi nhuận báo cáo có thể được đánh giá qua mối quan hệ giữa lợi nhuận thực và luồng tiền tương lai Nếu lợi nhuận báo cáo phản ánh chính xác kết quả hoạt động thực tế của đơn vị, thì sẽ tồn tại mối liên hệ chặt chẽ với luồng tiền tương lai của đơn vị đó.

2.1.1.2 Đo lường chất lượng kiểm toán

Chất lượng kiểm toán, theo nghiên cứu của Theo P DeChow và các cộng sự (2010), là một yếu tố quan trọng ảnh hưởng đến chất lượng thông tin Tuy nhiên, việc đo lường và quan sát trực tiếp chất lượng kiểm toán là điều không khả thi.

`SV: TRẦN LÊ HẰNG LỚP: K15 KTDNB thước đo để đánh giá chất lượng kiểm toán tùy theo các mục đích nghiên cứu và các lĩnh vực khác nhau

Trong lĩnh vực ngân hàng, Kanagaretnam K đã xác định vai trò của kiểm toán trong việc hạn chế hành vi thao túng lợi nhuận báo cáo thông qua hai tiêu chí: (1) công ty kiểm toán thuộc Big Four hay không và (2) sự chuyên môn hóa của kiểm toán viên Nghiên cứu của DeBoskey và Jiang cho thấy sự chuyên môn hóa của kiểm toán viên có tác dụng hạn chế hành vi thao túng dự phòng nhằm ổn định lợi nhuận Bên cạnh đó, Akindayomi cũng chỉ ra rằng tiêu chí về việc công ty kiểm toán thuộc Big Four hay không có ảnh hưởng tích cực đến việc hạn chế hành vi điều tiết lợi nhuận.

Trong bài nghiên cứu này, tôi đánh giá chất lượng kiểm toán dựa trên hai tiêu chí: quy mô của công ty kiểm toán, bao gồm việc phân loại công ty đó thuộc Big Four hay không, và mức độ chuyên môn hóa của kiểm toán viên.

Theo các nhà nghiên cứu, sự chuyên môn hóa của kiểm toán viên trong lĩnh vực ngân hàng chịu ảnh hưởng bởi nhiều yếu tố, bao gồm thị phần của công ty kiểm toán, kiến thức và kinh nghiệm của kiểm toán viên trong ngân hàng, cùng với mức phí kiểm toán Để đánh giá sự chuyên môn hóa này, tôi đã tiến hành khảo sát số lượng công ty kiểm toán tại các ngân hàng thương mại Việt Nam trong giai đoạn 2008-2015 và đã thu thập được bảng thống kê chi tiết.

Bảng 2.1: Bảng thống kê số lƣợng các công ty kiểm toán kiểm toán NHTM Việt

Số ngân hàng được E&Y kiểm toán

Số ngân hàng được PwC 3 2 2 2 2 0 0 0

6 Số liệu thống kê dựa trên dữ liệu các ngân hàng đã công bố BCTC.

`SV: TRẦN LÊ HẰNG LỚP: K15 KTDNB kiểm toán

(Nguồn: Số liệu tác giả tự tổng hợp từ BCTC các NHTM Việt Nam)

Theo bảng thống kê, Big Four là lựa chọn hàng đầu của phần lớn các ngân hàng thương mại (NHTM) tại Việt Nam, chiếm hơn 70% tổng số công ty kiểm toán hàng năm Trong đó, E&Y nổi bật với tỷ lệ từ 30% đến hơn 40% trong số các công ty kiểm toán cho các ngân hàng Điều này cho thấy E&Y duy trì thị phần cao trong thị trường kiểm toán ngân hàng tại Việt Nam.

KPMG và PwC là hai trong số các công ty kiểm toán hàng đầu thuộc Big Four KPMG nổi bật với kinh nghiệm lâu năm và chuyên sâu trong lĩnh vực kiểm toán ngân hàng trên thị trường toàn cầu Thống kê từ bảng 2.1 cho thấy sự thành công và uy tín của KPMG trong ngành này.

KPMG, mặc dù chiếm tỷ lệ nhỏ trong số các công ty kiểm toán ngân hàng tại Việt Nam, lại nổi bật với lượng khách hàng lớn từ các chi nhánh ngân hàng thương mại nước ngoài như HSBC và ANZ Công ty được công nhận là có uy tín cao trong lĩnh vực kiểm toán ngân hàng quốc tế, cùng với đội ngũ kiểm toán viên chuyên môn hóa cao.

Khái quát về mẫu khảo sát

Tính đến năm 2015, Việt Nam đã giảm số lượng ngân hàng từ 42 xuống còn 34 sau gần 4 năm tái cơ cấu, phản ánh những thay đổi đáng kể trong hệ thống ngân hàng qua các cuộc mua bán, sáp nhập và hợp nhất Nghiên cứu của tôi dựa trên mẫu 191 quan sát từ 31 ngân hàng thương mại Việt Nam trong giai đoạn 8 năm (2008-2015), trong đó có 155 quan sát từ các ngân hàng được kiểm toán bởi Big Four và 36 quan sát từ các ngân hàng được kiểm toán bởi các công ty ngoài Big Four.

Để mô tả rõ hơn về mẫu quan sát, tôi đã tiến hành đánh giá các ngân hàng thương mại (NHTM) Việt Nam dựa trên các tiêu chí cụ thể, trong đó có việc đánh giá tổng tài sản của từng NHTM.

Khi đánh giá quy mô ngân hàng, tổng tài sản là tiêu chí quan trọng nhất, bên cạnh các yếu tố như hiệu quả hoạt động, số lượng nhân sự và dịch vụ cung cấp cho khách hàng Tốc độ tăng trưởng tổng tài sản của các ngân hàng thương mại Việt Nam trong nghiên cứu đã được thống kê cụ thể.

Bảng 2.2: Tổng tài sản của các NHTM Việt Nam giai đoạn 2008-2015

(đơn vị tính: triệu đồng)

Quy mô tổng tài sản của các NHTM Việt Nam

Giá trị nhỏ nhất Độ lệch chuẩn

(Nguồn: Số liệu tự tổng hợp từ BCTC các NHTM Việt Nam)

`SV: TRẦN LÊ HẰNG LỚP: K15 KTDNB

Biểu đồ 2.1: Quy mô tổng tài sản trung bình của các NHTM Việt giai đoạn 2008-

(Nguồn: Số liệu tự tổng hợp từ BCTC các NHTM Việt Nam)

Theo các số liệu, quy mô tổng tài sản trung bình của các ngân hàng thương mại Việt Nam trong mẫu nghiên cứu đã tăng liên tục qua các năm, mặc dù tốc độ tăng trưởng không ổn định.

Tổng tài sản của các ngân hàng có sự biến động lớn qua các năm, với xu hướng tăng rõ rệt Cụ thể, độ lệch chuẩn của tổng tài sản đã tăng từ 57.600.693 triệu đồng vào năm 2008 lên 229.958.097 triệu đồng vào năm 2015.

Tổng tài sản của các ngân hàng thương mại (NHTM) Việt Nam có xu hướng tăng mạnh trong giai đoạn 2008-2011 và 2013-2015, trong khi giai đoạn 2011-2013 ghi nhận sự giảm nhẹ Năm 2015, tổng tài sản trung bình của các NHTM đạt 191.140.054 triệu đồng, tăng 27,90% so với năm 2014 và đạt 455,75% so với tổng tài sản trung bình năm 2008.

Trong đó các NHTM sau có tổng tài sản đầu năm đạt trên mức trung bình trong năm 2015:

Tổng tài sản trung bình

`SV: TRẦN LÊ HẰNG LỚP: K15 KTDNB

Bảng 2.3: Các NHTM Việt Nam có quy mô tổng tài sản trên mức trung bình

Năm STT NHTM Việt Nam Tổng tài sản(triệu đồng)

2015 1 Ngân hàng TMCP Đầu tư và phát triển 850.669.649

2015 2 Ngân hàng TMCP Công thương 779.483.487

2015 3 Ngân hàng TMCP Ngoại thương 674.394.640

2015 4 Ngân hàng TMCP Sài Gòn 311.513.679

2015 5 Ngân hàng TMCP Sài Gòn thương tín 292.542.265

2015 6 Ngân hàng TMCP Quân đội 221.041.993

2015 7 Ngân hàng TMCP Sài Gòn Hà Nội 204.704.140

2015 9 Ngân hàng TMCP Việt Nam thịnh vượng 193.876.428

2015 10 Ngân hàng TMCP Kỹ thương 191.993.602

(Nguồn: Số liệu tự tổng hợp từ BCTC các NHTM Việt Nam) Đánh giá quy mô về vốn chủ sở hữu

Vốn chủ sở hữu đóng vai trò quan trọng trong hoạt động của ngân hàng thương mại (NHTM) Để đánh giá quy mô vốn chủ sở hữu, cần xem xét tốc độ tăng trưởng hàng năm, chỉ số đòn bẩy và tỷ lệ an toàn vốn tối thiểu Dữ liệu về vốn chủ sở hữu của các NHTM Việt Nam được thống kê trong giai đoạn từ 2008 đến 2015 cho thấy những xu hướng đáng chú ý.

Bảng 2.4: Vốn chủ sở hữu của các NHTM Việt giai đoạn 2008-2015

(đơn vị tính: triệu đồng)

Quy mô vốn chủ sở hữu của cácNHTM Việt Nam

Giá trị nhỏ nhất Độ lệch chuẩn

`SV: TRẦN LÊ HẰNG LỚP: K15 KTDNB

(Nguồn: Số liệu tự tổng hợp từ BCTC các NHTM Việt Nam)

Biểu đồ 2.2: Quy mô vốn chủ sở hữu trung bình của NHTM Việt Nam giai đoạn

(Nguồn: Số liệu tự tổng hợp từ BCTC các NHTM Việt Nam)

Quy mô vốn chủ sở hữu trung bình của các NHTM Việt Nam trong mẫu nghiên cứu tăng qua các năm nhưng không ổn định

Vốn chủ sở hữu của các ngân hàng đã trải qua sự dao động lớn qua các năm, với xu hướng tăng rõ rệt Cụ thể, mức dao động này đã tăng từ 3.516.336 triệu đồng vào năm 2008 lên 13.932.342 triệu đồng vào năm 2015.

Vốn chủ sở hữu trung bình năm 2008 đạt 3.704.170 triệu đồng Năm 2009, vốn chủ sở hữu trung bình tăng 27,81% so với năm 2008 Năm 2010 tăng 74,72% so với năm

Vốn chủ sở hữu trung bình

`SV: TRẦN LÊ HẰNG LỚP: K15 KTDNB

2008 Năm 2011 tăng 112,36% so với năm 2008 Năm 2012 tăng 140,09% so với năm

2008 Năm 2013 tăng 184,37% so với năm 2008 Năm 2014 tăng 206,26% so với năm

2008 Trong năm 2015, vốn chủ sở hữu trung bình của các NHTM Việt Nam trong mẫu nghiên cứu là 13.313.360 triệu đồng, tăng 259,42% so với năm 2008

Trong đó, có các NHTM sau đạt trên mức trung bình trong năm 2015:

Bảng 2.5: Các NHTM Việt Nam có quy mô VCSH trên mức trung bình

Năm STT NHTM Việt Nam VCSH (triệu đồng)

2015 1 Ngân hàng TMCP Công thương 55.867.720

2015 2 Ngân hàng TMCP Ngoại thương 45.007.042

2015 3 Ngân hàng TMCP Đầu tư và phát triển 40.949.722

2015 4 Ngân hàng TMCP Quân đội 22.593.349

2015 5 Ngân hàng TMCP Sài Gòn thương tín 22.578.297

2015 6 Ngân hàng TMCP Kỹ thương 16.457.566

2015 7 Ngân hàng TMCP Sài Gòn 15.240.797

2015 8 Ngân hàng TMCP Hàng hải 13.616.249

(Nguồn: Số liệu tự tổng hợp từ BCTC các NHTM Việt Nam) Đánh giá về tốc độ tăng trưởng nguồn tiền gửi của khách hàng

Tiền gửi của khách hàng chiếm hơn 50% tổng nguồn vốn của ngân hàng thương mại (NHTM) và là mục tiêu tăng trưởng quan trọng Để hiểu rõ về tốc độ tăng trưởng trung bình của tiền gửi khách hàng tại các NHTM Việt Nam trong nghiên cứu, tôi đã tổng hợp dữ liệu qua biểu đồ dưới đây.

`SV: TRẦN LÊ HẰNG LỚP: K15 KTDNB

Biểu đồ 2.3: Tốc độ tăng trưởng nguồn tiền gửi khách hàng trung bình của các

NHTM Việt Nam giai đoạn 2008-2015

(Nguồn: Số liệu tự tổng hợp từ BCTC các NHTM Việt Nam)

Trong giai đoạn 2008-2015, nguồn tiền gửi trung bình của khách hàng tại các ngân hàng thương mại Việt Nam có xu hướng tăng, mặc dù tốc độ tăng trưởng không đồng đều qua các năm Đặc biệt, từ năm 2012 đến 2015, tiền gửi khách hàng trung bình tăng mạnh, đạt 136.977.002 triệu đồng vào năm 2015, tương đương 518,56% so với năm 2008.

Bài viết này tập trung vào việc áp dụng các thước đo chất lượng thông tin kế toán, đặc biệt là lợi nhuận báo cáo, từ các học giả nổi tiếng trên thế giới Tôi đã chọn hai thước đo chính là tính bền vững của lợi nhuận và khả năng dự báo luồng tiền trong tương lai để nghiên cứu Mẫu nghiên cứu bao gồm 191 quan sát từ 31 ngân hàng thương mại Việt Nam trong giai đoạn 2008-2015 Bài viết cũng trình bày các giả thuyết nghiên cứu và mô hình cụ thể sẽ được áp dụng, đồng thời xác định phương pháp nghiên cứu để chuẩn bị cho quá trình thực nghiệm trên các mẫu đã chọn.

Tiền gửi khách hàng trung bình

Trong chương 3 “Khảo sát tác động của chất lượng kiểm toán đến chất lượng thông tin lợi nhuận báo cáo của các ngân hàng thương mại Việt Nam”, tôi sẽ trình bày nội dung cụ thể của công tác thực nghiệm nhằm xác định kết quả và đánh giá so với giả thuyết ban đầu.

`SV: TRẦN LÊ HẰNG LỚP: K15 KTDNB

KHẢO SÁT TÁC ĐỘNG CỦA CHẤT LƯỢNG KIỂM TOÁN ĐẾN CHẤT LƢỢNG THÔNG TIN LỢI NHUẬN BÁO CÁO CỦA CÁC NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI VIỆT NAM

Tác động của chất lượng kiểm toán đến khả năng dự báo luồng tiền tương

3.2.1 Tác động của quy mô của công ty kiểm toán đến khả năng dự báo luồng tiền tương lai của lợi nhuận

Tôi thực hiện hồi quy lợi nhuận trước thuế và chi phí dự phòng rủi ro tín dụng tương lai dựa trên lợi nhuận hiện tại, công ty kiểm toán (Big Four hay không), cho vay khách hàng, tiền gửi của khách hàng và quy mô ngân hàng, sử dụng phương pháp bình phương nhỏ nhất OLS để đánh giá tính bền vững của lợi nhuận cùng tác động của Big Four đến tính bền vững lợi nhuận của các ngân hàng thương mại Việt Nam Dữ liệu được thu thập từ 191 quan sát của 31 ngân hàng thương mại trong giai đoạn 8 năm (2008-2015), và kết quả hồi quy mô hình bằng phương pháp OLS đã được trình bày trong bảng kết quả.

Bảng 3.9 trình bày kết quả hồi quy mô hình đánh giá tác động của quy mô công ty kiểm toán đến khả năng dự báo luồng tiền tương lai từ lợi nhuận Các kết quả cho thấy mối liên hệ giữa quy mô công ty kiểm toán và độ chính xác trong dự báo luồng tiền, góp phần làm rõ vai trò quan trọng của các công ty kiểm toán lớn trong việc cung cấp thông tin tài chính đáng tin cậy.

Variable Coefficient Std Error t-Statistic Prob

`SV: TRẦN LÊ HẰNG LỚP: K15 KTDNB

S.E of regression 0.011469 Akaike info criterion -6.067410

Sum squared resid 0.024335 Schwarz criterion -5.965245

Durbin-Watson stat 1.998731 Prob(F-statistic) 0.000000

(Nguồn: Kết quả chạy mô hình bằng phần mềm EVIEWS)

Từ bảng kết quả chạy mô hình, ta lập được hồi quy mẫu:

Để kiểm tra sự hiện diện của các biến độc lập không cần thiết trong mô hình, tôi đã thực hiện kiểm định Wald và thu được kết quả như sau: 0,0004*DEPOSIT t-1 + 0,0000*LOAN t-1 – 0,0130*SIZE t-1.

Bảng 3.10: Kiểm định Wald cho mô hình đánh giá tác động của quy mô của công ty kiểm toán đến khả năng dự báo luồng tiền của lợi nhuận

(Nguồn: Kết quả kiểm định bằng phần mềm EVIEWS)

`SV: TRẦN LÊ HẰNG LỚP: K15 KTDNB

Theo bảng 3.10, giá trị xác suất của F-statistic là 0,0000, thấp hơn mức ý nghĩa α = 10%, cho thấy các biến độc lập có ảnh hưởng đồng thời đến biến phụ thuộc Do đó, mô hình được xem là có ý nghĩa.

Tôi thực hiện kiểm định sự phù hợp của mô hình thông qua các kiểm định phân phối chuẩn, kiểm định hiện tượng đa cộng tuyến, tự tương quan và phương sai sai số thay đổi.

Dùng kiểm định Jarque-Bera (kiểm định JB) trong phần mềm EVIEWS để kiểm định phân phối chuẩn của phần dư, ta nhận được các kết quả sau:

Biểu đồ 3.3 trình bày kết quả kiểm định JB, nhằm đánh giá tác động của quy mô công ty kiểm toán đối với khả năng dự báo luồng tiền từ lợi nhuận Kết quả này giúp xác định mối liên hệ giữa kích thước công ty kiểm toán và hiệu quả trong việc dự báo luồng tiền, từ đó cung cấp cái nhìn sâu sắc cho các nhà đầu tư và quản lý trong việc ra quyết định tài chính.

(Nguồn: Kết quả kiểm định bằng phần mềm EVIEWS)

Kết quả từ biểu đồ 3.3 cho thấy giá trị Probability của Jarque-Bera là 0,0000, nhỏ hơn mức ý nghĩa α = 10%, điều này chỉ ra rằng phần dư của mô hình hồi quy không tuân theo phân phối chuẩn Mặc dù vậy, với kích thước mẫu lớn (191 quan sát), các suy diễn thống kê vẫn có giá trị.

Từ kết quả bảng 3.19, ta thấy giá trị F-statistic của mô hình là 18,7871 lớn hơn

F 0,1 (5,186), nghĩa là mô hình có hiện tượng đa cộng tuyến

`SV: TRẦN LÊ HẰNG LỚP: K15 KTDNB

Sử dụng kiểm định Breusch Godfrey (kiểm định BG) trong phần mềm EVIEWS để kiểm tra hiện tượng tự tương quan của mô hình, chúng tôi đã thu được kết quả tóm tắt như sau (chi tiết kết quả được trình bày tại phụ lục 5).

Bảng 3.11 trình bày kết quả kiểm định BG cho mô hình đánh giá tác động của quy mô công ty kiểm toán đối với khả năng dự báo luồng tiền tương lai của lợi nhuận Nghiên cứu này nhấn mạnh mối liên hệ giữa quy mô công ty kiểm toán và độ chính xác trong việc dự đoán luồng tiền, từ đó giúp các nhà đầu tư và quản lý hiểu rõ hơn về ảnh hưởng của yếu tố này đến hiệu suất tài chính.

Breusch-Godfrey Serial Correlation LM Test:

(Nguồn: Kết quả kiểm định bằng phần mềm EVIEWS)

Theo bảng 3.11, giá trị Probability của Obs*R-squared là 0,8688, lớn hơn mức ý nghĩa α = 10%, cho thấy mô hình không xuất hiện hiện tượng tự tương quan Sử dụng kiểm định White trong phần mềm EVIEWS để kiểm tra hiện tượng phương sai sai số thay đổi của mô hình, kết quả tóm tắt như sau (chi tiết có tại phụ lục 6).

Bảng 3.12: Kiểm định White cho mô hình đánh giá tác động của quy mô của công ty kiểm toán đến khả năng dự báo luồng tiền của lợi nhuận

(Nguồn: Kết quả kiểm định bằng phần mềm EVIEWS)

Từ bảng 3.12, ta thấy giá trị Probability của Obs*R-squared là 0,9685 lớn hơn mức ý nghĩa α = 10%, như vậy mô hình không có hiện tượng phương sai sai số thay đổi

`SV: TRẦN LÊ HẰNG LỚP: K15 KTDNB

Sau khi kiểm định mô hình, chúng ta thấy rằng mô hình đánh giá tác động của quy mô công ty kiểm toán đến khả năng dự báo luồng tiền từ lợi nhuận của các ngân hàng thương mại Việt Nam có dấu hiệu đa cộng tuyến Tuy nhiên, mô hình không gặp phải hiện tượng tự tương quan hay phương sai sai số thay đổi, và phần dư không tuân theo quy luật phân phối chuẩn Dù vậy, các suy diễn thống kê vẫn giữ giá trị.

Tôi đặc biệt quan tâm đến tác động của biến (AUDITSIZE t-1 * EBT t-1) đến EBTLLPt nhằm đánh giá ảnh hưởng của quy mô công ty kiểm toán đối với khả năng dự báo luồng tiền của lợi nhuận các NHTM tại Việt Nam Tuy nhiên, với mức ý nghĩa thống kê chỉ đạt 38,12%, biến này trong mô hình khảo sát không cho thấy sự tác động rõ ràng, do đó chúng ta chưa thể xác định được ảnh hưởng của quy mô công ty kiểm toán đến khả năng dự báo luồng tiền lợi nhuận của các NHTM Việt Nam.

Kết quả từ bảng 3.9 cho thấy rằng các biến độc lập EBT t, LOAN t và SIZE t có khả năng giải thích sự biến động của lợi nhuận trước thuế cùng với chi phí dự phòng rủi ro tín dụng trong tương lai của các ngân hàng thương mại Việt Nam.

(< 0,01).

Các biến độc lập LOAN t và SIZE t đóng vai trò là các yếu tố kiểm soát ảnh hưởng của đặc thù từng ngân hàng Kết quả từ mô hình cho thấy rằng những yếu tố này có tác động đáng kể đến lợi nhuận trong tương lai của các ngân hàng.

THẢO LUẬN VỀ KẾT QUẢ KHẢO SÁT VÀ KHUYẾN NGHỊ ĐỀ XUẤT

Kết luận về giả thuyết nghiên cứu và các thảo luận

4.1.1 Thảo luận về kết quả khảo sát

Kết quả khảo sát trong chương 3 cho thấy rằng chất lượng kiểm toán có ảnh hưởng đáng kể đến chất lượng thông tin lợi nhuận báo cáo của các ngân hàng thương mại Việt Nam.

Thứ nhất, sự chuyên môn hóa của kiểm toán viên giúp củng cố chất lượng thông tin lợi nhuận báo cáo của các NHTM Việt Nam Cụ thể:

Sự chuyên môn hóa của kiểm toán viên đóng vai trò quan trọng trong việc củng cố tính bền vững của lợi nhuận Kết quả khảo sát từ mô hình 2 cho thấy, với mức ý nghĩa 1%, sự chuyên môn hóa này có mối tương quan thuận và tác động tích cực đến tính bền vững của lợi nhuận.

Sự chuyên môn hóa của kiểm toán viên đóng vai trò quan trọng trong việc nâng cao khả năng dự báo luồng tiền tương lai của lợi nhuận Kết quả khảo sát từ mô hình 4 cho thấy, với mức ý nghĩa 5%, sự chuyên môn hóa này có mối tương quan thuận, tức là có tác động tích cực đến khả năng dự báo luồng tiền tương lai của lợi nhuận.

Kết quả khảo sát từ mô hình 1 và 4 cho thấy rằng chưa thể xác định rõ ràng tác động của quy mô công ty kiểm toán đối với tính bền vững và khả năng dự đoán luồng tiền tương lai của lợi nhuận.

Nghiên cứu này một lần nữa khẳng định rằng nền tảng tài chính của ngân hàng có ảnh hưởng đáng kể đến tính bền vững của lợi nhuận và khả năng dự báo luồng tiền tương lai Cả hai nghiên cứu đều chỉ ra rằng lợi nhuận bền vững và khả năng dự báo phụ thuộc vào các yếu tố như tài sản sinh lời, cơ cấu tài chính và quy mô ngân hàng Cụ thể, khảo sát cho thấy với mức ý nghĩa 10%, cơ cấu tài chính hiện tại có mối tương quan thuận với lợi nhuận trước thuế tương lai và lợi nhuận trước thuế cùng chi phí dự phòng rủi ro tín dụng trong tương lai.

`SV: TRẦN LÊ HẰNG LỚP: K15 KTDNB

Mức ý nghĩa 1% của tài sản sinh lời hiện tại có mối tương quan thuận với lợi nhuận trước thuế trong tương lai, cũng như lợi nhuận trước thuế và chi phí dự phòng rủi ro tín dụng trong tương lai.

Mức ý nghĩa 1% cho thấy rằng quy mô của ngân hàng hiện tại có mối tương quan nghịch với lợi nhuận trước thuế trong tương lai, cũng như với lợi nhuận trước thuế và chi phí dự phòng rủi ro tín dụng trong kỳ tới.

4.1.2 Kết luận về giả thuyết nghiên cứu

Chất lượng thông tin kế toán và lợi nhuận báo cáo chịu ảnh hưởng từ nhiều yếu tố, trong đó chất lượng kiểm toán đóng vai trò quan trọng Tôi đã thực hiện nghiên cứu để đánh giá tác động của chất lượng kiểm toán đối với chất lượng thông tin lợi nhuận báo cáo, tập trung vào hai tiêu chí: tính bền vững của lợi nhuận và khả năng dự báo dòng tiền trong tương lai Mẫu nghiên cứu bao gồm 31 ngân hàng thương mại tại Việt Nam.

Với giả thuyết ban đầu tôi đưa ra là:

 Chất lượng kiểm toán giúp củng cố tính bền vững của lợi nhuận;

 Chất lượng kiểm toán giúp củng cố khả năng dự báo luồng tiền tương lai của lợi nhuận

Sau khi áp dụng các phương pháp nghiên cứu như thống kê, phân tích đối chiếu và so sánh để thu thập và phân tích dữ liệu, tôi đã kiểm định và đánh giá tác động của chất lượng kiểm toán đến chất lượng thông tin lợi nhuận báo cáo của các ngân hàng thương mại Việt Nam Kết quả cho thấy rằng chất lượng kiểm toán, đặc biệt là sự chuyên môn hóa của kiểm toán viên, có ảnh hưởng tích cực đến chất lượng thông tin kế toán và chất lượng thông tin lợi nhuận báo cáo.

Kết luận của tôi hoàn toàn thống nhất với các nghiên cứu trước đây, đặc biệt là nghiên cứu của Kanagaretnam et al (2010b), cho rằng uy tín của công ty kiểm toán giúp hạn chế hành vi thao túng lợi nhuận báo cáo Trong đó, sự chuyên môn hóa của kiểm toán viên có tác động mạnh mẽ hơn so với việc công ty kiểm toán có thuộc Big Four hay không Ngoài ra, nghiên cứu của DeBoskey và Jiang (2012) cũng nhấn mạnh rằng sự chuyên môn hóa của kiểm toán viên đóng góp đáng kể vào vấn đề này.

Ngày đăng: 17/12/2023, 00:34

TÀI LIỆU CÙNG NGƯỜI DÙNG

TÀI LIỆU LIÊN QUAN

w